Quản lý nhà nước về xây dựng, các bất cập trong quản lý về xây dựng | Tiểu luận môn Quản lý dự án

Tiểu luận môn quản lý dự án với đề tài: "Quản lý nhà nước về xây dựng, các bất cập trong quản lý về xây dựng" của sinh viên trường Đại học Xây dựng giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
****************
TIỂU
LUẬN
N
HỌC
QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
ĐỀ TÀI: CÁC BẤT CẬP TRONG QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TRUNG
Nhóm học viên : Lê Quý Huy Hoàng 2212057
Quý Huy Hoàng 2212057
Quý Huy Hoàng 2212057
Lê Quý Huy Hoàng 2212057
Lớp: QLDA 2212
Khóa: Tháng 12/ 2022
Chuyên ngành: Quản lý Dự án Quản dự án xây dựng
Nội 05/2023
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 5
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 5
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 6
4. Phương pháp nghiên cu ..................................................................................... 6
5. Bố cục đề tài .......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: ....................................................................................................................... 7
SỞ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU
XÂY DỰNG ...................................................................................................................... 7
1.1. sở luận ................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về quản nhà nước ............................................................. 7
1.1.2. Khái niệm quản nhà nước về xây dựng ............................................ 7
1.1.3. Khái niệm quản nhà nước về dự án đầu xây dựng ..................... 7
1.1.4. Vai trò của quản nhà nước trong dự án đầu xây dựng ............... 7
1.2. Quy trình quản dự án đầu xây dựng ................................................... 8
1.2.1. Quản lập, thẩm định, ra quyết định đầu điều chỉnh dự án
đầu .................................................................................................................. 9
1.2.2. Quản hình thức tổ chức quản dự án đầu xây dựng ................ 9
1.2.3. Quản tiến độ thực hiện dự án đầu xây dựng ............................... 9
1.2.4. Quản khối lượng ................................................................................. 9
1.2.5. Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu xây dựng ..... 9
1.2.6. Quản nhà nước về lưu trữ hồ công trình xây dựng .................... 9
1.2.7. Xây dựng hệ thống pháp luật cần thiết để điều chỉnh hoạt động đầu
xây dựng trong đó lập dự án đầu xây dựng ........................................... 9
1.2.8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi dự án đầu ................... 9
1.3. Các bộ, ngành quan liên quan trong quản n nước về dự án
đầu xây dựng .......................................................................................................... 9
CHƯƠNG 2: ..................................................................................................................... 11
NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC QUẢN NHÀ ỚC VỀ DỰ ÁN
ĐẦU XÂY DỰNG .......................................................................................................... 11
2.1. Thiếu minh bạch quyền lực tập trung .................................................. 11
2.1.1. Thiếu minh bạch trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu ... 11
2.1.2. Quyền lực tập trung trong việc quyết định dự án phê duyệt
nguồn vốn .............................................................................................................. 11
2.2. Tham nhũng thất thoát tài sản .............................................................. 11
2.2.1. Hiện tượng tham nhũng trong quản dự án đầu xây dng ....... 11
2.2.2. Sự lãng phí thất thoát tài sản công ................................................. 12
2.3. Thiếu kiểm soát giám sát chặt ch ......................................................... 13
2.3.1. Thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án .............................. 13
2.3.1. Thiếu giám sát sau khi hoàn thành dự án .......................................... 14
CHƯƠNG 3: ..................................................................................................................... 15
HẬU QUẢ CỦA NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC QUẢN NHÀ
NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU XÂY DỰNG ......................................................................... 15
3.1. Ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia ........................................................... 15
3.2. Ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng ...................................... 15
3.3. Ảnh hưởng đến lòng tin của người dân ..................................................... 16
CHƯƠNG 4: ..................................................................................................................... 18
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN N NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU
XÂY DỰNG .................................................................................................................... 18
4.1. Tăng cường tính minh bạch phân quyền .............................................. 18
4.2. Phòng ngừa xử tham nhũng .............................................................. 19
4.3. Tăng cường kiểm soát giám sát ............................................................. 19
CHƯƠNG 5: ..................................................................................................................... 20
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 20
5.1. Tầm quan trọng của việc cải thiện công tác quản nhà nước về dự án
đầu xây dựng ....................................................................................................... 20
5.2. Triển khai thực hiện giải pháp cải thiện công tác quản nhà ớc về
dự án đầu xây dựng ............................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 23
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác quản nhà nước về dự án đầu xây dựng đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành y dựng quản tài nguyên quốc gia.
Tuy nhiên, trong thực tế, còn tồn tại nhiều bất cập vấn đề cần được giải quyết. Dưới
đây là những lý do quan trọng mà chúng tôi lựa chọn đề tài này:
1. Tầm quan trọng của ngành y dựng: Ngành y dựng đóng góp lớn vào phát triển
kinh tế hạ tầng hội của một quốc gia. Tuy nhiên, việc quản dự án đầu y
dựng vẫn còn nhiều bất cập, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả và chất lượng công trình.
2. Tình trạng tham nhũng lãng phí tài sản công: Trong công tác quản dự án đầu
tư xây dựng, tham nhũng và lãng phí tài sản công là vấn đề nổi cộm, gây hậu quả nghiêm
trọng cho ngân sách quốc gia và uy tín của các tổ chức quản lý.
3. Sự cần thiết của minh bạch trách nhiệm: Để đảm bảo sự minh bạch trong quy
trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu, cũng như tăng cường trách nhiệm của các bên liên
quan, công tác quản lý nhà nước cần được cải tiến và nâng cao hiệu quả.
4. Tính khẩn thiết của việc tăng cường kiểm soát giám sát: Để đảm bảo việc thực
hiện dự án đầu y dựng đúng tiến độ, chất lượng nguồn lực, việc tăng cường kiểm
soát và giám sát là rất cần thiết.
5. Sự quan tâm của hội cộng đồng: Vấn đề quản nhà nước về dự án đầu tư
xây dựng ảnh ởng trực tiếp đến lợi ích của cộng đồng sự phát triển bền vững của
quốc gia. Do đó, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong nh vực này yêu cầu
quan trọng từ phía xã hội.
Với những do trên, chúng tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu tìm hiểu những bất
cập trong công tác quản nhà nước về dự án đầu y dựng, từ đó đề xuất các giải
pháp cải thiện, nhằm nâng cao hiệu quả đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành xây
dựng và quốc gia..
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích đánh giá những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu
xây dựng, tập trung vào các vấn đề sau:
1. Phân tích các vấn đề liên quan đến thiếu minh bạch quyền lực tập trung trong
quản dự án đầu xây dựng. Nghiên cứu các trường hợp thiếu minh bạch trong quá
trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu, ng như sự tập trung quyền lực trong việc quyết
định dự án và phê duyệt nguồn vốn.
2. Đánh giá tình trạng tham nhũng thất thoát tài sản trong công tác quản dự án
đầu xây dựng. Nghiên cứu hiện tượng tham nhũng trong quản dự án những hậu
quả của nó, cũng như sự lãng phí và thất thoát tài sản công.
3. Xác định các vấn đề liên quan đến thiếu kiểm soát giám sát trong công tác quản
nhà nước. Tìm hiểu về thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự ánhạn chế trong
việc giám sát sau khi hoàn thành dự án.
Bằng cách phân tích và đánh giá những bất cập này, đưa ra những nhận thức giải
pháp cải thiện công tác quản nhà nước về dự án đầu y dựng, góp phần nâng cao
hiệu quả và chất lượng của ngành xây dựng và quản lý tài nguyên quốc gia
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản nhà nước về dự án đầu xây dựng
- Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu y dựng trong nước
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hp
5. Bố cục đề i:
Ngoài mở đầu và kết luận có:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng
Chương 3: Những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng
Chương 4: Hậu quả của những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu
xây dựng
Chương 5: Giải pháp cải thiện công tác quản nhà nước về dự án đầu xây dựng
Chương 6: Kết luận
CHƯƠNG 1:
SỞ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU
XÂY DỰNG
1.1. sở luận
1.1.1. Khái niệm về quản nhà nước
Quản lý nhà nước sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước; tổng thể
về thể chế, pháp luật, qui tắc về tổ chức cán bộ của bộ máy nhà nước trách nhiệm
quản công việc hàng ngày của Nnước do tất cả các quan nhà nước (lập pháp,
hành pháp pháp) cách pháp nhân công pháp (công quyền) tiến hành bằng các
văn bản qui phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn mà N
nước đã giao cho trong việc tổ chứcđiều chỉnh các quan hệhội và hành vi của công
n.
1.1.2. Khái niệm quản nhà nước về xây dựng
Quản nhà nước về xây dựng sự tác động của chủ thể quản (Nhà nước) tổ
chức, hướng đích bằng pháp quyền thông qua một hệ thống các chính sách với các
công cụ quản vào đối tượng bị quản (hoạt động đầu y dựng, các tổ chức,
nhân thực hiện...) nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trên sở sử dụng hiệu quả nhất các
nguồn lực trong điều kiện cụ thể. sự vận dụng cụ thể của quản nhà nước về kinh tế
vào ngành xây dựng.
1.1.3. Khái niệm quản nhà nước về dự án đầu xây dựng
Quản nhà nước về dự án đầu xây dựng sự tác động của chủ thể quản (Nhà
nước) tổ chức, hướng đích bằng pháp quyền thông qua một hệ thống các chính
sách với các công cụ quản lý vào dự án đầu tư xây dựng (hoạt động đầu tưy dựng, các
tổ chức, nhân thực hiện...) nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trên cơ sở sử dụng hiệu
quả nhất các nguồn lực trong điều kiện cụ thbao gồm quá trình lập kế hoạch, theo dõi
kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án đồng thời điều hành mọi thành phần
tham gia vào dán đó để đạt được mục tiêu của dự án đúng thời hạn trong phạm vi ngân
sách.
1.1.4. Vai trò của quản nhà nước trong dự án đầu xây dựng
Định hình chính sách: Công tác quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong
việc xác định định hình các chính sách mục tiêu phát triển của Nhà nước. Thông
qua quyền lực pháp quyền, Nhà nước thiết lập các quy định để hướng dẫn điều
chỉnh hoạt động của các đối tượng bị quản lý.
Tổ chức điều phối: Công tác quản nhà nước đảm bảo việc tổ chức điều
phối các hoạt động của đối tượng bị quản theo các quy định của Nhà nước. Điều y
bao gồm việc phân công nhiệm vụ, tài nguyên trách nhiệm cho các đơn vị, cơ quan, tổ
chức liên quan để đảm bảo sự hợp tác hiệu quả trong thực hiện các chính sách
quyết định của Nhà nước.
Kiểm soát giám sát: Công tác quản nhà nước thực hiện việc kiểm soát
giám sát hoạt động
1.2. Quy trình quản dự án đầu xây dựng
Lập kế hoạch dự án:
Xác định mục tiêuphạm vi dự án.
Đánh giá khả năng đầu tư, nhu cầu vốn, và khả năng quản dự án.
Lập kế hoạch nguồn lực (vốn, nhân lực, thiết bị) và thời gian thực hiện dự án.
Tiến hành nghiên cứu khả thi dự án để xác định tính khả thi kỹ thuật, tài chính
và môi trường của dự án.
Chuẩn bị hồ đầu tư:
Thu thậpxử thông tin liên quan đến dự án.
Lập hồ kỹ thuật với các thông tin về thiết kế, vật liệu, ng nghệ quy
trình thực hiện.
Lập hồ sơ tài chính với các thông tin về nguồn vốn, dự toán chi phí và các dự
báo tài chính khác.
Chuẩn bị hồ sơ pháp lý, bao gồm giấy tờ đăng ký, phê duyệt, và các văn bản
liên quan.
Đấu thầu lựa chọn nhà thầu:
Tiến hành công bố thông tin đấu thầugửi yêu cầu tham gia đấu thầu.
Tiến hành quá trình đánh giá, chấm điểm lựa chọn nhà thầu dựa trên các tiêu
chí đã đề ra.
kết hợp đồng với nhà thầu chiến thắng sau quá trình đấu thầu.
Thực hiện dự án:
Lập lịch trình và phân công nhiệm vụ cho các công việc cụ thể.
Kiểm soát tiến độ, chi phí và chất lượng thực hiện dự án.
Đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường và các quy định
pháp luật liên quan khác.
Kiểm tra nghiệm thu dự án:
Tiến hành kiểm tra và nghiệm thu công trình xây dựng theo các tiêu chí đã đề
ra.
Xem xét và xác nhận sự hoàn thành dự án và chấp thuận nghiệm thu.
Quản sau khi hoàn thành:
Theo dõi bảo trì công trình sau khi hoàn thành.
1.2.1. Quản lập, thẩm định, ra quyết định đầu điều chỉnh dự án đầu
Quản lập dự án đầu xây dựng
Thẩm định dự án đầu xây dựng công trình
Quản lý về quyết định đầu
Quản nhà nước về điều chỉnh dự án đầu xây dựng
1.2.2. Quản hình thức tổ chức quản dự án đầu xây dựng
1.2.3. Quản tiến độ thực hiện dự án đầu xây dựng
1.2.4. Quản khối ợng
1.2.5. Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu xây dựng
1.2.6. Quản nhà nước về lưu trữ hồ công trình xây dựng
1.2.7. Xây dựng hệ thống pháp luật cần thiết để điều chỉnh hoạt động đầu xây dựng
trong đó lập dự án đầu xây dựng
1.2.8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi dự án đầu
1.3. Các bộ, ngành quan liên quan trong quản nhà nước về dự án đầu
xây dựng
1.3.1. Bộ Xây dựng
Bộ y dựng quan chủ trì về quản điều hành c hoạt động liên quan đến
xây dựng, bao gồm cả dự án đầu y dựng. Bộ này trách nhiệm ban hành, giám sát
thực hiện các quy định, chính sách, tiêu chuẩn và quy trình về quản dự án xây dựng.
Chịu trách nhiệm thống nhất quản nhà nước về chi phí đầu xây dựng.
Hướng dẫn về nội dung, phương pháp xác định quản lý, kiểm soát chi phí đầu
xây dựng công trình, gồm: bộ tổng mức đầu xây dựng, tổng mức đầu xây dựng,
dự toán y dựng, định mức xây dựng giá y dựng công trình, suất vốn đầu y
dựng, chỉ số giá y dựng, đơn giá nhân công y dựng, giá ca máy thiết bị thi công,
đo bóc khối ợng công trình, quy đổi vốn đầu y dựng, chi phí vấn đầu y
dựng.
Ban hành định mức y dựng; công bố suất vốn đầu y dựng, giá xây dựng tổng
hợp, chỉ số giá xây dựng quốc gia, định mức các hao phí các dữ liệu bản để tính giá
ca máy. Tổ chức soát thường xuyên và tổng hợp kết quả soát điều chỉnh, bổ sung các
định mức và ban hành theo quy định.
Chủ trì tổ chức y dựng, hướng dẫn và vận hành hệ thống sở dữ liệu về định mức
xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản chi phí đầu xây dựng.
1.3.2. Bộ, quan ngang bộ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bộ Kế hoạch Đầu đóng vai trò trong việc lập kế hoạch,
phân bổ nguồn vốn đầu cho các dự án, bao gồm cả dự án đầu y dựng. Bộ y
thực hiện việc đánh giá, xem xét phê duyệt các dự án, cũng như quản giám sát
việc sử dụng nguồn vốn đầu tư.
Bộ Tài chính: Bộ Tài chính vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn vốn, tài
chính cho các dự án đầu xây dựng. Bộ y thực hiện việc quản giám sát nguồn
lực tài chính, đảm bảo việc sử dụng quản nguồn vốn công bằng, minh bạch hiệu
qu.
Cơ quan quản lý địa phương: Các cơ quan quản lý địa phương, bao gồm Ủy ban nhân
dân tỉnh/thành phố các quan liên quan khác, trách nhiệm thực hiện công tác
quản giám sát các dự án đầu y dựng trên địa bàn. Các cơ quan y thường
vai trò trong việc phê duyệt, giám sát đánh giá hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên
nguồn lực trong các dự án xây dựng.
Ngoài ra, còn sự tham gia tương tác của nhiều bộ ngành quan khác như
Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.3.3. Ủy ban nhân dân các cấp
Thực hiện quản nhà nước về hoạt động đầu xây dựng theo phân cấp của Chính
phủ; quản trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch, thiết kế xây dựng giấy phép
xây dựng theo quy định của Chính phủ; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ
chức thực hiện quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu xây dựng; được phân cấp, ủy quyền
cho y ban nhân dân cấp huyện, Ban quản khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch pn
khu y dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;
Phối hợp htrợ các bộ, quan ngang bộ khác tổ chức triển khai thực hiện, theo
dõi, kiểm tra giám sát các dự án đầu xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu
trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân
công;
Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của địa phương theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng quy hoạch của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; thực hiện báo
cáo định k hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tưy dựng của địa phương
gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;
Phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp trên tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm
tragiám sát các dự án đầu y dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu trách nhiệm
về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;
Thực hiện báo cáo định khàng m về tình hình quản hoạt động đầu y
dựng của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp trên để tổng hợp, theo dõi;
CHƯƠNG 2:
NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU
XÂY DỰNG
2.1. Thiếu minh bạch quyền lực tập trung
2.1.1. Thiếu minh bạch trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu
Hiện nay rất nhiều vụ án, nhiều bị can đã bị khởi tố và đưa ra xét xử về tội vi phạm
quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo Ðiều 222 Bộ luật Hình sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2017) . Người phạm tội thường dùng nhiều thủ đoạn như thông
thầu, gian lận trong đấu thầu, chuyển nhượng thầu trái phép. Luật đấu thầu (sửa đổi)
khoản 4 Điều 6 của Dự án: “Nhà thầu được chỉ định thầu không cần độc lập về pháp
độc lập về tài chính” với chủ đầu tư, bên mời thầu, các nhà thầu khác cùng tham dự
thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế” quy định y thể tạo điều kiện cho
các bên dựa vào mối quan hệ riêng để dễ thông đồng, dàn xếp với nhau thắng thầu, phục
vụ lợi ích riêng mà không dựa trên uy tín và năng lực thực sự.
Đối với điểm d, khoản 1, Điều 21 của Luật cần phải làm rõ nội hàm tính cấp bách của
các dự án, gói thầu được triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc
gia. Tình trạng một số địa phương, đơn vị thường trình xin áp dụng chế đặc biệt về an
ninh, quốc phòng, biên giới lãnh thổ để được giao thầu thực hiện dự án cấp bách nhằm
tránh phải đấu thầu công khai, hay khi xin “cơ chế riêng” thì cố chứng minh rằng dự án
hết sức cấp bách nhưng sau đó lại ì ạch triển khai...
Thực hiện luật hiện nh năm 2013, đã những trường hợp việc chỉ định thầu diễn
ra không thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đấu
thầu năm 2013 do áp dụng chế đặc biệt để thực hiện c dự án cấp bách để tránh việc
đấu thầu, sau đó khi triển khai lại rất chậm tiến độ. Mặc khác, vấn đề quy định về hạn
mức được chỉ định thầu cũng đã dẫn đến hiện tượng lẻ gói thầu, chia giai đoạn đầu
để lạm dụng chỉ định thầu, trúng thầu.
Qua các sự việc trên, nguyên nhân chính dẫn đến những vi phạm trong lĩnh vực đấu
thầu do nhiều nhân, đơn vị thiếu công khai, minh bạch thông tin đấu thầu; chưa thực
hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về đấu thầu; hệ thống pháp luật về đấu thầu
chưa hoàn thiện; công tác mời thầu, nhận hthầu, chấm thầu, kiểm soát trong quá
trình tổ chức đấu thầu còn thiếu chặt chẽ. Hiện tượng lợi ích nhóm, bao che cho hành vi
tiêu cực, cản trở nhà thầu lạ, thông thầu,… vẫn tồn tại. Quá trình thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động đấu thầu chưa được triển khai hiệu quả nhiều địa phương. Vẫn còn một
bộ phận cán bộ, lãnh đạo nhận hối lộ, lợi dụng chức vụ để trục lợi thông qua việc tổ chức
đấu thầu. Các đối tượng vi phạm thường chức vụ, hiểu biết nhiều mối quan hệ
nên dễ dàng che giấu hành vi phạm tội.
2.1.2. Quyền lực tập trung trong việc quyết định dự án phê duyệt nguồn vốn
Kiểm toán Nhà nước khi công bố kết quả kiểm toán tổng hợp, kiểm toán chuyên đề tại
18 tỉnh, thành trên cả nước, cho thy công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu
còn nhiều hạn chế, thể hiện việc chưa lập trình phê duyệt, chưa được thẩm định,
chậm so với quy định; phê duyệt chủ trương khi chưa xác định nguồn và khả ng cân
đối vốn, trước khi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, không đúng thẩm
quyền, không phù hợp quy hoạch, chưa sát thực tế phải điều chỉnh; phê duyệt điều chỉnh
chủ trương đầu chưa đảm bảo điều kiện theo quy định, chứng minh rằng việc phân
cấp, phân quyền, xác định quyền hạn, trách nhiệm trong quyết định dự án, phê duyệt
nguồn vốn chưa đầy đủ, rõ ràng;
2.2. Tham nhũng thất thoát tài sản
2.2.1. Hiện tượng tham nhũng trong quản dự án đầu xây dựng
Hiện tượng tham nhũng trong quản nhà ớc về dự án đầu xây dựng một vấn
đề nghiêm trọng phổ biến trong nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam.
Tham nhũng y ảnh hưởng tiêu cực đến quy trình quản dự án, làm gia tăng chi phí,
giảm chất lượng công trình, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững y tổn hại đến
lòng tin của công chúng và người dân. Dưới đây một số hiện tượng tham nhũng thường
gặp trong quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng:
1. Tham nhũng trong quá trình đấu thầulựa chọn nhà thầu:
o Hệ thống đấu thầu không minh bạch, cung cấp hội cho việc tham nhũng.
o Tiếp tay và nhận hối lộ để ảnh hưởng đến quyết định về việc chọn nhà thầu.
2. Tham nhũng trong việc quyết định dự ánphê duyệt nguồn vốn:
o Những quyết định quan trọng liên quan đến dự án nguồn vốn thể bị
tác động bởi sự tham nhũng, nhằm đạt lợi ích cá nhân hoặc nhóm lợi ích cụ
th.
o Các quyết định sai lệch, không tuân th quy trình quy định pháp luật để
ưu tiên lợi ích nhân hoặc nhóm lợi ích.
3. Tham nhũng trong việc giám sát và thanh tra:
o Sự bỏ qua và che đậy các vi phạm pháp luật, tiếp tay cho việc tham nhũng
trong quản lý dự án.
o Hoạt động giám sát và thanh tra không đầy đủ, cho phép các hành vi tham
nhũng diễn ra một cách thường xuyên và không bị xử lý.
4. Tham nhũng trong quản tài chính và hạch toán:
o Gian lận trong hạch toán báo cáo tài chính của dự án để che đậy hoạt
động tham nhũng và lạm phát tài sản công.
2.2.2. Sự lãng phí thất thoát tài sản ng
1. Sử dụng nguồn lực không hiệu quả:
o Thiếu kế hoạch và nghiên cứu cẩn thận trước khi triển khai dự án, dẫn đến
sự lãng phí nguồn lực và vật liệu.
o Thiếu sự quản lý chặt chẽ về việc sử dụng vật liệu, thiết bị và công cụ làm
việc, dẫn đến lãng phí và thất thoát.
2. Thiếu kiểm soát trong quản tài chính:
o Quản lý tài chính không được thực hiện một cách chặt chẽ, dẫn đến việc sử
dụng tài sản công một cách vô hiệu hoặc không hiệu quả.
o Sự thiếu minh bạch khả năng xác minh trong việc quản sử dụng
nguồn vốn dẫn đến thất thoát tài sản công.
3. Thiếu kiểm soát trong việc thực hiện dự án:
o Thiếu sự giám sát và kiểm tra định kỳ trong quá trình triển khai dự án, dẫn
đến sự lãng phí và thất thoát tài sản.
o Thiếu sự đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong quá trình xây dựng và hoàn
thành dự án.
4. Thiếu trách nhiệmđạo đức trong công tác quản lý:
o Sự thiếu ý thức về trách nhiệmđạo đức trong quản dự án dẫn đến lãng
phí và thất thoát tài sản công.
o Sự xem nhẹ và chấp nhận sự thất thoát và lãng phí tài sản công là một thực
tế không thể tránh được.
2.3. Thiếu kiểm soát giám sát chặt ch
2.3.1. Thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án
Thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng có thể được biểu hiện
qua các biểu hiện sau:
1. Thiếu quản và phân công ràng:
o Thiếu sự phân công rõ ràng về trách nhiệm và vai trò của từng thành viên
trong dự án.
o Thiếu sự quản chặt chẽ và giám sát từ các bộ phận quản dự án.
2. Thiếu kiểm soát về tài nguyên:
o Thiếu sự kiểm soát quản hiệu quả về nguồn lực, bao gồm vật liệu,
thiết bị, lao động và thời gian.
o Thiếu sự đồng bộ hóa giữa việc cung cấp tài nguyên và nhu cầu thực tế của
dự án.
3. Thiếu kiểm soát về chi phí:
o Thiếu sự quản giám sát kcàng về các hoạt động chi tiêu trong quá
trình thực hiện dự án.
o Thiếu sự theo dõi đánh giá chính xác về tiến độ thanh toán sử dụng
nguồn vốn.
4. Thiếu kiểm soát về tiến độ:
o Thiếu sự theo dõi kiểm soát chặt chẽ về tiến độ thực hiện dự án.
o Thiếu sự ứng phó kịp thời hiệu quả với các vấn đề trở ngại gây trễ
hẹn trong tiến độ.
5. Thiếu kiểm soát về chất lượng:
o Thiếu sự kiểm soát đánh giá chất lượng công trình theo các tiêu chuẩn
và quy định kỹ thuật.
o Thiếu sự tuân thủ thực hiện các quy trình kiểm tra kiểm định chất
lượng.
Thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án đầu y dựng thể dẫn đến sự trễ
hẹn, vượt ngân sách, chất lượng m, xảy ra tai nạn gây tổn hại đến uy tín của dự án.
Để giải quyết vấn đề này, cần thiết lập áp dụng các quy trình kiểm soát chặt chẽ, đảm
bảo sự tuân thủ và thực hiện đúng các quy định và quy trình quản lý dự án.
2.3.1. Thiếu giám sát sau khi hoàn thành dự án
Biểu hiện thiếu giám sát sau khi thực hiện dự án đầu xây dựng thể bao gồm:
1. Thiếu giám sát về chất lượng công trình:
o Không sự kiểm tra đánh giá chất lượng công trình sau khi hoàn thành.
o Thiếu sự đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn và quy định kỹ thuật sau khi dự
án hoàn thành.
2. Thiếu giám sát về hiệu quả sử dụng công trình:
o Thiếu sự đánh giá và giám sát về hiệu quả sử dụng công trình sau khi hoàn
thành.
o Không chế kiểm trađánh giá về việc công trình đáp ứng được mục
đích sử dụng ban đầu hay không.
3. Thiếu giám sát về bảo dưỡngbảo trì công trình:
o Không sự quản và giám sát chặt chẽ về quá trình bảo dưỡng bảo trì
công trình sau khi hoàn thành.
o Thiếu sự đảm bảo việc duy trì và nâng cao chất lượng và tính bền vững của
công trình.
4. Thiếu giám sát về tiến độnguồn lực:
o Không có sự theo dõi và đánh giá chặt chẽ về tiến độ và sử dụng nguồn lực
sau khi hoàn thành dự án.
o Thiếu sự ứng phó và điều chỉnh kịp thời đối với các vấn đề và sự cố xảy ra
sau khi hoàn thành dự án.
5. Thiếu giám sát về tác động môi trường và an toàn lao động:
o Thiếu sự theo dõi và đánh giá về tác động môi trường và an toàn lao động
của công trình sau khi hoàn thành.
o Không có cơ chế kiểm tra và đảm bảo tuân thủ các quy định và quy chuẩn
liên quan đến môi trường và an toàn lao động.
CHƯƠNG 3:
HẬU QUẢ CỦA NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC QUẢN NHÀ NƯỚC
VỀ DỰ ÁN ĐẦU XÂY DỰNG
3.1. Ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia
Lãng phí nguồn vốn: Sự thất thoát tài sản lãng phí trong quản dự án y dựng
dẫn đến việc ngân sách quốc gia phải chi trả cho các dự án không đem lại hiệu quả
tương xứng. Ngân sách quốc gia phải tiêu tốn một số lớn tiền để đầu vào các dự án
không được quản lý và kiểm soát tốt, gây ra sự lãng phí nguồn lực.
Thất thoát nguồn tài chính: Hiện tượng tham nhũng trong quản dự án xây dựng
thể dẫn đến sự thất thoát nguồn tài chính của ngân sách quốc gia. Các hành vi tham
nhũng, nhận hối lộ, chi phí gian lận việc sử dụng không đúng mục đích tài chính m
mất đi nguồn tài chính quan trọng mà ngân sách quốc gia đã cấp phát cho dự án.
Chậm tiến độ tăng chi phí: Sự thiếu kiểm soát và giám sát trong qtrình thực hiện
dự án xây dựng có thể dẫn đến chậm tiến độ tăng chi phí. Việc chậm tiến đtăng
chi phí đồng nghĩa với việc ngân sách quốc gia phải tiếp tục cung cấp nguồn vốn để duy
trì dự án, gây áp lực và ảnh hưởng tiêu cực đến ngân sách.
Thiếu minh bạch và không công bằng: Sự thiếu minh bạch trong quy trình đấu thầu
lựa chọn nhà thầu, cũng như việc quyết định dự án phê duyệt nguồn vốn không được
công khai minh bạch, thể tạo ra sự không công bằng gây ra tranh cãi trong việc
phân bổ nguồn lực và quyền lợi trong ngân sách quốc gia.
Những bất cập trên thể gây ra sự lãng phí, thất thoát nguồn tài chính tăng chi
phí không cần thiết trong dự án y dựng, ảnh ởng đến ngân sách quốc gia. Điều y
thể giới hạn khả ng của ngân sách quốc gia trong đầu vào các lĩnh vực khác, gây
ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và phục vụ cộng đồng.
3.2. Ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng
Bất cập trong công tác quản nhà nước về dán đầu y dựng thể nh hưởng
đến chất lượng công trình như sau:
Thiếu kiểm soát chất lượng: Thiếu kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thi công và giám
sát công trình xây dựng dẫn đến việc thể xảy ra vi phạm quy chuẩn k thuật, tiêu
chuẩn chất lượngcác quy định an toàn trong ngành xây dựng. Điềuy thể dẫn đến
việc xây dựng các công trình không đạt được chất lượng đáng gờm, y ra rủi ro về an
toàn và sự bất an cho người sử dụng công trình.
Sự thiếu trách nhiệm của nhà thầu các bên liên quan: Trong quá trình thực hiện dự
án, nếu không sự kiểm soát giám sát chặt chẽ, các nhà thầu các bên liên quan
thể thiếu trách nhiệm trong việc tuân thủ các quy định về chất lượng công trình. Điều này
thể dẫn đến việc sử dụng vật liệum chất lượng, công nghệ thi công không đúng quy
định, hoặc vi phạm các quy chuẩn an toàn và môi trường, ảnh ởng tiêu cực đến chất
lượng và độ bền của công trình.
Thiếu minh bạch kiểm tra đánh giá không đầy đủ: Thiếu minh bạch trong quy trình
đấu thầu lựa chọn nhà thầu cũng như việc kiểm tra đánh giá không đầy đủ công
khai thể tạo ra môi trường không thuận lợi để đảm bảo chất lượng công trình. Các
công trình có thể được chấp nhận mà không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chất lượng, gây ra
rủi ro cho người sử dụng và làm giảm uy tín của dự án và tổ chức quản lý.
Thiếu sự quản sau khi hoàn thành dự án: Sau khi hoàn thành dự án, thiếu sự quản
bảo trì đúng quy trình cũng thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Thiếu sự
giám sát bảo dưỡng định k thể dẫn đến việc sụt giảm chất lượng, hư hỏng và giảm
tuổi thọ của công trình.
Tổng hợp lại, bất cập trong công tác quản nhà nước về dự án đầu xây dựng
thể y ra các vấn đề về chất lượng công trình, y rủi ro cho người s dụng ảnh
hưởng đến uy tín của dự án và tổ chức quản lý.
3.3. Ảnh hưởng đến lòng tin của người dân
Bất cập trong công tác quản nhà nước về dán đầu y dựng thể nh hưởng
đến lòng tin của nhân dân như sau:
Thiếu minh bạch trung thực: Khi công tác quản nhà nước về dự án đầu xây
dựng thiếu minh bạch không trung thực, nhân dân thể mất ng tin vào quy trình
quản lý, chủ đầu các quan liên quan. Sự thiếu minh bạch trung thực làm mất
đi sự công bằng, tạo hội cho tham nhũng lãng phí tài nguyên, gây ra sự mất lòng tin
và sự hoài nghi từ phía nhân dân.
Thất thoát tài sản công: Bất cập trong công tác quản nhà ớc thể dẫn đến thất
thoát tài sản công, y ra sự phân bua, không công bằng và không hiệu quả trong việc sử
dụng nguồn lực quốc gia. Nhân dân nhận thấy việc thất thoát tài sản công sự lãng phí
vi phạm nguyên tắc quản tài chính, điều y làm giảm ng tin sự tin tưởng của
nhân dân vào khả năng của chính phủ và các cơ quan quản lý.
Thiếu kiểm soát giám sát: Sự thiếu kiểm soát giám sát trong quá trình thực hiện
dự án y dựng thể tạo ra môi trường không minh bạch không đáng tin cậy. Nhân
dân sẽ mất lòng tin vào khả năng của quan quản trong việc đảm bảo chất lượng
tiến độ dự án, thể xảy ra các vi phạm lợi ích nhân không đáng có. Sự thiếu
18
kiểm soát và giám sát khiến người dân không cảm thấy an tâm và tin tưởng vào quy trình
quản lý nhà nước.
Tác động hội kinh tế: Bất cập trong công tác quản nhà nước về dự án đầu
xây dựng thể tác động tiêu cực đến hội kinh tế. Nhân dân mất lòng tin vào
khả năng của chính phủ các quan quản lý, dẫn đến sự bất n phản đối từ phía
công chúng. Đồng thời, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế quốc gia, do những sự chậm trễ,
lãng phí không hiệu quả trong việc thực hiện các dự án đầu xây dựng, y thiệt hại
cho nền kinh tế và sự phát triển của đất nước.
Tóm lại, bất cập trong công tác quản nhà nước về dự án đầu xây dựng gây ảnh
hưởng tiêu cực đến lòng tin của nhân dân, làm mất đi sự tin tưởng vào khả năng trách
nhiệm của cơ quan quản lý, gây ra sự hoài nghi, phản đối và bất ổn trong xã hội.
CHƯƠNG 4:
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU
XÂY DỰNG
4.1. Tăng cường tính minh bạch phân quyền
- Công tác đấu thầu phải được tiến hành công khai, minh bạch tất cả các khâu. Ngay
từ công bố kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Cục Quản đấu thầu phải thiết lập thêm phần
“Đăng mua hồ mời thầu” hoặc “quan tâm” vào từng gói thầu trong thông báo kế
hoạch lựa chọn nhà thầu trên Cổng thông tin đấu thầu quốc gia.
- Căn cứ mục đăng trên sở các doanh nghiệp đăng quan tâm mua h
mời thầu. Cục Quản đấu thầu lập danh ch yêu cầu bên mời thầu gửi hồ mời
thầu về địa chỉ của các đơn vị đăng mua. Mọi giao dịch, thanh toán mua hồ phải
thông qua Cục Quản lý đấu thầu, phương thức thanh toán như trong đấu thầu điện tử.
- Trong thông báo kế hoạch lựa chọn nhà thầu cũng phải thêm mục “Người theo dõi
quản gói thầu” của đơn vị mời thầu để ng khai thông tin cần thiết của cán bộ được
giao quản gói thầu. Mụcy để các nhà thầu sở liên hệ, làm những vấn đề của
hồ sơ mời thầu cũng như tìm hiểu thông tin gói thầu.
- Đối với vấn đề năng lực nhà thầu, các yêu cầu về năng lực kinh nghiệm, hợp đồng
tương tự, các yếu tố của báo cáo tài chính năm trước, số thuế phải nộp, số tiền nộp
BHXH còn nợ ngân ch… trên thực tế không còn phù hợp với chủ trương, chính sách
của Chính phủ trong việc công khai, minh bạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ,
doanh nghiệp mới chuyển đổi hiện nay. Các doanh nghiệp y sẽ có rất ít hội để tham
gia đấu thầu, dẫn đến việc thể làm sai lệch hồ sơ, giả mạo năng lực để đáp ứng yêu
cầu.
- Đề xuất quan thẩm quyền cho phép tra cứu công khai bộ báo cáo tài chính, số
người nộp BHXH, xác nhận số thuế phải nộp, đã nộp, nợ đọng thuế, BHXHcủa các
doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, doanh nghiệp vừa tham gia hoạt động đấu thầu qua các
cổng thông tin điện tử của Chính phủ, của Tổng cục Thuế hoặc Hệ thống khai thuế
điện tử…
- Chính phủ n một số biện pháp phù hợp để xử các phản ánh, kiến nghị của
nhà thầu, báo chí về sai phạm trong công tác đấu thầu như công bố số điện thoại đường
dây nóng của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, quan phòng chống tham nhũng…
chuyên về theo dõi, tiếp nhận xử vi phạm trong công tác đấu thầu. Bên cạnh đó
thêm chế tài đủ mạnh để bảo vệ các doanh nghiệp chân chính, ngăn chặn, hạn chế doanh
nghiệp làm ăn gian dối, phi pháp.
4.2. Phòng ngừa xử tham nng
- Từ những phân tích về mặt kỹ thuật, an toàn hiệu quả kinh tế ta thấy n khuôn
nhôm có thể áp dụng rộng rãi trong thi công nhà cao tầng tại Việt Nam.
- Do vốn đầu cho ván khuôn nhôm lớn, mặt khác không phải doanh nghiệp thi công
của Việt Nam nào cũng liên tiếp thi công trình cao tầng, do đó cần có sự liên kết giữa các
doanh nghiệp trong đầu sử dụng ván khuôn để giảm chi phí lên 1 doanh nghiệp.
Hoặc có thể hình thành Doanh nghiệp đủ nguồn lực tài chính đầu cho thuê tối ưu
hơn cả như vậy sẽ tiết kiệm được tối đa chi phí bảo dưỡng, và thay thế phụ kiện.
Trong tương lai mong muốn:
- Để giảm giá thành ván khuôn nhôm cũng như giá thành xây dựng ta nên nhập khẩu
dây chuyển sản xuất ván khuôn nhôm để tự sản xuất, chủ động nguồn vật tư, giá thành
cạnh tranh đem lại hiệu quả cao nhất cho nhà thầu.
4.3. Tăng cường kiểm soát giám sát
CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN
5.1. Tầm quan trọng của việc cải thiện công tác quản nhà nước về dự án đầu
xây dựng
Việc cải thiện công tác quản nhà nước về dự án đầu tưy dựng có tầm quan trọng
đáng kể với nhiều lý do sau:
Tài nguyên quốc gia hiệu quả: Việc quản lý nhà nước tốt trong dự án đầu tư xây dựng
giúp tối ưu hóa sử dụng tài nguyên quốc gia. Khi quản lý được thực hiện hiệu quả, nguồn
lực vốn, đất đai, ớc các nguồn tài nguyên khác sẽ được sử dụng một cách trật tự
và bền vững, tránh lãng phí và thất thoát.
Phát triển hạ tầng: Cải thiện công tác quản nhà nước trong dự án xây dựng đảm bảo
sự phát triển ng cấp hạ tầng bản của một quốc gia. Việc xây dựng duy trì hạ
tầng giao thông, hệ thống điện, cấp nước viễn thông quan trọng để tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế, giao thông, giao dịch thương mại đời sống hàng ngày của người
n.
Đảm bảo chất lượng công trình: Quản nhà nước cung cấp kiểm soát chặt chẽ
giám sát quy trình xây dựng để đảm bảo chất lượng công trình. Điều y bảo đảm rằng
các công trình y dựng đáp ứng được c tiêu chuẩn k thuật, an toàn môi trường,
đồng thời tránh các vấn đề liên quan đến chất lượng và an toàn sau này.
Tạo độ tin cậy cho nhà đầu tư: Một hệ thống quản lý nhà nước hiệu quả và minh bạch
trong dự án đầu y dựng tạo ra môi trường đáng tin cậy cho nhà đầu tư. Việc quy
trình ràng, minh bạch công bằng giúp giảm rủi ro tăng cường lòng tin của các
nhà đầu , cả trong nước ngoài nước. Điều y thúc đẩy việc thu hút đầu phát
triển kinh tế.
Kiểm soát rủi ro: Quản nhà nước tốt trong dự án đầu xây dựng giúp kiểm soát rủi
ro liên quan đến tài chính, an toàn môi trường. Qua việc thiết lập các quy định, tiêu
chuẩnquy trình quản lý, các rủi ro tiềm ẩn được nhận biết và giảm thiểu, đảm bảo tính
bền vững và an toàn của dự án.
Tổng quan, cải thiện công tác quản nhà nước về dự án đầu y dựng đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, bảo vệ tài nguyên
và môi trường, đảm bảo chất lượng công trình và tăng cường lòng tin của nhà đầu tư.
5.2. Triển khai thực hiện giải pháp cải thiện công tác quản nhà ớc về dự án đầu
xây dựng
Để cải thiện công tác quản nhà nước về dự án đầu xây dựng, thể triển khai các
giải pháp sau đây:
Tăng cường minh bạchtrung thực:
Đảm bảo sự minh bạch trong quá trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu thông qua việc
công khai thông tin, quy trình và tiêu chí đánh giá.
Xây dựng hệ thống giám sát độc lập đánh giá năng lực chuyên môn của các nhà
thầu.
Thúc đẩy việc công bố thông tin về dự án, nguồn vốn, tiến độ chất lượng công
trình để tạo sự minh bạch và truy cập thông tin cho công chúng.
Tăng cường phòng ngừa và xử tham nhũng:
Đặt chất lượng hiệu suất làm việc lên ng đầu, tạo môi trường làm việc không
chịu sự tác động của tham nhũng.
Áp dụng biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các hành vi tham nhũng, từ việc điều
tra, truy cứu trách nhiệm đến xử lý hình sự.
Tạo điều kiện cho người dân, công chứccác bên liên quan báo cáo, tố cáo các hành
vi tham nhũng một cách an toàn và bảo vệ.
Tăng cường kiểm soát và giám sát:
Đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ trong qtrình thực hiện dự án, từ giai đoạn thiết kế,
đấu thầu, thi công đến nghiệm thu công trình.
Xây dựng hệ thống giám sát độc lập hiệu quả, bao gồm giám sát công chúng, giám
sát từ các tổ chức hội dân sự sử dụng công nghệ thông tin để tăng cường sự minh
bạch và khả năng giám sát.
Thúc đẩy việc đánh giá độc lập đánh giá chất ợng công trình sau khi hoàn thành
để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và an toàn.
Đổi mới cơ chế quản lý:
Đẩy mạnh cải cách quản nhà nước với sự tham gia của các bên liên quan, bao gồm
chính phủ, các cơ quan quản lý, đơn vị đầu tư và công chúng.
Xây dựng các quy định, quy chế linh hoạt, thân thiện với người dân doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia dự án đầu tư xây dựng.
Đẩy mạnh việc đào tạo, nâng cao năng lực trách nhiệm của cán bộ quản nhà
nước, để đảm bảo sự chuyên nghiệp và hiệu quả trong công tác quản lý.
Qua việc triển khai các giải pháp trên, thể cải thiện công tác quản nhà ớc về
dự án đầu y dựng, giảm bớt bất cập tăng cường hiệu quả, đảm bảo chất lượng
bền vững của các công trình xây dựng, đồng thời khôi phục lòng tin của nhân dân
công chúng đối với quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Internet
[2] Luật đấu thầu 2013;
[3] Phan Hùng, Trần Như Đính, Ván khuôn và giàn giáo, NXB xây dựng, Nội.
[4] www.sammok.co.kr. Website của nhà sản xuất ván khuôn nhôm Hàn Quốc.
(SAMMOK HI-TECH FORM VINA CO., LTD)
[5] www.sakicompany.com. Website của nhà sản xuất ván khuôn nhôm Nhật Bản.
(CÔNG TY CỔ PHẦN SAKI);
[7] www.hyundaiform.com (HYUNDAI ALUMINUM CO., LTD). Website của nhà
cung cấp ván khuôn nhôm Hàn Quốc;
[8] www.youtube.com/@KumkangKindCoLtd (KumkangKind Co.Ltd). Youtube của
nhà cung cấp ván khuôn nhôm Hàn Quốc;
| 1/25

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ****************
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
ĐỀ TÀI: CÁC BẤT CẬP TRONG QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TRUNG
Nhóm học viên : Lê Quý Huy Hoàng – 2212057
Lê Quý Huy Hoàng – 2212057
Lê Quý Huy Hoàng – 2212057
Lê Quý Huy Hoàng – 2212057 Lớp: QLDA 2212 Khóa: Tháng 12/ 2022
Chuyên ngành: Quản lý Dự án – Quản lý dự án xây dựng Hà Nội 05/2023 1 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 5
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 5
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 6
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 6
5. Bố cục đề tài .......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: ....................................................................................................................... 7
SỞ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU
XÂY DỰNG ...................................................................................................................... 7
1.1. Cơ sở luận ................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về quản nhà nước ............................................................. 7
1.1.2. Khái niệm quản nhà nước về xây dựng ............................................ 7
1.1.3. Khái niệm quản nhà nước về dự án đầu xây dựng ..................... 7
1.1.4. Vai trò của quản nhà nước trong dự án đầu xây dựng ............... 7
1.2. Quy trình quản dự án đầu xây dựng ................................................... 8
1.2.1. Quản lập, thẩm định, ra quyết định đầu điều chỉnh dự án
đầu .................................................................................................................. 9
1.2.2. Quản hình thức tổ chức quản dự án đầu xây dựng ................ 9
1.2.3. Quản tiến độ thực hiện dự án đầu xây dựng ............................... 9
1.2.4. Quản khối lượng ................................................................................. 9
1.2.5. Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu xây dựng ..... 9
1.2.6. Quản nhà nước về lưu trữ hồ công trình xây dựng .................... 9
1.2.7. Xây dựng hệ thống pháp luật cần thiết để điều chỉnh hoạt động đầu
xây dựng trong đó lập dự án đầu xây dựng ........................................... 9
1.2.8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi dự án đầu ................... 9
1.3. Các bộ, ngành quan liên quan trong quản nhà nước về dự án
đầu xây dựng .......................................................................................................... 9
CHƯƠNG 2: ..................................................................................................................... 11
NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN
ĐẦU XÂY DỰNG .......................................................................................................... 11
2.1. Thiếu minh bạch quyền lực tập trung .................................................. 11
2.1.1. Thiếu minh bạch trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu ... 11
2.1.2. Quyền lực tập trung trong việc quyết định dự án phê duyệt
nguồn vốn .............................................................................................................. 11
2.2. Tham nhũng thất thoát tài sản .............................................................. 11
2.2.1. Hiện tượng tham nhũng trong quản dự án đầu xây dựng ....... 11
2.2.2. Sự lãng phí thất thoát tài sản công ................................................. 12
2.3. Thiếu kiểm soát giám sát chặt chẽ ......................................................... 13
2.3.1. Thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án .............................. 13
2.3.1. Thiếu giám sát sau khi hoàn thành dự án .......................................... 14
CHƯƠNG 3: ..................................................................................................................... 15
HẬU QUẢ CỦA NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC QUẢN NHÀ
NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU XÂY DỰNG ......................................................................... 15
3.1. Ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia ........................................................... 15
3.2. Ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng ...................................... 15
3.3. Ảnh hưởng đến lòng tin của người dân ..................................................... 16
CHƯƠNG 4: ..................................................................................................................... 18
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU
XÂY DỰNG .................................................................................................................... 18
4.1. Tăng cường tính minh bạch phân quyền .............................................. 18
4.2. Phòng ngừa xử tham nhũng .............................................................. 19
4.3. Tăng cường kiểm soát giám sát ............................................................. 19
CHƯƠNG 5: ..................................................................................................................... 20
KẾT
LUẬN ....................................................................................................................... 20
5.1. Tầm quan trọng của việc cải thiện công tác quản nhà nước về dự án
đầu xây dựng ....................................................................................................... 20
5.2. Triển khai thực hiện giải pháp cải thiện công tác quản nhà nước về
dự án đầu xây dựng ............................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 23 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành xây dựng và quản lý tài nguyên quốc gia.
Tuy nhiên, trong thực tế, còn tồn tại nhiều bất cập và vấn đề cần được giải quyết. Dưới
đây là những lý do quan trọng mà chúng tôi lựa chọn đề tài này:
1. Tầm quan trọng của ngành xây dựng: Ngành xây dựng đóng góp lớn vào phát triển
kinh tế và hạ tầng xã hội của một quốc gia. Tuy nhiên, việc quản lý dự án đầu tư xây
dựng vẫn còn nhiều bất cập, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả và chất lượng công trình.
2. Tình trạng tham nhũng và lãng phí tài sản công: Trong công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng, tham nhũng và lãng phí tài sản công là vấn đề nổi cộm, gây hậu quả nghiêm
trọng cho ngân sách quốc gia và uy tín của các tổ chức quản lý.
3. Sự cần thiết của minh bạch và trách nhiệm: Để đảm bảo sự minh bạch trong quy
trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, cũng như tăng cường trách nhiệm của các bên liên
quan, công tác quản lý nhà nước cần được cải tiến và nâng cao hiệu quả.
4. Tính khẩn thiết của việc tăng cường kiểm soát và giám sát: Để đảm bảo việc thực
hiện dự án đầu tư xây dựng đúng tiến độ, chất lượng và nguồn lực, việc tăng cường kiểm
soát và giám sát là rất cần thiết.
5. Sự quan tâm của xã hội và cộng đồng: Vấn đề quản lý nhà nước về dự án đầu tư
xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cộng đồng và sự phát triển bền vững của
quốc gia. Do đó, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong lĩnh vực này là yêu cầu
quan trọng từ phía xã hội.
Với những lý do trên, chúng tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu và tìm hiểu những bất
cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng, từ đó đề xuất các giải
pháp cải thiện, nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành xây dựng và quốc gia..
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư
xây dựng, tập trung vào các vấn đề sau:
1. Phân tích các vấn đề liên quan đến thiếu minh bạch và quyền lực tập trung trong
quản lý dự án đầu tư xây dựng. Nghiên cứu các trường hợp thiếu minh bạch trong quá
trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, cũng như sự tập trung quyền lực trong việc quyết
định dự án và phê duyệt nguồn vốn.
2. Đánh giá tình trạng tham nhũng và thất thoát tài sản trong công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng. Nghiên cứu hiện tượng tham nhũng trong quản lý dự án và những hậu
quả của nó, cũng như sự lãng phí và thất thoát tài sản công.
3. Xác định các vấn đề liên quan đến thiếu kiểm soát và giám sát trong công tác quản
lý nhà nước. Tìm hiểu về thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án và hạn chế trong
việc giám sát sau khi hoàn thành dự án.
Bằng cách phân tích và đánh giá những bất cập này, đưa ra những nhận thức và giải
pháp cải thiện công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao
hiệu quả và chất lượng của ngành xây dựng và quản lý tài nguyên quốc gia
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng
- Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng trong nước
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp: - Phương pháp phân tích - Phương pháp tổng hợp
5. Bố cục đề tài:
Ngoài mở đầu và kết luận có: Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng
Chương 3: Những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng
Chương 4: Hậu quả của những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng
Chương 5: Giải pháp cải thiện công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng Chương 6: Kết luận CHƯƠNG 1:
SỞ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở luận
1.1.1. Khái niệm về quản nhà nước
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước; là tổng thể
về thể chế, pháp luật, qui tắc về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm
quản lý công việc hàng ngày của Nhà nước do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp,
hành pháp và tư pháp) có tư cách pháp nhân công pháp (công quyền) tiến hành bằng các
văn bản qui phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà Nhà
nước đã giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân.
1.1.2. Khái niệm quản nhà nước về xây dựng
Quản lý nhà nước về xây dựng là sự tác động của chủ thể quản lý (Nhà nước) có tổ
chức, có hướng đích bằng pháp quyền và thông qua một hệ thống các chính sách với các
công cụ quản lý vào đối tượng bị quản lý (hoạt động đầu tư xây dựng, các tổ chức, cá
nhân thực hiện...) nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực trong điều kiện cụ thể. Là sự vận dụng cụ thể của quản lý nhà nước về kinh tế vào ngành xây dựng.
1.1.3. Khái niệm quản nhà nước về dự án đầu xây dựng
Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng là sự tác động của chủ thể quản lý (Nhà
nước) có tổ chức, có hướng đích bằng pháp quyền và thông qua một hệ thống các chính
sách với các công cụ quản lý vào dự án đầu tư xây dựng (hoạt động đầu tư xây dựng, các
tổ chức, cá nhân thực hiện...) nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực trong điều kiện cụ thể bao gồm quá trình lập kế hoạch, theo dõi
và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án đồng thời điều hành mọi thành phần
tham gia vào dự án đó để đạt được mục tiêu của dự án đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách.
1.1.4. Vai trò của quản nhà nước trong dự án đầu xây dựng
Định hình chính sách: Công tác quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong
việc xác định và định hình các chính sách và mục tiêu phát triển của Nhà nước. Thông
qua quyền lực và pháp quyền, Nhà nước thiết lập các quy định để hướng dẫn và điều
chỉnh hoạt động của các đối tượng bị quản lý.
Tổ chức và điều phối: Công tác quản lý nhà nước đảm bảo việc tổ chức và điều
phối các hoạt động của đối tượng bị quản lý theo các quy định của Nhà nước. Điều này
bao gồm việc phân công nhiệm vụ, tài nguyên và trách nhiệm cho các đơn vị, cơ quan, tổ
chức liên quan để đảm bảo sự hợp tác và hiệu quả trong thực hiện các chính sách và
quyết định của Nhà nước.
Kiểm soát và giám sát: Công tác quản lý nhà nước thực hiện việc kiểm soát và giám sát hoạt động
1.2. Quy trình quản dự án đầu xây dựng
Lập kế hoạch dự án:
• Xác định mục tiêu và phạm vi dự án.
• Đánh giá khả năng đầu tư, nhu cầu vốn, và khả năng quản lý dự án.
• Lập kế hoạch nguồn lực (vốn, nhân lực, thiết bị) và thời gian thực hiện dự án.
Tiến hành nghiên cứu khả thi dự án để xác định tính khả thi kỹ thuật, tài chính
và môi trường của dự án.
Chuẩn bị hồ đầu tư:
Thu thập và xử lý thông tin liên quan đến dự án.
• Lập hồ sơ kỹ thuật với các thông tin về thiết kế, vật liệu, công nghệ và quy trình thực hiện.
• Lập hồ sơ tài chính với các thông tin về nguồn vốn, dự toán chi phí và các dự báo tài chính khác.
• Chuẩn bị hồ sơ pháp lý, bao gồm giấy tờ đăng ký, phê duyệt, và các văn bản liên quan.
Đấu thầu lựa chọn nhà thầu:
Tiến hành công bố thông tin đấu thầu và gửi yêu cầu tham gia đấu thầu.
Tiến hành quá trình đánh giá, chấm điểm và lựa chọn nhà thầu dựa trên các tiêu chí đã đề ra.
• Ký kết hợp đồng với nhà thầu chiến thắng sau quá trình đấu thầu.
Thực hiện dự án:
• Lập lịch trình và phân công nhiệm vụ cho các công việc cụ thể.
• Kiểm soát tiến độ, chi phí và chất lượng thực hiện dự án.
• Đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường và các quy định
pháp luật liên quan khác.
Kiểm tra nghiệm thu dự án:
Tiến hành kiểm tra và nghiệm thu công trình xây dựng theo các tiêu chí đã đề ra.
• Xem xét và xác nhận sự hoàn thành dự án và chấp thuận nghiệm thu.
Quản sau khi hoàn thành:
Theo dõi và bảo trì công trình sau khi hoàn thành.
1.2.1. Quản lập, thẩm định, ra quyết định đầu điều chỉnh dự án đầu
• Quản lý lập dự án đầu tư xây dựng
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
• Quản lý về quyết định đầu tư
• Quản lý nhà nước về điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1.2.2. Quản hình thức tổ chức quản dự án đầu xây dựng
1.2.3. Quản tiến độ thực hiện dự án đầu xây dựng
1.2.4. Quản khối lượng
1.2.5. Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu xây dựng
1.2.6. Quản nhà nước về lưu trữ hồ công trình xây dựng
1.2.7. Xây dựng hệ thống pháp luật cần thiết để điều chỉnh hoạt động đầu xây dựng
trong đó lập dự án đầu xây dựng
1.2.8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi dự án đầu
1.3. Các bộ, ngành quan liên quan trong quản nhà nước về dự án đầu xây dựng
1.3.1. Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì về quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến
xây dựng, bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng. Bộ này có trách nhiệm ban hành, giám sát
và thực hiện các quy định, chính sách, tiêu chuẩn và quy trình về quản lý dự án xây dựng.
Chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng.
Hướng dẫn về nội dung, phương pháp xác định và quản lý, kiểm soát chi phí đầu tư
xây dựng công trình, gồm: sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng,
dự toán xây dựng, định mức xây dựng và giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây
dựng, chỉ số giá xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công,
đo bóc khối lượng công trình, quy đổi vốn đầu tư xây dựng, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
Ban hành định mức xây dựng; công bố suất vốn đầu tư xây dựng, giá xây dựng tổng
hợp, chỉ số giá xây dựng quốc gia, định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản để tính giá
ca máy. Tổ chức rà soát thường xuyên và tổng hợp kết quả rà soát điều chỉnh, bổ sung các
định mức và ban hành theo quy định.
Chủ trì tổ chức xây dựng, hướng dẫn và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức
xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
1.3.2. Bộ, quan ngang bộ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đóng vai trò trong việc lập kế hoạch,
phân bổ nguồn vốn và đầu tư cho các dự án, bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng. Bộ này
thực hiện việc đánh giá, xem xét và phê duyệt các dự án, cũng như quản lý và giám sát
việc sử dụng nguồn vốn đầu tư.
Bộ Tài chính: Bộ Tài chính có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn vốn, tài
chính cho các dự án đầu tư xây dựng. Bộ này thực hiện việc quản lý và giám sát nguồn
lực tài chính, đảm bảo việc sử dụng và quản lý nguồn vốn công bằng, minh bạch và hiệu quả.
Cơ quan quản lý địa phương: Các cơ quan quản lý địa phương, bao gồm Ủy ban nhân
dân tỉnh/thành phố và các cơ quan liên quan khác, có trách nhiệm thực hiện công tác
quản lý và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn. Các cơ quan này thường có
vai trò trong việc phê duyệt, giám sát và đánh giá hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên và
nguồn lực trong các dự án xây dựng.
Ngoài ra, còn có sự tham gia và tương tác của nhiều bộ ngành và cơ quan khác như
Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.3.3. Ủy ban nhân dân các cấp
Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng theo phân cấp của Chính
phủ; quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch, thiết kế xây dựng và giấy phép
xây dựng theo quy định của Chính phủ; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ
chức thực hiện quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng; được phân cấp, ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân
khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;
Phối hợp và hỗ trợ các bộ, cơ quan ngang bộ khác tổ chức triển khai thực hiện, theo
dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu
trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;
Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của địa phương theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy hoạch của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; thực hiện báo
cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương
gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;
Phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp trên tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm
tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu trách nhiệm
về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;
Thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp trên để tổng hợp, theo dõi; CHƯƠNG 2:
NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU
XÂY DỰNG
2.1. Thiếu minh bạch quyền lực tập trung
2.1.1. Thiếu minh bạch trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu
Hiện nay có rất nhiều vụ án, nhiều bị can đã bị khởi tố và đưa ra xét xử về tội vi phạm
quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo Ðiều 222 Bộ luật Hình sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2017) . Người phạm tội thường dùng nhiều thủ đoạn như thông
thầu, gian lận trong đấu thầu, chuyển nhượng thầu trái phép. Luật đấu thầu (sửa đổi)
khoản 4 Điều 6 của Dự án: “Nhà thầu được chỉ định thầu không cần độc lập về pháp lý
và độc lập về tài chính” với chủ đầu tư, bên mời thầu, các nhà thầu khác cùng tham dự
thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế” quy định này có thể tạo điều kiện cho
các bên dựa vào mối quan hệ riêng để dễ thông đồng, dàn xếp với nhau thắng thầu, phục
vụ lợi ích riêng mà không dựa trên uy tín và năng lực thực sự.
Đối với điểm d, khoản 1, Điều 21 của Luật cần phải làm rõ nội hàm tính cấp bách của
các dự án, gói thầu được triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc
gia. Tình trạng một số địa phương, đơn vị thường trình xin áp dụng cơ chế đặc biệt về an
ninh, quốc phòng, biên giới lãnh thổ để được giao thầu thực hiện dự án cấp bách nhằm
tránh phải đấu thầu công khai, hay khi xin “cơ chế riêng” thì cố chứng minh rằng dự án
hết sức cấp bách nhưng sau đó lại ì ạch triển khai...
Thực hiện luật hiện hành năm 2013, đã có những trường hợp việc chỉ định thầu diễn
ra dù không thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đấu
thầu năm 2013 do áp dụng cơ chế đặc biệt để thực hiện các dự án cấp bách để tránh việc
đấu thầu, sau đó khi triển khai lại rất chậm tiến độ. Mặc khác, vấn đề quy định về hạn
mức được chỉ định thầu cũng đã dẫn đến hiện tượng xé lẻ gói thầu, chia giai đoạn đầu tư
để lạm dụng chỉ định thầu, trúng thầu.
Qua các sự việc trên, nguyên nhân chính dẫn đến những vi phạm trong lĩnh vực đấu
thầu là do nhiều cá nhân, đơn vị thiếu công khai, minh bạch thông tin đấu thầu; chưa thực
hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về đấu thầu; hệ thống pháp luật về đấu thầu
chưa hoàn thiện; công tác mời thầu, nhận hồ sơ thầu, chấm thầu, kiểm soát trong quá
trình tổ chức đấu thầu còn thiếu chặt chẽ. Hiện tượng lợi ích nhóm, bao che cho hành vi
tiêu cực, cản trở nhà thầu lạ, thông thầu,… vẫn tồn tại. Quá trình thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động đấu thầu chưa được triển khai hiệu quả ở nhiều địa phương. Vẫn còn một
bộ phận cán bộ, lãnh đạo nhận hối lộ, lợi dụng chức vụ để trục lợi thông qua việc tổ chức
đấu thầu. Các đối tượng vi phạm thường có chức vụ, có hiểu biết và nhiều mối quan hệ
nên dễ dàng che giấu hành vi phạm tội.
2.1.2. Quyền lực tập trung trong việc quyết định dự án phê duyệt nguồn vốn
Kiểm toán Nhà nước khi công bố kết quả kiểm toán tổng hợp, kiểm toán chuyên đề tại
18 tỉnh, thành trên cả nước, cho thấy công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu
tư còn nhiều hạn chế, thể hiện ở việc chưa lập và trình phê duyệt, chưa được thẩm định,
chậm so với quy định; phê duyệt chủ trương khi chưa xác định rõ nguồn và khả năng cân
đối vốn, trước khi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, không đúng thẩm
quyền, không phù hợp quy hoạch, chưa sát thực tế phải điều chỉnh; phê duyệt điều chỉnh
chủ trương đầu tư chưa đảm bảo điều kiện theo quy định, chứng minh rằng việc phân
cấp, phân quyền, xác định quyền hạn, trách nhiệm trong quyết định dự án, phê duyệt
nguồn vốn chưa đầy đủ, rõ ràng;
2.2. Tham nhũng thất thoát tài sản
2.2.1. Hiện tượng tham nhũng trong quản dự án đầu xây dựng
Hiện tượng tham nhũng trong quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng là một vấn
đề nghiêm trọng và phổ biến trong nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam.
Tham nhũng gây ảnh hưởng tiêu cực đến quy trình quản lý dự án, làm gia tăng chi phí,
giảm chất lượng công trình, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và gây tổn hại đến
lòng tin của công chúng và người dân. Dưới đây là một số hiện tượng tham nhũng thường
gặp trong quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng:
1. Tham nhũng trong quá trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu:
o Hệ thống đấu thầu không minh bạch, cung cấp cơ hội cho việc tham nhũng.
o Tiếp tay và nhận hối lộ để ảnh hưởng đến quyết định về việc chọn nhà thầu.
2. Tham nhũng trong việc quyết định dự án và phê duyệt nguồn vốn:
o Những quyết định quan trọng liên quan đến dự án và nguồn vốn có thể bị
tác động bởi sự tham nhũng, nhằm đạt lợi ích cá nhân hoặc nhóm lợi ích cụ thể.
o Các quyết định sai lệch, không tuân thủ quy trình và quy định pháp luật để
ưu tiên lợi ích cá nhân hoặc nhóm lợi ích.
3. Tham nhũng trong việc giám sát và thanh tra:
o Sự bỏ qua và che đậy các vi phạm pháp luật, tiếp tay cho việc tham nhũng trong quản lý dự án.
o Hoạt động giám sát và thanh tra không đầy đủ, cho phép các hành vi tham
nhũng diễn ra một cách thường xuyên và không bị xử lý.
4. Tham nhũng trong quản lý tài chính và hạch toán:
o Gian lận trong hạch toán và báo cáo tài chính của dự án để che đậy hoạt
động tham nhũng và lạm phát tài sản công.
2.2.2. Sự lãng phí thất thoát tài sản công
1. Sử dụng nguồn lực không hiệu quả:
o Thiếu kế hoạch và nghiên cứu cẩn thận trước khi triển khai dự án, dẫn đến
sự lãng phí nguồn lực và vật liệu.
o Thiếu sự quản lý chặt chẽ về việc sử dụng vật liệu, thiết bị và công cụ làm
việc, dẫn đến lãng phí và thất thoát.
2. Thiếu kiểm soát trong quản lý tài chính:
o Quản lý tài chính không được thực hiện một cách chặt chẽ, dẫn đến việc sử
dụng tài sản công một cách vô hiệu hoặc không hiệu quả.
o Sự thiếu minh bạch và khả năng xác minh trong việc quản lý và sử dụng
nguồn vốn dẫn đến thất thoát tài sản công.
3. Thiếu kiểm soát trong việc thực hiện dự án:
o Thiếu sự giám sát và kiểm tra định kỳ trong quá trình triển khai dự án, dẫn
đến sự lãng phí và thất thoát tài sản.
o Thiếu sự đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong quá trình xây dựng và hoàn thành dự án.
4. Thiếu trách nhiệm và đạo đức trong công tác quản lý:
o Sự thiếu ý thức về trách nhiệm và đạo đức trong quản lý dự án dẫn đến lãng
phí và thất thoát tài sản công.
o Sự xem nhẹ và chấp nhận sự thất thoát và lãng phí tài sản công là một thực
tế không thể tránh được.
2.3. Thiếu kiểm soát giám sát chặt chẽ
2.3.1. Thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án
Thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng có thể được biểu hiện qua các biểu hiện sau:
1. Thiếu quản lý và phân công rõ ràng:
o Thiếu sự phân công rõ ràng về trách nhiệm và vai trò của từng thành viên trong dự án.
o Thiếu sự quản lý chặt chẽ và giám sát từ các bộ phận quản lý dự án.
2. Thiếu kiểm soát về tài nguyên:
o Thiếu sự kiểm soát và quản lý hiệu quả về nguồn lực, bao gồm vật liệu,
thiết bị, lao động và thời gian.
o Thiếu sự đồng bộ hóa giữa việc cung cấp tài nguyên và nhu cầu thực tế của dự án.
3. Thiếu kiểm soát về chi phí:
o Thiếu sự quản lý và giám sát kỹ càng về các hoạt động chi tiêu trong quá
trình thực hiện dự án.
o Thiếu sự theo dõi và đánh giá chính xác về tiến độ thanh toán và sử dụng nguồn vốn.
4. Thiếu kiểm soát về tiến độ:
o Thiếu sự theo dõi và kiểm soát chặt chẽ về tiến độ thực hiện dự án.
o Thiếu sự ứng phó kịp thời và hiệu quả với các vấn đề và trở ngại gây trễ hẹn trong tiến độ.
5. Thiếu kiểm soát về chất lượng:
o Thiếu sự kiểm soát và đánh giá chất lượng công trình theo các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật.
o Thiếu sự tuân thủ và thực hiện các quy trình kiểm tra và kiểm định chất lượng.
Thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng có thể dẫn đến sự trễ
hẹn, vượt ngân sách, chất lượng kém, xảy ra tai nạn và gây tổn hại đến uy tín của dự án.
Để giải quyết vấn đề này, cần thiết lập và áp dụng các quy trình kiểm soát chặt chẽ, đảm
bảo sự tuân thủ và thực hiện đúng các quy định và quy trình quản lý dự án.
2.3.1. Thiếu giám sát sau khi hoàn thành dự án
Biểu hiện thiếu giám sát sau khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng có thể bao gồm:
1. Thiếu giám sát về chất lượng công trình:
o Không có sự kiểm tra và đánh giá chất lượng công trình sau khi hoàn thành.
o Thiếu sự đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn và quy định kỹ thuật sau khi dự án hoàn thành.
2. Thiếu giám sát về hiệu quả sử dụng công trình:
o Thiếu sự đánh giá và giám sát về hiệu quả sử dụng công trình sau khi hoàn thành.
o Không có cơ chế kiểm tra và đánh giá về việc công trình đáp ứng được mục
đích sử dụng ban đầu hay không.
3. Thiếu giám sát về bảo dưỡng và bảo trì công trình:
o Không có sự quản lý và giám sát chặt chẽ về quá trình bảo dưỡng và bảo trì
công trình sau khi hoàn thành.
o Thiếu sự đảm bảo việc duy trì và nâng cao chất lượng và tính bền vững của công trình.
4. Thiếu giám sát về tiến độ và nguồn lực:
o Không có sự theo dõi và đánh giá chặt chẽ về tiến độ và sử dụng nguồn lực
sau khi hoàn thành dự án.
o Thiếu sự ứng phó và điều chỉnh kịp thời đối với các vấn đề và sự cố xảy ra
sau khi hoàn thành dự án.
5. Thiếu giám sát về tác động môi trường và an toàn lao động:
o Thiếu sự theo dõi và đánh giá về tác động môi trường và an toàn lao động
của công trình sau khi hoàn thành.
o Không có cơ chế kiểm tra và đảm bảo tuân thủ các quy định và quy chuẩn
liên quan đến môi trường và an toàn lao động. CHƯƠNG 3:
HẬU QUẢ CỦA NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC QUẢN NHÀ NƯỚC
VỀ DỰ ÁN ĐẦU XÂY DỰNG
3.1. Ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia
Lãng phí nguồn vốn: Sự thất thoát tài sản và lãng phí trong quản lý dự án xây dựng
dẫn đến việc ngân sách quốc gia phải chi trả cho các dự án mà không đem lại hiệu quả
tương xứng. Ngân sách quốc gia phải tiêu tốn một số lớn tiền để đầu tư vào các dự án
không được quản lý và kiểm soát tốt, gây ra sự lãng phí nguồn lực.
Thất thoát nguồn tài chính: Hiện tượng tham nhũng trong quản lý dự án xây dựng có
thể dẫn đến sự thất thoát nguồn tài chính của ngân sách quốc gia. Các hành vi tham
nhũng, nhận hối lộ, chi phí gian lận và việc sử dụng không đúng mục đích tài chính làm
mất đi nguồn tài chính quan trọng mà ngân sách quốc gia đã cấp phát cho dự án.
Chậm tiến độ và tăng chi phí: Sự thiếu kiểm soát và giám sát trong quá trình thực hiện
dự án xây dựng có thể dẫn đến chậm tiến độ và tăng chi phí. Việc chậm tiến độ và tăng
chi phí đồng nghĩa với việc ngân sách quốc gia phải tiếp tục cung cấp nguồn vốn để duy
trì dự án, gây áp lực và ảnh hưởng tiêu cực đến ngân sách.
Thiếu minh bạch và không công bằng: Sự thiếu minh bạch trong quy trình đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu, cũng như việc quyết định dự án và phê duyệt nguồn vốn không được
công khai và minh bạch, có thể tạo ra sự không công bằng và gây ra tranh cãi trong việc
phân bổ nguồn lực và quyền lợi trong ngân sách quốc gia.
Những bất cập trên có thể gây ra sự lãng phí, thất thoát nguồn tài chính và tăng chi
phí không cần thiết trong dự án xây dựng, ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia. Điều này
có thể giới hạn khả năng của ngân sách quốc gia trong đầu tư vào các lĩnh vực khác, gây
ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và phục vụ cộng đồng.
3.2. Ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng
Bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng có thể ảnh hưởng
đến chất lượng công trình như sau:
Thiếu kiểm soát chất lượng: Thiếu kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thi công và giám
sát công trình xây dựng dẫn đến việc có thể xảy ra vi phạm quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn chất lượng và các quy định an toàn trong ngành xây dựng. Điều này có thể dẫn đến
việc xây dựng các công trình không đạt được chất lượng đáng gờm, gây ra rủi ro về an
toàn và sự bất an cho người sử dụng công trình.
Sự thiếu trách nhiệm của nhà thầu và các bên liên quan: Trong quá trình thực hiện dự
án, nếu không có sự kiểm soát và giám sát chặt chẽ, các nhà thầu và các bên liên quan có
thể thiếu trách nhiệm trong việc tuân thủ các quy định về chất lượng công trình. Điều này
có thể dẫn đến việc sử dụng vật liệu kém chất lượng, công nghệ thi công không đúng quy
định, hoặc vi phạm các quy chuẩn an toàn và môi trường, ảnh hưởng tiêu cực đến chất
lượng và độ bền của công trình.
Thiếu minh bạch và kiểm tra đánh giá không đầy đủ: Thiếu minh bạch trong quy trình
đấu thầu và lựa chọn nhà thầu cũng như việc kiểm tra đánh giá không đầy đủ và công
khai có thể tạo ra môi trường không thuận lợi để đảm bảo chất lượng công trình. Các
công trình có thể được chấp nhận mà không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chất lượng, gây ra
rủi ro cho người sử dụng và làm giảm uy tín của dự án và tổ chức quản lý.
Thiếu sự quản lý sau khi hoàn thành dự án: Sau khi hoàn thành dự án, thiếu sự quản lý
và bảo trì đúng quy trình cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Thiếu sự
giám sát và bảo dưỡng định kỳ có thể dẫn đến việc sụt giảm chất lượng, hư hỏng và giảm
tuổi thọ của công trình.
Tổng hợp lại, bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng có
thể gây ra các vấn đề về chất lượng công trình, gây rủi ro cho người sử dụng và ảnh
hưởng đến uy tín của dự án và tổ chức quản lý.
3.3. Ảnh hưởng đến lòng tin của người dân
Bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng có thể ảnh hưởng
đến lòng tin của nhân dân như sau:
Thiếu minh bạch và trung thực: Khi công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây
dựng thiếu minh bạch và không trung thực, nhân dân có thể mất lòng tin vào quy trình
quản lý, chủ đầu tư và các cơ quan liên quan. Sự thiếu minh bạch và trung thực làm mất
đi sự công bằng, tạo cơ hội cho tham nhũng và lãng phí tài nguyên, gây ra sự mất lòng tin
và sự hoài nghi từ phía nhân dân.
Thất thoát tài sản công: Bất cập trong công tác quản lý nhà nước có thể dẫn đến thất
thoát tài sản công, gây ra sự phân bua, không công bằng và không hiệu quả trong việc sử
dụng nguồn lực quốc gia. Nhân dân nhận thấy việc thất thoát tài sản công là sự lãng phí
và vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính, điều này làm giảm lòng tin và sự tin tưởng của
nhân dân vào khả năng của chính phủ và các cơ quan quản lý.
Thiếu kiểm soát và giám sát: Sự thiếu kiểm soát và giám sát trong quá trình thực hiện
dự án xây dựng có thể tạo ra môi trường không minh bạch và không đáng tin cậy. Nhân
dân sẽ mất lòng tin vào khả năng của cơ quan quản lý trong việc đảm bảo chất lượng và
tiến độ dự án, và có thể xảy ra các vi phạm và lợi ích cá nhân không đáng có. Sự thiếu 18
kiểm soát và giám sát khiến người dân không cảm thấy an tâm và tin tưởng vào quy trình quản lý nhà nước.
Tác động xã hội và kinh tế: Bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư
xây dựng có thể có tác động tiêu cực đến xã hội và kinh tế. Nhân dân mất lòng tin vào
khả năng của chính phủ và các cơ quan quản lý, dẫn đến sự bất ổn và phản đối từ phía
công chúng. Đồng thời, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế quốc gia, do những sự chậm trễ,
lãng phí và không hiệu quả trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, gây thiệt hại
cho nền kinh tế và sự phát triển của đất nước.
Tóm lại, bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng gây ảnh
hưởng tiêu cực đến lòng tin của nhân dân, làm mất đi sự tin tưởng vào khả năng và trách
nhiệm của cơ quan quản lý, gây ra sự hoài nghi, phản đối và bất ổn trong xã hội. CHƯƠNG 4:
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU
XÂY DỰNG
4.1. Tăng cường tính minh bạch phân quyền
- Công tác đấu thầu phải được tiến hành công khai, minh bạch ở tất cả các khâu. Ngay
từ công bố kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Cục Quản lý đấu thầu phải thiết lập thêm phần
“Đăng ký mua hồ sơ mời thầu” hoặc “quan tâm” vào từng gói thầu trong thông báo kế
hoạch lựa chọn nhà thầu trên Cổng thông tin đấu thầu quốc gia.
- Căn cứ mục đăng ký trên cơ sở các doanh nghiệp đăng ký quan tâm và mua hồ sơ
mời thầu. Cục Quản lý đấu thầu lập danh sách và yêu cầu bên mời thầu gửi hồ sơ mời
thầu về địa chỉ của các đơn vị đăng ký mua. Mọi giao dịch, thanh toán mua hồ sơ phải
thông qua Cục Quản lý đấu thầu, phương thức thanh toán như trong đấu thầu điện tử.
- Trong thông báo kế hoạch lựa chọn nhà thầu cũng phải thêm mục “Người theo dõi
quản lý gói thầu” của đơn vị mời thầu để công khai thông tin cần thiết của cán bộ được
giao quản lý gói thầu. Mục này để các nhà thầu có cơ sở liên hệ, làm rõ những vấn đề của
hồ sơ mời thầu cũng như tìm hiểu thông tin gói thầu.
- Đối với vấn đề năng lực nhà thầu, các yêu cầu về năng lực kinh nghiệm, hợp đồng
tương tự, các yếu tố của báo cáo tài chính năm trước, số thuế phải nộp, số tiền nộp
BHXH còn nợ ngân sách… trên thực tế không còn phù hợp với chủ trương, chính sách
của Chính phủ trong việc công khai, minh bạch và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ,
doanh nghiệp mới chuyển đổi hiện nay. Các doanh nghiệp này sẽ có rất ít cơ hội để tham
gia đấu thầu, dẫn đến việc có thể làm sai lệch hồ sơ, giả mạo năng lực để đáp ứng yêu cầu.
- Đề xuất cơ quan có thẩm quyền cho phép tra cứu công khai bộ báo cáo tài chính, số
người nộp BHXH, xác nhận số thuế phải nộp, đã nộp, nợ đọng thuế, BHXH… của các
doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, doanh nghiệp vừa có tham gia hoạt động đấu thầu qua các
cổng thông tin điện tử của Chính phủ, của Tổng cục Thuế hoặc Hệ thống kê khai thuế điện tử…
- Chính phủ nên có một số biện pháp phù hợp để xử lý các phản ánh, kiến nghị của
nhà thầu, báo chí về sai phạm trong công tác đấu thầu như công bố số điện thoại đường
dây nóng của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, cơ quan phòng chống tham nhũng…
chuyên về theo dõi, tiếp nhận và xử lý vi phạm trong công tác đấu thầu. Bên cạnh đó có
thêm chế tài đủ mạnh để bảo vệ các doanh nghiệp chân chính, ngăn chặn, hạn chế doanh
nghiệp làm ăn gian dối, phi pháp.
4.2. Phòng ngừa xử tham nhũng
- Từ những phân tích về mặt kỹ thuật, an toàn và hiệu quả kinh tế ta thấy ván khuôn
nhôm có thể áp dụng rộng rãi trong thi công nhà cao tầng tại Việt Nam.
- Do vốn đầu tư cho ván khuôn nhôm lớn, mặt khác không phải doanh nghiệp thi công
của Việt Nam nào cũng liên tiếp thi công trình cao tầng, do đó cần có sự liên kết giữa các
doanh nghiệp trong đầu tư và sử dụng ván khuôn để giảm chi phí lên 1 doanh nghiệp.
Hoặc có thể hình thành Doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính đầu tư cho thuê là tối ưu
hơn cả như vậy sẽ tiết kiệm được tối đa chi phí bảo dưỡng, và thay thế phụ kiện.
Trong tương lai mong muốn:
- Để giảm giá thành ván khuôn nhôm cũng như giá thành xây dựng ta nên nhập khẩu
dây chuyển sản xuất ván khuôn nhôm để tự sản xuất, chủ động nguồn vật tư, giá thành
cạnh tranh đem lại hiệu quả cao nhất cho nhà thầu.
4.3. Tăng cường kiểm soát giám sát CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1. Tầm quan trọng của việc cải thiện công tác quản nhà nước về dự án đầu xây dựng
Việc cải thiện công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng có tầm quan trọng
đáng kể với nhiều lý do sau:
Tài nguyên quốc gia hiệu quả: Việc quản lý nhà nước tốt trong dự án đầu tư xây dựng
giúp tối ưu hóa sử dụng tài nguyên quốc gia. Khi quản lý được thực hiện hiệu quả, nguồn
lực vốn, đất đai, nước và các nguồn tài nguyên khác sẽ được sử dụng một cách có trật tự
và bền vững, tránh lãng phí và thất thoát.
Phát triển hạ tầng: Cải thiện công tác quản lý nhà nước trong dự án xây dựng đảm bảo
sự phát triển và nâng cấp hạ tầng cơ bản của một quốc gia. Việc xây dựng và duy trì hạ
tầng giao thông, hệ thống điện, cấp nước và viễn thông là quan trọng để tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế, giao thông, giao dịch thương mại và đời sống hàng ngày của người dân.
Đảm bảo chất lượng công trình: Quản lý nhà nước cung cấp kiểm soát chặt chẽ và
giám sát quy trình xây dựng để đảm bảo chất lượng công trình. Điều này bảo đảm rằng
các công trình xây dựng đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn và môi trường,
đồng thời tránh các vấn đề liên quan đến chất lượng và an toàn sau này.
Tạo độ tin cậy cho nhà đầu tư: Một hệ thống quản lý nhà nước hiệu quả và minh bạch
trong dự án đầu tư xây dựng tạo ra môi trường đáng tin cậy cho nhà đầu tư. Việc có quy
trình rõ ràng, minh bạch và công bằng giúp giảm rủi ro và tăng cường lòng tin của các
nhà đầu tư, cả trong nước và ngoài nước. Điều này thúc đẩy việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế.
Kiểm soát rủi ro: Quản lý nhà nước tốt trong dự án đầu tư xây dựng giúp kiểm soát rủi
ro liên quan đến tài chính, an toàn và môi trường. Qua việc thiết lập các quy định, tiêu
chuẩn và quy trình quản lý, các rủi ro tiềm ẩn được nhận biết và giảm thiểu, đảm bảo tính
bền vững và an toàn của dự án.
Tổng quan, cải thiện công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, bảo vệ tài nguyên
và môi trường, đảm bảo chất lượng công trình và tăng cường lòng tin của nhà đầu tư.
5.2. Triển khai thực hiện giải pháp cải thiện công tác quản nhà nước về dự án đầu
xây dựng
Để cải thiện công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng, có thể triển khai các giải pháp sau đây:
Tăng cường minh bạch và trung thực:
Đảm bảo sự minh bạch trong quá trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu thông qua việc
công khai thông tin, quy trình và tiêu chí đánh giá.
Xây dựng hệ thống giám sát độc lập và đánh giá năng lực chuyên môn của các nhà thầu.
Thúc đẩy việc công bố thông tin về dự án, nguồn vốn, tiến độ và chất lượng công
trình để tạo sự minh bạch và truy cập thông tin cho công chúng.
Tăng cường phòng ngừa và xử lý tham nhũng:
Đặt chất lượng và hiệu suất làm việc lên hàng đầu, tạo môi trường làm việc không
chịu sự tác động của tham nhũng.
Áp dụng biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các hành vi tham nhũng, từ việc điều
tra, truy cứu trách nhiệm đến xử lý hình sự.
Tạo điều kiện cho người dân, công chức và các bên liên quan báo cáo, tố cáo các hành
vi tham nhũng một cách an toàn và bảo vệ.
Tăng cường kiểm soát và giám sát:
Đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thực hiện dự án, từ giai đoạn thiết kế,
đấu thầu, thi công đến nghiệm thu công trình.
Xây dựng hệ thống giám sát độc lập và hiệu quả, bao gồm giám sát công chúng, giám
sát từ các tổ chức xã hội dân sự và sử dụng công nghệ thông tin để tăng cường sự minh
bạch và khả năng giám sát.
Thúc đẩy việc đánh giá độc lập và đánh giá chất lượng công trình sau khi hoàn thành
để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và an toàn.
• Đổi mới cơ chế quản lý:
Đẩy mạnh cải cách quản lý nhà nước với sự tham gia của các bên liên quan, bao gồm
chính phủ, các cơ quan quản lý, đơn vị đầu tư và công chúng.
Xây dựng các quy định, quy chế linh hoạt, thân thiện với người dân và doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia dự án đầu tư xây dựng.
Đẩy mạnh việc đào tạo, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ quản lý nhà
nước, để đảm bảo sự chuyên nghiệp và hiệu quả trong công tác quản lý.
Qua việc triển khai các giải pháp trên, có thể cải thiện công tác quản lý nhà nước về
dự án đầu tư xây dựng, giảm bớt bất cập và tăng cường hiệu quả, đảm bảo chất lượng và
bền vững của các công trình xây dựng, đồng thời khôi phục lòng tin của nhân dân và
công chúng đối với quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Internet
[2] Luật đấu thầu 2013;
[3] Phan Hùng, Trần Như Đính, Ván khuôn và giàn giáo, NXB xây dựng, Hà Nội.
[4] www.sammok.co.kr. Website của nhà sản xuất ván khuôn nhôm Hàn Quốc.
(SAMMOK HI-TECH FORM VINA CO., LTD)
[5] www.sakicompany.com. Website của nhà sản xuất ván khuôn nhôm Nhật Bản. (CÔNG TY CỔ PHẦN SAKI);
[7] www.hyundaiform.com (HYUNDAI ALUMINUM CO., LTD). Website của nhà
cung cấp ván khuôn nhôm Hàn Quốc;
[8] www.youtube.com/@KumkangKindCoLtd (KumkangKind Co.Ltd). Youtube của
nhà cung cấp ván khuôn nhôm Hàn Quốc;