























Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG 
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC  ****************   
TIỂU LUẬN MÔN HỌC 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG       
ĐỀ TÀI: CÁC BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG                 
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TRUNG 
Nhóm học viên : Lê Quý Huy Hoàng – 2212057 
Lê Quý Huy Hoàng – 2212057 
Lê Quý Huy Hoàng – 2212057 
Lê Quý Huy Hoàng – 2212057  Lớp: QLDA 2212  Khóa: Tháng 12/ 2022 
Chuyên ngành: Quản lý Dự án – Quản lý dự án xây dựng              Hà Nội 05/2023      1     MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 5 
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 5 
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 5 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 6 
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 6 
5. Bố cục đề tài .......................................................................................................... 6 
CHƯƠNG 1: ....................................................................................................................... 7 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU 
TƯ XÂY DỰNG ...................................................................................................................... 7 
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 7 
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước ............................................................. 7 
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng ............................................ 7 
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng ..................... 7 
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước trong dự án đầu tư xây dựng ............... 7 
1.2. Quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng ................................................... 8 
1.2.1. Quản lý lập, thẩm định, ra quyết định đầu tư và điều chỉnh dự án 
đầu tư .................................................................................................................. 9 
1.2.2. Quản lý hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng ................ 9 
1.2.3. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng ............................... 9 
1.2.4. Quản lý khối lượng ................................................................................. 9 
1.2.5. Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng ..... 9 
1.2.6. Quản lý nhà nước về lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng .................... 9 
1.2.7. Xây dựng hệ thống pháp luật cần thiết để điều chỉnh hoạt động đầu 
tư xây dựng trong đó có lập dự án đầu tư xây dựng ........................................... 9 
1.2.8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi dự án đầu tư ................... 9 
1.3. Các bộ, ngành và cơ quan liên quan trong quản lý nhà nước về dự án 
đầu tư xây dựng .......................................................................................................... 9     
 CHƯƠNG 2: ..................................................................................................................... 11 
NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN 
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .......................................................................................................... 11 
2.1. Thiếu minh bạch và quyền lực tập trung .................................................. 11 
2.1.1. Thiếu minh bạch trong quá trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu ... 11 
2.1.2. Quyền lực tập trung trong việc quyết định dự án và phê duyệt 
nguồn vốn .............................................................................................................. 11 
2.2. Tham nhũng và thất thoát tài sản .............................................................. 11 
2.2.1. Hiện tượng tham nhũng trong quản lý dự án đầu tư xây dựng ....... 11 
2.2.2. Sự lãng phí và thất thoát tài sản công ................................................. 12 
2.3. Thiếu kiểm soát và giám sát chặt chẽ ......................................................... 13 
2.3.1. Thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án .............................. 13 
2.3.1. Thiếu giám sát sau khi hoàn thành dự án .......................................... 14 
CHƯƠNG 3: ..................................................................................................................... 15 
HẬU QUẢ CỦA NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ 
NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ......................................................................... 15 
3.1. Ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia ........................................................... 15 
3.2. Ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng ...................................... 15 
3.3. Ảnh hưởng đến lòng tin của người dân ..................................................... 16 
CHƯƠNG 4: ..................................................................................................................... 18 
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU 
TƯ XÂY DỰNG .................................................................................................................... 18 
4.1. Tăng cường tính minh bạch và phân quyền .............................................. 18 
4.2. Phòng ngừa và xử lý tham nhũng .............................................................. 19 
4.3. Tăng cường kiểm soát và giám sát ............................................................. 19 
CHƯƠNG 5: ..................................................................................................................... 20 
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 20 
5.1. Tầm quan trọng của việc cải thiện công tác quản lý nhà nước về dự án 
đầu tư xây dựng ....................................................................................................... 20 
5.2. Triển khai thực hiện giải pháp cải thiện công tác quản lý nhà nước về 
dự án đầu tư xây dựng ............................................................................................. 21     
 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 23                                                                                                  MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng đóng vai trò quan trọng trong 
việc đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành xây dựng và quản lý tài nguyên quốc gia. 
Tuy nhiên, trong thực tế, còn tồn tại nhiều bất cập và vấn đề cần được giải quyết. Dưới 
đây là những lý do quan trọng mà chúng tôi lựa chọn đề tài này: 
1. Tầm quan trọng của ngành xây dựng: Ngành xây dựng đóng góp lớn vào phát triển 
kinh tế và hạ tầng xã hội của một quốc gia. Tuy nhiên, việc quản lý dự án đầu tư xây 
dựng vẫn còn nhiều bất cập, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả và chất lượng công trình. 
2. Tình trạng tham nhũng và lãng phí tài sản công: Trong công tác quản lý dự án đầu 
tư xây dựng, tham nhũng và lãng phí tài sản công là vấn đề nổi cộm, gây hậu quả nghiêm 
trọng cho ngân sách quốc gia và uy tín của các tổ chức quản lý. 
3. Sự cần thiết của minh bạch và trách nhiệm: Để đảm bảo sự minh bạch trong quy 
trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, cũng như tăng cường trách nhiệm của các bên liên 
quan, công tác quản lý nhà nước cần được cải tiến và nâng cao hiệu quả. 
4. Tính khẩn thiết của việc tăng cường kiểm soát và giám sát: Để đảm bảo việc thực 
hiện dự án đầu tư xây dựng đúng tiến độ, chất lượng và nguồn lực, việc tăng cường kiểm 
soát và giám sát là rất cần thiết. 
5. Sự quan tâm của xã hội và cộng đồng: Vấn đề quản lý nhà nước về dự án đầu tư 
xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cộng đồng và sự phát triển bền vững của 
quốc gia. Do đó, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong lĩnh vực này là yêu cầu 
quan trọng từ phía xã hội. 
Với những lý do trên, chúng tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu và tìm hiểu những bất 
cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng, từ đó đề xuất các giải 
pháp cải thiện, nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành xây  dựng và quốc gia.. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
Phân tích và đánh giá những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư 
xây dựng, tập trung vào các vấn đề sau: 
1. Phân tích các vấn đề liên quan đến thiếu minh bạch và quyền lực tập trung trong 
quản lý dự án đầu tư xây dựng. Nghiên cứu các trường hợp thiếu minh bạch trong quá     
trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, cũng như sự tập trung quyền lực trong việc quyết 
định dự án và phê duyệt nguồn vốn. 
2. Đánh giá tình trạng tham nhũng và thất thoát tài sản trong công tác quản lý dự án 
đầu tư xây dựng. Nghiên cứu hiện tượng tham nhũng trong quản lý dự án và những hậu 
quả của nó, cũng như sự lãng phí và thất thoát tài sản công. 
3. Xác định các vấn đề liên quan đến thiếu kiểm soát và giám sát trong công tác quản 
lý nhà nước. Tìm hiểu về thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án và hạn chế trong 
việc giám sát sau khi hoàn thành dự án. 
Bằng cách phân tích và đánh giá những bất cập này, đưa ra những nhận thức và giải 
pháp cải thiện công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao 
hiệu quả và chất lượng của ngành xây dựng và quản lý tài nguyên quốc gia 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng 
- Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng trong nước 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Trong quá trình nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp:  - Phương pháp phân tích  - Phương pháp tổng hợp 
5. Bố cục đề tài: 
Ngoài mở đầu và kết luận có:  Chương 1: Mở đầu 
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng 
Chương 3: Những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng 
Chương 4: Hậu quả của những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu  tư xây dựng 
Chương 5: Giải pháp cải thiện công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng  Chương 6: Kết luận                CHƯƠNG 1: 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ  XÂY DỰNG 
1.1. Cơ sở lý luận 
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước 
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước; là tổng thể 
về thể chế, pháp luật, qui tắc về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm 
quản lý công việc hàng ngày của Nhà nước do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, 
hành pháp và tư pháp) có tư cách pháp nhân công pháp (công quyền) tiến hành bằng các 
văn bản qui phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà Nhà 
nước đã giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công  dân. 
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng 
Quản lý nhà nước về xây dựng là sự tác động của chủ thể quản lý (Nhà nước) có tổ 
chức, có hướng đích bằng pháp quyền và thông qua một hệ thống các chính sách với các 
công cụ quản lý vào đối tượng bị quản lý (hoạt động đầu tư xây dựng, các tổ chức, cá 
nhân thực hiện...) nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất các 
nguồn lực trong điều kiện cụ thể. Là sự vận dụng cụ thể của quản lý nhà nước về kinh tế  vào ngành xây dựng. 
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng 
Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng là sự tác động của chủ thể quản lý (Nhà 
nước) có tổ chức, có hướng đích bằng pháp quyền và thông qua một hệ thống các chính 
sách với các công cụ quản lý vào dự án đầu tư xây dựng (hoạt động đầu tư xây dựng, các 
tổ chức, cá nhân thực hiện...) nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu 
quả nhất các nguồn lực trong điều kiện cụ thể bao gồm quá trình lập kế hoạch, theo dõi 
và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án đồng thời điều hành mọi thành phần 
tham gia vào dự án đó để đạt được mục tiêu của dự án đúng thời hạn trong phạm vi ngân  sách. 
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước trong dự án đầu tư xây dựng 
Định hình chính sách: Công tác quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong 
việc xác định và định hình các chính sách và mục tiêu phát triển của Nhà nước. Thông     
qua quyền lực và pháp quyền, Nhà nước thiết lập các quy định để hướng dẫn và điều 
chỉnh hoạt động của các đối tượng bị quản lý. 
Tổ chức và điều phối: Công tác quản lý nhà nước đảm bảo việc tổ chức và điều 
phối các hoạt động của đối tượng bị quản lý theo các quy định của Nhà nước. Điều này 
bao gồm việc phân công nhiệm vụ, tài nguyên và trách nhiệm cho các đơn vị, cơ quan, tổ 
chức liên quan để đảm bảo sự hợp tác và hiệu quả trong thực hiện các chính sách và 
quyết định của Nhà nước. 
Kiểm soát và giám sát: Công tác quản lý nhà nước thực hiện việc kiểm soát và  giám sát hoạt động 
1.2. Quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng 
Lập kế hoạch dự án: 
• Xác định mục tiêu và phạm vi dự án. 
• Đánh giá khả năng đầu tư, nhu cầu vốn, và khả năng quản lý dự án. 
• Lập kế hoạch nguồn lực (vốn, nhân lực, thiết bị) và thời gian thực hiện dự án. 
 Tiến hành nghiên cứu khả thi dự án để xác định tính khả thi kỹ thuật, tài chính 
và môi trường của dự án. 
Chuẩn bị hồ sơ đầu tư: 
 Thu thập và xử lý thông tin liên quan đến dự án. 
• Lập hồ sơ kỹ thuật với các thông tin về thiết kế, vật liệu, công nghệ và quy  trình thực hiện. 
• Lập hồ sơ tài chính với các thông tin về nguồn vốn, dự toán chi phí và các dự  báo tài chính khác. 
• Chuẩn bị hồ sơ pháp lý, bao gồm giấy tờ đăng ký, phê duyệt, và các văn bản  liên quan. 
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu: 
 Tiến hành công bố thông tin đấu thầu và gửi yêu cầu tham gia đấu thầu. 
 Tiến hành quá trình đánh giá, chấm điểm và lựa chọn nhà thầu dựa trên các tiêu  chí đã đề ra. 
• Ký kết hợp đồng với nhà thầu chiến thắng sau quá trình đấu thầu. 
Thực hiện dự án: 
• Lập lịch trình và phân công nhiệm vụ cho các công việc cụ thể. 
• Kiểm soát tiến độ, chi phí và chất lượng thực hiện dự án.     
• Đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường và các quy định 
pháp luật liên quan khác. 
Kiểm tra và nghiệm thu dự án: 
 Tiến hành kiểm tra và nghiệm thu công trình xây dựng theo các tiêu chí đã đề  ra. 
• Xem xét và xác nhận sự hoàn thành dự án và chấp thuận nghiệm thu. 
Quản lý sau khi hoàn thành: 
 Theo dõi và bảo trì công trình sau khi hoàn thành. 
1.2.1. Quản lý lập, thẩm định, ra quyết định đầu tư và điều chỉnh dự án đầu tư 
• Quản lý lập dự án đầu tư xây dựng 
 Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình 
• Quản lý về quyết định đầu tư 
• Quản lý nhà nước về điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng 
1.2.2. Quản lý hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng 
1.2.3. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng 
1.2.4. Quản lý khối lượng 
1.2.5. Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng 
1.2.6. Quản lý nhà nước về lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng 
1.2.7. Xây dựng hệ thống pháp luật cần thiết để điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng 
trong đó có lập dự án đầu tư xây dựng 
1.2.8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi dự án đầu tư 
1.3. Các bộ, ngành và cơ quan liên quan trong quản lý nhà nước về dự án đầu tư  xây dựng 
1.3.1. Bộ Xây dựng 
Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì về quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến 
xây dựng, bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng. Bộ này có trách nhiệm ban hành, giám sát 
và thực hiện các quy định, chính sách, tiêu chuẩn và quy trình về quản lý dự án xây dựng. 
Chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng. 
Hướng dẫn về nội dung, phương pháp xác định và quản lý, kiểm soát chi phí đầu tư 
xây dựng công trình, gồm: sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, 
dự toán xây dựng, định mức xây dựng và giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây 
dựng, chỉ số giá xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công,     
đo bóc khối lượng công trình, quy đổi vốn đầu tư xây dựng, chi phí tư vấn đầu tư xây  dựng. 
Ban hành định mức xây dựng; công bố suất vốn đầu tư xây dựng, giá xây dựng tổng 
hợp, chỉ số giá xây dựng quốc gia, định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản để tính giá 
ca máy. Tổ chức rà soát thường xuyên và tổng hợp kết quả rà soát điều chỉnh, bổ sung các 
định mức và ban hành theo quy định. 
Chủ trì tổ chức xây dựng, hướng dẫn và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức 
xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng. 
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 
1.3.2. Bộ, cơ quan ngang bộ 
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đóng vai trò trong việc lập kế hoạch, 
phân bổ nguồn vốn và đầu tư cho các dự án, bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng. Bộ này 
thực hiện việc đánh giá, xem xét và phê duyệt các dự án, cũng như quản lý và giám sát 
việc sử dụng nguồn vốn đầu tư. 
Bộ Tài chính: Bộ Tài chính có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn vốn, tài 
chính cho các dự án đầu tư xây dựng. Bộ này thực hiện việc quản lý và giám sát nguồn 
lực tài chính, đảm bảo việc sử dụng và quản lý nguồn vốn công bằng, minh bạch và hiệu  quả. 
Cơ quan quản lý địa phương: Các cơ quan quản lý địa phương, bao gồm Ủy ban nhân 
dân tỉnh/thành phố và các cơ quan liên quan khác, có trách nhiệm thực hiện công tác 
quản lý và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn. Các cơ quan này thường có 
vai trò trong việc phê duyệt, giám sát và đánh giá hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên và 
nguồn lực trong các dự án xây dựng. 
Ngoài ra, còn có sự tham gia và tương tác của nhiều bộ ngành và cơ quan khác như 
Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường. 
1.3.3. Ủy ban nhân dân các cấp 
Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng theo phân cấp của Chính 
phủ; quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch, thiết kế xây dựng và giấy phép 
xây dựng theo quy định của Chính phủ; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ 
chức thực hiện quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng; được phân cấp, ủy quyền 
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công 
nghệ cao, khu kinh tế tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân     
khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, 
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng; 
Phối hợp và hỗ trợ các bộ, cơ quan ngang bộ khác tổ chức triển khai thực hiện, theo 
dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu 
trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân  công; 
Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn 
kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của địa phương theo 
hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy hoạch của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; thực hiện báo 
cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương 
gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi; 
Phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp trên tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm 
tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu trách nhiệm 
về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công; 
Thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây 
dựng của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp trên để tổng hợp, theo dõi;                                                          CHƯƠNG 2: 
NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU 
TƯ XÂY DỰNG 
2.1. Thiếu minh bạch và quyền lực tập trung 
2.1.1. Thiếu minh bạch trong quá trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu 
Hiện nay có rất nhiều vụ án, nhiều bị can đã bị khởi tố và đưa ra xét xử về tội vi phạm 
quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo Ðiều 222 Bộ luật Hình sự năm 2015 
(sửa đổi, bổ sung năm 2017) . Người phạm tội thường dùng nhiều thủ đoạn như thông 
thầu, gian lận trong đấu thầu, chuyển nhượng thầu trái phép. Luật đấu thầu (sửa đổi) 
khoản 4 Điều 6 của Dự án: “Nhà thầu được chỉ định thầu không cần độc lập về pháp lý 
và độc lập về tài chính” với chủ đầu tư, bên mời thầu, các nhà thầu khác cùng tham dự 
thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế” quy định này có thể tạo điều kiện cho 
các bên dựa vào mối quan hệ riêng để dễ thông đồng, dàn xếp với nhau thắng thầu, phục 
vụ lợi ích riêng mà không dựa trên uy tín và năng lực thực sự. 
Đối với điểm d, khoản 1, Điều 21 của Luật cần phải làm rõ nội hàm tính cấp bách của 
các dự án, gói thầu được triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc 
gia. Tình trạng một số địa phương, đơn vị thường trình xin áp dụng cơ chế đặc biệt về an 
ninh, quốc phòng, biên giới lãnh thổ để được giao thầu thực hiện dự án cấp bách nhằm 
tránh phải đấu thầu công khai, hay khi xin “cơ chế riêng” thì cố chứng minh rằng dự án 
hết sức cấp bách nhưng sau đó lại ì ạch triển khai... 
Thực hiện luật hiện hành năm 2013, đã có những trường hợp việc chỉ định thầu diễn 
ra dù không thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đấu 
thầu năm 2013 do áp dụng cơ chế đặc biệt để thực hiện các dự án cấp bách để tránh việc 
đấu thầu, sau đó khi triển khai lại rất chậm tiến độ. Mặc khác, vấn đề quy định về hạn 
mức được chỉ định thầu cũng đã dẫn đến hiện tượng xé lẻ gói thầu, chia giai đoạn đầu tư 
để lạm dụng chỉ định thầu, trúng thầu. 
Qua các sự việc trên, nguyên nhân chính dẫn đến những vi phạm trong lĩnh vực đấu 
thầu là do nhiều cá nhân, đơn vị thiếu công khai, minh bạch thông tin đấu thầu; chưa thực 
hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về đấu thầu; hệ thống pháp luật về đấu thầu 
chưa hoàn thiện; công tác mời thầu, nhận hồ sơ thầu, chấm thầu, kiểm soát trong quá 
trình tổ chức đấu thầu còn thiếu chặt chẽ. Hiện tượng lợi ích nhóm, bao che cho hành vi 
tiêu cực, cản trở nhà thầu lạ, thông thầu,… vẫn tồn tại. Quá trình thanh tra, kiểm tra, giám     
sát hoạt động đấu thầu chưa được triển khai hiệu quả ở nhiều địa phương. Vẫn còn một 
bộ phận cán bộ, lãnh đạo nhận hối lộ, lợi dụng chức vụ để trục lợi thông qua việc tổ chức 
đấu thầu. Các đối tượng vi phạm thường có chức vụ, có hiểu biết và nhiều mối quan hệ 
nên dễ dàng che giấu hành vi phạm tội. 
2.1.2. Quyền lực tập trung trong việc quyết định dự án và phê duyệt nguồn vốn 
Kiểm toán Nhà nước khi công bố kết quả kiểm toán tổng hợp, kiểm toán chuyên đề tại 
18 tỉnh, thành trên cả nước, cho thấy công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu 
tư còn nhiều hạn chế, thể hiện ở việc chưa lập và trình phê duyệt, chưa được thẩm định, 
chậm so với quy định; phê duyệt chủ trương khi chưa xác định rõ nguồn và khả năng cân 
đối vốn, trước khi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, không đúng thẩm 
quyền, không phù hợp quy hoạch, chưa sát thực tế phải điều chỉnh; phê duyệt điều chỉnh 
chủ trương đầu tư chưa đảm bảo điều kiện theo quy định, chứng minh rằng việc phân 
cấp, phân quyền, xác định quyền hạn, trách nhiệm trong quyết định dự án, phê duyệt 
nguồn vốn chưa đầy đủ, rõ ràng;   
2.2. Tham nhũng và thất thoát tài sản 
2.2.1. Hiện tượng tham nhũng trong quản lý dự án đầu tư xây dựng 
Hiện tượng tham nhũng trong quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng là một vấn 
đề nghiêm trọng và phổ biến trong nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. 
Tham nhũng gây ảnh hưởng tiêu cực đến quy trình quản lý dự án, làm gia tăng chi phí, 
giảm chất lượng công trình, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và gây tổn hại đến 
lòng tin của công chúng và người dân. Dưới đây là một số hiện tượng tham nhũng thường 
gặp trong quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng: 
1. Tham nhũng trong quá trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu: 
o Hệ thống đấu thầu không minh bạch, cung cấp cơ hội cho việc tham nhũng. 
o Tiếp tay và nhận hối lộ để ảnh hưởng đến quyết định về việc chọn nhà thầu. 
2. Tham nhũng trong việc quyết định dự án và phê duyệt nguồn vốn: 
o Những quyết định quan trọng liên quan đến dự án và nguồn vốn có thể bị 
tác động bởi sự tham nhũng, nhằm đạt lợi ích cá nhân hoặc nhóm lợi ích cụ  thể. 
o Các quyết định sai lệch, không tuân thủ quy trình và quy định pháp luật để 
ưu tiên lợi ích cá nhân hoặc nhóm lợi ích.     
3. Tham nhũng trong việc giám sát và thanh tra: 
o Sự bỏ qua và che đậy các vi phạm pháp luật, tiếp tay cho việc tham nhũng  trong quản lý dự án. 
o Hoạt động giám sát và thanh tra không đầy đủ, cho phép các hành vi tham 
nhũng diễn ra một cách thường xuyên và không bị xử lý. 
4. Tham nhũng trong quản lý tài chính và hạch toán: 
o Gian lận trong hạch toán và báo cáo tài chính của dự án để che đậy hoạt 
động tham nhũng và lạm phát tài sản công. 
2.2.2. Sự lãng phí và thất thoát tài sản công 
1. Sử dụng nguồn lực không hiệu quả: 
o Thiếu kế hoạch và nghiên cứu cẩn thận trước khi triển khai dự án, dẫn đến 
sự lãng phí nguồn lực và vật liệu. 
o Thiếu sự quản lý chặt chẽ về việc sử dụng vật liệu, thiết bị và công cụ làm 
việc, dẫn đến lãng phí và thất thoát. 
2. Thiếu kiểm soát trong quản lý tài chính: 
o Quản lý tài chính không được thực hiện một cách chặt chẽ, dẫn đến việc sử 
dụng tài sản công một cách vô hiệu hoặc không hiệu quả. 
o Sự thiếu minh bạch và khả năng xác minh trong việc quản lý và sử dụng 
nguồn vốn dẫn đến thất thoát tài sản công. 
3. Thiếu kiểm soát trong việc thực hiện dự án: 
o Thiếu sự giám sát và kiểm tra định kỳ trong quá trình triển khai dự án, dẫn 
đến sự lãng phí và thất thoát tài sản. 
o Thiếu sự đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong quá trình xây dựng và hoàn  thành dự án. 
4. Thiếu trách nhiệm và đạo đức trong công tác quản lý: 
o Sự thiếu ý thức về trách nhiệm và đạo đức trong quản lý dự án dẫn đến lãng 
phí và thất thoát tài sản công. 
o Sự xem nhẹ và chấp nhận sự thất thoát và lãng phí tài sản công là một thực 
tế không thể tránh được.             
2.3. Thiếu kiểm soát và giám sát chặt chẽ 
2.3.1. Thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án 
Thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng có thể được biểu hiện  qua các biểu hiện sau: 
1. Thiếu quản lý và phân công rõ ràng: 
o Thiếu sự phân công rõ ràng về trách nhiệm và vai trò của từng thành viên  trong dự án. 
o Thiếu sự quản lý chặt chẽ và giám sát từ các bộ phận quản lý dự án. 
2. Thiếu kiểm soát về tài nguyên: 
o Thiếu sự kiểm soát và quản lý hiệu quả về nguồn lực, bao gồm vật liệu, 
thiết bị, lao động và thời gian. 
o Thiếu sự đồng bộ hóa giữa việc cung cấp tài nguyên và nhu cầu thực tế của  dự án. 
3. Thiếu kiểm soát về chi phí: 
o Thiếu sự quản lý và giám sát kỹ càng về các hoạt động chi tiêu trong quá 
trình thực hiện dự án. 
o Thiếu sự theo dõi và đánh giá chính xác về tiến độ thanh toán và sử dụng  nguồn vốn. 
4. Thiếu kiểm soát về tiến độ: 
o Thiếu sự theo dõi và kiểm soát chặt chẽ về tiến độ thực hiện dự án. 
o Thiếu sự ứng phó kịp thời và hiệu quả với các vấn đề và trở ngại gây trễ  hẹn trong tiến độ. 
5. Thiếu kiểm soát về chất lượng: 
o Thiếu sự kiểm soát và đánh giá chất lượng công trình theo các tiêu chuẩn  và quy định kỹ thuật. 
o Thiếu sự tuân thủ và thực hiện các quy trình kiểm tra và kiểm định chất  lượng. 
Thiếu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng có thể dẫn đến sự trễ 
hẹn, vượt ngân sách, chất lượng kém, xảy ra tai nạn và gây tổn hại đến uy tín của dự án. 
Để giải quyết vấn đề này, cần thiết lập và áp dụng các quy trình kiểm soát chặt chẽ, đảm 
bảo sự tuân thủ và thực hiện đúng các quy định và quy trình quản lý dự án.     
2.3.1. Thiếu giám sát sau khi hoàn thành dự án 
Biểu hiện thiếu giám sát sau khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng có thể bao gồm: 
1. Thiếu giám sát về chất lượng công trình: 
o Không có sự kiểm tra và đánh giá chất lượng công trình sau khi hoàn thành. 
o Thiếu sự đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn và quy định kỹ thuật sau khi dự  án hoàn thành. 
2. Thiếu giám sát về hiệu quả sử dụng công trình: 
o Thiếu sự đánh giá và giám sát về hiệu quả sử dụng công trình sau khi hoàn  thành. 
o Không có cơ chế kiểm tra và đánh giá về việc công trình đáp ứng được mục 
đích sử dụng ban đầu hay không. 
3. Thiếu giám sát về bảo dưỡng và bảo trì công trình: 
o Không có sự quản lý và giám sát chặt chẽ về quá trình bảo dưỡng và bảo trì 
công trình sau khi hoàn thành. 
o Thiếu sự đảm bảo việc duy trì và nâng cao chất lượng và tính bền vững của  công trình. 
4. Thiếu giám sát về tiến độ và nguồn lực: 
o Không có sự theo dõi và đánh giá chặt chẽ về tiến độ và sử dụng nguồn lực 
sau khi hoàn thành dự án. 
o Thiếu sự ứng phó và điều chỉnh kịp thời đối với các vấn đề và sự cố xảy ra 
sau khi hoàn thành dự án. 
5. Thiếu giám sát về tác động môi trường và an toàn lao động: 
o Thiếu sự theo dõi và đánh giá về tác động môi trường và an toàn lao động 
của công trình sau khi hoàn thành. 
o Không có cơ chế kiểm tra và đảm bảo tuân thủ các quy định và quy chuẩn 
liên quan đến môi trường và an toàn lao động.                  CHƯƠNG 3: 
HẬU QUẢ CỦA NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 
VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 
3.1. Ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia 
Lãng phí nguồn vốn: Sự thất thoát tài sản và lãng phí trong quản lý dự án xây dựng 
dẫn đến việc ngân sách quốc gia phải chi trả cho các dự án mà không đem lại hiệu quả 
tương xứng. Ngân sách quốc gia phải tiêu tốn một số lớn tiền để đầu tư vào các dự án 
không được quản lý và kiểm soát tốt, gây ra sự lãng phí nguồn lực. 
Thất thoát nguồn tài chính: Hiện tượng tham nhũng trong quản lý dự án xây dựng có 
thể dẫn đến sự thất thoát nguồn tài chính của ngân sách quốc gia. Các hành vi tham 
nhũng, nhận hối lộ, chi phí gian lận và việc sử dụng không đúng mục đích tài chính làm 
mất đi nguồn tài chính quan trọng mà ngân sách quốc gia đã cấp phát cho dự án. 
Chậm tiến độ và tăng chi phí: Sự thiếu kiểm soát và giám sát trong quá trình thực hiện 
dự án xây dựng có thể dẫn đến chậm tiến độ và tăng chi phí. Việc chậm tiến độ và tăng 
chi phí đồng nghĩa với việc ngân sách quốc gia phải tiếp tục cung cấp nguồn vốn để duy 
trì dự án, gây áp lực và ảnh hưởng tiêu cực đến ngân sách. 
Thiếu minh bạch và không công bằng: Sự thiếu minh bạch trong quy trình đấu thầu và 
lựa chọn nhà thầu, cũng như việc quyết định dự án và phê duyệt nguồn vốn không được 
công khai và minh bạch, có thể tạo ra sự không công bằng và gây ra tranh cãi trong việc 
phân bổ nguồn lực và quyền lợi trong ngân sách quốc gia. 
Những bất cập trên có thể gây ra sự lãng phí, thất thoát nguồn tài chính và tăng chi 
phí không cần thiết trong dự án xây dựng, ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia. Điều này 
có thể giới hạn khả năng của ngân sách quốc gia trong đầu tư vào các lĩnh vực khác, gây 
ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và phục vụ cộng đồng. 
3.2. Ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng 
Bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng có thể ảnh hưởng 
đến chất lượng công trình như sau: 
Thiếu kiểm soát chất lượng: Thiếu kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thi công và giám 
sát công trình xây dựng dẫn đến việc có thể xảy ra vi phạm quy chuẩn kỹ thuật, tiêu 
chuẩn chất lượng và các quy định an toàn trong ngành xây dựng. Điều này có thể dẫn đến 
việc xây dựng các công trình không đạt được chất lượng đáng gờm, gây ra rủi ro về an 
toàn và sự bất an cho người sử dụng công trình. 
Sự thiếu trách nhiệm của nhà thầu và các bên liên quan: Trong quá trình thực hiện dự   
án, nếu không có sự kiểm soát và giám sát chặt chẽ, các nhà thầu và các bên liên quan có 
thể thiếu trách nhiệm trong việc tuân thủ các quy định về chất lượng công trình. Điều này 
có thể dẫn đến việc sử dụng vật liệu kém chất lượng, công nghệ thi công không đúng quy 
định, hoặc vi phạm các quy chuẩn an toàn và môi trường, ảnh hưởng tiêu cực đến chất 
lượng và độ bền của công trình. 
Thiếu minh bạch và kiểm tra đánh giá không đầy đủ: Thiếu minh bạch trong quy trình 
đấu thầu và lựa chọn nhà thầu cũng như việc kiểm tra đánh giá không đầy đủ và công 
khai có thể tạo ra môi trường không thuận lợi để đảm bảo chất lượng công trình. Các 
công trình có thể được chấp nhận mà không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chất lượng, gây ra 
rủi ro cho người sử dụng và làm giảm uy tín của dự án và tổ chức quản lý. 
Thiếu sự quản lý sau khi hoàn thành dự án: Sau khi hoàn thành dự án, thiếu sự quản lý 
và bảo trì đúng quy trình cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Thiếu sự 
giám sát và bảo dưỡng định kỳ có thể dẫn đến việc sụt giảm chất lượng, hư hỏng và giảm 
tuổi thọ của công trình. 
Tổng hợp lại, bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng có 
thể gây ra các vấn đề về chất lượng công trình, gây rủi ro cho người sử dụng và ảnh 
hưởng đến uy tín của dự án và tổ chức quản lý. 
3.3. Ảnh hưởng đến lòng tin của người dân 
Bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng có thể ảnh hưởng 
đến lòng tin của nhân dân như sau: 
Thiếu minh bạch và trung thực: Khi công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây 
dựng thiếu minh bạch và không trung thực, nhân dân có thể mất lòng tin vào quy trình 
quản lý, chủ đầu tư và các cơ quan liên quan. Sự thiếu minh bạch và trung thực làm mất 
đi sự công bằng, tạo cơ hội cho tham nhũng và lãng phí tài nguyên, gây ra sự mất lòng tin 
và sự hoài nghi từ phía nhân dân. 
Thất thoát tài sản công: Bất cập trong công tác quản lý nhà nước có thể dẫn đến thất 
thoát tài sản công, gây ra sự phân bua, không công bằng và không hiệu quả trong việc sử 
dụng nguồn lực quốc gia. Nhân dân nhận thấy việc thất thoát tài sản công là sự lãng phí 
và vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính, điều này làm giảm lòng tin và sự tin tưởng của 
nhân dân vào khả năng của chính phủ và các cơ quan quản lý. 
Thiếu kiểm soát và giám sát: Sự thiếu kiểm soát và giám sát trong quá trình thực hiện 
dự án xây dựng có thể tạo ra môi trường không minh bạch và không đáng tin cậy. Nhân 
dân sẽ mất lòng tin vào khả năng của cơ quan quản lý trong việc đảm bảo chất lượng và 
tiến độ dự án, và có thể xảy ra các vi phạm và lợi ích cá nhân không đáng có. Sự thiếu  18   
kiểm soát và giám sát khiến người dân không cảm thấy an tâm và tin tưởng vào quy trình  quản lý nhà nước. 
Tác động xã hội và kinh tế: Bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư 
xây dựng có thể có tác động tiêu cực đến xã hội và kinh tế. Nhân dân mất lòng tin vào 
khả năng của chính phủ và các cơ quan quản lý, dẫn đến sự bất ổn và phản đối từ phía 
công chúng. Đồng thời, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế quốc gia, do những sự chậm trễ, 
lãng phí và không hiệu quả trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, gây thiệt hại 
cho nền kinh tế và sự phát triển của đất nước. 
Tóm lại, bất cập trong công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng gây ảnh 
hưởng tiêu cực đến lòng tin của nhân dân, làm mất đi sự tin tưởng vào khả năng và trách 
nhiệm của cơ quan quản lý, gây ra sự hoài nghi, phản đối và bất ổn trong xã hội.                                                                          CHƯƠNG 4: 
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU 
TƯ XÂY DỰNG 
4.1. Tăng cường tính minh bạch và phân quyền 
- Công tác đấu thầu phải được tiến hành công khai, minh bạch ở tất cả các khâu. Ngay 
từ công bố kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Cục Quản lý đấu thầu phải thiết lập thêm phần 
“Đăng ký mua hồ sơ mời thầu” hoặc “quan tâm” vào từng gói thầu trong thông báo kế 
hoạch lựa chọn nhà thầu trên Cổng thông tin đấu thầu quốc gia. 
- Căn cứ mục đăng ký trên cơ sở các doanh nghiệp đăng ký quan tâm và mua hồ sơ 
mời thầu. Cục Quản lý đấu thầu lập danh sách và yêu cầu bên mời thầu gửi hồ sơ mời 
thầu về địa chỉ của các đơn vị đăng ký mua. Mọi giao dịch, thanh toán mua hồ sơ phải 
thông qua Cục Quản lý đấu thầu, phương thức thanh toán như trong đấu thầu điện tử. 
- Trong thông báo kế hoạch lựa chọn nhà thầu cũng phải thêm mục “Người theo dõi 
quản lý gói thầu” của đơn vị mời thầu để công khai thông tin cần thiết của cán bộ được 
giao quản lý gói thầu. Mục này để các nhà thầu có cơ sở liên hệ, làm rõ những vấn đề của 
hồ sơ mời thầu cũng như tìm hiểu thông tin gói thầu. 
- Đối với vấn đề năng lực nhà thầu, các yêu cầu về năng lực kinh nghiệm, hợp đồng 
tương tự, các yếu tố của báo cáo tài chính năm trước, số thuế phải nộp, số tiền nộp 
BHXH còn nợ ngân sách… trên thực tế không còn phù hợp với chủ trương, chính sách 
của Chính phủ trong việc công khai, minh bạch và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, 
doanh nghiệp mới chuyển đổi hiện nay. Các doanh nghiệp này sẽ có rất ít cơ hội để tham 
gia đấu thầu, dẫn đến việc có thể làm sai lệch hồ sơ, giả mạo năng lực để đáp ứng yêu  cầu. 
- Đề xuất cơ quan có thẩm quyền cho phép tra cứu công khai bộ báo cáo tài chính, số 
người nộp BHXH, xác nhận số thuế phải nộp, đã nộp, nợ đọng thuế, BHXH… của các 
doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, doanh nghiệp vừa có tham gia hoạt động đấu thầu qua các 
cổng thông tin điện tử của Chính phủ, của Tổng cục Thuế hoặc Hệ thống kê khai thuế  điện tử… 
- Chính phủ nên có một số biện pháp phù hợp để xử lý các phản ánh, kiến nghị của 
nhà thầu, báo chí về sai phạm trong công tác đấu thầu như công bố số điện thoại đường 
dây nóng của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, cơ quan phòng chống tham nhũng… 
chuyên về theo dõi, tiếp nhận và xử lý vi phạm trong công tác đấu thầu. Bên cạnh đó có 
thêm chế tài đủ mạnh để bảo vệ các doanh nghiệp chân chính, ngăn chặn, hạn chế doanh   
nghiệp làm ăn gian dối, phi pháp. 
4.2. Phòng ngừa và xử lý tham nhũng 
- Từ những phân tích về mặt kỹ thuật, an toàn và hiệu quả kinh tế ta thấy ván khuôn 
nhôm có thể áp dụng rộng rãi trong thi công nhà cao tầng tại Việt Nam. 
- Do vốn đầu tư cho ván khuôn nhôm lớn, mặt khác không phải doanh nghiệp thi công 
của Việt Nam nào cũng liên tiếp thi công trình cao tầng, do đó cần có sự liên kết giữa các 
doanh nghiệp trong đầu tư và sử dụng ván khuôn để giảm chi phí lên 1 doanh nghiệp. 
Hoặc có thể hình thành Doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính đầu tư cho thuê là tối ưu 
hơn cả như vậy sẽ tiết kiệm được tối đa chi phí bảo dưỡng, và thay thế phụ kiện. 
Trong tương lai mong muốn: 
- Để giảm giá thành ván khuôn nhôm cũng như giá thành xây dựng ta nên nhập khẩu 
dây chuyển sản xuất ván khuôn nhôm để tự sản xuất, chủ động nguồn vật tư, giá thành 
cạnh tranh đem lại hiệu quả cao nhất cho nhà thầu. 
4.3. Tăng cường kiểm soát và giám sát                                                                CHƯƠNG 5:  KẾT LUẬN 
5.1. Tầm quan trọng của việc cải thiện công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư  xây dựng 
Việc cải thiện công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng có tầm quan trọng 
đáng kể với nhiều lý do sau: 
Tài nguyên quốc gia hiệu quả: Việc quản lý nhà nước tốt trong dự án đầu tư xây dựng 
giúp tối ưu hóa sử dụng tài nguyên quốc gia. Khi quản lý được thực hiện hiệu quả, nguồn 
lực vốn, đất đai, nước và các nguồn tài nguyên khác sẽ được sử dụng một cách có trật tự 
và bền vững, tránh lãng phí và thất thoát. 
Phát triển hạ tầng: Cải thiện công tác quản lý nhà nước trong dự án xây dựng đảm bảo 
sự phát triển và nâng cấp hạ tầng cơ bản của một quốc gia. Việc xây dựng và duy trì hạ 
tầng giao thông, hệ thống điện, cấp nước và viễn thông là quan trọng để tạo điều kiện 
thuận lợi cho kinh tế, giao thông, giao dịch thương mại và đời sống hàng ngày của người  dân. 
Đảm bảo chất lượng công trình: Quản lý nhà nước cung cấp kiểm soát chặt chẽ và 
giám sát quy trình xây dựng để đảm bảo chất lượng công trình. Điều này bảo đảm rằng 
các công trình xây dựng đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn và môi trường, 
đồng thời tránh các vấn đề liên quan đến chất lượng và an toàn sau này. 
Tạo độ tin cậy cho nhà đầu tư: Một hệ thống quản lý nhà nước hiệu quả và minh bạch 
trong dự án đầu tư xây dựng tạo ra môi trường đáng tin cậy cho nhà đầu tư. Việc có quy 
trình rõ ràng, minh bạch và công bằng giúp giảm rủi ro và tăng cường lòng tin của các 
nhà đầu tư, cả trong nước và ngoài nước. Điều này thúc đẩy việc thu hút đầu tư và phát  triển kinh tế. 
Kiểm soát rủi ro: Quản lý nhà nước tốt trong dự án đầu tư xây dựng giúp kiểm soát rủi 
ro liên quan đến tài chính, an toàn và môi trường. Qua việc thiết lập các quy định, tiêu 
chuẩn và quy trình quản lý, các rủi ro tiềm ẩn được nhận biết và giảm thiểu, đảm bảo tính 
bền vững và an toàn của dự án. 
Tổng quan, cải thiện công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng đóng vai trò 
quan trọng trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, bảo vệ tài nguyên 
và môi trường, đảm bảo chất lượng công trình và tăng cường lòng tin của nhà đầu tư.           
5.2. Triển khai thực hiện giải pháp cải thiện công tác quản lý nhà nước về dự án đầu 
tư xây dựng 
Để cải thiện công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng, có thể triển khai các  giải pháp sau đây: 
 Tăng cường minh bạch và trung thực: 
Đảm bảo sự minh bạch trong quá trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu thông qua việc 
công khai thông tin, quy trình và tiêu chí đánh giá. 
Xây dựng hệ thống giám sát độc lập và đánh giá năng lực chuyên môn của các nhà  thầu. 
Thúc đẩy việc công bố thông tin về dự án, nguồn vốn, tiến độ và chất lượng công 
trình để tạo sự minh bạch và truy cập thông tin cho công chúng. 
 Tăng cường phòng ngừa và xử lý tham nhũng: 
Đặt chất lượng và hiệu suất làm việc lên hàng đầu, tạo môi trường làm việc không 
chịu sự tác động của tham nhũng. 
Áp dụng biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các hành vi tham nhũng, từ việc điều 
tra, truy cứu trách nhiệm đến xử lý hình sự. 
Tạo điều kiện cho người dân, công chức và các bên liên quan báo cáo, tố cáo các hành 
vi tham nhũng một cách an toàn và bảo vệ. 
 Tăng cường kiểm soát và giám sát: 
Đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thực hiện dự án, từ giai đoạn thiết kế, 
đấu thầu, thi công đến nghiệm thu công trình. 
Xây dựng hệ thống giám sát độc lập và hiệu quả, bao gồm giám sát công chúng, giám 
sát từ các tổ chức xã hội dân sự và sử dụng công nghệ thông tin để tăng cường sự minh 
bạch và khả năng giám sát. 
Thúc đẩy việc đánh giá độc lập và đánh giá chất lượng công trình sau khi hoàn thành 
để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và an toàn. 
• Đổi mới cơ chế quản lý: 
Đẩy mạnh cải cách quản lý nhà nước với sự tham gia của các bên liên quan, bao gồm 
chính phủ, các cơ quan quản lý, đơn vị đầu tư và công chúng. 
Xây dựng các quy định, quy chế linh hoạt, thân thiện với người dân và doanh nghiệp, 
tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia dự án đầu tư xây dựng.   
Đẩy mạnh việc đào tạo, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ quản lý nhà 
nước, để đảm bảo sự chuyên nghiệp và hiệu quả trong công tác quản lý.   
Qua việc triển khai các giải pháp trên, có thể cải thiện công tác quản lý nhà nước về 
dự án đầu tư xây dựng, giảm bớt bất cập và tăng cường hiệu quả, đảm bảo chất lượng và 
bền vững của các công trình xây dựng, đồng thời khôi phục lòng tin của nhân dân và 
công chúng đối với quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.                                                                                             
TÀI LIỆU THAM KHẢO  [1] Internet 
[2] Luật đấu thầu 2013; 
[3] Phan Hùng, Trần Như Đính, Ván khuôn và giàn giáo, NXB xây dựng, Hà Nội. 
[4] www.sammok.co.kr. Website của nhà sản xuất ván khuôn nhôm Hàn Quốc. 
(SAMMOK HI-TECH FORM VINA CO., LTD) 
[5] www.sakicompany.com. Website của nhà sản xuất ván khuôn nhôm Nhật Bản.  (CÔNG TY CỔ PHẦN SAKI); 
[7] www.hyundaiform.com (HYUNDAI ALUMINUM CO., LTD). Website của nhà 
cung cấp ván khuôn nhôm Hàn Quốc; 
[8] www.youtube.com/@KumkangKindCoLtd (KumkangKind Co.Ltd). Youtube của 
nhà cung cấp ván khuôn nhôm Hàn Quốc;            
 
                                                