lOMoARcPSD|58854646
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ Nội dung môn học PHẦN I – KHÁI
NIỆM CHUNG
Chương 1: Khái niệm cơ bản về đô thị và phát triển đô thị
Chương 2: Qúa trình phát triển đô thị
Chương 3: Các xu thế và phát triển đô thị
PHẦN 2 – QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Chương 4: Vấn đề tăng trưởng đô thị và đô thị hóa
Chuơng 5: Nguyên tắc thu hoạch phát triển đô thị
PHẦN 1 – KHÁI NIỆM CHUNG
CHƯƠNG 1: Khái niệm cơ bản về đô thị và phát triển đô thị
1.1 Đô thị
1.1.1 Điểm dân cư đô thị
1.1.2 Đô thị và phân loại đô thị
1.1.3 Phân cấp quản là đô thị
1.2 Đô thị hóa
1.2.1 Khái niệm về đô thị hóa
1.2.2 Sự ptrien của đô thị hóa
1.2.3 Sự gia tăng dân số đô thị
1.2.4 Sự thay đôi cơ cấu trong quá trình đô thị hóa
I. Điểm dân cư đô thị
- Đô thị: +) Điểm dân cư tập trung với mật độ cao
+) Chủ yếu là lao động phi nông nghiệp
+) Trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, một miền lãnh thổ, một tỉnh, huyện
hoặc vùng tong huyện
lOMoARcPSD|58854646
- Điểm dân cư dô thị
+) Trung tâm tổng hợp (chuyên ngành) có vai trò thúc đẩy KTXH của
một vùng
+) Quy mô Dân số (min): 4000 người.
+) Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp >55% tổng số lao động
+) Mật độ dân số tuy từng loại đô thị (min 1000ng/km2)
+) Có cơ sở HTKT & các công trình công cộng dịch vụ đô thị
1.1.2 Đô thị và phân loại đô thị
( ĐT VN chia 6 loại dựa vào chức năng, dân số, MDDC….)
* Phân loại đô thị được thực hiện trên cơ sở Chương trinh phát triển đô thị
quốc gia. Chương trinh phát triển đô thị toàn tỉnh và Chương trinh phát triển
từng đô thị để quản lý phát triển đô thị, bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội.
* Đô thị được quy hoạch và đầu tư xây dựng đạt tiêu chi của loại độ thị nào
thì được xem xét, đánh giá theo loại đô thị tương ứng.
* Đánh giá phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị trong
tương lai là một trong những cơ sở để thành lập, điều chính địa giới đơn vị hành
chính đô thị.
* Việc phân loại đô thị được thực hiện bằng phương pháp tính điểm. Điểm
phânloại đô thị là tổng số điểm đạt được của các tiêu chí.
* Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài
chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước
* Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội
thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.
* Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; khu vực nội
thành tinh trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội
thành đạt từ 90% trở lên.
1.1.3 Phân cấp quản lý dô thị
lOMoARcPSD|58854646
Khu vực dự kiến hình thành đô thị trong tương lai được phân loại theo
tiêu chí loại đô thị tương ứng
1.2 Đô thị hóa
1.2.1 Khái niệm về đô thị hóa
Đô thị hóa: +) Qúa trình tập trung dân số vào đô thị
+) Sự hình thành nhanh các điểm dân cư ĐT trên cơ sở phát
triển SX và đời sống
+) Qúa trình công nghiệp hóa
+) Qúa trình biến đổi về cơ cấu SX, nghề nghiệp, tổ chức XH,
không gian kiến trúc từ nông thôn sang thành phố Có nhiều khái niệm dô thị
hóa khác nhau
Tỷ lệ ĐTH = Dân số ĐT/Tống dân số toàn quốc/vùng
Tỷ lệ phần trăm số dân đô thị không phản ánh đầy đủ mức độ đô thị hoá của
nước đó
Ngày nay, người ta xác định mức độ đô thị hoá theo chất lượng đô thị hoá của
các nước nhằm hiện đại hoá cuộc sống và nâng cao chất lượng môi trường do
thi:
Nâng cao chất lượng sống, tận dụng tối đa những tiện ích
Hạn chế tối thiểu những ảnh hưởng xấu của quá trình đô thị hoá
Tóm lại: - Đô thị hoá là một xu hướng tất yếu của toàn cầu. Quá trình đô thị
hoá, gắn liền với sự phát triển của các lực lượng sản xuất, quan hệ xã hội và
được cách mạng khoa học kỹ thuật thúc đẩy. Đô thị hoa không chỉ là sự phát
triển riêng của một đô thị về qui mô và số lượng dân số, mà còn gắn liền với
những biến đổi kinh tế - xã hội và môi trường thiên nhiên của một hệ thống đô
thị. Nói một cách khác, Đô thị hoá lành mở rộng và phát triển mạng lưới đô thị
và phổ biến lối sống thành thị, tập trung dân cư trên lãnh thổ. (theo Botrarov -
Cơ cấu quy hoạch xây dựng thành phố hiện đại).
- Tăng trưởng đô th
- Tăng trưởng đô thị là sự gia tăng về quy mô dân số bao gồm tăng tự nhiên
vàcơ học; mở rộng không gian và tăng trưởng kinh tế đô thị.
- Phát triển đô thị
lOMoARcPSD|58854646
- Phát triển đô thị là sự mở mang toàn điện về kinh tế, văn hoá, xã hội, không
gian cũng như môi trường sống đô thị. Nội dung phát triển bao gồm phát triển
vật chất và phi vật chất.
- Phát triển đô thị khác với đô thị hoá ở chỗ phát triển đô thị chỉ xét cho một đô
thị riêng biệt, còn đô thị hoá thì xét cho cả một mạng lưới đô thị.
1.2.2 Sự phát triển của đô thị hóa
Sự phát triển của đô thị hóa. Diễn ra song song với động thái phát triển
không gian kinh tế xã hội, không gian kiến trúc, chia làm 3 thời kỳ:
1. Thời kỳ tiền công nghiệp (trước TK18): ĐT mang đặc trưng nông
nghiệp. ĐT phân tán, quy mô nhỏ phát triển theo dạng tập trung, cơ cấu đơn
giản (hành chính, thương nghiệp, tiểu thủ công nghiệp)
2. Thời kỳ công nghiệp (dén nua TK20): ĐT phát triển mạnh, song song
với quá trình CN hóa. ĐT lớn và cực lớn, cơ cấu phức tạp, TP. mang nhiều
chức năng (Thủ đô, TP. Cảng...)
3. Thời kỳ hậu công nghiệp: (siêu đô thị) Cơ cấu tổ chức không gian ĐT
CỰC ký phức tạp, quy mô lón. Dân cư ĐT phát triển theo dạng cụm. chùm,
chuỗi
1.2.3 Sự gia tăng dân số đô thị
Tiếp tục phát triển -> Dấn số các nước đang phát triển sẽ vượt dân số các
nước phát triển -> Dân số các thành phố cực lớn sẽ tiếp tục gia tăng -> Tăng dân
số ĐT các nước đang phát triển không phản ảnh đúng tốc độ CNH
- Siêu đô thị: đô thị có dân số từ 10 triệu người trở lên
Tích cực:
Tiêu cực:
- Dự đoán đến 2030: thế giới có khoảng 41 siêu ĐT (phần lớn ở Châu Á,
đặcbiệt ở Ấn Độ, Trung Quốc, các nước phát triển tại Châu Phi và Nam
Mỹ)
- 10 siêu ĐT lớn nhất thế giới: (số dân, thời điểm, nguồn thông tin)
- Tỷ lệ Đô thị hóa của Việt Nam (thời điểm, nguồn thông tin)*15 nền đô
thị lớn nhất TG:
Tokyo, Nhật Bản: Là đô thị đông dân nhất thế giới, với khoảng 37 triệu dân.
Delhi, Ấn Độ: Dân số khoảng 31 triệu người.
Thượng Hải, Trung Quốc: Khoảng 27 triệu dân.
São Paulo, Brazil: Dân số khoảng 22 triệu.
lOMoARcPSD|58854646
Mexico City, Mexico: Khoảng 22 triệu dân.
Cairo, Ai Cập: Khoảng 20 triệu dân.
Mumbai, Ấn Độ: Dân số khoảng 20 triệu.
Beijing, Trung Quốc: Khoảng 21 triệu dân.
Dhaka, Bangladesh: Khoảng 20 triệu dân.
Osaka, Nhật Bản: Dân số khoảng 19 triệu.
New York City, Hoa Kỳ: Khoảng 18 triệu dân.
Karachi, Pakistan: Khoảng 16 triệu.
Chengdu, Trung Quốc: Dân số khoảng 16 triệu.
Dân số thế giới:
Đầu tk 20: 1,5 tỷ người • Năm 1960: 3 tỷ người
Giữa năm 2000: 6,1 tỷ người
2021: 7,888 tỷ người (WB-Ngân hàng Thế giới)• Dự đoán đến 2050: 9,3 tỷ
người (Liên hợp quốc 2000) Dân số đô thị:
DS đô thị tăng
DS nông thôn giảm
lOMoARcPSD|58854646
1.2.4 Sự thay đôi cơ cấu trong quá trình đô thị hóa
4 loại đô thị trong luật * Đô thị đặc biệt: đấy là các đô thị lớn, có vai tò
quan trọng để phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội quốc gia
1. Đô thị
Luật QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
•1. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính,
kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
•2. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ
thống đô thị và nông thôn, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của
đô thị theo quy định của pháp luật.
*3. Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng
bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhà ở.
lOMoARcPSD|58854646
Tác động của đô thị hóa
- ĐTH có các tác động không nhỏ đến sinh thái và kinh tế khu vực.
- ĐT học sinh thái cũng quan sát thấy dưới tác động ĐTH, tâm lí và lối sống
củangười dân thay đổi. Sự gia tăng quá mức của không gian ĐT so với thông
thường được gọi là "sự bành trướng đô thị" (urban sprawl), thông thường để
chỉ những khu ĐT rộng lớn mật độ thấp phát triển xung quanh thậm chí vượt
ngoài ranh giới ĐT.
- Những người chống đối xu thế ĐTH cho rằng nó làm gia tăng khoảng cách
giao thông, tăng chi phí đầu tư HTKT và có tác động xấu đến sự phân hoá XH
do cư dân ngoại ô sẽ không quan tâm đến các khó khăn của khu vực trong ĐT
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
2.1 Sơ lược về quá trình phát triển đô thị thế giới
Thời cổ đạt (30.000 năm đến 1000 năm trước công nguyên) XD các điểm
thiên cư tập trung, quy trở không lớn dọc ven sông, nguồn nước, ở những nơi để
quan sát. Nền tảng XH là tôn giáo. Kinh tế là nông nghiệp và thương mại
Đô Thị Ai Cập
•Thể hiện tính quyền lực tôn giáo, cuộc sống sau khi chết là giá trị nên tập
trung XD lăng mộ.
lOMoARcPSD|58854646
Đô thị Kahan hạ lưu sông Nin có mật độ xây dựng cao phân rõ khu chủ nô
và nô lệ
Hy Lạp cổ đại (TP bàn cờ Hyppodamus)
+ Đô thị dựa trên cơ sở huớng gió, nguồn nước và khai thác tài nguyên
+Quan niệm XD ĐT là (sức khỏe, an ninh QP, HC và kinh tế, thẩm my)
+Đô thị chia trên cơ sở lao động (trí thức, binh lính và thợ thủ công)
La Mã cổ đại: ảnh hưởng văn minh Hy Lạp phản ánh sự giàu có, thẩm m
cao của giai cấp thống trị
* Đcó nhiều quảng trường, công trình công cộng lớn
Tính chất phòng thủ, mặt bằng như trại lính
Trung tâm TP đã tại điểm giao của hai trục đường, TP phát triển thêm các
điểm dân cư phía ngoài theo các dường nhập (TP Tigat)
Nền văn minh Lưỡng Hà: TP bbylon được bao bọc hệ thống kênh đảo và hệ
thống tường thành cao
- Thời TRUNG ĐẠI ( bắt đầu vào đầu công nguyên)
+) Quy mô đô thị nhỏ không vượt 5000- 10000 người
+) Hầu hết có thành quách bao ngoài
+) Xuất hiện đô thị cảng và các đô thị trên đầu mối giao thông
+) Thủ công nghiệp xuất hiện kích thích phát triển đô thị
+) Đô thị Châu Âu phát triển mạnh, đthi Châu Á ptrien chậm tự phát và lộn
xộn
- Thời cận đại (Giua thế kỉ XVII):
+ Cách mạng công nghiệp phát triển các khu ở bên cạnh khu sản xuất
+) Hàng loạt tư tưởng mới xuất hiện mở đầu cho ngành QHĐT hiện đại
+) Môi trường đô thị khung hoang
+) Phân bố thành phố không đều, nhiều mâu thuẫn trong tổ chức không gian
ĐT
+) Dân số ĐT các nước phát triển tăng mạnh, phát triển ồ ạt các đô thị.
lOMoARcPSD|58854646
2.2 Sơ lược qua trình phát triển đô thị Việt Nam
2.2.1 Tình hình phát triển các đô thị Việt Nam đến thế kỷ 18 (bản tóm tắt,
cụ thể trang 31)
2.2.2. Tinh hình phát triển đô thị Việt Nam thế kỷ 18 đến trước năm 1945
( sách trang 39) 2.2.3. Tình hình phát triển đô thị Việt Nam từ năm 1945
đến nay ( thiếu thông tin )
CHƯƠNG 3: Các xu thế và quan niệm phát triển đô thị ( có chủ yếu trong
sách, dưới này là bản tóm tắt trong slide của cô ^^)
3.1 Lý luận về thành phố khong tưởng của Owen, Fourier và Morris
3.1.1 Đặc điểm ( trang 41 đến 43) 3.1.2 Một số ví dụ
Robert Owen - New Lanark
Mô hình: New Lanark là một khu công nghiệp do Owen thiết lập vào đầu thế kỷ 19
tại Scotland. Owen cải cách các điều kiện làm việc, cải thiện nhà ở cho công nhân,
xây dựng trường học cho trẻ em và cung cấp dịch vụ y tế. Ông tin rằng một môi
trường sống tốt hơn sẽ dẫn đến sự tiến bộ xã hội.
lOMoARcPSD|58854646
2. William Morris - News from Nowhere
Mô hình: Trong tác phẩm này, Morris miêu tả một xã hội tương lai ở Anh, nơi mọi
người sống trong một cộng đồng tự do, không có tiền tệ. Thành phố được mô tả có
các ngôi nhà đẹp, khu vườn xanh tươi, và các hoạt động nghệ thuật phong phú. Mọi
người làm việc vì đam mê và có sự bình đẳng trong xã hội.
3. Charles Fourier - Phalanstery
Mô hình: Fourier đề xuất một mô hình cộng đồng gọi là "Phalanstery", nơi mà mọi
người sống và làm việc cùng nhau trong một không gian thiết kế đặc biệt. Các
Phalansteries sẽ có kiến trúc đẹp, không gian xanh, và môi trường làm việc hợp tác,
nhằm khuyến khích sự phát triển cá nhân và sự hài hòa xã hội.
3.2. Lý luận về thành phố vườn, thành phố vệ tinh của Howard (1850-1928)
3.2.1 Đặc điểm
- TP bao quanh bang các khu cây xanh
- Các TP liên hệ bằng đường oto, đường sắt
- TP vườn là các TP vệ tinh quy mô khoảng 400ha
- Phân bố dân cư đô thị thành đơn vị TP tập hợp quanh TP trung tâm, quy
mômax
3.2.2 Một số ví dụ
3.3 Lý luận về thành phố chuỗi và các xu thế phát triển của nó
3.3.1 Mô hình của Mata
TP phát triển dọc các trục giao thông chính, chiều dài không hạn chế,
chiềurộng vài trăm mét.
Giao thông giữa khoảng 40m (đường sắt, ô tô..)
Nhà ở thấp tầng có vườn.
3.3.2 Hệ thống chuỗi công trình liên tục
+ )XD TP theo hệ công trình liên tục kéo dài
+) ăn ở đi lại được tổ chức trong một công trình
3.3.3 Hệ thống chuỗi liên tục nhiều nhánh
- Sự tiếp tục của quan điểm xd đô thị theo hệ chuỗi
lOMoARcPSD|58854646
3.3.4 Hệ thống thành phố dài
- Tpho có các công trình đa cnang khác nhau // theo trục giao thông chính
- Chiều rộng của dải không quá 5 km, cdai ptrien theo tp ( trang 49)
3.4 Lý luận thành phố công nghiệp
3.4.1 Đặc điểm
- Cơ cấu tổ chức không gian tpho xuất hiện rõ ràng (khu nhà ở, khu CN, giải
trsi, giao thông, cây xanh ) => Quy mô tpho 35.000 đến 40000 ng=> Mô hình
hóa trên cơ sở khu tpho chuỗi => tổ chức khu ở theo các lô phố
3.4.2 Một số ví dụ
3.5 Lý luận tpho của Le Corbusier
3.5.1 Đặc điểm
- Cong trình có quy mô lớn, có tính tập thê cao
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa tổng thể quy hoạch và sử dụng công trinh
3.5.2 Một số ví dụ
3.6 Lý luận phát triển đô thị theo đơn vị
- Đơn vị láng giềng (Clarence Prrey)
Quy mô đủ lớn để đặt ở đó trường PTCS (1200hs), bán kính pvi max 400m
TP là tập hợp đơn vị cơ sở (đơn vị láng giềng)
- ĐT phát triển theo hệ thống QH đơn vị đô thị (E.Gloeden)
+) Đơn vị TP được chia thành các lỗ đất phát triển hướng tâm theo hệ tam
giác
+) TT ở đầu tam giáo
- Thành phố phát triển theo đơn vị hình học
+) ô bàn cờ cách nhau 800-1200m thành lô đất do nhiều tiểu khu hợp lại có
TT
+) Hình lục lăng (các trung tâm hình thành trên nút và các đường giao thông
+) Tam giáo & tam giác lục lăng xen kẽ phát triển giữa đô thị và nông thôn
- Lý luận phân bố các điểm dân cư (Valter Christaller) + Điểm dân cư có đơn
vị cao hơn chịu ảnh hưởng.
lOMoARcPSD|58854646
+ Tác động qua lại cùng với vùng xung quanh
- Cấu trúc phi tầng bậc (Chiristophe Alexander)
+ Trung tâm hàng ngày kết hợp với TT tuyến
+ Trung tâm tuyến kết hợp đi bộ là chính
*TT: trung tâm
CHƯƠNG 4: VẤN ĐỀ TĂNG TRƯỞNG ĐÔ THỊ
4.1. Quy hoạch kiến trúc và xây dựng
4.1.1. Khu vực đất ở đô thị
Các thành phần đất đai trong khu vực đô thị
Đất CN: Xây dựng các nhà máy xí nghiệp
Đất kho tàng: đất xây dựng các kho, bến bãi
Đất giao thông dối ngoại: đường sắt, bộ, thủy, hàng không
Đất dân dụng đô thị: ở, công trình công cộng, cây xanh, đường quảng trường
Khu đất đặc biệt: các loại đất phục vụ riêng
Khu vực đất ở đô thị
- Là đất XD công trình nhà ở các loại
- Là đơn vị chức năng chính của khu dân dụng
- Là phạm vi đất đai XD
+) CT nhà ở
+) CT dịch vụ CC thiết yếu nhất hàng ngày,
+) cửa hàng dịch vụ tư nhân, nhà nước gắn liền với CT nhà ở quy mô nhỏ
dọc theo đường nội b
+) CX, vườn hoa, sân chơi nhỏ trên khu đất trống giữa các CT
- Đất ở ĐT: được giới hạn bởi hệ thống đường nội bộ, chia thành các lô đất có
quy mô vừa đủ để đảm bảo cuộc sống an toàn, thoải mái, bền vững bảng
trang 107
QH KHU ĐẤT DÂN DỤNG ĐÔ THỊ:
lOMoARcPSD|58854646
- Đô thị cực lớn: đơn vị láng giềng, cơ sở, khu nhà ở,khu đô thị
- Đô thị lớn: đơn vị láng giềng, cơ sở, khu nhà ở,khu đô thị ( có hoặc không)
- Đô thị Tbình: đơn vị láng giềng, cơ sở, khu nhà ở ( có hoặc không)
- Đô thị nhỏ: đơn vị láng giềng hoặc đơn vị cơ sở
Các loại hình đơn vị ở đô thị Đơn vị láng giềng(nhóm nhà ở);
• Giới hạn bởi các đường cấp phân khu vực
* Quy mô từ 400 đến 2500 dân Trung tâm là nhà trẻ.....
* Bán kính phục vụ 100-200m
Đơn vị ở (D.VỊ QH cơ bản khu DD ĐT)
đơn vị cấp phường, tương đương với tiểu khu nhà ở
Giới hạn hệ thống đường nội bộ
* Quy mô 16-25ha, dân số 4000 -10.000,
* Bán kình phục vụ <500m
Đường giao thông chính ĐT không chia cắt đơn vị ở
TT là trường học, trạm xá, UBND phường
Khu nhà ở (khu đô thị )
* Giới hạn bởi hệ thống mạng lưới đường chính đô thị
* Quy mô 80 đến 100ha
* Ngoài CT dịch vụ, xây dựng các khu chức năng ĐT
lOMoARcPSD|58854646
4.1.2. Khu vực đất hạ tầng xã hội đô thị
Hệ thống hạ tầng xã hội gồm: (theo QCVN 01/2021/BXD)
Hệ thống dịch vụ - công cộng: y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, thương
mại và các công trình dịch v- công cộng khác;
Hệ thống công viên, vườn hoa, sân chơi; Các hệ thống hạ tầng xã hội khác.
lOMoARcPSD|58854646
4.1.3. Khu vực đất công nghiệp và kho tàng !!!!!!!!!! (quan trọng cô đã
nhấn mạnh ah)
Các loại hình khu công nghiệp:
Tô hợp CN hoàn chỉnh
Khu CN hỗn hợp đa ngành
Khu CN tổ hợp chuyên ngành
Khu CN tập trung hàng xuất khẩu (khu chế xuất)
Khu CN kĩ thuật cao( công nghệ cao )
Nguyên tắc bố trí khu Cn trong đô thị:
1. *Tập trung thành từng cụm, khu
* Bố trí ngoài khu dân dụng, cuối nguồn nước, cuối hướng gió, đảm
bảo yêu cầu về giao thông, cung cấp điện, nước, các dịch vụ khác
* Tuy nhiên, với CN công nghệ cao, SX sạch nguyên tắc bố trí có thể
thay đổi và linh hoạt, CN có thể được tích hợp với các chức năng khác
trong ĐT
2. Đất XD khu CN phụ thuộc vào tính chất, quy mô các xí nghiệp, cty, loại ĐT
3. Khu CN được chia thành các khu chức năng:
Ý đất XD xí nghiệp CN và ctrinh phụ trợ của nhà máy;
Ý khu vực trung tâm cc, hành chính, nghiên cứu khoa học dịch vụ kỹ thuật
vườn hoa cx bến bãi;
Ý mạng lưới và các công trình hạ tầng;
Khu vực thu gom rác, chất thải, CX cách ly, đất dự trữ phát triển
4. Khu CN có thải chất độc thì phải có khoảng cách ly thích hợp với khu ở và
khu vực xung quanh: (tùy theo cấp độc hại mà khoảng cách ly từ 1000m đến
50m (từ cấp 1 đến cấp IV)
5. Khu CN có phóng xạ, chất nổ, vũ khí,... không được bố trí trong khu ĐT
Vị trí các khu này phải được cấp có thẩm quyền cho phép
6. khoảng cách lỵ: chủ yếu trồng CX
7. Khoảng cách từ khu CN đến nơi ở không quá 30km bằng phương tiện giao
thông của TP.
lOMoARcPSD|58854646
Các hình thức bố trí khu Công Nghiệp trong QHXD ĐT
- bố trí khu CN về 1 phía so với khu dân dụng
bố trí khu CN phát triển song song theo từng đơn vị ĐT hoặc từng dải
- bố trí xen k với khu dân dụng và phát triển phân tán xen kẽ theo nhiều hướng
4.1.4. Khu vực trung tâm đô thị và hệ thống trung tâm dịch vụ công cộng
đô thị
Hệ thống trung tâm dịch vụ công cộng (Public Service Center)
Trung tâm dịch vụ công cộng đô thị là khu đất ở trung tâm đô thị dành cho việc
xây dựng các công trình phục vụ công cộng về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội,
thương mại và đặc biệt là hành chính, nơi tập trung các cơ quan đầu não của
thành phố, quốc gia hay quốc tế.
Khái niệm Khu trung tâm đô thị lại mang nghĩa rộng hơn, có tính chất chỉ vị
trí khi đất trung tâm đô thị, nơi kế thừa các di tích lịch sử hình thành đô thị, nơi
có mật độ xây dựng tập trung cao về nhà ở có trang thiết bị hiện đại, cùng với
các công trình công cộng về hành chính, văn hóa, thương mại, dịch vụ công
cộng... (Theo Lí thuyết qui hoạch đô thị, Trường ĐH Kiến trúc Thành phố Hồ
Chí Minh)
Đặc điểm của trung tâm dịch vụ công cộng
Đặc điểm cơ bản của Trung tâm dịch vụ công cộng là nơi buôn bán luôn có
không khí tấp nập, nhộn nhịp do tập trung nhiều chức năng và hệ thống chức
năng phục vụ công cộng của đô thị về hầu hết các mặt.
Ở đây không những chỉ xây dựng các công trình mang tính chất hành chính của
thành phố, các công trình văn hóa, giáo dục, các công trình khoa học và các tr
sở giao dịch, ngân hàng, các cửa hàng dịch vụ thương mại, khách sạn du lịch...
mà còn có cả các công trình nhà ở cũ và mới xây dựng cùng với hệ thống cây
xanh đô thị tạo nên một không khí đô thị, thậm chí hoạt động liên tục cả ngày
đêm.
Sự phân cấp của hệ thống trung tâm dịch vụ công cộng
Yếu tố hình thái học không gian (morphology) được đề cập nhiều nhất trong lí
thuyết đô thị, trong đó bao gồm những mối quan hệ giữa hình thái không gian
với qui mô, chức năng phục vụ, đặc điểm nhu cầu phục vụ, hình dạng, ranh giới
của trung tâm dịch vụ công cộng, và vị trí hình thành.
Đặc điểm xuất hiện nhu cầu phục vụ của cư dân đô thị được chia thành ba loại:
xuất hiện thường kì (hàng ngày); xuất hiện định kì (hàng tháng); xuất hiện bất kì
(hàng năm). Tương ứng với 3 loại hình nhu cầu phục vụ là 3 loại hình trung tâm
lOMoARcPSD|58854646
dịch vụ công cộng đô thị tương ứng theo nguyên tắc tầng bậc: trung tâm cấp
đơn vị đô thị, trung tâm cấp khu dân cư và trung tâm cấp đô thị.
Những trung tâm nhỏ phục vụ cho những dịch vụ thường ngày trong phạm vi
khu phố, trong khi những trung tâm lớn phục vụ cho những nhu cầu cao hơn với
qui mô dân số lớn hơn.
Tại Việt Nam trung tâm dịch vụ công cộng phân chia theo 3 cấp:
- Trung tâm chính của thành phố (major regional centre);
- Trung tâm quận - khu dân cư (regional centre);
- Trung tâm phường - liên phường (subregional centre). (Theo Lí thuyết qui
hoạch đô thị, Trường ĐH Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh) 4.1.5. Khu
vực không gian xanh đô thị, không gian mở độ thi
Mô hình phát triển hệ thống không gian xanh đô thị trên thế giới
Trong suốt chiều dài lịch sử phát triển Quy hoạch, các ý tưởng khác nhau về
việc kết hợp các yêu tố thiên nhiên vào trong cấu trúc đô thị luôn được quan
tâm và triển khai ra thực tế. Một số mô hình vẫn phát huy được vai trò và ưu thế
cho đến thời điểm ngày nay. Có thể phân chia thành 3 giai đoạn cơ bản khác
nhau về cách giải quyết các vấn đề không gian xanh đô thị:
- Giai đoạn đầu: bắt đầu với sự xuất hiện của các thành phố cho đến cuối
thế kỷ XIX. Các hệ thống cây xanh thường có dạng hình học (hình 1). Thành
phố không có tính đến sự vây bọc bên ngoài.
- Giai đoạn 2: giai đoạn này liên quan đến sự hình thành các trung tâm
công nghiệp lớn và sự ra đời của chùm đô thị vào cuối thể kỹ XIX đến nửa đầu
thế kỷ XX. Các giải pháp quy hoạch - kiến trúc của thành phố đều yêu cầu có
hệ thống đất cây xanh dưới dạng vành đai xanh, dải xanh hướng tâm hoặc dải
xanh dọc sông ngòi… Trong gian đoạn nay các nhà quy hoạch tập trung vào
việc nghiên cứu tìm kiếm mối tương quan tối ưu giữa khu vực đất công trình và
đất cây xanh. Họ tập trung chú ý đến vai trò của hệ thống không gian xanh
trong khả năng cách ly, tính thẩm mỹ và chức năng nghỉ ngơi thư giãn. Trong
các sơ đồ quy hoạch tổng thể phát triển của các thành phố đã bắt đầu xuất hiện
các mảng xanh tự nhiên với diện tích lớn. Cụ thể như tại các thành phố của
Châu Âu như Moscow, Paris, London…
- Giai đoạn 3 (nửa sau thế kỷ XX): có sự khác biệt so với thời kỳ trước bởi
cách tiếp cận tổng thể trong thiết kế của các thành phố cùng các khu vực lân
cận.
lOMoARcPSD|58854646
Các dạng cơ bản của tổ chức hệ thống không gian xanh tại các nước trên
thế giới
1. Dạng dải không gian xanh gồm hệ thống công viên, vườn hoa, không
gian mở kết hợp với mặt nước sông là trục bố trí chính trong không gian
kiến trúc đô thị.Mô hình này áp dụng cho các đô thị có yếu tố sông lớn đi
qua địa phận đô thi và có sự thiếu hụt các khu vực công viên lớn, công
viên rừng tự nhiên trong ranh giới đô thị. Đây là mô hình được nhiều
thành phố lớn trên thế giới như Paris, London, Matxcova, Seoul… áp
dụng do tạo dựng được bản sắc riêng, đẹp cho đô thị từ việc kết hợp yếu
tố tự nhiên sông ngòi với kiến trúc bản địa đặc sắc. Mô hình này sẽ mang
lại những không gian xanh thư giãn cũng với các hoạt động sinh hoạt
cộng đồng sống động cho người dân ngay tại trung tâm đô thị.
2. Dạng kết hợp các yếu tố tự nhiên bố trí phân tán trong ranh giới đô thị
để hình thành nên những tuyến không gian xanh, hướng vào trung tâm đô
thị.Mô hình này thường áp dụng cho các đô thị có quy hoạch hệ thống
đường giao thông dạng vành đại hoặc nửa vành đai (1 hoặc nhiều lớp
vành đai) kết hợp với các đường đại lộ hướng tâm. Ngoài ra, mô hình này
cũng có thể áp dụng cho đô thị có quy hoạch giao thông dạng “bàn cờ”.
Các tuyến không gian xanh trong trường hợp này sẽ có dạng hướng tâm
và vuông góc với nhau. Tuy nhiên việc hình thành các tuyến không gian
xanh như vậy sẽ cần có sự can thiệp mạnh mẽ của yếu tố con người (xây
dựng công viên, vườn hoa, hồ nước nhân tạo, trồng các tuyến cây liên
kết,…) hơn là sự kết hợp các yếu tố tự nhiên sẵn của đô thị để hình thành
nên tuyến.
3. Hệ thống không gian xanh được bố trí tập trung tại khu vực lõi đô
thị.Việc áp dụng mô hình này thường dành cho các đô thị có khu vực tự
nhiên lớn (như hồ nước tự nhiên lớn hay rừng cây tự nhiên trên địa hình
bằng phẳng hoặc trên gò, đồi) nằm ngay giữa lòng đô thị với mục đích
bảo vệ tối đa yếu tố tự nhiên. Mô hình này cũng được áp dụng không chỉ
trong phạm vi đô thị mà còn cả trong phạm vi vùng đô thị. Điển hình như
tại vùng Randstand của Hà Lan. Với diện tích vùng là 4000 km², 5 thành
phố gồm Amsterdam, Utrecht, Rotterdam, Delft, La Haye được bố trí bao
quanh 1 khu vực tự nhiên rộng lớn.
4. Hệ thống không gian xanh bố trí thành dạng vành đai (hình vòng tròn
hoặc nửa vòng tròn) 01 hoặc 02 lớp bao bọc quanh đô thị. Mô hình này
thường rất hay gặp trong các quy hoạch vùng trên thế giới như vùng
Illde-France, vùng Greater London… nhằm tạo ra vành đai hạn chế sự
phát triển lan tỏa của các đô thị trong vùng, đồng thời bổ sung hệ thống
công viên rừng, khu nghỉ dưỡng và vui chơi, đất thể thao liên quan đến
lOMoARcPSD|58854646
yếu tố xanh (sân vận động, sân golf…) cho đô thị trung tâm. Ở mức độ
đô thị, mô hình này thường được áp dụng cho các đô thị đang phát triển
với mật độ dân số cao, thiếu hụt trầm trọng đất cây xanh trong khu vực
trung tâm đô thị và bản thân đô thị đó cần hạn chế phát triển lan tỏa hoặc
áp dụng cho các đô thị cần phải được bảo vệ khỏi các yếu tố bất lợi về
mặt môi trường (khí thải độc hại) và về mặt tự nhiên (gió, bão…).
Mối kết nối giữa trung tâm đô thị với vành đai xanh bao bọc quanh đô thị được
thực hiện nhờ có các tuyến cây trải dài liên tục, tuyến xanh dọc bờ sông, tuyến
đường cây xanh đi bộ, tuyến xanh dọc các đại lộ, tuyến xanh có chức năng bảo
vệ chuyên biệt. Các tuyến xanh này đã hình thành nên dải kết hợp các yếu tố
mặt nước, cây xanh theo đường hướng tâm, phân chia đều các khu vực xây
dựng đô thị theo hướng thuận tiện về hướng gió và hướng chảy của dòng sông,
liên kết các khu vực trung tâm đô thị với vành đai xanh đô thị.
5. Hệ thống không gian xanh bao gồm một hoặc nhiều tuyến không gian
xanh chạy thành hàng, dọc các khu vực xây dựng của đô thị hoặc xen lẫn
với chung.Đô thị có cấu trúc dạng tuyến thường áp dụng mô hình này
trong bố trí không gian xanh.
6. Hệ thống không gian xanh bố trí theo dạng hỗn hợp. Áp dụng cho các đô
thị có các yêu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo ở các dạng khác nhau và
không có sự phân định rõ yếu tố nào chiếm ưu thế trong cấu trúc đô thị
đó.
Nguyên tắc hình thành hệ thống không gian xanh trong đô thị
Tính chất về vệ sinh và trang trí của cây đã hình thành trong quãng thời gian dài
được định hình từ sự phát triển ý tưởng sơ khai ban đầu, đặt vào trong hệ thống
cây xanh đô thị giải pháp thiết kế kiến trúc từng đối tượng riêng biệt. Để đạt
được nhưng hiệu quả tốt nhất về sức khỏe và tạo nên điều kiện bình thường cho
sự phát triển của cây cỏ, hệ thống cây xanh đô thị cần phải là một phần trong các
thành phần của môi trường xung quanh, cũng như khả năng thay đổi của hệ thống
này trong mối liên hệ với sự phát triển của đô thị đó. Kết quả đánh giá tình trạng
môi trường xung quanh sẽ được sơ đồ hóa trên các mặt bằng của những khu đất
đô thị. Tổng hợp các đánh giá sẽ đưa ra đường hướng kết hợp các sơ đồ của từng
phân tích, đánh giá đã đưa ra. Phương pháp y đã đem lại thành công khi hình
thành các phương án về giải pháp không gian xanh trong thiết kế quy hoạch.
Để cải thiện tình trạng vi khí hậu trong các đô thị, đặc biệt với những lúc nguồn
gió bất lợi, vai trò quan trọng sẽ là việc trồng hệ thống cây xanh để chống lại các
nguồn gió mạnh kèm theo bụi và khô hanh. Hệ thống cây xanh bảo vệ được hình
thành theo dạng cảnh quan khép kín.
lOMoARcPSD|58854646
Tại các thành phố có số lượng nguồn gây bẩn đáng kể thì bắt buộc phải sử dụng
sơ đồ lý thuyết về bố trí và tổ chức khu vực cách ly vệ sinh an toàn, bao gồm hệ
thống cây xanh cách khu công nghiệp, khu vực giao thông, khu vực hệ thống
ống dẫn nước thải. Khu vực cây xanh cách ly vệ sinh nằm giữa khu công nghiệp
khu dân thường dạng dải nằm theo hướng vuông góc với hướng tác động
của nguồn gió chính. Hệ thống cây xanh sẽ được phân bổ tính toàn nhằm tạo
ra chế đthông khí hữu hiệu nhất trên khu vực đất đô thị. Những hàng cây
định hướng các mảng cây xanh sẽ làm tăng khả năng thông gcủa khu vực
xây dựng và cảnh bảo khả năng “ứ đọng” không khí bẩn ở những vùng thấp.
Sự can thiệp của không gian xanh mở cho phép điều tiết nhiệt đô thị tạo nên
các điểm không khí đối lưu trong khu vực xây dựng của đô thị. Để đảm bảo khả
năng thông khí cho các khu vực của đô thị bi các luồng khí mát cần hình thành
các khu cây xanh xen kẽ trong hướng di chuyển của đường gió chính như hệ thống
cánh đồng, đồng cỏ và không gian mặt nước, được liên kết với nhau trong bố cục
cảnh quan.
Trong các giải pháp về quy hoạch kiến trúc của đô thị cần lưu ý đến sự góp mặt
của các yêu tố mặt nước lân cận, khu vực cây xanh trên diện rộng chức
năng tạo nên gió, ảnh hưởng rệt đến hiện tượng vi khí hậu đô thị. Quá trình
thông khi khu vực xây dựng đô thị được đẩy mạnh rệt khi khu vực xây dựng
này được đặt bên bờ sông, ven rìa khu vực xây xanh và khi không gian bên trong
của khu vực được hướng ra mặt nước cây xanh. Trong trường hợp đô thị
nằm giao diện với núi, nơi thường xuất hiện các đợt gió tự nhiên vào ban đêm sẽ
giúp cho đô thị đẩy được phần lớn khói bụi trong ngày, phát ra từ các phương tiện
giao thông tcác nhà máy công nghiệp. Các đường phố rộng, bố trí trên độ
nghiêng của đồi núi, dọc theo hướng gió chính (với độ nghiêng tối đa là 20°), có
khả năng tăng tốc độ gió lên 10-30% so với không gian mở.
Những thành phố mới có định hướng phát triển về công nghiệp thì hệ thống cây
xanh của chúng cần có những điểm đặc biệt, phù hợp với các công nghệ được áp
dụng cho quá trình sản xuất.
Thành phố có nền công nghiệp khai khoáng, được bttại các khu vực khai thác
mỏ, mìn, sẽ tồn tại các khu vực đất bị bỏ hoang như kho, bãi, nơi đã khai thác
xong… Các khu đất này được sdụng để mở rộng đất cây xanh cho đô thị. Những
mảng xanh này được trồng những loại cây kháng khuẩn, mà không đòi hỏi nhiều
về độ phì nhiêu và độ ẩm của đất.
Đối với các đô thị công nghiệp không gây độc hại thì hệ thống cây xanh bảo
vệ khu vực dân cư khói bụi và không khí bẩn nên được quan tâm thiết kế. Những
cây thân lớn và cây bụi được gọi là khu vực bảo vệ vê sinh phải bao gồm những

Preview text:

lOMoARcPSD| 58854646
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ Nội dung môn học PHẦN I – KHÁI NIỆM CHUNG
Chương 1: Khái niệm cơ bản về đô thị và phát triển đô thị
Chương 2: Qúa trình phát triển đô thị
Chương 3: Các xu thế và phát triển đô thị
PHẦN 2 – QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Chương 4: Vấn đề tăng trưởng đô thị và đô thị hóa
Chuơng 5: Nguyên tắc thu hoạch phát triển đô thị
PHẦN 1 – KHÁI NIỆM CHUNG
CHƯƠNG 1: Khái niệm cơ bản về đô thị và phát triển đô thị 1.1 Đô thị
1.1.1 Điểm dân cư đô thị
1.1.2 Đô thị và phân loại đô thị
1.1.3 Phân cấp quản là đô thị 1.2 Đô thị hóa
1.2.1 Khái niệm về đô thị hóa
1.2.2 Sự ptrien của đô thị hóa
1.2.3 Sự gia tăng dân số đô thị
1.2.4 Sự thay đôi cơ cấu trong quá trình đô thị hóa
I. Điểm dân cư đô thị
- Đô thị: +) Điểm dân cư tập trung với mật độ cao
+) Chủ yếu là lao động phi nông nghiệp
+) Trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, một miền lãnh thổ, một tỉnh, huyện
hoặc vùng tong huyện lOMoARcPSD| 58854646
- Điểm dân cư dô thị
+) Trung tâm tổng hợp (chuyên ngành) có vai trò thúc đẩy KTXH của một vùng
+) Quy mô Dân số (min): 4000 người.
+) Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp >55% tổng số lao động
+) Mật độ dân số tuy từng loại đô thị (min 1000ng/km2)
+) Có cơ sở HTKT & các công trình công cộng dịch vụ đô thị
1.1.2 Đô thị và phân loại đô thị
( ĐT VN chia 6 loại dựa vào chức năng, dân số, MDDC….) *
Phân loại đô thị được thực hiện trên cơ sở Chương trinh phát triển đô thị
quốc gia. Chương trinh phát triển đô thị toàn tỉnh và Chương trinh phát triển
từng đô thị để quản lý phát triển đô thị, bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội. *
Đô thị được quy hoạch và đầu tư xây dựng đạt tiêu chi của loại độ thị nào
thì được xem xét, đánh giá theo loại đô thị tương ứng. *
Đánh giá phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị trong
tương lai là một trong những cơ sở để thành lập, điều chính địa giới đơn vị hành chính đô thị. *
Việc phân loại đô thị được thực hiện bằng phương pháp tính điểm. Điểm
phânloại đô thị là tổng số điểm đạt được của các tiêu chí. *
Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài
chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước *
Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội
thành đạt từ 3.000.000 người trở lên. *
Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; khu vực nội
thành tinh trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội
thành đạt từ 90% trở lên.
1.1.3 Phân cấp quản lý dô thị lOMoARcPSD| 58854646
Khu vực dự kiến hình thành đô thị trong tương lai được phân loại theo
tiêu chí loại đô thị tương ứng 1.2 Đô thị hóa
1.2.1 Khái niệm về đô thị hóa
Đô thị hóa: +) Qúa trình tập trung dân số vào đô thị
+) Sự hình thành nhanh các điểm dân cư ĐT trên cơ sở phát triển SX và đời sống
+) Qúa trình công nghiệp hóa
+) Qúa trình biến đổi về cơ cấu SX, nghề nghiệp, tổ chức XH,
không gian kiến trúc từ nông thôn sang thành phố Có nhiều khái niệm dô thị hóa khác nhau
Tỷ lệ ĐTH = Dân số ĐT/Tống dân số toàn quốc/vùng
• Tỷ lệ phần trăm số dân đô thị không phản ánh đầy đủ mức độ đô thị hoá của nước đó
• Ngày nay, người ta xác định mức độ đô thị hoá theo chất lượng đô thị hoá của
các nước nhằm hiện đại hoá cuộc sống và nâng cao chất lượng môi trường do thi:
• Nâng cao chất lượng sống, tận dụng tối đa những tiện ích
• Hạn chế tối thiểu những ảnh hưởng xấu của quá trình đô thị hoá
Tóm lại: - Đô thị hoá là một xu hướng tất yếu của toàn cầu. Quá trình đô thị
hoá, gắn liền với sự phát triển của các lực lượng sản xuất, quan hệ xã hội và
được cách mạng khoa học kỹ thuật thúc đẩy. Đô thị hoa không chỉ là sự phát
triển riêng của một đô thị về qui mô và số lượng dân số, mà còn gắn liền với
những biến đổi kinh tế - xã hội và môi trường thiên nhiên của một hệ thống đô
thị. Nói một cách khác, Đô thị hoá lành mở rộng và phát triển mạng lưới đô thị
và phổ biến lối sống thành thị, tập trung dân cư trên lãnh thổ. (theo Botrarov -
Cơ cấu quy hoạch xây dựng thành phố hiện đại). - Tăng trưởng đô thị
- Tăng trưởng đô thị là sự gia tăng về quy mô dân số bao gồm tăng tự nhiên
vàcơ học; mở rộng không gian và tăng trưởng kinh tế đô thị. - Phát triển đô thị lOMoARcPSD| 58854646
- Phát triển đô thị là sự mở mang toàn điện về kinh tế, văn hoá, xã hội, không
gian cũng như môi trường sống đô thị. Nội dung phát triển bao gồm phát triển
vật chất và phi vật chất.
- Phát triển đô thị khác với đô thị hoá ở chỗ phát triển đô thị chỉ xét cho một đô
thị riêng biệt, còn đô thị hoá thì xét cho cả một mạng lưới đô thị.
1.2.2 Sự phát triển của đô thị hóa
Sự phát triển của đô thị hóa. Diễn ra song song với động thái phát triển
không gian kinh tế xã hội, không gian kiến trúc, chia làm 3 thời kỳ: 1.
Thời kỳ tiền công nghiệp (trước TK18): ĐT mang đặc trưng nông
nghiệp. ĐT phân tán, quy mô nhỏ phát triển theo dạng tập trung, cơ cấu đơn
giản (hành chính, thương nghiệp, tiểu thủ công nghiệp) 2.
Thời kỳ công nghiệp (dén nua TK20): ĐT phát triển mạnh, song song
với quá trình CN hóa. ĐT lớn và cực lớn, cơ cấu phức tạp, TP. mang nhiều
chức năng (Thủ đô, TP. Cảng...) 3.
Thời kỳ hậu công nghiệp: (siêu đô thị) Cơ cấu tổ chức không gian ĐT
CỰC ký phức tạp, quy mô lón. Dân cư ĐT phát triển theo dạng cụm. chùm, chuỗi
1.2.3 Sự gia tăng dân số đô thị
Tiếp tục phát triển -> Dấn số các nước đang phát triển sẽ vượt dân số các
nước phát triển -> Dân số các thành phố cực lớn sẽ tiếp tục gia tăng -> Tăng dân
số ĐT các nước đang phát triển không phản ảnh đúng tốc độ CNH
- Siêu đô thị: đô thị có dân số từ 10 triệu người trở lên • Tích cực: • Tiêu cực:
- Dự đoán đến 2030: thế giới có khoảng 41 siêu ĐT (phần lớn ở Châu Á,
đặcbiệt ở Ấn Độ, Trung Quốc, các nước phát triển tại Châu Phi và Nam Mỹ)
- 10 siêu ĐT lớn nhất thế giới: (số dân, thời điểm, nguồn thông tin)
- Tỷ lệ Đô thị hóa của Việt Nam (thời điểm, nguồn thông tin)*15 nền đô thị lớn nhất TG:
• Tokyo, Nhật Bản: Là đô thị đông dân nhất thế giới, với khoảng 37 triệu dân.
• Delhi, Ấn Độ: Dân số khoảng 31 triệu người.
• Thượng Hải, Trung Quốc: Khoảng 27 triệu dân.
• São Paulo, Brazil: Dân số khoảng 22 triệu. lOMoARcPSD| 58854646
• Mexico City, Mexico: Khoảng 22 triệu dân.
• Cairo, Ai Cập: Khoảng 20 triệu dân.
• Mumbai, Ấn Độ: Dân số khoảng 20 triệu.
• Beijing, Trung Quốc: Khoảng 21 triệu dân.
• Dhaka, Bangladesh: Khoảng 20 triệu dân.
• Osaka, Nhật Bản: Dân số khoảng 19 triệu.
• New York City, Hoa Kỳ: Khoảng 18 triệu dân.
• Karachi, Pakistan: Khoảng 16 triệu.
• Chengdu, Trung Quốc: Dân số khoảng 16 triệu.
Dân số thế giới:
• Đầu tk 20: 1,5 tỷ người • Năm 1960: 3 tỷ người
• Giữa năm 2000: 6,1 tỷ người
• 2021: 7,888 tỷ người (WB-Ngân hàng Thế giới)• Dự đoán đến 2050: 9,3 tỷ
người (Liên hợp quốc 2000) Dân số đô thị: • DS đô thị tăng • DS nông thôn giảm lOMoARcPSD| 58854646
1.2.4 Sự thay đôi cơ cấu trong quá trình đô thị hóa
4 loại đô thị trong luật * Đô thị đặc biệt: đấy là các đô thị lớn, có vai tò
quan trọng để phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội quốc gia 1. Đô thị Luật QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
•1. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính,
kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
•2. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ
thống đô thị và nông thôn, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của
đô thị theo quy định của pháp luật.
*3. Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng
bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhà ở. lOMoARcPSD| 58854646
Tác động của đô thị hóa
- ĐTH có các tác động không nhỏ đến sinh thái và kinh tế khu vực.
- ĐT học sinh thái cũng quan sát thấy dưới tác động ĐTH, tâm lí và lối sống
củangười dân thay đổi. Sự gia tăng quá mức của không gian ĐT so với thông
thường được gọi là "sự bành trướng đô thị" (urban sprawl), thông thường để
chỉ những khu ĐT rộng lớn mật độ thấp phát triển xung quanh thậm chí vượt ngoài ranh giới ĐT.
- Những người chống đối xu thế ĐTH cho rằng nó làm gia tăng khoảng cách
giao thông, tăng chi phí đầu tư HTKT và có tác động xấu đến sự phân hoá XH
do cư dân ngoại ô sẽ không quan tâm đến các khó khăn của khu vực trong ĐT
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
2.1 Sơ lược về quá trình phát triển đô thị thế giới
Thời cổ đạt (30.000 năm đến 1000 năm trước công nguyên) XD các điểm
thiên cư tập trung, quy trở không lớn dọc ven sông, nguồn nước, ở những nơi để
quan sát. Nền tảng XH là tôn giáo. Kinh tế là nông nghiệp và thương mại Đô Thị Ai Cập
•Thể hiện tính quyền lực tôn giáo, cuộc sống sau khi chết là giá trị nên tập trung XD lăng mộ. lOMoARcPSD| 58854646
Đô thị Kahan hạ lưu sông Nin có mật độ xây dựng cao phân rõ khu chủ nô và nô lệ
Hy Lạp cổ đại (TP bàn cờ Hyppodamus)
+ Đô thị dựa trên cơ sở huớng gió, nguồn nước và khai thác tài nguyên
+Quan niệm XD ĐT là (sức khỏe, an ninh QP, HC và kinh tế, thẩm my)
+Đô thị chia trên cơ sở lao động (trí thức, binh lính và thợ thủ công)
La Mã cổ đại: ảnh hưởng văn minh Hy Lạp phản ánh sự giàu có, thẩm mỹ
cao của giai cấp thống trị
* Đcó nhiều quảng trường, công trình công cộng lớn
• Tính chất phòng thủ, mặt bằng như trại lính
• Trung tâm TP đã tại điểm giao của hai trục đường, TP phát triển thêm các
điểm dân cư phía ngoài theo các dường nhập (TP Tigat)
Nền văn minh Lưỡng Hà: TP bbylon được bao bọc hệ thống kênh đảo và hệ thống tường thành cao
- Thời TRUNG ĐẠI ( bắt đầu vào đầu công nguyên)
+) Quy mô đô thị nhỏ không vượt 5000- 10000 người
+) Hầu hết có thành quách bao ngoài
+) Xuất hiện đô thị cảng và các đô thị trên đầu mối giao thông
+) Thủ công nghiệp xuất hiện kích thích phát triển đô thị
+) Đô thị Châu Âu phát triển mạnh, đthi Châu Á ptrien chậm tự phát và lộn xộn
- Thời cận đại (Giua thế kỉ XVII):
+ Cách mạng công nghiệp phát triển các khu ở bên cạnh khu sản xuất
+) Hàng loạt tư tưởng mới xuất hiện mở đầu cho ngành QHĐT hiện đại
+) Môi trường đô thị khung hoang
+) Phân bố thành phố không đều, nhiều mâu thuẫn trong tổ chức không gian ĐT
+) Dân số ĐT các nước phát triển tăng mạnh, phát triển ồ ạt các đô thị. lOMoARcPSD| 58854646
2.2 Sơ lược qua trình phát triển đô thị Việt Nam
2.2.1 Tình hình phát triển các đô thị Việt Nam đến thế kỷ 18 (bản tóm tắt, cụ thể trang 31)
2.2.2. Tinh hình phát triển đô thị Việt Nam thế kỷ 18 đến trước năm 1945
( sách trang 39) 2.2.3. Tình hình phát triển đô thị Việt Nam từ năm 1945
đến nay ( thiếu thông tin )

CHƯƠNG 3: Các xu thế và quan niệm phát triển đô thị ( có chủ yếu trong
sách, dưới này là bản tóm tắt trong slide của cô ^^)
3.1 Lý luận về thành phố khong tưởng của Owen, Fourier và Morris
3.1.1 Đặc điểm ( trang 41 đến 43) 3.1.2 Một số ví dụ
Robert Owen - New Lanark
Mô hình: New Lanark là một khu công nghiệp do Owen thiết lập vào đầu thế kỷ 19
tại Scotland. Owen cải cách các điều kiện làm việc, cải thiện nhà ở cho công nhân,
xây dựng trường học cho trẻ em và cung cấp dịch vụ y tế. Ông tin rằng một môi
trường sống tốt hơn sẽ dẫn đến sự tiến bộ xã hội. lOMoARcPSD| 58854646
2. William Morris - News from Nowhere
Mô hình: Trong tác phẩm này, Morris miêu tả một xã hội tương lai ở Anh, nơi mọi
người sống trong một cộng đồng tự do, không có tiền tệ. Thành phố được mô tả có
các ngôi nhà đẹp, khu vườn xanh tươi, và các hoạt động nghệ thuật phong phú. Mọi
người làm việc vì đam mê và có sự bình đẳng trong xã hội.
3. Charles Fourier - Phalanstery
Mô hình: Fourier đề xuất một mô hình cộng đồng gọi là "Phalanstery", nơi mà mọi
người sống và làm việc cùng nhau trong một không gian thiết kế đặc biệt. Các
Phalansteries sẽ có kiến trúc đẹp, không gian xanh, và môi trường làm việc hợp tác,
nhằm khuyến khích sự phát triển cá nhân và sự hài hòa xã hội.
3.2. Lý luận về thành phố vườn, thành phố vệ tinh của Howard (1850-1928) 3.2.1 Đặc điểm
- TP bao quanh bang các khu cây xanh
- Các TP liên hệ bằng đường oto, đường sắt
- TP vườn là các TP vệ tinh quy mô khoảng 400ha
- Phân bố dân cư đô thị thành đơn vị TP tập hợp quanh TP trung tâm, quy mômax
3.2.2 Một số ví dụ
3.3 Lý luận về thành phố chuỗi và các xu thế phát triển của nó
3.3.1 Mô hình của Mata
TP phát triển dọc các trục giao thông chính, chiều dài không hạn chế,
chiềurộng vài trăm mét.
Giao thông giữa khoảng 40m (đường sắt, ô tô..)
Nhà ở thấp tầng có vườn.
3.3.2 Hệ thống chuỗi công trình liên tục
+ )XD TP theo hệ công trình liên tục kéo dài
+) ăn ở đi lại được tổ chức trong một công trình
3.3.3 Hệ thống chuỗi liên tục nhiều nhánh
- Sự tiếp tục của quan điểm xd đô thị theo hệ chuỗi lOMoARcPSD| 58854646
3.3.4 Hệ thống thành phố dài
- Tpho có các công trình đa cnang khác nhau // theo trục giao thông chính
- Chiều rộng của dải không quá 5 km, cdai ptrien theo tp ( trang 49)
3.4 Lý luận thành phố công nghiệp 3.4.1 Đặc điểm
- Cơ cấu tổ chức không gian tpho xuất hiện rõ ràng (khu nhà ở, khu CN, giải
trsi, giao thông, cây xanh ) => Quy mô tpho 35.000 đến 40000 ng=> Mô hình
hóa trên cơ sở khu tpho chuỗi => tổ chức khu ở theo các lô phố
3.4.2 Một số ví dụ
3.5 Lý luận tpho của Le Corbusier 3.5.1 Đặc điểm
- Cong trình có quy mô lớn, có tính tập thê cao
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa tổng thể quy hoạch và sử dụng công trinh
3.5.2 Một số ví dụ
3.6 Lý luận phát triển đô thị theo đơn vị ở
- Đơn vị láng giềng (Clarence Prrey)
Quy mô đủ lớn để đặt ở đó trường PTCS (1200hs), bán kính pvi max 400m
TP là tập hợp đơn vị cơ sở (đơn vị láng giềng)
- ĐT phát triển theo hệ thống QH đơn vị đô thị (E.Gloeden)
+) Đơn vị TP được chia thành các lỗ đất phát triển hướng tâm theo hệ tam giác +) TT ở đầu tam giáo
- Thành phố phát triển theo đơn vị hình học
+) ô bàn cờ cách nhau 800-1200m thành lô đất do nhiều tiểu khu hợp lại có TT
+) Hình lục lăng (các trung tâm hình thành trên nút và các đường giao thông
+) Tam giáo & tam giác lục lăng xen kẽ phát triển giữa đô thị và nông thôn
- Lý luận phân bố các điểm dân cư (Valter Christaller) + Điểm dân cư có đơn
vị cao hơn chịu ảnh hưởng. lOMoARcPSD| 58854646
+ Tác động qua lại cùng với vùng xung quanh
- Cấu trúc phi tầng bậc (Chiristophe Alexander)
+ Trung tâm hàng ngày kết hợp với TT tuyến
+ Trung tâm tuyến kết hợp đi bộ là chính *TT: trung tâm
CHƯƠNG 4: VẤN ĐỀ TĂNG TRƯỞNG ĐÔ THỊ
4.1. Quy hoạch kiến trúc và xây dựng
4.1.1. Khu vực đất ở đô thị
Các thành phần đất đai trong khu vực đô thị
Đất CN: Xây dựng các nhà máy xí nghiệp
Đất kho tàng: đất xây dựng các kho, bến bãi
Đất giao thông dối ngoại: đường sắt, bộ, thủy, hàng không
Đất dân dụng đô thị: ở, công trình công cộng, cây xanh, đường quảng trường
Khu đất đặc biệt: các loại đất phục vụ riêng
Khu vực đất ở đô thị
- Là đất XD công trình nhà ở các loại
- Là đơn vị chức năng chính của khu dân dụng
- Là phạm vi đất đai XD +) CT nhà ở
+) CT dịch vụ CC thiết yếu nhất hàng ngày,
+) cửa hàng dịch vụ tư nhân, nhà nước gắn liền với CT nhà ở quy mô nhỏ
dọc theo đường nội bộ
+) CX, vườn hoa, sân chơi nhỏ trên khu đất trống giữa các CT
- Đất ở ĐT: được giới hạn bởi hệ thống đường nội bộ, chia thành các lô đất có
quy mô vừa đủ để đảm bảo cuộc sống an toàn, thoải mái, bền vững bảng trang 107
QH KHU ĐẤT DÂN DỤNG ĐÔ THỊ: lOMoARcPSD| 58854646
- Đô thị cực lớn: đơn vị láng giềng, cơ sở, khu nhà ở,khu đô thị
- Đô thị lớn: đơn vị láng giềng, cơ sở, khu nhà ở,khu đô thị ( có hoặc không)
- Đô thị Tbình: đơn vị láng giềng, cơ sở, khu nhà ở ( có hoặc không)
- Đô thị nhỏ: đơn vị láng giềng hoặc đơn vị cơ sở
Các loại hình đơn vị ở đô thị Đơn vị láng giềng(nhóm nhà ở);
• Giới hạn bởi các đường cấp phân khu vực
* Quy mô từ 400 đến 2500 dân Trung tâm là nhà trẻ.....
* Bán kính phục vụ 100-200m
Đơn vị ở (D.VỊ QH cơ bản khu DD ĐT)
• đơn vị cấp phường, tương đương với tiểu khu nhà ở
• Giới hạn hệ thống đường nội bộ
* Quy mô 16-25ha, dân số 4000 -10.000,
* Bán kình phục vụ <500m
• Đường giao thông chính ĐT không chia cắt đơn vị ở
• TT là trường học, trạm xá, UBND phường
Khu nhà ở (khu đô thị )
* Giới hạn bởi hệ thống mạng lưới đường chính đô thị * Quy mô 80 đến 100ha
* Ngoài CT dịch vụ, xây dựng các khu chức năng ĐT lOMoARcPSD| 58854646
4.1.2. Khu vực đất hạ tầng xã hội đô thị
Hệ thống hạ tầng xã hội gồm: (theo QCVN 01/2021/BXD)
Hệ thống dịch vụ - công cộng: y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, thương
mại và các công trình dịch vụ - công cộng khác;
Hệ thống công viên, vườn hoa, sân chơi; Các hệ thống hạ tầng xã hội khác. lOMoARcPSD| 58854646
4.1.3. Khu vực đất công nghiệp và kho tàng !!!!!!!!!! (quan trọng cô đã nhấn mạnh ah)
Các loại hình khu công nghiệp: Tô hợp CN hoàn chỉnh
Khu CN hỗn hợp đa ngành
Khu CN tổ hợp chuyên ngành
Khu CN tập trung hàng xuất khẩu (khu chế xuất)
Khu CN kĩ thuật cao( công nghệ cao )
Nguyên tắc bố trí khu Cn trong đô thị:
1. *Tập trung thành từng cụm, khu *
Bố trí ngoài khu dân dụng, cuối nguồn nước, cuối hướng gió, đảm
bảo yêu cầu về giao thông, cung cấp điện, nước, các dịch vụ khác *
Tuy nhiên, với CN công nghệ cao, SX sạch nguyên tắc bố trí có thể
thay đổi và linh hoạt, CN có thể được tích hợp với các chức năng khác trong ĐT
2. Đất XD khu CN phụ thuộc vào tính chất, quy mô các xí nghiệp, cty, loại ĐT
3. Khu CN được chia thành các khu chức năng:
Ý đất XD xí nghiệp CN và ctrinh phụ trợ của nhà máy;
Ý khu vực trung tâm cc, hành chính, nghiên cứu khoa học dịch vụ kỹ thuật vườn hoa cx bến bãi;
Ý mạng lưới và các công trình hạ tầng;
Khu vực thu gom rác, chất thải, CX cách ly, đất dự trữ phát triển
4. Khu CN có thải chất độc thì phải có khoảng cách ly thích hợp với khu ở và
khu vực xung quanh: (tùy theo cấp độc hại mà khoảng cách ly từ 1000m đến
50m (từ cấp 1 đến cấp IV)
5. Khu CN có phóng xạ, chất nổ, vũ khí,... không được bố trí trong khu ĐT
Vị trí các khu này phải được cấp có thẩm quyền cho phép
6. Ở khoảng cách lỵ: chủ yếu trồng CX
7. Khoảng cách từ khu CN đến nơi ở không quá 30km bằng phương tiện giao thông của TP. lOMoARcPSD| 58854646
Các hình thức bố trí khu Công Nghiệp trong QHXD ĐT
- bố trí khu CN về 1 phía so với khu dân dụng
– bố trí khu CN phát triển song song theo từng đơn vị ĐT hoặc từng dải
- bố trí xen kẽ với khu dân dụng và phát triển phân tán xen kẽ theo nhiều hướng
4.1.4. Khu vực trung tâm đô thị và hệ thống trung tâm dịch vụ công cộng đô thị
Hệ thống trung tâm dịch vụ công cộng (Public Service Center)
Trung tâm dịch vụ công cộng đô thị là khu đất ở trung tâm đô thị dành cho việc
xây dựng các công trình phục vụ công cộng về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội,
thương mại và đặc biệt là hành chính, nơi tập trung các cơ quan đầu não của
thành phố, quốc gia hay quốc tế.
Khái niệm Khu trung tâm đô thị lại mang nghĩa rộng hơn, có tính chất chỉ vị
trí khi đất trung tâm đô thị, nơi kế thừa các di tích lịch sử hình thành đô thị, nơi
có mật độ xây dựng tập trung cao về nhà ở có trang thiết bị hiện đại, cùng với
các công trình công cộng về hành chính, văn hóa, thương mại, dịch vụ công
cộng... (Theo Lí thuyết qui hoạch đô thị, Trường ĐH Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh)
Đặc điểm của trung tâm dịch vụ công cộng
Đặc điểm cơ bản của Trung tâm dịch vụ công cộng là nơi buôn bán luôn có
không khí tấp nập, nhộn nhịp do tập trung nhiều chức năng và hệ thống chức
năng phục vụ công cộng của đô thị về hầu hết các mặt.
Ở đây không những chỉ xây dựng các công trình mang tính chất hành chính của
thành phố, các công trình văn hóa, giáo dục, các công trình khoa học và các trụ
sở giao dịch, ngân hàng, các cửa hàng dịch vụ thương mại, khách sạn du lịch...
mà còn có cả các công trình nhà ở cũ và mới xây dựng cùng với hệ thống cây
xanh đô thị tạo nên một không khí đô thị, thậm chí hoạt động liên tục cả ngày đêm.
Sự phân cấp của hệ thống trung tâm dịch vụ công cộng
Yếu tố hình thái học không gian (morphology) được đề cập nhiều nhất trong lí
thuyết đô thị, trong đó bao gồm những mối quan hệ giữa hình thái không gian
với qui mô, chức năng phục vụ, đặc điểm nhu cầu phục vụ, hình dạng, ranh giới
của trung tâm dịch vụ công cộng, và vị trí hình thành.
Đặc điểm xuất hiện nhu cầu phục vụ của cư dân đô thị được chia thành ba loại:
xuất hiện thường kì (hàng ngày); xuất hiện định kì (hàng tháng); xuất hiện bất kì
(hàng năm). Tương ứng với 3 loại hình nhu cầu phục vụ là 3 loại hình trung tâm lOMoARcPSD| 58854646
dịch vụ công cộng đô thị tương ứng theo nguyên tắc tầng bậc: trung tâm cấp
đơn vị đô thị, trung tâm cấp khu dân cư và trung tâm cấp đô thị.
Những trung tâm nhỏ phục vụ cho những dịch vụ thường ngày trong phạm vi
khu phố, trong khi những trung tâm lớn phục vụ cho những nhu cầu cao hơn với qui mô dân số lớn hơn.
Tại Việt Nam trung tâm dịch vụ công cộng phân chia theo 3 cấp:
- Trung tâm chính của thành phố (major regional centre);
- Trung tâm quận - khu dân cư (regional centre);
- Trung tâm phường - liên phường (subregional centre). (Theo Lí thuyết qui
hoạch đô thị, Trường ĐH Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh) 4.1.5. Khu
vực không gian xanh đô thị, không gian mở độ thi

Mô hình phát triển hệ thống không gian xanh đô thị trên thế giới
Trong suốt chiều dài lịch sử phát triển Quy hoạch, các ý tưởng khác nhau về
việc kết hợp các yêu tố thiên nhiên vào trong cấu trúc đô thị luôn được quan
tâm và triển khai ra thực tế. Một số mô hình vẫn phát huy được vai trò và ưu thế
cho đến thời điểm ngày nay. Có thể phân chia thành 3 giai đoạn cơ bản khác
nhau về cách giải quyết các vấn đề không gian xanh đô thị: -
Giai đoạn đầu: bắt đầu với sự xuất hiện của các thành phố cho đến cuối
thế kỷ XIX. Các hệ thống cây xanh thường có dạng hình học (hình 1). Thành
phố không có tính đến sự vây bọc bên ngoài. -
Giai đoạn 2: giai đoạn này liên quan đến sự hình thành các trung tâm
công nghiệp lớn và sự ra đời của chùm đô thị vào cuối thể kỹ XIX đến nửa đầu
thế kỷ XX. Các giải pháp quy hoạch - kiến trúc của thành phố đều yêu cầu có
hệ thống đất cây xanh dưới dạng vành đai xanh, dải xanh hướng tâm hoặc dải
xanh dọc sông ngòi… Trong gian đoạn nay các nhà quy hoạch tập trung vào
việc nghiên cứu tìm kiếm mối tương quan tối ưu giữa khu vực đất công trình và
đất cây xanh. Họ tập trung chú ý đến vai trò của hệ thống không gian xanh
trong khả năng cách ly, tính thẩm mỹ và chức năng nghỉ ngơi thư giãn. Trong
các sơ đồ quy hoạch tổng thể phát triển của các thành phố đã bắt đầu xuất hiện
các mảng xanh tự nhiên với diện tích lớn. Cụ thể như tại các thành phố của
Châu Âu như Moscow, Paris, London… -
Giai đoạn 3 (nửa sau thế kỷ XX): có sự khác biệt so với thời kỳ trước bởi
cách tiếp cận tổng thể trong thiết kế của các thành phố cùng các khu vực lân cận. lOMoARcPSD| 58854646
Các dạng cơ bản của tổ chức hệ thống không gian xanh tại các nước trên thế giới
1. Dạng dải không gian xanh gồm hệ thống công viên, vườn hoa, không
gian mở kết hợp với mặt nước sông là trục bố trí chính trong không gian
kiến trúc đô thị.
Mô hình này áp dụng cho các đô thị có yếu tố sông lớn đi
qua địa phận đô thi và có sự thiếu hụt các khu vực công viên lớn, công
viên rừng tự nhiên trong ranh giới đô thị. Đây là mô hình được nhiều
thành phố lớn trên thế giới như Paris, London, Matxcova, Seoul… áp
dụng do tạo dựng được bản sắc riêng, đẹp cho đô thị từ việc kết hợp yếu
tố tự nhiên sông ngòi với kiến trúc bản địa đặc sắc. Mô hình này sẽ mang
lại những không gian xanh thư giãn cũng với các hoạt động sinh hoạt
cộng đồng sống động cho người dân ngay tại trung tâm đô thị.
2. Dạng kết hợp các yếu tố tự nhiên bố trí phân tán trong ranh giới đô thị
để hình thành nên những tuyến không gian xanh, hướng vào trung tâm đô
thị.
Mô hình này thường áp dụng cho các đô thị có quy hoạch hệ thống
đường giao thông dạng vành đại hoặc nửa vành đai (1 hoặc nhiều lớp
vành đai) kết hợp với các đường đại lộ hướng tâm. Ngoài ra, mô hình này
cũng có thể áp dụng cho đô thị có quy hoạch giao thông dạng “bàn cờ”.
Các tuyến không gian xanh trong trường hợp này sẽ có dạng hướng tâm
và vuông góc với nhau. Tuy nhiên việc hình thành các tuyến không gian
xanh như vậy sẽ cần có sự can thiệp mạnh mẽ của yếu tố con người (xây
dựng công viên, vườn hoa, hồ nước nhân tạo, trồng các tuyến cây liên
kết,…) hơn là sự kết hợp các yếu tố tự nhiên sẵn của đô thị để hình thành nên tuyến.
3. Hệ thống không gian xanh được bố trí tập trung tại khu vực lõi đô
thị.Việc áp dụng mô hình này thường dành cho các đô thị có khu vực tự
nhiên lớn (như hồ nước tự nhiên lớn hay rừng cây tự nhiên trên địa hình
bằng phẳng hoặc trên gò, đồi) nằm ngay giữa lòng đô thị với mục đích
bảo vệ tối đa yếu tố tự nhiên. Mô hình này cũng được áp dụng không chỉ
trong phạm vi đô thị mà còn cả trong phạm vi vùng đô thị. Điển hình như
tại vùng Randstand của Hà Lan. Với diện tích vùng là 4000 km², 5 thành
phố gồm Amsterdam, Utrecht, Rotterdam, Delft, La Haye được bố trí bao
quanh 1 khu vực tự nhiên rộng lớn.
4. Hệ thống không gian xanh bố trí thành dạng vành đai (hình vòng tròn
hoặc nửa vòng tròn) 01 hoặc 02 lớp bao bọc quanh đô thị. Mô hình này
thường rất hay gặp trong các quy hoạch vùng trên thế giới như vùng
Illde-France, vùng Greater London… nhằm tạo ra vành đai hạn chế sự
phát triển lan tỏa của các đô thị trong vùng, đồng thời bổ sung hệ thống
công viên rừng, khu nghỉ dưỡng và vui chơi, đất thể thao liên quan đến lOMoARcPSD| 58854646
yếu tố xanh (sân vận động, sân golf…) cho đô thị trung tâm. Ở mức độ
đô thị, mô hình này thường được áp dụng cho các đô thị đang phát triển
với mật độ dân số cao, thiếu hụt trầm trọng đất cây xanh trong khu vực
trung tâm đô thị và bản thân đô thị đó cần hạn chế phát triển lan tỏa hoặc
áp dụng cho các đô thị cần phải được bảo vệ khỏi các yếu tố bất lợi về
mặt môi trường (khí thải độc hại) và về mặt tự nhiên (gió, bão…).
Mối kết nối giữa trung tâm đô thị với vành đai xanh bao bọc quanh đô thị được
thực hiện nhờ có các tuyến cây trải dài liên tục, tuyến xanh dọc bờ sông, tuyến
đường cây xanh đi bộ, tuyến xanh dọc các đại lộ, tuyến xanh có chức năng bảo
vệ chuyên biệt. Các tuyến xanh này đã hình thành nên dải kết hợp các yếu tố
mặt nước, cây xanh theo đường hướng tâm, phân chia đều các khu vực xây
dựng đô thị theo hướng thuận tiện về hướng gió và hướng chảy của dòng sông,
liên kết các khu vực trung tâm đô thị với vành đai xanh đô thị.
5. Hệ thống không gian xanh bao gồm một hoặc nhiều tuyến không gian
xanh chạy thành hàng, dọc các khu vực xây dựng của đô thị hoặc xen lẫn
với chung.
Đô thị có cấu trúc dạng tuyến thường áp dụng mô hình này
trong bố trí không gian xanh.
6. Hệ thống không gian xanh bố trí theo dạng hỗn hợp. Áp dụng cho các đô
thị có các yêu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo ở các dạng khác nhau và
không có sự phân định rõ yếu tố nào chiếm ưu thế trong cấu trúc đô thị đó.
Nguyên tắc hình thành hệ thống không gian xanh trong đô thị
Tính chất về vệ sinh và trang trí của cây đã hình thành trong quãng thời gian dài
và được định hình từ sự phát triển ý tưởng sơ khai ban đầu, đặt vào trong hệ thống
cây xanh đô thị và giải pháp thiết kế kiến trúc từng đối tượng riêng biệt. Để đạt
được nhưng hiệu quả tốt nhất về sức khỏe và tạo nên điều kiện bình thường cho
sự phát triển của cây cỏ, hệ thống cây xanh đô thị cần phải là một phần trong các
thành phần của môi trường xung quanh, cũng như khả năng thay đổi của hệ thống
này trong mối liên hệ với sự phát triển của đô thị đó. Kết quả đánh giá tình trạng
môi trường xung quanh sẽ được sơ đồ hóa trên các mặt bằng của những khu đất
đô thị. Tổng hợp các đánh giá sẽ đưa ra đường hướng kết hợp các sơ đồ của từng
phân tích, đánh giá đã đưa ra. Phương pháp này đã đem lại thành công khi hình
thành các phương án về giải pháp không gian xanh trong thiết kế quy hoạch.
Để cải thiện tình trạng vi khí hậu trong các đô thị, đặc biệt với những lúc có nguồn
gió bất lợi, vai trò quan trọng sẽ là việc trồng hệ thống cây xanh để chống lại các
nguồn gió mạnh kèm theo bụi và khô hanh. Hệ thống cây xanh bảo vệ được hình
thành theo dạng cảnh quan khép kín. lOMoARcPSD| 58854646
Tại các thành phố có số lượng nguồn gây bẩn đáng kể thì bắt buộc phải sử dụng
sơ đồ lý thuyết về bố trí và tổ chức khu vực cách ly vệ sinh an toàn, bao gồm hệ
thống cây xanh cách lý khu công nghiệp, khu vực giao thông, khu vực hệ thống
ống dẫn nước thải. Khu vực cây xanh cách ly vệ sinh nằm giữa khu công nghiệp
và khu dân cư thường có dạng dải nằm theo hướng vuông góc với hướng tác động
của nguồn gió chính. Hệ thống cây xanh sẽ được phân bổ có tính toàn nhằm tạo
ra chế độ thông khí hữu hiệu nhất trên khu vực đất đô thị. Những hàng cây có
định hướng và các mảng cây xanh sẽ làm tăng khả năng thông gió của khu vực
xây dựng và cảnh bảo khả năng “ứ đọng” không khí bẩn ở những vùng thấp.
Sự can thiệp của không gian xanh mở cho phép điều tiết nhiệt đô thị và tạo nên
các điểm không khí đối lưu trong khu vực xây dựng của đô thị. Để đảm bảo khả
năng thông khí cho các khu vực của đô thị bởi các luồng khí mát cần hình thành
các khu cây xanh xen kẽ trong hướng di chuyển của đường gió chính như hệ thống
cánh đồng, đồng cỏ và không gian mặt nước, được liên kết với nhau trong bố cục cảnh quan.
Trong các giải pháp về quy hoạch kiến trúc của đô thị cần lưu ý đến sự góp mặt
của các yêu tố mặt nước lân cận, khu vực cây xanh trên diện rộng mà có chức
năng tạo nên gió, ảnh hưởng rõ rệt đến hiện tượng vi khí hậu đô thị. Quá trình
thông khi khu vực xây dựng đô thị được đẩy mạnh rõ rệt khi khu vực xây dựng
này được đặt bên bờ sông, ven rìa khu vực xây xanh và khi không gian bên trong
của khu vực ở được hướng ra mặt nước và cây xanh. Trong trường hợp đô thị
nằm giao diện với núi, nơi thường xuất hiện các đợt gió tự nhiên vào ban đêm sẽ
giúp cho đô thị đẩy được phần lớn khói bụi trong ngày, phát ra từ các phương tiện
giao thông và từ các nhà máy công nghiệp. Các đường phố rộng, bố trí trên độ
nghiêng của đồi núi, dọc theo hướng gió chính (với độ nghiêng tối đa là 20°), có
khả năng tăng tốc độ gió lên 10-30% so với không gian mở.
Những thành phố mới có định hướng phát triển về công nghiệp thì hệ thống cây
xanh của chúng cần có những điểm đặc biệt, phù hợp với các công nghệ được áp
dụng cho quá trình sản xuất.
Thành phố có nền công nghiệp khai khoáng, được bố trí tại các khu vực khai thác
mỏ, mìn, sẽ tồn tại các khu vực đất bị bỏ hoang như kho, bãi, nơi đã khai thác
xong… Các khu đất này được sử dụng để mở rộng đất cây xanh cho đô thị. Những
mảng xanh này được trồng những loại cây kháng khuẩn, mà không đòi hỏi nhiều
về độ phì nhiêu và độ ẩm của đất.
Đối với các đô thị có công nghiệp không gây độc hại thì hệ thống cây xanh bảo
vệ khu vực dân cư khói bụi và không khí bẩn nên được quan tâm thiết kế. Những
cây thân lớn và cây bụi được gọi là khu vực bảo vệ vê sinh phải bao gồm những