Quản tài nguyên môi trường
14. Hiện trạng áp dụng công cụ luật pháp chính sách, công cụ kỹ thuật, công cụ kỹ thuật,
công cụ phụ trợ, từ đó hãy làm nguyên nhân đề xuất giải pháp phù hợp giúp nâng
cao hiệu quả công tác quản tài nguyên môi trường nước tại một địa phương cụ thể.
Giới thiệu địa phương:
*Vị trí
-Bắc Ninh một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng. Tỉnh địa giới hành chính tiếp giáp
với các tỉnh: Bắc Giang phía Bắc, Hải Dương phía Đông Nam, Hưng Yên phía Nam thủ
*Đặc điểm kinh tế
- Hiện nay, với trên 600 hộ làm nghề sản xuất bún, mỗi ngày cung ứng ra thị trường trên 7 nghìn
tấn bún, bánh các loại.-Trên địa bàn 57 hộ sử dụng máy làm bún công suất lớn.-Trong đó
những hộ sản xuất với quy lớn đem lại doanh thu từ 30 đến 35 triệu đồng/tháng.
*Thực trạng:
-Hàng ngày hàng nghìn m3 nước thải chưa qua xử xả thẳng ra ao hồ cống rãnh, bị phân
hủy, lên men bốc mùi hôi thối, dòng nước đặc, xủi tăm bọt lẫn nhiều rác thải, khiến cho
hầu hết các ao hồ trong khu dân cư, các tuyến kênh mương bị ô nhiễm nghiêm trọng.-Theo phân
tích: nhiều thông số vượt rất nhiều lần quy chuẩn cho phép từ 2 - 4 lần. Trong đó, amoni vượt
14,7 - 16,9 lần nitrit vượt từ 90 - 110 lần.
-Làng nghề mức độ ô nhiễm cao với 48/450 chỉ tiêu vượt giới hạn cho phép.
Nguyên nhân
Khách quan:
- Hạn chế, bất cập của chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường của quan chức năng
- Quyền hạn pháp của các tổ chức bảo vệ môi trường chưa đủ mạnh nên đã hạn chế hiệu quả
hoạt động nắm tình hình, phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm.
- Các cấp chính quyền chưa quan tâm đúng mức đối với công tác bảo vệ
- Công tác tuyên truyền tại địa phương còn hạn chế, chưa phát huy tính tự giác của người dân.
Chủ quan:
-Trong quá trình sản xuất bún, toàn bộ chất thải vẫn được người dân sử theo cách truyền
thống” xả trực tiếp ra môi trường.
- Lượng chất thải do sản xuất bún đổ ra môi trường vượt quá sức chịu đựng đồng hóa của môi
trường.- Làng nghề quy sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu.- Mùi hôi thối do quá trình
phân hủy các chất hữu cơ, lên men của bún, thải ra các chất độc hại.
-Một phần do chất thải nước thải từ các hộ chăn nuôi.
*Hiện trạng áp dụng các công cụ quản
Công cụ pháp lý:
-Luật bảo vệ môi trường 2020.
-Luật tài nguyên nước 2012.
- Điều 56 Luật Bảo vệ môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
- Điều 34 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường cũng quy định các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các sở, hộ gia đình sản xuất
trong làng nghề.
- HĐND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày 30/3/2022 quy
định một số chính sách đầu tư, hỗ trợ xử ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn, làng nghề
trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ đầu hệ thống xử nước thải tập trung khu vực nông thôn, làng nghề, ưu tiên đầu
khu vực ô nhiễm môi trường nghiêm trọng...
Công cụ kỹ thuật
-Tổ chức tu bổ, nạo vét, vớt bèo tại kênh mương; Công ty cổ phần Thoát nước Xử nước
thải Bắc Ninh thực hiện nạo vét hệ thống thoát nước; kịp thời cải tạo, sửa chữa những hỏng
trên hệ thống thoát nước.
-Tổ chức tu bổ, nạo vét, làm sạch tuyến kênh Tào Khê chảy qua địa bàn huyện; đẩy nhanh tiến
độ triển khai dự án đầu xây dựng hệ thống thu gom, xử nước thải sinh hoạt tập trung huyện
Tiên Du.
-Giám sát, kiểm tra các sở sản xuất phát sinh nước thải ra kênh Tào Khê.
- Phường Khắc Niệm đã thí điểm thực hiện xử nước thải tại 2 ao trước khu phố Tiền Ngoài
bằng chế phẩm sinh học vớt bèo, hút bùn góp phần làm giảm ô nhiễm nguồn nước 2 ao.
Công cụ kinh tế
- Từ năm 2018, thành phố đã phê duyệt dự án cải tạo Công trình xử nước thải làng nghề làm
bún, công suất 400 m3/ ngày, đêm, ( công cụ kinh tế ) tổng mức đầu hơn 2,5 tỷ đồng.
- Năm 2021, thành phố giao Công ty Cổ phần Thoát nước Xử nước thải Bắc Ninh vận hành
trạm xử nước thải tại Khắc Niệm.
- Đề án “Tổng thể xử ô nhiễm môi trường làng nghề phường Khắc Niệm giai đoạn 2022-
2025” trong đó định hướng xử bằng phương pháp sinh học (sử dụng vi sinh IMO) đang được
triển khai xây dựng.
Công cụ phụ trợ:
-Tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức, không xả chất thải rắn sinh hoạt ra kênh Tào
Khê.
-Tuyên truyền vận động các hộ dân xây dựng bể Biogas
Giải pháp:
*Công cụ pháp lý:
Ban hành các văn bản, chiến lược, kế hoạch chính sách để khắc phục tình trạng ô nhiễm
nguồn nước các văn bản hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Tiến hành kiểm tra, kiểm soát, thanh tra xử phạt với các trường hợp vi phạm.
*Công cụ kinh tế:
-Bảo hiểm trách nghiệm thiệt hại: Doanh nghiệp đảm bảo thực hiện bảo hiểm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do sự cố môi trường.
-Ký quỹ bảo vệ môi trường: Tổ chức, nhân hoạt động sản xuất bún chăn nuôi sẽ thực
hiện Quỹ bảo vệ môi trường tại Bắc Ninh.
-Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ đóng thuế bảo vệ môi trường.
*Công cụ thuật:
-Thực hiện đánh giá tác động môi trường.
-Hệ thống giám sát môi trường: lắp đặt các hệ thống giám sát môi trường sử dụng các cảm biến
thiết bị đo lường để theo dõi chất lượng không khí, nước đất. .
-Thiết bị xử nước: Công nghệ xử nước như hệ thống lọc nước, hệ thống xử nước thải
hệ thống xử nước giải trình thể loại bỏ các chất ô nhiễm tạp chất từ nước.
nhận chất thải.
-Công nghệ xanh: Các công nghệ như năng lượng tái tạo, vật liệu tái chế.
*Công cụ phụ trợ:
-Tuyên truyền: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân.
-Thành lập đội tự quản, đánh giá: xây dựng phương án bảo vệ môi trường làng nghề, bảo đảm
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
-Tạo công việc cho người dân: kế hoạch chuyển đổi ngành nghề, nghề không khuyến khích phát
triển tại làng nghề.
Câu 15: Môi trường không khí hiện nay tại thành phố Nội một số địa điểm rất ô
nhiễm. Anh/chị hãy đề xuất các giải pháp để khắc phục tình trạng trên.
1. Ô nhiễm môi trường không khí: Ô nhiễm không khí sự thay đổi thành phần của
không khí. Thể hiện chỗ khói, bụi, hơi, khó lạ xâm nhập vào không khí. Làm cho
không khí phát sinh mùi, giảm tầm nhìn, gây nên sự biến đổi khí hậu. Đặc biệt, gây
nên nhiều tác hại đến cho con người, sinh vật, hệ sinh thái. Với nguyên nhân chính do
các hoạt động của con người các yếu tố tự nhiên gây nên ô nhiễm hiện nay. Với
thống chưa đầy đủ, ô nhiễm không khí khiến cho hơn 3 triệu người chết mỗi năm.
Ô nhiễm không khí đe dọa gần như tất cả các thành phố lớn trên thế giới
2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí
- Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng, bão bụi, hay quá trình
phân huỷ, thối rữa xác động thực vật tự nhiên… Đây nguyên nhân khách
quan nên rất khó dự báo ngăn chặn.
- Do yếu tố từ con người gây ra:
+, Hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp.
+, Hoạt động giao thông vận tải.
+, Hoạt động quân sự, quốc phòng.
+, Hoạt động xây dựng sở hạ tầng.
+, Hoạt động thu gom xử rác thải.
+, Hoạt động sinh hoạt của con người.
3. Giải pháp khắc phục ô nhiễm
- Ci thin thói quen sinh hot: Một trong những giải pháp khắc phục ô nhiễm môi
trường không khí hiệu quả nhất chính cải thiện thói quen sinh hoạt hàng ngày.
Hãy thực hiện việc xử rác thải đúng cách, không đốt rác hoặc những thành
phần thừa khác. Điều này giúp hạn chế đáng kể lượng khí thải độc hại bụi
bẩn xả ra môi trường. Thay thế các thiết bị sử dụng nhiên liệu đốt như củi, than,
gas sang những dòng sản phẩm điện hiện đại, vừa an toàn vừa khắc phục được ô
nhiễm không khí. Hãy tắt các thiết bị điện khi không cần thiết. Sử dụng phương
tiện công cộng cho việc di chuyển nhằm giảm khí thải từ hoạt động giao thông.
- X lý khí thi công nghip đúng quy đnh: Để thể giải quyết tình trạng ô nhiễm
không khí trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp cần phải tuân thủ những
quy định về xử chất thải trước khi đưa ra môi trường.
- Dùng bin pháp k thut: Biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường không khí
hiệu quả an toàn nhất hiện nay áp dụng hệ thống máy móc, công nghệ hiện
đại để lọc làm sạch không khí. Không khí sau khi được lọc sạch chất thải mới
được xả ra ngoài môi trường. Điều này góp phần làm giảm sự ô nhiễm không khí
một cách rệt.
- Quy hoch và trng cây xanh: Ngoài những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi
trường không khí nêu trên, trồng phát triển các khu rừng nhân tạo cũng một
phương pháp cực kỳ hữu ích. Cây xanh góp phần lọc sạch không khí ngăn
ngừa những thiên tai tự nhiên. Trồng cây xanh tại công viên vỉa xung
quanh những khu đô thị lớn giúp giảm đi lượng khí thải, khói bụi góp phần
làm hạ nhiệt độ cũng như tăng sự trong lành của không khí.
17. Hiện trạng áp dụng công cụ luật pháp chính sách, công cụ kỹ thuật, công cụ
kỹ thuật, công cụ phụ trợ, từ đó hãy làm nguyên nhân đề xuất giải pháp
phù hợp giúp nâng cao hiệu quả công tác quản tài nguyên môi trường đất tại
một địa phương cụ thể.
Khái Niệm- Không khí lượng chất khí bao quanh chúng ta. Không khí không màu, không mùi,
không vị. Chúng đóng vai trò rất quan trọng, quyết định sự sống của con người toàn bộ sinh vật
trên trái đất. Một khái niệm khác chúng ta cũng thường nghe thấy “Khí quyển”.
ĐẶC ĐIỂM: .Không khí một lượng các loại khí tự nhiên(quan trọng nhất oxi) các tạp chất bao
bọc xung quanh bề mặt trái đất. Không khí tính chất khá đặc biệt không màu, không mùi, không vị
nguồn khí chính vai trò quan trọng giúp con người, động thực vật toàn bộ sinh vật sống
trên trái đất tồn tại.
Giới thiệu làng mẫn
-Bắc Ninh 62 làng nghề truyền thống, trong đó Văn Môn, huyện Yên Phong nổi tiếng với làng
nghề thôn Mẫn chuyên tái chế kim loại từ phế thải - Làng Mẫn một trong những làng truyền
thống nằm huyện Gia Lâm, thành phố Bắc Ninh. Làng nằm trung tâm thành phố khoảng 200km
về phía Đông Bắc được xem là điểm đến du lịch văn hóa hấp dẫn. -Thôn Mẫn Xá, 296 sở
đúc nhôm, trong đó 291 sở dùng nhiên liệu đốt bằng than đá, 5 sở dụng nhiên liệu đốt dầu
100 sở kinh doanh phế liệu
Thực Trạng
- Tuy nhiên làng Mẫn hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, do phát triển của công nghiệp công
nghệ. Người dân đã chuyển sang làm nghề đúc nhôm dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. -
Tro than, khói bụi, hơi kim loại là tác nhân ô nhiễm lớn nhất trong bầu không khí tại làng nghề thôn
Mẫn Xá. Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí tại Văn Môn đã diễn ra trong nhiều năm. . -
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2008, làng nghề tại Văn Môn, huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh đúc nhôm, chì, kẽm với tỷ lệ các bệnh về hấp chiếm 44%, bệnh ngoài da chiếm
13,1%.
NGUYÊN NHÂN
1: Giao thông: làng Mẫn nằm gần các tuyến đường lớn như Quốc lộ 5 Quốc lộ 1A, dẫn đếm
lượng qua lại lớn , gây ô nhiễm không khí. 2, Công nghiệp: xung quanh mẫn nhiều khu công
nghiệp nhà máy, gây ra khí thải từ qtrình sản xuất cháy nổ. 3. Nông nghiệp: nằm trong khu
vực nông thôn nên vẫn sử dụng nhiều phân bón hóa chất thuốc trừ sâu 4. Đốt rác: việc đốt rác
thay xử an toàn gây ra chất thải ô nhiễm không khí 5. Thiếu hạ tầng: làng còn thiếu hạ tầng về
xử rác thải quảng môi trường , dẫn đến không biện pháp hiệu quả để giảm ô nhiễm không
khí.
Công cụ thuật
Mạng cảm biến không khí gồm các thông số: nồng độ khí ô nhiễm , hàm lượng bụi mịn... Để đánh giá
chất lượng không khí đưa ra các biện pháp cải thiện. Hệ thống giám sát không khí từ xa: vệ tinh,
máy bay không người lái giám sát chất lượng không khí từ xa. Giúp xác định các nguồn gốc ô
nhiễm. hình hóa không khí: hình toán học, máy tính để tính toán sự phân tán của các chất
gây ô nhiễm trông không khí . Hệ thống quản dữ liệu không khí: sử dụng các công nghệ thông tin
truyền thông đẻ thu thập lưu trữ dữ liệu chất lượng không khí. Công nghệ xử không khí: hệ
thống máy lọc, hệ thống xử giảm thiểu chất thải . Giúp giảm thiểu chất gây ô nhiễm cải thiện
chất lượng không khí,
Công cụ kinh tế
Luật Thuế BVMT đã được xây dựng dựa trên nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả
tiền( Luật Thuế BVMT do Quốc hội thông qua ngày 15/11/2010)
Theo Luật Thuế BVMT 2 nhóm trong số 8 nhóm sản phẩm hàng hóa khi sử dụng (đốt
cháy) gây ô nhiễm môi trường không khí phải thu thuế nhóm xăng, dầu, mỡ nhờn than
đá
Điều 136, khoản 3 “Bộ TN&MT chủ trì đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà
kính của chất thải hoặc sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường để đề
xuất danh mục cụ thể các đối tượng chịu thuế, phí BVMT, biểu khung, mức thuế, phí BVMT đối
với từng đối tượng chịu thuế, phí BVMT phương pháp tính phí BVMT, gửi Bộ Tài chính tổng
hợp, báo cáo quan thẩm quyền xem xét, quyết định”
Công cụ phụ trợ
Máy đo chất lương không khí; các máy đo chất lương khồng khí được sử dụng để do lượng các
chất ô nhiễm trong không khí như : tro than , khói bụi hơi kim loại, các chất gây ô nhiễm khác .
Hệ thống giám sát không khí: sử dụng các cảm biến để theo dõi chất lượng không khí nhiều vị
trí khác nhau. Giúp xác định vùng chất lượng không khí kém.
. Hệ thống quản thông tin không khí: thu nhập phân tích giữ liệu về chất lương không khí
Công nghệ xử không khí gồm : hệ thống xử khí thải, hệ thống lọc khí để giảm thiểu khí thải
gây ô nhiễm từ các nguồn khác nhau.
Công cụ pháp
Theo Điều 12 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về việc bảo vệ môi trường không khi như
sau: - Tổ chức, hộ gia đình, nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát thải bụi, khí
thải tác động xấu đến môi trường phải trách nhiệm giảm thiểu xử theo quy định của
pháp luật. - Chất lượng môi trường không khí phải được quan trắc, giám sát thường xuyên, liên
tục công bố theo quy định của pháp luật. - Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí phải
được thông báo cảnh báo kịp thời nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe cộng đồng. - Các
nguồn phát thải bụi, khí thải phải được quan trắc, đánh giá kiểm soát theo quy định của pháp
luật.
GIẢI PHÁP
1 Sở đề xuất cấp trên giao UBND huyện Yên Phong yêu cầu các sở tái chế kim loại trong làng
nghề Mẫn phải đầu hệ thống xử khí thải đảm bảo quy định mới được phép hoạt động.
2.; Tạo điều kiện kinh phí xây dựng đốt rác thải sinh hoạt tại các cụm xã; hỗ trợ các hộ
dân tại làng nghề Mẫn chuyển hoạt động sản xuất vào cụm công nghiệp, tiến tới kế hoạch di
dời toàn bộ các sở sản xuất trong làng nghề vào cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung.
3. Tăng cường công tác xanh hóa: tròng cây xanh tạo các khu vườn công cộng để hấp thụ khí
CO2 cải thiện chất lượng không khí.
. 4. Đẩy mạnh giao thông công cộng sử dụng phương tiện giao thông không gây ô nhiễm. 5.
Khuyến khích sử sụng năng lượng sạch : năng lượng mặt trời, gió, thủy điện, hạn chế sử dụng
năng lượng than đá. 6. Tăng cường kiểm soát quản nguồn gốc ô nhiễm. 7. Nâng cao ý thức
cộng đồng: tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của việc
bảo vệ môi trường không khí, nhằm nâng cao nhận thức ý thức của mọi người về vấn đề này.
Câu 18: Hiện trạng áp dụng công cụ luật pháp chính sách, công cụ kinh tế, công cụ
thuật, công cụ phụ trợ, từ đó hãy làm nguyên nhân đề xuất giải pháp phù hợp giúp
nâng cao hiệu quả công tác quản tài nguyên môi trường rừng tại 1 địa phương cụ thể.
1. Khái niệm tài nguyên rừng: Theo khoản 3 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017:”Rừng
1 hệ sinh thái bao gồm các loại thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất
rừng các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính một hoặc một số
loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ caucos chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên
núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên
vùng từ 0,3ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.”
2. Phân loại rừng: Theo Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 thì căn cứ vào mục đích s
dụng chủ yếu, rừng tự nhiên rừng trồng được phân thành 3 loại như sau:
Rừng đặc dụng: +, để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật
rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử- văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng
cảnh kết hợp du lịch sinh thái ; nghĩ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của
rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng như vờn quốc gia, khu dự trữ thiên
nhiên, khu bảo tồn loài-sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu khoa
học......
+, để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, Rừng phòng hộ:
quét, ống, chống sa mạc hóa,hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi
trường, quốc phòng, an ninh,kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch
vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung quanh như rừng phòng hộ đầu nguồn,
rừng phòng hộ chắn gió....
+, để cung cấp lâm sản;sản xuất kinh doanh lâm, nông, ngư Rừng sản xuất:
nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
2. Thực trạng khai thác sử dụng tài nguyên rừng tỉnh Phú Thọ
- Tỉnh Phú Thọ tỉnh thuộc vùng miền núi trung du Bắc Bộ, trung tâm tiểu vùng
Tây- Đông- Bắc. Tỉnh hội tụ các điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, giao
thương với các vùng trong nước quốc tế. Tỉnh 13 huyện, thành, thị. Tỉnh
đầu mối giao thông quan trọng trong cả về đường bộ, đường sắt, đường thủy trong
khu vực miền Bắc.
- Tỉnh Phú Thọ diện tích rừng hiện 144.256ha, chiếm 55% diện tích đất tự
nhiên, trong đó hơn 17 nghìn ha rừng đặc dụng, hơn 33 nghìn ha rừng phòng
hộ gần 145 nghìn ha rừng sản xuất.
- Diện tích rừng hiện nay của Phú Thọ nếu đem so sánh với các tỉnh trong cả nước
thì được xếp vào những tỉnh độ che phủ rừng lớn( 42% diện tích rừng tự
nhiên). Với diện tích rừng như vậy đã cung cấp hàng vạn tấn gỗ cho công nghiệp
chế biến hàng năm. Các loài cây chủ yếu như bạch đàn, mỡ, keo, bồ đề một số
loài cây địa phương đang trong phát triển- đáng chú ý nhất vẫn những cây phục
vụ cho ngành công nghiệp sản xuất giấy.
3. Áp dụng 4 công cụ pháp lí, kinh tế, kỹ thuật, phụ trợ vào quản tài nguyên
rừng
- Công cụ pháp lí: Nhà nước đưa ra Luật Lâm nghiệp năm 2017, Luật Bảo vệ
phát triển rừng sửa đổi 2016, Quy định về quản rừng bền vững 2018, các quy
định xử phạt để bảo vệ tài nguyên rừng.....
- Công cụ kinh tế: Nhà nước đưa ra Luật Thuế tài nguyên năm 2009, phí bảo vệ
môi trường, các nghị định về thuế phí,......
- Công cụ kỹ thuật: Sử dụng công nghệ kỹ thuật vào quản tài nguyên rừng như
hệ thống quan sát,đo đạc các thông số thuật....,đánh giá một số tác động môi
trường, nghiên cứu triển khai một số khoa học thuật công nghệ vào quản
tài nguyên rừng....
- Công cụ phụ trợ: Đưa giáo dục môi trường vào trường học để quản tài nguyên
rừng, sử dụng hình hóa môi trường, ứng dung GIS, cung cấp thông tin cho
người ra quyết định, đào tạo các chuyên gia về môi trường....
4. Hiện trạng sử dụng các công cụ quản tài nguyên rừng Phú Thọ
- Công cụ pháp lí: Khi đưa ra các nghị định, thông tư, luật về quản cũng như sử
dụng tài nguyên rừng thì tỉnh Phú Thọ đã áp dụng khá chặt chẽ nhưng bên cạnh
đó vẫn chưa đạt được mức hiệu quả tối đa. Người dân vẫn chưa áp dụng cũng như
thực hiện theo các nghị địn, thông tỉnh đề ra 1 cách nghiêm ngặt nhất.
Người dân vẫn sử dụng rừng 1 cách bừa bãi, không đúng mục đích của
rừng.Nhưng bên cạnh đó vẫn những người dân thực hiện đúng...
- Công cụ kinh tế: Khi đưa ra các loại thuế về tài nguyên rừng thì quan thẩm
quyền của tỉnh nắm được về các chi phí ảnh hưởng đến tài nguyên rừng 1 các
hiệu quả nhất. Người dân khi sử dụng tài nguyên rừng không đúng với mục đích
sẽ bị xử theo quy định. Khi sử dụng công cụ này thì tỉnh đã mang lại rất nhiều
thành quả khác nhau về bảo vệ cũng như quản tài nguyên rừng.
- Công cụ thuật: Tỉnh đã đưa ra nghiên cứu cũng như sử dụng 1 số công nghệ
thuật mới vào quản tài nguyên rừng. Các dự án đầu tư, sở, khu sản xuất kinh
doanh, dịch vụ tập trung của tỉnh cũng được kiểm soát, giám sát chặt chẽ cũng
được cung cấp đầy đủ các loại giấy phép để từ đó quan thẩm quyền của tỉnh
thể quản chặt chẽ nhất thể.
- Công cụ phụ trợ: Tỉnh đã đưa những hình giáo dục về tài nguyên rừng vào
môi trường giáo dục; tổ chức các cuộc tuyên truyền, phát động, hội thảo, tập huấn
về tài nguyên rừng để giúp quan thẩm quyền cũng như người dân tham gia
vào công tác quản tài nguyên rừng.
5. Giải pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác quản tài nguyên rừng tỉnh Phú
Thọ
- Để quản lí, khai thác, phát huy tốt tiềm năng, lợi thế về tài nguyên rừng cần tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước về bảo vệ phát triển rừng. Triển khai thực hiện đúng, hiệu quả
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng.
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng quỹ đất lâm nghiệp, giải quyết dứt điểm việc
trồng lấn, tranh chấp đất lâm nghiệp trên địa bàn, kiên quyết xử thu hồi những
diện tích đất lâm nghiệp đã được giao nhưng không sử dụng, cấp không đúng đối
tượng hoặc sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả... để giao cho các tổ chức,
nhân nhu cầu.
- Đẩy mạnh phát triển các vùng nguyên liệu tập trung đảm bảo cung cấp nguyên
liệu cho các nhà máy, sở trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phát triển nền lâm
nghiệp sản xuất hàng hóa đa dạng với nhiều thành phần kinh tế đáp ứng lâu dài
ổn định nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học ứng dụng mới vào bảo vệ phát triển rừng.
Chuyển đổi cấu cây trồng hợp lí, áp dụng các biện pháp lâm nghiệp hữu hiệu
nhằm bảo vệ, quản phát triển rừng.
- Gắn bảo vệ phát triển rừng với phát triển du lịch, bảo tồn tính đa dạng sinh học,
bảo tồn nguồn gen động thực vật. Bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự nhiên, rừng
trồng; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, kết hợp với trồng rừng đảm bảo khả
năng bảo vệ môi trường sinh thái phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, giảm
thiểu khí phát thải ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động sản xuất lâm
nghiệp, đồng thời đảm bảo giữ gìn trật tự an toàn hội giữ vững an ninh quốc
22. Trình bày kế hoạch quản chất lượng môi trường không khí nội dung thích ứng với
biến đổi khí hậu theo Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14.
A. Kế hoạch quản chất lượng môi trường không khí
1. Kế hoạch quản chất lượng môi trường không khí gồm:
- Kế hoạch quốc gia về quản chất lượng môi trường không khí.
- Kế hoạch quản chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh.
Kế hoạch quốc gia về quản chất lượng môi trường không khí phải phù hợp với Quy hoạch
bảo vệ môi trường quốc gia. Kế hoạch quản chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh phải
phù hợp với Kế hoạch quốc gia về quản chất lượng môi trường không khí, quy hoạch tỉnh,
căn cứ để tổ chức thực hiện quản chất lượng môi trường không khí.
2. Thời hạn của Kế hoạch quốc gia về quản chất lượng môi trường không khí 05 năm.
Thời hạn của kế hoạch quản chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được xác định trên
sở:
+ Phạm vi
+ mức độ ô nhiễm không khí
+ giải pháp quản
+ cải thiện điều kiện
+ nguồn lực thực hiện của địa phương.
3. Nội dung chính của Kế hoạch quốc gia về quản chất lượng môi trường không khí bao gồm:
a) Đánh giá công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm không khí cấp quốc gia; nhận định các nguyên
nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí;
b) Mục tiêu tổng thể mục tiêu cụ thể;
c) Nhiệm vụ giải pháp quản chất lượng môi trường không khí;
d) Chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện nhiệm vụ giải pháp; xây dựng quy chế phối hợp,
biện pháp quản chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện.
4. Nội dung chính của kế hoạch quản chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh bao gồm:
a) Đánh giá chất lượng môi trường không khí địa phương;
b) Đánh giá công tác quản chất lượng môi trường không khí; quan trắc môi trường không khí;
xác định đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính; kiểm phát thải; hình hóa chất
lượng môi trường không khí;
c) Phân tích, nhận định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí;
d) Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng;
đ) Mục tiêu phạm vi quản chất lượng môi trường không khí;
e) Nhiệm vụ giải pháp quản chất lượng môi trường không khí;
g) Tổ chức thực hiện.
5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản chất lượng
môi trường không khí.
Nội dung thích ứng với biến đổi khí hậu bao gồm:
Theo chương VII/90
Thích ứng với biến đổi khí hậu các hoạt động nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ
thống tự nhiên hội, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu tận dụng hội do
biến đổi khí hậu mang lại.
a) Đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất thiệt hại do biến đổi khí hậu đối
với các lĩnh vực, khu vực cộng đồng dân trên sở kịch bản biến đổi khí hậu dự báo
phát triển kinh tế - hội;
b) Triển khai hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, hình thích
ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng dựa vào hệ sinh thái; ứng phó với nước biển dâng
ngập lụt đô thị;
c) Xây dựng, triển khai hệ thống giám sát đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.
-

Preview text:

Quản lí tài nguyên và môi trường
14. Hiện trạng áp dụng công cụ luật pháp chính sách, công cụ kỹ thuật, công cụ kỹ thuật,
công cụ phụ trợ, từ đó hãy làm rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp giúp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên môi trường nước tại một địa phương cụ thể.
Giới thiệu địa phương: *Vị trí
-Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng. Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp
với các tỉnh: Bắc Giang ở phía Bắc, Hải Dương ở phía Đông Nam, Hưng Yên ở phía Nam và thủ
đô Hà Nội ở phía Tây.- Khắc Niệm là một phường nằm ở phía tây nam Thành phố Bắc Ninh. *Đặc điểm kinh tế
- Hiện nay, với trên 600 hộ làm nghề sản xuất bún, mỗi ngày cung ứng ra thị trường trên 7 nghìn
tấn bún, bánh các loại.-Trên địa bàn xã có 57 hộ sử dụng máy làm bún công suất lớn.-Trong đó
có những hộ sản xuất với quy mô lớn đem lại doanh thu từ 30 đến 35 triệu đồng/tháng. *Thực trạng:
-Hàng ngày có hàng nghìn m3 nước thải chưa qua xử lý xả thẳng ra ao hồ cống rãnh, bị phân
hủy, lên men bốc mùi hôi thối, dòng nước đặc, xủi tăm bọt và có lẫn nhiều rác thải, khiến cho
hầu hết các ao hồ trong khu dân cư, các tuyến kênh mương bị ô nhiễm nghiêm trọng.-Theo phân
tích: nhiều thông số vượt rất nhiều lần quy chuẩn cho phép từ 2 - 4 lần. Trong đó, amoni vượt
14,7 - 16,9 lần và nitrit vượt từ 90 - 110 lần.
-Làng nghề có mức độ ô nhiễm cao với 48/450 chỉ tiêu vượt giới hạn cho phép. Nguyên nhân Khách quan:
- Hạn chế, bất cập của chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan chức năng
- Quyền hạn pháp lí của các tổ chức bảo vệ môi trường chưa đủ mạnh nên đã hạn chế hiệu quả
hoạt động nắm tình hình, phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm.
- Các cấp chính quyền chưa quan tâm đúng mức đối với công tác bảo vệ
- Công tác tuyên truyền tại địa phương còn hạn chế, chưa phát huy tính tự giác của người dân. Chủ quan:
-Trong quá trình sản xuất bún, toàn bộ chất thải vẫn được người dân sử lý theo “ cách truyền
thống” là xả trực tiếp ra môi trường.
- Lượng chất thải do sản xuất bún đổ ra môi trường vượt quá sức chịu đựng và đồng hóa của môi
trường.- Làng nghề có quy mô sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu.- Mùi hôi thối do quá trình
phân hủy các chất hữu cơ, lên men của bún, thải ra các chất độc hại.
-Một phần do chất thải và nước thải từ các hộ chăn nuôi.
*Hiện trạng áp dụng các công cụ quản lý Công cụ pháp lý:
-Luật bảo vệ môi trường 2020.
-Luật tài nguyên nước 2012.
- Điều 56 Luật Bảo vệ môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
- Điều 34 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường cũng quy định các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề.
- HĐND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày 30/3/2022 quy
định một số chính sách đầu tư, hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung khu vực nông thôn, làng nghề, ưu tiên đầu tư
khu vực ô nhiễm môi trường nghiêm trọng... Công cụ kỹ thuật
-Tổ chức tu bổ, nạo vét, vớt bèo tại kênh mương; Công ty cổ phần Thoát nước và Xử lý nước
thải Bắc Ninh thực hiện nạo vét hệ thống thoát nước; kịp thời cải tạo, sửa chữa những hư hỏng
trên hệ thống thoát nước.
-Tổ chức tu bổ, nạo vét, làm sạch tuyến kênh Tào Khê chảy qua địa bàn huyện; đẩy nhanh tiến
độ triển khai dự án đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung huyện Tiên Du.
-Giám sát, kiểm tra các cơ sở sản xuất có phát sinh nước thải ra kênh Tào Khê.
- Phường Khắc Niệm đã thí điểm thực hiện xử lý nước thải tại 2 ao trước khu phố Tiền Ngoài
bằng chế phẩm sinh học và vớt bèo, hút bùn góp phần làm giảm ô nhiễm nguồn nước ở 2 ao. Công cụ kinh tế
- Từ năm 2018, thành phố đã phê duyệt dự án cải tạo Công trình xử lý nước thải làng nghề làm
bún, công suất 400 m3/ ngày, đêm, ( công cụ kinh tế ) tổng mức đầu tư hơn 2,5 tỷ đồng.
- Năm 2021, thành phố giao Công ty Cổ phần Thoát nước và Xử lý nước thải Bắc Ninh vận hành
trạm xử lý nước thải tại Khắc Niệm.
- Đề án “Tổng thể xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề phường Khắc Niệm giai đoạn 2022-
2025” trong đó định hướng xử lý bằng phương pháp sinh học (sử dụng vi sinh IMO) đang được triển khai xây dựng. Công cụ phụ trợ:
-Tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức, không xả chất thải rắn sinh hoạt ra kênh Tào Khê.
-Tuyên truyền vận động các hộ dân xây dựng bể Biogas Giải pháp: *Công cụ pháp lý:
Ban hành các văn bản, chiến lược, kế hoạch và chính sách để khắc phục tình trạng ô nhiễm
nguồn nước và có các văn bản hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Tiến hành kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và xử phạt với các trường hợp vi phạm. *Công cụ kinh tế:
-Bảo hiểm trách nghiệm thiệt hại: Doanh nghiệp đảm bảo thực hiện bảo hiểm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do sự cố môi trường.
-Ký quỹ bảo vệ môi trường: Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất bún và chăn nuôi sẽ thực
hiện ký Quỹ bảo vệ môi trường tại Bắc Ninh.
-Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ đóng thuế bảo vệ môi trường. *Công cụ kĩ thuật:
-Thực hiện đánh giá tác động môi trường.
-Hệ thống giám sát môi trường: lắp đặt các hệ thống giám sát môi trường sử dụng các cảm biến
và thiết bị đo lường để theo dõi chất lượng không khí, nước và đất. .
-Thiết bị xử lý nước: Công nghệ xử lý nước như hệ thống lọc nước, hệ thống xử lý nước thải và
hệ thống xử lý nước giải trình có thể loại bỏ các chất ô nhiễm và tạp chất từ nước.
-Hệ thống quản lý chất thải: Các hệ thống quản lý chất thải giúp kiểm soát việc xử lý và tiếp nhận chất thải.
-Công nghệ xanh: Các công nghệ như năng lượng tái tạo, vật liệu tái chế. *Công cụ phụ trợ:
-Tuyên truyền: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân.
-Thành lập đội tự quản, đánh giá: xây dựng phương án bảo vệ môi trường làng nghề, bảo đảm
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
-Tạo công việc cho người dân: kế hoạch chuyển đổi ngành nghề, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề.
Câu 15: Môi trường không khí hiện nay tại thành phố Hà Nội ở một số địa điểm rất ô
nhiễm. Anh/chị hãy đề xuất các giải pháp để khắc phục tình trạng trên.
1. Ô nhiễm môi trường không khí: Ô nhiễm không khí là sự thay đổi thành phần của
không khí. Thể hiện ở chỗ khói, bụi, hơi, khó lạ xâm nhập vào không khí. Làm cho
không khí phát sinh mùi, giảm tầm nhìn, gây nên sự biến đổi khí hậu. Đặc biệt, gây
nên nhiều tác hại đến cho con người, sinh vật, hệ sinh thái. Với nguyên nhân chính do
các hoạt động của con người và các yếu tố tự nhiên gây nên ô nhiễm hiện nay. Với
thống kê chưa đầy đủ, ô nhiễm không khí khiến cho hơn 3 triệu người chết mỗi năm.
Ô nhiễm không khí đe dọa gần như tất cả các thành phố lớn trên thế giới
2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí -
Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng, bão bụi, hay quá trình
phân huỷ, thối rữa xác động – thực vật tự nhiên… Đây là nguyên nhân khách
quan nên rất khó dự báo và ngăn chặn. -
Do yếu tố từ con người gây ra:
+, Hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp.
+, Hoạt động giao thông vận tải.
+, Hoạt động quân sự, quốc phòng.
+, Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng.
+, Hoạt động thu gom xử lý rác thải.
+, Hoạt động sinh hoạt của con người.
3. Giải pháp khắc phục ô nhiễm -
Cải thiện thói quen sinh hoạt: Một trong những giải pháp khắc phục ô nhiễm môi
trường không khí hiệu quả nhất chính là cải thiện thói quen sinh hoạt hàng ngày.
Hãy thực hiện việc xử lý rác thải đúng cách, không đốt rác hoặc những thành
phần dư thừa khác. Điều này giúp hạn chế đáng kể lượng khí thải độc hại và bụi
bẩn xả ra môi trường. Thay thế các thiết bị sử dụng nhiên liệu đốt như củi, than,
gas sang những dòng sản phẩm điện hiện đại, vừa an toàn vừa khắc phục được ô
nhiễm không khí. Hãy tắt các thiết bị điện khi không cần thiết. Sử dụng phương
tiện công cộng cho việc di chuyển nhằm giảm khí thải từ hoạt động giao thông. -
Xử lý khí thải công nghiệp đúng quy định: Để có thể giải quyết tình trạng ô nhiễm
không khí trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp cần phải tuân thủ những
quy định về xử lý chất thải trước khi đưa ra môi trường. -
Dùng biện pháp kỹ thuật: Biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường không khí
hiệu quả và an toàn nhất hiện nay là áp dụng hệ thống máy móc, công nghệ hiện
đại để lọc và làm sạch không khí. Không khí sau khi được lọc sạch chất thải mới
được xả ra ngoài môi trường. Điều này góp phần làm giảm sự ô nhiễm không khí một cách rõ rệt. -
Quy hoạch và trồng cây xanh: Ngoài những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi
trường không khí nêu trên, trồng và phát triển các khu rừng nhân tạo cũng là một
phương pháp cực kỳ hữu ích. Cây xanh góp phần lọc sạch không khí và ngăn
ngừa những thiên tai tự nhiên. Trồng cây xanh tại công viên và vỉa hè xung
quanh những khu đô thị lớn giúp giảm đi lượng khí thải, khói bụi và góp phần
làm hạ nhiệt độ cũng như tăng sự trong lành của không khí.
17. Hiện trạng áp dụng công cụ luật pháp chính sách, công cụ kỹ thuật, công cụ
kỹ thuật, công cụ phụ trợ, từ đó hãy làm rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp
phù hợp giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên môi trường đất tại
một địa phương cụ thể.
Khái Niệm- Không khí là lượng chất khí bao quanh chúng ta. Không khí không màu, không mùi,
không vị. Chúng đóng vai trò rất quan trọng, quyết định sự sống của con người và toàn bộ sinh vật
trên trái đất. Một khái niệm khác mà chúng ta cũng thường nghe thấy là “Khí quyển”.
ĐẶC ĐIỂM: .Không khí là một lượng các loại khí tự nhiên(quan trọng nhất là oxi) và các tạp chất bao
bọc xung quanh bề mặt trái đất. Không khí có tính chất khá đặc biệt không màu, không mùi, không vị
và là nguồn khí chính có vai trò quan trọng giúp con người, động thực vật và toàn bộ sinh vật sống
trên trái đất tồn tại. Giới thiệu làng mẫn xá
-Bắc Ninh có 62 làng nghề truyền thống, trong đó xã Văn Môn, huyện Yên Phong nổi tiếng với làng
nghề thôn Mẫn Xá chuyên tái chế kim loại từ phế thải - Làng Mẫn Xá là một trong những làng truyền
thống nằm ở huyện Gia Lâm, thành phố Bắc Ninh. Làng nằm ở trung tâm thành phố khoảng 200km
về phía Đông Bắc và được xem là điểm đến du lịch văn hóa hấp dẫn. -Thôn Mẫn Xá, có 296 cơ sở cô
đúc nhôm, trong đó có 291 cơ sở dùng nhiên liệu đốt bằng than đá, 5 cơ sở dụng nhiên liệu đốt dầu
và có 100 cơ sở kinh doanh phế liệu Thực Trạng
- Tuy nhiên làng Mẫn Xá hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, do phát triển của công nghiệp và công
nghệ. Người dân đã chuyển sang làm nghề đúc nhôm dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. -
Tro than, khói bụi, hơi kim loại là tác nhân ô nhiễm lớn nhất trong bầu không khí tại làng nghề thôn
Mẫn Xá. Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí tại xã Văn Môn đã diễn ra trong nhiều năm. . -
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2008, làng nghề tại xã Văn Môn, huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh đúc nhôm, chì, kẽm với tỷ lệ các bệnh về hô hấp chiếm 44%, bệnh ngoài da chiếm 13,1%. NGUYÊN NHÂN
1: Giao thông: làng Mẫn xá nằm gần các tuyến đường lớn như Quốc lộ 5 và Quốc lộ 1A, dẫn đếm
lượng qua lại lớn , gây ô nhiễm không khí. 2, Công nghiệp: xung quanh mẫn xá có nhiều khu công
nghiệp và nhà máy, gây ra khí thải từ quá trình sản xuất và cháy nổ. 3. Nông nghiệp: nằm trong khu
vực nông thôn nên vẫn sử dụng nhiều phân bón hóa chất và thuốc trừ sâu 4. Đốt rác: việc đốt rác
thay vì xử lý an toàn gây ra chất thải ô nhiễm không khí 5. Thiếu hạ tầng: làng còn thiếu hạ tầng về
xử lý rác thải và quảng lý môi trường , dẫn đến không có biện pháp hiệu quả để giảm ô nhiễm không khí. Công cụ kĩ thuật
Mạng cảm biến không khí gồm các thông số: nồng độ khí ô nhiễm , hàm lượng bụi mịn... Để đánh giá
chất lượng không khí và đưa ra các biện pháp cải thiện. Hệ thống giám sát không khí từ xa: vệ tinh,
máy bay không người lái và giám sát chất lượng không khí từ xa. Giúp xác định các nguồn gốc ô
nhiễm. Mô hình hóa không khí: mô hình toán học, máy tính để tính toán sự phân tán của các chất
gây ô nhiễm trông không khí . Hệ thống quản lý dữ liệu không khí: sử dụng các công nghệ thông tin
và truyền thông đẻ thu thập lưu trữ dữ liệu chất lượng không khí. Công nghệ xử lý không khí: hệ
thống máy lọc, hệ thống xử lý và giảm thiểu chất thải . Giúp giảm thiểu chất gây ô nhiễm và cải thiện chất lượng không khí, Công cụ kinh tế
Luật Thuế BVMT đã được xây dựng dựa trên nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả
tiền( Luật Thuế BVMT do Quốc hội thông qua ngày 15/11/2010)
Theo Luật Thuế BVMT có 2 nhóm trong số 8 nhóm sản phẩm hàng hóa khi sử dụng (đốt
cháy) gây ô nhiễm môi trường không khí phải thu thuế là nhóm xăng, dầu, mỡ nhờn và than đá
Điều 136, khoản 3 “Bộ TN&MT chủ trì đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà
kính của chất thải hoặc sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường để đề
xuất danh mục cụ thể các đối tượng chịu thuế, phí BVMT, biểu khung, mức thuế, phí BVMT đối
với từng đối tượng chịu thuế, phí BVMT và phương pháp tính phí BVMT, gửi Bộ Tài chính tổng
hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định” Công cụ phụ trợ
Máy đo chất lương không khí; các máy đo chất lương khồng khí được sử dụng để do lượng các
chất ô nhiễm trong không khí như : tro than , khói bụi hơi kim loại, các chất gây ô nhiễm khác .
Hệ thống giám sát không khí: sử dụng các cảm biến để theo dõi chất lượng không khí ở nhiều vị
trí khác nhau. Giúp xác định vùng có chất lượng không khí kém.
. Hệ thống quản lý thông tin không khí: thu nhập và phân tích giữ liệu về chất lương không khí
Công nghệ xử lý không khí gồm : hệ thống xử lý khí thải, hệ thống lọc khí để giảm thiểu khí thải
gây ô nhiễm từ các nguồn khác nhau. Công cụ pháp lý
Theo Điều 12 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về việc bảo vệ môi trường không khi như
sau: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát thải bụi, khí
thải tác động xấu đến môi trường phải có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý theo quy định của
pháp luật. - Chất lượng môi trường không khí phải được quan trắc, giám sát thường xuyên, liên
tục và công bố theo quy định của pháp luật. - Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí phải
được thông báo và cảnh báo kịp thời nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe cộng đồng. - Các
nguồn phát thải bụi, khí thải phải được quan trắc, đánh giá và kiểm soát theo quy định của pháp luật. GIẢI PHÁP
1 Sở đề xuất cấp trên giao UBND huyện Yên Phong yêu cầu các cơ sở tái chế kim loại trong làng
nghề Mẫn Xá phải đầu tư hệ thống xử lý khí thải đảm bảo quy định mới được phép hoạt động.
2.; Tạo điều kiện kinh phí xây dựng lò đốt rác thải sinh hoạt tại các xã và cụm xã; hỗ trợ các hộ
dân tại làng nghề Mẫn Xá chuyển hoạt động sản xuất vào cụm công nghiệp, tiến tới kế hoạch di
dời toàn bộ các cơ sở sản xuất trong làng nghề vào cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung.
3. Tăng cường công tác xanh hóa: tròng cây xanh tạo các khu vườn công cộng để hấp thụ khí
CO2 cải thiện chất lượng không khí.
. 4. Đẩy mạnh giao thông công cộng và sử dụng phương tiện giao thông không gây ô nhiễm. 5.
Khuyến khích sử sụng năng lượng sạch : năng lượng mặt trời, gió, thủy điện, và hạn chế sử dụng
năng lượng than đá. 6. Tăng cường kiểm soát và quản lý nguồn gốc ô nhiễm. 7. Nâng cao ý thức
cộng đồng: tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của việc
bảo vệ môi trường không khí, nhằm nâng cao nhận thức và ý thức của mọi người về vấn đề này.
Câu 18: Hiện trạng áp dụng công cụ luật pháp chính sách, công cụ kinh tế, công cụ kĩ
thuật, công cụ phụ trợ, từ đó hãy làm rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp giúp
nâng cao hiệu quả công tác quản lí tài nguyên môi trường rừng tại 1 địa phương cụ thể.
1. Khái niệm tài nguyên rừng: Theo khoản 3 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017:”Rừng là
1 hệ sinh thái bao gồm các loại thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất
rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số
loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ caucos chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên
núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên
vùng từ 0,3ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.”
2. Phân loại rừng: Theo Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 thì căn cứ vào mục đích sử
dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 3 loại như sau:
+, Rừng đặc dụng: để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật
rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử- văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng
cảnh kết hợp du lịch sinh thái ; nghĩ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của
rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng như vờn quốc gia, khu dự trữ thiên
nhiên, khu bảo tồn loài-sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu khoa học......
+, Rừng phòng hộ: để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ
quét, lũ ống, chống sa mạc hóa,hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi
trường, quốc phòng, an ninh,kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch
vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung quanh như rừng phòng hộ đầu nguồn,
rừng phòng hộ chắn gió....
+, Rừng sản xuất: để cung cấp lâm sản;sản xuất kinh doanh lâm, nông, ngư
nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
2. Thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên rừng ở tỉnh Phú Thọ -
Tỉnh Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng miền núi trung du Bắc Bộ, là trung tâm tiểu vùng
Tây- Đông- Bắc. Tỉnh hội tụ các điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, giao
thương với các vùng trong nước và quốc tế. Tỉnh có 13 huyện, thành, thị. Tỉnh là
đầu mối giao thông quan trọng trong cả về đường bộ, đường sắt, đường thủy trong khu vực miền Bắc. -
Tỉnh Phú Thọ diện tích rừng hiện có là 144.256ha, chiếm 55% diện tích đất tự
nhiên, trong đó có hơn 17 nghìn ha rừng đặc dụng, hơn 33 nghìn ha rừng phòng
hộ và gần 145 nghìn ha rừng sản xuất. -
Diện tích rừng hiện nay của Phú Thọ nếu đem so sánh với các tỉnh trong cả nước
thì được xếp vào những tỉnh có độ che phủ rừng lớn( 42% diện tích rừng tự
nhiên). Với diện tích rừng như vậy đã cung cấp hàng vạn tấn gỗ cho công nghiệp
chế biến hàng năm. Các loài cây chủ yếu như bạch đàn, mỡ, keo, bồ đề và một số
loài cây địa phương đang trong phát triển- đáng chú ý nhất vẫn là những cây phục
vụ cho ngành công nghiệp sản xuất giấy.
3. Áp dụng 4 công cụ pháp lí, kinh tế, kỹ thuật, phụ trợ vào quản lí tài nguyên rừng -
Công cụ pháp lí: Nhà nước đưa ra Luật Lâm nghiệp năm 2017, Luật Bảo vệ và
phát triển rừng sửa đổi 2016, Quy định về quản lí rừng bền vững 2018, các quy
định xử phạt để bảo vệ tài nguyên rừng..... -
Công cụ kinh tế: Nhà nước đưa ra Luật Thuế tài nguyên năm 2009, phí bảo vệ
môi trường, các nghị định về thuế phí,...... -
Công cụ kỹ thuật: Sử dụng công nghệ kỹ thuật vào quản lí tài nguyên rừng như
hệ thống quan sát,đo đạc các thông số kĩ thuật....,đánh giá một số tác động môi
trường, nghiên cứu và triển khai một số khoa học kĩ thuật và công nghệ vào quản lí tài nguyên rừng.... -
Công cụ phụ trợ: Đưa giáo dục môi trường vào trường học để quản lí tài nguyên
rừng, sử dụng mô hình hóa môi trường, ứng dung GIS, cung cấp thông tin cho
người ra quyết định, đào tạo các chuyên gia về môi trường....
4. Hiện trạng sử dụng các công cụ quản lí tài nguyên rừng ở Phú Thọ -
Công cụ pháp lí: Khi đưa ra các nghị định, thông tư, luật về quản lý cũng như sử
dụng tài nguyên rừng thì tỉnh Phú Thọ đã áp dụng khá chặt chẽ nhưng bên cạnh
đó vẫn chưa đạt được mức hiệu quả tối đa. Người dân vẫn chưa áp dụng cũng như
thực hiện theo các nghị địn, thông tư mà tỉnh đề ra 1 cách nghiêm ngặt nhất.
Người dân vẫn sử dụng rừng 1 cách bừa bãi, không đúng mục đích của
rừng.Nhưng bên cạnh đó vẫn có những người dân thực hiện đúng... -
Công cụ kinh tế: Khi đưa ra các loại thuế về tài nguyên rừng thì cơ quan có thẩm
quyền của tỉnh nắm được rõ về các chi phí ảnh hưởng đến tài nguyên rừng 1 các
hiệu quả nhất. Người dân khi sử dụng tài nguyên rừng không đúng với mục đích
sẽ bị xử lí theo quy định. Khi sử dụng công cụ này thì tỉnh đã mang lại rất nhiều
thành quả khác nhau về bảo vệ cũng như quản lí tài nguyên rừng. -
Công cụ kĩ thuật: Tỉnh đã đưa ra nghiên cứu cũng như sử dụng 1 số công nghệ kĩ
thuật mới vào quản lí tài nguyên rừng. Các dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất kinh
doanh, dịch vụ tập trung của tỉnh cũng được kiểm soát, giám sát chặt chẽ và cũng
được cung cấp đầy đủ các loại giấy phép để từ đó cơ quan có thẩm quyền của tỉnh
có thể quản lí chặt chẽ nhất có thể. -
Công cụ phụ trợ: Tỉnh đã đưa những mô hình giáo dục về tài nguyên rừng vào
môi trường giáo dục; tổ chức các cuộc tuyên truyền, phát động, hội thảo, tập huấn
về tài nguyên rừng để giúp cơ quan có thẩm quyền cũng như người dân tham gia
vào công tác quản lí tài nguyên rừng.
5. Giải pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lí tài nguyên rừng ở tỉnh Phú Thọ -
Để quản lí, khai thác, phát huy tốt tiềm năng, lợi thế về tài nguyên rừng cần tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng. Triển khai thực hiện đúng, có hiệu quả
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. -
Đánh giá hiệu quả việc sử dụng quỹ đất lâm nghiệp, giải quyết dứt điểm việc
trồng lấn, tranh chấp đất lâm nghiệp trên địa bàn, kiên quyết xử lí thu hồi những
diện tích đất lâm nghiệp đã được giao nhưng không sử dụng, cấp không đúng đối
tượng hoặc sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả... để giao cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. -
Đẩy mạnh phát triển các vùng có nguyên liệu tập trung đảm bảo cung cấp nguyên
liệu cho các nhà máy, cơ sở trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và phát triển nền lâm
nghiệp sản xuất hàng hóa đa dạng với nhiều thành phần kinh tế đáp ứng lâu dài và
ổn định nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. -
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học ứng dụng mới vào bảo vệ và phát triển rừng.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lí, áp dụng các biện pháp lâm nghiệp hữu hiệu
nhằm bảo vệ, quản lí và phát triển rừng. -
Gắn bảo vệ phát triển rừng với phát triển du lịch, bảo tồn tính đa dạng sinh học,
bảo tồn nguồn gen động thực vật. Bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự nhiên, rừng
trồng; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, kết hợp với trồng rừng đảm bảo khả
năng bảo vệ môi trường sinh thái phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, giảm
thiểu khí phát thải và ứng phó với biến đổi khí hậu. -
Quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động sản xuất lâm
nghiệp, đồng thời đảm bảo giữ gìn trật tự an toàn xã hội và giữ vững an ninh quốc
22. Trình bày kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí và nội dung thích ứng với
biến đổi khí hậu theo Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14.
A. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
1. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí gồm:
- Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí.
- Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh.
Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí phải phù hợp với Quy hoạch
bảo vệ môi trường quốc gia. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh phải
phù hợp với Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí, quy hoạch tỉnh, là
căn cứ để tổ chức thực hiện và quản lý chất lượng môi trường không khí.
2. Thời hạn của Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí là 05 năm.
Thời hạn của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được xác định trên cơ sở: + Phạm vi
+ mức độ ô nhiễm không khí + giải pháp quản lý
+ cải thiện và điều kiện
+ nguồn lực thực hiện của địa phương.
3. Nội dung chính của Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí bao gồm:
a) Đánh giá công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm không khí cấp quốc gia; nhận định các nguyên
nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí;
b) Mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể;
c) Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí;
d) Chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện nhiệm vụ và giải pháp; xây dựng quy chế phối hợp,
biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh; đ) Tổ chức thực hiện.
4. Nội dung chính của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh bao gồm:
a) Đánh giá chất lượng môi trường không khí ở địa phương;
b) Đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; quan trắc môi trường không khí;
xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính; kiểm kê phát thải; mô hình hóa chất
lượng môi trường không khí;
c) Phân tích, nhận định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí;
d) Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng;
đ) Mục tiêu và phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí;
e) Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí; g) Tổ chức thực hiện.
5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí.
Nội dung thích ứng với biến đổi khí hậu bao gồm: Theo chương VII/90
Thích ứng với biến đổi khí hậu là các hoạt động nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ
thống tự nhiên và xã hội, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và tận dụng cơ hội do
biến đổi khí hậu mang lại.
a) Đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu đối
với các lĩnh vực, khu vực và cộng đồng dân cư trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và dự báo
phát triển kinh tế - xã hội;
b) Triển khai hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, mô hình thích
ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng và dựa vào hệ sinh thái; ứng phó với nước biển dâng và ngập lụt đô thị;
c) Xây dựng, triển khai hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu. -