lOMoARcPSD| 58583460
MỞ ĐẦU
Sự vận động phát triển của thế giới trong những năm gần đây với xu thế toàn
cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh. Sản
phẩm có thđược thiết kế tại một quốc gia, sản xuất, lắp ráp tại quốc gia khác, thị
trường là toàn cầu. Các nhà sản xuất, phân phối và khách hàng ngày nay quyền
lựa chọn sản phẩm hàng hóa có chất lượng với giá cả phù hợp ở tất cả mọi nơi trên
thế giới. Việc xoá bỏ các hàng rào thuế quan, tự do hóa thương mại làm cho các
doanh nghiệp nếu muốn tồn tại phát triển phải nâng cao chất lượng, hạ giá thành.
Cuộc cạnh tranh toàn cầu đã, đang và sẽ trở nên ngày càng mạnh mẽ với qui mô và
phạm vi ngày càng lớn. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho phép các nhà
sản xuất nhạy bén khả năng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu khách hàng, tạo ra
lợi thế cạnh tranh.Tình hình trên đã khiến cho chất lượng trở thành yếu tố cạnh tranh,
trở thành yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng đã
trở thành một “ngôn ngữ” phổ biến. Để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp, tổ
chức cần đưa chất lượng vào nội dung quản lý. Sự hòa nhập của chất lượng vào mọi
yếu tố của tổ chức từ hoạt động quản đến tác nghiệp sẽ là điều phổ biến tất yếu
đối với bất kỳ một tổ chức nào muốn tồn tại phát triển. Chính vậy các
chuyên gia quản trị chất lượng cho rằng: “chữa lại sản phẩm một việc làm quá
cũ, thay vào đó hãy cải tiến quá trình làm ra chúng”. Đó là một nhận định vô cùng
đúng đắn mà trong thị trường kinh tế hiện nay doanh nghiệp cũng cần áp dụng. Cải
tiến quá trình làm ra chúng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Quá
trình này đòi hỏi sự tham gia của tất cả mọi người-những người tham gia vào việc
cải tiến chất lượng. Để cải tiến không ngừng chất lượng sản phẩm, dịch vụ quản
chất lượng toàn diện (TQM) là một dụng pháp hữu hiệu giúp các doanh nghiệp thu
hút sự tham gia của mội cấp mọi khâu, mọi người vào quá trình quản lý chất lượng
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TQM:
1. Quản trị chất lượng toàn diện TQM là gì?
TQM: Total Quality Management – Quản lý chất lượng toàn diện.
lOMoARcPSD| 58583460
TQM là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất lượng, dựa
trên dự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sthành công dài hạn thông
qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty của hội.
Mục tiêu của TQM cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách hàng mức
tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý chất
lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải
tiến mọi khía cạnh liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ
phận mọi nhân đđạt mục tiêu chất lượng đã đề ra. 2. Đặc điểm của hệ
thống quản trị chất lượng toàn diện TQM:
TQM là một phương pháp quản chất lượng mới, liên quan đến nhiều cấp, nhiều
bộ phận chức năng khác nhau, nhưng lại đòi hỏi một sự hợp tác đồng bộ. Các đặc
điểm của TQM có thể liệt kê như sau :
Về mục tiêu:
Trong TQM mục tiêu quan trọng nhất coi chất lượng số một, chính sách chất
lượng phải hướng tới khách hàng. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng được hiểu
thỏa mãn mọi mong muốn của khách hàng, chứ không phải việc cố gắng đạt được
một số tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra ttrước. Việc không ngừng cải tiến, hoàn thiện
chất lượng là một trong những hoạt động quan trọng của TQM.
Về quy mô:
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, hệ thống TQM phải mở rộng việc sản
xuất sang các sở cung ng, thầu phụ của doanh nghiệp. thông thường, việc
mua nguyên phụ liệu trong sản xuất thể chiếm tới 70% giá thành sản phẩm sản
xuất ra (tùy theo từng loại sản phẩm). Do đó để đảm bảo chất lượng đầu vào, cần
thiết phải xây dựng các yêu cầu cụ thể cho từng loại nguyên vật liệu để có thể kiểm
soát được chất lượng nguyên vật liệu, cải tiến các phương thức đặt hàng cho phù hợp
với tiến độ của sản xuất. Đây là một công việc hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp có sử dụng các nguyên liệu phải nhập ngoại. Giữ được mối liên hệ chặt chẽ
với các cơ sở cung cấp là một yếu tố quan trọng trong hệ thống “vừa đúng lúc’ (Just
in time-JIT) trong sản xuất, giúp cho nhà sản xuất tiết kiệm được thời gian, tiền bạc
nhờ giảm được dự trữ.
Về hình thức:
Thay vì việc kiểm tra chất lượng sau sản xuất (KCS), TQM đã chuyển sang việc kế
hoạch hóa, chương trình hóa, theo dõi phòng ngừa trước khi sản xuất. Sử dụng các
công cụ thống đtheo dõi, phân tích về mặt định lượng các kết quả cũng như
lOMoARcPSD| 58583460
những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, tiến hành phân ch tìm nguyên nhân các
biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Cơ sở của hệ thống TQM:
sở của các hoạt động TQM trong doanh nghiệp con người trong đơn vị. Nói
đến chất lượng người ta thường nghĩ đến chất lượng sản phẩm. Nhưng chính chất
lượng con người mới là mối quan tâm hàng đầu của TQM. Trong ba khối xây dựng
chính trong sản xuất kinh doanh phần cứng (thiết bị, máy móc, tiền bạc..), phần
mềm (các phương pháp, bí quyết, thông tin..) và phần con người thì TQM khơií đầu
với phần con người. Nguyên tắc cơ bản để thực thi TQM là phát triển một cách toàn
diện và thống nhất năng lực của các thành viên, thông qua việc đào tạo, huấn luyện
và chuyển quyền hạn, nhiệm vụ cho họ. Vì hoạt động chủ yếu của TQM là cải tiến,
nâng cao chất lượng bằng cách tận dụng các kỹ năng ssáng tạo của toàn thể
nhân lực trong ng ty. Cho nên đthực hiện TQM, doanh nghiệp phải xây dựng
được một môi trường làm việc, trong đó các tổ, nhóm công nhân đa kỹ năng, tự
quản lý công việc của họ.Trong các nhóm đó, trọng tâm chú ý của họ là cải tiến liên
tục các quá trình công nghệ và các thao tác để thực hiện những mục tiêu chiến lược
của công ty bằng con đường kinh tế nhất. Đây một vấn đề quan trọng hàng đầu
trong cách tiếp cận quản chất lượng đồng bộ. Để chứng minh cho đặc điểm này,
tiêu chuẩn Z8101-81 của Viện tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật cho rằng: “Quản lý chất
lượng phải shợp tác của tất cả mọi người trong công ty, bao gồm giới quản
chủ chốt, các nhà quản lý trung gian, các giám sát viên và cả công nhân nữa. Tất cả
cùng tham gia các lĩnh vực hoạt động của công ty như: nghiên cứu thị trường,
triển khai và lên kế hoạch sản xuất hàng hóa, thiết kế, chuẩn bị sản xuất, mua bán,
chế tạo, kiểm tra, bán hàng những dịch vụ sau khi bán hàng cũng như công tác
kiểm tra tài chánh, quản lý, giáo dục huấn luyện nhân viên..Quản chất lượng
theo kiểu này được gọi là Quản lý chất lượng đồng bô ü- TQM”.
Về tổ chức:
Hệ thống quản lý trong TQM có cơ cấu, chức năng chéo nhằm kiểm soát, phối hợp
một cách đồng bộ các hoạt động khác nhau trong hthống, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động tổ, nhóm. Việc áp dụng TQM cần thiết phải sự tham gia của
lãnh đạo cấp cao cấp trung gian. Công tác tổ chức phải nhằm phân công trách
nhiệm một cách rành mạch. vậy, TQM đòi hỏi một hình quản lý mới, với
những đặc điểm khác hẳn với các mô hình quản lý trước đây. Quản trị chất lượng là
chất lượng của quản trị , là chất lượng của công việc. Do vậy, để thực hiện tốt TQM
lOMoARcPSD| 58583460
thì đầu tiên cần làm phải đặt đúng người đúng chỗ phân định rạch ròi trách
nhiệm của ai, đối với việc gì. thế, trong TQM việc quản chất lượng và chịu
trách nhiệm về chất lượng là trách nhiệm của các nhà quản chủ yếu trong doanh
nghiệp. Những người nầy lập thành phòng đảm bảo chất ợng (QA : Quality
Assurance) dưới sự chđạo của Giám đốc điều hành cấp cao nhất (CEO : Chief
Excutive Officer) của doanh nghiệp để thực hiện việc phòng ngừa bằng quản lý chứ
không dành nhiều thời gian cho việc thanh tra, sửa sai. Cấp lãnh đạo trực tiếp của
phòng đảm bảo chất lượng trách nhiệm phải đảm bảo dây chuyền chất lượng
không bị phá vở. Mặt khác, công việc tổ chức xây dựng một hệ thống TQM còn bao
hàm việc phân công trách nhiệm để tiêu chuẩn hóa công việc cụ thể, chất lượng của
từng bộ phận sản phẩm sản phẩm mỗi công đoạn. Để thành công cần phải
các biện pháp khuyến khích sự tham gia của các nhân viên. Vì vậy, hình quản lý
theo lối mệnh lệnh không tác dụng, thay vào đó một hệ thống trong đó viêc đào
tạo, hướng dẫn ủy quyền thực sự sẽ giúp cho bản thân người nhân viên khả
năng tự quản lý và nâng cao các kỹ năng của họ.
Về kỹ thuật quản lý và công cụ :
Các biện pháp tác động phải được xây dựng theo phương châm phòng ngừa “làm
đúng việc đúng ngay từ đầu”, từ khâu nghiên cứu, thiết kế, nhằm giảm tổn thất kinh
tế. Aïp dụng một cách triệt để vòng tròn DEMING (PDCA) làm scho việc cải
tiến chất lượng liên tục. Mặt khác, trong quản lý, số liệu bị tản mạn điều không
thể tránh khỏi, chính sẽ không cho phép ta xác định về mặt định lượng các vấn
đề nảy sinh. Việc sử dụng các công cụ thống kê cách tiếp cận hthống khoa
học. Việc ra quyết định điều chỉnh phải dựa trên sở các sự kiện, dữ liệu chứ không
dựa vào cảm tính hoặc theo kinh nghiệm. Với các công cụ nầy, chúng ta thể kiểm
soát được những vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình sản
xuất.
Trên đây chỉ những đặc điểm bản của TQM, việc triển khai áp dụng như thế
nào cho hiệu quả lại phụ thuộc rất nhiều vào những hoàn cảnh thực tế vì các phương
pháp quản chất lượng không thể tiến hành tách rời những điều kiện văn hóa-xã
hội.
3. Nguyên tắc của TQM:
lOMoARcPSD| 58583460
Theo quan điểm của TQM, trách nhiệm kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất được
giao cho chính sở sản xuất chứ không phải của cán bộ kiểm tra. Thực tế cho thấy
cách kiểm tra như vậy mang lại cùng một lúc hai lợi ích cho doanh nghiệp:
Một : Tỷ lệ kiểm tra viên quá cao sẽ làm giảm năng suất lao động của doanh
nghiệp cũng góp phần làm tăng chi phí sản xuất họ thuộc bộ phận lao động
gián tiếp.
Hai : Đảm bảo cho khuyết tật không bị lặp lại. Nếu chỉ những nhân viên
quyền kiểm tra chất lượng sản phẩm, những công nhân trực tiếp sản xuất sẽ tiếp nhận
thông tin về sự sai hỏng sản phẩm một cách bị động không kịp thời. Nhưng khi
họ được gắn với trách nhiệm tự kiểm tra sản phẩm quá trình sản xuất của mình,
những nguyên nhân gốc rễ gây ra sai hỏng được khống chế nhanh chóng hiệu quả
hơn.
Lượng hóa trực tiếp các chỉ tiêu chất lượng:
Nguyên tắc này còn gọi mẫu đối ứng tại chỗ”. Người ta trưng bày ngay tại nơi
sản xuất các mẫu do chính xưởng tạo ra và những thành tích về chất lượng do phân
xưởng đạt được . Cách quản này dựa trên một số đặc điểm tâm của người lao
động. Đó tinh thần hăng hái thi đua , tâm lý giữ thể diện, nhu cầu tự khẳng
định cái tôi trước cộng đồng, là kì vọng vươn tới sự hoàn thiện. Tại những bộ phận
không trực tiếp sản xuất, người lãnh đạo cũng thể dung phương pháp này để biểu
đồ hóa thành tích hay sai làm của cách thành viên đặt chúng tại những vị trí dễ
nhận biết nhằm khích lệ tinh thần làm việc trách nhiệm trước tập thể của nhân
viên
Tạm dừng dây chuyền sản xuất khi có báo động về chất lượng
Làm đúng ngay từ đầu” một khẩu hiệu rất quen thuộc trong c phong trào
nhiều nước khác nhau trên thế giới. Khi mọi công việc được lập kế hoạch tốt được
thực hiện đúng ngay từ bước đầu tiên, người sản xuất thể tiết kiệm được hàng loạt
chi phí phát sinh để khắc phục sai hỏng như chi phí thu hồi sản phẩm, chi phí sửa
chữa, chi phí sản xuất lại….Song, nếu như gặp hiện tượng trục trặc khi sản phẩm
còn dở dang nhà sản xuất hai hướng giải quyết: hoặc chờ đến khi sản xuất xong
toàn bộ mới tiến hành phân loại sản phẩm hoặc tạm dừng dây chuyền đđiều chỉnh.
TQM chỉ chấp nhận giải quyết thứ hai và yêu cầu công nhân, quản đốc phân xưởng
lOMoARcPSD| 58583460
người phụ trách kỹ thuật tìm cho bằng được nguyên nhân sai hỏng tiến hành
sửa chữa kịp thời
Chất lượng là trách nhiệm của mọi thành viên ở mọi cấp bậc trong công ty
Những quan điểm trước đây cho rằng chỉ công nhân trực tiếp sản xuất người
chịu trách nhiệm chính về chất lượng. TQM đánh giá công bằng tầm quan trọng cảu
mọi vị trí trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và xác định một cách
công tâm trách nhiệm của mỗi người , theo đó từ nhà lãnh đạo, cán bộ chất lượng
đến công nhân đều phải xác định chất lượng là trách nhiệm của chính bản thân và là
vẫn đề sống còn của doanh nghiệp
II. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG:
1. Khái niệm
Theo ISO 9000 thì Đảm bảo chất lượng toàn bộ hoạt động kế hoạch
hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức
cần thiết để tạo stin tưởng thỏa đáng rằng thực thể sẽ đáp ứng c yêu cầu về chất
lượng”
Đảm bảo chất lượng nhằm cả hai mục đích : trong nội bộ tổ chức nhằm tạo lòng
tin cho lãnh đạo đối với bên ngoài nhằm tạo lòng tin cho khách hàng những
người khác có liên quan. Nếu những yêu cầu về chất lượng không phản ánh đầy đủ
những nhu cầu của người tiêu dùng tsản phẩm sẽ không tạo dựng được lòng tin
thỏa đáng nơi người tiêu dùng.
Khi xem xét vấn đề đảm bảo chất lượng cần chú ý :
(1). Đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng không nghĩa chỉ
đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu của các tiêu chuẩn (quốc gia hay quốc tế) bởi
trong sản xuất kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp không có quyền và không thể
đưa ra thị trường các sản phẩm không đạt yêu cầu của các tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm cụ thể . Nhưng như thế cũng chỉ mới đáp ứng được các yêu cầu mang tính
pháp lý chứ chưa thể nói đến việc kinh doanh có hiệu quả được.
(2). Đối với việc xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài cũng tương tự, toàn bộ sản phẩm
xuất sang nước khác phải đáp ứng được yêu cầu của người đặt hàng nước ngoài.
lOMoARcPSD| 58583460
(3).Những nhà lãnh đạo cấp cao phải ý thức được tầm quan trọng của đảm bảo chất
lượng phải đảm bảo cho tất cả mọi người trong tổ chức tham gia tích cực vào hoạt
động đó và cần thiết phải gắn quyền lợi của mọi người vào hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
2.Cải tiến chất lượng:
2.1.Khái niệm :
Theo ISO 9000, Cải tiến chất lượng những hoạt động được tiến hành trong
toàn tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động quá trình để tạo thêm
lợi ích cho cả tổ chức và khách hàng của tổ chức đó.”
Theo Masaaki Imai, Cải tiến chất lượng nghĩa nỗ lực không ngừng nhằm
không những duy trì mà còn nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm”.
Có hai phương cách khác hẳn nhau để đạt được bước tiến triển về chất lượng trong
các công ty : phương cách cải tiến từ t( cải tiến) phương cách nhảy vọt (đổi
mới). Hai phương cách nầy có những khác biệt chủ yếu như sau :
CẢI TIẾN
ĐỔI MỚI
1. Hiệu quả
Dài hạn, có tính chất lâu
dài, không tác động đột
ngột.
Ngắn hạn, tác động đột
ngột.
2. Tốc độ
Những bước đi nhỏ
Những bước đi lớn.
3. Khung thời gian
Liên tục và tăng lên dần
Gián đoạn và không
tăng dần
4. Thay đổi
Từ từ và liên tục
Thình lình hay thay
đổi
5. Liên quan
Mọi người
Chọn lựa vài người xuất
sắc
6. Cách tiến hành
Nỗ lực tập thể, hệ
thống
Ý kiến nỗ lực cá nhân
lOMoARcPSD| 58583460
7. Cách thức
Duy trì và cải tiến
Phá bỏ và xây dựng lại
8. Tính chất
Kỹ thuật hiện tại
Đột phá kỹ thuật mới,
sáng kiến thuyết
mới
9. Các đòi hỏi thực tế
Đầu tư ít nhưng cần nỗ
lực lớn để duy trì
Cần đầu lớn nhưng ít
nỗ lực
10. Hướng nỗ lực
Vào con người
Vào công nghệ
11. Tiêu chuẩn đánh
giá
Quá trình cố gắng để
có kết quả tốt hơn
Kết quả nhằm vào lợi
nhuận
12. Lợi thế
thể đạt kết quả tốt với
nền kinh tế phát
triển chậm
Thích hợp hơn với nền
công nghiệp phát triển
nhanh
Tại sao chúng ta phải cải tiến chất lượng?
Đó là nhu cầu tất yếu của xu hướng phát triển hiện nay.vì sự thỏa mãn của con
người hạn luôn hướng tới những thứ tốt hơn không ai muốn sở hữu một sản
phẩm lỗi kém chất lượng cả.
2.2. Khi doanh nghiệp gặp lỗi ??
Lợi ích của việc chữa lại sản phẩm:
*Đối với DN:
Chữa lại sản phẩm góp phần nâng cao chất lượng sp của DN khi chất lượng sản
phẩm được tăng lên thì sẽ làm tăng mức đthỏa mãn của khách hàng, ngược lại
khách hàng lại không phải trả thêm tiền cho khoản tăng thêm chất lượng đó của sản
phẩm đó sản lượng tiêu thụ sẽ được tăng lên đáng kể.
Năng suất-chất lượng hai phạm trù, hai khái niệm mối quan hệ tương hỗ
với nhau, năng suất tác động đến chất lượng: Bởi năng suất được hiểu thái độ
nhằm tìm kiếm để cải tiến những gì đang tồn tại, nên khi năng suất nâng cao sẽ đáp
ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của khách hàng về số lượng, chủng loại, giá
cả của sản phẩm. . . Từ đó khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, thlàm cho
chất lượng được nâng cao. Ngược lại, chất lượng cũng tác động đến năng suất: Năng
suất thường đồng nghĩa với hiệu suất, theo quan niệm hiện nay, năng suất bằng tỉ lệ
giữa đầu ra và đầu vào. Vì thế khi chất lượng cao sẽ giảm số sản phẩm sai hỏng =>
lOMoARcPSD| 58583460
đầu ra tăng lên với cùng một khối lượng đầu vào => Hiệu suất tăng lên. Ngoài ra
chất lượng cao còn làm tăng độ bền sản phẩm, kéo dài tuổi thọ. Đối với những sản
phẩm các công cụ, phương tiện sản xuất hay tiêu dùng sử dụng nguyên liệu,
năng lượng trong quá trình tiêu dùng, thì chi phí trong vận hành khai thác sản phẩm
một thuộc tính chất lượng rất quan trọng. Sản phẩm càng hoàn thiện, chất lượng
càng cao thì mức độ tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng trong sử dụng càng ít => góp
phần nâng cao chất lượng lao động.
Như vậy nếu sản phẩm có chất lượng thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một
khoản chi phí rất lớn; tiết kiệm được chi phí, thời gian cho việc làm lại, sửa chữa,
hay khắc phục sai hỏng; chi phí bảo hành hay những chi phí thu hồi lại sản phẩm
không phù hợp, giải quyết khiếu nại của khách hàng …
*Đối với người tiêu dùng:
Chất lượng xuất phát từ thực tiễn, phải mang lại kết quả nhanh và phải nhận biết
được các lợi ích thiết thực. Khi doanh nghiệp được yếu tố chất lượng cao thì thị
phần tiêu dùng sản phẩm sẽ cao lên. Vì chất lượng không chỉ là một đặc tính đơn lẻ
toàn bộ tất cả các đặc tính quyết định mức độ đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng, cho nên người tiêu dùng luôn chọn mua những sản phẩm và dịch vụ mang lại
giá trị cảm nhận cao nhất. Điều này nghĩa họ luôn suy xét giữa những lợi ích
nhận được và chi phí mà họ phải trả cho từng sản phẩm. Họ không hoàn toàn chọn
sản phẩm, thương hiệu giá cả thấp nhất khi những lợi ích mang lại thì không
nhiều. Ngược lại, họ vui lòng chấp nhận một giá cao đđược sử dụng những sản
phẩm uy tín nhiều thuộc tính với những khả năng có thể làm thỏa mãn nhu cầu của
họ. Giá trị người tiêu dùng nhận được chính là sự chênh lệch giữa tổng giá trị nhận
được và tổng chi phí phải trả. Tổng giá trị nhận được là những lợi ích mà người tiêu
dùng mong đợi ở một sản phẩm hay dịch vụ. Tổng chi ptất cả những chi phí mà
người tiêu dùng phải trả trong việc so sánh, mua và sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Như vậy, khi khách hàng đánh giá tốt về chất lượng sản phẩm, thì mối quan
hệ giữa khách hàng sản phẩm thương hiệu đó trở nên gắn hơn. Nếu khách hàng
đánh giá chất lượng sản phẩm của một thương hiệu của công ty tốt thì họ sẽ xu
hướng đề cao công ty đó, quan trọng hơn họ biểu lộ sưa thích của mình đối
với công ty đó hơn những công ty thương hiệu khác. Vì vậy, họ sẽ mua lại, mua
nhiều hơn, thể chấp nhận giá cao không chuyển sang các công ty sản
lOMoARcPSD| 58583460
phẩm thương hiệu khác. Và như thế, khách hàng sẽ tiêu tốn ít thời gian và công sức
của họ cho việc phải lựa chọn sản phẩm chất lượng nhất trong thời đại ngày
nay điều này khách hàng phải được chú ý nhiều vì tâm trí, thời gian công sức của
họ không còn giả cho phép họ tham gia quá nhiều về vấn đề đánh giá cho từng
chất lượng sản phẩm thương hiệu. Như vậy, trong chiến lược dài hạn điều này sẽ
đem lại lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp so với chi phí phải bỏ ra để thực hiện chiến
lược cải tiến chất lượng sản phẩm đó; hay nói cách khác, chất lượng được xem
một trong những yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty để thu hút khách hàng
và gia tăng thị phần.
* Về lợi ích xã hội:
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm giảm chi phí tăng năng suất cho
các doanh nghiệp; từ đó sẽ nhiều chế độ lương thưởng hợp cho người lao động,
môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế
và giáo dục cho người lao động, giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, … Nâng cao
chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng doanh thu đem lại nguồn thu đáng kể cho Nhà
nước; đầu hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương nơi doanh nghiệp đóng chân và tạo
ra việc làm cho một lực lượng lao động lớn.
Tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của
người dân; tạo ra sự thỏa mãn của khách hàng, tiết kiệm thời gian chi phí. Chắc
chắn rằng, khi doanh nghiệp áp dụng các biện pháp nhằm tăng chất lượng, năng suất
với các kĩ thuật quản lý môi trường nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ hài hòa với môi
trường nhằm đạt được mục tiêu tăng năng suất mà không làm ô nhiễm hoặc tổn hại
tới môi trường ảnh hưởng đến đời sống người dân; giúp xã hội tiết kiệm được i
nguyên, sử dụng nguồn nhân lực và các nguồn lực khác có hiệu quả.
Tăng uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế khi các sản phẩm của các doanh
nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài có chất lượng cao.
2.3.Ưu điểm của việc cải tiến quá trình làm ra sản phẩm so với việc chữa lỗi sai
từng sản phẩm:
Thực hiện cải tiến quá trình làm ra sản phẩm giúp DN tiết kiệm được chi phí, thời
gian cũng như làm tăng năng suất lao động lên gấp nhiều lần so với việc chữa lỗi sai
từng sản phẩm.
lOMoARcPSD| 58583460
Chữa lỗi sai từng sản phẩm là khi phát hiện ra sản phẩm hỏng ở quy trình nào mới
bắt đầu bắt tay vào sửa sai đến đó. Điều này sẽ làm cho quá trình sx sp bị gián đoạn
lãng phí thời gian,chi phí, nguồn nhân lực năng suất đạt được không cao.
Thêm vào nữa là DN sẽ phải bỏ chi phí ra để sữa chữa lại những sai xót đó, lần này
nối tiếp lần khác phần chi phí bỏ ra sẽ rất lớn ( kiểu như tích tiểu thành đại )
III. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG DOANH NGHIỆP:
1.Thực trạng quản trị chất lượng trong doanh nghiệp Việt Nam nói chung:
Xoay quanh các vẫn đề chính sau:
a. Thiết kế lại và hoàn thiện lại một cách cơ bản diện mạo tổng thể của các hoạt
động sản xuất kinh doanh, quá trình năng lực tổng thể của các hoạt động
sản xuất kinh doanh, các quá trình và năng lực để tạo nên giá trị này. Nó bao
gồm cả việc thiết kế lại các quá trình hỗ trợ chính xây dựng năng lực đối
vớ đội ngũ cán bộ và tổ chức để hỗ trợ thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Hiện nay khách hàng rất nhiều sự lựa chọn trên thị trường. Vì thế , để thu hút
khách hàng các doanh nghiệp đều phải đạt được các tiêu chuẩn nhất định. Việc xây
dựng áp dugnj hệ thống quản theo tiêu chuẩn quản chất lượng toàn diện
TQM trở thành một yêu cầu gần như bắt buộc với các doanh nghiệp VN. được
coi như một tờ giấy thong hành giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn khi xâm nhập vào
thị trường. Lợi ích tiêu chuẩn này mang lại đã được khẳng định chắc chắn thoogn
qua việc doanh nghiệp gặt hái một số thành công sau:
+ Hoạt động bán hàng và tìm kiếm khách hàng thuận lợi hơn
+ Chất lượng công việc ổn định hơn
+ Hoạt động doanh nghiệp ít bbiến đổi cùng với việc bộ máy vận hành đồng bộ,
thống nhất
+ Cải thiện môi trường làm việc sạch sẽ, gọn gang, ngăn nắp và thuận tiện
+ Sử dụng hợp nguồn nguyen vật liệu đầu vào, nguồn lực của tổ chức và từ đó
giúp doanh nghiệp đạt mức giá cạnh tranh trên thị trường
lOMoARcPSD| 58583460
+ Giảm thiểu rủi ro về tài sản, giảm sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng…
Không thể phủ nhận những lợi ích tiêu chuẩn này mang lại. Tuy nhiên, nhiều
doanh nghiệp do không áp dụng và duy trì tốt hệ thống quản lý, hàng năm cứ sắp
đến kỳ đánh giá giám sát của tổ chức chứng nhận lại phải mời các chuyên gia tưu
vẫn đến để xem xét, hiệu chỉnh cũng mất khá nhiều kinh phí…
Theo xu thế hiện nay, để thu hút được nhiều khách hàng hơn, cascc doanh nghiệp
bắt đầu quan tâm đến một số hệ thống tiêu chuẩn khác có thể giúp cho hình ảnh của
mình ngày càng một nâng cao và có uy tín vững chắc.
Khi áp dụng nhiều hệ thống tiêu chuẩ như vậy, lợi ích doanh nghiệp được sẽ tăng,
không chỉ tạo dựng một vị thế cạnh tranh vững chắc mà còn hướng tới một sự phát
triển toàn diện lâu dài. Dẫu biết rằng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn mang lại
không ít thuận lợi cho doanh nghiệp VN nhưng còn đơn vị vẫn loay hoay tại chỗ,
không thể vượt qua khó khăn dẫn đến phá sản. Đồng thời, một số hthống không
mang lại hiệu quả như mong đợi đã dẫn đến long tin của chính đơn vị đó đối với cac
tiêu chuẩn bị giảm sút. Cũng dễ dàng nhận ra một số nơi triển khai xây dựng các hệ
thống chưa đúng vớ bản chất của nó.
Công tác nghiên cứu khách hàng của doanh nghiệp VN còn yếu kém. Trình độ khai
thác sử dụng thong tin của cán bộ n thấp, sự quan tâm chưa đúng mức của lãnh
đạo doanh nghiệp, cấu tổ chức không tương ứng… Còn những mặt hàng của
doanh nghiệp NHà nước đang được bảo hột uyệt đối hoặc bảo hộ qua hàng rào thuế
quan, trợ cấp…
b. Thực hiện những thay đổi cần thiết hay cải tiến quá trình làm ra sản phầm để
đáp ứng tốt nhất với sự thay đổi của khách hàng và thị trường:
Đối với hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới hiện nay, nhất là tại các nước phát
triển, chi phí nghiên cứu các công nghệ kxy thuật mới nâng cao chất lượng và năng
suất lao động hay tạo ra cá sản phẩm mơi, đọc đáo, hiện đại, đáp ứng tốt hơn cá yêu
cầu của khách hàng, qua đó làm tăng hiệu quả kinh doanh tạo một vị trí vững
chắc trên thị trường. Qua điều tra, cso 69,1% doanh nghiệp đầu chí phí cho R &
D. Khu vực vốn đầu nước ngoài tỷ lệ cao nhất chiếm 84,6%, cuối cùng
khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Tuy nhiên, các doanh gnhieepj chỉ dành
0,2% đến 0,3% doanh thu nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Thự tế nhiều doanh
lOMoARcPSD| 58583460
nghiệp VN chưa chiến lược linh doanh, trong điều hành chủ yếu xử tình
huống” với công việc hằng ngày, chưa thấy được yêu cầu của quản hiện đại nên
chưa chú ý đến công tác nghiên cứu và phát triển. Phần lớn các doanh nghiệp nước
ta sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới 2-3 thế hệ. 80%-
90% coogn nghệ nước ta đang sử dụng là công nghệ ngoại nhập. Có 76% máy móc,
dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ 1950-1960, 75% thiết bị đã hết khấu
hao, 50% đồ tân trang. Rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang sử dụng
máy móc, thiết bị do các doanh nghiệp nước ngoài đã thải bỏ. Tính chung cho các
doanh nghiệp, mức độ thiết bị hiện đại chỉ có 10%, trung bình 38% lạc hậu và rất lạc
hậu 52%. ĐẶc biệt khu sản xuất nhỏ, thiết bị mức lạc hậu và rất lạc hậu chiếm
75%. Trong khi đó, các doanh nghiệp VN đầu đổi mới công nghệ mức thấp, chi
phí chỉ khoảng 0,2-0,3% doanh thu, so vớ mức 5% ở Ấn Độ hay 10% ở Hàn Quốc.
Theo đánh giá của Bộ KH& CN thì đổi mới công nghệ thuộc loại năng lực yếu nhất
của các doanh nghiệp VN
2. Liên hệ công ty Honda Việt Nam:
2.1.Giới thiệu về công ty Honda Việt Nam:
Tên công ty: Công ty Honda Việt Nam
Xe máy phương tiện đi lại quan trọng và chủ yếu tại Việt Nam. Kể từ khi Honda
bước chân vào thị trường Việt Nam hơn 10 năm trước đây, công ty đã liên tục đầu
xây dựng sở hạ tầng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của
thị trường xe máy là phương tiện chiếm gần 90% tại các thành phố lớn Sự thành
lập:
Công ty Honda Việt Nam (HVN) là công ty liên doanh gồm 03 đối tác:
Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42%)
Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%)
Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%)
Công ty đã xây dựng được hai nhà máy sản xuất xe máy và một nhà máy sản xuất ô
lOMoARcPSD| 58583460
Nhà máy xe máy thứ nhất : Tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành nhà
máy thứ nhất. Được đánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại
nhất trong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho
ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda taị thị trường Việt Nam.
Thành lập: Năm 1998
Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Vốn đầu tư: USD 290,427,084
Lao động: 3.560 người
ng suất: 1 triệu xe/năm
Nhà máy xe máy thứ hai: Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày ng gia tăng của khách
hàng Việt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản
lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên
sản xuất xe tay ga xe số cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh
thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính yếu tố thân
thiện với môi trường con người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa
trên sự kết hợp hài hòa hợp nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh
sáng và Nước.
Năm thành lập: Năm 2008
Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Vốn đầu tư: 65 triệu USD
Lao động: 1.375 người
ng suất: 500.000 xe/năm
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy là 1,5
triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe
máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới.
Ô tô
Tháng 3 năm 2005, Honda Việt Nam chính thức nhận được giấy phép của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cho phép sản xuất lắp ráp ô tô tại Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58583460
Đây là một mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sphát triển của Công ty. Chỉ sau 1
năm và 5 tháng, Honda Việt Nam đã xây dựng thành công nhà máy, xây dựng mạng
lưới đại lý, các chương trình đào tạo bán hàng, dịch vụ, lái xe an toàn cho nhân viên
các đại lý và ra mắt mẫu xe đầu tiên vào tháng 8 năm 2006. Từ thời điểm đó, Honda
Việt Nam không chỉ được biết đến nhà sản xuất xe máy với các sản phẩm danh
tiếng mà còn là nhà sản xuất ô tô uy tín tại thị trường Việt Nam.
Nhà máy sản xuất Ô tô:
Năm thành lập: 2005
Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Vốn đầu tư: Khoảng 60 triệu USD
Diện tích: 17.000m2
Lao động: 408 người
ng suất: 10,000 xe/năm
Nhà máy sản xuất Ô tô được trang bị máy móc và thiết bị tương tự như các nhà y
Honda các nước khác với tiêu chí đặc biệt coi trọng chất lượng, an toàn tn
thiện với môi trường. Hơn nữa, nhà máy còn được trang bị dây chuyền lắp ráp
động cơ với mong muốn từng bước nội địa hóa các sản phẩm Ôtô
Tháng 3 năm 2000: Nhận chứng chỉ ISO 9002
Tháng 3 năm 2001: Đón nhận Bằng khen cảu Thủ tướng Chính phủ
Tháng 9 năm 2001: Nhận chwusng chỉ ISO 14001 về quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn quốc tế
Tháng 3 năm 2003 : Nhận chứng chỉ ISO 9001-2000
Tháng 8 năm 2003: Khởi động chương trình” Tôi yêu VN” và đón nhận Bằng khen
của Ủy ban An toàn giao thong Quốc gia
Tháng 4 năm 2005: Chào mừng chiếc Honda thứ 2 triệu
Tháng 7 năm 2005: Honda Việt Nam đã vinh dự nhận được nhiều bằng khen cảu
Thủ tướng Chính Phủ, cảu Ủy Ban an toàn giao thong quốc gia đón nhận Huân
chương lao động hạng ba
2.2. Công ty Honda Việt Nam thực hiện nguyên tắc định hướng khách hàng:
Quan điểm của công ty về nguyên tắc này:
Không đi ngược lại quan điểm của nhiều công ty hiện nay, công ty Honda Việt
Nam là một công ty luôn coi trọng nguyên tắc định hướng khách hàng
lOMoARcPSD| 58583460
Công ty cho rằng : khách hàng là đối tác, là bạn, vì thế công ty luôn cố gắng tạo ra
bầu không khí tốt nhất đôi bên đều cảm thấy hài lòng với những mình thu được.
gắn lâu dài luôn mục tiêu, cũng như tiêu chí của công ty. “ Từ bao lâu tôi
đã yêu quê hương của bạn, tbao lâu tôi đã yêu quê hương Việt Nam,những con
đường nên thơ những dòng song ước. tôi yêu Việt Nam”. Đây câu hát
công ty đã sdụng trong chương trình: an toàn giao thông, và đây một thông điệpn
hết sức ý nghĩa gửi đến tới khách hàng của công ty.
Trong đợt thăm ý kiến khách hàng” lần 3 năm 2009 tổng giám đốc công ty, ông
Koji Onishi phát biểu: Chúng tôi luôn cố gắng tạo ra những sản phầm tốt nhất để
phục vụ quý khách hàng. Các bạn luôn là sự quan tâm hàng đầu cảu công ty, chúng
tôi rất mong nhận được những ý kiến, đóng góp từ các bạn, chúng tôi xin trân trọng
ghi nhận mọi ý kiến nhỏ nhất, để chúng tôi cso thể tạo ra những sản phẩm ngày
càng phù hợp hơn cho các bạn”. trong một bữa thư nói về việc công ty Honda
Việt Nam sẽ là công dân tích cực cho đất nước thì ông cũng có viết “…chúng tôi n
lực cung cấp các sản phầm chất lượng toàn cầu với giá cả hợp lý, vì sự hài long cao
nhất của khách hàng VN. Chúng tôi đã mở rộng sản lượng sản xuất và năng lực sản
xuất, phát triển đào tạo, chuyển giao công nghệ, thực hiện nội địa hóa, xuất khẩu
nhiều hoạt động khác để có thể vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng, đóng góp
cho sự phát triển của nền công nghiệp đất nước.
2.3. Những chiến lược định hướng khách hàng của công ty:
Thứ nhất: Công ty luôn tìm hiểu nhu cầu và mong muốn khách hàng trước khi bắt
đầu sản xuất. Luôn những sự cải tiến hoàn thiện sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng, và thân thiện với môi trường sống
Thứ hai: Luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ bảo dưỡng bảo hành tốt nhất, khoogn
ngừng mở rộng các đại lý bảo hành, bảo dưỡng trên toàn quốc
Thứ ba: Thường xuyên thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng, lập tức đưa ra các
giải pháp giải quyết tốt nhất, đđảm bảo uy tín và sự hợp tác lau dài với khách hàng
Chiến lược công ty đề ra là chiến lược không chỉ đảm bảo về doanh thu lợi nhuận
của công ty mà còn đảm bảo cho sự phát triển của công ty
2.4. Những hoạt động thực tế thể hiện công ty đã thực hiện nguyên tắc khách
hàng:
Chiến lược mà công ty đề ra là chiến lược tốt, vậy công ty Honda Việt Nam đã thực
hiện như thế nào? Phải chăng công ty đã thực hiện hoàn toàn tôt chiến lược đra của
mình? Từ những tài liệu thu thập được nhóm em xin đưa ra những nhận xét sau:
lOMoARcPSD| 58583460
*Nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu khách hàng:
Khách hàng là mục tiêu cảu Honda Việt Nam là người tiêu dùng VN. Đối với
VN thì xe máy là một phương tiện rất tiện lợi vì nó phù hợp với túi tiền người
VN, phù hợp với giao thong VN. Theo ông Fumihiko Ike, giám đốc điều hành
Honda Motor NHật Bản từng nhận định: Việt Nam một trong những thị
trường quan trọng nhất của Honda,khoogn chỉ bởi quy mô mà còn bởi chúng tôi
không thể tìm thấy bất kỳ một quốc gia nào khác tại đó xe máy lại thoogn
dụng một phần của cấu hội như Việt Nam” . Nhưng với các loại xe
khác nhau thì khách hàng mục tiêu của coogn ty sẽ khác nhau như:
Đối với giớ trẻ thì Honda Việt Nam cho ra những loại xe những màu sắc
trẻ trung, kiểu dáng mạnh mẽ, sành điệu hợp với thời đại
Đói với những người trung tuổi thì Honda cho ra nhwungx loại xe với màu
sắc giản dị, tính năng đơn giản dễ sử dụng
Tóm lại, hoạt động đặt nền móng từ năm 1996 tại VN, Honda VN đã khẳng
định được những bươc đi vững chắc cảu mình trên thị trường ô xe máy tại VN.
Từ chiếc xe Super Dream đầu tiên xuất xưởng vào tháng 12/1997 đến nay Honda
VN đã liện tục phấn đấu cung cấp cho khách hàng VN những sản phẩm đạt tiêu
chuẩn chất lương Honda toàn cầu, hợp thời trang giá cả hợp , vượt trên cả
sự mong đợi của khách hàng. Luôn theo đuổi mcuj tiêu “ cung cấp các sản phẩm
dịch vụ vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng”. Honda VN luôn nỗ lực
nghiên cứu, phát triển cho ra đời hàng loạt các sản phẩm mang lại những giá
trị mới như Super Drem(1998); Future(1999); Wave Alpha(2002); Future II &
Wave ZX(2004); Wave RS; Future Neo và Wave Alpha mớ(2005). Bên cạnh đó,
sản phẩm ô Honda Civic của Honda VN được thiết kế để đạt mức tiết kiệm
nhiên liệu cao nhất. kiểu xe ô Honda đầu tiên được sản xuất tại VN, xe
Civic thể thỏa mãn tiêu chuẩn khí thải Euro 4 và giảm được tiếng ồn một cách
hiệu quả nhờ áp dụng hệ thống mới về lắp đăỵ động cơ trên ô tô.
Công ty đã cho ra các loại xe máy được người tiêu dung ưa chuộng vì chất lượng
tốt, giá cả phù hợp, đa dạng phong phú về kiểu dáng màu. Đặc biệt hai dòng
sản phẩm vừa ra đời là Air Blade Click mang tính đột phá, rất thanh lcihj
sang trọng. Qua đây thể thấy công ty đã thực hiện tốt việc nghiên cứu thị
trường áp ứng được nhu cầu cảu khách hàng *Công tác thu thập phản hồi
của khách hàng:
lOMoARcPSD| 58583460
Chương trình thăm ý kiến khách hàng được tổ chức thường niên trong các
năm 2006, 2007, 2008, 2009. Honda VN tổ chức chương trình Rút thăm trúng
thưởng Phỏng vấn đọc hài lòng của khách hàng”. Với mong muốn không ngừng
phấn đấu đem lại sự hài long cao nhát cho Quý khách hàng, Honda VN đã tổ
chức chương trình thăm ý kiến khách hàng với của hàng bán xe dịch vụ
do Honda ủy nhiệm trên toàn quốc. Mục đích của chương trình muốn nhận
được các thông tin trực tiếp từ các khách hàng đã từng mua xe do công ty Honda
VN sản xuất làm dịch vụ tại các cảu hàng cảu Honda ủy nhiệm, đánh giá về
chất lượng hệ thống. Qua đó Honda VN sẽ được có được những định hướng
chính xác để cải tiến chất lượng phục vụ của hệ thống cửa hàng do Hoda ủy quyền
trên toàn quốc. Kết thúc chương trình ( tính đến hết ngày 15/03/2007) Honda VN
đã nhận được tổng số lượng phiếu điều tra trên toàn quốc là 6,930 phiếu.
Công tác thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng cảu Honda được đánh giá
làcông tác tốt, đem lại hiệu quả cao cho công ty. thế công ty luôn đáp
ứng kịp thời những nhu cầu cảu khách hàng
*Sự đẩy mạnh dịch vụ hậu mãi, bảo hành, bảo dưỡng:
1. Khuyến mãi: Công ty thường xuyên đưa ra những đượt khuyến mãi song
song với những đợt nghiên cứu phản hồi của khách hàng. Tiêu biểu có thẻ kể ra một
số chương trình như:Chương trình khuyến mãi với nội dung rút thăm trúng thưởng
sáng bừng năm đắc lộc năm 2007, từ ngày 02/09/2008 đến hết ngày 30/11/2008, tất
cả khách hàng mua xe máy của Công ty Honda Việt Nam tại các Cửa Hàng Bán Xe
và Dịch Vụ do Honda Ủy Nhiệm (HEAD), có họ tên tham dự khuyến mại trùng với
tên ghi trong hóa đơn mua xe sẽ được tham dự chương trình khuyến mại gồm:
chương trình rút thăm trúng thưởng và chương trình cào trúng liền; trong năm 2009
đã tổ chức 4 đợt và tổ chức rút thăm trúng thưởng.
2. Bảo hành: Đối với từng loại xe khác nhau thì Honda chế độ bảo hành khác
nhau: như bảo hành 1 năm 2 năm. Với mong muốn ngày càng làm hài lòng khách
hàng hơn nữa cũng như càng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm Honda, Honda Việt
Nam chính thức áp dụng chế độ bảo nh mới cho tất cả các mẫu xe 2 bánh kể t
ngày 01/06/2008. Chế độ bảo hành mới của Honda Việt Nam slà 2 năm hoặc
20.000km cho cụm động 1 năm hoặc 12.000km cho các chi tiết khác. Cùng
với việc kéo dài thời gian bảo hành, số lần kiểm tra định kỳ cũng được tăng từ 4 lần
lên 6 lần. HondaViệt Nam lần đầu tiên áp dụng chế độ bảo hành mới này cho kiểu
lOMoARcPSD| 58583460
xe Future Neo vào tháng 10/2007 và đã được khách hàng hết sức hoan nghênh. Phát
huy tinh thần đó, chất lượng của các đời xe sản xuất kế sau đó cũng lần lượt được
HVN áp dụng chế độ bảo hành mới này. Chế độ bảo hành mới này một lần nữa
khẳng định chất lượng của sản phẩm Honda toàn sẽ tiếp tục đồng hành với các
khách hàng thân thiết tại Việt Nam.
3. Bảo dưỡng: Trong 3 năm gần đây, Honda đã đẩy mạnh dịch vụ chăm sóc
khách hàng một nước đi hoàn toàn đúng đắn nhận được phản hồi rất tốt từ
người tiêu dùng. Ngoài việc tăng số lượng các HEAD trên toàn quốc, mới đây công
ty đưa ra dịch vụ bảo dưỡng lưu động được nhiều người ủng hộ, được gọi Wing
Service. Được trang bị hiện đại như các cửa hàng bán xe dịch vụ do Honda ủy
nhiệm (HEAD) các Trung tâm dịch vụ bảodưỡng (Wing Service Station), Dịch
vụ bảo dưỡng lưu động (Wing Service) bao gồm 4 bàn nâng cùng hệ thống dụng cụ
sửa chữa hoàn hảo phục vụ cho khách hàng trên cả nước. Với Dịch vụ bảo dưỡng
lưu động, khách hàng vùng sâu, vùng xa nơi chưa hệ thống cửa hàng HEAD,
sẽ hội được kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa xe miễn phí. Chiếc xe chuyên
dụng “Wing Service” hoạt động mỗi khu vực từ 2 đến 3 ngày sẽ mang lại niềm vui
trọn vẹn cho khách hàng. Dự kiến, từ ngày 29/9 đến tháng 12 năm nay,Wing Service
sẽ đến với khách hàng ở 14 tỉnh, thành phố.
Trung tâm vấn kỹ thuật được Công ty Honda Việt Nam thành lập tại khu vực ngoại
ô thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện các công việc sửa chữa phức tạp. Các xe sau
khi sửa chữa sẽ được kiểm tra với các thiết bị đạt tiêu chuẩn kiểm tra vận hành xe
tại Nhật Bản, đảm bảo chế độ vận hành của xe sau khi sửa chữa hoàn chỉnh. Ngoài
ra, Trung tâm vấn kỹ thuật cũng giải đáp tận tình các thắc mắc về sản phẩm nhằm
mang lại sự hài lòng nhất cho khách.
Việc đẩy mạnh dịch vụ hậu mãi của công ty là chiến lược cần thiết của công ty. Tại
vì,Trước đây với lợi thế người tiên phong, Honda đã khắc sâu thương hiệu của
mình vào tâm trí người dân Việt Nam. Honda trở thành thương hiệu mạnh đến nỗi
người dân khi nói đến xe gắn máy nói đến Honda, gần như từ Honda được dùng
thay cho từ xe gắn máy. Thế nhưng trong những năm gần đây, đi cùng với sự mở cửa
của nền kinh tế thì các tên tuổi trong làng xe gắn máy cũng lần lượt tiếp bước tiến
vào thị trường Việt Nam như Yamaha, Suzuki, SYM, KTM… tạo nên một cuộc đua
hết sức quyết liệt, giành giật từng phân khúc thị trường. Đến lúc này Honda không
thể ngồi im, họ bắt đầu thay đổi chiến lược trong kinh doanh. Ngay sau đợt tại Hà
lOMoARcPSD| 58583460
Nội, Honda Việt Nam công ty đầu tiên tung ra chương trình hỗ trợ đối tượng khách
hàng sử dụng xe gắn máy Honda. Với 43 HEAD tạiNội, Honda dự kiến sẽ tiến
hành kiểm tra thay nhớt miễn phí cho khoảng 20.500 xe. Với xe số là một hộp
dầu đa cấp Honda SJ MA 10W-30 (0,8 lít). Xe ga là dầu đa cấp Honda SJ MB 10W-
30 (0,7 lít), tổng trị giá cho chiến dịch này hơn 1 tỷ đồng. Chắc hẳn sau sự kiện này,
những người có ý định mua xe gắn máy sẽ đưa ra sự lựa chọn của mình là Honda vì
bao lợi ích mà nhà sản xuất mang lại.
*Những chương trình tài trợ và hoạt động xã hội của công ty:
Thực hiện mục tiêu trở thành một công ty được xã hội mong đợi, Công ty
Honda Việt Nam rất tích cực tham gia xây dựng một đất nước Việt Nam tươi đẹp
hơn. Ngoài các hoạt động giáo dục và từ thiện, Công ty còn tổ chức các hội thi “Lái
xe an toàn” mang tên “Tôi yêu Việt Nam” tại hơn 20 tỉnh thành trên cả nước; tài trợ
cho các hoạt động thể thao, văn hóa như “Sao Mai Điểm Hẹn 2006”, “Con đường
âm nhạc”. Với tinh thần, “Lá lành đùm lá rách”, cảm thông và chia sẻ trước những
nỗi đau, mất mát, Công ty Honda Việt Nam đã luôn hỗ trợ kịp thời cho người dân
khi xảy ra thiên tai, bão và tiến hành nhiều hoạt động từ thiện khác như: gây quỹ
ủng hộ mua máy chữa bệnh ung thư cho bệnh viện Nhi Trung ương, tặng Quỹ Bảo
trợ trẻ em, thành lập Quỹ phát triển cộng đồng Hỗ trợ giáo dục Vĩnh Phúc năm 2009
tổng giá trị 280 triệu đồng .Nhân dịp khai giảng năm học mới 2009-2010, Công ty
Honda Việt Nam đã trao tặng 200 suất học bổng trị giá 100 triệu đồng cho 200 em
học sinh nghèo vượt khó, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc 20 trường
tiểu học trên toàn quốc. Góp phần vào sự phát triển của bóng đá Việt Nam ng ty
Honda Việt Nam tài trợ cho Giải bóng đá trẻ U21 với mong muốn góp phần vào sự
phát triển của bóng đá Việt Nam, tạo ra cơ hội thi đấu và 1 sân chơi lành mạnh cho
các cầu thủ trẻ, đồng thời cũng đáp ứng lòng say bóng đá của hàng triệu triệu
người dân Việt Nam .Tài trợ Cuộc thi Vietnam Collection Granpix, Chắp cánh cho
những ước mơ của các ca sỹ trẻ HVN đã quyết định tài trợ cho chương trình “Sao
Mai điểm hẹn”, bắt đầu tngày 24 tháng 6 tại Nhà thi đấu Hai Trưng, Nội
Công ty nỗ lực bảo vệ môi trường bằng việc: Áp dụng công nghệ tiên tiến trong hệ
thống bảo vệ môi trường. Hoạt động bảo vệ môi trường của Honda Việt Nam được
tiến hành đồng bộ toàn diện trên 2 phương diện chính: môi trường trong nhà máy

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58583460 MỞ ĐẦU
Sự vận động phát triển của thế giới trong những năm gần đây với xu thế toàn
cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh. Sản
phẩm có thể được thiết kế tại một quốc gia, sản xuất, lắp ráp tại quốc gia khác, thị
trường là toàn cầu. Các nhà sản xuất, phân phối và khách hàng ngày nay có quyền
lựa chọn sản phẩm hàng hóa có chất lượng với giá cả phù hợp ở tất cả mọi nơi trên
thế giới. Việc xoá bỏ các hàng rào thuế quan, tự do hóa thương mại làm cho các
doanh nghiệp nếu muốn tồn tại phát triển phải nâng cao chất lượng, hạ giá thành.
Cuộc cạnh tranh toàn cầu đã, đang và sẽ trở nên ngày càng mạnh mẽ với qui mô và
phạm vi ngày càng lớn. Sự phát triển của khoa học và công nghệ cho phép các nhà
sản xuất nhạy bén có khả năng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu khách hàng, tạo ra
lợi thế cạnh tranh.Tình hình trên đã khiến cho chất lượng trở thành yếu tố cạnh tranh,
trở thành yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng đã
trở thành một “ngôn ngữ” phổ biến. Để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp, tổ
chức cần đưa chất lượng vào nội dung quản lý. Sự hòa nhập của chất lượng vào mọi
yếu tố của tổ chức từ hoạt động quản lý đến tác nghiệp sẽ là điều phổ biến và tất yếu
đối với bất kỳ một tổ chức nào muốn tồn tại và phát triển. Chính vì vậy mà các
chuyên gia quản trị chất lượng cho rằng: “chữa lại sản phẩm là một việc làm quá
cũ, thay vào đó hãy cải tiến quá trình làm ra chúng”.
Đó là một nhận định vô cùng
đúng đắn mà trong thị trường kinh tế hiện nay doanh nghiệp cũng cần áp dụng. Cải
tiến quá trình làm ra chúng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Quá
trình này đòi hỏi có sự tham gia của tất cả mọi người-những người tham gia vào việc
cải tiến chất lượng. Để cải tiến không ngừng chất lượng sản phẩm, dịch vụ quản lý
chất lượng toàn diện (TQM) là một dụng pháp hữu hiệu giúp các doanh nghiệp thu
hút sự tham gia của mội cấp mọi khâu, mọi người vào quá trình quản lý chất lượng
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TQM:
1. Quản trị chất lượng toàn diện TQM là gì?
TQM: Total Quality Management – Quản lý chất lượng toàn diện. lOMoAR cPSD| 58583460
TQM là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất lượng, dựa
trên dự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông
qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty và của xã hội.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách hàng ở mức
tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý chất
lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải
tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ
phận và mọi cá nhân để đạt mục tiêu chất lượng đã đề ra. 2. Đặc điểm của hệ
thống quản trị chất lượng toàn diện TQM:

TQM là một phương pháp quản lý chất lượng mới, liên quan đến nhiều cấp, nhiều
bộ phận có chức năng khác nhau, nhưng lại đòi hỏi một sự hợp tác đồng bộ. Các đặc
điểm của TQM có thể liệt kê như sau : Về mục tiêu:
Trong TQM mục tiêu quan trọng nhất là coi chất lượng là số một, chính sách chất
lượng phải hướng tới khách hàng. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng được hiểu là
thỏa mãn mọi mong muốn của khách hàng, chứ không phải việc cố gắng đạt được
một số tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra từ trước. Việc không ngừng cải tiến, hoàn thiện
chất lượng là một trong những hoạt động quan trọng của TQM. Về quy mô:
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, hệ thống TQM phải mở rộng việc sản
xuất sang các cơ sở cung ứng, thầu phụ của doanh nghiệp. Vì thông thường, việc
mua nguyên phụ liệu trong sản xuất có thể chiếm tới 70% giá thành sản phẩm sản
xuất ra (tùy theo từng loại sản phẩm). Do đó để đảm bảo chất lượng đầu vào, cần
thiết phải xây dựng các yêu cầu cụ thể cho từng loại nguyên vật liệu để có thể kiểm
soát được chất lượng nguyên vật liệu, cải tiến các phương thức đặt hàng cho phù hợp
với tiến độ của sản xuất. Đây là một công việc hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp có sử dụng các nguyên liệu phải nhập ngoại. Giữ được mối liên hệ chặt chẽ
với các cơ sở cung cấp là một yếu tố quan trọng trong hệ thống “vừa đúng lúc’ (Just
in time-JIT) trong sản xuất, giúp cho nhà sản xuất tiết kiệm được thời gian, tiền bạc
nhờ giảm được dự trữ. Về hình thức:
Thay vì việc kiểm tra chất lượng sau sản xuất (KCS), TQM đã chuyển sang việc kế
hoạch hóa, chương trình hóa, theo dõi phòng ngừa trước khi sản xuất. Sử dụng các
công cụ thống kê để theo dõi, phân tích về mặt định lượng các kết quả cũng như lOMoAR cPSD| 58583460
những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, tiến hành phân tích tìm nguyên nhân và các
biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Cơ sở của hệ thống TQM:
Cơ sở của các hoạt động TQM trong doanh nghiệp là con người trong đơn vị. Nói
đến chất lượng người ta thường nghĩ đến chất lượng sản phẩm. Nhưng chính chất
lượng con người mới là mối quan tâm hàng đầu của TQM. Trong ba khối xây dựng
chính trong sản xuất kinh doanh là phần cứng (thiết bị, máy móc, tiền bạc..), phần
mềm (các phương pháp, bí quyết, thông tin..) và phần con người thì TQM khơií đầu
với phần con người. Nguyên tắc cơ bản để thực thi TQM là phát triển một cách toàn
diện và thống nhất năng lực của các thành viên, thông qua việc đào tạo, huấn luyện
và chuyển quyền hạn, nhiệm vụ cho họ. Vì hoạt động chủ yếu của TQM là cải tiến,
nâng cao chất lượng bằng cách tận dụng các kỹ năng và sự sáng tạo của toàn thể
nhân lực trong công ty. Cho nên để thực hiện TQM, doanh nghiệp phải xây dựng
được một môi trường làm việc, trong đó có các tổ, nhóm công nhân đa kỹ năng, tự
quản lý công việc của họ.Trong các nhóm đó, trọng tâm chú ý của họ là cải tiến liên
tục các quá trình công nghệ và các thao tác để thực hiện những mục tiêu chiến lược
của công ty bằng con đường kinh tế nhất. Đây là một vấn đề quan trọng hàng đầu
trong cách tiếp cận quản lý chất lượng đồng bộ. Để chứng minh cho đặc điểm này,
tiêu chuẩn Z8101-81 của Viện tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật cho rằng: “Quản lý chất
lượng phải có sự hợp tác của tất cả mọi người trong công ty, bao gồm giới quản lý
chủ chốt, các nhà quản lý trung gian, các giám sát viên và cả công nhân nữa. Tất cả
cùng tham gia và các lĩnh vực hoạt động của công ty như: nghiên cứu thị trường,
triển khai và lên kế hoạch sản xuất hàng hóa, thiết kế, chuẩn bị sản xuất, mua bán,
chế tạo, kiểm tra, bán hàng và những dịch vụ sau khi bán hàng cũng như công tác
kiểm tra tài chánh, quản lý, giáo dục và huấn luyện nhân viên..Quản lý chất lượng
theo kiểu này được gọi là Quản lý chất lượng đồng bô ü- TQM”. Về tổ chức:
Hệ thống quản lý trong TQM có cơ cấu, chức năng chéo nhằm kiểm soát, phối hợp
một cách đồng bộ các hoạt động khác nhau trong hệ thống, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động tổ, nhóm. Việc áp dụng TQM cần thiết phải có sự tham gia của
lãnh đạo cấp cao và cấp trung gian. Công tác tổ chức phải nhằm phân công trách
nhiệm một cách rành mạch. Vì vậy, TQM đòi hỏi một mô hình quản lý mới, với
những đặc điểm khác hẳn với các mô hình quản lý trước đây. Quản trị chất lượng là
chất lượng của quản trị , là chất lượng của công việc. Do vậy, để thực hiện tốt TQM lOMoAR cPSD| 58583460
thì đầu tiên cần làm là phải đặt đúng người đúng chỗ và phân định rạch ròi trách
nhiệm của ai, đối với việc gì. Vì thế, trong TQM việc quản lý chất lượng và chịu
trách nhiệm về chất lượng là trách nhiệm của các nhà quản lý chủ yếu trong doanh
nghiệp. Những người nầy lập thành phòng đảm bảo chất lượng (QA : Quality
Assurance) dưới sự chỉ đạo của Giám đốc điều hành cấp cao nhất (CEO : Chief
Excutive Officer) của doanh nghiệp để thực hiện việc phòng ngừa bằng quản lý chứ
không dành nhiều thời gian cho việc thanh tra, sửa sai. Cấp lãnh đạo trực tiếp của
phòng đảm bảo chất lượng có trách nhiệm phải đảm bảo dây chuyền chất lượng
không bị phá vở. Mặt khác, công việc tổ chức xây dựng một hệ thống TQM còn bao
hàm việc phân công trách nhiệm để tiêu chuẩn hóa công việc cụ thể, chất lượng của
từng bộ phận sản phẩm và sản phẩm ở mỗi công đoạn. Để thành công cần phải có
các biện pháp khuyến khích sự tham gia của các nhân viên. Vì vậy, mô hình quản lý
theo lối mệnh lệnh không có tác dụng, thay vào đó là một hệ thống trong đó viêc đào
tạo, hướng dẫn và ủy quyền thực sự sẽ giúp cho bản thân người nhân viên có khả
năng tự quản lý và nâng cao các kỹ năng của họ.
Về kỹ thuật quản lý và công cụ :
Các biện pháp tác động phải được xây dựng theo phương châm phòng ngừa “làm
đúng việc đúng ngay từ đầu”, từ khâu nghiên cứu, thiết kế, nhằm giảm tổn thất kinh
tế. Aïp dụng một cách triệt để vòng tròn DEMING (PDCA) làm cơ sở cho việc cải
tiến chất lượng liên tục. Mặt khác, trong quản lý, số liệu bị tản mạn là điều không
thể tránh khỏi, chính nó sẽ không cho phép ta xác định về mặt định lượng các vấn
đề nảy sinh. Việc sử dụng các công cụ thống kê là cách tiếp cận có hệ thống và khoa
học. Việc ra quyết định điều chỉnh phải dựa trên cơ sở các sự kiện, dữ liệu chứ không
dựa vào cảm tính hoặc theo kinh nghiệm. Với các công cụ nầy, chúng ta có thể kiểm
soát được những vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất.
Trên đây chỉ là những đặc điểm cơ bản của TQM, việc triển khai áp dụng nó như thế
nào cho hiệu quả lại phụ thuộc rất nhiều vào những hoàn cảnh thực tế vì các phương
pháp quản lý chất lượng không thể tiến hành tách rời những điều kiện văn hóa-xã hội.
3. Nguyên tắc của TQM: lOMoAR cPSD| 58583460
Theo quan điểm của TQM, trách nhiệm kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất được
giao cho chính cơ sở sản xuất chứ không phải của cán bộ kiểm tra. Thực tế cho thấy
cách kiểm tra như vậy mang lại cùng một lúc hai lợi ích cho doanh nghiệp:
Một là: Tỷ lệ kiểm tra viên quá cao sẽ làm giảm năng suất lao động của doanh
nghiệp và cũng góp phần làm tăng chi phí sản xuất vì họ thuộc bộ phận lao động gián tiếp.
Hai là: Đảm bảo cho khuyết tật không bị lặp lại. Nếu chỉ có những nhân viên có
quyền kiểm tra chất lượng sản phẩm, những công nhân trực tiếp sản xuất sẽ tiếp nhận
thông tin về sự sai hỏng sản phẩm một cách bị động và không kịp thời. Nhưng khi
họ được gắn với trách nhiệm tự kiểm tra sản phẩm cà quá trình sản xuất của mình,
những nguyên nhân gốc rễ gây ra sai hỏng được khống chế nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Lượng hóa trực tiếp các chỉ tiêu chất lượng:
Nguyên tắc này còn gọi là “ mẫu đối ứng tại chỗ”. Người ta trưng bày ngay tại nơi
sản xuất các mẫu do chính xưởng tạo ra và những thành tích về chất lượng do phân
xưởng đạt được . Cách quản lý này dựa trên một số đặc điểm tâm lí của người lao
động. Đó là tinh thần hăng hái thi đua , là tâm lý giữ thể diện, là nhu cầu tự khẳng
định cái tôi trước cộng đồng, là kì vọng vươn tới sự hoàn thiện. Tại những bộ phận
không trực tiếp sản xuất, người lãnh đạo cũng có thể dung phương pháp này để biểu
đồ hóa thành tích hay sai làm của cách thành viên và đặt chúng tại những vị trí dễ
nhận biết nhằm khích lệ tinh thần làm việc và trách nhiệm trước tập thể của nhân viên
Tạm dừng dây chuyền sản xuất khi có báo động về chất lượng
“ Làm đúng ngay từ đầu” là một khẩu hiệu rất quen thuộc trong các phong trào ở
nhiều nước khác nhau trên thế giới. Khi mọi công việc được lập kế hoạch tốt và được
thực hiện đúng ngay từ bước đầu tiên, người sản xuất có thể tiết kiệm được hàng loạt
chi phí phát sinh để khắc phục sai hỏng như chi phí thu hồi sản phẩm, chi phí sửa
chữa, chi phí sản xuất lại….Song, nếu như gặp hiện tượng trục trặc khi sản phẩm
còn dở dang nhà sản xuất có hai hướng giải quyết: hoặc chờ đến khi sản xuất xong
toàn bộ mới tiến hành phân loại sản phẩm hoặc tạm dừng dây chuyền để điều chỉnh.
TQM chỉ chấp nhận giải quyết thứ hai và yêu cầu công nhân, quản đốc phân xưởng lOMoAR cPSD| 58583460
và người phụ trách kỹ thuật tìm cho bằng được nguyên nhân sai hỏng và tiến hành sửa chữa kịp thời
Chất lượng là trách nhiệm của mọi thành viên ở mọi cấp bậc trong công ty
Những quan điểm trước đây cho rằng chỉ có công nhân trực tiếp sản xuất là người
chịu trách nhiệm chính về chất lượng. TQM đánh giá công bằng tầm quan trọng cảu
mọi vị trí trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và xác định một cách
công tâm trách nhiệm của mỗi người , theo đó từ nhà lãnh đạo, cán bộ chất lượng
đến công nhân đều phải xác định chất lượng là trách nhiệm của chính bản thân và là
vẫn đề sống còn của doanh nghiệp
II. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG: 1. Khái niệm
Theo ISO 9000 thì “Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và
hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức
cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể sẽ đáp ứng các yêu cầu về chất lượng”

Đảm bảo chất lượng nhằm cả hai mục đích : trong nội bộ tổ chức nhằm tạo lòng
tin cho lãnh đạo và đối với bên ngoài nhằm tạo lòng tin cho khách hàng và những
người khác có liên quan. Nếu những yêu cầu về chất lượng không phản ánh đầy đủ
những nhu cầu của người tiêu dùng thì sản phẩm sẽ không tạo dựng được lòng tin
thỏa đáng nơi người tiêu dùng.
Khi xem xét vấn đề đảm bảo chất lượng cần chú ý :
(1). Đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng không có nghĩa là chỉ
đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu của các tiêu chuẩn (quốc gia hay quốc tế) bởi vì
trong sản xuất kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp không có quyền và không thể
đưa ra thị trường các sản phẩm không đạt yêu cầu của các tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm cụ thể . Nhưng như thế cũng chỉ mới đáp ứng được các yêu cầu mang tính
pháp lý chứ chưa thể nói đến việc kinh doanh có hiệu quả được.
(2). Đối với việc xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài cũng tương tự, toàn bộ sản phẩm
xuất sang nước khác phải đáp ứng được yêu cầu của người đặt hàng nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58583460
(3).Những nhà lãnh đạo cấp cao phải ý thức được tầm quan trọng của đảm bảo chất
lượng và phải đảm bảo cho tất cả mọi người trong tổ chức tham gia tích cực vào hoạt
động đó và cần thiết phải gắn quyền lợi của mọi người vào hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
2.Cải tiến chất lượng: 2.1.Khái niệm :
Theo ISO 9000, “ Cải tiến chất lượng là những hoạt động được tiến hành trong
toàn tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động và quá trình để tạo thêm
lợi ích cho cả tổ chức và khách hàng của tổ chức đó.”

Theo Masaaki Imai, “ Cải tiến chất lượng có nghĩa là nỗ lực không ngừng nhằm
không những duy trì mà còn nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm”.
Có hai phương cách khác hẳn nhau để đạt được bước tiến triển về chất lượng trong
các công ty : phương cách cải tiến từ từ ( cải tiến) và phương cách nhảy vọt (đổi
mới). Hai phương cách nầy có những khác biệt chủ yếu như sau : CẢI TIẾN ĐỔI MỚI 1. Hiệu quả
Dài hạn, có tính chất lâu Ngắn hạn, tác động đột
dài, không tác động đột ngột. ngột. 2. Tốc độ Những bước đi nhỏ Những bước đi lớn. 3. Khung thời gian
Liên tục và tăng lên dần Gián đoạn và không tăng dần 4. Thay đổi Từ từ và liên tục Thình lình và hay thay đổi 5. Liên quan Mọi người
Chọn lựa vài người xuất sắc 6. Cách tiến hành
Nỗ lực tập thể, có hệ Ý kiến và nỗ lực cá nhân thống lOMoAR cPSD| 58583460 7. Cách thức Duy trì và cải tiến
Phá bỏ và xây dựng lại 8. Tính chất Kỹ thuật hiện tại
Đột phá kỹ thuật mới, sáng kiến và lý thuyết mới
9. Các đòi hỏi thực tế Đầu tư ít nhưng cần nỗ Cần đầu tư lớn nhưng ít lực lớn để duy trì nỗ lực 10. Hướng nỗ lực Vào con người Vào công nghệ 11. Tiêu chuẩn đánh
Quá trình và cố gắng để Kết quả nhằm vào lợi giá có kết quả tốt hơn nhuận 12. Lợi thế
Có thể đạt kết quả tốt với Thích hợp hơn với nền nền kinh tế phát công nghiệp phát triển triển chậm nhanh
Tại sao chúng ta phải cải tiến chất lượng?
Đó là nhu cầu tất yếu của xu hướng phát triển hiện nay.vì sự thỏa mãn của con
người là vô hạn luôn hướng tới những thứ tốt hơn không ai muốn sở hữu một sản
phẩm lỗi kém chất lượng cả.
2.2. Khi doanh nghiệp gặp lỗi ??
Lợi ích của việc chữa lại sản phẩm:
*Đối với DN:
Chữa lại sản phẩm góp phần nâng cao chất lượng sp của DN khi chất lượng sản
phẩm được tăng lên thì sẽ làm tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng, ngược lại
khách hàng lại không phải trả thêm tiền cho khoản tăng thêm chất lượng đó của sản
phẩm đó sản lượng tiêu thụ sẽ được tăng lên đáng kể.
Năng suất-chất lượng là hai phạm trù, hai khái niệm có mối quan hệ tương hỗ
với nhau, năng suất tác động đến chất lượng: Bởi năng suất được hiểu là thái độ
nhằm tìm kiếm để cải tiến những gì đang tồn tại, nên khi năng suất nâng cao sẽ đáp
ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của khách hàng về số lượng, chủng loại, giá
cả của sản phẩm. . . Từ đó có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, có thể làm cho
chất lượng được nâng cao. Ngược lại, chất lượng cũng tác động đến năng suất: Năng
suất thường đồng nghĩa với hiệu suất, theo quan niệm hiện nay, năng suất bằng tỉ lệ
giữa đầu ra và đầu vào. Vì thế khi chất lượng cao sẽ giảm số sản phẩm sai hỏng => lOMoAR cPSD| 58583460
đầu ra tăng lên với cùng một khối lượng đầu vào => Hiệu suất tăng lên. Ngoài ra
chất lượng cao còn làm tăng độ bền sản phẩm, kéo dài tuổi thọ. Đối với những sản
phẩm là các công cụ, phương tiện sản xuất hay tiêu dùng có sử dụng nguyên liệu,
năng lượng trong quá trình tiêu dùng, thì chi phí trong vận hành khai thác sản phẩm
là một thuộc tính chất lượng rất quan trọng. Sản phẩm càng hoàn thiện, chất lượng
càng cao thì mức độ tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng trong sử dụng càng ít => góp
phần nâng cao chất lượng lao động.
Như vậy nếu sản phẩm có chất lượng thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một
khoản chi phí rất lớn; tiết kiệm được chi phí, thời gian cho việc làm lại, sửa chữa,
hay khắc phục sai hỏng; chi phí bảo hành hay những chi phí thu hồi lại sản phẩm
không phù hợp, giải quyết khiếu nại của khách hàng …
*Đối với người tiêu dùng:
Chất lượng xuất phát từ thực tiễn, phải mang lại kết quả nhanh và phải nhận biết
được các lợi ích thiết thực. Khi doanh nghiệp có được yếu tố chất lượng cao thì thị
phần tiêu dùng sản phẩm sẽ cao lên. Vì chất lượng không chỉ là một đặc tính đơn lẻ
mà toàn bộ tất cả các đặc tính quyết định mức độ đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng, cho nên người tiêu dùng luôn chọn mua những sản phẩm và dịch vụ mang lại
giá trị cảm nhận cao nhất. Điều này có nghĩa là họ luôn suy xét giữa những lợi ích
nhận được và chi phí mà họ phải trả cho từng sản phẩm. Họ không hoàn toàn chọn
sản phẩm, thương hiệu có giá cả thấp nhất khi những lợi ích nó mang lại thì không
nhiều. Ngược lại, họ vui lòng chấp nhận một giá cao để được sử dụng những sản
phẩm uy tín nhiều thuộc tính với những khả năng có thể làm thỏa mãn nhu cầu của
họ. Giá trị người tiêu dùng nhận được chính là sự chênh lệch giữa tổng giá trị nhận
được và tổng chi phí phải trả. Tổng giá trị nhận được là những lợi ích mà người tiêu
dùng mong đợi ở một sản phẩm hay dịch vụ. Tổng chi phí là tất cả những chi phí mà
người tiêu dùng phải trả trong việc so sánh, mua và sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Như vậy, khi khách hàng đánh giá tốt về chất lượng sản phẩm, thì mối quan
hệ giữa khách hàng và sản phẩm thương hiệu đó trở nên gắn bó hơn. Nếu khách hàng
đánh giá chất lượng sản phẩm của một thương hiệu của công ty tốt thì họ sẽ có xu
hướng đề cao công ty đó, và quan trọng hơn là họ biểu lộ sự ưa thích của mình đối
với công ty đó hơn những công ty có thương hiệu khác. Vì vậy, họ sẽ mua lại, mua
nhiều hơn, và có thể chấp nhận giá cao mà không chuyển sang các công ty có sản lOMoAR cPSD| 58583460
phẩm thương hiệu khác. Và như thế, khách hàng sẽ tiêu tốn ít thời gian và công sức
của họ cho việc phải lựa chọn sản phẩm có chất lượng nhất là trong thời đại ngày
nay điều này khách hàng phải được chú ý nhiều vì tâm trí, thời gian và công sức của
họ không còn dư giả cho phép họ tham gia quá nhiều về vấn đề đánh giá cho từng
chất lượng sản phẩm thương hiệu. Như vậy, trong chiến lược dài hạn điều này sẽ
đem lại lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp so với chi phí phải bỏ ra để thực hiện chiến
lược cải tiến chất lượng sản phẩm đó; hay nói cách khác, chất lượng được xem là
một trong những yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty để thu hút khách hàng và gia tăng thị phần.
* Về lợi ích xã hội:
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm giảm chi phí và tăng năng suất cho
các doanh nghiệp; từ đó sẽ có nhiều chế độ lương thưởng hợp lý cho người lao động,
môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế
và giáo dục cho người lao động, giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, … Nâng cao
chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng doanh thu đem lại nguồn thu đáng kể cho Nhà
nước; đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương nơi doanh nghiệp đóng chân và tạo
ra việc làm cho một lực lượng lao động lớn.
Tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của
người dân; tạo ra sự thỏa mãn của khách hàng, tiết kiệm thời gian và chi phí. Chắc
chắn rằng, khi doanh nghiệp áp dụng các biện pháp nhằm tăng chất lượng, năng suất
với các kĩ thuật quản lý môi trường nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ hài hòa với môi
trường nhằm đạt được mục tiêu tăng năng suất mà không làm ô nhiễm hoặc tổn hại
tới môi trường ảnh hưởng đến đời sống người dân; giúp xã hội tiết kiệm được tài
nguyên, sử dụng nguồn nhân lực và các nguồn lực khác có hiệu quả.
Tăng uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế khi các sản phẩm của các doanh
nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài có chất lượng cao.
2.3.Ưu điểm của việc cải tiến quá trình làm ra sản phẩm so với việc chữa lỗi sai từng sản phẩm:
Thực hiện cải tiến quá trình làm ra sản phẩm giúp DN tiết kiệm được chi phí, thời
gian cũng như làm tăng năng suất lao động lên gấp nhiều lần so với việc chữa lỗi sai từng sản phẩm. lOMoAR cPSD| 58583460
Chữa lỗi sai từng sản phẩm là khi phát hiện ra sản phẩm hỏng ở quy trình nào mới
bắt đầu bắt tay vào sửa sai đến đó. Điều này sẽ làm cho quá trình sx sp bị gián đoạn
lãng phí thời gian,chi phí, nguồn nhân lực mà năng suất đạt được là không cao.
Thêm vào nữa là DN sẽ phải bỏ chi phí ra để sữa chữa lại những sai xót đó, lần này
nối tiếp lần khác phần chi phí bỏ ra sẽ rất lớn ( kiểu như tích tiểu thành đại )
III. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG DOANH NGHIỆP:
1.Thực trạng quản trị chất lượng trong doanh nghiệp Việt Nam nói chung:
Xoay quanh các vẫn đề chính sau:
a. Thiết kế lại và hoàn thiện lại một cách cơ bản diện mạo tổng thể của các hoạt
động sản xuất kinh doanh, cá quá trình và năng lực tổng thể của các hoạt động
sản xuất kinh doanh, các quá trình và năng lực để tạo nên giá trị này. Nó bao
gồm cả việc thiết kế lại các quá trình hỗ trợ chính và xây dựng năng lực đối
vớ đội ngũ cán bộ và tổ chức để hỗ trợ thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Hiện nay khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn trên thị trường. Vì thế , để thu hút
khách hàng các doanh nghiệp đều phải đạt được các tiêu chuẩn nhất định. Việc xây
dựng và áp dugnj hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng toàn diện
TQM trở thành một yêu cầu gần như bắt buộc với các doanh nghiệp VN. Nó được
coi như một tờ giấy thong hành giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn khi xâm nhập vào
thị trường. Lợi ích mà tiêu chuẩn này mang lại đã được khẳng định chắc chắn thoogn
qua việc doanh nghiệp gặt hái một số thành công sau:
+ Hoạt động bán hàng và tìm kiếm khách hàng thuận lợi hơn
+ Chất lượng công việc ổn định hơn
+ Hoạt động doanh nghiệp ít bị biến đổi cùng với việc bộ máy vận hành đồng bộ, thống nhất
+ Cải thiện môi trường làm việc sạch sẽ, gọn gang, ngăn nắp và thuận tiện
+ Sử dụng hợp lý nguồn nguyen vật liệu đầu vào, nguồn lực của tổ chức và từ đó
giúp doanh nghiệp đạt mức giá cạnh tranh trên thị trường lOMoAR cPSD| 58583460
+ Giảm thiểu rủi ro về tài sản, giảm sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng…
Không thể phủ nhận những lợi ích mà tiêu chuẩn này mang lại. Tuy nhiên, nhiều
doanh nghiệp do không áp dụng và duy trì tốt hệ thống quản lý, hàng năm cứ sắp
đến kỳ đánh giá giám sát của tổ chức chứng nhận lại phải mời các chuyên gia tưu
vẫn đến để xem xét, hiệu chỉnh cũng mất khá nhiều kinh phí…
Theo xu thế hiện nay, để thu hút được nhiều khách hàng hơn, cascc doanh nghiệp
bắt đầu quan tâm đến một số hệ thống tiêu chuẩn khác có thể giúp cho hình ảnh của
mình ngày càng một nâng cao và có uy tín vững chắc.
Khi áp dụng nhiều hệ thống tiêu chuẩ như vậy, lợi ích doanh nghiệp có được sẽ tăng,
không chỉ tạo dựng một vị thế cạnh tranh vững chắc mà còn hướng tới một sự phát
triển toàn diện lâu dài. Dẫu biết rằng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn mang lại
không ít thuận lợi cho doanh nghiệp VN nhưng còn có đơn vị vẫn loay hoay tại chỗ,
không thể vượt qua khó khăn dẫn đến phá sản. Đồng thời, một số hệ thống không
mang lại hiệu quả như mong đợi đã dẫn đến long tin của chính đơn vị đó đối với cac
tiêu chuẩn bị giảm sút. Cũng dễ dàng nhận ra một số nơi triển khai xây dựng các hệ
thống chưa đúng vớ bản chất của nó.
Công tác nghiên cứu khách hàng của doanh nghiệp VN còn yếu kém. Trình độ khai
thác sử dụng thong tin của cán bộ còn thấp, sự quan tâm chưa đúng mức của lãnh
đạo doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức không tương ứng… Còn có những mặt hàng của
doanh nghiệp NHà nước đang được bảo hột uyệt đối hoặc bảo hộ qua hàng rào thuế quan, trợ cấp…
b. Thực hiện những thay đổi cần thiết hay cải tiến quá trình làm ra sản phầm để
đáp ứng tốt nhất với sự thay đổi của khách hàng và thị trường:
Đối với hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới hiện nay, nhất là tại các nước phát
triển, chi phí nghiên cứu các công nghệ kxy thuật mới nâng cao chất lượng và năng
suất lao động hay tạo ra cá sản phẩm mơi, đọc đáo, hiện đại, đáp ứng tốt hơn cá yêu
cầu của khách hàng, qua đó làm tăng hiệu quả kinh doanh và tạo một vị trí vững
chắc trên thị trường. Qua điều tra, cso 69,1% doanh nghiệp đầu tư chí phí cho R &
D. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ lệ cao nhất chiếm 84,6%, cuối cùng là
khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Tuy nhiên, các doanh gnhieepj chỉ dành
0,2% đến 0,3% doanh thu nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Thự tế là nhiều doanh lOMoAR cPSD| 58583460
nghiệp VN chưa có chiến lược linh doanh, trong điều hành chủ yếu là “ xử lý tình
huống” với công việc hằng ngày, chưa thấy được yêu cầu của quản lý hiện đại nên
chưa chú ý đến công tác nghiên cứu và phát triển. Phần lớn các doanh nghiệp nước
ta sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới 2-3 thế hệ. 80%-
90% coogn nghệ nước ta đang sử dụng là công nghệ ngoại nhập. Có 76% máy móc,
dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ 1950-1960, 75% só thiết bị đã hết khấu
hao, 50% là đồ tân trang. Rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang sử dụng
máy móc, thiết bị do các doanh nghiệp nước ngoài đã thải bỏ. Tính chung cho các
doanh nghiệp, mức độ thiết bị hiện đại chỉ có 10%, trung bình 38% lạc hậu và rất lạc
hậu 52%. ĐẶc biệt ở khu sản xuất nhỏ, thiết bị ở mức lạc hậu và rất lạc hậu chiếm
75%. Trong khi đó, các doanh nghiệp VN đầu tư đổi mới công nghệ ở mức thấp, chi
phí chỉ khoảng 0,2-0,3% doanh thu, so vớ mức 5% ở Ấn Độ hay 10% ở Hàn Quốc.
Theo đánh giá của Bộ KH& CN thì đổi mới công nghệ thuộc loại năng lực yếu nhất của các doanh nghiệp VN
2. Liên hệ công ty Honda Việt Nam:
2.1.Giới thiệu về công ty Honda Việt Nam:
Tên công ty: Công ty Honda Việt Nam
Xe máy là phương tiện đi lại quan trọng và chủ yếu tại Việt Nam. Kể từ khi Honda
bước chân vào thị trường Việt Nam hơn 10 năm trước đây, công ty đã liên tục đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của
thị trường mà xe máy là phương tiện chiếm gần 90% tại các thành phố lớn Sự thành lập:
Công ty Honda Việt Nam (HVN) là công ty liên doanh gồm 03 đối tác:
Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42%)
Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%)
Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%)
Công ty đã xây dựng được hai nhà máy sản xuất xe máy và một nhà máy sản xuất ô tô lOMoAR cPSD| 58583460
Nhà máy xe máy thứ nhất : Tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành nhà
máy thứ nhất. Được đánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại
nhất trong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho
ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda taị thị trường Việt Nam. Thành lập: Năm 1998
Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Vốn đầu tư: USD 290,427,084 Lao động: 3.560 người
Công suất: 1 triệu xe/năm
Nhà máy xe máy thứ hai: Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách
hàng Việt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản
lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên
sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh
thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố “thân
thiện với môi trường và con người”
. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa
trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước. Năm thành lập: Năm 2008
Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Vốn đầu tư: 65 triệu USD Lao động: 1.375 người
Công suất: 500.000 xe/năm
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy là 1,5
triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe
máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới. Ô tô
Tháng 3 năm 2005, Honda Việt Nam chính thức nhận được giấy phép của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cho phép sản xuất lắp ráp ô tô tại Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58583460
Đây là một mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự phát triển của Công ty. Chỉ sau 1
năm và 5 tháng, Honda Việt Nam đã xây dựng thành công nhà máy, xây dựng mạng
lưới đại lý, các chương trình đào tạo bán hàng, dịch vụ, lái xe an toàn cho nhân viên
các đại lý và ra mắt mẫu xe đầu tiên vào tháng 8 năm 2006. Từ thời điểm đó, Honda
Việt Nam không chỉ được biết đến là nhà sản xuất xe máy với các sản phẩm danh
tiếng mà còn là nhà sản xuất ô tô uy tín tại thị trường Việt Nam.
Nhà máy sản xuất Ô tô: Năm thành lập: 2005
Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Vốn đầu tư: Khoảng 60 triệu USD Diện tích: 17.000m2 Lao động: 408 người Công suất: 10,000 xe/năm
Nhà máy sản xuất Ô tô được trang bị máy móc và thiết bị tương tự như các nhà máy
Honda ở các nước khác với tiêu chí đặc biệt coi trọng chất lượng, an toàn và thân
thiện với môi trường. Hơn nữa, nhà máy còn được trang bị dây chuyền lắp ráp
động cơ với mong muốn từng bước nội địa hóa các sản phẩm Ôtô
Tháng 3 năm 2000: Nhận chứng chỉ ISO 9002
Tháng 3 năm 2001: Đón nhận Bằng khen cảu Thủ tướng Chính phủ
Tháng 9 năm 2001: Nhận chwusng chỉ ISO 14001 về quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế
Tháng 3 năm 2003 : Nhận chứng chỉ ISO 9001-2000
Tháng 8 năm 2003: Khởi động chương trình” Tôi yêu VN” và đón nhận Bằng khen
của Ủy ban An toàn giao thong Quốc gia
Tháng 4 năm 2005: Chào mừng chiếc Honda thứ 2 triệu
Tháng 7 năm 2005: Honda Việt Nam đã vinh dự nhận được nhiều bằng khen cảu
Thủ tướng Chính Phủ, cảu Ủy Ban an toàn giao thong quốc gia và đón nhận Huân
chương lao động hạng ba
2.2. Công ty Honda Việt Nam thực hiện nguyên tắc định hướng khách hàng:
Quan điểm của công ty về nguyên tắc này:
Không đi ngược lại quan điểm của nhiều công ty hiện nay, công ty Honda Việt
Nam là một công ty luôn coi trọng nguyên tắc định hướng khách hàng lOMoAR cPSD| 58583460
Công ty cho rằng : khách hàng là đối tác, là bạn, vì thế công ty luôn cố gắng tạo ra
bầu không khí tốt nhất đôi bên đều cảm thấy hài lòng với những gì mình thu được.
Và gắn bó lâu dài luôn là mục tiêu, cũng như tiêu chí của công ty. “ Từ bao lâu tôi
đã yêu quê hương của bạn, từ bao lâu tôi đã yêu quê hương Việt Nam,những con
đường nên thơ và những dòng song mơ ước. tôi yêu Việt Nam”. Đây là câu hát mà
công ty đã sử dụng trong chương trình: an toàn giao thông, và đây là một thông điệpn
hết sức ý nghĩa gửi đến tới khách hàng của công ty.
Trong đợt “ thăm dò ý kiến khách hàng” lần 3 năm 2009 tổng giám đốc công ty, ông
Koji Onishi phát biểu: “ Chúng tôi luôn cố gắng tạo ra những sản phầm tốt nhất để
phục vụ quý khách hàng. Các bạn luôn là sự quan tâm hàng đầu cảu công ty, chúng
tôi rất mong nhận được những ý kiến, đóng góp từ các bạn, chúng tôi xin trân trọng
ghi nhận mọi ý kiến dù là nhỏ nhất, để chúng tôi cso thể tạo ra những sản phẩm ngày
càng phù hợp hơn cho các bạn”. Và trong một bữa thư nói về việc công ty Honda
Việt Nam sẽ là công dân tích cực cho đất nước thì ông cũng có viết “…chúng tôi nỗ
lực cung cấp các sản phầm chất lượng toàn cầu với giá cả hợp lý, vì sự hài long cao
nhất của khách hàng VN. Chúng tôi đã mở rộng sản lượng sản xuất và năng lực sản
xuất, phát triển đào tạo, chuyển giao công nghệ, thực hiện nội địa hóa, xuất khẩu và
nhiều hoạt động khác để có thể vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng, đóng góp
cho sự phát triển của nền công nghiệp đất nước.
2.3. Những chiến lược định hướng khách hàng của công ty:
Thứ nhất: Công ty luôn tìm hiểu nhu cầu và mong muốn khách hàng trước khi bắt
đầu sản xuất. Luôn có những sự cải tiến và hoàn thiện sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng, và thân thiện với môi trường sống
Thứ hai: Luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ bảo dưỡng bảo hành tốt nhất, và khoogn
ngừng mở rộng các đại lý bảo hành, bảo dưỡng trên toàn quốc
Thứ ba: Thường xuyên thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng, lập tức đưa ra các
giải pháp giải quyết tốt nhất, để đảm bảo uy tín và sự hợp tác lau dài với khách hàng
Chiến lược mà công ty đề ra là chiến lược không chỉ đảm bảo về doanh thu lợi nhuận
của công ty mà còn đảm bảo cho sự phát triển của công ty
2.4. Những hoạt động thực tế thể hiện công ty đã thực hiện nguyên tắc khách hàng:
Chiến lược mà công ty đề ra là chiến lược tốt, vậy công ty Honda Việt Nam đã thực
hiện như thế nào? Phải chăng công ty đã thực hiện hoàn toàn tôt chiến lược đề ra của
mình? Từ những tài liệu thu thập được nhóm em xin đưa ra những nhận xét sau: lOMoAR cPSD| 58583460
*Nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu khách hàng:
Khách hàng là mục tiêu cảu Honda Việt Nam là người tiêu dùng VN. Đối với
VN thì xe máy là một phương tiện rất tiện lợi vì nó phù hợp với túi tiền người
VN, phù hợp với giao thong VN. Theo ông Fumihiko Ike, giám đốc điều hành
Honda Motor NHật Bản từng nhận định: “ Việt Nam là một trong những thị
trường quan trọng nhất của Honda,khoogn chỉ bởi quy mô mà còn bởi chúng tôi
không thể tìm thấy bất kỳ một quốc gia nào khác mà tại đó xe máy lại thoogn
dụng và là một phần của cơ cấu xã hội như Việt Nam” . Nhưng với các loại xe
khác nhau thì khách hàng mục tiêu của coogn ty sẽ khác nhau như:
• Đối với giớ trẻ thì Honda Việt Nam cho ra những loại xe có những màu sắc
trẻ trung, kiểu dáng mạnh mẽ, sành điệu hợp với thời đại
• Đói với những người trung tuổi thì Honda cho ra nhwungx loại xe với màu
sắc giản dị, tính năng đơn giản dễ sử dụng
Tóm lại, hoạt động và đặt nền móng từ năm 1996 tại VN, Honda VN đã khẳng
định được những bươc đi vững chắc cảu mình trên thị trường ô tô xe máy tại VN.
Từ chiếc xe Super Dream đầu tiên xuất xưởng vào tháng 12/1997 đến nay Honda
VN đã liện tục phấn đấu cung cấp cho khách hàng VN những sản phẩm đạt tiêu
chuẩn chất lương Honda toàn cầu, hợp thời trang và giá cả hợp lý, vượt trên cả
sự mong đợi của khách hàng. Luôn theo đuổi mcuj tiêu “ cung cấp các sản phẩm
và dịch vụ vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng”. Honda VN luôn nỗ lực
nghiên cứu, phát triển và cho ra đời hàng loạt các sản phẩm mang lại những giá
trị mới như Super Drem(1998); Future(1999); Wave Alpha(2002); Future II &
Wave ZX(2004); Wave RS; Future Neo và Wave Alpha mớ(2005). Bên cạnh đó,
sản phẩm ô tô Honda Civic của Honda VN được thiết kế để đạt mức tiết kiệm
nhiên liệu cao nhất. Là kiểu xe ô tô Honda đầu tiên được sản xuất tại VN, xe
Civic có thể thỏa mãn tiêu chuẩn khí thải Euro 4 và giảm được tiếng ồn một cách
hiệu quả nhờ áp dụng hệ thống mới về lắp đăỵ động cơ trên ô tô.
Công ty đã cho ra các loại xe máy được người tiêu dung ưa chuộng vì chất lượng
tốt, giá cả phù hợp, đa dạng phong phú về kiểu dáng và màu. Đặc biệt hai dòng
sản phẩm vừa ra đời là Air Blade và Click mang tính đột phá, rất thanh lcihj và
sang trọng. Qua đây có thể thấy công ty đã thực hiện tốt việc nghiên cứu thị
trường và áp ứng được nhu cầu cảu khách hàng *Công tác thu thập phản hồi của khách hàng: lOMoAR cPSD| 58583460
Chương trình thăm dò ý kiến khách hàng được tổ chức thường niên trong các
năm 2006, 2007, 2008, 2009. Honda VN tổ chức chương trình Rút thăm trúng
thưởng “ Phỏng vấn đọc hài lòng của khách hàng”. Với mong muốn không ngừng
phấn đấu đem lại sự hài long cao nhát cho Quý khách hàng, Honda VN đã tổ
chức chương trình thăm dò ý kiến khách hàng với của hàng bán xe và dịch vụ
do Honda ủy nhiệm trên toàn quốc. Mục đích của chương trình là muốn nhận
được các thông tin trực tiếp từ các khách hàng đã từng mua xe do công ty Honda
VN sản xuất và làm dịch vụ tại các cảu hàng cảu Honda ủy nhiệm, đánh giá về
chất lượng hệ thống. Qua đó Honda VN sẽ có được có được những định hướng
chính xác để cải tiến chất lượng phục vụ của hệ thống cửa hàng do Hoda ủy quyền
trên toàn quốc. Kết thúc chương trình ( tính đến hết ngày 15/03/2007) Honda VN
đã nhận được tổng số lượng phiếu điều tra trên toàn quốc là 6,930 phiếu.
Công tác thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng cảu Honda được đánh giá
làcông tác tốt, và đem lại hiệu quả cao cho công ty. Vì thế mà công ty luôn đáp
ứng kịp thời những nhu cầu cảu khách hàng
*Sự đẩy mạnh dịch vụ hậu mãi, bảo hành, bảo dưỡng: 1.
Khuyến mãi: Công ty thường xuyên đưa ra những đượt khuyến mãi song
song với những đợt nghiên cứu phản hồi của khách hàng. Tiêu biểu có thẻ kể ra một
số chương trình như:Chương trình khuyến mãi với nội dung rút thăm trúng thưởng
sáng bừng năm đắc lộc năm 2007, từ ngày 02/09/2008 đến hết ngày 30/11/2008, tất
cả khách hàng mua xe máy của Công ty Honda Việt Nam tại các Cửa Hàng Bán Xe
và Dịch Vụ do Honda Ủy Nhiệm (HEAD), có họ tên tham dự khuyến mại trùng với
tên ghi trong hóa đơn mua xe sẽ được tham dự chương trình khuyến mại gồm:
chương trình rút thăm trúng thưởng và chương trình cào trúng liền; trong năm 2009
đã tổ chức 4 đợt và tổ chức rút thăm trúng thưởng. 2.
Bảo hành: Đối với từng loại xe khác nhau thì Honda có chế độ bảo hành khác
nhau: như bảo hành 1 năm 2 năm. Với mong muốn ngày càng làm hài lòng khách
hàng hơn nữa cũng như càng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm Honda, Honda Việt
Nam chính thức áp dụng chế độ bảo hành mới cho tất cả các mẫu xe 2 bánh kể từ
ngày 01/06/2008. Chế độ bảo hành mới của Honda Việt Nam sẽ là 2 năm hoặc
20.000km cho cụm động cơ và 1 năm hoặc 12.000km cho các chi tiết khác. Cùng
với việc kéo dài thời gian bảo hành, số lần kiểm tra định kỳ cũng được tăng từ 4 lần
lên 6 lần. HondaViệt Nam lần đầu tiên áp dụng chế độ bảo hành mới này cho kiểu lOMoAR cPSD| 58583460
xe Future Neo vào tháng 10/2007 và đã được khách hàng hết sức hoan nghênh. Phát
huy tinh thần đó, chất lượng của các đời xe sản xuất kế sau đó cũng lần lượt được
HVN áp dụng chế độ bảo hành mới này. Chế độ bảo hành mới này một lần nữa
khẳng định chất lượng của sản phẩm Honda toàn và sẽ tiếp tục đồng hành với các
khách hàng thân thiết tại Việt Nam. 3.
Bảo dưỡng: Trong 3 năm gần đây, Honda đã đẩy mạnh dịch vụ chăm sóc
khách hàng là một nước đi hoàn toàn đúng đắn và nhận được phản hồi rất tốt từ
người tiêu dùng. Ngoài việc tăng số lượng các HEAD trên toàn quốc, mới đây công
ty đưa ra dịch vụ bảo dưỡng lưu động và được nhiều người ủng hộ, được gọi là Wing
Service. Được trang bị hiện đại như các cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda ủy
nhiệm (HEAD) và các Trung tâm dịch vụ và bảodưỡng (Wing Service Station), Dịch
vụ bảo dưỡng lưu động (Wing Service) bao gồm 4 bàn nâng cùng hệ thống dụng cụ
sửa chữa hoàn hảo phục vụ cho khách hàng trên cả nước. Với Dịch vụ bảo dưỡng
lưu động, khách hàng ở vùng sâu, vùng xa nơi chưa có hệ thống cửa hàng HEAD,
sẽ có cơ hội được kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa xe miễn phí. Chiếc xe chuyên
dụng “Wing Service” hoạt động ở mỗi khu vực từ 2 đến 3 ngày sẽ mang lại niềm vui
trọn vẹn cho khách hàng. Dự kiến, từ ngày 29/9 đến tháng 12 năm nay,Wing Service
sẽ đến với khách hàng ở 14 tỉnh, thành phố.
Trung tâm tư vấn kỹ thuật được Công ty Honda Việt Nam thành lập tại khu vực ngoại
ô thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện các công việc sửa chữa phức tạp. Các xe sau
khi sửa chữa sẽ được kiểm tra với các thiết bị đạt tiêu chuẩn kiểm tra vận hành xe
tại Nhật Bản, đảm bảo chế độ vận hành của xe sau khi sửa chữa hoàn chỉnh. Ngoài
ra, Trung tâm Tư vấn kỹ thuật cũng giải đáp tận tình các thắc mắc về sản phẩm nhằm
mang lại sự hài lòng nhất cho khách.
Việc đẩy mạnh dịch vụ hậu mãi của công ty là chiến lược cần thiết của công ty. Tại
vì,Trước đây với lợi thế là người tiên phong, Honda đã khắc sâu thương hiệu của
mình vào tâm trí người dân Việt Nam. Honda trở thành thương hiệu mạnh đến nỗi
người dân khi nói đến xe gắn máy là nói đến Honda, và gần như từ Honda được dùng
thay cho từ xe gắn máy. Thế nhưng trong những năm gần đây, đi cùng với sự mở cửa
của nền kinh tế thì các tên tuổi trong làng xe gắn máy cũng lần lượt tiếp bước tiến
vào thị trường Việt Nam như Yamaha, Suzuki, SYM, KTM… tạo nên một cuộc đua
hết sức quyết liệt, giành giật từng phân khúc thị trường. Đến lúc này Honda không
thể ngồi im, họ bắt đầu thay đổi chiến lược trong kinh doanh. Ngay sau đợt lũ tại Hà lOMoAR cPSD| 58583460
Nội, Honda Việt Nam là công ty đầu tiên tung ra chương trình hỗ trợ đối tượng khách
hàng sử dụng xe gắn máy Honda. Với 43 HEAD tại Hà Nội, Honda dự kiến sẽ tiến
hành kiểm tra và thay nhớt miễn phí cho khoảng 20.500 xe. Với xe số là một hộp
dầu đa cấp Honda SJ MA 10W-30 (0,8 lít). Xe ga là dầu đa cấp Honda SJ MB 10W-
30 (0,7 lít), tổng trị giá cho chiến dịch này hơn 1 tỷ đồng. Chắc hẳn sau sự kiện này,
những người có ý định mua xe gắn máy sẽ đưa ra sự lựa chọn của mình là Honda vì
bao lợi ích mà nhà sản xuất mang lại.
*Những chương trình tài trợ và hoạt động xã hội của công ty:
Thực hiện mục tiêu trở thành một công ty được xã hội mong đợi, Công ty
Honda Việt Nam rất tích cực tham gia xây dựng một đất nước Việt Nam tươi đẹp
hơn. Ngoài các hoạt động giáo dục và từ thiện, Công ty còn tổ chức các hội thi “Lái
xe an toàn” mang tên “Tôi yêu Việt Nam” tại hơn 20 tỉnh thành trên cả nước; tài trợ
cho các hoạt động thể thao, văn hóa như “Sao Mai Điểm Hẹn 2006”, “Con đường
âm nhạc”. Với tinh thần, “Lá lành đùm lá rách”, cảm thông và chia sẻ trước những
nỗi đau, mất mát, Công ty Honda Việt Nam đã luôn hỗ trợ kịp thời cho người dân
khi xảy ra thiên tai, bão lũ và tiến hành nhiều hoạt động từ thiện khác như: gây quỹ
ủng hộ mua máy chữa bệnh ung thư cho bệnh viện Nhi Trung ương, tặng Quỹ Bảo
trợ trẻ em, thành lập Quỹ phát triển cộng đồng Hỗ trợ giáo dục Vĩnh Phúc năm 2009
tổng giá trị 280 triệu đồng .Nhân dịp khai giảng năm học mới 2009-2010, Công ty
Honda Việt Nam đã trao tặng 200 suất học bổng trị giá 100 triệu đồng cho 200 em
học sinh nghèo vượt khó, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc 20 trường
tiểu học trên toàn quốc. Góp phần vào sự phát triển của bóng đá Việt Nam Công ty
Honda Việt Nam tài trợ cho Giải bóng đá trẻ U21 với mong muốn góp phần vào sự
phát triển của bóng đá Việt Nam, tạo ra cơ hội thi đấu và 1 sân chơi lành mạnh cho
các cầu thủ trẻ, đồng thời cũng đáp ứng lòng say mê bóng đá của hàng triệu triệu
người dân Việt Nam .Tài trợ Cuộc thi Vietnam Collection Granpix, Chắp cánh cho
những ước mơ của các ca sỹ trẻ HVN đã quyết định tài trợ cho chương trình “Sao
Mai điểm hẹn”, bắt đầu từ ngày 24 tháng 6 tại Nhà thi đấu Hai Bà Trưng, Hà Nội
Công ty nỗ lực bảo vệ môi trường bằng việc: Áp dụng công nghệ tiên tiến trong hệ
thống bảo vệ môi trường. Hoạt động bảo vệ môi trường của Honda Việt Nam được
tiến hành đồng bộ và toàn diện trên 2 phương diện chính: môi trường trong nhà máy