Quản trị chiến lược: Ngành nuôi tôm - Môn quản trị học - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Nuôi tôm là một ngành nông nghiệp thiết kế để gầy dựng và phát triển các loại tôm cho nhu cầu tiêu thụ của con người. Ngành nuôi tôm có thể được thực hiện trong các hệ thống nuôi tôm công nghiệp hoặc nuôi tôm thủy sản trong các khu vực ven biển và nội địa. Ngoài việc cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, ngành nuôi tôm còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và tạo ra thu nhập cho nhiều hộ gia đình và cộng đồng trên toàn thế giới. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

I. GII THIU KHÁI QUÁT V NGÀNH
1. ĐỊNH NGHĨA
Nuôi tôm là mt ngành nông nghip thiết kế để gy dng và phát trin
các loi tôm cho nhu cu tiêu th của con người. Ngành nuôi tôm có th đưc
thc hin trong các h thng nuôi tôm công nghip hoc nuôi tôm thy sn
trong các khu vc ven bin và nội địa. Ngoài vic cung cp ngun thc phm
giàu dinh dưỡng, ngành nuôi tôm còn đóng vai trò quan trng trong vic phát
trin kinh tế và to ra thu nhp cho nhiu h gia đình và cộng đồng trên toàn
thế gii.
2. MÔ T
a. Sn phm/dch v cung cp
Ngành nuôi tôm bao gm nuôi các loi tôm (tôm hùm, tôm sú, tôm th
chân trng...)
Sn phm chính của ngành nuôi tôm là tôm thương phẩm, đưc s
dng trong ngành thc phm và chế biến thc phẩm. Tôm cũng được s
dng đ sn xut các sn phm gia v và thc phẩm khô, và đưc bán trên th
trưng thế gii dưi nhiu hình thc, bao gm tôm sống, tôm tươi, tôm đông
lnh và tôm chế biến sẵn. Ngoài ra, ngành nuôi tôm cũng cung cp dch v
liên quan đến sn xuất tôm như cung cấp ging tôm, dch v thăm dò đất,
dch v chăn nuôi tôm và cung cp thiết b sn xut tôm.
b. Nhu cầu và dung lượng ca ngành, tc đ tăng trưng
Nhu cầu và dung lưng ca ngành:
Theo báo cáo ca T chức Lương thực và Nông nghip Liên Hip Quc
(FAO), nhu cu v sn phm tôm ca th trưng toàn cầu đã tiếp tục tăng
trong những năm gần đây. Đặc bit, tôm là mt trong nhng ngun cung cp
thc phẩm đạt chun cao v giá tr dinh dưỡng, đồng thời là món ăn phổ biến
và được ưa chuộng trên thế gii.
Dung lượng ca ngành nuôi tôm toàn cầu đã tăng lên đáng kể trong
những năm qua, đạt hơn 4,2 triệu tấn vào năm 2017 và dự kiến s tiếp tc
tăng trong tương lai. Đáp ng nhu cầu ngày càng tăng về sn phẩm tôm đòi
hi s phát trin và m rng ca các doanh nghip, công ty nuôi tôm toàn
cầu, cũng như nâng cao chất lưng sn phẩm và năng suất nuôi tôm.
Tc đ tăng trưởng:
Theo báo cáo ca T chc Nông nghiệp và Lương thực Liên Hp Quc
(FAO) và T chc Nuôi trng Thy sn Châu Á-Thái Bình Dương (NACA), tc
độ tăng trưởng ca ngành nuôi tôm trên toàn cu trong những năm gần đây
đã giảm đáng kể so với giai đoạn tăng trưởng mnh trong thp niên 1990 và
đầu 2000. Tuy nhiên, ngành nuôi tôm vn là mt trong nhng ngành sn xut
thy sn có tốc độ tăng trưởng cao nht trên thế gii, vi tốc đ tăng trưởng
trung bình khong 5-6% mỗi năm.
Trên toàn cầu, tôm đã được nuôi trong vài thp k và hin có sn lưng
ít nht 50 quc gia trên thế gii, mc dù ngành công nghip này tp trung
hai khu vc chính là châu Á và châu M. Tng sn lưng toàn cầu năm 2016
là 4.055.690 tấn và tăng khoảng 5% lên 4.267.500 tấn vào năm 2017. Các
c châu Á (ch yếu là Trung Quc, Thái Lan, Vit Nam, Indonesia,
Malaysia, Philippines, n Đ và Bangladesh) chiếm khong 3,42 triu tn
hoc khong 80,1% sn lưng toàn cầu trong năm 2017. Châu Mỹ (Ecuador,
Mexico, Brazil, Venezuela, Honduras, Nicaragua, Guatemala, Belize,
Panama, Peru và những nước khác) sn xut khong 756.430 tn hay 17,7%;
và phn còn li ca thế gii chiếm khong 85.000 tn hoc khong 2% tng
s.
c. Các công ty ln trong ngành
Minh Phu Seafood Corp: đây là một trong nhng công ty sn xut
tôm ln nht ti Vit Nam, cung cp tôm đông lạnh cho các th
trưng toàn cu, bao gm M, Nht Bn, Châu Âu và Trung
Quc.
Charoen Pokphand Foods (CP Foods): đây là mt trong nhng
công ty sn xut thy sn ln nht ti Thái Lan, vi mng lưi
sn xut và phân phi trên toàn thế gii.
Blue Star Foods Corp: đây là một công ty sn xut tôm ln ti
M, vi các sn phẩm tôm đông lạnh và tôm chế biến sn.
Avanti Feeds Ltd: đây là mt công ty sn xut thức ăn chăn nuôi
và ging tôm ln nht ti Ấn Độ, và cũng là mt trong nhng n
sn xuất tôm hàng đầu ti n Đ.
Mazzetta Company, LLC: đây là một công ty sn xut thy sn ti
M, cung cp tôm, cá và các sn phm hi sn khác cho các th
trưng trên toàn thế gii.
d. Phân tích tính hp dn
Tiềm năng thị trường
Tôm là mt trong nhng sn phm thy sn quan trng trên toàn cu,
vi nhu cu tiêu th tăng đáng kể trong các năm gần đây. Các nước tiêu th
ln bao gm M, Trung Quc, Nht Bn, Hàn Quốc, Châu Âu,… Nhu cu tiêu
th tôm cũng tăng ở các nước đang phát triển, trong đó có các nước châu
Á và châu Phi. Do đó, ngành nuôi tôm có tiềm năng lớn để phát trin và m
rng th trưng.
Mô hình 5 áp lc cnh tranh ca Michael Porter
Đối th cnh tranh hin ti:
Ngành nuôi tôm đi mt vi s cnh tranh t các loi thy sn
khác như cá, tôm, và các sản phm đng vt khác.
Các đi th cnh tranh có th có li thế v công ngh hoc sc
mnh tài chính lớn hơn.
Đối th cnh tranh tiềm năng:
S xut hin của các đối th mi có th gây ra s cnh tranh
trên th trường ảnh hưởng đến sc mnh cnh tranh ca các
nhà sn xut tôm hin ti.
Các đi th tiềm năng có thể có li thế v công ngh, tài chính
hoc v trí địa lý thun lợi hơn.
Nhà cung cp
Giá thành và chất lượng thức ăn, năng lượng và các vật tư khác
cn thiết cho sn xut tôm có th b ảnh hưởng bi các nhà cung
cp.
Các nhà cung cp thức ăn có th có sc mạnh đàm phán cao khi
mà sản lượng sn xuất tôm tăng lên.
Khách hàng
Mc dù, nhu cu v sn phm tôm ca th trưng toàn cu tiếp
tục tăng mạnh trong những năm gần đây, tuy nhiên các thị
trưng nhp khu vn nâng cao tiêu chun v cht lưng, an
toàn v sinh thc phm (đc bit là truy xut ngun gc và áp
dng quy trình nuôi sạch), đặc bit là th trường EU và Hoa K.
Th trường trong nước hầu như chỉ tiêu dùng sn phẩm tôm tươi
và cũng có nhiều la chn vi nhiu loi tôm. Sn phm thay thế
Vic tiêu th sn phm tôm trên th trường có th b cnh tranh
bi giá c ca các loi thc phm khác trên th trường có xu
ng st gim (gà, vt, heo và các loi sn phm thy hi sn
khác).
e. Các sn phm b sung và hiu ng mng
Các sn phm b sung ca ngành nuôi tôm bao gm: thức ăn cho tôm,
y tế thy sn, thiết b nuôi tôm, vt liu xây dng vùng nuôi tôm, phân bón
hữu cơ từ cht thi thy sn và các sn phm ph tr khác.
Hiu ng mng là s tương tác gia các doanh nghip, nhà cung cp
và khách hàng trong ngành. Vic phát trin mt doanh nghip trong ngành
nuôi tôm có th ảnh hưởng đến các doanh nghip khác trong chui cung ng,
ví d như các nhà cung cấp thức ăn cho tôm, các công ty sản xut thiết b
nuôi tôm hay các công ty vn chuyn sn phm thy sn. S phát trin ca
ngành nuôi tôm cũng đóng góp vào s phát trin kinh tế ca nhiu đa
phương và quốc gia, cũng như mang li li ích cho ngưi tiêu dùng thông qua
vic cung cp sn phẩm tôm đa dạng và cht lưng.
f. Phân tích nhóm ngành
Nhóm ngành nuôi tôm bao gm các hoạt động liên quan đến vic nuôi
tôm nhằm đáp ứng nhu cu tiêu th tôm ca th trường. Các hot đng trong
ngành nuôi tôm bao gm:
Sn xut tôm ging: là hoạt động sn xut các loi giống tôm đ
cung cp cho các trang tri nuôi tôm.
Nuôi tôm: là hot đng chính trong ngành nuôi tôm. Vic nuôi tôm
có th thc hin nhiu hình thức như nuôi tôm trên đất lin,
nuôi tôm trên nước ngt, nuôi tôm trong h ao, nuôi tôm trên bin
và nuôi tôm trong h thng thy canh.
Sn xut thức ăn cho tôm: là hoạt động sn xut các loi thức ăn
để cung cp cho các trang tri nuôi tôm.
Chế biến và xut khu tôm: là hoạt động chuyển đổi tôm nuôi
thành sn phm chế biến như tôm sống, tôm đông lạnh, tôm viên
nang và các sn phm chế biến khác để xut khu đến các th
trưng trên thế gii.
Cung cp thiết b và dch v cho ngành nuôi tôm: bao gm các
hot đng cung cp máy móc, thiết b nuôi tôm, thuc thú y, cht
ty kh trùng và các dch v vấn cho các trang tri nuôi tôm.
g. Phân tích chu k ngành
Phát sinh
Nuôi tôm hình thc sm nht đã xuất hin châu Á t nhiu thế k
trước, nơi tôm di cư vào các bãi triu đ tìm thc ăn và sinh sn, to ra các
v tôm ngẫu nhiên đạt 100-200kg/ha mỗi năm mà không cần làm gì nhiu
ngoài việc đặt by/thu hoch.
Tuy nhiên, để thc s tr thành một ngành chăn nuôi hiện đại thì phi
đến những năm 1930, con tôm mới được Motosaku Fujinaga, mt nhà khoa
hc ti Nht Bn, bắt đầu nghiên cứu và chăn nuôi thử nghim. Ri phi mt
thêm 4 thp niên na, khi phương pháp của Fujinaga được truyn bá qua
Hoa K và Đài Loan, nơi có khí hậu thun lợi hơn và giống phù hợp hơn, con
tôm mới được nuôi thương phẩm và dần được th trưng chp nhn.
Phát trin
Ngành nuôi tôm toàn cu bắt đầu tăng trưởng mnh vào những năm
1980 và nhanh chóng phát triển như vũ bão nhờ áp dng nhng tiến b t
các lĩnh vực khoa học, đặc bit là công ngh di truyn và công ngh vi sinh.
Ti thi điểm 2017, nuôi tôm đã là mt ngành công nghip toàn cu đt sn
ng 4,2 triu tn vi tng giá tr sn xut khong 23,5 t USD; trong đó,
Trung Quc, Thái Lan và Vit Nam lần lượt là 3 nưc dn đu v din tích
nuôi tôm và sản lượng.
Tái t chc
Giai đoạn tái t chc ca ngành nuôi tôm toàn cu din ra vào khong
cui thập niên 1990 và đầu thp niên 2000, khi ngành nuôi tôm đã đt đnh
phát trin và bt đu gp phi nhiu thách thc và vấn đề.
Các thách thc bao gm s cnh tranh khc lit gia các doanh nghip
nuôi tôm, tình trng quá tải môi trường, đột biến gen, dch bnh, chất lượng
thức ăn, chất lưng nước nuôi, và khó khăn trong việc giám sát và qun lý.
Các vấn đề y đã làm giảm năng suất và li nhun ca ngành nuôi tôm.
Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp nuôi tôm đã bắt đầu áp dng
các giải pháp để gii quyết các thách thc và vấn đề này. Các gii pháp bao
gm tăng cường quản lý môi trường, nâng cao chất lượng thc ăn và chất
ợng nước nuôi, s dng các loi tôm ging cht lưng cao và gim s ph
thuc vào thuc thú y và hóa cht.
Bên cạnh đó, ngành nuôi tôm cũng chuyển đi t mô hình nuôi tôm
truyn thng sang mô hình nuôi tôm bn vững, hướng đến việc tăng cường
s đa dạng sinh học, tăng sức chống đỡ vi các thay đi khí hu và ci thin
tình trạng môi trường.
Bão hòa
Giai đon bão hòa ca ngành nuôi tôm toàn cu bt đu khi sn lưng
tôm toàn cầu đã đt mc cao k lc, gây ra s cnh tranh khc lit gia các
c sn xut tôm ln trên thế gii. Ti thi đim này, các th trưng tiêu th
cũng đã trở nên bão hòa và đòi hi s đổi mi v sn phm, cht lưng và an
toàn thc phm.
Để đáp ứng được các yêu cu ca th trường, các doanh nghip nuôi
tôm đã phải đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu và phát trin các công ngh
mi, đng thi ci tiến các quy trình sn xuất, tăng cưng kim soát cht
ng sn phẩm và đảm bo tuân th các quy định v an toàn thc phm.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng phải tìm kiếm các th trường tiêu th mi và
đa dng hóa sn phm đ gim thiểu tác động ca s cnh tranh trên th
trưng.
Suy thoái
Ngành nuôi tôm toàn cầu đang phải đi mt vi nhiu thách thc và vn
đề mi. Mt s vn đ chính bao gm:
Dch bnh: các dch bệnh trong nuôi tôm như bệnh đốm trng,
bnh thi gan, bnh đỏ thân trn ph biến và gây tn tht ln
cho ngành.
Thay đổi khí hu: thi tiết không n đnh và nhiệt độ biển tăng
cao có thy ra s c trong nuôi tôm.
Tăng giá nguyên liu: chi phí thc ăn và thuốc thú y tăng, ảnh
ởng đến li nhun ca các nhà sn xut.
Cnh tranh gay gắt: ngành nuôi tôm đang đối mt vi s cnh
tranh t các nhà sn xut khác trên toàn cu, đc bit là các n
sn xut ti n Đ, Indonesia và Ecuador.
Vn đ môi trường: vic x thi và ô nhiễm môi trường đang tr
thành mt vn đ nghiêm trng trong ngành nuôi tôm.
Vì nhng thách thc này, nhiu nhà sn xuất đang tìm cách tìm ra các
gii pháp mới để gii quyết vn đ và đảm bo s phát trin bn vng ca
ngành nuôi tôm toàn cu. Các gii pháp bao gm s dng các công ngh tiên
tiến hơn để ci thin hiu sut, phát trin các sn phm tôm có chất lượng
cao hơn và tăng cường quản lý môi trường để gim thiểu tác động ca ngành
đến môi trường.
h. Các nhân t then cht thành công trong ngành
T l nuôi tôm thành công ph thuc vào hai yếu t quan trng đó là:
Chất lượng tôm ging và Cht lưng nước nuôi.
Tôm ging
Tôm giống đóng vai trò quan trọng trong ngành nuôi tôm toàn cu. Vic
s dng tôm ging có chất lượng cao, đồng đu và khe mnh là yếu t
bn đ đạt được năng suất và cht lưng tt trong sn xut tôm. Tôm ging
còn ảnh hưởng đến kh năng chng chu vi các bnh tt và kh ng thích
nghi với môi trường nuôi. Điều này đặc bit quan trng trong bi cnh ngành
nuôi tôm đang gặp nhiu thách thc t biến đi khí hu và các dch bnh.
c nuôi
Đây là một yếu t rt quan trọng đối vi ngành nuôi tôm toàn cu. Tôm
cần môi trường nước để phát trin và sinh sn, vì vy chất lưng nưc nh
ởng đến sc khe và tốc độ phát trin ca tôm. Nếu chất lưng nưc
không đảm bo, nồng độ oxy hòa tan thp hoặc cao, độ pH khác nhau, nng
độ mui cao, nồng độ ammoniac và nitrit cao s ảnh hưởng đến sc khe ca
tôm, dn đến suy gim sc khe và sinh sn ca tôm. Bên cnh đó, các cht
độc hi và vi khun cũng có thể phát triển trong môi trường nưc kém cht
ng, gây ra bnh tôm và ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng tôm. Vì
vy, việc đảm bo cht lượng nưc nuôi tôm là rt quan trọng để đạt được
sn lưng tối đa và chất lưng tôm cao.
i. Các lực lượng dn dt ngành
Khách hàng
Lực lượng này là động lực chính đưa ngành nuôi tôm phát trin, bi vì
nhu cu tiêu th m ngày càng tăng trên toàn cầu, đc bit là các nước
đang phát triển. Khách hàng cũng có vai trò quan trng trong vic đưa ra các
yêu cu v chất lượng sn phm, an toàn thc phm và phát trin bn vng
ca ngành.
Nhà sn xut tôm
Những công ty và cá nhân trong ngành nuôi tôm đóng vai trò quan
trng trong vic phát trin và nâng cao cht lưng sn phm, tăng năng sut
và hiu qu sn xut, ci tiến công ngh và thúc đẩy s bn vng ca ngành.
Nhà cung cấp đầu vào
Đây là các nhà cung cấp các sn phm và dch v h tr cho ngành
nuôi tôm, bao gm thức ăn, thuốc tr sâu, h thng x lý nước, và các thiết b
nuôi tôm. Các nhà cung cp đầu vào đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra
các sn phm và dch v cht lưng cao, đồng thi h tr các nhà sn xut
tôm tăng cường hiu qu sn xut và gim thiu ri ro.
j. Những khuynh hưng ln cho s phát trin của ngành, các cơ hội,
nguy cơ từ môi trưng ca ngành.
V th trường tôm toàn cu, có th m rng chúng bng cách cung cp
ngun cung và chất lượng phù hp, cũng như nhiều hơn nữa, các sn phm
mi có giá tr gia tăng, “tiện li”. Vic giành th phần trong lĩnh vực thức ăn
nhanh đang tăng trưởng là chìa khóa đ m rng nhu cu và tiêu th tôm; và
cũng như vậy, tôm có th và cần tăng cường s hin din ca mình trên th
trưng ni đa ca nhiu quc gia. Các công ngh mới như những công ngh
có th kéo dài thi hn s dng ca sn phẩm tươi (ví dụ như bao bì khí
quyển đã được sửa đổi) có tiềm năng thay đổi cách chúng tôi đóng gói, vận
chuyển, lưu trữ và tiếp th sn phm ca mình.
Có nhiều cơ hội để ci tiến công ngh nuôi thương phẩm bng cách
tăng cường tái s dng nưc và vi các chiến lược sn xut nhiều giai đoạn
s dng h thống vườn ươm. Ngành công nghiệp có th m rng bng cách
phát trin gn các trung tâm tiêu th ln và thông qua thâm canh, ging như
nhng người nuôi tôm Guatemala đang làm.
Ngành công nghip nuôi tôm trên toàn cu phải đối mt vi nhiu thách
thc, quan trng nht là các bnh do vi rút, vi khun và nm; Ngoài ra, nhu
cu v các thành phn b sung, mi l s cn thiết đ sn xut và h tr nhu
cầu ngày càng tăng đối vi thức ăn thủy sản; và tác động môi trưng, th
trưng và các vấn đề đầu tư.
II. MÔI TRƯỜNG VĨ- KINH T
Theo giá tr kinh tế, tôm là mt hàng quan trng nhất trong thương mi
thy sn quc tế. Ngành công nghiệp tôm đã phát trin theo cp s nhân trong
nhng thp k qua và d kiến s tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới.
Tình hình kinh tế toàn cu: Điu này ảnh hưởng đến ngành nuôi tôm
thông qua vic giá c và nhu cu tiêu th ca các th trường xut khu. Nếu
các nn kinh tế ln trên thế gii phc hồi nhanh chóng và tăng trưng, nhu
cu tiêu th sn phẩm tôm cũng s tăng lên.
Chính sách kinh tế: Chính sách kinh tế ca các chính phth có tác
động trc tiếp đến ngành nuôi tôm. Ví d: Chính sách thuế nhp khu, chính
sách h tr đối vi ngành nông nghip, chính sách phát triển thương mại.
Các yếu t chi phí: Các yếu t chi phí, bao gm chi phí sn xut, chi phí
vn chuyển và chi phí năng lượng có th ảnh hưởng đến giá thành sn phm
tôm. Nếu chi phí tăng cao, giá thành sn phm tôm s tăng và doanh nghiệp
s gặp khó khăn trong cạnh tranh trên th trưng.
Các yếu t v chính sách an toàn thc phm: Các quy định v an toàn
thc phẩm, đặc biệt là đối vi xut khu, có th ảnh hưởng đến sản lượng và
giá thành ca ngành nuôi tôm. Nếu các quy định an toàn thc phẩm được
nâng cao, các doanh nghip s phi đầu tư nhiều hơn để đáp ng các yêu
cu này.
Các yếu t v môi trường: Ngành nuôi tôm có mi liên h mt thiết vi
môi trường nước và khí quyn. S thay đổi khí hu và các vấn đề v ô nhim
môi trường có th ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng sn phm tôm.
Các yếu t v th trưng: Giá thành, cung cu và kh năng cạnh tranh
ca sn phm tôm trên th trường có th b ảnh hưởng bi các yếu t như
thay đổi nhu cu của người tiêu dùng, s
| 1/10

Preview text:

I.
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH 1. ĐỊNH NGHĨA
Nuôi tôm là một ngành nông nghiệp thiết kế để gầy dựng và phát triển
các loại tôm cho nhu cầu tiêu thụ của con người. Ngành nuôi tôm có thể được
thực hiện trong các hệ thống nuôi tôm công nghiệp hoặc nuôi tôm thủy sản
trong các khu vực ven biển và nội địa. Ngoài việc cung cấp nguồn thực phẩm
giàu dinh dưỡng, ngành nuôi tôm còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế và tạo ra thu nhập cho nhiều hộ gia đình và cộng đồng trên toàn thế giới. 2. MÔ TẢ
a. Sản phẩm/dịch vụ cung cấp
Ngành nuôi tôm bao gồm nuôi các loại tôm (tôm hùm, tôm sú, tôm thẻ chân trắng...)
Sản phẩm chính của ngành nuôi tôm là tôm thương phẩm, được sử
dụng trong ngành thực phẩm và chế biến thực phẩm. Tôm cũng được sử
dụng để sản xuất các sản phẩm gia vị và thực phẩm khô, và được bán trên thị
trường thế giới dưới nhiều hình thức, bao gồm tôm sống, tôm tươi, tôm đông
lạnh và tôm chế biến sẵn. Ngoài ra, ngành nuôi tôm cũng cung cấp dịch vụ
liên quan đến sản xuất tôm như cung cấp giống tôm, dịch vụ thăm dò đất,
dịch vụ chăn nuôi tôm và cung cấp thiết bị sản xuất tôm.
b. Nhu cầu và dung lượng của ngành, tốc độ tăng trưởng
Nhu cầu và dung lượng của ngành:
Theo báo cáo của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(FAO), nhu cầu về sản phẩm tôm của thị trường toàn cầu đã tiếp tục tăng
trong những năm gần đây. Đặc biệt, tôm là một trong những nguồn cung cấp
thực phẩm đạt chuẩn cao về giá trị dinh dưỡng, đồng thời là món ăn phổ biến
và được ưa chuộng trên thế giới.
Dung lượng của ngành nuôi tôm toàn cầu đã tăng lên đáng kể trong
những năm qua, đạt hơn 4,2 triệu tấn vào năm 2017 và dự kiến sẽ tiếp tục
tăng trong tương lai. Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm tôm đòi
hỏi sự phát triển và mở rộng của các doanh nghiệp, công ty nuôi tôm toàn
cầu, cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất nuôi tôm.
Tốc độ tăng trưởng:
Theo báo cáo của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc
(FAO) và Tổ chức Nuôi trồng Thủy sản Châu Á-Thái Bình Dương (NACA), tốc
độ tăng trưởng của ngành nuôi tôm trên toàn cầu trong những năm gần đây
đã giảm đáng kể so với giai đoạn tăng trưởng mạnh trong thập niên 1990 và
đầu 2000. Tuy nhiên, ngành nuôi tôm vẫn là một trong những ngành sản xuất
thủy sản có tốc độ tăng trưởng cao nhất trên thế giới, với tốc độ tăng trưởng
trung bình khoảng 5-6% mỗi năm.
Trên toàn cầu, tôm đã được nuôi trong vài thập kỷ và hiện có sản lượng
ở ít nhất 50 quốc gia trên thế giới, mặc dù ngành công nghiệp này tập trung ở
hai khu vực chính là châu Á và châu Mỹ. Tổng sản lượng toàn cầu năm 2016
là 4.055.690 tấn và tăng khoảng 5% lên 4.267.500 tấn vào năm 2017. Các
nước châu Á (chủ yếu là Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia,
Malaysia, Philippines, Ấn Độ và Bangladesh) chiếm khoảng 3,42 triệu tấn
hoặc khoảng 80,1% sản lượng toàn cầu trong năm 2017. Châu Mỹ (Ecuador,
Mexico, Brazil, Venezuela, Honduras, Nicaragua, Guatemala, Belize,
Panama, Peru và những nước khác) sản xuất khoảng 756.430 tấn hay 17,7%;
và phần còn lại của thế giới chiếm khoảng 85.000 tấn hoặc khoảng 2% tổng số.
c. Các công ty lớn trong ngành
• Minh Phu Seafood Corp: đây là một trong những công ty sản xuất
tôm lớn nhất tại Việt Nam, cung cấp tôm đông lạnh cho các thị
trường toàn cầu, bao gồm Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu và Trung Quốc.
• Charoen Pokphand Foods (CP Foods): đây là một trong những
công ty sản xuất thủy sản lớn nhất tại Thái Lan, với mạng lưới
sản xuất và phân phối trên toàn thế giới.
• Blue Star Foods Corp: đây là một công ty sản xuất tôm lớn tại
Mỹ, với các sản phẩm tôm đông lạnh và tôm chế biến sẵn.
• Avanti Feeds Ltd: đây là một công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi
và giống tôm lớn nhất tại Ấn Độ, và cũng là một trong những nhà
sản xuất tôm hàng đầu tại Ấn Độ.
• Mazzetta Company, LLC: đây là một công ty sản xuất thủy sản tại
Mỹ, cung cấp tôm, cá và các sản phẩm hải sản khác cho các thị
trường trên toàn thế giới.
d. Phân tích tính hấp dẫn
Tiềm năng thị trường
Tôm là một trong những sản phẩm thủy sản quan trọng trên toàn cầu,
với nhu cầu tiêu thụ tăng đáng kể trong các năm gần đây. Các nước tiêu thụ
lớn bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu Âu,… Nhu cầu tiêu
thụ tôm cũng tăng ở các nước đang phát triển, trong đó có các nước ở châu
Á và châu Phi. Do đó, ngành nuôi tôm có tiềm năng lớn để phát triển và mở rộng thị trường.
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Ngành nuôi tôm đối mặt với sự cạnh tranh từ các loại thủy sản
khác như cá, tôm, và các sản phẩm động vật khác.
Các đối thủ cạnh tranh có thể có lợi thế về công nghệ hoặc sức
mạnh tài chính lớn hơn.
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng:
Sự xuất hiện của các đối thủ mới có thể gây ra sự cạnh tranh
trên thị trường và ảnh hưởng đến sức mạnh cạnh tranh của các
nhà sản xuất tôm hiện tại.
Các đối thủ tiềm năng có thể có lợi thế về công nghệ, tài chính
hoặc vị trí địa lý thuận lợi hơn. Nhà cung cấp
Giá thành và chất lượng thức ăn, năng lượng và các vật tư khác
cần thiết cho sản xuất tôm có thể bị ảnh hưởng bởi các nhà cung cấp.
Các nhà cung cấp thức ăn có thể có sức mạnh đàm phán cao khi
mà sản lượng sản xuất tôm tăng lên. Khách hàng
Mặc dù, nhu cầu về sản phẩm tôm của thị trường toàn cầu tiếp
tục tăng mạnh trong những năm gần đây, tuy nhiên các thị
trường nhập khẩu vẫn nâng cao tiêu chuẩn về chất lượng, an
toàn vệ sinh thực phẩm (đặc biệt là truy xuất nguồn gốc và áp
dụng quy trình nuôi sạch), đặc biệt là thị trường EU và Hoa Kỳ.
Thị trường trong nước hầu như chỉ tiêu dùng sản phẩm tôm tươi
và cũng có nhiều lựa chọn với nhiều loại tôm. Sản phẩm thay thế
Việc tiêu thụ sản phẩm tôm trên thị trường có thể bị cạnh tranh
bởi giá cả của các loại thực phẩm khác trên thị trường có xu
hướng sụt giảm (gà, vịt, heo và các loại sản phẩm thủy hải sản khác).
e. Các sản phẩm bổ sung và hiệu ứng mạng
Các sản phẩm bổ sung của ngành nuôi tôm bao gồm: thức ăn cho tôm,
y tế thủy sản, thiết bị nuôi tôm, vật liệu xây dựng vùng nuôi tôm, phân bón
hữu cơ từ chất thải thủy sản và các sản phẩm phụ trợ khác.
Hiệu ứng mạng là sự tương tác giữa các doanh nghiệp, nhà cung cấp
và khách hàng trong ngành. Việc phát triển một doanh nghiệp trong ngành
nuôi tôm có thể ảnh hưởng đến các doanh nghiệp khác trong chuỗi cung ứng,
ví dụ như các nhà cung cấp thức ăn cho tôm, các công ty sản xuất thiết bị
nuôi tôm hay các công ty vận chuyển sản phẩm thủy sản. Sự phát triển của
ngành nuôi tôm cũng đóng góp vào sự phát triển kinh tế của nhiều địa
phương và quốc gia, cũng như mang lại lợi ích cho người tiêu dùng thông qua
việc cung cấp sản phẩm tôm đa dạng và chất lượng.
f. Phân tích nhóm ngành
Nhóm ngành nuôi tôm bao gồm các hoạt động liên quan đến việc nuôi
tôm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tôm của thị trường. Các hoạt động trong ngành nuôi tôm bao gồm:
Sản xuất tôm giống: là hoạt động sản xuất các loại giống tôm để
cung cấp cho các trang trại nuôi tôm.
Nuôi tôm: là hoạt động chính trong ngành nuôi tôm. Việc nuôi tôm
có thể thực hiện ở nhiều hình thức như nuôi tôm trên đất liền,
nuôi tôm trên nước ngọt, nuôi tôm trong hồ ao, nuôi tôm trên biển
và nuôi tôm trong hệ thống thủy canh.
Sản xuất thức ăn cho tôm: là hoạt động sản xuất các loại thức ăn
để cung cấp cho các trang trại nuôi tôm.
Chế biến và xuất khẩu tôm: là hoạt động chuyển đổi tôm nuôi
thành sản phẩm chế biến như tôm sống, tôm đông lạnh, tôm viên
nang và các sản phẩm chế biến khác để xuất khẩu đến các thị trường trên thế giới.
Cung cấp thiết bị và dịch vụ cho ngành nuôi tôm: bao gồm các
hoạt động cung cấp máy móc, thiết bị nuôi tôm, thuốc thú y, chất
tẩy khử trùng và các dịch vụ tư vấn cho các trang trại nuôi tôm.
g. Phân tích chu kỳ ngành Phát sinh
Nuôi tôm ở hình thức sớm nhất đã xuất hiện ở châu Á từ nhiều thế kỷ
trước, nơi tôm di cư vào các bãi triều để tìm thức ăn và sinh sản, tạo ra các
vụ tôm ngẫu nhiên đạt 100-200kg/ha mỗi năm mà không cần làm gì nhiều
ngoài việc đặt bẫy/thu hoạch.
Tuy nhiên, để thực sự trở thành một ngành chăn nuôi hiện đại thì phải
đến những năm 1930, con tôm mới được Motosaku Fujinaga, một nhà khoa
học tại Nhật Bản, bắt đầu nghiên cứu và chăn nuôi thử nghiệm. Rồi phải mất
thêm 4 thập niên nữa, khi phương pháp của Fujinaga được truyền bá qua
Hoa Kỳ và Đài Loan, nơi có khí hậu thuận lợi hơn và giống phù hợp hơn, con
tôm mới được nuôi thương phẩm và dần được thị trường chấp nhận. • Phát triển
Ngành nuôi tôm toàn cầu bắt đầu tăng trưởng mạnh vào những năm
1980 và nhanh chóng phát triển như vũ bão nhờ áp dụng những tiến bộ từ
các lĩnh vực khoa học, đặc biệt là công nghệ di truyền và công nghệ vi sinh.
Tại thời điểm 2017, nuôi tôm đã là một ngành công nghiệp toàn cầu đạt sản
lượng 4,2 triệu tấn với tổng giá trị sản xuất khoảng 23,5 tỷ USD; trong đó,
Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam lần lượt là 3 nước dẫn đầu về diện tích
nuôi tôm và sản lượng. • Tái tổ chức
Giai đoạn tái tổ chức của ngành nuôi tôm toàn cầu diễn ra vào khoảng
cuối thập niên 1990 và đầu thập niên 2000, khi ngành nuôi tôm đã đạt đỉnh
phát triển và bắt đầu gặp phải nhiều thách thức và vấn đề.
Các thách thức bao gồm sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp
nuôi tôm, tình trạng quá tải môi trường, đột biến gen, dịch bệnh, chất lượng
thức ăn, chất lượng nước nuôi, và khó khăn trong việc giám sát và quản lý.
Các vấn đề này đã làm giảm năng suất và lợi nhuận của ngành nuôi tôm.
Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp nuôi tôm đã bắt đầu áp dụng
các giải pháp để giải quyết các thách thức và vấn đề này. Các giải pháp bao
gồm tăng cường quản lý môi trường, nâng cao chất lượng thức ăn và chất
lượng nước nuôi, sử dụng các loại tôm giống chất lượng cao và giảm sự phụ
thuộc vào thuốc thú y và hóa chất.
Bên cạnh đó, ngành nuôi tôm cũng chuyển đổi từ mô hình nuôi tôm
truyền thống sang mô hình nuôi tôm bền vững, hướng đến việc tăng cường
sự đa dạng sinh học, tăng sức chống đỡ với các thay đổi khí hậu và cải thiện tình trạng môi trường. • Bão hòa
Giai đoạn bão hòa của ngành nuôi tôm toàn cầu bắt đầu khi sản lượng
tôm toàn cầu đã đạt mức cao kỷ lục, gây ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
nước sản xuất tôm lớn trên thế giới. Tại thời điểm này, các thị trường tiêu thụ
cũng đã trở nên bão hòa và đòi hỏi sự đổi mới về sản phẩm, chất lượng và an toàn thực phẩm.
Để đáp ứng được các yêu cầu của thị trường, các doanh nghiệp nuôi
tôm đã phải đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu và phát triển các công nghệ
mới, đồng thời cải tiến các quy trình sản xuất, tăng cường kiểm soát chất
lượng sản phẩm và đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng phải tìm kiếm các thị trường tiêu thụ mới và
đa dạng hóa sản phẩm để giảm thiểu tác động của sự cạnh tranh trên thị trường. • Suy thoái
Ngành nuôi tôm toàn cầu đang phải đối mặt với nhiều thách thức và vấn
đề mới. Một số vấn đề chính bao gồm:
Dịch bệnh: các dịch bệnh trong nuôi tôm như bệnh đốm trắng,
bệnh thối gan, bệnh đỏ thân trở nên phổ biến và gây tổn thất lớn cho ngành.
Thay đổi khí hậu: thời tiết không ổn định và nhiệt độ biển tăng
cao có thể gây ra sự cố trong nuôi tôm.
Tăng giá nguyên liệu: chi phí thức ăn và thuốc thú y tăng, ảnh
hưởng đến lợi nhuận của các nhà sản xuất.
Cạnh tranh gay gắt: ngành nuôi tôm đang đối mặt với sự cạnh
tranh từ các nhà sản xuất khác trên toàn cầu, đặc biệt là các nhà
sản xuất tại Ấn Độ, Indonesia và Ecuador.
Vấn đề môi trường: việc xả thải và ô nhiễm môi trường đang trở
thành một vấn đề nghiêm trọng trong ngành nuôi tôm.
Vì những thách thức này, nhiều nhà sản xuất đang tìm cách tìm ra các
giải pháp mới để giải quyết vấn đề và đảm bảo sự phát triển bền vững của
ngành nuôi tôm toàn cầu. Các giải pháp bao gồm sử dụng các công nghệ tiên
tiến hơn để cải thiện hiệu suất, phát triển các sản phẩm tôm có chất lượng
cao hơn và tăng cường quản lý môi trường để giảm thiểu tác động của ngành đến môi trường.
h. Các nhân tố then chốt thành công trong ngành
Tỉ lệ nuôi tôm thành công phụ thuộc vào hai yếu tố quan trọng đó là:
Chất lượng tôm giống và Chất lượng nước nuôi.Tôm giống
Tôm giống đóng vai trò quan trọng trong ngành nuôi tôm toàn cầu. Việc
sử dụng tôm giống có chất lượng cao, đồng đều và khỏe mạnh là yếu tố cơ
bản để đạt được năng suất và chất lượng tốt trong sản xuất tôm. Tôm giống
còn ảnh hưởng đến khả năng chống chịu với các bệnh tật và khả năng thích
nghi với môi trường nuôi. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh ngành
nuôi tôm đang gặp nhiều thách thức từ biến đổi khí hậu và các dịch bệnh. • Nước nuôi
Đây là một yếu tố rất quan trọng đối với ngành nuôi tôm toàn cầu. Tôm
cần môi trường nước để phát triển và sinh sản, vì vậy chất lượng nước ảnh
hưởng đến sức khỏe và tốc độ phát triển của tôm. Nếu chất lượng nước
không đảm bảo, nồng độ oxy hòa tan thấp hoặc cao, độ pH khác nhau, nồng
độ muối cao, nồng độ ammoniac và nitrit cao sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của
tôm, dẫn đến suy giảm sức khỏe và sinh sản của tôm. Bên cạnh đó, các chất
độc hại và vi khuẩn cũng có thể phát triển trong môi trường nước kém chất
lượng, gây ra bệnh tôm và ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng tôm. Vì
vậy, việc đảm bảo chất lượng nước nuôi tôm là rất quan trọng để đạt được
sản lượng tối đa và chất lượng tôm cao.
i. Các lực lượng dẫn dắt ngành Khách hàng
Lực lượng này là động lực chính đưa ngành nuôi tôm phát triển, bởi vì
nhu cầu tiêu thụ tôm ngày càng tăng trên toàn cầu, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển. Khách hàng cũng có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các
yêu cầu về chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm và phát triển bền vững của ngành.
Nhà sản xuất tôm
Những công ty và cá nhân trong ngành nuôi tôm đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất
và hiệu quả sản xuất, cải tiến công nghệ và thúc đẩy sự bền vững của ngành.
Nhà cung cấp đầu vào
Đây là các nhà cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ cho ngành
nuôi tôm, bao gồm thức ăn, thuốc trừ sâu, hệ thống xử lý nước, và các thiết bị
nuôi tôm. Các nhà cung cấp đầu vào đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra
các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, đồng thời hỗ trợ các nhà sản xuất
tôm tăng cường hiệu quả sản xuất và giảm thiểu rủi ro.
j. Những khuynh hướng lớn cho sự phát triển của ngành, các cơ hội,
nguy cơ từ môi trường của ngành.
Về thị trường tôm toàn cầu, có thể mở rộng chúng bằng cách cung cấp
nguồn cung và chất lượng phù hợp, cũng như nhiều hơn nữa, các sản phẩm
mới có giá trị gia tăng, “tiện lợi”. Việc giành thị phần trong lĩnh vực thức ăn
nhanh đang tăng trưởng là chìa khóa để mở rộng nhu cầu và tiêu thụ tôm; và
cũng như vậy, tôm có thể và cần tăng cường sự hiện diện của mình trên thị
trường nội địa của nhiều quốc gia. Các công nghệ mới như những công nghệ
có thể kéo dài thời hạn sử dụng của sản phẩm tươi (ví dụ như bao bì khí
quyển đã được sửa đổi) có tiềm năng thay đổi cách chúng tôi đóng gói, vận
chuyển, lưu trữ và tiếp thị sản phẩm của mình.
Có nhiều cơ hội để cải tiến công nghệ nuôi thương phẩm bằng cách
tăng cường tái sử dụng nước và với các chiến lược sản xuất nhiều giai đoạn
sử dụng hệ thống vườn ươm. Ngành công nghiệp có thể mở rộng bằng cách
phát triển gần các trung tâm tiêu thụ lớn và thông qua thâm canh, giống như
những người nuôi tôm Guatemala đang làm.
Ngành công nghiệp nuôi tôm trên toàn cầu phải đối mặt với nhiều thách
thức, quan trọng nhất là các bệnh do vi rút, vi khuẩn và nấm; Ngoài ra, nhu
cầu về các thành phần bổ sung, mới lạ sẽ cần thiết để sản xuất và hỗ trợ nhu
cầu ngày càng tăng đối với thức ăn thủy sản; và tác động môi trường, thị
trường và các vấn đề đầu tư. II.
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ - KINH TẾ
Theo giá trị kinh tế, tôm là mặt hàng quan trọng nhất trong thương mại
thủy sản quốc tế. Ngành công nghiệp tôm đã phát triển theo cấp số nhân trong
những thập kỷ qua và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới.
Tình hình kinh tế toàn cầu: Điều này ảnh hưởng đến ngành nuôi tôm
thông qua việc giá cả và nhu cầu tiêu thụ của các thị trường xuất khẩu. Nếu
các nền kinh tế lớn trên thế giới phục hồi nhanh chóng và tăng trưởng, nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm tôm cũng sẽ tăng lên.
Chính sách kinh tế: Chính sách kinh tế của các chính phủ có thể có tác
động trực tiếp đến ngành nuôi tôm. Ví dụ: Chính sách thuế nhập khẩu, chính
sách hỗ trợ đối với ngành nông nghiệp, chính sách phát triển thương mại.
Các yếu tố chi phí: Các yếu tố chi phí, bao gồm chi phí sản xuất, chi phí
vận chuyển và chi phí năng lượng có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
tôm. Nếu chi phí tăng cao, giá thành sản phẩm tôm sẽ tăng và doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn trong cạnh tranh trên thị trường.
Các yếu tố về chính sách an toàn thực phẩm: Các quy định về an toàn
thực phẩm, đặc biệt là đối với xuất khẩu, có thể ảnh hưởng đến sản lượng và
giá thành của ngành nuôi tôm. Nếu các quy định an toàn thực phẩm được
nâng cao, các doanh nghiệp sẽ phải đầu tư nhiều hơn để đáp ứng các yêu cầu này.
Các yếu tố về môi trường: Ngành nuôi tôm có mối liên hệ mật thiết với
môi trường nước và khí quyển. Sự thay đổi khí hậu và các vấn đề về ô nhiễm
môi trường có thể ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng sản phẩm tôm.
Các yếu tố về thị trường: Giá thành, cung cầu và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm tôm trên thị trường có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như
thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng, sự