Quản trị chiến lược - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội

Quản trị chiến lược - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Quản trị chiến lược
Câu 1 :
Để thiết lập mô hình cấu trúc môi trường bên ngoài của doanh nghiệp Viettel, bạn
cần phải phân tích các yếu tố, lực lượng và điều kiện ngoài doanh nghiệp có ảnh
hưởng tới sự tồn tại, vận hành và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bạn có thể
tham khảo khái niệm và cấu trúc môi trường bên ngoài của doanh nghiệp ở [đây]
(^1^). Môi trường bên ngoài được phân thành môi trường vĩ mô và môi trường
ngành. Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố xã hội, kinh tế, chính trị, pháp lý, văn
hoá, môi trường và công nghệ. Môi trường ngành bao gồm các yếu tố liên quan
đến khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, nhà phân phối và các nhóm lợi
ích. Bạn có thể sử dụng các công cụ phân tích như ma trận PESTEL, ma trận
Porter 5 lực để đánh giá các yếu tố này.
Để minh hoạ cho bạn, tôi sẽ phân tích một số yếu tố môi trường bên ngoài của
Viettel như sau:
- Môi trường công nghệ: Công nghệ là một yếu tố quan trọng đối với Viettel, vì
công ty hoạt động trong ngành viễn thông và thông tin. Công nghệ giúp Viettel cải
tiến sản phẩm và dịch vụ, nâng cao chất lượng và hiệu quả, tiết kiệm chi phí và
thời gian. Tuy nhiên, công nghệ cũng là một thách thức cho Viettel, vì công ty phải
đầu tư liên tục để theo kịp sự phát triển của công nghệ và đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Ngoài ra, công nghệ cũng làm tăng sự cạnh tranh trong ngành, khi có
nhiều đối thủ mới xuất hiện với các giải pháp công nghệ mới.
- Môi trường chính trị: Chính trị là một yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến Viettel,
vì công ty là một doanh nghiệp quốc doanh thuộc Bộ Quốc phòng. Điều này giúp
Viettel có được sự ủng hộ và bảo vệ của nhà nước, cũng như tiếp cận được các
nguồn lực quan trọng. Tuy nhiên, chính trị cũng có thể là một rủi ro cho Viettel,
khi có những biến động chính trị trong và ngoài nước ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Ví dụ như khi có xung đột chính trị giữa Việt Nam và các
quốc gia khác, hoặc khi có những thay đổi chính sách của chính phủ liên quan đến
ngành viễn thông.
- Môi trường khách hàng: Khách hàng là một yếu tố then chốt cho sự thành công
của Viettel, vì khách hàng là người sử dụng sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Viettel đã xây dựng được một lượng khách hàng lớn và trung thành trong nước, với
hơn 60 triệu thuê bao di động . Viettel cũng đã mở rộng thị trường ra nước ngoài,
với hơn 40 triệu khách hàng tại 11 quốc gia . Tuy nhiên, khách hàng cũng là một
yếu tố đòi hỏi Viettel phải không ngừng cải thiện và đổi mới, vì khách hàng ngày
càng có nhiều lựa chọn và yêu cầu cao hơn về chất lượng, giá cả và dịch vụ.
Dưới đây là một số cơ hội của doanh nghiệp :Viettel
1. Nhu cầu về thanh toán di động của xã hội ngày càng tăng
2
.
2. Tình hình chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh
doanh
2
.
3. Thu nhập và mức sống của người dân ngày càng tăng, các doanh nghiệp
ngày càng mở rộng quy mô hoạt động
2
.
4. Nhu cầu về thanh toán nhanh chóng, thuận tiện
Câu 2 Thiết lập mô hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành của
M. Porter. Phân tích cường độ cạnh tranh của một ngành kinh doanh mà bạn
lựa chọn?
Mô hình các lựcợng điều tiết cạnh tranh trong ngành của Michael Porter
một công cụ phânch chiến lược kinh doanh, giúp các doanh nghiệp đánh g
mức độ cạnh tranh và lợi nhuận của ngành họ đang hoặc sẽ tham gia.
hình này bao gồmm yếu tố chính sau:
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: là những doanh nghiệp đang kinh doanh cùng một
loại sản phẩm hoặc dịch vụ với doanh nghiệp của bạn, ảnh hưởng đến giá cả,
chất lượng và thị phần. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng, quy
năng lực củac đối thủ.
- Đối thủ cạnh tranh tiềmng: là những doanh nghiệp khả năng gia nhập
vào ngành của bạn trongơng lai, tạo ra sự cạnh tranh mới vàm giảm lợi
nhuận của ngành. Mức độ đe dọa phụ thuộc vào các hàng rào gia nhập, như chi
phí, quyền sở hữu ttuệ, quyền ưu tiên phân phối, v.v.
- Nhà cung cấp: những doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu, dịch vụ hoặc
công nghệ cho doanh nghiệp của bạn, ảnh hưởng đến chi phí và chất lượng sản
phẩm. Quyền lực của nhà cung cấp phụ thuộc vào số lượng, độ độc quyền khả
năng thay thế của các nhà cung cấp.
- Khách hàng: là những người tiêung hoặc tổ chức mua sản phẩm hoặc dịch
vụ của doanh nghiệp của bạn, ảnh hưởng đến doanh thu lợi nhuận. Quyền lực
của khách hàng phụ thuộc vào số lượng, độ nhạy cảm với giáchất lượng, khả
năng đàm phán và thương mại của khách hàng.
- Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm hoặc dịch vụ có thể đáp ứng được nhu
cầu tương tự của khách hàng nhưng không thuộc ngành của bạn, ảnh hưởng đến
sự hấp dẫn và lợi nhuận của ngành. Mức độ đe dọa phụ thuộc vào giá cả, chất
lượng và sự tiếp cận của các sản phẩm thay thế. Để thiết lập mô hình này cho
ngành kinh doanh của bạn, bạn cần phải xác định các yếu tố trên đánh giá
mức độ ảnh hưởng của chúng đến hoạt động kinh doanh. Bạn thể sử dụng các
công cụ như phân tích SWOT, ma trận BCG, v.v
*PHÂN TÍCH cường độ cạnh tranh của ngành KD bất động sản :
Cường độ cạnh tranh của ngành kinh doanh bất động sản là một chủ đề quan
trọng và phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố như nhu cầu thị trường, nguồn
cung, chi phí, quy hoạch, chính sách, v.v. Để phân tích cường độ cạnh tranh của
ngành này, bạn có thể sử dụng mô hình năm lực cạnh tranh của Michael Porter,
bao gồm:
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: là những doanh nghiệp đang kinh doanh cùng một
loại sản phẩm hoặc dịch vụ bất động sản với bạn, ảnhởng đến giá cả, chất
lượng và thị phần. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng, quy mô vàng
lực của các đối thủ. Bạn có thể xem danh sách các doanh nghiệp bất động sản
trên sàn chứng khoán, hoặc xem báoo kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp bất động sản trong nửa đầu năm 2021
- Đối thủ cạnh tranh tiềm năng: là những doanh nghiệp có khả năng gia nhập vào
ngành bất động sản của bạn trong tương lai, tạo ra sự cạnh tranh mới và làm
giảm lợi nhuận của ngành. Mức độ đe dọa phụ thuộc vào các hàng rào gia nhập,
như chi phí, quyền sở hữu trí tuệ, quyền ưu tiên phân phối, v.v
- Nhà cung cấp:những doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu, dịch vụ hoặc công
nghệ cho doanh nghiệp bất động sản của bạn, ảnh hưởng đến chi pvà chất
lượng sản phẩm. Quyền lực của nhà cung cấp phụ thuộc vào sốợng, độ độc
quyền và khả năng thay thế của các nhà cung cấp.
- Khách hàng: là những người tiêung hoặc tổ chức mua sản phẩm hoặc dịch
vụ bất động sản của doanh nghiệp của bạn, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi
nhuận. Quyền lực của khách hàng phụ thuộc vào số lượng, độ nhạy cảm với giá
và chất lượng, khả năng đàm phán và thương mại của khách hang
- Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm hoặc dịch vụ có thể đáp ứng được nhu
cầu tương tự của khách hàng nhưng không thuộc ngành bất động sản của bạn,
ảnh hưởng đến sự hấp dẫn và lợi nhuận của ngành. Mức độ đe dọa phụ thuộc vào
giá cả, chất lượngsự tiếp cận của các sản phẩm thay thế. Bạnthể xem các
ví dụ về sản phẩm thay thế cho bất động sản tại [đây], hoặc xemc thông tin về
xu hướng chuyển dịch nhu cầu của khách hàng tại [đây]. Để thiết lập mô hình
này cho ngành kinh doanh bất động sản của bạn, bạn cần phải xác định các yếu
tố trên đánh giá mức độ ảnhởng của chúng đến hoạt động kinh doanh.
Câu 3 Nêu khái niệm nguồn lực và năng lực. Nhận dạng các nguồn
lực và năng lực của một doanh nghiệp cụ thể. Từ đó, đánh giá lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp này trên thị trường.
Nguồn lực và năng lực là hai khái niệm quan trọng trong phân tích chiến lược kinh
doanh. là những tài sản, năng lực, quy trình, thuộc tính, thông tin, kiến Nguồn lực
thức mà doanh nghiệp đang sở hữu và có thể khai thác để thực hiện chiến lược của
mình. Nguồn lực có thể được phân loại thành hữu hình (ví dụ: vốn, máy móc, đất
đai, v.v.) và vô hình (ví dụ: nhãn hiệu, bằng sáng chế, uy tín, v.v.). là khảNăng lực
năng sử dụng các nguồn lực đã được kết hợp một cách có mục đích để đạt được
một trạng thái mục tiêu mong muốn. Năng lực là kết quả của các hoạt động của
doanh nghiệp nhằm tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Năng lực có thể
bao gồm các qui trình, kỹ năng, kiến thức, văn hóa, v.v.
Một ví dụ về nguồn lực và năng lực của một doanh nghiệp cụ thể là Vinamilk ,
công ty hàng đầu trong ngành sữa Việt Nam. Các nguồn lực của Vinamilk bao
gồm:
- Nguồn lực hữu hình: Vinamilk có vốn điều lệ khoảng 14.000 tỷ đồng, có 13 nhà
máy sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa trên toàn quốc, có hơn 120.000 con bò
sữa tại các trang trại hiện đại, có hơn 240.000 điểm bán hàng, v.v.
- Nguồn lực vô hình: Vinamilk có nhãn hiệu được xếp hạng là nhãn hiệu giá trị
nhất Việt Nam, có bằng sáng chế và chứng nhận chất lượng cho các sản phẩm sữa,
có uy tín và niềm tin của khách hàng, có nguồn nhân lực chất lượng cao, v.v.
Các năng lực của Vinamilk bao gồm:
- Năng lực nghiên cứu và phát triển: Vinamilk liên tục nghiên cứu và phát triển các
sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu và sở thích của khách hàng, áp dụng công nghệ
tiên tiến vào quá trình sản xuất, cải tiến chất lượng và giảm chi phí.
- Năng lực quản trị chuỗi cung ứng: Vinamilk có khả năng kiểm soát toàn bộ chuỗi
cung ứng từ nguồn nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng, đảm bảo an toàn, chất
lượng và hiệu quả.
- Năng lực quản trị quan hệ khách hàng: Vinamilk có khả năng xây dựng và duy trì
mối quan hệ tốt với khách hàng thông qua các hoạt động tiếp thị, bán hàng, chăm
sóc khách hàng, khuyến mãi, v.v. Vinamilk luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng
và phản hồi kịp thời.
- Năng lực tiếp thu công nghệ: Vinamilk có khả năng tiếp thu và áp dụng các công
nghệ mới vào quá trình sản xuất, như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin,
công nghệ tự động hóa, v.v. Vinamilk cũng có khả năng hợp tác với các đối tác
công nghệ trong và ngoài nước.
- Năng lực triển khai vận hành sản xuất: Vinamilk có khả năng triển khai vận hành
sản xuất một cách hiệu quả, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường, tuân thủ các quy
định pháp luật, bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội.
Từ các nguồn lực và năng lực trên, có thể đánh giá rằng Vinamilk có lợi thế
cạnh tranh rất lớn trên thị trường sữa Việt Nam. Vinamilk không chỉ có
nguồn lực phong phú và đa dạng, mà còn có khả năng sử dụng các nguồn
lực đó một cách hiệu quả và sáng tạo để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao,
đa dạng và phù hợp với khách hàng. Vinamilk cũng có khả năng thích ứng
với môi trường kinh doanh biến động, áp dụng công nghệ mới và mở rộng
thị trường. Vinamilk là 1 ví dụ điển hình về DN thành công nhờ có nguồn
lực và năng lực vượt trội.
Câu 4 Trình bày các bước xây dựng mô thức TOWS. Xây dựng
mô thức TOWS cho một doanh nghiệp vinamilk.
Các bước xây dựng mô thức TOWS là:
Bước 1: Thực hiện phân tích SWOT để xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và mối đe dọa của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định các phát hiện của bạn bằng ma trận TOWS, bằng cách kết
hợp các yếu tố SWOT thành các chiến lược SO, ST, WO và WT.
Bước 3: Liên kết và đánh giá các tùy chọn chiến lược của bạn, bằng cách xem
xét mức độ khả thi, hiệu quả và phù hợp của chúng với mục tiêu và tình hình
của doanh nghiệp.
Bước 4: Đánh giá các lựa chọn chiến lược của bạn, bằng cách sử dụng các công
cụ như ma trận BCG, ma trận IE, ma trận QSPM, v.v. để lựa chọn chiến lược
tốt nhất cho doanh nghiệp.
Một ví dụ về hình thức TOWS cho DN vinamilk :
Cơ hội (O) Mối đe dọa (T)
Điểm Mạnh (S) Chiến lược SO: Tận
dụng thương hiệu mạnh,
nguồn nguyên liệu đảm
bảo, công nghệ tiên tiến
để khai thác thị trường
trong và ngoài nước,
phát triển các sản phẩm
mới và đa dạng.
Chiến lược ST: Sử dụng
thương hiệu mạnh, chất
lượng cao, uy tín khách
hàng để chống lại sự
cạnh tranh gay gắt, biến
động giá nguyên liệu,
quy định pháp luật.
Điểm Yếu (W) Chiến lược WO: Cải
thiện năng lực quản trị
nhân sự, tăng cường hợp
tác với các đối tác chiến
lược, nâng cao hiệu quả
chi phí để khắc phục
những thiếu sót bên
trong và tận dụng cơ hội
bên ngoài.
Chiến lược WT: Giảm
thiểu những điểm yếu
bên trong, như tỷ lệ nghỉ
việc cao, chi phí quản lý
cao, thiếu sự linh hoạt
trong sản xuất để tránh
các mối đe dọa bên
ngoài có thể ảnh hưởng
đến hoạt động kinh
doanh.
| 1/6

Preview text:

Quản trị chiến lược Câu 1 :
Để thiết lập mô hình cấu trúc môi trường bên ngoài của doanh nghiệp Viettel, bạn
cần phải phân tích các yếu tố, lực lượng và điều kiện ngoài doanh nghiệp có ảnh
hưởng tới sự tồn tại, vận hành và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bạn có thể
tham khảo khái niệm và cấu trúc môi trường bên ngoài của doanh nghiệp ở [đây]
(^1^). Môi trường bên ngoài được phân thành môi trường vĩ mô và môi trường
ngành. Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố xã hội, kinh tế, chính trị, pháp lý, văn
hoá, môi trường và công nghệ. Môi trường ngành bao gồm các yếu tố liên quan
đến khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, nhà phân phối và các nhóm lợi
ích. Bạn có thể sử dụng các công cụ phân tích như ma trận PESTEL, ma trận
Porter 5 lực để đánh giá các yếu tố này.
Để minh hoạ cho bạn, tôi sẽ phân tích một số yếu tố môi trường bên ngoài của Viettel như sau:
- Môi trường công nghệ: Công nghệ là một yếu tố quan trọng đối với Viettel, vì
công ty hoạt động trong ngành viễn thông và thông tin. Công nghệ giúp Viettel cải
tiến sản phẩm và dịch vụ, nâng cao chất lượng và hiệu quả, tiết kiệm chi phí và
thời gian. Tuy nhiên, công nghệ cũng là một thách thức cho Viettel, vì công ty phải
đầu tư liên tục để theo kịp sự phát triển của công nghệ và đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Ngoài ra, công nghệ cũng làm tăng sự cạnh tranh trong ngành, khi có
nhiều đối thủ mới xuất hiện với các giải pháp công nghệ mới.
- Môi trường chính trị: Chính trị là một yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến Viettel,
vì công ty là một doanh nghiệp quốc doanh thuộc Bộ Quốc phòng. Điều này giúp
Viettel có được sự ủng hộ và bảo vệ của nhà nước, cũng như tiếp cận được các
nguồn lực quan trọng. Tuy nhiên, chính trị cũng có thể là một rủi ro cho Viettel,
khi có những biến động chính trị trong và ngoài nước ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Ví dụ như khi có xung đột chính trị giữa Việt Nam và các
quốc gia khác, hoặc khi có những thay đổi chính sách của chính phủ liên quan đến ngành viễn thông.
- Môi trường khách hàng: Khách hàng là một yếu tố then chốt cho sự thành công
của Viettel, vì khách hàng là người sử dụng sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Viettel đã xây dựng được một lượng khách hàng lớn và trung thành trong nước, với
hơn 60 triệu thuê bao di động . Viettel cũng đã mở rộng thị trường ra nước ngoài, ⁴
với hơn 40 triệu khách hàng tại 11 quốc gia . Tuy nhiên, khách hàng cũng là một ⁴
yếu tố đòi hỏi Viettel phải không ngừng cải thiện và đổi mới, vì khách hàng ngày
càng có nhiều lựa chọn và yêu cầu cao hơn về chất lượng, giá cả và dịch vụ.
Dưới đây là một số cơ hội của doanh nghiệpViettel:
1. Nhu cầu về thanh toán di động của xã hội ngày cà ng tăng 2 .
2. Tình hình chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh 2 .
3. Thu nhập và mức sống của người dân ngày càng tăng, các doanh nghiệp
ngày càng mở rộng quy mô hoạt động 2 .
4. Nhu cầu về thanh toán nhanh chóng, thuận tiện
Câu 2 Thiết lập mô hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành của
M. Porter. Phân tích cường độ cạnh tranh của một ngành kinh doanh mà bạn lựa chọn?

Mô hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành của Michael Porter là
một công cụ phân tích chiến lược kinh doanh, giúp các doanh nghiệp đánh giá
mức độ cạnh tranh và lợi nhuận của ngành mà họ đang hoặc sẽ tham gia. Mô
hình này bao gồm năm yếu tố chính sau:
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: là những doanh nghiệp đang kinh doanh cùng một
loại sản phẩm hoặc dịch vụ với doanh nghiệp của bạn, ảnh hưởng đến giá cả,
chất lượng và thị phần. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng, quy mô và
năng lực của các đối thủ.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm năng: là những doanh nghiệp có khả năng gia nhập
vào ngành của bạn trong tương lai, tạo ra sự cạnh tranh mới và làm giảm lợi
nhuận của ngành. Mức độ đe dọa phụ thuộc vào các hàng rào gia nhập, như chi
phí, quyền sở hữu trí tuệ, quyền ưu tiên phân phối, v.v.
- Nhà cung cấp: là những doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu, dịch vụ hoặc
công nghệ cho doanh nghiệp của bạn, ảnh hưởng đến chi phí và chất lượng sản
phẩm. Quyền lực của nhà cung cấp phụ thuộc vào số lượng, độ độc quyền và khả
năng thay thế của các nhà cung cấp.
- Khách hàng: là những người tiêu dùng hoặc tổ chức mua sản phẩm hoặc dịch
vụ của doanh nghiệp của bạn, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận. Quyền lực
của khách hàng phụ thuộc vào số lượng, độ nhạy cảm với giá và chất lượng, khả
năng đàm phán và thương mại của khách hàng.
- Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm hoặc dịch vụ có thể đáp ứng được nhu
cầu tương tự của khách hàng nhưng không thuộc ngành của bạn, ảnh hưởng đến
sự hấp dẫn và lợi nhuận của ngành. Mức độ đe dọa phụ thuộc vào giá cả, chất
lượng và sự tiếp cận của các sản phẩm thay thế. Để thiết lập mô hình này cho
ngành kinh doanh của bạn, bạn cần phải xác định các yếu tố trên và đánh giá
mức độ ảnh hưởng của chúng đến hoạt động kinh doanh. Bạn có thể sử dụng các
công cụ như phân tích SWOT, ma trận BCG, v.v
*PHÂN TÍCH cường độ cạnh tranh của ngành KD bất động sản :
Cường độ cạnh tranh của ngành kinh doanh bất động sản là một chủ đề quan
trọng và phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố như nhu cầu thị trường, nguồn
cung, chi phí, quy hoạch, chính sách, v.v. Để phân tích cường độ cạnh tranh của
ngành này, bạn có thể sử dụng mô hình năm lực cạnh tranh của Michael Porter, bao gồm:
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: là những doanh nghiệp đang kinh doanh cùng một
loại sản phẩm hoặc dịch vụ bất động sản với bạn, ảnh hưởng đến giá cả, chất
lượng và thị phần. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng, quy mô và năng
lực của các đối thủ. Bạn có thể xem danh sách các doanh nghiệp bất động sản
trên sàn chứng khoán, hoặc xem báo cáo kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp bất động sản trong nửa đầu năm 2021
- Đối thủ cạnh tranh tiềm năng: là những doanh nghiệp có khả năng gia nhập vào
ngành bất động sản của bạn trong tương lai, tạo ra sự cạnh tranh mới và làm
giảm lợi nhuận của ngành. Mức độ đe dọa phụ thuộc vào các hàng rào gia nhập,
như chi phí, quyền sở hữu trí tuệ, quyền ưu tiên phân phối, v.v
- Nhà cung cấp: là những doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu, dịch vụ hoặc công
nghệ cho doanh nghiệp bất động sản của bạn, ảnh hưởng đến chi phí và chất
lượng sản phẩm. Quyền lực của nhà cung cấp phụ thuộc vào số lượng, độ độc
quyền và khả năng thay thế của các nhà cung cấp.
- Khách hàng: là những người tiêu dùng hoặc tổ chức mua sản phẩm hoặc dịch
vụ bất động sản của doanh nghiệp của bạn, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi
nhuận. Quyền lực của khách hàng phụ thuộc vào số lượng, độ nhạy cảm với giá
và chất lượng, khả năng đàm phán và thương mại của khách hang
- Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm hoặc dịch vụ có thể đáp ứng được nhu
cầu tương tự của khách hàng nhưng không thuộc ngành bất động sản của bạn,
ảnh hưởng đến sự hấp dẫn và lợi nhuận của ngành. Mức độ đe dọa phụ thuộc vào
giá cả, chất lượng và sự tiếp cận của các sản phẩm thay thế. Bạn có thể xem các
ví dụ về sản phẩm thay thế cho bất động sản tại [đây], hoặc xem các thông tin về
xu hướng chuyển dịch nhu cầu của khách hàng tại [đây]. Để thiết lập mô hình
này cho ngành kinh doanh bất động sản của bạn, bạn cần phải xác định các yếu
tố trên và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến hoạt động kinh doanh.
Câu 3 Nêu khái niệm nguồn lực và năng lực. Nhận dạng các nguồn
lực và năng lực của một doanh nghiệp cụ thể. Từ đó, đánh giá lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp này trên thị trường.

Nguồn lực và năng lực là hai khái niệm quan trọng trong phân tích chiến lược kinh
doanh. Nguồn lực là những tài sản, năng lực, quy trình, thuộc tính, thông tin, kiến
thức mà doanh nghiệp đang sở hữu và có thể khai thác để thực hiện chiến lược của
mình. Nguồn lực có thể được phân loại thành hữu hình (ví dụ: vốn, máy móc, đất
đai, v.v.) và vô hình (ví dụ: nhãn hiệu, bằng sáng chế, uy tín, v.v.). Năng lực là khả
năng sử dụng các nguồn lực đã được kết hợp một cách có mục đích để đạt được
một trạng thái mục tiêu mong muốn. Năng lực là kết quả của các hoạt động của
doanh nghiệp nhằm tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Năng lực có thể
bao gồm các qui trình, kỹ năng, kiến thức, văn hóa, v.v.
Một ví dụ về nguồn lực và năng lực của một doanh nghiệp cụ thể là Vinamilk , ⁵
công ty hàng đầu trong ngành sữa Việt Nam. Các nguồn lực của Vinamilk bao gồm:
- Nguồn lực hữu hình: Vinamilk có vốn điều lệ khoảng 14.000 tỷ đồng, có 13 nhà
máy sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa trên toàn quốc, có hơn 120.000 con bò
sữa tại các trang trại hiện đại, có hơn 240.000 điểm bán hàng, v.v.
- Nguồn lực vô hình: Vinamilk có nhãn hiệu được xếp hạng là nhãn hiệu giá trị
nhất Việt Nam, có bằng sáng chế và chứng nhận chất lượng cho các sản phẩm sữa,
có uy tín và niềm tin của khách hàng, có nguồn nhân lực chất lượng cao, v.v.
Các năng lực của Vinamilk bao gồm:
- Năng lực nghiên cứu và phát triển: Vinamilk liên tục nghiên cứu và phát triển các
sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu và sở thích của khách hàng, áp dụng công nghệ
tiên tiến vào quá trình sản xuất, cải tiến chất lượng và giảm chi phí.
- Năng lực quản trị chuỗi cung ứng: Vinamilk có khả năng kiểm soát toàn bộ chuỗi
cung ứng từ nguồn nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng, đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả.
- Năng lực quản trị quan hệ khách hàng: Vinamilk có khả năng xây dựng và duy trì
mối quan hệ tốt với khách hàng thông qua các hoạt động tiếp thị, bán hàng, chăm
sóc khách hàng, khuyến mãi, v.v. Vinamilk luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng và phản hồi kịp thời.
- Năng lực tiếp thu công nghệ: Vinamilk có khả năng tiếp thu và áp dụng các công
nghệ mới vào quá trình sản xuất, như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin,
công nghệ tự động hóa, v.v. Vinamilk cũng có khả năng hợp tác với các đối tác
công nghệ trong và ngoài nước.
- Năng lực triển khai vận hành sản xuất: Vinamilk có khả năng triển khai vận hành
sản xuất một cách hiệu quả, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường, tuân thủ các quy
định pháp luật, bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội.
Từ các nguồn lực và năng lực trên, có thể đánh giá rằng Vinamilk có lợi thế
cạnh tranh rất lớn trên thị trường sữa Việt Nam. Vinamilk không chỉ có
nguồn lực phong phú và đa dạng, mà còn có khả năng sử dụng các nguồn
lực đó một cách hiệu quả và sáng tạo để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao,
đa dạng và phù hợp với khách hàng. Vinamilk cũng có khả năng thích ứng
với môi trường kinh doanh biến động, áp dụng công nghệ mới và mở rộng
thị trường. Vinamilk là 1 ví dụ điển hình về DN thành công nhờ có nguồn
lực và năng lực vượt trội.
Câu 4 Trình bày các bước xây dựng mô thức TOWS. Xây dựng
mô thức TOWS cho một doanh nghiệp vinamilk.

Các bước xây dựng mô thức TOWS là:
Bước 1: Thực hiện phân tích SWOT để xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và mối đe dọa của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định các phát hiện của bạn bằng ma trận TOWS, bằng cách kết
hợp các yếu tố SWOT thành các chiến lược SO, ST, WO và WT.
Bước 3: Liên kết và đánh giá các tùy chọn chiến lược của bạn, bằng cách xem
xét mức độ khả thi, hiệu quả và phù hợp của chúng với mục tiêu và tình hình của doanh nghiệp.
Bước 4: Đánh giá các lựa chọn chiến lược của bạn, bằng cách sử dụng các công
cụ như ma trận BCG, ma trận IE, ma trận QSPM, v.v. để lựa chọn chiến lược
tốt nhất cho doanh nghiệp.
Một ví dụ về hình thức TOWS cho DN vinamilk : Cơ hội (O) Mối đe dọa (T) Điểm Mạnh (S) Chiến lược SO: Tận
Chiến lược ST: Sử dụng
dụng thương hiệu mạnh, thương hiệu mạnh, chất
nguồn nguyên liệu đảm lượng cao, uy tín khách
bảo, công nghệ tiên tiến hàng để chống lại sự
để khai thác thị trường
cạnh tranh gay gắt, biến trong và ngoài nước, động giá nguyên liệu,
phát triển các sản phẩm quy định pháp luật. mới và đa dạng. Điểm Yếu (W) Chiến lược WO: Cải Chiến lược WT: Giảm
thiện năng lực quản trị thiểu những điểm yếu
nhân sự, tăng cường hợp bên trong, như tỷ lệ nghỉ
tác với các đối tác chiến việc cao, chi phí quản lý
lược, nâng cao hiệu quả cao, thiếu sự linh hoạt chi phí để khắc phục
trong sản xuất để tránh những thiếu sót bên các mối đe dọa bên
trong và tận dụng cơ hội ngoài có thể ảnh hưởng bên ngoài. đến hoạt động kinh doanh.