-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Quản trị học | Trường Đại học Hải Phòng
Câu 2. Hãy đánh giá vai trò của quản lý thay đổi trong môi trường kinh doanh và giải thích cách quản lý thay đổi có thể ảnh hưởng đến sự thành công của tổ chức
Tài liệu này bổ ích . Mời bạn đọc đón xem
Quản trị doanh nghiệp ĐHHP 1 tài liệu
Đại học Hải Phòng 164 tài liệu
Quản trị học | Trường Đại học Hải Phòng
Câu 2. Hãy đánh giá vai trò của quản lý thay đổi trong môi trường kinh doanh và giải thích cách quản lý thay đổi có thể ảnh hưởng đến sự thành công của tổ chức
Tài liệu này bổ ích . Mời bạn đọc đón xem
Môn: Quản trị doanh nghiệp ĐHHP 1 tài liệu
Trường: Đại học Hải Phòng 164 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Hải Phòng
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44990377 lOMoAR cPSD| 44990377
Câu hỏi tự luận:
Câu 2. Hãy đánh giá vai trò của quản lý thay đổi trong môi trường kinh
doanh và giải thích cách quản lý thay đổi có thể ảnh hưởng đến sự thành công của tổ chức
Vai trò của quản lý thay đổi rất quan trọng trong môi trường kinh doanh hiện
nay, bởi vì các tổ chức đang phải thích nghi với sự thay đổi liên tục của thị
trường. Quản lý thay đổi được sử dụng để cải thiện hiệu suất hoạt động của tổ
chức, tăng khả năng cạnh tranh và gia tăng sự đáng tin cậy của tổ chức. Một
trong những yếu tố quan trọng nhất để thành công trong việc quản lý thay đổi
là đảm bảo sự tham gia của tất cả các bên liên quan và đảm bảo rằng các nhân
viên được thông báo về những thay đổi sắp xảy ra.
Giải thích Quản lý thay đổi có thể ảnh hưởng đến sự thành công của tổ chức như sau:
1. Nâng cao năng suất và hiệu suất của tổ chức: Khi có các thay đổi
đượcthực hiện, tổ chức sẽ hoạt động hiệu quả hơn, giúp tăng năng suất
và hiệu suất làm việc. Ví dụ, việc giảm thiểu sự trùng lắp công việc thông
qua sự thay đổi tổ chức có thể giúp tăng năng xuất và giảm chi phí trong quá trình làm việc.
2. Cải thiện quy trình và tăng tính linh hoạt: Thay đổi có thể giúp tổ chứccải
thiện các quy trình và thay đổi tổ chức trong một cách cách tốt hơn. Việc
tăng tính linh hoạt giúp tổ chức dễ dàng thích ứng với sự thay đổi để đáp
ứng các yêu cầu của thị trường và giúp tổ chức nhanh chóng thích ứng với sự thay đổi.
3. Tăng tính cạnh tranh: Nếu quản lý thay đổi được thực hiện một cáchchính
xác và hiệu quả, tổ chức có thể tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường,
giúp nó giành lấy thị phần hơn và đáp ứng được tốt hơn các nhu cầu của khách hàng.
4. Tăng động lực cho nhân viên: Việc thực hiện quản lý thay đổi có thểgiúp
tạo ra một môi trường làm việc mới và thúc đẩy sự sáng tạo của nhân
viên. Những người lao động được đào tạo để sử dụng công nghệ mới có
thể cảm thấy tự tin và động lực hơn trong công việc của mình.
5. Tăng độ tin cậy và niềm tin của khách hàng: S thay đổi tổ chức có thểgiúp
cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, giúp khách hàng cảm thấy
hài lòng hơn và đặt niềm tin vào tổ chức. Điều này có thể giúp tổ chức
tạo ra một thương hiệu mạnh mẽ và dễ dàng giành được lòng tin của khách hàng. 1 lOMoAR cPSD| 44990377
Tóm lại, quản lý thay đổi là một yếu tố quan trọng để đạt được sự thành công
của tổ chức. Khi quản lý thay đổi được thực hiện một cách đúng đắn, nó có thể
giúp tăng năng xuất, cải thiện quy trình và tính linh hoạt, tăng khả năng cạnh
tranh, tăng động lực cho nhân viên và tăng độ tin cậy và niềm tin của khách hàng.
Câu 4: Hãy đánh giá tầm quan trọng của quá trình hoạch định trong quản
trị học và giải thích cách hoạch định ảnh hưởng đến sự thành công của một tổ chức
Đánh giá tầm quan trọng:
Là công cụ thiết yếu trong việc phối hợp, thống nhất sự nỗ lực của các thành
viên trong tổ chức, từ đó tạo sự gắn kết thống nhất trong doanh nghiêp.
Giúp làm giảm được rủi ro trong các hoạt động kinh doanh và tính bất ổn định
trong các hoạt động khác của doanh nghiệp. Giải thích thành công:
Hoạch định là một chức năng chính của Quản lý. Nó quyết định trước, phải
làm gì, làm như thế nào, làm khi nào và ai là người làm. Lập kế hoạch thu hẹp
khoảng cách giữa ‘chúng ta đang ở đâu’ và ‘chúng ta muốn ở đâu.’ Lập kế
hoạch đòi hỏi sự xác định có ý thức về quá trình hành động và đưa ra các quyết
định về mục đích, kiến thức và các ước tính được cân nhắc, là việc xác định các
quy trình hành động để đạt được kết quả mong muốn. Nó liên quan đến việc dự
đoán các sự kiện trong tương lai và lựa chọn cách hành động tốt nhất. Như vậy,
đó là một quá trình suy nghĩ trước khi làm. Có thể nói rằng hoạch định là một
nỗ lực có hệ thống để quyết định một lộ trình hành động cụ thể cho tương lai.
Nó dẫn đến việc xác định các mục tiêu của hoạt động nhóm và các bước cần
thiết để đạt được chúng và từ đó có thể dẫn tới thành công.
Quá trình hoạch định đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định
và định hướng cho sự phát triển của tổ chức. Quá trình hoạch định giúp cho các
cấp lãnh đạo và nhân viên trong tổ chức hiểu rõ hơn về mục tiêu, tầm nhìn,
chiến lược và các kế hoạch cụ thể của tổ chức đó. Và từ đó càng dễ dàng cho
tổ chức đạt được kết quả chính xác hơn.
Cách hoạch định ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của một tổ chức. Kế
hoạch hoạch định phải bao gồm các yếu tố quan trọng như mục tiêu cụ thể, thời
gian, chi phí, nguồn lực và các nguy cơ có thể xảy ra. Nếu quá trình hoạch định
được thực hiện kỹ càng, tỉ mỉ và phù hợp với tình hình thực tế của tổ chức, thì
tổ chức đó sẽ có cơ hội để đạt được kết quả tốt nhất. Bởi vì các kế hoạch cụ thể
sẽ giúp cho nhân viên trực tiếp sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thời gian và
chi phí để thực hiện nhiệm vụ được giao. 2 lOMoAR cPSD| 44990377
Trong tổ chức, quá trình hoạch định còn cho phép các nhân viên hiểu rõ hơn
về mục tiêu, kế hoạch và tầm nhìn của tổ chức. Điều này giúp cho nhân viên
cảm thấy tự tin và tự động cải thiện tài năng của họ để thích nghi với các mục
tiêu kế hoạch đã được đề ra.
Trong tổng hợp, quá trình hoạch định đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
ra sự thống nhất và hợp nhất trong tổ chức. Với sự thống nhất này, một tổ chức
sẽ có cơ hội để đạt được kết quả tốt nhất và phát triển tốt nhất trong tương lai..
Câu 8 : Hãy so sánh và đối chiếu các phương pháp lãnh đạo và quản lý
nhóm và giải thích tác động của chúng đối với hiệu suất làm việc và sự
phát triển của nhóm.
Phương pháp lãnh đạo và phương pháp quản lý nhóm đều có thể được
sử dụng để quản lý và điều hành hoạt động của một nhóm. Tuy nhiên, có
sự khác biệt lớn giữa hai phương pháp này.
Phương pháp lãnh đạo là một cách tiếp cận tập trung vào người đứng đầu để
điều hành nhóm và quyết định các vấn đề quan trọng. Lãnh đạo thường được
sử dụng trong các tổ chức có cấu trúc tập trung, nơi một người kiểm soát và
quyết định. Phương pháp này có thể gây ra sự kiểm soát nghiêm ngặt và hạn
chế sự sáng tạo và đóng góp của các thành viên khác trong nhóm.
Phương pháp quản lý nhóm tập trung vào việc xây dựng một môi trường làm
việc tốt cho nhóm và khuyến khích các thành viên tự quản lý và tự động hoạt
động. Quản lý nhóm giúp tạo ra sự tương tác và sự tin tưởng giữa các thành
viên trong nhóm, đồng thời cải thiện công việc nhóm và giúp nhóm đạt được
các mục tiêu nhất định. Tuy nhiên, phương pháp này có thể gây ra sự chủ quan
hoặc sất kiểm soát trong nhóm, khi các thành viên không có sự kiểm soát và ướng dẫn đúng đắn.
Phương pháp lãnh đạo và phương pháp quản lý nhóm có tác động lớn đến
hiệu suất làm việc và sự phát triển của nhóm trong các cách khác nhau.
Khi sử dụng phương pháp lãnh đạo, người đứng đầu nhóm sẽ có sự kiểm soát
chặt chẽ và quyết định trong hoạt động của nhóm. Nếu người lãnh đạo có kinh 3 lOMoAR cPSD| 44990377
nghiệm và kỹ năng quản lý tốt, phương pháp này có thể giúp cải thiện hiệu suất,
tạo ra sự tập trung và tăng cường tính kỷ luật trong hoạt động của nhóm. Tuy
nhiên, khi người lãnh đạo thiếu định hướng và kiểm soát quá mức, phương pháp
lãnh đạo có thể gây ra sự đơn độc và suy giảm động lực làm việc của nhóm.
Phương pháp quản lý nhóm tập trung vào môi trường làm việc thoải mái,
khuyến khích sáng tạo và đóng góp của tất cả thành viên trong nhóm. Phương
pháp này giúp tạo ra sự hứng thú và động lực trong làm việc của thành viên và
cải thiện hiệu suất làm việc của nhóm. Tuy nhiên, nếu quản lý nhóm không đủ
rõ ràng và không có định hướng đúng đắn, phương pháp này có thể gây ra sự
chủ quan và sất kiểm soát trong hoạt động của nhóm
Để cải thiện hiệu suất làm việc và sự phát triển của nhóm, công cụ quản lý phù
hợp nên được sử dụng. Cả phương pháp lãnh đạo và phương pháp quản lý nhóm
có thể được kết hợp để đạt được một hiệu quả tối đa cho nhóm. Quan trọng là
cho các thành viên trong nhóm cơ hội để thể hiện ý kiến, đóng góp và phát triển từ nhân tài của họ. Đúng sai
1. Hoạch định là chức năng giữ vai trò nền tảng trong quá trình quản trị. Đúng.
Hoạch định là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng của nhà quản trị vì
nó gắn liền với chươngtrình hành động trong tương lai. Các chức năng còn lại
của nhà quản trị cũng phải dựa trên chứcnăng hoạch định để tiến hành theo.
Nhờ công tác hoạch định các nhà lãnh đạo sẽ tổ chức điều khiểnvà kiểm tra
nhằm đảm bảo được tất cả các mục tiêu thông qua hoạch định đã có để đạt đc
các mụctiêu đó. Hoạch định là một phương pháp tiếp cận hợp lý để đạt được
các mục tiêu đã định trước vìphương pháp tiếp cân này không tách rời khỏi môi
trường mà các quyết định đc dự kiến để hoạtđộng trong đó.
2 . Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng vi phạm chế độ một thủ trưởng. Sai
Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng chỉ vi phạm chế độ một thủ trưởng khi
quyền lực của thủ trưởng đó không được kiểm soát và giám sát đúng cách, dẫn
đến lạm dụng quyền hạn, thiếu hiệu quả và mất cân bằng trong tổ chức. Ví dụ, 4 lOMoAR cPSD| 44990377
nếu thủ trưởng một phòng ban đưa ra các quyết định quá chủ quan mà không
cân nhắc ý kiến của các bộ phận khác hoặc không tuân theo quy trình quản lý của công ty. 3.
Ủy quyền được hiểu là sự giao phó quyền hạn của một nhà quản
trịnày cho một nhà quản trị khác. Sai.
Ủy quyền quản trị là nhà quản trị cấp trên cho phép cấp dưới có quyền ra các
quyết định về nhữngvấn đề và quyền hạn của mình trong khi người cho phép
vẫn đứng ra chịu trách nhiệm về công việc đã ủy quyền. Cấp dưới có thể là 1
nhà quản trị khác hay 1 nhân viên bình thường.
Có hai hình thức ủy quyền:
+ Ủy quyền chính thức theo 1 trật tự đã sắp đặt thông qua sơ đồ cơ cấu tổ chứ quản trị.
+ Ủy quyền không chính thức là sự ủy quyền thông qua sự tín nhiệm cá nhân
có thể diễn ra mang tính chất đột xuất trong thời gian ngắn. 4.
Khi tiến hành kiểm soát nhà quản trị cần thực hiện một loại hình
kiểmsoát đó là kiểm soát trước. Sai.
Kiểm soát là tất cả các hoạt động nhằm phát hiện các sai sót, trở ngại trong quá
trình vận hành của tổchức để có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời, đồng
thời tìm kiếm các cơ hội, các nguồn lực để khai thác, tận dụng để thúc đẩy tổ
chúc sớm đạt mục tiêu dự định. Dựa vào thời điểm kiểm soát người ta phân
thành 3 loại hình kiểm soát:
+ Kiểm soát trước (ngăn chặn) là loại hình được thực hiện trước khi hoạt động được diễn ra.
+ Kiểm soát trong được tiến hành trong khi hoạt động diễn ra
+ Kiểm soát sau (phản hồi) đc thực hiện sau khi các hoạt động đã kết thúc.
Để khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm của từng loại hình
cần phải kết hợp cả 3 loại hình kiểm soát trên.
5 . Kiểm soát là toàn bộ các hoạt động nhằm rà soát các vấn đề đã làm. Sai.
Kiểm soát là hoạt động nhằm phát hiện sai sót, các ách tắc của tổ chức trong
quá trình thực hiện để có những giải pháp xử lý đồng thời tìm kiếm cơ hội, các 5 lOMoAR cPSD| 44990377
nguồn lực để khai thác tận dụng, thúc đấy tổ chức sớm đạt đc mục tiêu. Việc rà
soát các vấn đề đã làm chỉ là một loại hình trong kiểm soát là kiếm soát sau
(hoạt động kiểm soát phản hồi).
6. Kỹ năng tư duy cần thiết nhất đối với nhóm nhà quản trị cấp cao. Đúng
Kỹ năng tư duy là kỹ năng phân tích phán đoán các hệ thống logic và cần thiết
với những nhà quản trị cấp cao để những nhà quản trị cấp cao đưa ra chiến lược
vậy nó phải yêu cầu đầu óc tư duy chính xác, đưa ra những chiến lược chính xác.
Kỹ năng tư duy có vai trò nhỏ đối với cán bộ quản trị cấp cơ sở, trở nên quan
trọng hơn đối với cấp trung và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cấp cao
7. Với cơ cấu trực tuyến nhà quản trị dễ dàng thực hiện chuyên môn
hóacác hoạt động quản trị. Sai.
Cơ cấu trực tuyến là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất trong đó có 1 cấp trên và 1
cấp dưới. Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là người lãnh đạo thực hiện tất cả
các chức năng quản trị, các mối liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức đc
thực hiện theo chiều dọc. Người thừa hành mệnh lệnh qua một cấp trên trực
tiếp. Với đặc điểm đó người lãnh đạo cần có kiến thức rộng, phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm về công việc của cấp dưới va ko thể thực hiện chuyên môn
hóa. Cơ cấu chức năng mới thực hiện chuyên môn hóa cao.
8. Để đạt được hiệu quả quản trị, nhà quản trị chỉ nên sử dụng
phươngpháp hành chính trong quá trình tác động tới các nhân viên dưới quyền. Sai
Phương pháp lãnh đạo là do nhà quản trị lựa chọn nhưng điều đó không phải
tuỳ tiện mà nó do hàng loạt căn cứ ràng buộc khách quan và chủ quan của người
lãnh đạo trong đó căn cứ cơ bản là :
- Các phương pháp lãnh đạo phải bám sát mục tiêu và mục đích quản trị
- Các phương pháp lãnh đạo phải xuất phát từ thực trạng của hệ thống
- Các pp lãnh đạo phải tuân thủ các ràng buộc của môi trường
- Các pp Lđ đc sử dụng còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố : thói quen, năng lực
,giới hạn thời gian cho phép của người lãnh đạo, vào đặc điểm của mỗi loại pp đem ra sd. 6 lOMoAR cPSD| 44990377
9. Có thể thực hiện chính sách mà không cần thiết phải gắn với
cácchương trình thực hiện mục đích, mục tiêu của tổ chức. Sai.
Hoạch định chính sách là tổng thể các biện pháp mà tổ chức phải sử dụng để
tác động đến mọi bộ phận, mọi yếu tố có liên quan nhằm thực hiện mục tiêu,
mục đích đã xác định. Do đó khi ban hành chính sách phải đám bảo tính định
hướng và tính thống nhất giữa các chính sách mà mỗi chính sách đều có chu kỳ
sống nên khi ban hàng chính sách cần phải có quá trình kiểm nghiệm để điều
chỉnh hoặc thay đổi cho phù hợp nếu không chính sách sẽ trở thành khe hở cho đối phương lợi dụng.
10. Để đạt được hiệu quả quản trị, nhà quản trị chỉ nên sử dụng phongcách
lãnh đạo độc đoán. Sai
Nhược điểm của phong cách này là không phát huy tính sáng tạo của nhân viên
cấp dưới, tạo sự căng thẳng áp lực đối với nhân viên, có thể dẫn tới sự chống
đối của cấp dưới. Đồng thời nhân viên ít thích lãnh đạo, hiệu quả làm việc thấp
khi không có mặt người lãnh đạo, không khí trong tổ chức ít thân thiện.
Có 3 phong cách lãnh đạo đó là : phong cách lãnh đạo độc đoán, phong cách
lãnh đạo dân chủ ( quyết định), phong cách lãnh đạo tự do. Phải sử dụng cả 3
phong cách trong từng tình huống cụ thể.
11. Sự tồn tại của cơ cấu không chính thức là vì cơ cấu chính thức còn
cónhưng khuyến khuyết không khắc phục được. Đúng.
Cơ cấu không chính thức là cơ cấu đc tạo lập ngoài phạm vi cơ cấu đc phê
chuẩn, đc hình thành dựa trên các mối quan hệ cá nhân, tập thể bên trong và bên ngoài tổ chức.
Đặc điểm: nó không có tính pháp lý, không định hình, thường thay đổi phạm
vi, không cụ thể và luôn tồn tại song song với cơ cấu chính thức.
Ưu điểm: tạo sự linh hoạt, năng động, khắc phục những bất cập trong cơ cấu
chính thức như việc tạo lập các mỗi quan hệ...
Nhược điểm: một số trường hợp tạo lập mạng lưới vận hành thiếu tính pháp lí
nên ảnh hưởng đến độ tin cậy.
12. Ra quyết định nhóm luôn mang lại hiệu quả cao.Sai Nhược điểm : 7 lOMoAR cPSD| 44990377
Tốn nhiều thời gian: tốn nhiều thời gian để tổ chức cuộc họp, các thành viên
trong nhóm thảo luận, thoả hiệp và lựa chọn phương án bởi lẽ lãng phí thời gian
chính là lãng phí tiền bạc nếu như quyết định nhóm không mang lại hiệu quả
bằng việc quyết định các nhân.
Các thành viên nhóm quan tâm đến mục tiêu của chính bản thân họ hơn là mục tiêu của nhóm
Thảo luận nhóm có thể bị một số cá nhân hay nhóm nhỏ cấu thành chi phối.
Hiệu quả sẽ giảm khi một cá nhân, chẳng hạn như trưởng nhóm, chi phối thảo
luận bằng cách nói quá nhiều hay ngăn chặn người khác trình bày quan điểm.
13. Để có được hiệu quả quản trị tốt nhất các nhà quản trị không nênphân quyền. Sai
Sau khi thiết kế mô hình cấu trúc tổ chức, nhiệm vụ rất quan trọng của nhà quản
trị là phân công nhiệm vụ và quyền hạn cho các cá nhân, bộ phận trong tổ chức.
Có như vậy, bộ máy tổ chức mới được vận hành theo đúng mục tiêu của tổ chức.
14. Quản trị là một loại hình kiến thức mang tính kinh nghiệm vì vậy
aicũng có thể quản trị thành công. Sai.
Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt
động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của
tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Theo đặc điểm của quản trị thì quản
trị là một khoa học không thể giải quyết vấn đề theo bản năng hay một kinh
nghiệm mà phải xuất phát từ tính quy luật của khoa học quản trị trong quá trình
hoạt động và tổ chức.
15. Quản trị tổ chức là dạng quản trị phức tạp nhất Đúng
Quản trị tổ chức là Hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả
bằng sự phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi.
16. Khả năng làm việc với con người là khả năng duy nhất mà mọi
nhàquản trị cần phải có. Sai. 8 lOMoAR cPSD| 44990377
Các nhà quản trị muốn đạt đc mục tiêu, hiệu quả cao cần phải có 3 kỹ năng chính:
+ Kỹ năng kỹ thuật: là kỹ năng cần thiết để thực hiện một công việc cụ thể đó
là trình độ chuyên môn của các nhà quản trị như hoạc định, tổ chức, ngành nghề...
+ Kỹ năng nhân sự: là kỹ năng có liên quan đến khả năng cùng làm việc với
người khác, điều khiển con người và tập thể trong tổ chức (khả năng thuyết phục, hợp tác)
+ Kỹ năng tư duy: là kỹ năng có liên quan đến khả năng nhận thức, phân tích
và giải quyết các vấn đề của nhà quản trị.
Trong 3 kỹ năng trên thì kỹ năng kỳ thuật là quan trong nhất vì nhà quản trị có
trình độ và am hiều lĩnh vực mình quản trị thì sẽ có một kế hoạch, các bước đi
đúng đắn và có hiệu quả cao trong công việc. 17.
Cho phép tập thể cấp dưới toàn quyền ra quyết định là đặc
điểmthuộc về phong cách lãnh đạo dân chủ. Sai
Phong cách lãnh đạo dân chủ là phong cách được đặc trưng bằng việc người
lãnh đạo phân chia quyển lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa
họ tham gia việc khởi thảo các quyết định.
Ý kiến trên là đặc điểm thuộc về phong cách tự do 18.
Sự lựa chọn 1 trong những phương án hoạt động là công việc cốt
lõicủa chức năng hoạch định. Đúng
Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt
nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Nó liên hệ với những phương tiện cũng
như với những mục đích. Tất cả những người quản lý đều làm công việc hoạch định.
Tác dụng của hoạch định là nó giúp nhà quản lý với những lợi ích chính:
- Tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản lý - Phối hợp mọi nguồn
lực của tổ chức hữu hiệu hơn.
- Tập trung vào các mục tiêu và chính sách của tổ chức.
- Nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức để phối hợp với các quản lýviên khác. 9 lOMoAR cPSD| 44990377
- Sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài -
Phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra.
Hoạch định có thể không chính xác nhưng vẫn có ích cho nhà quản lý vì nó gợi
cho nhà quản lý sự hướng dẫn, giảm bớt hậu quả của những biến động, giảm
tối thiểu những lãng phí, lặp lại, và đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát được dễ dàng.
19. Kỹ năng nhân sự cần thiết nhất với nhóm nhà quản trị cấp trung gianSai
Kỹ năng nhân sự có ý nghĩa quan trọng đối với mọi cấp quản trị vì Kỹ năng
nhân sự được xem như chìa khóa cốt lõi để nhà quản lý các cấp vận hành doanh
nghiệp một cách trơn tru nhất. Nhân sự càng được củng cố vững chắc, doanh
nghiệp càng phát triển mạnh mẽ. Nếu người lãnh đạo không có kỹ năng quản
lý và phát triển nhân sự sẽ dễ khiến nhân viên cảm thấy nhàm chán, mất hứng
thú với công việc, thậm chí xảy ra tình trạng nghỉ việc đột ngột gây ảnh hưởng
rất lớn đến doanh nghiệp.
20. Quyết định quản trị do nhà quản trị cấp cao đưa ra.( không chắc) Đúng
Quyết định quản trị thường được đưa ra bởi nhà quản trị cấp cao trong một tổ
chức. Cụ thể, các nhà quản trị cấp cao này sẽ làm việc với nhau và cùng đưa
ra những quyết định quan trọng liên quan đến chiến lược kinh doanh, định
hướng phát triển, phân bổ nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức. Họ có trách nhiệm đối với các cổ đông, nhân viên và các bên liên quan
khác trong việc đạt được mục tiêu của công ty và nâng cao giá trị cho các bên liên quan.
21. Quản trị là một hoạt động tất yếu trong xã hội loài người. Đúng.
Ngay từ buổi đầu sơ khai của lịch sử nhân loại, con người đã biết quy tụ thành
bầy, nhóm để cùngtồn tại và phát triển. Với sự ra đời của các tổ chức, cần có
sự gắn kết giữa các thành viên, có sự địnhhướng để cùng nhau thực hiện mục
tiêu chung. Việc thực hiện nhiệm vụ liên kết phối hợp các thànhviên trong tổ
chức chính là hoạt động quản trị. Vì vậy quản trị là hoạt động tất yếu của tổ
chức mà tổchức lại là một hiện tượng xã hội loài người.
Khái niệm: QUản trị là sự tác động chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm
đạt được những mục tiêu nhất ddịnh trong điều kiện biên động của moi trường
22. Bản chất của tổ chức là sự liên kết các hoạt động các cá nhân hay cácbộ
phận trong tổchức để đạt đc mục tiêu quản trị có hiệu quả. 10 lOMoAR cPSD| 44990377 Đúng.
Tổ chức là tập hợp của hai hay nhiều người cùng hoạt động trong những hình
thái cơ cấu nhất định để đạt được những mục đích chung.
Vì vậy bản chát của tổ chức là sự liên kết.Có nhiều hình thức để liên kết: trước
hết phải lựa chọn hình thức liên kết nào phù hợp và có hiệu quả cho tổ chức.
Cũng có thể tại cùng 1 thời điểm thực hiện 2 hình thức liên kết cùng một lúc
nhưng vẫn phải đảm bảo đc các quy tắc, nguyên tắc luôn phù hợp với mục tiêu và môi trường.
Vì thế tổ chức thực chất là quá trình phân công và phối hợp hoạt động của các
cá nhân, tổ chức nhằm đạt đc mục tiêu, mục đích đc đề ra
23. Điều khiển đươc hiểu như các sự tác động của chủ thể quản trị lên đối
tượng bị quản trị. Đúng.
Điều khiển là quá trình chủ thể sử dụng quyền lực của mình để tác động lên
hành vi bên ngoài, bên trong của tổ chức một cách có chủ đích nhằm đạt đc các
mục tiêu đã đề ra của tổ chức.
Khi đã có sự sắp đặt của khâu tổ chức thì mỗi đối tượng quản trị có vị trí, nhiệm
vụ cụ thể thì quyền lực quản trị khi đó phản ảnh mức độ và phạm vi chi phối
và khống chế cho phép của chủ thể quản trị. Trong hệ thống quản trị thì nhà
quản trị là chủ thể có các chức năng quản trị hoạch định, tổ chức,điều khiển tác
động đến đối tượng quản trị.
24. Nội dung cơ bản của hoạch định chiến lược chỉ bao gồm ấn địnhtrước
mục tiêu của tổ chức. Sai.
Hoạch định chiến lược là quá trình nghiên cứu có hệ thống, đòi hỏi sự nổ lực
tham gia của cả lãnh đạo và nhân viên. Do đó để các thành viên có chung một
cách tiếp cận, cách hiểu và làm là điều rất cần thiết. Việc ấn định trước mục
tiêu của tổ chức chỉ là một phần trong nội dung cơ bản của hoạch định, ngoài
ra còn có việc xác định thời gian, nhân lực, cách tiến hành phụ thuộc vào hoàn
cảnh, môi trường nhất định.
25. Tầm hạn quản trị rộng thì sự phân cấp cao SaI
Khi hoạt động quản trị sản xuất có thể thực hiện trực tuyến với công nghệ vận
hành đơn giản, phạm vi quản lý có thể sẽ được tăng lên. Điều này có nghĩa là
mặc dù số lượng nhân viên lớn nhưng nó sẽ được kiểm soát bởi một nhà quản 11 lOMoAR cPSD| 44990377
trị. Tầm quản trị rộng đồng nghĩa với việc các cấp độ quản trị bị giảm xuống.
Ngược lại, những công ty có quản lý chặt chẽ sẽ nâng cao trình độ quản trị hơn.
26. Suy cho cùng hoạch định là để thực hiện mục đích, mục tiêu của tổchức
một cách tối ưu nhất. Đúng
Hoạch định là quá trình nhà quản trị xác định các mục tiêu của tổ chức và xây
dựng kế hoạch hành động để đạt được các mục tiêu đó.
27. Mục tiêu của tổ chức quyết định việc lựa chọn cơ cấu tổ chức. Đúng
Cơ cấu tổ chức (chính thức) là tổng hợp các bộ phận có mối liên hệ và quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm
thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
28. Sau khi đã ủy quyền cho cấp dưới, nhà quản trị thoát khỏi tráchnhiệm
đối với công việc đã đc ủy quyền. Sai.
Ủy quyền quản trị là nhà quản trị cấp trên cho phép cấp dưới có quyền ra các
quyết định về những vấn đề và quyền hạn của mình trong khi người cho phép
vẫn đứng ra chịu trách nhiệm về công việc đã ủy quyền.
Theo định nghĩa thì sau khi đã ủy quyền cho người khác rồi thì nhà quản trị vẫn
phải đứng ra chịu trách nhiệm về công việc đã đc ủy quyền.
29. Số lượng nhân viên cấp dưới mà một nhà quản trị có thể điều khiểnmột
cách hữu hiệu gọi là khâu quản trị Sai
Số lượng nhân viên (cấp dưới) mà một nhà quản trị có thể trực tiếp điều khiển
công việc một cách hiệu quả là Tầm hạn quản trị
30. Nắm đc nguyên nhân gây ra hiện tượng cần xử lý là nguyên tắc
duynhất của nhà quản trị khi ra quyết định quản trị. Sai.
Khi nắm đc nguyên nhân gây hiện tượng tức là nhà quản trị đã hiểu rõ đc vấn
đề đó đến mức có thể định nghĩa đc nó, đây là một trong 3 nguyên tắc của nhà
quản trị khi ra quyết định quản trị. Người lãnh đạo cần nắm vững 3 nguyên tắc:
+ Nguyên tắc về định nghĩa 12 lOMoAR cPSD| 44990377
+ Nguyên tắc về sự xác minh đầy đủ
+ Nguyên tắc về sự đồng nhất
31. Phải kiểm soát việc thực hiện đường lối, mục đích của tổ chức. Đúng.
Kiểm soát giúp nhà quản trị chủ động phát hiện ra những sai sót, nhờ có kiểm
soát các nhà quản trị có những giải pháp hợp lý kịp thời tìm kiếm đc những cơ
hội, nguồn lực để khai thác có hiệu quả thúc đấy tổ chức sớm đạt đc mục tiêu.
32. Phương pháp kinh tế và phương pháp hành chính có ưu điểm giốngnhau. Sai.
Ưu điểm của phương pháp hành chính:
- Dễ dàng, nhanh chóng thiết lập tính kỷ luật.
- Dễ tạo đc tính thống nhất trong hoạt động
- Trong nhiều trường hợp thì mục tiêu của tổ chức đc thực hiện nhanh chóngcó
hiệu quả nhờ thống nhất mọi sức mạnh cuat mọi thành viên trong tổ chức.
Ưu điểm của phương pháp kinh tế:
- Phát huy tính sáng tạo của người thực hiện
- Được coi là công cụ sắc bén, nhạy cảm và linh hoạt mà các nhà quản trị cóthể
sử dụng tác động đến hành vi của nhà quản trị.
- CHo phép giảm bớt công việc điều hành đôn đốc có tính chất sự vụ của cácnhà quản trị.
33. Kỹ năng nhân sự cần thiết nhất đối với nhóm nhà quản trị cấp cao Sai
Kỹ năng nhân sự có ý nghĩa quan trọng đối với mọi cấp quản trị vì Kỹ năng
nhân sự được xem như chìa khóa cốt lõi để nhà quản lý các cấp vận hành doanh
nghiệp một cách trơn tru nhất. Nhân sự càng được củng cố vững chắc, doanh
nghiệp càng phát triển mạnh mẽ. Nếu người lãnh đạo không có kỹ năng quản
lý và phát triển nhân sự sẽ dễ khiến nhân viên cảm thấy nhàm chán, mất hứng
thú với công việc, thậm chí xảy ra tình trạng nghỉ việc đột ngột gây ảnh hưởng
rất lớn đến doanh nghiệp.
34. Khi kiểm soát phải đảm bảo nguyên tắc có trọng tâm trọng điểm. Đúng. 13 lOMoAR cPSD| 44990377
Kiểm soát có trọng tâm trọng điểm là không kiểm soát dàn trải đó chính là ác
"nút" mà thông qua đó nhà quản trị có thể nhận rõ đc các mục tiêu của tổ chức
và có thể đo lường tốt nhất sự sai lệch hoặc có thể cho nhà quản trị biết người
chịu trách nhiệm về sự thất bại hay thành công.
35. Quản trị là hoạt động mang tính chất nghệ thuật thuần túySai.
Quản trị là hoạt động vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính khoa học, là một nghề.
36. Khả năng thích nghi của hoạt động quản trị thể hiện ở chỗ chủ thểquản
trị luôn thích nghi với mọi đối tượng quản trị. Sai.
Khả năng thích nghi của hoạt động quản trị không chỉ thích nghi với mọi đối
tượng bị quản trị mà cả đối tượng bị quản trị và chủ thể quản trị đều phải thích nghi.
37. Hiệu quả của hoạt động quản trị là thành quả đạt đc sau một quátrình quản trị. Đúng.
Quản trị là Hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng sự
phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi
38. Cơ cấu tổ chức quản trị hợp lý sẽ cho phép tiết kiệm đc chi phí quảnlý ĐÚng.
Cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý là điều kiện ban đầu để thực hiện thành công các
hoạch định. Nếu tạo đc cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý sẽ sử dụng đc nguồn lực
một cách tối ưu nhất tạo điều kiện tiết kiệm chi phí quản lý.
39. Quyết định quản trị là sản phẩm của cá nhân nhà quản trị chắc chắnsẽ
mang tính chủ quan. Đúng.
Quyết định quản trị (QĐQT) là những hành vi sáng tạo của chủ thể quản trị
nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải
quyết một vấn đề đã chín muồi trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách
quan và phân tích thông tin về tổ chức và môi trường.
40. Khi kiểm soát chỉ cần tiêu chuẩn định lượng. 14 lOMoAR cPSD| 44990377
Sai. Khi kiểm soát không chỉ cần tiêu chuẩn định lượng mà còn dựa vào các
tiêu chuẩn về chất lượng và thời gian của nhiệm vụ mà các cá nhân, bộ phân
của tổ chức phải thực hiện để đảm bảo cho toàn bộ tổ chức hoạt động có hiệu quả.
41. Phương pháp hành chính giải quyết vấn đề nhanh gọn và triệt để. Đúng.
Phương pháp hành chính là tổng thể các tác động trực tiếp của chủ thể quản trị
lên đối tượng bị quản trị bằng các quyết định mang tính chất bắt buộc đòi hỏi
đối tượng phải chấp hành nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng. Do
đó phương pháp này giải quyết các vấn đề rất nhanh gọn và triệt để.
42. Chỉ cần phương pháp giáo dục trong tổ chức Sai
Phương pháp lãnh đạo là do nhà quản trị lựa chọn nhưng điều đó không phải
tuỳ tiện mà nó do hàng loạt căn cứ ràng buộc khách quan và chủ quan của người
lãnh đạo trong đó căn cứ cơ bản là :
- Các phương pháp lãnh đạo phải bám sát mục tiêu và mục đích quản trị
- Các phương pháp lãnh đạo phải xuất phát từ thực trạng của hệ thống
- Các pp lãnh đạo phải tuân thủ các ràng buộc của môi trường
- Các pp Lđ đc sử dụng còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố : thói quen, năng lực
,giới hạn thời gian cho phép của người lãnh đạo, vào đặc điểm của mỗi loại pp đem ra sd.
43. Thông tin vừa là lao động đối tượng vừa là sản phảm lao động củanhà quản trị. Đúng.
Nhà quản trị vừa phải biết cách khai thác thông tin, vừa phải cung cấp thông
tin đến đối tượng quản trị một cách chính xác và nhanh chóng thì mới có thể
đưa ra những quyết định quản trị đúng đắn và nhạy bén nhất. Vì vậy thông tin
chính là đối tượng lẫn sản phẩm của nhà quản trị.
44. Muốn đưa ra quyết định quản trị đúng chỉ cần hiểu rò vấn đề
đượcquyết định là đủ.
Sai Để đưa ra một quyết định quản trị đúng đắn nhà quản trị cần thực hiện đầy
các bước của quy trình đưa ra quyết định quản trị. Nhà quản trị cũng phải nắm
rõ các nguyên tắc chính khi đưa ra quyết định: 15 lOMoAR cPSD| 44990377
+ Nguyên tắc về định nghĩa
+ Nguyên tắc về xác minh đầy đủ.
+ Nguyên tắc về sự đồng nhất
45. Thông tin là tiền đề, là cơ sở, là công cụ của quản trị. Đúng.
Nhà quản trị bao giờ cũng phải ra quyết định trên cơ sở khai thác xử lý các
thông tin một cách nhạy bén và xác thực. Luôn luôn phải cập nhật thông tin từ
nhiều nguồn rồi thực hiện tổng hợp thông tin một cách khách quan nhất, từ
những thông tin mà nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định, hoạch định và
thực hiện kiểm soát một cách dễ dàng. Bài Tập tình huống
Câu 1 “ Ông Vân là giám đốc công ty Thành Lợi, là công ty chuyên sản
suất các loại động cơ Đây là một công ty có đội ngũ và công nhân kĩ thuật
giỏi, đồng thời công ty lại mới trang bị một số máy móc thiết bị hiện đại
của nước ngoài, do vậy sản phẩm của công ….” Nếu là giám đốc, tôi sẽ giải quyết như sau:
Mở cuộc họp để bàn luận và tìm hiểu tình trạng xấu đi của công ty, tìm hiểu lý
do của việc trì trệ đó. Bên cạnh đó tôi sẽ chứng thực xem kết quả điều tra của
ban tham mưu có chính xác hay không. Tìm hiểu lý do các phòng ban phản
bác kết luận đó. Giám đốc cần phải xem xét, kiểm tra. Đánh giá các kết luận
cũng như các chứng cứ, số liệu mà ban tham mưu thu được sau khi kiểm tra, -
Nếu kiểm tra đánh giá đúng sự thật: giám đốc phải đình chỉ công tác hoặc
kỷluật thích đáng phó giám đốc và trưởng phòng liên quan về những thiếu xót
trong công việc quảnlý. Bên cạnh đó giám đốc sử dụng kỹ năng nhân sự của
mình để đưa ra cách xử lý hợp lý nhất mà không làm mất lòng những nhân viên
khác nhưng vẫn giữ được những nhân viên như phó giám đốc và trưởng phòng
để tiếp tục công ty vượt khó, và trong quá trình làm việc họ sẽ tích cực sửa chữa sai sót của mình.
Đồng thời phải khen thưởng sự tích cực và tinh thần làm việc của ban tham
mưu. Động viên mọi người dốc hết khả năng của mình giúp công ty ngày phát triển, đi lên.
Bên cạnh đó, giám đốc phải lập kế hoạch, phương án tổ chức lại bộ máy hoạt
động của công ty từ ban quản trị xuống các phân xưởng . Và phải thường xuyên
kiểm tra đốc thúc nhân viên làm việc ổn định lại công ty và phát triển công ty ngày càng đi lên. 16 lOMoAR cPSD| 44990377 -
Nếu kết luận của ban tham mưu là sai: giám đốc phải xem xét viiejc đề
nghịcủa phó giám đốc và trưởng phòng, Từ đó phải kiểm điểm ban tham mưu
vì làm ăn thiếu trách nhiệm, tiêu tốn tiền của công ty. Lúc đó giám đốc cần mở
một cuộc họp khác để tìm ra nguyên nhân vì sao công ty bị trì trẻ, đồng thời
tìm cách giải quyết nhanh nhất, phù hợp nhất để công ty hoạt động lại bình thường.
Câu 2 . “ Tại một đợt tập huấn cho giám đốc bệnh viện trực thuộc sở y tế
thành phố X, một giáo sư quản trị được mời đến để trình bày một số vấn
đề căn bản trong việc quản trị ở các tổ chức. Bài báo cáo của giáo sư kéo
dài gần hai ngày, ông đó trình bày những khía cạnh cơ bản như : mục tiêu
của quản trị,…”
a) Anh (chị) đánh giá thế nào về ý kiến của ông HÙng?
Ý kiếm của ông Hùng là sai, thể hiện việc ông chưa hiểu được thế nào là quản
trị và ảnh hưởng của quản trị đối với một tập thể, cụ thể ở đây là cả một bệnh
viện trực thuộc sở y tế thành phố
b) Nếu anh (chị) là vị giáo sư, anh chị sẽ trả lời ông Hùng như thế nào?
Ở vị trí của vị giáo sư, em sẽ thông qua khái niệm của quản trị ứng dụng vào
thực tế công việc của các bệnh viện để giải thích cho ông Hùng: -
Quản trị là Hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả
bằng sựphối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi.
Đối với bệnh viện của ông Hùng: -
Các bác sĩ và nhân viên duy trì hoạt động của bệnh viện với những
côngviệc khác nhaunhưng đều hưới sự chỉ đạo và thông qua của ông Hùng (giám đốc bệnh viện). -
Mỗi bác sĩ, y tá, nhân viên đều có nhiệm vụ và chức năng cụ thể, làm
việcvới mục tiêu chung là tạo một môi trường tốt nhất để khám và chữa bệnh cho bệnh nhân. -
Môi trường làm việc của bệnh viện là một môi trường nhiều biến động
vớicác bệnh nhân có thể nhập viện trong bất kỳ thời điểm nào với bất kỳ lý do
gì, không thể lường trước được. Và vấn đề bệnh dịch, giá cả, vật lực, nguồn
máu bổ sung, các loại virus mới, thuốc mới, …tất cả đều cực kỳ biến động. -
Nguồn nhân lực, vật lực, trang bị và vật phẩm y tế dự trữ, giường bệnh
củatất cả các bệnh viện nhìn chung đều chỉ có giới hạn. Việc điều tiết bệnh 17 lOMoAR cPSD| 44990377
nhân, trường hợp cần ưu tiên hay ítđược ưu tiên hơn rõ ràng cần đến tư duy quản trị.
Như vậy việc làm giám đốc của một bệnh viện chính là tham gia một hoạt động
quản trị. Hơn nữa, hoạt động quản trị này còn cần kĩ năng cao hơn quản trị
doanh nghiệp do vấn đề thành bại liên quan trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe
con người. Tóm lại, hiểu hơn về quản trị học làđiều vô cùng cần thiết đối với
các giám đốc bệnh viện như ông Hùng.
Câu 3 “Tôi sẽ không có bất kỳ sơ đồ tổ chức hay mô tả cương vị công tác
dưới bất kỳ hình thức nào ở cái công ty này”, ông Minh vị chủ tịch và là
người sáng lập công ty quần áo may sẵn, nhà sản xuất comple may sẵn và
áo khoác thể thao cho nam giới đã tuyên bố như vậy. “Chúng ta là một công ty ...”
a) Anh (chị) đánh giá như thế nào về quan điểm của ông Minh và cô Lan? -
Quan điểm của ông ta về việc không có sơ đồ tổ chức và bản mô tả vị
trícông tác là sai lầm. Một công ty cần phải có sơ đồ tổ chức và mô tả vị trí
công tác để đảm bảo rõ ràng và hiệu quả trong việc quản lý và điều hành công việc. -
Ý kiến của cô Lan là đúng. Sơ đồ tổ chức và mô tả vị trí công tác là cần
thiếtđể giúp các nhân viên hiểu rõ về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong
công ty. Nếu không có sơ đồ tổ chức và mô tả vị trí công tác, việc quản lý và
điều hành công việc sẽ trở nên khó khăn và không hiệu quả.
b) Ưu nhược điểm của cơ cấu tổ chức này và cách khắc phục nó?
Cơ cấu tổ chức ma trận : Ưu điểm :
Đạt được đồng thời nhiều mục đích.
Trách nhiệm từng bộ phận rõ ràng Phối
hợp tốt giữa các bộ phận.
Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
Ứng phó với biến động môi trường Nhược điểm :
Dễ nảy sinh mâu thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh.
Có sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận. Khó kiểm soát 18