Quản trị tài chính doanh nghiệp - Quan hệ quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Quản trị tài chính doanh nghiệp - Quan hệ quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đề cương Quản trị tài chính doanh nghiệp
Chương 1: Tổng quan về quản trị TCDN:
1, Khái niệm:
- (QTTC) là một bộ phận của quản trị doanh nghiệp thực Quản trị tài chính doanh nghiệp
hiện những nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với các quan hệ tài chính nảy sinh trong
hoạt động sản xuất – kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Về đối
tượng quản trị, QTTC của doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân tích, xử lý các
mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp
2, Trình bày các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp. Nêu ví dụ cụ thể phân tích
các mối quan hệ này:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước
VD:
-Quan hệ thanh toán, thưởng phạt vật chất trong việc vay và cho vay
VD:
-Quan hệ tài chính giữa DN và người lao động trong doanh nghiệp
VD:
1
-Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
VD:
3, Kể tên các quyết định tài chính của doanh nghiệp lấy ví dụ:
- Là quyết định liên quan đến quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
Quyết định tài chính dài hạn
Quyết định đầu tư: những qđ đc đưa ra về vấn đề đầu tư vốn chủ yếu lq đến việc lập ngân
sách vốn. Thông qua việc theo dõi ngân sách vốn đã đc lập, DN sẽ đc số vốn chi tiêu
và ước tính đc dòng tiền sẽ có trg tương lai từ những dự án vốn đã đc đề xuất.
Quyết định tài trợ:
Quyết định phân chia lợi nhuận gắn liền với qđ về phân chia cổ tức hay chính sách
Quyết định tài chính ngắn hạn:
quyết định dự trữ ngân quỹ,
quyết định tín dụng thương mại,
quyết định hàng tồn kho,…
4, Kể tên các hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp (loại hình doanh nghiệp) theo
Luật doanh nghiệp:
- Căn cứ theo tiêu chí hình thức pháp lý của doanh nghiệp:
o Doanh nghiệp tư nhân
o Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
o Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
o Công ty cổ phần
o Công ty hợp danh
- Theo tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp
o Doanh nghiệp nhà nước
o Doanh nghiệp hùn vốn
o Doanh nghiệp tư nhân
o Hợp tác xã
5,Trình bày ưu nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp. Thực tế thành lập của các
doanh nghiệp này ở Việt Nam ntn?
2
a, Ưu, Nhược điểm:
Loại hình
DN
Ưu điểm Nhược điểm
1.Công ty
TNHH một
thành viên
-Chủ sở hữu có toàn quyền quyết định
mọi vđ liên quan đến hoạt động của
công ty
-Có tư cách pháp nhân
-Chịu trách nhiệm hữu hạn về TS
-Khó khăn trong việc huy động vốn.
-Không được phát hành cổ phiếu
2.Công ty
TNHH hai
thành viên
trở lên
-Có tư cách pháp nhân
-Các thành viên chỉ phải chịu trách
nhiệm hữu hạn về các hđ của công
trong phạm vi vốn góp => ít rủi ro
-Số lượng TV không nhiều, thường là
người quen, tin cậy => điều hành,
quản lý không quá phức tạp
-Việc mua bán, chuển nhựng vốn góp
được pháp luật quản lý chặt chẽ => dễ
dàng kiểm soát, hạn chế sự gia nhập
của người lạ
-Không có quyền phát hành trái
phiếu
-Chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp
luật hơn các Cty hợp danh hay DN
tư nhân
-Do nhiều người CSH nên có nhiều
đối tác khách hàng không thực sự
muốn hợp tác vì sợ rủi ro
3. Công ty cổ
phần
-Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
DN trong phạm vi vốn góp
-Cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần cho người khác (trừ
cổ phần ưu đãi biểu quyết)và hạn chế
với cp phổ thông của cổ đông sáng lập
trong vòng 3 năm kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận KD
-có tư cách pháp nhân
-Có quyền phát hành chứng khoán
-Do không hạn chế cổ đông nên dễ
có đối kháng về mặt lợi ích giữa các
nhóm cổ đông => điều hành cty sẽ
phức tạp hơn
-Thành lập và quản lý cty cổ phần sẽ
phức tạp hơn do bị ràng buộc chặt
chẽ bởi pháp luật, đặc biệt về CĐ tài
chính, kế toán
4. Doanh
nghiệp tư
nhân
-Thủ tục thành lập cty đơn giản
-Chủ DN có toàn quyền qđ đối với tất
cả các hoạt động KD của DN
-Cơ cấu tổ chức tương đối đơn giản
-DN tư nhân phải chịu trách nhiệm vô
hạn về mọi hđ KD =>dễ dàng tạo
dựng sự tin tưởng từ đối tác, KH
-Không có tư cách pháp nhân, rủi ro
cao, phải chịu trách nhiệm vô hạn
bằng toàn bộ
-Không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào trên Thị trường
-Không được góp vốn thành lập
hoặc mua cổ phần trong các loại
hình DN khác
-Chỉ được quyền thành lập 1 doanh
nghiệp tư nhân
5. Công ty
hợp danh
-Thành viên là những người có trình
độ chuyên môn, uy tín nghề nghiệp
=>tạo sự tin tưởng cho đối tác
- Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm
vô hạn của các thành viên hợp danh
mà công ty hợp danh dễ dàng tạo
được sự tin cậy với đối tác kinh
doanh.
-Do phải chịu trách nhiệm vô hạn
bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty nên đối với các
thành viên hợp danh của công ty có
rủi ro hơn khi kinh doanh;
- Công ty không được phát hành cổ
phiếu để huy động vốn.
b, Thực tế thành lập của các doanh nghiệp này ở Việt Nam ntn?
3
Thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thường phải đi qua nhiều thủ tục phức tạp và tốn nhiều
thời gian. Đầu tiên, người đăng ký phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết như giấy
CMND, giấy khai sinh, giấy chứng nhận vốn và địa chỉ đăng ký kinh doanh. Sau đó, đăng ký
đăng ký kinh doanh qua Sở kế hoạch và đầu tư hoặc qua Trung tâm đăng ký doanh nghiệp tại
địa phương.
Sau khi hoàn thành đăng ký, doanh nghiệp cần phải đăng ký với các cơ quan thuế và các cơ
quan quản lý liên quan khác. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ
các quy định về thuế, lao động, bảo vệ môi trường và các quy định kinh doanh khác.
Tuy nhiên, để thuận tiện cho các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã cải cách quy trình đăng
ký kinh doanh, giảm bớt thời gian và tăng tính minh bạch trong quá trình đăng ký kinh doanh.
Hiện nay, các doanh nghiệp tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và góp phần vào sự phát
triển kinh tế của đất nước.
6, Trong các loại hình doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp nào ưu việt nhất về huy
động vốn đầu tư và mở rộng doanh nghiệp. Giải thích.
Trả lời:
Loại hình doanh nghiệp ưu việt nhất về huy động vốn đầu tư và mở rộng doanh nghiệp là
công ty cổ phần (Công ty CP). Công ty CP là loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia
thành các cổ phần có giá trị nhất định và có thể chuyển nhượng.
Do có cổ đông đầu tư vào công ty thông qua việc mua cổ phần, mỗi cổ đông sẽ đóng góp vốn
cho công ty, giúp công ty dễ dàng huy động vốn đầu tư từ các nhà đầu tư khác nhau, từ đó mở
rộng quy mô hoạt động và tăng doanh thu.
Ngoài ra, với loại hình này, chủ sở hữu không phải chịu trách nhiệm về mức độ nợ của công
ty, chỉ có trách nhiệm với số tiền mà họ đã đóng góp vào công ty thông qua việc mua cổ phần.
Điều này giúp giảm thiểu ủi ro đối với các nhà đầu tư.
Vì vậy, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp ưu việt để huy động vốn đầu tư và mở rộng
doanh nghiệp.
Chương 2: Quản trị tài sản ngắn hạn
1, Trình bày KN tài sản ngắn hạn. Tại sao phải quản trị TS ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng hoặc thu hồi dưới hoặc bằng 12
tháng
Quản trị TSNH quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành sd TSNH của DN
nhằm đạt đc những mục tiêu nhất định.
Vì đánh đổi giữa thanh khoản hay khả năng đáp ứng nhu cầu hàng hóa và lợi nhuận.
2, Kể tên các loại TS ngắn hạn, trình bày ngắn gọn từng loại
Gồm 3 loại chính là: - Tiền – Khoản phải thu ngắn hạn – Hàng tồn kho
(1) Tiền (ngân quỹ): bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, vàng,
bạc, kim khí, đá quý và tiền đang chuyển.
4
- Ngoài ra, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi (đáo hạn) không quá 3 tháng,
khả năng chuyển đổi thành tiền dễ dàng (như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho
bạc) được xem xét tương đương với tiền.
- Trong các loại tài sản tại doanh nghiệp, tiền có tính thanh khoản cao nhất, là phương
tiện thanh toán, đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp.
(2) Các khoản phải thu: Khoản mục này ghi nhận số tiền còn phải thu của khách hàng và
các đối tượng khác liên quan hoặc tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận sản
phẩm.
- Khi khoản phải thu được thu hồi, ngân quỹ của doanh nghiệp được bổ sung. Như vậy,
hình thái tồn tại của 2 khoản mục
- TiềnPhải thuthể chuyển hóa trực tiếp cho nhau nên hoạt động quản lý khoản phải
thu quản tiền mối liên hệ mật thiết, đòi hỏi sự chú trọng đúng mức để đảm bảo
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
(3) Hàng tồn kho: bao gồm toàn bộ giá trị của các loại hiện vật dự trữ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm Hàng mua đi đường, Nguyên liệu, vật liệu, Công
cụ, dụng cụ, Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, Thành phẩm, Hàng hoá, Hàng gửi đi
bán, Hàng hoá kho bảo thuế (hàng hoá được lưu giữ trong kho chưa phải tính và nộp thuế
nhập khẩu và các loại thuế liên quan, thường áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài).
3, Kể tên các loại hàng tồn kho theo quá trình cung ứng – sản xuất – tiêu thụ. Lấy ví dụ:
4, Doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho có ưu, nhược điểm gì. Hãy phân tích.
Ưu điểm của việc có nhiều hàng tồn kho:
1. Đảm bảo nguồn cung cấp: Khi có nhiều hàng tồn kho, doanh nghiệp sẽ không phải lo
lắng về việc khan hiếm sản phẩm trong trường hợp khách hàng đặt hàng nhiều hơn dự
kiến hoặc dịch bệnh làm ảnh hưởng đến nguồn cung cấp.
5
2. Tạo thuận lợi cho việc bán hàng: Nếu doanh nghiệp sở hữu nhiều hàng tồn kho đủ loại
sản phẩm, khách hàng sẽ có thể chọn lựa và mua sản phẩm mà họ mong muốn, tăng
khả năng bán hàng.
3. Tiết kiệm thời gian và chi phí: Doanh nghiệp không phải tốn thời gian và chi phí để
sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng ngay lập tức, mà có thể sử dụng hàng tồn kho
để đáp ứng.
4. Cơ hội tăng doanh thu: Khi doanh nghiệp sở hữu nhiều hàng tồn kho, họ có thể bán
sản phẩm một cách công bằng và cạnh tranh với giá cả phù hợp để thu hút khách hàng,
từ đó tăng doanh thu.
Tuy nhiên, việc có nhiều hàng tồn kho cũng có những nhược điểm như:
1. Chi phí lưu trữ tăng: Việc lưu trữ hàng tồn kho cần phải đảm bảo các điều kiện đặc
biệt, mà sẽ tốn nhiều chi phí.
2. Sản phẩm có thể bị lỗi thời: Hàng tồn kho có thể trở nên lỗi thời hoặc không còn phù
hợp với xu hướng và nhu cầu của thị trường, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc bán hàng
và doanh thu.
3. Rủi ro về việc hạn sử dụng: Những sản phẩm có hạn sử dụng ngắn trong hàng tồn kho
có thể bị hết hạn và không thể sử dụng được nữa, điều này sẽ gây lỗ cho doanh nghiệp.
4. Khó định giá chính xác: Nếu doanh nghiệp không có một hệ thống quản lý và kiểm
soát hàng tồn kho hiệu quả, họ có thể khó định giá chính xác và dễ mất kiểm soát.
5, Kể tên các loại chi phí liên quan đến hàng tồn kho, lấy ví dụ!
Chi phí đặt hàng: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc thiết lập đơn hàng bao
gồm: chi phí tìm nguồn hàng, thực hiện quy trình đặt hàng (giao dịch, ký kết hợp
đồng, thông báo qua lại) và các chi phí chuẩn bị và thực hiện việc vận chuyển hàng
đến kho của doanh nghiệp.
Chi phí lưu kho (Chi phí tồn trữ): là những chi phí phát sinh trong thực hiện hoạt
động tồn trữ.
Chi phí mua hàng: là chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng và giá mua
một đơn vị. Thông thường chi phí mua hàng không ảnh hưởng đến mô hình tồn kho
trừ mô hình khấu trừ theo số lượng.
Chi phí thiếu hàng: là chi phí phản ánh kết quả về kinh tế khi hết hàng trong kho.
Việc hết hàng trong kho sẽ dẫn đến 2 trường hợp:
Thứ nhất, bắt khách hàng phải chờ cho tới khi có hàng. Điều này có thể làm
mất đi thiện chí muốn hợp tác với doanh nghiệp trong tương lai của khách
hàng;
Thứ hai, nếu không có sẵn hàng thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng.Như vậy, tiền lời
bị mất do bán được ít hàng và thiện cảm của khách hàng bị giảm sẽ làm giảm
sút tiềm năng bán hàng trong tương lai.
Hoặc:
1. Chi phí nhập kho: Là chi phí phát sinh khi hàng hóa được nhập vào kho từ nhà cung
cấp. Bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí kiểm tra hàng hóa. Ví dụ:
Chi phí vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến kho của công ty.
6
2. Chi phí lưu kho: Là chi phí phát sinh trong quá trình lưu trữ hàng hóa tại kho, bao
gồm chi phí thuê đất, chi phí điện, chi phí nước, chi phí bảo vệ, chi phí tiền lương
nhân viên quản lý kho. Ví dụ: Chi phí tiền thuê kho để lưu trữ hàng hóa.
3. Chi phí bảo quản kho: Là chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản hàng hóa tại
kho, bao gồm chi phí bảo quản trong kho lạnh, chi phí đóng gói, chi phí giữ hàng. Ví
dụ: Chi phí bảo quản hàng hóa trong kho lạnh để giữ cho sản phẩm tươi ngon.
4. Chi phí xuất kho: Là chi phí phát sinh khi hàng hóa được xuất kho đi đến khách
hàng, bao gồm chi phí đóng gói, chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp. Ví dụ: Chi phí
vận chuyển hàng hóa từ kho đến địa điểm của khách hàng.
6, Trình bày về mô hình sản lượng đặt hàng hiệu quả EOQ (mô hình giản đơn): giải
thích ngắn gọn mô hình, công thức, biểu diễn. (không cần cm công thức và không có bài
tập)
Mô hình EOQ (Economic Ordering Quantity)
-Mô hình quản lý hàng tồn kho là phương pháp được sử dụng để tính lượng đặt hàng tốiEOQ
ưu nhất để mua vào lưu trữ. Làm thế nào để tiết kiệm được khoản phí tốt nhất mà vẫn đáp ứng
được nhu cầu bán hàng khi cần thiết. Điểm nổi bật của mô hình mô hình EOQ giúp tối thiểu
chi phí đặt hàng và lưu kho.
-Với các loại nguyên liệu hàng hóa, không phải muốn mua vào bao nhiêu cũng được mà cần
áp dụng EOQ để tính toán và tìm ra số lượng phù hợp nhất. Công thức tính cụ thể như sau:
-Trong đó:
D là nhu cầu hàng tồn kho mỗi năm. Có thể lấy số liệu từ năm trước (lấy hàng tồn kho
đầu năm + (cộng) lượng hàng tồn nhập thêm trong năm – (trừ) hàng tồn kho cuối năm.
S là chi phí cần chi trả cho việc đặt hàng đối với mỗi đơn hàng. Chẳng hạn như: phí
vận chuyển, điện thoại,…
H là phí tiêu tốn cho việc lưu trữ hàng hóa (phí thuê kho, phí đầu tư hệ thống kệ kho
hàng, nhân sự, thiết bị máy móc, điện nước,…)
Biểu diễn:
7
7, Vì sao DN phải quản lý tiền mặt? trình bày ưu, nhược điển của việc giữ tiền:
-Doanh nghiệp phải quản lý tiền mặt vì
Giao dịch
Dự phòng
Đầu cơ
=>Mực tiêu tối ưu hóa việc sử dụng tiền mà thu chi sao cho hiệu quả
*Trình bày ưu nhược điểm của việc giữ tiền
Ưu điểm:
1. Khi sở hữu tiền mặt, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để đầu tư hoặc chi tiêu cho các
chi phí cần thiết.
2. Nếu doanh nghiệp giữ một số lượng tiền mặt phù hợp, họ có thể mua hàng hóa hoặc
dịch vụ với mức giá giảm.
3. Việc sở hữu số lượng tiền mặt tốt có thể giúp cho doanh nghiệp dễ dàng gặp được các
nhu cầu tài chính hoặc tình huống khẩn cấp.
Nhược điểm:
1. Tiền mặt là có nguy cơ cao về việc bị mất giá hoặc bị đánh cắp.
2. Nếu doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt, sẽ dẫn đến việc chậm phát triển, vì việc đầu
tư vào các cơ hội kinh doanh mới là cần thiết.
3. Nếu không quản lý tốt, việc giữ tiền mặt sẽ gây ra chi phí không cần thiết do lãi suất
thấp hoặc chi phí đổ xuống dẫn đến mức độ khó khăn trong việc trả nợ.
4. Trong một số trường hợp, việc giữ một số tiền mặt nhiều có thể gây ra rủi ro lớn đối
với sự ổn định tài chính của doanh nghiệp.
8
=> DN phải xác định được mức tồn quỹ tối ưu.
8, Phân tích hoạt động quản lý ngân quỹ:
Hoạt động quản lý ngân quỹ là quá trình quản lý và giám sát các khoản tiền và tài sản của một
tổ chức hoặc doanh nghiệp. Đây là một phần quan trọng trong việc quản lý tài chính của tổ
chức doanh nghiệp để đảm bảo sự linh hoạt và an toàn của ngân quỹ.
Phân tích hoạt động quản lý ngân quỹ gồm có:
1. Lập kế hoạch quản lý ngân quỹ: Các hoạt động quản lý ngân quỹ cần được lập kế
hoạch trước để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình quản lý.
2. Thu thập và xử lý thông tin tài chính: Các thông tin tài chính phải được thu thập và
xử lý một cách chính xác và kịp thời để đảm bảo sự chính xác của quá trình quản lý
ngân quỹ. Những thông tin này bao gồm: số dư trong tài khoản ngân hàng, các giao
dịch thanh toán, chi phí vận hành, doanh thu và lợi nhuận.
3. Quản lý rủi ro: Người quản lý ngân quỹ phải đánh giá các rủi ro và đưa ra các kế
hoạch để giảm thiểu hay loại bỏ chúng hoàn toàn. Điều này bao gồm cả các chi phí
bảo hiểm và các chi phí khẩn cấp trong trường hợp có sự cố xảy ra.
4. Tối ưu hóa chi phí: Các quản lý ngân quỹ cần đưa ra các kế hoạch tối ưu hóa chi phí
để giảm thiểu chi phí vận hành và tăng thu nhập. Ví dụ như giảm giá các khoản chi phí
không cần thiết, tận dụng lợi suất ngân hàng cao hơn và quản lý hiệu quả nhà cung
cấp.
5. Báo cáo và phân tích tài chính: Việc lập báo cáo tài chính giúp các quản lý ngân quỹ
có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính toàn bộ tổ chức. Phân tích tình hình tài
chính này giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về việc đưa ra quyết định về lĩnh vực quản
lý ngân quỹ trong tương lai.
Tóm lại, hoạt động quản lý ngân quỹ là công việc vô cùng quan trọng trong việc quản lý tài
chính của tổ chức doanh nghiệp. Thông qua việc lập kế hoạch, thu thập thông tin, quản lý rủi
ro, tối ưu hóa chi phí và phân tích tài chính hiệu quả sẽ giúp các quản lý ngân quỹ đạt được
mục tiêu kinh doanh và tăng lợi nhuận cho tổ chức.
9, Trình bày ưu, nhược điểm của chính sách tín dụng thương mại:
Ưu điểm Nhược điểm
-Thúc đẩy hoạt động sản xuất, thương mại,
đầu tư và phát triển kinh tế.
-Giúp tăng cường và duy trì dòng tiền liên tục
cho các doanh nghiệp và tăng cường năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp.
-Là cách hiệu quả để quản lạm phát ổn
định giá của đồng tiền.
-Giúp cải thiện nâng cao chất lượng cuộc
sống, cũng như giảm bớt mức độ nghèo đói
-Công cụ tín dụng thương mại có thể dẫn đến
sự tập trung quá mức của các ngân hàng lớn,
dẫn đến rủi ro tài chính.
-Chính sách tín dụng thương mại thường bị
các quy định pháp luật về tài chính ngân
hàng hạn chế.
-Chính sách này thể làm tăng thêm các rủi
ro tài chính, bao gồm cả ngân sách nhà nước,
do các khoản vay lãi suất khó đổi mới
9
và cải thiện trình độ văn hóa của người dân. trong thời gian dài.
-Việc phát triển các khoản nợ thể dẫn đến
mức độ nợ độc quyền ảnh hưởng tiêu cực
đến nền kinh tế trong trường hợp các khoản
nợ này không được quản tốt hoặc sử dụng
không đúng cách
10, giải thích thuật ngữ 2/10 net 30. Để áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng TM, doanh
nghiệp có thể áp dụng các điều khoản như nào?
a, Giải thích thuật ngữ:
-Cách tính 2/10 net 30 là phương thức chiết khấu tiền mặt khi mua hàng. Cách tính này có
nghĩa là khách hàng có 30 ngày để thanh toán hoá đơn, nhưng nếu khách hàng thanh toán
trong vòng 10 ngày thì sẽ được hưởng chiết khấu là 2%
b, Để áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng TM, doanh nghiệp có thể áp dụng các điều khoản
như nào?
1. Tăng cường năng lực tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là tăng vốn chủ sở hữu để
nâng cao độ tin cậy và năng lực cạnh tranh.
2. Nâng cao năng lực quản lý tài chính của doanh nghiệp bằng cách cải thiện quy trình kế
toán, tài chính và quản lý giải ngân.
3. Tối đa hóa sử dụng các nguồn tài chính khác như tài trợ từ các đối tác kinh doanh, huy
động vốn từ các nhà đầu tư, phát hành trái phiếu hoặc chứng khoán để tăng cường
nguồn vốn và năng lực tài chính của doanh nghiệp.
4. Áp dụng chính sách giảm chi phí để cải thiện dòng tiền và nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp.
5. Hợp tác cùng các tổ chức tín dụng để tăng cường năng lực tín dụng và nâng cao khả
năng vay vốn của doanh nghiệp.
6. Thực hiện các giải pháp để tăng cường uy tín, danh tiếng và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp để thu hút lãi suất tốt nhất từ các tổ chức tín dụng.
Chương 3: quản trị tài sản dài hạn:
1, Kể tên các lại tài sản dài hạn trong doanh nghiệp:
- Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình
- TSCĐ vô hình
- TSCĐ thuê tài chính
- Bất động sản đầu tư
- Đầu tư vào công ty con
10
- Đầu tư vào công ty liên kết
- Đầu tư góp vốn liên doanh
- Đầu tư dài hạn khác và đầu tư XDCB ở doanh nghiệp
- Chi phí trả trước dài hạn
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
2, Trình bài khái niệm tài sản cố định (TSCĐ hữu hình, vô hình, cho thuê TC là gì?), các
tiêu chí để ghi nhận TSCĐ theo quy định hiện hành?
a, Khái niệm:
Tài sản cố định hữu hình:
những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của
tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải.
TSCĐ vô hình:
là những , thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tài sản không có hình thái vật chất
tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền
phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả.
Tài sản cố định thuê tài chính:
Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc
tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính.
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải
tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
b, Các tiêu chí để ghi nhận TSCĐ theo quy định hiện hành:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000
đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
3, Kể tên các loại TSCĐ theo cách phân loại về công dụng kinh tế; về tình hình sử dụng.
Giải thích mục đích của việc phân loại này
Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có thể chia
thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình
thi công xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho, cầu cảng,...
- Máy móc thiết bị: toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như máy móc thiết bị động lực, máy móc công tác, thiết bị chuyên
dùng, những máy móc đơn lẻ.
11
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: các loại phương tiện vận tải như phương tiện
đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như
hệ thống điện, hệ thống thông tin, đường ống dẫn nước,..
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo
lường, máy hút bụi,...
- Các loại TSCĐ khác: toàn bộ các loại TSCĐ khác liệt vào 5 loại trên như tác phẩm
nghệ thuật, tranh ảnh,...
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ, tính toán khấu hao
TSCĐ chính xác.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, người ta chia TSCĐ của doanh nghiệp thành các
loại:
- TSCĐ đang sử dụng: những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động
xản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng của
doanh nghiệp.
- TSCĐ cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các
hoạt động khác của doanh nghiệp sang hiện tại cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau
này.
- TSCĐ không cần dùng cho thanh lý: là những TSCĐ không cần thiết hoặc không phù hợp
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để
thu hồi vốn đầu tiên đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả của TSCĐ của doanh nghiệp
như thế nào, đồng thời tạo điều kiện cho việc phân tích, kiểm tra, đánh giá tiềm lực
sản xuất cần được khai thác, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
TSCĐ.
4, Hao mòn TSCĐgì? Kể tênlấy ví dụ 2 loại hao mòn TSCĐ (HM hữu hình và vô
hình)
-Hao mòn TSCĐ sự giảm dần giá trị sử dụng giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật.. trong quá trình hoạt
động của TSCĐ
-Ví dụ
Hao mòn hữu hình sự hao mòn về vật chất, làm giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ. Ví dụ: máy móc, thiết bị, nhà xưởng,..
Công ty ABC, mua bằng sáng chế với giá 15.000 đô la trong 15 năm. Vì vậy, công ty
thể sử dụng bằng sáng chế lợi ích của trong 15 năm tổng giá trị của bằng
12
sáng chế, là 15.000 đô la, được khấu hao trong thời gian 15 năm.Vì vậy, Công ty ABC
sẽ khấu hao một khoản chi phí là 1.000 đô la mỗi năm và khấu trừ giá trị đó vào giá trị
của bằng sáng chế trên bảng cân đối kế toán của mình hàng năm.Theo cách này, tổng
giá trị của bằng sáng chế được tính theo phương pháp khấu hao trong suốt thời gian
hữu dụng của bằng sáng chế.
Hao mòn vô hình sự giảm sút thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ do tác động của sự
tiến bộ khoa học kỹ thuật:bằng sáng chế
Chúng ta hãy xem xét rằng sau 5 năm, bằng sáng chế đã trở nên vô giá trị đối với
Công ty ABC. Vì vậy, thời gian sử dụng hữu ích của tài sản vô hình, cụ thể là bằng
sáng chế, giảm từ 15 năm xuống còn 5 năm.Vì vậy, chỉ trong 5 năm, nguyên giá của
tài sản có thể được khấu hao và chỉ tiêu tốn 1.000 đô la mỗi năm. Trong trường hợp
này, chi phí còn lại là 10.000 đô la, chưa được phân bổ, sẽ được cộng gộp và giá trị
của bằng sáng chế được giảm xuống còn 0 đô la trên bảng cân đối kế toán của công ty.
5, Trích Khấu hao TSCĐ là gì? Ý nghĩa của việc trích khấu hao của doanh nghiệp
-Trích khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài
sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố
định.
Ý nghĩa của việc trích khấu hao của doanh nghiệp:
Về mặt kinh tế
- Hao mòn tài sản cố định hiện tượng khách quan tại mỗi thời điểm trong cuộc đời
hữu dụng của tài sản cố định việc xác định mức độ hao mòn khó thậm chí không
thể. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý, theo dõi tài sản cố định. Như việc ghi
chép, phản ánh giá trị của của tài sản cố định trên sổ sách kế toán không thể thực hiện
được. Vì vậy gây khó khăn cho việc bán hoặc trao đổi tài sản cố định này với tài sản cố
định khác… khi doanh nghiệp ý định thay đổi.Tuy nhiên, thông qua hình thức trích
khấu hao sẽ cho phép doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản cố định. Đồng thời do
khấu hao tài sản cố định là một khoản chi phí kinh doanh nên khấu hao làm giảm lợi tức
ròng của doanh nghiệp, khấu hao tăng đồng nghĩa với lãi ròng giảm.
Về mặt tài chính
- Khấu haobiểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài sản cố định đã bị hao mòn. Tiền khấu
hao là một yếu tố của của chi phí sản xuất kinh doanh. Do đó nó cũng là một bộ phận của
giá thành sản phẩm ). Khi sản phẩm được tiêu thụ, tiền khấu hao được để lại hình thành
quỹ khấu hao.
6, Trích khấu hao TSCĐ theo các phương pháp: đường thẳng (KH đều), số dư giảm dần
có điều chỉnh:
-Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
Mức trích KH TB hàng năm của TSCĐ =
+Mức trích khấu hao TB hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng
13
-Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo CT:
tỷ lệ KH TSCĐ theo phương pháp đường thẳng:
Chương 4: Các nguồn tài trợ và chi phí sử dụng vốn:
1, Kể tên các nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Lấy ví dụ cụ thể.
-Nguồn tài trợ ngắn hạn:
Nợ phải trả có tính chu kỳ
Tín dụng nhà cung cấp
Tín dụng ngắn hạn NHTM và tổ chức tài chính khác
Nguồn tài trợ ngắn hạn khác
-Nguồn tài trợ dài hạn:
Vay dài hạn từ NHTM và TCTD
Tín dụng thuê mua
Vay dài hạn từ phát hành trái phiếu
Vốn góp của CSH (từ phát hành CP thường và CP ưu đãi)
Lợi nhuận giữ lại
2, Trình bày ngắn gọn nội dung của các nguồn tài trợ của doanh nghiệp:
Nguồn tài trợ ngắn hạn:
Có thời gian dưới 1 năm
14
Đảm bảo tài trợ chủ yếu cho nhu cầu về vốn lưu động đặc biệt là nhu cầu về vốn lưu
động tạm thời.
Do tính chu kì, những biến động mùa vụ của quá trình SXKD làm cho nhu cầu tài
chính của DN dao động theo thời gian và cũng mang tính mùa vụ. Tại những khoảng
thời gian nhu cầu về vốn lưu động lên cao, vượt qua nhu cầu thường xuyên cần
thiết, DN chỉ có thể đáp ứng bằng các nguồn tài trợ ngắn hạn
Thực tế sẽ có tới 40-60% khoản nợ của DN là nợ phải trả ngắn hạn. Đặc biệt đơn vị
các DN vừa và nhỏ, không đủ điều kiện tiếp cận TTCK thì tỷ lệ mắc nợ NH càng
cao.
Nguồn tài trợ ngắn hạn vai trò đặc biệt quan trọng trong đơn vị hoạt động KD
thường xuyên của DN.
Nguồn tài trợ dài hạn:
Thời gian từ 1 năm trở lên
Các DN thường sd nguồn tài trợ dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc hình thành
TSCĐ và TSLĐ thường xuyên.
Khi DN ms đc thành lập, chủ DN phải 1 số vốn tự ban đầu nhất định theo quy
định của pháp luật được gọi là vốn pháp định.
Trg quá trình hoạt động và phát triển, DN có thể huy động từ các nguồn tài trợ dài hạn
khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư dài hạn của mình.
3, Phân biệt ưu, nhược điểm của nguồn tài trợ ngắn hạn và nguồn tài trợ dài hạn:
Ưu điểm Nhược điểm
Nguồn tài trợ
ngắn hạn
-Thực hiện dễ dàng, thuận lợi
-Cp sd thấp
-Dễ dàng linh hoạt điều chỉnh
cấu nguồn vốn
-Chịu rủi ro về LS
-Rủi ro vỡ nợ
-Phụ thuộc vào điều kiện cho vay
vốn.
Nguồn tài trợ
dài hạn
-Đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn:
Nguồn tài trợ dài hạn giúp doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu kinh
doanh với các dự án, sản phẩm,
hoặc quá trình sản xuất kéo dài
trong thời gian dài.
-Tránh áp lực tài chính: So với
các khoản vay ngắn hạn, nguồn
tài trợ dài hạn giúp tránh được
áp lực tài chính vì không phải trả
nợ lập tức.
-Lãi suất thấp hơn: Thường thì
lãi suất cho các khoản vay dài
hạn thấp hơn so với khoản vay
ngắn hạn.
-Quản lý tài chính phức tạp hơn:
Để có được các khoản vay dài hạn,
doanh nghiệp phải chuẩn bị các tài
liệu và giải thích rõ ràng về kế
hoạch kinh doanh.
-Tại vốn lớn: Nguồn tài trợ dài hạn
thường yêu cầu vốn lớn hơn so với
các khoản vay ngắn hạn, do đó có
thể tiêu tốn nhiều tài nguyên của
doanh nghiệp.
-Cần đảm bảo tính thanh khoản:
Các khoản vay dài hạn có thời hạn
trả nợ lâu hơn, do đó doanh nghiệp
cần phải có kế hoạch tài chính thận
trọng để đảm bảo tính thanh
15
-Thấu hiểu doanh nghiệp: Các tổ
chức tài chính thường cho các
khoản vay dài hạn với lãi suất
thấp hơn, vì họ tin tưởng vào
năng lực tài chính và năng lực
trả nợ của doanh nghiệp.
khoản. Nếu không, doanh nghiệp
có thể gặp rủi ro về tài chính và
đối diện với nguy cơ mất điểm tín
dụng.
4, Lá chắn thuế là gì? DN có nên tăng nợ vay để hưởng ưu đãi từ lá chắn thuế:
Lá chắn thuế:
- khoản khấu trừ từ thu nhập chịu thuế của một người hoặc doanh nghiệp bằng cách yêu
cầu khấu trừ hợp lệ cụ thể như lãi thế chấp (hay còn được hiểu là tiền vay mua), chi phí y
tế, các khoản đóng góp từ thiện và khấu hao.
- mỗi quốc gia khác nhau sẽ chắn thuế khác nhau. Lợi ích của chắn thuế phụ
thuộc vào mức thuế suất tổng thể dòng tiền của những người nộp thuế trong năm tính
thuế cụ thể.
Doanh nghiệp có nên tăng nợ vay để hưởng ưu đãi từ lá chắn thuế?(CÓ)
-Lá chắn thuế góp phần giải thích sao trên thực tế các doanh nghiệp thường sử dụng kết
hợp nợ vay và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Lá chắn thuế tạo
ra một khoản tiết kiệm thuế cho doanh nghiệp.
-Lá chắn thuế giảm lượng tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước bằng cách
giảm thu nhập chịu thuế. Nói cách khác, trước khi chắn thuế, tiền thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp nhiều hơn so với khi doanh nghiệp sử dụng chắn thuế. chắn thuế làm
giảm khoản chi trả thuế cho nhà nước và làm gia tăng giá trị cho các cổ đông.
-Tuy nhiên, đối với việc tăng nợ vay để hưởng ưu đãi từ lá chắn thuế, cần cân nhắc kỹ vì đây
một chiến lược rủi ro cần sự đánh giá kỹ lưỡng để tránh các tác động tiêu cực đến hoạt
động kinh doanh của công ty. Việc quá lạm dụng lá chắn thuế có thể khiến các công ty bị phải
đối mặt với các rủi ro liên quan đến tài chính cản trở sự phát triển của hoạt động kinh
doanh.
-Vì vậy, các công ty cần phải được tư vấn và đưa ra kế hoạch chiến lược tài chính phù hợp và
đảm bảo rằng việc tăng nợ vay để hưởng ưu đãi từ chắn thuế không gây ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai.
Chương 5: Thẩm định dự án đầu tư:
1, Khi thẩm định dự án, thường sử dụng dòng tiền tăng thêm hay LNST? Giải thích?
-Khi thẩm định dự án thường sử dụng dòng tiền tăng thêm kp LNST bởi:
16
- Lợi nhuận mang tính chủ quan do phụ thuộc vào các phương pháp kế toán khác nhau
(đánh giá hàng tồn kho, phân bổ chi phí mục tiêu kế toán thuế). Cùng một tình hình
phát sinh nhưng sẽ những kết quả khác nhau phụ thuộc vào những cách xử của
doanh nghiệp.
- Đánh giá dự án dựa trên dòng tiền vì: phản ánh chính xác hiệu quả tài chính thực của dự
án, đảm bảo nguyên tắc tiền tệ có giá trị theo thời gian
Hoặc:
-Thường thì trong quá trình thẩm định dự án, sẽ sử dụng dòng tiền tăng thêm (cash flow) để
đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. Dòng tiền tăng thêm thể hiện tất cả các khoản thu nhập
và chi phí liên quan đến dự án, bao gồm cả chi phí đầu tư ban đầu, giá trị hiện tại của các
khoản thu nhập sau khi trừ đi chi phí, và giá trị thu hồi được sau khi dự án kết thúc.
-Trong khi đó, LNST (lãi ròng sau thuế) là chỉ số tài chính thường được sử dụng để đánh giá
sức khỏe của doanh nghiệp. LNST chỉ thể hiện lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi trừ đi tất
cả các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh, bao gồm cả thu nhập và chi phí tài chính.
-Vì vậy, trong quá trình thẩm định dự án, dòng tiền tăng thêm sẽ được ưu tiên sử dụng để
đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án, vì nó cho phép tính toán chi tiết hơn về lợi nhuận và các
chi phí liên quan. Tuy nhiên, LNST cũng có thể được sử dụng như một chỉ số bổ sung để đánh
giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, làm cho quyết định đầu tư vào dự án trở nên an toàn
hơn.
2, Kể tên các phương pháp thẩm định tài chính dự án. Phân tích ưu, nhược điểm của phương
pháp NPV và thời gian hoàn vốn:
Các phương pháp thẩm định TC dự án:
Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
Phương pháp chỉ số sinh lợi (PI)
Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư
Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư (PP)
Phân tích ưu nhược điểm của pp NPV và thời gian hoàn vốn
Phương
pháp thẩm
định
Ưu điểm Nhược điểm
Giá trị
hiện tại
thuần
(NPV)
-Tính đến giá trị thời gian của tiền.
-Xem xét toàn bộ dòng tiền liên quan đến
dự án thay vì chỉ tập trung vào thời gian
hoàn vốn.
-Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng
thêm do vốn đầu tư tạo ra, từ đó giúp cho
việc đánh giá và lựa chọn dự án phù hợp
với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của
doanh nghiệp.
-Không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn
đầu tư.
-Không cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh
lời của vốn đầu tư và chi phí sử dụng vốn.
-Không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các
dự án không đồng nhất về mặt thời gian cũng
như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các
dự án đầu tư khi nguồn vốn của doanh
nghiệp bị giới hạn.
17
-Có thể tính giá trị hiện tại thuần của dự án
đầu tư kết hợp bằng cách cộng giá trị hiện
tại thuần của các dự án với nhau, trong khi
các phương pháp khác không có tính chất
này, nghĩa là:
- NPV(A+B) = NPV(A) + NPV(B)
Thời gian
hoàn vốn
đầu tư
(PP)
-Đơn giản, dễ áp dụng và được sử dụng
như một công cụ để sàng lọc bớt các dự án.
Nếu một dự án nào đó không đáp ứng được
thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn cho phép thì
rõ ràng không cần tiếp tục nghiên cứu thêm
dự án đó.
-Được áp dụng nhiều ở các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Đối với các doanh nghiệp này:
Dự án đạt doanh lợi thấp nhưng lại có thời
gian hoàn vốn ngắn, sẽ có lợi hơn những
dự án tuy có doanh lợi hấp dẫn, nhưng thời
gian hoàn vốn dài và do đó rủi ro lớn.
-Bằng việc lựa chọn dự án có thời gian
hoàn vốn ngắn, phương pháp này đã cân
nhắc đến vấn đề rủi ro (thời gian càng dài
thì rủi ro càng lớn).
-Sử dụng dòng tiền thay vì là lợi nhuận kế
toán – chỉ tiêu dễ dàng bị bóp méo thay đổi
bằng các chính sách kế toán.
-Có thể được sử dụng khi doanh nghiệp ở
trong tình trạng khan hiếm vốn (captial
rationing) bởi vì DN có thể xác định các dự
án nhanh chóng mang lại tiền để giải quyết
nhu cầu về tiền.
-Không xem xét tới giá trị thời gian của tiền
tệ. Một dòng tiền thu được hôm nay lại được
đánh giá ngang bằng với dòng tiền thu được
ở một số năm sau.
-Không xem xét tới dòng tiền thu được sau
thời gian hoàn vốn. Các dự án chậm sinh lời
thường là các dự án nằm trong kế hoạch dài
hạn, chẳng hạn dự án cho việc phát triển một
sản phẩm mới hay thâm nhập thị trường mới.
Do đó, nếu áp dụng phương pháp này sẽ có
thể sẽ loại bỏ dự án tốt.
-Không sử dụng được khi các dự án có cùng
thời gian hoàn vốn.
-Việc đưa ra thời gian hoàn vốn mong muốn
của DN thường mang tính chủ quan.
-Có thể dẫn tới tình trạng đầu tư quá nhiều
vào các dự án ngắn hạn.
-Bằng việc lựa chọn dự án có thời gian hoàn
vốn ngắn, phương pháp này đã cân nhắc đến
vấn đề rủi ro (thời gian càng dài thì rủi ro
càng lớn). Tuy nhiên lại không xem xét đến
sự biến động của dòng tiền.
VD bài tập:
1. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, công ty A duy trì nguồn vốn như sau: Tổng
nguồn vốn 10 tỷ đồng, trong đó:
- Nợ dài hạn từ vay ngân hàng 4 tỷ đồng, lãi suất 12%/năm, trả lãi hàng năm, gốc trả
một lần khi khoản vay đáo hạn. Thuế suất thuế TNDN là 20%
Rd= rdt*(1-t)=12%*(1-20%)=9,6%
- Vốn huy động 2 tỷ đồng do công ty phát hành mới cổ phiếu ưu đãi, với chi phí phát
hành 5%/cp, giá phát hành 40 000đ/cp, cổ tức trả đều hàng năm là 5000đ/cp
Rf=df/pf(1-e)=5000/40.000*(1-5%)=13,16%
- Vốn cổ phần 4 tỷ đồng do công ty có 400 000 cổ phiếu thường đang lưu hành, giá bán
20 000đ/cp. Công ty dự kiến trả cổ tức cho cuối năm là 3000đ/cp và duy trì mức lợi
nhuận tức tăng trưởng đều 2% cho các năm còn lại.
Re=(D1/P-E)+g=3000/20,000 + 2%=17%
Câu hỏi: Tính chi phí sử dụng vốn bình quân WACC của cty A
WACC=4/10*9,6%+2/10*13,16%+4/10*17%=13,272%
18
Contents
Chương 1: Tổng quan về quản trị TCDN:..................................................................................1
Chương 2: Quản trị tài sản ngắn hạn..........................................................................................4
-Trong đó:..........................................................................................................................7
Chương 3: quản trị tài sản dài hạn:...........................................................................................10
Chương 4: Các nguồn tài trợ và chi phí sử dụng vốn:..............................................................14
Chương 5: Thẩm định dự án đầu tư:.........................................................................................17
19
| 1/19

Preview text:

Đề cương Quản trị tài chính doanh nghiệp
Chương 1: Tổng quan về quản trị TCDN: 1, Khái niệm:
-Quản trị tài chính doanh nghiệp (QTTC) là một bộ phận của quản trị doanh nghiệp thực
hiện những nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với các quan hệ tài chính nảy sinh trong
hoạt động sản xuất – kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Về đối
tượng quản trị, QTTC của doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân tích, xử lý các
mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp
2, Trình bày các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp. Nêu ví dụ cụ thể phân tích các mối quan hệ này:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước VD:
-Quan hệ thanh toán, thưởng phạt vật chất trong việc vay và cho vay VD:
-Quan hệ tài chính giữa DN và người lao động trong doanh nghiệp VD: 1
-Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp VD:
3, Kể tên các quyết định tài chính của doanh nghiệp lấy ví dụ: -
Là quyết định liên quan đến quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
Quyết định tài chính dài hạn 
Quyết định đầu tư: những qđ đc đưa ra về vấn đề đầu tư vốn chủ yếu lq đến việc lập ngân
sách vốn. Thông qua việc theo dõi ngân sách vốn đã đc lập, DN sẽ xđ đc số vốn chi tiêu
và ước tính đc dòng tiền sẽ có trg tương lai từ những dự án vốn đã đc đề xuất.  Quyết định tài trợ: 
Quyết định phân chia lợi nhuận gắn liền với qđ về phân chia cổ tức hay chính sách
Quyết định tài chính ngắn hạn: 
quyết định dự trữ ngân quỹ, 
quyết định tín dụng thương mại, 
quyết định hàng tồn kho,…
4, Kể tên các hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp (loại hình doanh nghiệp) theo Luật doanh nghiệp: -
Căn cứ theo tiêu chí hình thức pháp lý của doanh nghiệp: o Doanh nghiệp tư nhân o
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên o
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên o Công ty cổ phần o Công ty hợp danh -
Theo tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp o Doanh nghiệp nhà nước o Doanh nghiệp hùn vốn o Doanh nghiệp tư nhân o Hợp tác xã
5,Trình bày ưu nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp. Thực tế thành lập của các
doanh nghiệp này ở Việt Nam ntn?
2
a, Ưu, Nhược điểm: Loại hình Ưu điểm Nhược điểm DN 1.Công ty
-Chủ sở hữu có toàn quyền quyết định -Khó khăn trong việc huy động vốn. TNHH một
mọi vđ liên quan đến hoạt động của
-Không được phát hành cổ phiếu thành viên công ty -Có tư cách pháp nhân
-Chịu trách nhiệm hữu hạn về TS 2.Công ty -Có tư cách pháp nhân
-Không có quyền phát hành trái TNHH hai
-Các thành viên chỉ phải chịu trách phiếu thành viên
nhiệm hữu hạn về các hđ của công
-Chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp trở lên
trong phạm vi vốn góp => ít rủi ro
luật hơn các Cty hợp danh hay DN
-Số lượng TV không nhiều, thường là tư nhân
người quen, tin cậy => điều hành,
-Do nhiều người CSH nên có nhiều
quản lý không quá phức tạp
đối tác khách hàng không thực sự
-Việc mua bán, chuển nhựng vốn góp
muốn hợp tác vì sợ rủi ro
được pháp luật quản lý chặt chẽ => dễ
dàng kiểm soát, hạn chế sự gia nhập của người lạ 3. Công ty cổ
-Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
-Do không hạn chế cổ đông nên dễ phần
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của có đối kháng về mặt lợi ích giữa các DN trong phạm vi vốn góp
nhóm cổ đông => điều hành cty sẽ
-Cổ đông có quyền tự do chuyển phức tạp hơn
nhượng cổ phần cho người khác (trừ
-Thành lập và quản lý cty cổ phần sẽ
cổ phần ưu đãi biểu quyết)và hạn chế
phức tạp hơn do bị ràng buộc chặt
với cp phổ thông của cổ đông sáng lập chẽ bởi pháp luật, đặc biệt về CĐ tài
trong vòng 3 năm kể từ ngày được cấp chính, kế toán giấy chứng nhận KD -có tư cách pháp nhân
-Có quyền phát hành chứng khoán 4. Doanh
-Thủ tục thành lập cty đơn giản
-Không có tư cách pháp nhân, rủi ro nghiệp tư
-Chủ DN có toàn quyền qđ đối với tất cao, phải chịu trách nhiệm vô hạn nhân
cả các hoạt động KD của DN bằng toàn bộ
-Cơ cấu tổ chức tương đối đơn giản
-Không được phát hành bất kỳ loại
-DN tư nhân phải chịu trách nhiệm vô chứng khoán nào trên Thị trường
hạn về mọi hđ KD =>dễ dàng tạo
-Không được góp vốn thành lập
dựng sự tin tưởng từ đối tác, KH
hoặc mua cổ phần trong các loại hình DN khác
-Chỉ được quyền thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân 5. Công ty
-Thành viên là những người có trình
-Do phải chịu trách nhiệm vô hạn hợp danh
độ chuyên môn, uy tín nghề nghiệp
bằng toàn bộ tài sản của mình về các
=>tạo sự tin tưởng cho đối tác
nghĩa vụ của công ty nên đối với các
- Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm
thành viên hợp danh của công ty có
vô hạn của các thành viên hợp danh rủi ro hơn khi kinh doanh;
mà công ty hợp danh dễ dàng tạo
- Công ty không được phát hành cổ
được sự tin cậy với đối tác kinh
phiếu để huy động vốn. doanh.
b, Thực tế thành lập của các doanh nghiệp này ở Việt Nam ntn? 3
Thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thường phải đi qua nhiều thủ tục phức tạp và tốn nhiều
thời gian. Đầu tiên, người đăng ký phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết như giấy
CMND, giấy khai sinh, giấy chứng nhận vốn và địa chỉ đăng ký kinh doanh. Sau đó, đăng ký
đăng ký kinh doanh qua Sở kế hoạch và đầu tư hoặc qua Trung tâm đăng ký doanh nghiệp tại địa phương.
Sau khi hoàn thành đăng ký, doanh nghiệp cần phải đăng ký với các cơ quan thuế và các cơ
quan quản lý liên quan khác. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ
các quy định về thuế, lao động, bảo vệ môi trường và các quy định kinh doanh khác.
Tuy nhiên, để thuận tiện cho các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã cải cách quy trình đăng
ký kinh doanh, giảm bớt thời gian và tăng tính minh bạch trong quá trình đăng ký kinh doanh.
Hiện nay, các doanh nghiệp tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và góp phần vào sự phát
triển kinh tế của đất nước.
6, Trong các loại hình doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp nào ưu việt nhất về huy
động vốn đầu tư và mở rộng doanh nghiệp. Giải thích.
Trả lời:
Loại hình doanh nghiệp ưu việt nhất về huy động vốn đầu tư và mở rộng doanh nghiệp là
công ty cổ phần (Công ty CP). Công ty CP là loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia
thành các cổ phần có giá trị nhất định và có thể chuyển nhượng.
Do có cổ đông đầu tư vào công ty thông qua việc mua cổ phần, mỗi cổ đông sẽ đóng góp vốn
cho công ty, giúp công ty dễ dàng huy động vốn đầu tư từ các nhà đầu tư khác nhau, từ đó mở
rộng quy mô hoạt động và tăng doanh thu.
Ngoài ra, với loại hình này, chủ sở hữu không phải chịu trách nhiệm về mức độ nợ của công
ty, chỉ có trách nhiệm với số tiền mà họ đã đóng góp vào công ty thông qua việc mua cổ phần.
Điều này giúp giảm thiểu ủi ro đối với các nhà đầu tư.
Vì vậy, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp ưu việt để huy động vốn đầu tư và mở rộng doanh nghiệp.
Chương 2: Quản trị tài sản ngắn hạn
1, Trình bày KN tài sản ngắn hạn. Tại sao phải quản trị TS ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng hoặc thu hồi dưới hoặc bằng 12 tháng 
Quản trị TSNH là quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành và sd TSNH của DN
nhằm đạt đc những mục tiêu nhất định. 
Vì đánh đổi giữa thanh khoản hay khả năng đáp ứng nhu cầu hàng hóa và lợi nhuận.
2, Kể tên các loại TS ngắn hạn, trình bày ngắn gọn từng loại
Gồm 3 loại chính là: - Tiền – Khoản phải thu ngắn hạn – Hàng tồn kho
(1) Tiền (ngân quỹ): bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, vàng,
bạc, kim khí, đá quý và tiền đang chuyển. 4 -
Ngoài ra, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi (đáo hạn) không quá 3 tháng,
có khả năng chuyển đổi thành tiền dễ dàng (như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho
bạc) được xem xét tương đương với tiền. -
Trong các loại tài sản tại doanh nghiệp, tiền có tính thanh khoản cao nhất, là phương
tiện thanh toán, đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp.
(2) Các khoản phải thu: Khoản mục này ghi nhận số tiền còn phải thu của khách hàng và
các đối tượng khác có liên quan hoặc tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận sản phẩm. -
Khi khoản phải thu được thu hồi, ngân quỹ của doanh nghiệp được bổ sung. Như vậy,
hình thái tồn tại của 2 khoản mục -
Tiền và Phải thu có thể chuyển hóa trực tiếp cho nhau nên hoạt động quản lý khoản phải
thu và quản lý tiền có mối liên hệ mật thiết, đòi hỏi sự chú trọng đúng mức để đảm bảo
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
(3) Hàng tồn kho: bao gồm toàn bộ giá trị của các loại hiện vật dự trữ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm Hàng mua đi đường, Nguyên liệu, vật liệu, Công
cụ, dụng cụ, Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, Thành phẩm, Hàng hoá, Hàng gửi đi
bán, Hàng hoá kho bảo thuế (hàng hoá được lưu giữ trong kho chưa phải tính và nộp thuế
nhập khẩu và các loại thuế liên quan, thường áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
3, Kể tên các loại hàng tồn kho theo quá trình cung ứng – sản xuất – tiêu thụ. Lấy ví dụ:
4, Doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho có ưu, nhược điểm gì. Hãy phân tích.
Ưu điểm của việc có nhiều hàng tồn kho:
1. Đảm bảo nguồn cung cấp: Khi có nhiều hàng tồn kho, doanh nghiệp sẽ không phải lo
lắng về việc khan hiếm sản phẩm trong trường hợp khách hàng đặt hàng nhiều hơn dự
kiến hoặc dịch bệnh làm ảnh hưởng đến nguồn cung cấp. 5
2. Tạo thuận lợi cho việc bán hàng: Nếu doanh nghiệp sở hữu nhiều hàng tồn kho đủ loại
sản phẩm, khách hàng sẽ có thể chọn lựa và mua sản phẩm mà họ mong muốn, tăng khả năng bán hàng.
3. Tiết kiệm thời gian và chi phí: Doanh nghiệp không phải tốn thời gian và chi phí để
sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng ngay lập tức, mà có thể sử dụng hàng tồn kho để đáp ứng.
4. Cơ hội tăng doanh thu: Khi doanh nghiệp sở hữu nhiều hàng tồn kho, họ có thể bán
sản phẩm một cách công bằng và cạnh tranh với giá cả phù hợp để thu hút khách hàng, từ đó tăng doanh thu.
Tuy nhiên, việc có nhiều hàng tồn kho cũng có những nhược điểm như:
1. Chi phí lưu trữ tăng: Việc lưu trữ hàng tồn kho cần phải đảm bảo các điều kiện đặc
biệt, mà sẽ tốn nhiều chi phí.
2. Sản phẩm có thể bị lỗi thời: Hàng tồn kho có thể trở nên lỗi thời hoặc không còn phù
hợp với xu hướng và nhu cầu của thị trường, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc bán hàng và doanh thu.
3. Rủi ro về việc hạn sử dụng: Những sản phẩm có hạn sử dụng ngắn trong hàng tồn kho
có thể bị hết hạn và không thể sử dụng được nữa, điều này sẽ gây lỗ cho doanh nghiệp.
4. Khó định giá chính xác: Nếu doanh nghiệp không có một hệ thống quản lý và kiểm
soát hàng tồn kho hiệu quả, họ có thể khó định giá chính xác và dễ mất kiểm soát.
5, Kể tên các loại chi phí liên quan đến hàng tồn kho, lấy ví dụ!
Chi phí đặt hàng: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc thiết lập đơn hàng bao
gồm: chi phí tìm nguồn hàng, thực hiện quy trình đặt hàng (giao dịch, ký kết hợp
đồng, thông báo qua lại) và các chi phí chuẩn bị và thực hiện việc vận chuyển hàng
đến kho của doanh nghiệp. 
Chi phí lưu kho (Chi phí tồn trữ): là những chi phí phát sinh trong thực hiện hoạt động tồn trữ. 
Chi phí mua hàng: là chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng và giá mua
một đơn vị. Thông thường chi phí mua hàng không ảnh hưởng đến mô hình tồn kho
trừ mô hình khấu trừ theo số lượng. 
Chi phí thiếu hàng: là chi phí phản ánh kết quả về kinh tế khi hết hàng trong kho.
Việc hết hàng trong kho sẽ dẫn đến 2 trường hợp: 
Thứ nhất, bắt khách hàng phải chờ cho tới khi có hàng. Điều này có thể làm
mất đi thiện chí muốn hợp tác với doanh nghiệp trong tương lai của khách hàng; 
Thứ hai, nếu không có sẵn hàng thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng.Như vậy, tiền lời
bị mất do bán được ít hàng và thiện cảm của khách hàng bị giảm sẽ làm giảm
sút tiềm năng bán hàng trong tương lai. Hoặc:
1. Chi phí nhập kho: Là chi phí phát sinh khi hàng hóa được nhập vào kho từ nhà cung
cấp. Bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí kiểm tra hàng hóa. Ví dụ:
Chi phí vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến kho của công ty. 6
2. Chi phí lưu kho: Là chi phí phát sinh trong quá trình lưu trữ hàng hóa tại kho, bao
gồm chi phí thuê đất, chi phí điện, chi phí nước, chi phí bảo vệ, chi phí tiền lương
nhân viên quản lý kho. Ví dụ: Chi phí tiền thuê kho để lưu trữ hàng hóa.
3. Chi phí bảo quản kho: Là chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản hàng hóa tại
kho, bao gồm chi phí bảo quản trong kho lạnh, chi phí đóng gói, chi phí giữ hàng. Ví
dụ: Chi phí bảo quản hàng hóa trong kho lạnh để giữ cho sản phẩm tươi ngon.
4. Chi phí xuất kho: Là chi phí phát sinh khi hàng hóa được xuất kho đi đến khách
hàng, bao gồm chi phí đóng gói, chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp. Ví dụ: Chi phí
vận chuyển hàng hóa từ kho đến địa điểm của khách hàng.
6, Trình bày về mô hình sản lượng đặt hàng hiệu quả EOQ (mô hình giản đơn): giải
thích ngắn gọn mô hình, công thức, biểu diễn. (không cần cm công thức và không có bài tập)

Mô hình EOQ (Economic Ordering Quantity)
-Mô hình quản lý hàng tồn kho EOQ là phương pháp được sử dụng để tính lượng đặt hàng tối
ưu nhất để mua vào lưu trữ. Làm thế nào để tiết kiệm được khoản phí tốt nhất mà vẫn đáp ứng
được nhu cầu bán hàng khi cần thiết. Điểm nổi bật của mô hình mô hình EOQ giúp tối thiểu
chi phí đặt hàng và lưu kho.
-Với các loại nguyên liệu hàng hóa, không phải muốn mua vào bao nhiêu cũng được mà cần
áp dụng EOQ để tính toán và tìm ra số lượng phù hợp nhất. Công thức tính cụ thể như sau: -Trong đó: 
D là nhu cầu hàng tồn kho mỗi năm. Có thể lấy số liệu từ năm trước (lấy hàng tồn kho
đầu năm + (cộng) lượng hàng tồn nhập thêm trong năm – (trừ) hàng tồn kho cuối năm. 
S là chi phí cần chi trả cho việc đặt hàng đối với mỗi đơn hàng. Chẳng hạn như: phí
vận chuyển, điện thoại,…
H là phí tiêu tốn cho việc lưu trữ hàng hóa (phí thuê kho, phí đầu tư hệ thống kệ kho
hàng, nhân sự, thiết bị máy móc, điện nước,…) Biểu diễn: 7
7, Vì sao DN phải quản lý tiền mặt? trình bày ưu, nhược điển của việc giữ tiền:
-Doanh nghiệp phải quản lý tiền mặt vì  Giao dịch  Dự phòng  Đầu cơ
=>Mực tiêu tối ưu hóa việc sử dụng tiền mà thu chi sao cho hiệu quả
*Trình bày ưu nhược điểm của việc giữ tiền Ưu điểm:
1. Khi sở hữu tiền mặt, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để đầu tư hoặc chi tiêu cho các chi phí cần thiết.
2. Nếu doanh nghiệp giữ một số lượng tiền mặt phù hợp, họ có thể mua hàng hóa hoặc
dịch vụ với mức giá giảm.
3. Việc sở hữu số lượng tiền mặt tốt có thể giúp cho doanh nghiệp dễ dàng gặp được các
nhu cầu tài chính hoặc tình huống khẩn cấp. Nhược điểm:
1. Tiền mặt là có nguy cơ cao về việc bị mất giá hoặc bị đánh cắp.
2. Nếu doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt, sẽ dẫn đến việc chậm phát triển, vì việc đầu
tư vào các cơ hội kinh doanh mới là cần thiết.
3. Nếu không quản lý tốt, việc giữ tiền mặt sẽ gây ra chi phí không cần thiết do lãi suất
thấp hoặc chi phí đổ xuống dẫn đến mức độ khó khăn trong việc trả nợ.
4. Trong một số trường hợp, việc giữ một số tiền mặt nhiều có thể gây ra rủi ro lớn đối
với sự ổn định tài chính của doanh nghiệp. 8
=> DN phải xác định được mức tồn quỹ tối ưu.
8, Phân tích hoạt động quản lý ngân quỹ:
Hoạt động quản lý ngân quỹ là quá trình quản lý và giám sát các khoản tiền và tài sản của một
tổ chức hoặc doanh nghiệp. Đây là một phần quan trọng trong việc quản lý tài chính của tổ
chức doanh nghiệp để đảm bảo sự linh hoạt và an toàn của ngân quỹ.
Phân tích hoạt động quản lý ngân quỹ gồm có:
1. Lập kế hoạch quản lý ngân quỹ: Các hoạt động quản lý ngân quỹ cần được lập kế
hoạch trước để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình quản lý.
2. Thu thập và xử lý thông tin tài chính: Các thông tin tài chính phải được thu thập và
xử lý một cách chính xác và kịp thời để đảm bảo sự chính xác của quá trình quản lý
ngân quỹ. Những thông tin này bao gồm: số dư trong tài khoản ngân hàng, các giao
dịch thanh toán, chi phí vận hành, doanh thu và lợi nhuận.
3. Quản lý rủi ro: Người quản lý ngân quỹ phải đánh giá các rủi ro và đưa ra các kế
hoạch để giảm thiểu hay loại bỏ chúng hoàn toàn. Điều này bao gồm cả các chi phí
bảo hiểm và các chi phí khẩn cấp trong trường hợp có sự cố xảy ra.
4. Tối ưu hóa chi phí: Các quản lý ngân quỹ cần đưa ra các kế hoạch tối ưu hóa chi phí
để giảm thiểu chi phí vận hành và tăng thu nhập. Ví dụ như giảm giá các khoản chi phí
không cần thiết, tận dụng lợi suất ngân hàng cao hơn và quản lý hiệu quả nhà cung cấp.
5. Báo cáo và phân tích tài chính: Việc lập báo cáo tài chính giúp các quản lý ngân quỹ
có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính toàn bộ tổ chức. Phân tích tình hình tài
chính này giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về việc đưa ra quyết định về lĩnh vực quản
lý ngân quỹ trong tương lai.
Tóm lại, hoạt động quản lý ngân quỹ là công việc vô cùng quan trọng trong việc quản lý tài
chính của tổ chức doanh nghiệp. Thông qua việc lập kế hoạch, thu thập thông tin, quản lý rủi
ro, tối ưu hóa chi phí và phân tích tài chính hiệu quả sẽ giúp các quản lý ngân quỹ đạt được
mục tiêu kinh doanh và tăng lợi nhuận cho tổ chức.
9, Trình bày ưu, nhược điểm của chính sách tín dụng thương mại: Ưu điểm Nhược điểm
-Thúc đẩy hoạt động sản xuất, thương mại, -Công cụ tín dụng thương mại có thể dẫn đến
đầu tư và phát triển kinh tế.
sự tập trung quá mức của các ngân hàng lớn,
-Giúp tăng cường và duy trì dòng tiền liên tục dẫn đến rủi ro tài chính.
cho các doanh nghiệp và tăng cường năng lực -Chính sách tín dụng thương mại thường bị
cạnh tranh của các doanh nghiệp.
các quy định pháp luật về tài chính và ngân
-Là cách hiệu quả để quản lý lạm phát và ổn hàng hạn chế.
định giá của đồng tiền.
-Chính sách này có thể làm tăng thêm các rủi
-Giúp cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc ro tài chính, bao gồm cả ngân sách nhà nước,
sống, cũng như giảm bớt mức độ nghèo đói do các khoản vay và lãi suất khó đổi mới 9
và cải thiện trình độ văn hóa của người dân. trong thời gian dài.
-Việc phát triển các khoản nợ có thể dẫn đến
mức độ nợ độc quyền và ảnh hưởng tiêu cực
đến nền kinh tế trong trường hợp các khoản
nợ này không được quản lý tốt hoặc sử dụng không đúng cách
10, giải thích thuật ngữ 2/10 net 30. Để áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng TM, doanh
nghiệp có thể áp dụng các điều khoản như nào?

a, Giải thích thuật ngữ:
-Cách tính 2/10 net 30 là phương thức chiết khấu tiền mặt khi mua hàng. Cách tính này có
nghĩa là khách hàng có 30 ngày để thanh toán hoá đơn, nhưng nếu khách hàng thanh toán
trong vòng 10 ngày thì sẽ được hưởng chiết khấu là 2%
b, Để áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng TM, doanh nghiệp có thể áp dụng các điều khoản như nào?
1. Tăng cường năng lực tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là tăng vốn chủ sở hữu để
nâng cao độ tin cậy và năng lực cạnh tranh.
2. Nâng cao năng lực quản lý tài chính của doanh nghiệp bằng cách cải thiện quy trình kế
toán, tài chính và quản lý giải ngân.
3. Tối đa hóa sử dụng các nguồn tài chính khác như tài trợ từ các đối tác kinh doanh, huy
động vốn từ các nhà đầu tư, phát hành trái phiếu hoặc chứng khoán để tăng cường
nguồn vốn và năng lực tài chính của doanh nghiệp.
4. Áp dụng chính sách giảm chi phí để cải thiện dòng tiền và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
5. Hợp tác cùng các tổ chức tín dụng để tăng cường năng lực tín dụng và nâng cao khả
năng vay vốn của doanh nghiệp.
6. Thực hiện các giải pháp để tăng cường uy tín, danh tiếng và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp để thu hút lãi suất tốt nhất từ các tổ chức tín dụng.
Chương 3: quản trị tài sản dài hạn:
1, Kể tên các lại tài sản dài hạn trong doanh nghiệp: -
Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình - TSCĐ vô hình - TSCĐ thuê tài chính - Bất động sản đầu tư - Đầu tư vào công ty con 10 -
Đầu tư vào công ty liên kết -
Đầu tư góp vốn liên doanh -
Đầu tư dài hạn khác và đầu tư XDCB ở doanh nghiệp -
Chi phí trả trước dài hạn -
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
2, Trình bài khái niệm tài sản cố định (TSCĐ hữu hình, vô hình, cho thuê TC là gì?), các
tiêu chí để ghi nhận TSCĐ theo quy định hiện hành? a, Khái niệm:
Tài sản cố định hữu hình:
những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của
tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
TSCĐ vô hình:
là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu
tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền
phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả.
Tài sản cố định thuê tài chính:
Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. 
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc
tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. 
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải
tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
b, Các tiêu chí để ghi nhận TSCĐ theo quy định hiện hành:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; 
Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; 
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000
đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
3, Kể tên các loại TSCĐ theo cách phân loại về công dụng kinh tế; về tình hình sử dụng.
Giải thích mục đích của việc phân loại này

Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có thể chia thành các loại sau: -
Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình
thi công xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho, cầu cảng,... -
Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như máy móc thiết bị động lực, máy móc công tác, thiết bị chuyên
dùng, những máy móc đơn lẻ. 11 -
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải như phương tiện
đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như
hệ thống điện, hệ thống thông tin, đường ống dẫn nước,.. -
Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, máy hút bụi,... -
Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các loại TSCĐ khác liệt kê vào 5 loại trên như tác phẩm
nghệ thuật, tranh ảnh,...
 Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ, tính toán khấu hao TSCĐ chính xác.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, người ta chia TSCĐ của doanh nghiệp thành các loại: -
TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động
xản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp. -
TSCĐ cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các
hoạt động khác của doanh nghiệp sang hiện tại cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này. -
TSCĐ không cần dùng cho thanh lý: là những TSCĐ không cần thiết hoặc không phù hợp
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để
thu hồi vốn đầu tiên đã bỏ ra ban đầu.
 Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả của TSCĐ của doanh nghiệp
như thế nào, đồng thời tạo điều kiện cho việc phân tích, kiểm tra, đánh giá tiềm lực
sản xuất cần được khai thác, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ.
4, Hao mòn TSCĐ là gì? Kể tên và lấy ví dụ 2 loại hao mòn TSCĐ (HM hữu hình và vô hình)
-Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật.. trong quá trình hoạt động của TSCĐ -Ví dụ 
Hao mòn hữu hình sự hao mòn về vật chất, làm giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ. Ví dụ: máy móc, thiết bị, nhà xưởng,..

Công ty ABC, mua bằng sáng chế với giá 15.000 đô la trong 15 năm. Vì vậy, công ty
có thể sử dụng bằng sáng chế vì lợi ích của nó trong 15 năm và tổng giá trị của bằng 12
sáng chế, là 15.000 đô la, được khấu hao trong thời gian 15 năm.Vì vậy, Công ty ABC
sẽ khấu hao một khoản chi phí là 1.000 đô la mỗi năm và khấu trừ giá trị đó vào giá trị
của bằng sáng chế trên bảng cân đối kế toán của mình hàng năm.Theo cách này, tổng
giá trị của bằng sáng chế được tính theo phương pháp khấu hao trong suốt thời gian
hữu dụng của bằng sáng chế. 
Hao mòn vô hình sự giảm sút thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ do tác động của sự
tiến bộ khoa học kỹ thuật:bằng sáng chế

Chúng ta hãy xem xét rằng sau 5 năm, bằng sáng chế đã trở nên vô giá trị đối với
Công ty ABC. Vì vậy, thời gian sử dụng hữu ích của tài sản vô hình, cụ thể là bằng
sáng chế, giảm từ 15 năm xuống còn 5 năm.Vì vậy, chỉ trong 5 năm, nguyên giá của
tài sản có thể được khấu hao và chỉ tiêu tốn 1.000 đô la mỗi năm. Trong trường hợp
này, chi phí còn lại là 10.000 đô la, chưa được phân bổ, sẽ được cộng gộp và giá trị
của bằng sáng chế được giảm xuống còn 0 đô la trên bảng cân đối kế toán của công ty.
5, Trích Khấu hao TSCĐ là gì? Ý nghĩa của việc trích khấu hao của doanh nghiệp
-Trích khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài
sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.
Ý nghĩa của việc trích khấu hao của doanh nghiệp: Về mặt kinh tế -
Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan và tại mỗi thời điểm trong cuộc đời
hữu dụng của tài sản cố định việc xác định mức độ hao mòn là khó và thậm chí là không
thể. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý, theo dõi tài sản cố định. Như là việc ghi
chép, phản ánh giá trị của của tài sản cố định trên sổ sách kế toán là không thể thực hiện
được. Vì vậy gây khó khăn cho việc bán hoặc trao đổi tài sản cố định này với tài sản cố
định khác… khi doanh nghiệp có ý định thay đổi.Tuy nhiên, thông qua hình thức trích
khấu hao sẽ cho phép doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản cố định. Đồng thời do
khấu hao tài sản cố định là một khoản chi phí kinh doanh nên khấu hao làm giảm lợi tức
ròng của doanh nghiệp, khấu hao tăng đồng nghĩa với lãi ròng giảm. Về mặt tài chính -
Khấu hao là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài sản cố định đã bị hao mòn. Tiền khấu
hao là một yếu tố của của chi phí sản xuất kinh doanh. Do đó nó cũng là một bộ phận của
giá thành sản phẩm ). Khi sản phẩm được tiêu thụ, tiền khấu hao được để lại hình thành quỹ khấu hao.
6, Trích khấu hao TSCĐ theo các phương pháp: đường thẳng (KH đều), số dư giảm dần có điều chỉnh:
-Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
Mức trích KH TB hàng năm của TSCĐ =
+Mức trích khấu hao TB hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng 13
-Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo CT:
tỷ lệ KH TSCĐ theo phương pháp đường thẳng:
Chương 4: Các nguồn tài trợ và chi phí sử dụng vốn:
1, Kể tên các nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Lấy ví dụ cụ thể.
-Nguồn tài trợ ngắn hạn: 
Nợ phải trả có tính chu kỳ  Tín dụng nhà cung cấp 
Tín dụng ngắn hạn NHTM và tổ chức tài chính khác 
Nguồn tài trợ ngắn hạn khác
-Nguồn tài trợ dài hạn: 
Vay dài hạn từ NHTM và TCTD  Tín dụng thuê mua 
Vay dài hạn từ phát hành trái phiếu 
Vốn góp của CSH (từ phát hành CP thường và CP ưu đãi)  Lợi nhuận giữ lại
2, Trình bày ngắn gọn nội dung của các nguồn tài trợ của doanh nghiệp:
Nguồn tài trợ ngắn hạn:  Có thời gian dưới 1 năm 14 
Đảm bảo tài trợ chủ yếu cho nhu cầu về vốn lưu động đặc biệt là nhu cầu về vốn lưu động tạm thời. 
Do tính chu kì, những biến động mùa vụ của quá trình SXKD làm cho nhu cầu tài
chính của DN dao động theo thời gian và cũng mang tính mùa vụ. Tại những khoảng
thời gian mà nhu cầu về vốn lưu động lên cao, vượt qua nhu cầu thường xuyên cần
thiết, DN chỉ có thể đáp ứng bằng các nguồn tài trợ ngắn hạn 
Thực tế sẽ có tới 40-60% khoản nợ của DN là nợ phải trả ngắn hạn. Đặc biệt đơn vị
các DN vừa và nhỏ, không đủ điều kiện tiếp cận TTCK thì tỷ lệ mắc nợ NH càng cao. 
Nguồn tài trợ ngắn hạn có vai trò đặc biệt quan trọng trong đơn vị hoạt động KD thường xuyên của DN.
Nguồn tài trợ dài hạn:
Thời gian từ 1 năm trở lên 
Các DN thường sd nguồn tài trợ dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc hình thành
TSCĐ và TSLĐ thường xuyên. 
Khi DN ms đc thành lập, chủ DN phải có 1 số vốn tự có ban đầu nhất định theo quy
định của pháp luật được gọi là vốn pháp định. 
Trg quá trình hoạt động và phát triển, DN có thể huy động từ các nguồn tài trợ dài hạn
khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư dài hạn của mình.
3, Phân biệt ưu, nhược điểm của nguồn tài trợ ngắn hạn và nguồn tài trợ dài hạn: Ưu điểm Nhược điểm
Nguồn tài trợ -Thực hiện dễ dàng, thuận lợi -Chịu rủi ro về LS ngắn hạn -Cp sd thấp -Rủi ro vỡ nợ
-Dễ dàng linh hoạt điều chỉnh cơ -Phụ thuộc vào điều kiện cho vay cấu nguồn vốn vốn.
Nguồn tài trợ -Đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn:
-Quản lý tài chính phức tạp hơn: dài hạn
Nguồn tài trợ dài hạn giúp doanh Để có được các khoản vay dài hạn,
nghiệp đáp ứng nhu cầu kinh
doanh nghiệp phải chuẩn bị các tài
doanh với các dự án, sản phẩm,
liệu và giải thích rõ ràng về kế
hoặc quá trình sản xuất kéo dài hoạch kinh doanh. trong thời gian dài.
-Tại vốn lớn: Nguồn tài trợ dài hạn
-Tránh áp lực tài chính: So với
thường yêu cầu vốn lớn hơn so với
các khoản vay ngắn hạn, nguồn
các khoản vay ngắn hạn, do đó có
tài trợ dài hạn giúp tránh được
thể tiêu tốn nhiều tài nguyên của
áp lực tài chính vì không phải trả doanh nghiệp. nợ lập tức.
-Cần đảm bảo tính thanh khoản:
-Lãi suất thấp hơn: Thường thì
Các khoản vay dài hạn có thời hạn
lãi suất cho các khoản vay dài
trả nợ lâu hơn, do đó doanh nghiệp
hạn thấp hơn so với khoản vay
cần phải có kế hoạch tài chính thận ngắn hạn.
trọng để đảm bảo tính thanh 15
-Thấu hiểu doanh nghiệp: Các tổ
khoản. Nếu không, doanh nghiệp
chức tài chính thường cho các
có thể gặp rủi ro về tài chính và
khoản vay dài hạn với lãi suất
đối diện với nguy cơ mất điểm tín
thấp hơn, vì họ tin tưởng vào dụng.
năng lực tài chính và năng lực
trả nợ của doanh nghiệp.
4, Lá chắn thuế là gì? DN có nên tăng nợ vay để hưởng ưu đãi từ lá chắn thuế: Lá chắn thuế: -
là khoản khấu trừ từ thu nhập chịu thuế của một người hoặc doanh nghiệp bằng cách yêu
cầu khấu trừ hợp lệ cụ thể như lãi thế chấp (hay còn được hiểu là tiền vay mua), chi phí y
tế, các khoản đóng góp từ thiện và khấu hao. -
Ở mỗi quốc gia khác nhau sẽ có lá chắn thuế khác nhau. Lợi ích của lá chắn thuế phụ
thuộc vào mức thuế suất tổng thể và dòng tiền của những người nộp thuế trong năm tính thuế cụ thể.
Doanh nghiệp có nên tăng nợ vay để hưởng ưu đãi từ lá chắn thuế?(CÓ)
-Lá chắn thuế góp phần giải thích vì sao trên thực tế các doanh nghiệp thường sử dụng kết
hợp nợ vay và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Lá chắn thuế tạo
ra một khoản tiết kiệm thuế cho doanh nghiệp.
-Lá chắn thuế giảm lượng tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước bằng cách
giảm thu nhập chịu thuế. Nói cách khác, trước khi có lá chắn thuế, tiền thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp nhiều hơn so với khi doanh nghiệp sử dụng lá chắn thuế. Lá chắn thuế làm
giảm khoản chi trả thuế cho nhà nước và làm gia tăng giá trị cho các cổ đông.
-Tuy nhiên, đối với việc tăng nợ vay để hưởng ưu đãi từ lá chắn thuế, cần cân nhắc kỹ vì đây
là một chiến lược rủi ro cần sự đánh giá kỹ lưỡng để tránh các tác động tiêu cực đến hoạt
động kinh doanh của công ty. Việc quá lạm dụng lá chắn thuế có thể khiến các công ty bị phải
đối mặt với các rủi ro liên quan đến tài chính và cản trở sự phát triển của hoạt động kinh doanh.
-Vì vậy, các công ty cần phải được tư vấn và đưa ra kế hoạch chiến lược tài chính phù hợp và
đảm bảo rằng việc tăng nợ vay để hưởng ưu đãi từ lá chắn thuế không gây ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai.
Chương 5: Thẩm định dự án đầu tư:
1, Khi thẩm định dự án, thường sử dụng dòng tiền tăng thêm hay LNST? Giải thích?
-Khi thẩm định dự án thường sử dụng dòng tiền tăng thêm kp LNST bởi: 16 -
Lợi nhuận mang tính chủ quan do phụ thuộc vào các phương pháp kế toán khác nhau
(đánh giá hàng tồn kho, phân bổ chi phí vì mục tiêu kế toán thuế). Cùng một tình hình
phát sinh nhưng sẽ có những kết quả khác nhau phụ thuộc vào những cách xử lý của doanh nghiệp. -
Đánh giá dự án dựa trên dòng tiền vì: phản ánh chính xác hiệu quả tài chính thực của dự
án, đảm bảo nguyên tắc tiền tệ có giá trị theo thời gian Hoặc:
-Thường thì trong quá trình thẩm định dự án, sẽ sử dụng dòng tiền tăng thêm (cash flow) để
đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. Dòng tiền tăng thêm thể hiện tất cả các khoản thu nhập
và chi phí liên quan đến dự án, bao gồm cả chi phí đầu tư ban đầu, giá trị hiện tại của các
khoản thu nhập sau khi trừ đi chi phí, và giá trị thu hồi được sau khi dự án kết thúc.
-Trong khi đó, LNST (lãi ròng sau thuế) là chỉ số tài chính thường được sử dụng để đánh giá
sức khỏe của doanh nghiệp. LNST chỉ thể hiện lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi trừ đi tất
cả các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh, bao gồm cả thu nhập và chi phí tài chính.
-Vì vậy, trong quá trình thẩm định dự án, dòng tiền tăng thêm sẽ được ưu tiên sử dụng để
đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án, vì nó cho phép tính toán chi tiết hơn về lợi nhuận và các
chi phí liên quan. Tuy nhiên, LNST cũng có thể được sử dụng như một chỉ số bổ sung để đánh
giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, làm cho quyết định đầu tư vào dự án trở nên an toàn hơn.
2, Kể tên các phương pháp thẩm định tài chính dự án. Phân tích ưu, nhược điểm của phương
pháp NPV và thời gian hoàn vốn:
Các phương pháp thẩm định TC dự án:
 Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
 Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
 Phương pháp chỉ số sinh lợi (PI)
 Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư
 Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư (PP)
Phân tích ưu nhược điểm của pp NPV và thời gian hoàn vốn Phương Ưu điểm Nhược điểm pháp thẩm định Giá trị
-Tính đến giá trị thời gian của tiền.
-Không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn hiện tại
-Xem xét toàn bộ dòng tiền liên quan đến đầu tư. thuần
dự án thay vì chỉ tập trung vào thời gian
-Không cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh (NPV) hoàn vốn.
lời của vốn đầu tư và chi phí sử dụng vốn.
-Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng
-Không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các
thêm do vốn đầu tư tạo ra, từ đó giúp cho
dự án không đồng nhất về mặt thời gian cũng
việc đánh giá và lựa chọn dự án phù hợp
như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các
với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của
dự án đầu tư khi nguồn vốn của doanh doanh nghiệp. nghiệp bị giới hạn. 17
-Có thể tính giá trị hiện tại thuần của dự án
đầu tư kết hợp bằng cách cộng giá trị hiện
tại thuần của các dự án với nhau, trong khi
các phương pháp khác không có tính chất này, nghĩa là: - NPV(A+B) = NPV(A) + NPV(B)
Thời gian -Đơn giản, dễ áp dụng và được sử dụng
-Không xem xét tới giá trị thời gian của tiền hoàn vốn
như một công cụ để sàng lọc bớt các dự án.
tệ. Một dòng tiền thu được hôm nay lại được đầu tư
Nếu một dự án nào đó không đáp ứng được đánh giá ngang bằng với dòng tiền thu được (PP)
thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn cho phép thì ở một số năm sau.
rõ ràng không cần tiếp tục nghiên cứu thêm -Không xem xét tới dòng tiền thu được sau dự án đó.
thời gian hoàn vốn. Các dự án chậm sinh lời
-Được áp dụng nhiều ở các doanh nghiệp
thường là các dự án nằm trong kế hoạch dài
vừa và nhỏ. Đối với các doanh nghiệp này:
hạn, chẳng hạn dự án cho việc phát triển một
Dự án đạt doanh lợi thấp nhưng lại có thời
sản phẩm mới hay thâm nhập thị trường mới.
gian hoàn vốn ngắn, sẽ có lợi hơn những
Do đó, nếu áp dụng phương pháp này sẽ có
dự án tuy có doanh lợi hấp dẫn, nhưng thời
thể sẽ loại bỏ dự án tốt.
gian hoàn vốn dài và do đó rủi ro lớn.
-Không sử dụng được khi các dự án có cùng
-Bằng việc lựa chọn dự án có thời gian thời gian hoàn vốn.
hoàn vốn ngắn, phương pháp này đã cân
-Việc đưa ra thời gian hoàn vốn mong muốn
nhắc đến vấn đề rủi ro (thời gian càng dài
của DN thường mang tính chủ quan. thì rủi ro càng lớn).
-Có thể dẫn tới tình trạng đầu tư quá nhiều
-Sử dụng dòng tiền thay vì là lợi nhuận kế
vào các dự án ngắn hạn.
toán – chỉ tiêu dễ dàng bị bóp méo thay đổi
-Bằng việc lựa chọn dự án có thời gian hoàn
bằng các chính sách kế toán.
vốn ngắn, phương pháp này đã cân nhắc đến
-Có thể được sử dụng khi doanh nghiệp ở
vấn đề rủi ro (thời gian càng dài thì rủi ro
trong tình trạng khan hiếm vốn (captial
càng lớn). Tuy nhiên lại không xem xét đến
rationing) bởi vì DN có thể xác định các dự sự biến động của dòng tiền.
án nhanh chóng mang lại tiền để giải quyết nhu cầu về tiền. VD bài tập:
1. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, công ty A duy trì nguồn vốn như sau: Tổng
nguồn vốn 10 tỷ đồng, trong đó: -
Nợ dài hạn từ vay ngân hàng 4 tỷ đồng, lãi suất 12%/năm, trả lãi hàng năm, gốc trả
một lần khi khoản vay đáo hạn. Thuế suất thuế TNDN là 20%
Rd= rdt*(1-t)=12%*(1-20%)=9,6% -
Vốn huy động 2 tỷ đồng do công ty phát hành mới cổ phiếu ưu đãi, với chi phí phát
hành 5%/cp, giá phát hành 40 000đ/cp, cổ tức trả đều hàng năm là 5000đ/cp
Rf=df/pf(1-e)=5000/40.000*(1-5%)=13,16% -
Vốn cổ phần 4 tỷ đồng do công ty có 400 000 cổ phiếu thường đang lưu hành, giá bán
20 000đ/cp. Công ty dự kiến trả cổ tức cho cuối năm là 3000đ/cp và duy trì mức lợi
nhuận tức tăng trưởng đều 2% cho các năm còn lại.
Re=(D1/P-E)+g=3000/20,000 + 2%=17%
Câu hỏi: Tính chi phí sử dụng vốn bình quân WACC của cty A
WACC=4/10*9,6%+2/10*13,16%+4/10*17%=13,272% 18 Contents
Chương 1: Tổng quan về quản trị TCDN:..................................................................................1
Chương 2: Quản trị tài sản ngắn hạn..........................................................................................4
-Trong đó:..........................................................................................................................7
Chương 3: quản trị tài sản dài hạn:...........................................................................................10
Chương 4: Các nguồn tài trợ và chi phí sử dụng vốn:..............................................................14
Chương 5: Thẩm định dự án đầu tư:.........................................................................................17 19