Quy luật cơ bản của thế giới tự nhiên - Triết học Mác - Lênin | Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Quy luật cơ bản của thế giới tự nhiên - Triết học Mác - Lênin | Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề 1:6 quy luật cơ bản của thế giới tự nhiên.
a, Quy luật là gì?
- Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự vật, hiện
tượng hay giữa các yếu tố cấu thành, các thuộc tính của sự vật, hiện tượng.
- Quy luật có 2 tính chất cơ bản:
Tính khách quan:
+ Mọi quy luật đều tồn tại khách quan.
+ Con người không thể làm trái quy luật cũng không thể tạo ra quy luật => Nhận thức
và làm theo quy luật.
Tính ổn định:
+ Mọi quy luật đều phản ánh mối liên hệ lặp đi lặp lại giữa các yếu tố trong sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
b, Quy luật của thế giới tự nhiên:
-Quy luật của Thế giới tự nhiên (còn gọi tắt là quy luật tự nhiên) là mối liên hệ bản
chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng tự nhiên hay giữa các yếu tố
cấu thành, các thuộc tính của sự vật, hiện tượng tự nhiên.
- Con người nhận thức và vận dụng các quy luật tự nhiên, đặc biệt những quy luật phổ
quát của Thế giới tự nhiên, không chỉ “giải thích thế giới”, mà còn “cải tạo thế giới”.
-Về hình thức: nếu a thì b,theo đó a đại diện cho một hoặc nhiều biến độc lập và b đại
diện cho biến phụ thuộc.
c, 6 quy luật cơ bản của thế giới tự nhiên:
1.QUY LUẬT VỀ TÍNH ĐA DẠNG:
*KN:
-Là 1 trong 6 quy luật của TGTN,TGTN vô cùng đa dạng và phong phú.
=> Sự đa dạng giúp duy trì cân bằng hệ sinh thái và cung cấp tài nguyên hữu ích
-Đa dạng sinh học (tiếng Anh: biodiversity) là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình
thức,mức độ và mọi tổ hợp bao gồm:đa dạng gen,đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái.
*Ví dụ về đa dạng sinh học:
-Hiện nay, chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP) ước tính có khoảng 22
triệu loài động vật. Trong đó có 1,5 triệu loài đã được mô tả; 7 triệu có nguy cơ tuyệt chủng
trong khoảng 30 năm tới; 3/4 loài chim trên thế giới đang suy tàn; 1/4 loài có vú có nguy cơ
bị tiêu diệt.
-Theo các tài liệu thống kê, Việt Nam là một trong 25 nước có mức độ đa dạng sinh
học cao trên thế giới với dự tính có thể có tới 20.000-30.000 loài thực vật. Việt Nam được
xếp thứ 16 về mức độ đa dạng sinh học (chiếm 6,5% số loài có trên thế giới). Với thành phần
loài thực vật, động vật ở Việt Nam được thống kê thì nhóm sinh vật vi tảo ở vùng nước ngọt
được xác định là 1.438 loài chiếm 9,6% so với thế giới (số loài có trên thế giới là 15.000),
thực vật bậc cao có khoảng 11.400 loài chiếm 5% so với thế giới (số loài có trên thế giới là
220.000), bò sát có 296 loài chiếm 4,7% so với thế giới (số loài có trên thế giới là 6.300).
Khu hệ thực vật ở Việt Nam: Tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam, đă ghi nhận
15.986 ( khoảng 16000) loài thực vật Việt Nam. Trong đó, 4.528 loài thực vật bậc
thấp và 11.458 loài thực vật bậc cao. Trong số đó có 10% số loài thực vật là đặc hữu.
Khu hệ động vật Việt Nam: Hiện sơ bộ đã thống kê được 307 loài giun tròn, 161 loài giun
sán sinh gia súc, 200 loài giun đất, 145 loài ve giáp, 113 loài bọ nhảy, 7.750 loài côn
trùng, 260 loài bò sát, 120 loài ếch nhái, 840 loài chim, 310 loài và phân loài (phụ loài) thú.
-Đa dạng sinh học rừng một bộ phận của đa dạng sinh học. Thuật ngữ này nghĩa
rộng dùng để chỉ tất cả các dạng sống được tìm thấy trong các khu vực rừng và vai trò
sinh thái mà chúng thực hiện. Như vậy, đa dạng sinh học rừng không chỉ bao gồm cây cối mà
còn bao gồm vô số các loài thực vật, động vật và vi sinh vật sống trong rừng và sự đa dạng di
truyền của chúng. Đa dạng sinh học rừng thể được xem xét các cấp độ khác nhau, bao
gồm hệ sinh thái, cảnh quan, loài, quần thể và di truyềncác tương tác phức tạpthể xảy
ra trong và giữa các cấp độ này. Trong các khu rừng đa dạng về mặt sinh học, sự phức tạp này
cho phép sinh vật thích nghi với các điều kiện môi trường liên tục thay đổi duy trì các chức
năng của hệ sinh thái.
-Một là nơi có nhiều loài đặc hữu bị mất môi trường sống ở mức điểm nóng đa dạng sinh học
nghiêm trọng. Thuật ngữ điểm nóng (hotspot) được giới thiệu vào năm 1988 bởi Norman
Myers.
]
Các điểm nóng trải dài khắp thế giới, đa số chúng tập trung ở những khu rừng và
vùng nhiệt đới. Rừng Đại Tây Dương của Brasil được xem là một điểm nóng như vậy. Đây là
nơi sinh sống của khoảng 20.000 loài thực vật, 1.350 loài động vật có xương sống và hàng
triệu loài ; khoảng một nửa trong số chúng không hề xuất hiện ở bất cứ nơi nào côn trùng
khác.Đảo cũng là những địa điểm đáng chú ý. thì đặc trưng Madagascar Ấn Độ Colombia
bởi tính đa dạng sinh học cao, với tỷ lệ loài tính theo đơn vị diện tích cao nhất thế giới và là
nơi có đông loài đặc hữu hơn bất kì quốc gia nào khác. Khoảng 10% số loài trên Trái Đất chỉ
có thể tìm thấy ở Colombia, cụ thể là hơn 1.900 loài chim, nhiều hơn cả số loài ở Bắc Mỹ và
châu Âu gộp lại. Ngoài ra Colombia sở hữu tới 10% loài động vật, 14% loài lưỡng cư và 18%
loài chim trên hành tinh. Các khu rừng khô rụng lá và rừng mưa đồng bằng ở Madagascar có
tỷ lệ đặc hữu cao.Kể từ khi hòn đảo này tách khỏi lục địa 66 triệu năm về trước, Châu Phi
nhiều loài và hệ sinh thái ở nơi đây đã phát triển độc lập. 17.000 hòn đảo của rộng Indonesia
735.355 dặm vuông Anh (1.904.560 km ) và chứa 10% loài , 12% loài động
2
thực vật hạt kín
vật có vú và 17% tổng số loài , trên Trái Đất–bên cạnh 240 triệu bò sát lưỡng cư chim
người sinh sống. Nhiều vùng có mức độ đa dạng sinh học/đặc hữu cao là do sự phát sinh của
những môi trường sống đặc thù đòi hỏi tính thích nghi bất thường, chẳng hạn như những ngọn
núi hay .khí hậu vùng cao đầm lầy than bùn Bắc Âu
*Lợi ích:
Tính đa dạng:
+ Giúp duy trì sự cân bằng trong hệ sinh thái.
+ Cung cấp cho con người những tài nguyên, khoáng sản, năng lượng,…
Đa dạng sinh học:
Giá trị trực tiếp:
Giá trị tiêu thụ: Làm củi đốt, sưởi ấm, cung cấp rau, củ, quả, thịt, cá,…
Giá trị sản xuất: Cung cấp các loại thực phẩm, gỗ, nhựa, dầu, mây, hoa
quả,…
Giá trị gián tiếp:
Bảo vệ nguồn tài nguyên đất và nước.
Điều hòa khí hậu.
Phân hủy chất thải.
Giá trị triển lãm, du lịch.
Giá trị giáo dục và khoa học.
*Vai trò của đa dạng sinh học trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi
trường:
+ Là vấn đề mang tính toàn cầu.
+ Là cơ sở để đảm bảo an ninh lương thực.
+ Duy trì nguồn gen vật nuôi, cây trồng.
+ Cung cấp nguyên vật liệu cho xây dựng và các nguồn nhiên liệu, dược liệu.
Bảo tồn đa dạng sinh học không chỉ là vấn đề của một quốc gia, một địa
phương, vùng lãnh thổ hay một cá nhân mà là vấn đề chung của cả thế giới.
2.QUY LUẬT VỀ TÍNH CẤU TRÚC:
*KN:
-Là một trong 6 quy luật của TGTN
-Cấu trúc là một sự sắp xếp và tổ chức các yếu tố bên trong một vật hay hệ thống
nào đó hoặc các đối tượng hệ thống tổ chức như vậy.
-Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên đều có cấu trúc nhất định.
*Đặc điểm:
-Mỗi chất có cấu trúc khác nhau vì thế tính chất khác nhau
-Đa số các thực thể trong tự nhiên là không nhẵn,không tròn là những thứ rối ren
-Sự không đồng đều của các thực thể không phải là tuyệt đối ngẫu nhiên, mà trong
hình thể không đều đặn có đều đặn
-Với những sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên mà có cấu trúc quan sát được
thì các cấu trúc đó thường hiển hiện ở dạng hình học nào đó, hình đơn lẻ hoặc hình tổ hợp.
*Ý nghĩa:
-Việc xác định cấu trúc có ý nghĩa đặc biệt vì từ cấu trúc có thể suy ra tính chất
-Xây dựng các mô hình thuận lợi cho việc nghiên cứu, quan sát gián tiếp giúp hình
dung được cấu trúc của sự vật hiện tượng một cách hợp lí, tương đối chính xác
-Thường xuyên cải tiến mô hình dựa vào những mô hình trước đó => Phát triển,
chính xác hơn.
*Ví dụ:
-Trong sinh học:Cấu trúc gồm tất cả các cấp tổ chức khác nhau, bao gồm hệ thống
theo chiều dọc từ những nguyên tử và phân tử rất nhỏ đến những tế bào lớn hơn, các mô, cơ
quan cơ thể sống, quần thể quần xã, hệ sinh thái và sinh quyển.
-Trong hóa học:Cấu trúc có thể là đại diện của một loạt các sơ đồ gọi là các sơ đồ cấu
tạo chất hóa học.Cấu trúc Lewis sử dụng một dấu chấm ký hiệu để đại diện cho các exrom
hóa trị. Cấu trúc hóa học nhằm xác định hình dạng cấu trúc điện tử và tính đa dạng của liên
kết giữa các nguyên tử trong phân tử hay tọa độ không gian 3 chiều của phân tử.
-Trong toán học: vòng tròn lượng giác là đường tròn đơn vị, định hướng được quy ước
chiều dương là chiều ngược kim đồng hồ và chọn điểm A làm gốc. Bán kính R=1 và tâm
trùng với gốc tọa độ. Chúng ta có thể sử dụng vòng tròn lượng giác để giải các bài toán như
dao động điều hòa, các bài toán về thời gian và giải các bài tính quãng đường vật đi được.
-Trong âm nhạc: Cấu trúc âm nhạc bao gồm các kí hiệu, nốt nhạc,.. Các thành phần kí
hiệu đó tạo ra một bài hát hoàn chỉnh.
-Trong tin học, khoa học máy tính: cấu trúc dữ liệu là một cách lưu trữ dữ liệu trong
máy tính sao cho nó có thể sử dụng một cách hiệu quả.
3.QUY LUẬT VỀ TÍNH HỆ THỐNG:
*KN:
-Vật chất trong tự nhiên tồn tại và được tổ chức thành các hệ thống.
-Tổng thể bao gồm một nhóm các thực thể tương tác hoặc liên quan với nhau tạo
thành một thể thống nhất để thực hiện một chức năng
-Mỗi bộ phận của hệ thống thực hiện một vai trò khác nhau và tương tác qua lại với
nhau, đảm bảo việc thực hiện chức năng chung của toàn bộ hệ thống.
-Một hệ thống được phân định bởi các ranh giới không gian và thời gian, được bao
quanh và ảnh hưởng bởi môi trường của nó, được mô tả cấu trúc và mục đích của nó và được
thể hiện chức năng của nó.
*Phân loại:
+Hệ thống trong tự nhiên:
Hệ cơ quan trong cơ thể sống:Tiêu hóa, hệ sinh sản,…
Hệ thống Mặt Trăng – Trái Đất – Mặt Trời ( Hiện tượng nhật, nguyệt thực, TĐ
quanh MT,..)
Sinh giới chia theo hệ thống : Giới – ngành – lớp – bộ - họ - chi (giống) – loài.
Hệ thống tự nhiên có thể không có mục tiêu rõ ràng nhưng hình thái chúng lại cho phép
con người quan sát được tính mục đích của hệ thống
Hệ thống mạch điện, hệ thống vận hành của một chiếc ôtô, bút +Hệ thống nhân tạo:
chì,…
Hệ thống nhân tạo do các con người tạo ra đạt đến các mục đích khác nhau bằng một số
hành động được thực hiện bởi hoặc cùng với hệ thống.
*Đặc điểm:
- Đã là hệ thống thì phải có kết cấu.
-Nếu hệ thống là một thể thống nhất bao gồm các yếu tốquan hệ và liên hệ lẫn nhau
thì kết cấu tổng thể các mối quan hệ liên hệ giữa các yếu tố của thể thống nhất đó. Kết
cấu phản ánh hình thức sắp xếp của các yếu tố và tính chất của sự tác động lẫn nhau của các
mặt, các thuộc tính của chúng.
-Những mặt thuộc tính của các yếu tố tham gia tác động lẫn nhau càng lớn thì kết
cấu của hệ thống càng phức tạp. Cùng một số yếu tố, khi tác động lẫn nhau bằng những mặt
khác nhau có thể tạo nên các hệ thống khác nhau.
*Ý nghĩa: Việc hiểu sâu sắc các hệ thống tự nhiên giúp con người hiểu rõ:
-Chức năng nhất định, tính độc lập tương đối của mỗi phần tử trong hệ thống
-Mối quan hệ và liên hệ lẫn nhau giữa các phần tử ảnh hưởng đến hệ thống
-Nhận biết thuộc tính mới ( của hệ thống) từng phần tử riêng lẻ khôngtính trồi
hoặc có không đáng kể.
Cho phép con người hiểu rõ các quy luật vận động và phát triển của TGTN, không chỉ
“giải thích thế giới” “cải tạo thế giới”. mà còn
*VD:
a. Ví dụ về một hệ thống trong tự nhiên: Hệ thống cơ thể người
Cơ thể sống, đặc biệt là của con người, là một trong những hệ thống phức tạp nhất.
Cơ thể người là một tổng thể thống nhất bao gồm rất nhiều các cơ quan khác nhau
cùng thực hiện một chức năng chung đó chính là giúp bộ máy cơ thể hoạt động trơn tru
và ổn định.
Về bản chất, các cơ quan trong cơ thể người được chia thành các bộ phận trực thuộc các
hệ thống định danh khác nhau gọi là hệ cơ quan (là một nhóm các cơ quan hoạt động cùng
nhau để thực hiện một chức năng nhất định).
+Hệ bài tiết:
-Cơ thể thanh lọc và đào thải các chất cặn bã ra khỏi cơ thể và duy trì lượng nước
cần thiết cho hoạt động sống của con người.
+Hệ thần kinh:
-Nhiệm vụ kiểm soát và điều khiển hoạt động của tất cả các bộ phận,cơ quan trong
cơ thể giúp thích nghi tốt với sự thay đổi của môi trường bên trong cũng như bên ngoài.
+Hệ hô hấp
Để các tế bào thể hình thành phát triển một cách khỏe mạnh, bên cạnh nguồn
cung cấp khí huyết từ hệ thống tuần hoàn, các cơ quan trong cơ thể cũng cần được bổ
sung oxy một cách hợp lý. đó chính chức năng quan trọng của hệ hấp bên
trong cơ thể.
Hệ hô hấp bao gồm mũi, phế quản, phổi và thanh quản với chức năng chính là đường
dẫn khí để cung cấp đầy đủ oxy đến toàn bộ các cơ quan trong cơ thể.
Hiểu rõ về hệ hô hấp cho phép con người hiểu được các quy luật vận hành của các
quan trong hệ hấp. Từ đó giúp con người thể nhận biết các bệnh xây dựng
được phác đồ điều trị cho những bệnh liên quan đến hệ hấp hay để trả lời câu hỏi
“Cần làm gì để hệ hô hấp hoạt động tốt?”
+Hệ thống cơ - xương khớp
Hệ thống xương khớp:
Có nhiệm vụ định hình cũng như nâng đỡ cơ thể cho hoạt động di chuyển
Là nơi lưu trữ các khoáng chất thiết yếu, quan trọng
Tạo ra tế bào máu và giải phóng các hormone cần thiết mà cơ thể cần
Hệ thống cơ bắp thì có nhiệm vụ đảm bảo cho việc di chuyển bằng hình thức co cơ.
b, Ví dụ: Hệ thống nhân tạo: Cây bút bi.
Bút bi có cấu tạo 3 phần cơ bản: Vỏ, ruột và bộ phận điều chỉnh bút
+ Vỏ: Làm bằng nhựa tổng hợp nhẹ
+ Bằng nhựa dẻo hình trụ, bên trong rỗng để chứa mựcRuột:
+ : Lò xo, nắpBộ phận điều chỉnh bút
- Bộ phận điều chỉnh bút, mục đích là để điều chỉnh ngòi bút
- Ngòi bút làm bằng kim loại để tránh bị gỉ theo thời gian
- Bên trong ngòi bút là một viên bi cũng làm bằng kim loại
- Khi viết, viên bi giúp mực lăn ra đều hơn , độ thanh đậm phụ thuộc vào kích
thước viên bi
ð Hiểu về hệ thống của cây bút bi, giúp con người dễ dàng tự sửa khi gặp trục trặc
ð nguồn động lực để con người tìm ra cách khắc phục những khuyết điểm
cải tiến hơn.
4.QUY LUẬT VỀ TÍNH TUẦN HOÀN:
*KN:
+ Trong thế giới tự nhiên, cấu trúc của các hệ thống hoặc sự vận động và biến đổi
của các hệ thống đều mang tính lặp đi lặp lại => Tính tuần hoàn (theo chu kỳ)
*Đặc điểm, tính chất:
+ Là chu trình khép kín
+ Lặp đi lặp lại sau một chu kỳ
+ Liên kết giữa các bộ phận trong một hệ thống
*Ý nghĩa:
+ Tìm hiểu quy luật tuần hoàn cho phép con người hiểu rõ các quy luật vận động
và phát triển của thế giới tự nhiên => Nắm bắt được quá trình hình thành và phát
triển ở động thực vật
+ Giúp con người dự báo và hạn chế được các ảnh hưởng xấu của thế giới tự
nhiên, thảm họa thiên tai gây ra (Miền Trung)
Dự đoán được các sự kiện và quá trình diễn ra trong tương lai
*Ví dụ:
a, Vòng tuần hoàn của Cacbon
+ Cacbon tồn tại đa số trọng sự sống hữu cơ (nền tảng của hóa hữu cơ)
+ Cacbon đi vào dưới dạng chu trình cacbondioxit (CO )
2
+ Thực vật lấy CO để tạo ra chất hữu cơ thông qua quang hợp đồng thời tạo O
2 2
phục vụ cho hô hấp con người, động, thực vật
+ Sinh vật sử dụng O cùng tất cả các chất hữu cơ và năng lượng từ quá trình
2
quang hợp
CO
2
trở lại với môi trường vô cơ qua các con đường sau:
Động, thực vật, vi sinh vật dưới đất, nước hô hấp sinh ra CO thì vòng tuần hoàn khép
2
kín tại đây
Động, thực vật, vi sinh vật chết đi => Phân giải, được khoáng hóa tạo thành nhiên liệu
hóa thạch => Đốt trong công nghiệp => CO
2
Phần bên trong TĐ , cacbon từ lớp phủ ngoài và lớp vỏ TĐ được giải phóng vào khí
quyển và thủy quyển thông qua hoạt động phun trào núi lửa
Lặp đi lặp lại tạo thành một vòng tuần hoàn khép kín
Chu trình địa hóa của cacbon là một trong các chu trình quan trọng nhất của
TĐ.
b,Ví dụ: Vòng tuần hoàn của nước
Nước hợp chất phổ biến nhất trên Trái Đất, toàn bộ sự sống trên hành tinh này
dù nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào nó. Nước có vai trò quan trọng trong cơ thể sinh vật (70%
trọng lượng thể chúng ta nước). Bộ rễ thực vật nhờ nước hút được các chất
khoáng hòa tan. Động vật nhờ nước trong các của phổi hấp thụ được oxy từ không
khí.
Vòng tuần hoàn nước bắt nguồn chủ yếu từ nước trong các biển đại dương, gồm
các quá trình:
Bốc thoát hơi: - Dưới tác dụng của bức xạ Mặt trời, nước bốc hơi từ bề mặt đại dương, hồ
đầm, sông ngòi, … và cả từ bề mặt đất ẩm. Ngoài ra, sinh vật, đặc biệt là rừng cây cũng thoát
ra một lượng hơi nước lớn để điều hòa môi trường sống.
- Hơi nước tồn tại trong khí quyển không nhiều lắm tùy thuộc vào điều
kiện nhiệt độ, có thể ở các dạng hơi, mây, sương mù, …
Nước rơi: - Khi nhiệt độ của không khí hạ thấp, hơi nước sẽ ngưng tụ thành hạt lớn
dưới tác dụng của trọng lực sẽ rơi xuống mặt đất tạo thành nước rơi. Nước rơi thể dạng
lỏng là mưa hay ở dạng xốp là tuyết và thậm chí cả ở dạng rắn: mưa đá
Dòng chảy: - Khi nước rơi tới bề mặt đất, đại bộ phận stham gia vào các quá trình bốc
hơi. Phần nhỏ còn lại sẽ tập trung tại các dải trũng và chảy thành dòng, đó là các dòng chảy.
- Phần lớn các dòng chảy tồn tại ở dạng lỏng : đó là dòng sông, suối; một phần
khác sẽ ở dạng rắn : đó là băng hà. Hầu hết các dòng chảy đều đổ ra biển và đại dương.
Ngấm: - Trên mặt đất ngoài một số ít nước chảy trên mặt, phần còn lại ngấm xuống
đất thành nước dưới đất tạo thành nước ngầm
- Nước ngầm chảy theo đất dốc cuối cùng lộ ra bề mặt để cung cấp nước
cho ngòi, dưới dạng suối
Đến đây vòng tuần hoàn của nước lại được lặp đi lặp lại, từ đó vòng tuần hoàn của
nước có ý nghĩa:
Thúc đẩy quá trình trao đổi vật chất và năng lượng, góp phần duy trìphát triển
sự sống trên TĐ.
Phân phối, điều hòa lại nguồn nhiệt ẩm giữa đại dương lục địa, giữa các vùng
ẩm ướt và các vùng khô hạn.
Tác động sâu sắc đến khí hậu, chế độ thủy văn, làm thay đổi địa hình cảnh quan
trên Trái Đất.
5.QUY LUẬT VỀ SỰ VẬN ĐỘNG VÀ BIẾN ĐỔI:
*KN:
-Vận động “là thuộc tính cố hữu của vật chất” và “là phương thức tồn tại của vật
chất” có nghĩa là vật chất tồn tại bằng vận động.
-Vật động không chỉ là sự thay đổi vị trí trong không gian (hình thức vận động
thấp, đơn giản của vật chất) mà theo nghĩa chung nhất vận động là mọi sự biến đổi.
*Các hình thức vận động:
-Vận động cơ học: là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
-Vận động vật lý:tức sự vận động của các phân tử, vận động điện tử, các quá
trình nhiệt điện, các dạng thay đổi của vật chất, các trạng tương tác của vật chất và năng
lượng…
-Vận động hóa học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và phân
giải các chất,sự thay đổi của vật chất, phản ứng hóa học…
-Vận động sinh học: trao đổi chất trong cơ thể và giữa cơ thể sống với môi
trường.
-Vận động xã hội: sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái
kinh tế- xã hội.
*VD:
-Sự phản ứng hóa học giữa Natri hidroxit và Axit clohidric sinh ra muối natri
clorua và nước. Đây là một vận động hóa học, nó cũng bao hàm vận động vật lý là những lực
hút tĩnh điện giữa các nguyên tử, sự sản sinh năng lượng,… cùng với đó là vận động cơ học,
nguyên tử clo thay vị trí của nhóm OH và cả sự chuyển động của các electron.
-
-Sự vận động và biến đổi của Trái Đất trước khi xuất hiện sự sống (Vận động hóa
học).
+Khí quyển nguyên thủy là khối cô đặc gồm Hydro (H) và Helium (He). Khi hành tinh nóng
lên (cách đây 4,5-5 tỉ năm), H và He biến mất
+Khí quyển chuyển hóa, xuất hiện các khí trên hành tinh: hơi nước (85%), CO (10-15%),
2
nitơ và dioxid lưu huỳnh (1-3%). Các thành phần này giống thành phần khí do núi lửa phun.
Hành tinh lạnh, đại dương đông lại quan trọng cho sự tiến hóa của sự sống:
Lớp dưới mặt đóng băng không bị đông, các tia cực tím không xuyên qua được nên sự
sống có thể tồn tại.
+Trên khí quyển, O rất ít nên không ngăn chặn được sự xâm nhập các tia có hại vì thế sự
2
sống không thể tồn tại (bất cứ sinh vật nào muốn lên bờ đều bị chết bởi các tia cực tím).
Địa cầu tồn tại với các điều kiện hoạt động phi sinh vật. Môi trường chỉ bao gồm địa chất,
đất, nước, khí, bức xạ mặt trời. Trong quá trình tồn tại hàng tỉ năm, quả đất và môi trường
bao quanh đã sản sinh ra một sản phẩm đó là oxy với lượng không lớn lắm, là kết quả của
quá trình hóa học hoặc lý hóa đơn thuần. Sau đó ozone được tạo thành dần dần. Lớp
ozone dày lên có tác dụng ngăn cản sự xâm nhập của các tia tử ngoại từ bức xạ mặt trời
lên bề mặt trái đất, vì vậy sự sống xuất hiện và tồn tại.
*Ý nghĩa:
-Bằng sự phân loại các HTVĐ cơ bản, Engels đã góp phần đặt cơ sở cho sự phân
loại các khoa học tương ứng với đối tượng nghiên cứu của chúng và chỉ ra cơ sở của khuynh
hướng phân ngành và hợp ngành của các khoa học.
6.QUY LUẬT VỀ SỰ TƯƠNG TÁC:
*KN:
-Tương tác là một trong những nguyên lý cơ bản chi phối mọi vật trong tự nhiên.
*Đặc điểm:
Đối với thế giới sống, sự tương tác các sinh vật sống và môi trường được thể
hiện ở các cấp độ khác nhau : Tương tác xảy ra trong cơ thể sinh vật và giữa
các sinh vật với môi trường
Tương tác trong hệ sinh thái thể hiện ở ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái
đến đời sống sinh vật, quan hệ giữa sinh vật – môi trường, quan hệ giữa sinh
vật – sinh vật trong quần thể và trong quần xã
Tương tác trong tự nhiên có sự tương tác giữa các đối tượng tương tác giữa vật
chất và năng lượng = > Thể hiện theo sự chuyển hóa vật chất và năng lượng
Con người biết đến 4 loại tương tác : Hấp dẫn, điện từ, tương tác mạnh, tương
tác yếu.
*Ý nghĩa:
Giúp con người hiểu rõ hơn về nội dung và vai trò của con người trong sự tương tác
đó.
Sự tương tác của con người với môi trường của mình dẫn đến sự phát triển của KH và
CN.
Đồng thời, KH và CN ảnh hưởng đến cách con người tương tác với môi trường của
mình.
Đánh giá tốt hơn những hậu quả hành động của mình và biết chịu trách nhiệm về các
hành động đó.
*VD:
-Tương tác giữa TĐ và vật có khối lượng là tương tác hấp dẫn : Lực hấp dẫn
-Tương tác điện thuộc tương tác điện từ: Lực tĩnh điện.
-Sự tương tác giữa con người sinh vật và sự băng tan ở Bắc Cực:
• vùng Bắc Cực, lớp băng vĩnh cửu - tức là mặt đất và đất thịt đóng băng vĩnh viễn cho đến
nay - đang tan dần, bên cạnh các hóa thạch Pleistocene là lượng khí thải carbon và metan
khổng lồ, thủy ngân độc hại và các bệnh thời xa xưa. (Lớp băng vĩnh cửu giàu hữu cơ chứa
khoảng 1500 tỷ tấn Carbon)
Nguyên nhân chủ yếu của hiê n tượng băng tan chủ yếu là do hoạt đông của con người: hoạt
đô ng công nghiê p, xả khí thải ra môi trường, hoạt đông giao thông, chă t phá rừng bừa bãi,…
làm biến đổi khí hâ u toàn cầu: nóng lên. (Ví dụ: Hiê n tượng nhà kính, đốt nhiên liê u,…)
‘nh hưởng tới tàu thuyền qua lại: các con thuyền đi trên biển va phải các tảng băng trôi cò
kích thước lớn có khi bằng cả một con tàu sẽ bị hư hỏng, nặng hơn có thể bị nhấn chìm.
Mực nước biển tăng lên khi băng tan. Tác động này sẽ định hình lại các lục địa một cách
đáng kể nhấn chìm nhiều thành phố lớn trên thế giới, nước biển xâm nhập sâu vào trong
nội địa gây ra hiện tượng nhiễm mặn.
Phá hoại hê sinh thái khu vực và đe dọa đời sống sinh t đới lạnh: Gấu Bắc Cực, chim cánh
cụt,… khó khăn hơn trong viê c kiếm ăn và mất nơi cư trú.
Năm 1941, ở Siberia, khi một cậu bé và 2.500 con tuần lộc chết, căn bệnh này được xác định
là bệnh than với nguồn gốc của bệnh xác tuần lộc đông. Tầng băng vĩnh cửu tan chảy
khiến khuẩn than ở Siberia sống lại và thoát ra môi trường và đã xảy ra vào năm 2016
Các bệnh như bệnh cúm Tây Ban Nha, bệnh đậu mùa hoặc bệnh dịch hạch đã bị xóa sổ có thể
bị giữ lại trong lớp băng vĩnh cửu. Một nghiên cứu của Pháp năm 2014 lấy một virus 30.000
năm tuổi đóng băng trong lớp băng vĩnh cửu làm ấm trở lại trong phòng thí nghiệm.
Ngay lập tức nó sống trở lại 300 thế kỷ sau.
Thủy ngân cũng đang xâm nhập vào chuỗi thức ăn, nhờ vào sự tan băng vĩnh cửu.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chủ đề 2:Vai trò của KHTN và CN trong việc giải quyết 3 vấn
đề cấp bách của nhân loại.
1.Năng lượng sạch:
a,KN:
+ Là năng lượng được tạo từ các nguồn thiên nhiên hoặc các quy trình tự nhiên nào
đó được hình thành liên tục.
b,Vấn đề năng lượng và thách thức:
* Dầu lửa và nhiên liệu hóa thạch đang không ngừng cạn kiệt
- Theo các số liệu của Văn phòng tổ chức kiểm soát năng lượng Anh tại Đức cho biết, hiện
nay dưới lòng đất chỉ còn khoảng 1,255 tỷ thùng dầu đáp ứng đủ nhu cầu cho con người
trong 42 năm sắp tới
-Theo cơ quan năng lượng quốc tế nhu cầu dầu lửa thế giới sẽ tăng đến 116 triệu thùng/ ngày
so với 86 triệu thùng/ ngày như hiện nay. Than đá và khí đốt cũng ở trong tình trạng tương tự
* Nhu cầu năng lượng ngày càng tăng cao
- Do sự bùng nổ công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển tại Châu Á, châu Phi, Mỹ La-
tinh, nhu cầu dầu lửa đang tăng nhanh nhanh chóng
- Trung Quốc với dân số đông nhất thế giới cùng với lượng tăng trưởng kinh tế tăng nhanh
đòi hỏi lượng năng lượng ở mức vô cùng
- Các nước phát triển vẫn là các nước có mức tiêu thụ năng lượng lớn nhất như Mỹ, Nhật
Bản
- Thế giới vẫn còn lượng lớn xe ô tô hoạt động hằng ngày cũng tiêu tốn một lượng xăng dầu
khai thác vô cùng lớn
* Bất ổn về an ninh ở các khu vực chiến lược về năng lượng thế giới
- Các khu vực Trung Đông, Trung Á, Mỹ La-tinh với sự mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo luôn
bùng nổ dữ dội làm nảy sinh các xung đột vũ trang và chiến tranh cục bộ, hình thành điểm
nóng thế giới
- Tại ‘- rập Xê- út, quốc gia với 25% trữ lượng dầu thế giới với những nhà máy lọc dầu
cùng kho chứa là mục tiêu của các tổ chức khủng bố
- Tại Nigeria, từ năm 2005 các tổ chức vũ trang chống đối chính phủ đã tấn công hàng loạt
vào các nhà máy lọc dầu của các cường quốc
- Ngoài ra các đường vận chuyển dầu khí trên biển hay đất liền luôn bị đe dọa bởi cướp biển
và sự tấn công của chủ nghĩa khủng bố quốc tế.
c,Phân loại:
*Thủy điện:
-Là nguồn điện được sản xuất từ năng lượng nước
- Là nguồn năng lượng tái tạo phổ biến nhất, thông dụng và cạnh tranh nhất
- Các công nghệ thủy điện đã và đang sử dụng:
● Nhà máy thủy điện trên sông
● Nhà máy thủy điện trên hồ chứa
● Nhà máy thủy điện tích năng
*Năng lượng sinh học:
-Là quá trình chuyển đổi năng lượng từ sinh khối
-Sinh khối là các chất hữu cơ dễ phân hủy có nguồn gốc từ thực vật và động vật
-Các công nghệ năng lượng sinh học:
Các công nghệ để sản xuất điện và nhiệt tồn tại dưới dạng hệ thống
sưởi, bể chiết khí sinh học
Sinh khối kết hợp trong các nhà máy điện đốt than cũng là một giải
pháp bền vững
Các nhà máy năng lượng sinh học ngày càng chiếm một vai trò quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của người dân
*Năng lượng mặt trời:
-Là quá trình chuyển đổi ánh sáng mặt trời trở thành các dạng năng lượng có thể sử dụng
-Quang điện mặt trời, nhiệt điện mặt trời, sưởi ấm và làm mất cân bằng năng lượng mặt trời
cũng tạo ra nhờ các công nghệ năng lượng mặt trời
-Các công nghệ năng lượng mặt trời:
Quang điện mặt trời
Công nghệ hội tụ năng lượng mặt trời (CSP)
Công nghệ sưởi ấm và làm mát bằng năng lượng mặt trời
*Năng lượng gió:
-Là động năng của gió được khai thác để sản xuất điện thông qua các tua – bin gió.
-Các công nghệ năng lượng gió:
Năng lượng gió trên đất liền
Năng lượng gió ngoài khơi
*Năng lượng đại dương:
-Là nguồn năng lượng tái tạo vô tận cho việc chế tạo điện năng sử dụng cho thế giới
+ Năng lượng thủy triều
+ Năng lượng sóng
+ Gradient nhiệt độ
+ Gradient muối
Công nghệ năng lượng đại dương chưa được sử dụng rộng rãi
*Năng lượng địa nhiệt:
-Là năng lượng được tách ra từ nhiệt trong tâm TĐ, có nguồn gốc là từ sự hình thành
ban đầu của hành tinh, từ hoạt động phân hủy phóng xạ của các khoáng vật và từ năng lượng
mặt trời được hấp thụ tại bề mặt TĐ
-Cung cấp điện phụ tải chủ yếu từ các nguồn: Thủy điện ở nhiệt độ cao, các hệ thống
tầng nước ngầm sâu với nhiệt độ trung bình và thấp, nguồn đá nóng
-Thường sản xuất điện phụ tải vì nó không bị ảnh hưởng bởi thời tiết và thay đổi theo
mùa
-Sưởi ấm không gian và khu vực, làm ấm nhà kính và đất,làm ấm hồ nuôi trồng thủy
sản,…
d,Vai trò của khoa học tự nhiên và công nghệ trong giải quyết vấn đề năng
lượng sạch
- Năng lượng sạch là nguồn năng lượng được sản xuất trên cơ sở chuyển hoá từ các
nguồn năng lượng sơ cấp tái tạo, ít tác động tiêu cực đến môi trường như thuỷ năng, năng
lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt, năng lượng thuỷ triều, nhiên liệu sinh
học...
*Vai trò công nghệ trong năng lượng thủy điện
- Thủy điện đóng vai trò quan trọng trong hệ thống điện tổng hợp hiện nay. Hơn nữa,
thủy điện giúp ổn định những biến động giữa cung và cầu. Vai trò này sẽ trở nên quan trọng
hơn trong những thập kỷ tới, khi những chia sẻ của nguồn điện tái tạo thay đổi - chủ yếu là
năng lượng gió và năng lượng mặt trời - sẽ tăng lên đáng kể. Đóng góp của thủy điện vào
việc giảm dần lượng cácbon gồm hai phần chính: cung cấp nguồn điện tái tạo sạch và đóng
góp nguồn điện vào lưới điện quốc gia. Ngoài ra, các đập thủy điện giúp kiểm soát nguồn
cung cấp nước, lũ lụt và hạn hán, nước cho tưới tiêu
*Vai trò công nghệ trong năng lượng sinh học
- Năng lượng sinh học đóng vai trò quan trọng tại nhiều nước đang phát triển như cung
cấp năng lượng cho đun nấu và sưởi ấm, tuy nhiên nó thường gây ra các tác động đến sức
khỏe và môi trường. Việc phát triển nhiên liệu sạch từ sinh khối như năng lượng sinh học tại
các nước đang phát triển là những giải pháp chính để cải thiện tình hình hiện nay và đạt mục
tiêu tiếp cận với năng lượng sạch vào năm 2030. Các công nghệ để sản xuất điện và nhiệt từ
năng lượng sinh học đã tồn tại từ hệ thống sưởi cho các tòa nhà đến những bể chiết suất khí
sinh học để sản xuất điện, các nhà máy khí hóa điện và nhiệt sinh khối quy mô lớn. Sinh khối
kết hợp trong các nhà máy điện đốt than hiện nay cũng có thể là lựa chọn nhằm đạt mục tiêu
giảm phát thải ngắn hạn và sử dụng bền vững hơn tài sản hiện có. Ngoài ra, các nhà máy
năng lượng sinh học mới đang ngày càng đóng vai trò quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu về
điện và nhiệt.
*Vai trò công nghệ trong năng lượng mặt trời
- Quang điện mặt trời, điện nhiệt mặt trời, sưởi ấm và làm mát bằng năng lượng mặt trời
cũng được tạo ra nhờ các công nghệ năng lượng mặt trời.
+ Công nghệ hội tụ năng lượng mặt trời (CSP)
Các thiết bị hội tụ năng lượng mặt trời (CSP) được sử dụng để tập trung năng lượng từ các tia
sáng mặt trời nhằm làm nóng thiết bị nhận ở nhiệt độ cao
+ Công nghệ sưởi ấm và làm mát bằng năng lượng mặt trời
Một loạt các công nghệ hiện nay được sử dụng để thu bức xạ mặt trời và chuyển đổi chúng
thành nhiệt để sử dụng cho một số ứng dụng. Một số công nghệ làm nóng bằng năng lượng
mặt trời đã hoàn thiện và có thể cạnh tranh trong một số lĩnh vực nhất định trên thế giới như
làm nóng nước sinh hoạt và nước ở các bể bơi. Các công nghệ lâu đời nhất đó là hệ thống
nước nóng sinh hoạt bằng năng lượng mặt trời, lần đầu tiên được phát triển trên quy mô lớn
vào những năm 1960 ở một số nước như Australia, Nhật Bản và Israel. Công nghệ sưởi ấm
bằng nhiệt năng lượng mặt trời cũng đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới trong thập kỷ qua.
Công nghệ làm mát bằng năng lượng mặt trời Theo ước tính khoảng hơn 1.000 hệ thống làm
mát bằng năng lượng mặt trời được lắp đặt trên toàn thế giới vào cuối năm 2018, với 80% lắp
đặt này là ở châu Âu (chủ yếu là Tây Ban Nha, Đức và Italia). Tuy nhiên làm mát bằng năng
lượng mặt trời vẫn là một thị trường nhỏ đang phát triển trong những năm gần đây.
*Vai trò công nghệ trong năng lượng gió
+ Năng lượng gió trên đất liền
Năng lượng gió trên đất liền là một trong những công nghệ năng lượng tái tạo đang được phát
triển ở quy mô toàn cầu.
+ Năng lượng gió ngoài khơi
Năng lượng gió ngoài khơi được tạo ra bởi các tuabin gió được lắp đặt trên biển. Việc lắp đặt
các tuabin trên biển tận dụng được nguồn gió tốt hơn các địa điểm ở đất liền.
*Vai trò công nghệ trong năng lượng đại dương
Hiện có năm loại công nghệ đại dương đang được phát triển nhằm khai thác nguồn năng
lượng từ các đại dương, bao gồm:
- Năng lượng thủy triều: năng lượng tiềm năng liên quan tới các triều cường có thể được
khai thác bằng cách xây dựng đập hoặc các công trình xây dựng khác ngang qua cửa sông.
Các dòng thủy triều (biển): động năng kết hợp với các dòng thủy triều (biển) có thể được khai
thác bằng việc sử dụng các hệ thống mô-đun
- Năng lượng sóng: động năng và thế năng kết hợp với sóng đại dương có thể được khai
thác bởi một loạt các công nghệ đang được phát triển.
- Gradient nhiệt độ: sự chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt nước biển và nước sâu có thể
được khai thác bằng việc sử dụng các quá trình chuyển đổi năng lượng nhiệt đại dương khác
nhau.
- Gradient muối: Tại cửa sông, nơi giao thoa giữa nước ngọt và nước mặn, năng lượng
tạo ra bởi sự chênh lệch nồng độ muối có thể được khai thác bằng việc sử dụng quá trình “áp
suất thẩm thấu chậm” và các công nghệ chuyển đổi có liên quan.
Chú ý rằng, hiện nay, chưa có công nghệ nào về năng lượng đại dương được triển khai rộng
rãi.
*Vai trò công nghệ trong năng lượng địa nhiệt
Năng lượng địa nhiệt thường sản xuất điện phụ tải, vì nó không bị ảnh hưởng bởi thời tiết và
thay đổi theo mùa. Điện địa nhiệt đáp ứng 25% tổng nhu cầu điện ở Iceland, El Salvador
(22%), Kenya và Philipin (mỗi nước 17%), và Costa Rica (13%). Đối với hệ thống sưởi,
phạm vi sử dụng nguồn địa nhiệt rộng hơn, có thể sử dụng cho các ứng dụng như sưởi ấm
không gian và khu vực, spa và làm ấm hồ bơi, làm ấm nhà kính và đất, làm ấm hồ nuôi trồng
thủy sản, sấy trong quy trình công nghiệp và làm tan tuyết.
*Những rào cản phát triển năng lượng tái tạo tại VN hiện nay
- Mặc dù sở hữu nhiều ưu điểm rất lớn so với nguồn năng lượng hóa thạch, sự phát triển
của NL tái tạo hiện nay chưa tương xứng vs tiềm năng của nó. Điều này bắt nguồn từ 1 số rào
cản sau:
- Rào cản thể chế:
Theo Hiệp hội năng lượng Việt Nam (VEA), thị trường hóa các chi phí
phát sinh: Năng lượng tái tạo sẽ không thể cạnh tranh trên một sân chơi bình
đẳng với nguồn điện thông thường cho đến khi có các chính sách mới được áp dụng để đưa
vào các chi phí của các nguồn nhiên liệu hóa thạch theo cơ chế thị trường. Bên cạnh đó là
chúng ta còn thiếu kinh nghiệm. Các công ti điện lực chưa quen với năng lượng tái tạo. Hầu
hết các đơn vị điện lực chưa nghiên cứu cách thức để các nguồn năng lượng tái tạo có thể phù
hợp với hệ thống điện của đơn vị mình.
- Rào cản pháp lý:
+ Thứ nhất, hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đáp ứng các yêu
cầu thực tế trong quá trình thiết kế, đầu tư xây dựng và quản lý khai thác vận
hành các công trình năng lượng tái tạo, nhất là các công trình điện gió, điện mặt trời còn
thiếu.
+ Thứ hai, tiêu chuẩn đấu nối. Hiện chúng ta còn thiếu các tiêu chuẩn kết
nối thống nhất cho nguồn điện năng lượng tái tạo. Trách nhiệm của các tập đoàn điện lực và
chủ đầu tư nguồn điện tái tạo đối với các công trình đấu nối với hệ thống điện chưa được xác
định rõ ràng. Kết quả là các chi phí của các công trình kết nối vào lưới điện có thể trở thành
rào cản đáng kể đối với các dự án nhỏ.
+ Thứ ba, các yêu cầu cấp phép. Yêu cầu cấp phép hoạt động điện lực nghiêm ngặt cũng có
thể đặt ra một rào cản.
+ Thứ tư, bất lợi do cạnh tranh không lành mạnh. Điện sản xuất từ năng lượng tái tạo thường
phải đối mặt với sự bất lợi cạnh tranh không lành mạnh do các chính sách hiện nay không
quy định phải trả các chi phí môi trường và xã hội đối với công nghệ cung cấp điện từ nguồn
nhiên liệu hóa thạch.
- Rào cản đầu tư:
Hiện chúng ta đang thiếu mô hình phù hợp. Vì hiện chưa có nhiều dự án
năng lượng tái tạo được triển khai, các nhà đầu tư phát triển dự án năng lượng chưa thật hiểu
rõ về lợi ích và các rủi ro liên quan.
Bên cạnh đó rất khó huy động vốn tại các địa phương. Các nhà đầu tư tại
các địa phương bị hạn chế về nguồn lực, mặc dù có nhiều dự án tại địa phương có hiệu quả.
Năng lượng tái tạo là lĩnh vực đầu tư mới, chưa quen thuộc với nhiều nhà đầu tư tại địa
phương, có khả năng rủi ro trong việc bảo đảm thu được lợi nhuận chắc chắn. Do vậy, việc
thu xếp nguồn vốn, các nhà đầu tư dự án năng lượng tái tạo thường làm việc với các ngân
hàng và các tổ chức tài chính để vay vốn. Trong khi các tổ chức tín dụng chưa thật sự quan
tâm vì năng lượng tái tạo có nhiều rủi ro.
- Rào cản kỹ thuật:
Về rào cản kỹ thuật, VEA cho rằng: Đánh giá tài nguyên năng lượng tái
tạo, đặc biệt là các số liệu về năng lượng tái tạo của Việt Nam chưa được xây dựng hoàn
thiện, tin cậy làm cơ sở cho phát triển dự án. Để các dự án điện sử dụng NLTT ở khu vực
nông thôn hiệu quả, lưới điện ở khu vực nông thôn cần phải nâng cấp trước khi kết nối với
các nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo.Nếu không có thỏa thuận liên quan đến trách
nhiệm của mỗi bên trong việc trả tiền cho việc nâng cấp cần thiết, điểm yếu này trong lưới
điện là một rào cản đáng kể để năng lượng tái tạo phát triển ở các khu vực nông thôn.
- Rào cản thương mại:
Về cơ sở hạ tầng, VEA cho biết, phát triển các dự án năng lượng tái tạo
đòi hỏi đầu tư lớn ban đầu để xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông, cấp
điện, nước thi công,..). Nhiều vùng được đánh giá tiềm năng cao, tuy nhiên, việc tiếp cận các
địa điểm này rất khó khăn do hạ tầng còn yếu, khiến việc phát triển dự án là gần như không
thể. Hoặc, chủ đầu tư phải mất thêm chi phí để gia cố lại hạ tầng dẫn đến tổng chi phí đầu tư
tăng lên đáng kể. Đặc biệt là về thị trường.
Việc phí điều tiết ngành điện, phát triển thị trường điện cạnh tranh là xu hướng tất yếu. Tuy
nhiên, cơ chế hoạt động của các dự án điện sử dụng năng lượng tái tạo cũng là một rào cản
trong phát triển nguồn điện này.
- Rào cản thị trường:
+Thứ nhất, quy mô nhỏ. Các dự án năng lượng tái tạo và các doanh nghiệp
sở hữu nói chung là nhỏ, nên sẽ có ít ảnh hưởng trong quá trình xây dựng các quy định trong
thị trường điện và cũng có ít khả năng tham gia trong các diễn đàn, xác định các quy tắc thị
trường điện mới.
+Thứ hai, chi phí giao dịch cao.
+Thứ ba, chi phí tài chính cao. Các nhà đầu tư năng lượng tái tạo có thể có
khó khăn để có được nguồn tài chính với lãi suất thấp.
+Thứ tư, thiếu thông tin. Các tổ chức tài chính nói chung không quen thuộc
với các công nghệ mới và có khả năng cảm nhận các dự án có nhiều rủi ro, do đó họ có thể
cho vay với mức lãi suất cao hơn.
+Thứ năm, việc thiếu các dịch vụ cung cấp thiết bị thay thế, sửa chữa, vận
hành và bảo dưỡng (O&M) hệ thống cũng là một trong nguyên nhân làm gia
tăng chi phí đầu tư của dự án NLTT.
+ cuối cùng, VEA cho rằng, chúng ta đang vướng vào rào cản về nguồn
nhân lực kỹ thuật. Hiện tại, trong các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề chưa có ngành
học chuyên sâu về lĩnh vực năng lượng tái tạo. Giảng viên cho lĩnh vực này còn thiếu,
chương trình học còn hạn chế, tạo nên một lỗ hổng lớn về nhân sự cho lĩnh vực công nghệ
"xanh" mới mẻ này. Đây là một cản trở cho sự phát triển lĩnh vực năng lượng tái tạo ở Việt
Nam.
2.Ô nhiễm môi trường:
a,Khái niệm:
-Là hiện tượng tăng tốc độ gia tăng các chất (rắn, lỏng, khí) hoặc năng
lượng(nhiệt, âm thanh, ánh sáng,..) vào môi trường với tốc độ nhanh hơn tốc độ pha loãng,
phân hủy, tái chế, phân tán cũng như tốc độ lưu trữ những chất không gây hại, ảnh hưởng xấu
đến đời sống của con người và thiên nhiên.
b,Phân loại:
* Ô nhiễm không khí
-Ô nhiễm không khí giết chết khoảng bảy triệu người trên toàn thế giới mỗi năm. Dữ liệu của
WHO cho thấy gần như toàn bộ dân số toàn cầu (99%) hít thở không khí vượt quá giới hạn
hướng dẫn của WHO có chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao, trong đó các quốc gia có thu nhập
thấp và trung bình phải chịu mức phơi nhiễm cao nhất.
+ Khói mù bao phủ khắp các thành phố đến khói trong nhà, ô nhiễm không khí là mối đe dọa
lớn đối với sức khỏe và khí hậu. Tác động tổng hợp của ô nhiễm không khí xung quanh
(ngoài trời) và không khí gia đình gây ra hàng triệu ca tử vong sớm mỗi năm, đáng kể là hậu
quả của việc gia tăng tỷ lệ tử vong do đột quỵ, bệnh tim, bệnh phổi mãn tính, ung thư phổi và
nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính.
+ Theo EPI Việt Nam đứng top 10 các nước ô nhiễm không khí trên thế giới, chất lượng
không khí ở Hà Nội trở nên xấu hơn trong vài năm trở lại đây.
-Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của , chủ yếu do không khí khói, bụi,
hơi ,các khí lạ đưa vào không khí, tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây nên biến đổi , khí hậu
gây bệnh cho và gây hại cho sinh vật khác như động vật và cây lương thực, làm con người
hỏng môi trường tự nhiên, xây dựng.
- Tác nhân gây ô nhiễm không khí: các hạt bụi mịn, chất hữu cơ dễ bay hơi VOCs, CO ,
2,
SO
x
NO
x
, CO
- Các hoạt động gây ô nhiễm:
+ Các hoạt động của tự nhiên: quá trình phun trào núi lửa, sét, quá trình sinh trưởng của động
vật, thực vật, cháy rừng
+ Công nghiệp: khí thải nhà máy, tài nguyên quân sự, chất thải lắng đọng trong các bãi chôn
lấp…
+ Giao thông vận tải: quá trình đốt nhiên liệu của các động cơ, đất đá bụi cuốn theo khi di
chuyển….
+ Sinh hoạt: việc đun nấu sử dụng nhiên liệu như gỗ, than…, sưởi ấm
-‘nh hưởng đến sức khỏe
+ Gây kích ứng mắt, cổ họng, gây hại cho phổi đặc biệt là trẻ em, người già
+ Làm tăng triệu chứng, kích thích, gây nên dị ứng, hen suyễn
+ Bụi mịn, bồ hóng, một số chất khác từ không khí ô nhiễm xâm nhập vào phổi làm trầm
trọng hơn tình trạng viêm phế quản, dẫn đến một số bệnh về tim mạch,
+ Không khí ô nhiễm chứa một số chất như chì, thủy ngân, … là nguyên nhân dẫn đến kích
ứng mắt, da, phổi khi tiếp xúc trong thời gian ngắn, dẫn đến ung thư, rối loạn máu về lâu về
dài
+ Các khí gây hiệu ứng nhà kính là nguyên nhân dẫn đến sự nóng lên của trái đất, khiến
băng tan, cháy rừng ..
*Ô nhiễm nước:
Là sự ô nhiễm môi trường nước gây bởi các chất ở thể lỏng, rắn, hoặc dung dịch trong nước.
- Một số tác nhân gây ô nhiễm chính:
+ Các hợp chất hữu cơ: Không bền (như chất béo, protein, carbohydrate, chất...) và bền vững
(như các hạt, túi nhựa, hóa chất bảo vệ thực vật,...).
+ Các kim loại nặng: Hg, Pb, Cd, Ni,...
+ Asen vô cơ: Dạng As(III) độc hơn nhiều so với dạng As(V). 77 + Các chất dinh dưỡng: N,
P, K... gây hiện tượng phì dưỡng nước bề mặt,...
+ Các chất rắn, ...
- Các hoạt động gây ô nhiễm:
+ Tự nhiên: Do mưa,tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của
sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy
thành chất hữu cơ...
+ Sản xuất: Nước thải công nghiệp, y tế,...
+ Sinh hoạt của con người: Nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ
quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người.
*Ô nhiễm đất:
- Là sự ô nhiễm môi trường đất hoặc sự suy thoái đất. Sự suy thoái đất biểu hiện qua sự giảm
năng suất trong nông nghiệp gây bởi đất trồng.
- Một số hoạt động gây ô nhiễm:
+ Tự nhiên: Nước mặt bị ô nhiễm ngấm vào đất, mưa acid, dung nham núi lửa,...
+ Sản xuất nông nghiệp (thuốc trừ sâu, phân bón,...) và công nghiệp.
+ Sinh hoạt của con người. + Xử lí rác thải không đúng quy cách: Rác thông thường, rác thải
điện tử,...
+ Phá rừng…
- Một số loại ô nhiễm khác: Thường xuất hiện ở xã hội hiện đại.
- Ô nhiễm phóng xạ.
- Ô nhiễm sóng (âm thanh, ánh sáng và các loại sóng điện từ khác)
*Ô nhiễm ánh sáng
-Ô nhiễm ánh sáng là sự lạm dụng quá mức nguồn sáng từ điện, thường xảy ra từ các đô thị
lớn. Khi sự chiếu sáng của trăng, sao bị hạn chế hết mức bởi việc sử dụng ánh sáng không
hợp lý của con người.
Nguyên nhân: Nguồn sáng bị sử dụng không hợp lý gây lãng phí, ảnh hưởng đến sự phát
triển của động, thực vật và môi trường sống của con người.
Hậu quả: Ô nhiễm ánh sáng gây tiêu tốn rất nhiều tài nguyên. Nghiêm trọng hơn là làm rối
loạn giấc ngủ và môi trường sống của con người. Bên cạnh đó ô nhiễm ánh sáng sẽ làm giảm
khả năng tìm tòi học hỏi của trẻ em về các hiện tượng thiên nhiên và cản trở lớn tới quá trình
phát triển của thực vật.
*Ô nhiễm tiếng ồn
-Ô nhiễm tiếng ồn là khi tiếng ồn môi trường vượt quá mức quy định gây nên sự khó chịu cho
con người và động vật. • Việt Nam hiện nay tình trạng ô nhiễm vẫn chưa trở nên nghiêm
trọng và vẫn đang nằm trong tầm kiểm soát. Tuy nhiên, nếu để lâu dài cũng sẽ gây ra những
hậu quả nghiêm trọng. Đặc biệt là sự ô nhiễm tiếng ồn do các phương tiện giao thông gây
nên.
-Nguyên nhân: Hầu hết nguyên nhân đến từ tiếng ồn do các phương tiện giao thông và các
hoạt động khai thác ngoài trời.
-Hậu quả: Tăng tình trạng stress của con người, gây căng thẳng thần kinh, làm giảm thính lực
và gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến thai nhi. Ngoài ra, ô nhiễm tiếng ồn xua đuổi các loài vật,
làm giảm khả năng săn mồi sinh sống của các loài động vật.
c,KHTN và CN trong việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường:
- Hoạt động KH và CN đã có những đóng góp tích cực vào việc dự báo ,phòng ngừa ,cải
tạo ,phục hồi ,xử lý ô nhiễm môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp ,nhiều mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật góp
phần cải thiện đáng kể môi trường nông thôn.Để góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường trong chăn nuôi ,ngành KH và CN đã thực hiện nhiều đề tài ,dự án nghiên
cứu ,ứng dụng xử lí chất thải trong chăn nuôi.Tiêu biểu là các mô hình sử dụng hệ
thống máy tách phân để xử lí chất thải của lợn làm phân bón hữu cơ;sử dụng các chế
phẩm sinh học EM,đệm lót chuồng sinh học ,hệ thống biogas xử lý chất thải …không
những góp phần bảo vệ môi trường mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất ,hướng tới
phát triển chăn nuôi an toàn bền vững.
- Một số ví dụ về việc sử dụng quy trình ,công nghệ trong giải quyết vấn đề môi trường :
- Quy trình ,công nghệ “xanh”:quy trình tổng hợp hợp chất hữu cơ chứa liên kết đôi (là
các hợp chất được sử dụng rộng rãi trong sản xuất hóa học )bằng một phản ứng ‘hóa
học thông minh ít bước và an toàn hơn ít gây ảnh hưởng đến môi trường hơn.
- Quy trình xử lý thủy ngân :cho không khí chứa hơi thủy ngân đi qua dung dịch nước
K2MnO4 hoặc KMnO4 nồng độ 0.05-0.6% hoặc sử dụng một số loại thực vật có thể
hấp thụ thủy ngân trong nước như tảo nâu ,rong biển.
- Công nghệ CRT của hãng Volvo trucks cho phép giảm 80-90% muội than ,hidrocacbon
và CO trong khí thải động cơ diesel
- Nguồn năng lượng sạch như năng lượng gió ,năng lượng mặt trời , năng lượng hidro ,
3.Biến đổi khí hậu:
a,Khái niệm:
- Là sự thay đổi các đặc điểm mang tính thống kê của hệ thống khí hậu TĐ bao gồm khí
quyển,thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển, băng quyển hiện tại và trong tương lai bởi các
nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một chu kỳ (giai đoạn nhất định) tính bằng thấp kỷ
hay hàng triệu năm
b,Các biểu hiện:
-Sự nóng lên của khí quyển và TĐ nói chung
-Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con
người và các sinh vật trên TĐ
-Sự dâng cao mực nước biển do băng tan => Ngập ở vùng đất thấp , các đảo nhỏ trên biển
-Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của
Đe dọa sự sống các loài sinh vật, hệ sinh thái và hoạt động sống con người
-Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước
trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác
-Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy
quyển, sinh quyển, của địa quyển
c,Nguyên nhân:
-Yếu tố tự nhiên:
Thay đổi các tham số quỹ đạo của TĐ
Biến đổi trong phân bố lục địa – biển của bề mặt TĐ
Sự biến đổi về phát xạ của mặt trời và hấp thụ bức xạ của TĐ
Hoạt động của núi lửa
-Tác động của con người: ( GT_3)
Vấn đề được quan tâm nhất là việc tăng thêm lượng khí CO do đốt
2
nhiên liệu hóa thạch, bên cạnh đó việc sử dụng các chất hóa học như
phân bón, thuốc trừ sâu,... phục vụ cho trồng trọt, chăn nuôi hay sử
dụng các chất phóng xạ trong chiến tranh. Khai thác rừng và nguồn
nước bừa bãi cũng tác động rất mạnh gây biến đổi khí hậu.
Có hai tác động chủ yếu của con người gây nên biến đổi khí hậu:
Hiệu ứng nhà kính.
Hoạt động của con người và sự nóng lên toàn cầu
d,Hậu quả:
*Hậu quả tới hệ sinh thái cũng như môi trường sống của con người. Dưới đây là một số hậu
quả gây ra cho Trái Đất:
- Hơi nước và mây: Việc ấm lên làm cho khí quyển giữ nhiều hơi nước hơn, và kéo dài
cho đến khi các quá trình khác trong khí quyển đạt đến sự cân bằng. Kết quả là hiệu ứng nhà
kính không chỉ do một mình CO2 gây ra. Sự ấm lên cũng sẽ thay đổi sự phân bố và kiểu mây.
Về không gian bên dưới, các đám mây phát bức xạ hồng ngoại trở về bề mặt Trái Đất, và tăng
hiệu ứng ấm; còn không gian phía trên, các đám mây phản xạ ánh sáng mặt trời và phát xạ
bức xạ hồng ngoại vào không gian điều này làm tăng hiệu ứng lạnh.
- Hạn hán: Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì một
số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn hán làm cạn kiệt nguồn
nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền nông nghiệp của nhiều
nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số
trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát.
Ví dụ: các vùng như Ấn Độ, Pakistan và Châu Phi đang hứng chịu những đợt hạn hán, lượng
mưa ở các khu vực này ngày càng thấp, và tình trạng này còn tiếp tục kéo dài trong vài thập
kỷ tới. Theo ước tính, đến năm 2020, sẽ có khoảng 75 triệu đến 250 triệu người dân châu Phi
thiếu nguồn nước sinh hoạt và canh tác, dẫn đến sản lượng nông nghiệp của lục địa này sẽ
giảm khoảng 50%. Các đợt nắng nóng khủng khiếp đang diễn ra thường xuyên hơn gấp
khoảng 4 lần so với trước đây, và dự đoán trong vòng 40 năm tới, mức độ thường xuyên của
chúng sẽ gấp 100 lần so với hiện nay.
Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do nhiệt độ cao gây ra, và
tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ trung bình của trái đất.
- Băng và nước biển dâng: Băng tan tại hai cực làm nước biển dâng cao; mực nước biển
dâng lên sẽ làm biến đổi lượng giáng thủy, dẫn đến nguy cơ mất đi vĩnh viễn của những đảo
quốc có độ cao xấp xỉ mực nước biển và những vùng đất thấp ven biển, còn có thể dẫn đến sự
mở rộng của các sa mạc vùng cận nhiệt đới. Nó ảnh hưởng đến các nguồn tài nguyên, trong
đó có tài nguyên biển.
Ví dụ: Chỉ tại riêng Hoa Kỳ, mực nước biển dự đoán tăng 50 cm vào năm 2100, có thể làm
mất đi 5.000 dặm vuông đất khô ráo và 4.000 dặm vuông đất ướt. Khi băng tan, sẽ lộ ra các
vùng đất hoặc nước. Các vùng này có độ phản xạ trung bình thấp hơn băng và sẽ hấp thụ
nhiều bức xạ mặt trời hơn, làm ấm hơn và cứ thể chu trình này sẽ tiếp diễn.
- Thay đổi hệ thống khí: Sự ấm lên cũng làm kích hoạt việc giải phóng khí mêtan ở Bắc
Cực. Thêm vào đó, CO 2thoát khỏi đại dương, giảm sự hấp thụ CO2bởi các hệ sinh thái biển.
Khả năng tách cacbon của các hệ sinh thái biển được cho là làm giảm sự ấm lên ở các đại
dương. Do sự ấm lên làm giảm lượng dinh dưỡng trong tầng nước biển sâu trung bình (ở độ
sâu khoảng 200 đến 1.000 m), do đó làm hạn chế sự phát triển của tảo cát làm thuận lợi cho
các sinh vật phù du nhỏ hơn làm bơm sinh học cacbon nghèo hơn.
- Hệ sinh thái bị phá hủy: Biến đổi khí hậu ngày càng thay đổi sẽ làm cho hệ sinh thái
của Trái Đất bị thay đổi: mất đi sự đa dạng sinh học, dịch bệnh tràn lan, ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe và đời sống của con người. Việc biến đổi sẽ làm cho nguồn nước ngọt bị thiếu
hụt, môi trường không khí bị ô nhiễm, Các nguồn năng lượng tự nhiên dần bị cạn kiệt và một
số vấn đề khác. Nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn.
- Mất đa dạng sinh học: Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến
mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ
tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến 6,4 độ C nữa. Sự mất
mát này là do mất môi trường sống vì đất bị hoang hóa, do nạn phá rừng và do nước biển ấm
lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã có một số loài động vật di cư đến vùng cực để tìm môi
trường sống có nhiệt độ phù hợp.
Ví dụ: loài cáo đỏ, trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ thì nay đã chuyển lên vùng Bắc
Cực. Con người cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Tình trạng đất hoang hóa và mực
nước biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú của chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật
bị mất đi cũng đồng nghĩa với việc nguồn lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta
cũng mất đi.
* Hậu quả đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
- Biến đổi khí hậu có ảnh hưởng lớn đến các ngành kinh tế trên thế giới, thậm chí nhiều
lúc khiến thị trường mất ổn định, nảy sinh sự lũng đoạn thị trường, bất ổn chính trị có khả
năng diễn ra.
- Theo UNEP (Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc) các quốc gia đang phát triển
phụ thuộc vào nông nghiệp đặc biệt sẽ bị thiệt hại bởi hiện tượng ấm lên toàn cầu; các khu
vực kinh tế có khả năng đối mặt với các khó khăn liên quan đến biến đổi khí hậu như ngân
hàng, nông nghiệp, vận tải và các khu vực kinh tế khác… Chẳng hạn: nhiệt độ ấm hơn tăng
nhu cầu làm lạnh và giảm nhu cầu làm nóng; vận chuyển đường thủy có thể bị ảnh hưởng bởi
số trận lụt tăng hay bởi sự giảm mực nước sông.
- Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng theo nhiệt độ
trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỉ đô. Ngoài ra, để khống chế
dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc
nghiệt càng làm thâm hụt các nền kinh tế.
- Các tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Người dân phải chịu
cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang, chính phủ phải đối mặt với việc lợi nhuận từ
các ngành du lịch và công nghiệp giảm sút đáng kể, nhu cầu thực phẩm và nước sạch của
người dân sau mỗi đợt bão lũ rất cấp thiết, chi phí khổng lồ để dọn dẹp đống đổ nát sau bão
lũ và các căng thẳng về đường biên giới.
e,Giải pháp của KHTN và CN:
Biến đổi khí hậu là vấn đề nhân loại đã nhận thấy và tìm hướng giải quyết cách đây vài chục
năm, thông qua rất nhiều nghị định, công ước về vấn đề Biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
− Đối với các vùng ven biển, cần xem xét các công trình cơ sở hạ tầng một cách cẩn trọng
như lựa chọn vị trí xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế, kết cấu,...Cần được nâng cấp, di dời kịp
thời. Đồng thời có kế hoạch rõ ràng về phòng chống bão lũ, thiên tai cho người dân ven
biển...
− Đối với sản xuất nông nghiệp , có hệ thống đo đạc, đánh giá cụ thể những tác động mà
nước biển dâng đối với từng hệ thống sản xuất nông nghiệp đang bị ngọt hoá , trên cơ sở đó
đề ra giải pháp ứng phó dự trù sẵn sàng. Chúng ta hoàn toàn có thể giả thiết một tốc độ dâng
cao của nước biển cùng với những kịch bản dòng chảy từ thượng lưu và sử dụng các mô hình
toán (SAL, VRSAP, MIKE...) để dự báo sự diễn biến (gia tăng) của vùng bị xâm nhập mặn,
trên cơ sở đó chỉ ra những nguy cơ của các hệ thống thủy lợi “ngọt hóa” hiện hữu theo thời
gian. Mô hình toán cho phép tính toán dự báo sự suy giảm khả năng cấp nước ngọt của các hệ
thống thủy lợi, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp ứng phó: chuyển đổi mùa vụ hay cây trồng, vật
nuôi (thủy sản) phù hợp hoặc tăng cường lượng nước ngọt từ thượng lưu bằng biện pháp
công trình. Đặc biệt hơn, con người cần chú trọng đẩy mạnh công tác nghiên cứu các giống
cây trồng mới phù hợp với điều kiện khí hậu và tình trạng ngập úng.
− Đối với cơ sở hạ tầng và môi trường , đòi hỏi nâng cấp các công trình hạ tầng hiện hữu như
đường giao thông, hệ thống tiêu thoát nước đô thị để đáp ứng yêu cầu khi mực nước trên
sông rạch gia tăng trong mùa mưa lũ hay triều cường. Quy hoạch phát triển các khu dân cư,
đặc biệt các đô thị lớn được xây dựng mới nhất thiết phải được xét đến các yếu tố của biến
đổi khí hậu và hậu quả của nước biển dâng. Tình trạng tiêu thoát nước kém và úng ngập trên
diện rộng, kéo dài làm khó khăn cho công tác xử lý môi trường sinh hoạt, công nghiệp vì vậy,
ngay từ bây giờ cần kiên quyết không bố trí các khu công nghiệp có tính xả thải lớn ở trung
tâm Nam Bộ.
f, Tóm tắt xu thế biến đổi khí hậu ở Việt Nam:
- Về nhiệt độ: có xu thế tăng nhanh trong những thập kỷ gần đây. Cực trị nhiệt độ tăng ở hầu
hết các vùng, ngoại trừ nhiệt độ tối cao có xu thế giảm ở một số trạm phía Nam.
- Về lượng mưa: trung bình năm có xu thế giảm ở hầu hết các trạm phía Bắc; tăng ở hầu hết
các trạm phía Nam. Mưa cực đoan giảm đáng kể vùng Đồng Bằng Bắc Bộ, tăng mạnh
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Hạn hán xuất hiện thường xuyên hơn trong mùa khô.
- Số lượng bão mạnh có xu hướng tăng.
- Số ngày rét đậm, rét hại có xu thế giảm nhưng xuất hiện những đợt rét dị thường.
g, Tóm tắt xu thế biến đổi mực nước biển tại Việt Nam (đọc tham khảo):
Theo số liệu mực nước quan trắc tại các trạm hải văn:
- Mực nước tại hầu hết các trạm đều có xu thế tăng.
- Trạm Phú Quý có xu thế tăng mạnh nhất (5,6mm/năm).
- Trạm Hòn Ngư và Cô Tô có xu thế giảm (5,77 và 1,45mm/năm).
- Trạm Cồn Cỏ và Quy Nhơn không có xu thế rõ rệt.
- Mực nước trung bình tại tất cả các trạm có xu thế tăng khoảng 2,45mm/năm.
- Giai đoạn 1993-2014, mực nước tại các trạm có xu thế tăng khoảng 3,34mm/năm.
Theo số liệu vệ tinh giai đoạn 1993-2014:
- Mực nước trung bình toàn Biển Đông có xu thế tăng (4,05±0,6mm/năm).
- Mực nước trung bình khu vực ven biển Việt Nam có xu thế tăng (3,50±0,7mm/năm).
- Mực nước khu vực ven biển Nam Trung Bộ tăng mạnh nhất (5,6mm).
- Mực nước khu vực ven biển Vịnh Bắc Bộ có mức tăng thấp nhất (2,5mm/năm).
h, Tóm tắt kịch bản nước biển dâng cho Việt Nam (chỉ xét do nguyên nhân
chủ yếu là biến đổi khí hậu)
- Kịch bản nước biển dâng được xây dựng cho các tỉnh ven biển, 7 khu vực ven biển, quần
đảo Hoàng Sa, và quần đảo Trường Sa.
- Đóng góp lớn nhất vào mực nước biển dâng khu vực biển Việt Nam thành phần giãn
nở nhiệt và động lực, sau đó là thành phần băng tan tại sông băng và núi băng trên lục địa.
- Đến năm 2050, mực nước biển dâng trung bình cho toàn dải ven biển Việt Nam theo kịch
bản RCP4.5 là 22 cm (14 cm ÷ 32 cm)
| 1/38

Preview text:

Chủ đề 1:6 quy luật cơ bản của thế giới tự nhiên. a, Quy luật là gì?
- Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự vật, hiện
tượng hay giữa các yếu tố cấu thành, các thuộc tính của sự vật, hiện tượng.
- Quy luật có 2 tính chất cơ bản:  Tính khách quan:
+ Mọi quy luật đều tồn tại khách quan.
+ Con người không thể làm trái quy luật cũng không thể tạo ra quy luật => Nhận thức và làm theo quy luật.  Tính ổn định:
+ Mọi quy luật đều phản ánh mối liên hệ lặp đi lặp lại giữa các yếu tố trong sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
b, Quy luật của thế giới tự nhiên:
-Quy luật của Thế giới tự nhiên (còn gọi tắt là quy luật tự nhiên) là mối liên hệ bản
chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng tự nhiên hay giữa các yếu tố
cấu thành, các thuộc tính của sự vật, hiện tượng tự nhiên.
- Con người nhận thức và vận dụng các quy luật tự nhiên, đặc biệt những quy luật phổ
quát của Thế giới tự nhiên, không chỉ “giải thích thế giới”, mà còn “cải tạo thế giới”.
-Về hình thức: nếu a thì b,theo đó a đại diện cho một hoặc nhiều biến độc lập và b đại
diện cho biến phụ thuộc.
c, 6 quy luật cơ bản của thế giới tự nhiên:
1.QUY LUẬT VỀ TÍNH ĐA DẠNG: *KN:
-Là 1 trong 6 quy luật của TGTN,TGTN vô cùng đa dạng và phong phú.
=> Sự đa dạng giúp duy trì cân bằng hệ sinh thái và cung cấp tài nguyên hữu ích
-Đa dạng sinh học (tiếng Anh: biodiversity) là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình
thức,mức độ và mọi tổ hợp bao gồm:đa dạng gen,đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái.
*Ví dụ về đa dạng sinh học:
-Hiện nay, chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP) ước tính có khoảng 22
triệu loài động vật. Trong đó có 1,5 triệu loài đã được mô tả; 7 triệu có nguy cơ tuyệt chủng
trong khoảng 30 năm tới; 3/4 loài chim trên thế giới đang suy tàn; 1/4 loài có vú có nguy cơ bị tiêu diệt.
-Theo các tài liệu thống kê, Việt Nam là một trong 25 nước có mức độ đa dạng sinh
học cao trên thế giới với dự tính có thể có tới 20.000-30.000 loài thực vật. Việt Nam được
xếp thứ 16 về mức độ đa dạng sinh học (chiếm 6,5% số loài có trên thế giới). Với thành phần
loài thực vật, động vật ở Việt Nam được thống kê thì nhóm sinh vật vi tảo ở vùng nước ngọt
được xác định là 1.438 loài chiếm 9,6% so với thế giới (số loài có trên thế giới là 15.000),
thực vật bậc cao có khoảng 11.400 loài chiếm 5% so với thế giới (số loài có trên thế giới là
220.000), bò sát có 296 loài chiếm 4,7% so với thế giới (số loài có trên thế giới là 6.300).
Khu hệ thực vật ở Việt Nam: Tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam, đă ghi nhận
có 15.986 ( khoảng 16000) loài thực vật ở Việt Nam. Trong đó, có 4.528 loài thực vật bậc
thấp và 11.458 loài thực vật bậc cao. Trong số đó có 10% số loài thực vật là đặc hữu.
Khu hệ động vật Việt Nam: Hiện sơ bộ đã thống kê được 307 loài giun tròn, 161 loài giun
sán ký sinh ở gia súc, 200 loài giun đất, 145 loài ve giáp, 113 loài bọ nhảy, 7.750 loài côn
trùng, 260 loài bò sát, 120 loài ếch nhái, 840 loài chim, 310 loài và phân loài (phụ loài) thú.
-Đa dạng sinh học rừng là một bộ phận của đa dạng sinh học. Thuật ngữ này có nghĩa
rộng là dùng để chỉ tất cả các dạng sống được tìm thấy trong các khu vực có rừng và vai trò
sinh thái mà chúng thực hiện. Như vậy, đa dạng sinh học rừng không chỉ bao gồm cây cối mà
còn bao gồm vô số các loài thực vật, động vật và vi sinh vật sống trong rừng và sự đa dạng di
truyền của chúng. Đa dạng sinh học rừng có thể được xem xét ở các cấp độ khác nhau, bao
gồm hệ sinh thái, cảnh quan, loài, quần thể và di truyền và các tương tác phức tạp có thể xảy
ra trong và giữa các cấp độ này. Trong các khu rừng đa dạng về mặt sinh học, sự phức tạp này
cho phép sinh vật thích nghi với các điều kiện môi trường liên tục thay đổi và duy trì các chức năng của hệ sinh thái. -Một
là nơi có nhiều loài đặc hữu bị mất môi trường sống ở mức
điểm nóng đa dạng sinh học
nghiêm trọng. Thuật ngữ điểm nóng (hotspot) được giới thiệu vào năm 1988 bởi Norman
Myers.] Các điểm nóng trải dài khắp thế giới, đa số chúng tập trung ở những khu rừng và
vùng nhiệt đới. Rừng Đại Tây Dương của Brasil được xem là một điểm nóng như vậy. Đây là
nơi sinh sống của khoảng 20.000 loài thực vật, 1.350 loài động vật có xương sống và hàng triệu loài
; khoảng một nửa trong số chúng không hề xuất hiện ở bất cứ nơi nào côn trùng khác.Đảo Madagascar và
cũng là những địa điểm đáng chú ý. Ấn Độ Colombia thì đặc trưng
bởi tính đa dạng sinh học cao, với tỷ lệ loài tính theo đơn vị diện tích cao nhất thế giới và là
nơi có đông loài đặc hữu hơn bất kì quốc gia nào khác. Khoảng 10% số loài trên Trái Đất chỉ
có thể tìm thấy ở Colombia, cụ thể là hơn 1.900 loài chim, nhiều hơn cả số loài ở Bắc Mỹ và
châu Âu gộp lại. Ngoài ra Colombia sở hữu tới 10% loài động vật, 14% loài lưỡng cư và 18%
loài chim trên hành tinh. Các khu rừng khô rụng lá và rừng mưa đồng bằng ở Madagascar có
tỷ lệ đặc hữu cao.Kể từ khi hòn đảo này tách khỏi lục địa Châu Phi 66 triệu năm về trước,
nhiều loài và hệ sinh thái ở nơi đây đã phát triển độc lập. 17.000 hòn đảo của rộng Indonesia
735.355 dặm vuông Anh (1.904.560 km2) và chứa 10% loài thực vật hạt kín, 12% loài động
vật có vú và 17% tổng số loài bò sát, lưỡng cư và chim trên Trái Đất–bên cạnh 240 triệu
người sinh sống. Nhiều vùng có mức độ đa dạng sinh học/đặc hữu cao là do sự phát sinh của
những môi trường sống đặc thù đòi hỏi tính thích nghi bất thường, chẳng hạn như những ngọn
núi có khí hậu vùng cao hay đầm lầy than bùn ở Bắc Âu. *Lợi ích:Tính đa dạng:
+ Giúp duy trì sự cân bằng trong hệ sinh thái.
+ Cung cấp cho con người những tài nguyên, khoáng sản, năng lượng,…
Đa dạng sinh học:  Giá trị trực tiếp: 
Giá trị tiêu thụ: Làm củi đốt, sưởi ấm, cung cấp rau, củ, quả, thịt, cá,… 
Giá trị sản xuất: Cung cấp các loại thực phẩm, gỗ, nhựa, dầu, mây, hoa quả,…  Giá trị gián tiếp: 
Bảo vệ nguồn tài nguyên đất và nước.  Điều hòa khí hậu.  Phân hủy chất thải. 
Giá trị triển lãm, du lịch. 
Giá trị giáo dục và khoa học.
*Vai trò của đa dạng sinh học trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường:
+ Là vấn đề mang tính toàn cầu.
+ Là cơ sở để đảm bảo an ninh lương thực.
+ Duy trì nguồn gen vật nuôi, cây trồng.
+ Cung cấp nguyên vật liệu cho xây dựng và các nguồn nhiên liệu, dược liệu. 
Bảo tồn đa dạng sinh học không chỉ là vấn đề của một quốc gia, một địa
phương, vùng lãnh thổ hay một cá nhân mà là vấn đề chung của cả thế giới.
2.QUY LUẬT VỀ TÍNH CẤU TRÚC: *KN:
-Là một trong 6 quy luật của TGTN
-Cấu trúc là một sự sắp xếp và tổ chức các yếu tố bên trong một vật hay hệ thống
nào đó hoặc các đối tượng hệ thống tổ chức như vậy.
-Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên đều có cấu trúc nhất định. *Đặc điểm:
-Mỗi chất có cấu trúc khác nhau vì thế tính chất khác nhau
-Đa số các thực thể trong tự nhiên là không nhẵn,không tròn là những thứ rối ren
-Sự không đồng đều của các thực thể không phải là tuyệt đối ngẫu nhiên, mà trong
hình thể không đều đặn có đều đặn
-Với những sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên mà có cấu trúc quan sát được
thì các cấu trúc đó thường hiển hiện ở dạng hình học nào đó, hình đơn lẻ hoặc hình tổ hợp. *Ý nghĩa:
-Việc xác định cấu trúc có ý nghĩa đặc biệt vì từ cấu trúc có thể suy ra tính chất
-Xây dựng các mô hình thuận lợi cho việc nghiên cứu, quan sát gián tiếp giúp hình
dung được cấu trúc của sự vật hiện tượng một cách hợp lí, tương đối chính xác
-Thường xuyên cải tiến mô hình dựa vào những mô hình trước đó => Phát triển, chính xác hơn. *Ví dụ:
-
Trong sinh học:Cấu trúc gồm tất cả các cấp tổ chức khác nhau, bao gồm hệ thống
theo chiều dọc từ những nguyên tử và phân tử rất nhỏ đến những tế bào lớn hơn, các mô, cơ
quan cơ thể sống, quần thể quần xã, hệ sinh thái và sinh quyển.
-Trong hóa học:Cấu trúc có thể là đại diện của một loạt các sơ đồ gọi là các sơ đồ cấu
tạo chất hóa học.Cấu trúc Lewis sử dụng một dấu chấm ký hiệu để đại diện cho các exrom
hóa trị. Cấu trúc hóa học nhằm xác định hình dạng cấu trúc điện tử và tính đa dạng của liên
kết giữa các nguyên tử trong phân tử hay tọa độ không gian 3 chiều của phân tử.
-Trong toán học: vòng tròn lượng giác là đường tròn đơn vị, định hướng được quy ước
chiều dương là chiều ngược kim đồng hồ và chọn điểm A làm gốc. Bán kính R=1 và tâm
trùng với gốc tọa độ. Chúng ta có thể sử dụng vòng tròn lượng giác để giải các bài toán như
dao động điều hòa, các bài toán về thời gian và giải các bài tính quãng đường vật đi được.
-Trong âm nhạc: Cấu trúc âm nhạc bao gồm các kí hiệu, nốt nhạc,.. Các thành phần kí
hiệu đó tạo ra một bài hát hoàn chỉnh.
-Trong tin học, khoa học máy tính: cấu trúc dữ liệu là một cách lưu trữ dữ liệu trong
máy tính sao cho nó có thể sử dụng một cách hiệu quả.
3.QUY LUẬT VỀ TÍNH HỆ THỐNG: *KN:
-Vật chất trong tự nhiên tồn tại và được tổ chức thành các hệ thống.
-Tổng thể bao gồm một nhóm các thực thể tương tác hoặc liên quan với nhau tạo
thành một thể thống nhất để thực hiện một chức năng
-Mỗi bộ phận của hệ thống thực hiện một vai trò khác nhau và tương tác qua lại với
nhau, đảm bảo việc thực hiện chức năng chung của toàn bộ hệ thống.
-Một hệ thống được phân định bởi các ranh giới không gian và thời gian, được bao
quanh và ảnh hưởng bởi môi trường của nó, được mô tả cấu trúc và mục đích của nó và được
thể hiện chức năng của nó. *Phân loại:
+Hệ thống trong tự nhiên: 
Hệ cơ quan trong cơ thể sống:Tiêu hóa, hệ sinh sản,… 
Hệ thống Mặt Trăng – Trái Đất – Mặt Trời ( Hiện tượng nhật, nguyệt thực, TĐ quanh MT,..) 
Sinh giới chia theo hệ thống : Giới – ngành – lớp – bộ - họ - chi (giống) – loài.
⇒Hệ thống tự nhiên có thể không có mục tiêu rõ ràng nhưng hình thái chúng lại cho phép
con người quan sát được tính mục đích của hệ thống
+Hệ thống nhân tạo: Hệ thống mạch điện, hệ thống vận hành của một chiếc ôtô, bút chì,…
⇒ Hệ thống nhân tạo do các con người tạo ra đạt đến các mục đích khác nhau bằng một số
hành động được thực hiện bởi hoặc cùng với hệ thống. *Đặc điểm:
- Đã là hệ thống thì phải có kết cấu.
-Nếu hệ thống là một thể thống nhất bao gồm các yếu tố có quan hệ và liên hệ lẫn nhau
thì kết cấu là tổng thể các mối quan hệ và liên hệ giữa các yếu tố của thể thống nhất đó. Kết
cấu phản ánh hình thức sắp xếp của các yếu tố và tính chất của sự tác động lẫn nhau của các
mặt, các thuộc tính của chúng.
-Những mặt và thuộc tính của các yếu tố tham gia tác động lẫn nhau càng lớn thì kết
cấu của hệ thống càng phức tạp. Cùng một số yếu tố, khi tác động lẫn nhau bằng những mặt
khác nhau có thể tạo nên các hệ thống khác nhau.
*Ý nghĩa: Việc hiểu sâu sắc các hệ thống tự nhiên giúp con người hiểu rõ:
-Chức năng nhất định, tính độc lập tương đối của mỗi phần tử trong hệ thống
-Mối quan hệ và liên hệ lẫn nhau giữa các phần tử ảnh hưởng đến hệ thống
-Nhận biết thuộc tính mới (tính trồi của hệ thống) mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có không đáng kể.
⇨ Cho phép con người hiểu rõ các quy luật vận động và phát triển của TGTN, không chỉ
“giải thích thế giới” mà còn “cải tạo thế giới”. *VD:
a. Ví dụ về một hệ thống trong tự nhiên: Hệ thống cơ thể người
Cơ thể sống, đặc biệt là của con người, là một trong những hệ thống phức tạp nhất.
Cơ thể người là một tổng thể thống nhất bao gồm rất nhiều các cơ quan khác nhau
cùng thực hiện một chức năng chung đó chính là giúp bộ máy cơ thể hoạt động trơn tru và ổn định.
Về bản chất, các cơ quan trong cơ thể người được chia thành các bộ phận trực thuộc các
hệ thống định danh khác nhau gọi là hệ cơ quan (là một nhóm các cơ quan hoạt động cùng
nhau để thực hiện một chức năng nhất định).
+Hệ bài tiết:
-Cơ thể thanh lọc và đào thải các chất cặn bã ra khỏi cơ thể và duy trì lượng nước
cần thiết cho hoạt động sống của con người. +Hệ thần kinh:
-Nhiệm vụ kiểm soát và điều khiển hoạt động của tất cả các bộ phận,cơ quan trong
cơ thể giúp thích nghi tốt với sự thay đổi của môi trường bên trong cũng như bên ngoài. +Hệ hô hấp 
Để các tế bào có thể hình thành và phát triển một cách khỏe mạnh, bên cạnh nguồn
cung cấp khí huyết từ hệ thống tuần hoàn, các cơ quan trong cơ thể cũng cần được bổ
sung oxy một cách hợp lý. Và đó chính là chức năng quan trọng của hệ hô hấp bên trong cơ thể. 
Hệ hô hấp bao gồm mũi, phế quản, phổi và thanh quản với chức năng chính là đường
dẫn khí để cung cấp đầy đủ oxy đến toàn bộ các cơ quan trong cơ thể. 
Hiểu rõ về hệ hô hấp cho phép con người hiểu được các quy luật vận hành của các cơ
quan trong hệ hô hấp. Từ đó giúp con người có thể nhận biết các bệnh và xây dựng
được phác đồ điều trị cho những bệnh liên quan đến hệ hô hấp hay để trả lời câu hỏi
“Cần làm gì để hệ hô hấp hoạt động tốt?”
+Hệ thống cơ - xương khớp Hệ thống xương khớp: 
Có nhiệm vụ định hình cũng như nâng đỡ cơ thể cho hoạt động di chuyển 
Là nơi lưu trữ các khoáng chất thiết yếu, quan trọng 
Tạo ra tế bào máu và giải phóng các hormone cần thiết mà cơ thể cần
Hệ thống cơ bắp thì có nhiệm vụ đảm bảo cho việc di chuyển bằng hình thức co cơ.
b, Ví dụ: Hệ thống nhân tạo: Cây bút bi.
Bút bi có cấu tạo 3 phần cơ bản: Vỏ, ruột và bộ phận điều chỉnh bút
+ Vỏ: Làm bằng nhựa tổng hợp nhẹ
+ Ruột: Bằng nhựa dẻo hình trụ, bên trong rỗng để chứa mực
+ Bộ phận điều chỉnh bút: Lò xo, nắp
- Bộ phận điều chỉnh bút, mục đích là để điều chỉnh ngòi bút
- Ngòi bút làm bằng kim loại để tránh bị gỉ theo thời gian
- Bên trong ngòi bút là một viên bi cũng làm bằng kim loại
- Khi viết, viên bi giúp mực lăn ra đều hơn , độ thanh đậm phụ thuộc vào kích thước viên bi
ð Hiểu về hệ thống của cây bút bi, giúp con người dễ dàng tự sửa khi gặp trục trặc
ð Là nguồn động lực để con người tìm ra cách khắc phục những khuyết điểm và cải tiến hơn.
4.QUY LUẬT VỀ TÍNH TUẦN HOÀN: *KN:
+ Trong thế giới tự nhiên, cấu trúc của các hệ thống hoặc sự vận động và biến đổi
của các hệ thống đều mang tính lặp đi lặp lại => Tính tuần hoàn (theo chu kỳ)
*Đặc điểm, tính chất: + Là chu trình khép kín
+ Lặp đi lặp lại sau một chu kỳ
+ Liên kết giữa các bộ phận trong một hệ thống *Ý nghĩa:
+ Tìm hiểu quy luật tuần hoàn cho phép con người hiểu rõ các quy luật vận động
và phát triển của thế giới tự nhiên => Nắm bắt được quá trình hình thành và phát
triển ở động thực vật
+ Giúp con người dự báo và hạn chế được các ảnh hưởng xấu của thế giới tự
nhiên, thảm họa thiên tai gây ra (Miền Trung)
Dự đoán được các sự kiện và quá trình diễn ra trong tương lai *Ví dụ:
a, Vòng tuần hoàn của Cacbon

+ Cacbon tồn tại đa số trọng sự sống hữu cơ (nền tảng của hóa hữu cơ)
+ Cacbon đi vào dưới dạng chu trình cacbondioxit (CO2)
+ Thực vật lấy CO2 để tạo ra chất hữu cơ thông qua quang hợp đồng thời tạo O2
phục vụ cho hô hấp con người, động, thực vật
+ Sinh vật sử dụng O2 cùng tất cả các chất hữu cơ và năng lượng từ quá trình quang hợp 
CO trở lại với môi trường vô cơ qua các con đường sau: 2 
Động, thực vật, vi sinh vật dưới đất, nước hô hấp sinh ra CO2 thì vòng tuần hoàn khép kín tại đây 
Động, thực vật, vi sinh vật chết đi => Phân giải, được khoáng hóa tạo thành nhiên liệu
hóa thạch => Đốt trong công nghiệp => CO2 
Phần bên trong TĐ , cacbon từ lớp phủ ngoài và lớp vỏ TĐ được giải phóng vào khí
quyển và thủy quyển thông qua hoạt động phun trào núi lửa 
Lặp đi lặp lại tạo thành một vòng tuần hoàn khép kín 
Chu trình địa hóa của cacbon là một trong các chu trình quan trọng nhất của TĐ.
b,Ví dụ: Vòng tuần hoàn của nước
Nước là hợp chất phổ biến nhất trên Trái Đất, và toàn bộ sự sống trên hành tinh này
dù nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào nó. Nước có vai trò quan trọng trong cơ thể sinh vật (70%
trọng lượng cơ thể chúng ta là nước). Bộ rễ thực vật nhờ có nước mà hút được các chất
khoáng hòa tan. Động vật nhờ nước trong các mô của phổi mà hấp thụ được oxy từ không khí.
Vòng tuần hoàn nước bắt nguồn chủ yếu từ nước trong các biển và đại dương, gồm các quá trình:
Bốc thoát hơi: - Dưới tác dụng của bức xạ Mặt trời, nước bốc hơi từ bề mặt đại dương, hồ
đầm, sông ngòi, … và cả từ bề mặt đất ẩm. Ngoài ra, sinh vật, đặc biệt là rừng cây cũng thoát
ra một lượng hơi nước lớn để điều hòa môi trường sống.
- Hơi nước tồn tại trong khí quyển không nhiều lắm và tùy thuộc vào điều
kiện nhiệt độ, có thể ở các dạng hơi, mây, sương mù, … Nước rơi:
- Khi nhiệt độ của không khí hạ thấp, hơi nước sẽ ngưng tụ thành hạt lớn và
dưới tác dụng của trọng lực sẽ rơi xuống mặt đất tạo thành nước rơi. Nước rơi có thể ở dạng
lỏng là mưa hay ở dạng xốp là tuyết và thậm chí cả ở dạng rắn: mưa đá
Dòng chảy: - Khi nước rơi tới bề mặt đất, đại bộ phận sẽ tham gia vào các quá trình bốc
hơi. Phần nhỏ còn lại sẽ tập trung tại các dải trũng và chảy thành dòng, đó là các dòng chảy.
- Phần lớn các dòng chảy tồn tại ở dạng lỏng : đó là dòng sông, suối; một phần
khác sẽ ở dạng rắn : đó là băng hà. Hầu hết các dòng chảy đều đổ ra biển và đại dương. Ngấm:
- Trên mặt đất ngoài một số ít nước chảy trên mặt, phần còn lại ngấm xuống
đất thành nước dưới đất tạo thành nước ngầm
- Nước ngầm chảy theo đất dốc và cuối cùng lộ ra bề mặt để cung cấp nước
cho ngòi, dưới dạng suối
Đến đây vòng tuần hoàn của nước lại được lặp đi lặp lại, từ đó vòng tuần hoàn của nước có ý nghĩa: 
Thúc đẩy quá trình trao đổi vật chất và năng lượng, góp phần duy trì và phát triển sự sống trên TĐ. 
Phân phối, điều hòa lại nguồn nhiệt ẩm giữa đại dương và lục địa, giữa các vùng
ẩm ướt và các vùng khô hạn. 
Tác động sâu sắc đến khí hậu, chế độ thủy văn, làm thay đổi địa hình cảnh quan trên Trái Đất.
5.QUY LUẬT VỀ SỰ VẬN ĐỘNG VÀ BIẾN ĐỔI: *KN:
-Vận động “là thuộc tính cố hữu của vật chất” và “là phương thức tồn tại của vật
chất” có nghĩa là vật chất tồn tại bằng vận động.
-Vật động không chỉ là sự thay đổi vị trí trong không gian (hình thức vận động
thấp, đơn giản của vật chất) mà theo nghĩa chung nhất vận động là mọi sự biến đổi.
*Các hình thức vận động:
-Vận động cơ học: là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
-Vận động vật lý:tức sự vận động của các phân tử, vận động điện tử, các quá
trình nhiệt điện, các dạng thay đổi của vật chất, các trạng tương tác của vật chất và năng lượng…
-Vận động hóa học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và phân
giải các chất,sự thay đổi của vật chất, phản ứng hóa học…
-Vận động sinh học: trao đổi chất trong cơ thể và giữa cơ thể sống với môi trường.
-Vận động xã hội: sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế- xã hội. *VD:
-Sự phản ứng hóa học giữa Natri hidroxit và Axit clohidric sinh ra muối natri
clorua và nước. Đây là một vận động hóa học, nó cũng bao hàm vận động vật lý là những lực
hút tĩnh điện giữa các nguyên tử, sự sản sinh năng lượng,… cùng với đó là vận động cơ học,
nguyên tử clo thay vị trí của nhóm OH- và cả sự chuyển động của các electron.
-Sự vận động và biến đổi của Trái Đất trước khi xuất hiện sự sống (Vận động hóa học).
+Khí quyển nguyên thủy là khối cô đặc gồm Hydro (H) và Helium (He). Khi hành tinh nóng
lên (cách đây 4,5-5 tỉ năm), H và He biến mất
+Khí quyển chuyển hóa, xuất hiện các khí trên hành tinh: hơi nước (85%), CO2 (10-15%),
nitơ và dioxid lưu huỳnh (1-3%). Các thành phần này giống thành phần khí do núi lửa phun.
Hành tinh lạnh, đại dương đông lại quan trọng cho sự tiến hóa của sự sống:
Lớp dưới mặt đóng băng không bị đông, các tia cực tím không xuyên qua được nên sự sống có thể tồn tại.
+Trên khí quyển, O2 rất ít nên không ngăn chặn được sự xâm nhập các tia có hại vì thế sự
sống không thể tồn tại (bất cứ sinh vật nào muốn lên bờ đều bị chết bởi các tia cực tím).
Địa cầu tồn tại với các điều kiện hoạt động phi sinh vật. Môi trường chỉ bao gồm địa chất,
đất, nước, khí, bức xạ mặt trời. Trong quá trình tồn tại hàng tỉ năm, quả đất và môi trường
bao quanh đã sản sinh ra một sản phẩm đó là oxy với lượng không lớn lắm, là kết quả của
quá trình hóa học hoặc lý hóa đơn thuần. Sau đó ozone được tạo thành dần dần. Lớp
ozone dày lên có tác dụng ngăn cản sự xâm nhập của các tia tử ngoại từ bức xạ mặt trời
lên bề mặt trái đất, vì vậy sự sống xuất hiện và tồn tại. *Ý nghĩa:
-Bằng sự phân loại các HTVĐ cơ bản, Engels đã góp phần đặt cơ sở cho sự phân
loại các khoa học tương ứng với đối tượng nghiên cứu của chúng và chỉ ra cơ sở của khuynh
hướng phân ngành và hợp ngành của các khoa học.
6.QUY LUẬT VỀ SỰ TƯƠNG TÁC: *KN:
-
Tương tác là một trong những nguyên lý cơ bản chi phối mọi vật trong tự nhiên. *Đặc điểm:
Đối với thế giới sống, sự tương tác các sinh vật sống và môi trường được thể
hiện ở các cấp độ khác nhau : Tương tác xảy ra trong cơ thể sinh vật và giữa
các sinh vật với môi trường 
Tương tác trong hệ sinh thái thể hiện ở ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái
đến đời sống sinh vật, quan hệ giữa sinh vật – môi trường, quan hệ giữa sinh
vật – sinh vật trong quần thể và trong quần xã 
Tương tác trong tự nhiên có sự tương tác giữa các đối tượng tương tác giữa vật
chất và năng lượng = > Thể hiện theo sự chuyển hóa vật chất và năng lượng 
Con người biết đến 4 loại tương tác : Hấp dẫn, điện từ, tương tác mạnh, tương tác yếu. *Ý nghĩa:
Giúp con người hiểu rõ hơn về nội dung và vai trò của con người trong sự tương tác đó. 
Sự tương tác của con người với môi trường của mình dẫn đến sự phát triển của KH và CN. 
Đồng thời, KH và CN ảnh hưởng đến cách con người tương tác với môi trường của mình. 
Đánh giá tốt hơn những hậu quả hành động của mình và biết chịu trách nhiệm về các hành động đó. *VD:
-
Tương tác giữa TĐ và vật có khối lượng là tương tác hấp dẫn : Lực hấp dẫn
-Tương tác điện thuộc tương tác điện từ: Lực tĩnh điện.
-Sự tương tác giữa con người sinh vật và sự băng tan ở Bắc Cực:
• vùng Bắc Cực, lớp băng vĩnh cửu - tức là mặt đất và đất thịt đóng băng vĩnh viễn cho đến
nay - đang tan dần, bên cạnh các hóa thạch Pleistocene là lượng khí thải carbon và metan
khổng lồ, thủy ngân độc hại và các bệnh thời xa xưa. (Lớp băng vĩnh cửu giàu hữu cơ chứa
khoảng 1500 tỷ tấn Carbon)
Nguyên nhân chủ yếu của hiê •
n tượng băng tan chủ yếu là do hoạt đô • ng của con người: hoạt đô • ng công nghiê •
p, xả khí thải ra môi trường, hoạt đô • ng giao thông, chă • t phá rừng bừa bãi,…
làm biến đổi khí hâ •
u toàn cầu: nóng lên. (Ví dụ: Hiê •
n tượng nhà kính, đốt nhiên liê • u,…)
‘nh hưởng tới tàu thuyền qua lại: các con thuyền đi trên biển va phải các tảng băng trôi cò
kích thước lớn có khi bằng cả một con tàu sẽ bị hư hỏng, nặng hơn có thể bị nhấn chìm.
Mực nước biển tăng lên khi băng tan. Tác động này sẽ định hình lại các lục địa một cách
đáng kể và nhấn chìm nhiều thành phố lớn trên thế giới, nước biển xâm nhập sâu vào trong
nội địa gây ra hiện tượng nhiễm mặn. Phá hoại hê •
sinh thái khu vực và đe dọa đời sống sinh vâ •
t đới lạnh: Gấu Bắc Cực, chim cánh
cụt,… khó khăn hơn trong viê •
c kiếm ăn và mất nơi cư trú.
Năm 1941, ở Siberia, khi một cậu bé và 2.500 con tuần lộc chết, căn bệnh này được xác định
là bệnh than với nguồn gốc của bệnh là xác tuần lộc rã đông. Tầng băng vĩnh cửu tan chảy
khiến khuẩn than ở Siberia sống lại và thoát ra môi trường và đã xảy ra vào năm 2016
Các bệnh như bệnh cúm Tây Ban Nha, bệnh đậu mùa hoặc bệnh dịch hạch đã bị xóa sổ có thể
bị giữ lại trong lớp băng vĩnh cửu. Một nghiên cứu của Pháp năm 2014 lấy một virus 30.000
năm tuổi đóng băng trong lớp băng vĩnh cửu và làm ấm nó trở lại trong phòng thí nghiệm.
Ngay lập tức nó sống trở lại 300 thế kỷ sau.
Thủy ngân cũng đang xâm nhập vào chuỗi thức ăn, nhờ vào sự tan băng vĩnh cửu.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chủ đề 2:Vai trò của KHTN và CN trong việc giải quyết 3 vấn
đề cấp bách của nhân loại.
1.Năng lượng sạch: a,KN:
+ Là năng lượng được tạo từ các nguồn thiên nhiên hoặc các quy trình tự nhiên nào
đó được hình thành liên tục.
b,Vấn đề năng lượng và thách thức:
* Dầu lửa và nhiên liệu hóa thạch đang không ngừng cạn kiệt
- Theo các số liệu của Văn phòng tổ chức kiểm soát năng lượng Anh tại Đức cho biết, hiện
nay dưới lòng đất chỉ còn khoảng 1,255 tỷ thùng dầu đáp ứng đủ nhu cầu cho con người trong 42 năm sắp tới
-Theo cơ quan năng lượng quốc tế nhu cầu dầu lửa thế giới sẽ tăng đến 116 triệu thùng/ ngày
so với 86 triệu thùng/ ngày như hiện nay. Than đá và khí đốt cũng ở trong tình trạng tương tự
* Nhu cầu năng lượng ngày càng tăng cao
- Do sự bùng nổ công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển tại Châu Á, châu Phi, Mỹ La-
tinh, nhu cầu dầu lửa đang tăng nhanh nhanh chóng
- Trung Quốc với dân số đông nhất thế giới cùng với lượng tăng trưởng kinh tế tăng nhanh
đòi hỏi lượng năng lượng ở mức vô cùng
- Các nước phát triển vẫn là các nước có mức tiêu thụ năng lượng lớn nhất như Mỹ, Nhật Bản
- Thế giới vẫn còn lượng lớn xe ô tô hoạt động hằng ngày cũng tiêu tốn một lượng xăng dầu khai thác vô cùng lớn
* Bất ổn về an ninh ở các khu vực chiến lược về năng lượng thế giới
- Các khu vực Trung Đông, Trung Á, Mỹ La-tinh với sự mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo luôn
bùng nổ dữ dội làm nảy sinh các xung đột vũ trang và chiến tranh cục bộ, hình thành điểm nóng thế giới
- Tại ‘- rập Xê- út, quốc gia với 25% trữ lượng dầu thế giới với những nhà máy lọc dầu
cùng kho chứa là mục tiêu của các tổ chức khủng bố
- Tại Nigeria, từ năm 2005 các tổ chức vũ trang chống đối chính phủ đã tấn công hàng loạt
vào các nhà máy lọc dầu của các cường quốc
- Ngoài ra các đường vận chuyển dầu khí trên biển hay đất liền luôn bị đe dọa bởi cướp biển
và sự tấn công của chủ nghĩa khủng bố quốc tế. c,Phân loại: *Thủy điện:
-Là nguồn điện được sản xuất từ năng lượng nước
- Là nguồn năng lượng tái tạo phổ biến nhất, thông dụng và cạnh tranh nhất
- Các công nghệ thủy điện đã và đang sử dụng:
● Nhà máy thủy điện trên sông
● Nhà máy thủy điện trên hồ chứa
● Nhà máy thủy điện tích năng
*Năng lượng sinh học:
-Là quá trình chuyển đổi năng lượng từ sinh khối
-Sinh khối là các chất hữu cơ dễ phân hủy có nguồn gốc từ thực vật và động vật
-Các công nghệ năng lượng sinh học: 
Các công nghệ để sản xuất điện và nhiệt tồn tại dưới dạng hệ thống
sưởi, bể chiết khí sinh học 
Sinh khối kết hợp trong các nhà máy điện đốt than cũng là một giải pháp bền vững 
Các nhà máy năng lượng sinh học ngày càng chiếm một vai trò quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của người dân
*Năng lượng mặt trời:
-Là quá trình chuyển đổi ánh sáng mặt trời trở thành các dạng năng lượng có thể sử dụng
-Quang điện mặt trời, nhiệt điện mặt trời, sưởi ấm và làm mất cân bằng năng lượng mặt trời
cũng tạo ra nhờ các công nghệ năng lượng mặt trời
-Các công nghệ năng lượng mặt trời:  Quang điện mặt trời 
Công nghệ hội tụ năng lượng mặt trời (CSP) 
Công nghệ sưởi ấm và làm mát bằng năng lượng mặt trời *Năng lượng gió:
-Là động năng của gió được khai thác để sản xuất điện thông qua các tua – bin gió.
-Các công nghệ năng lượng gió: 
Năng lượng gió trên đất liền 
Năng lượng gió ngoài khơi
*Năng lượng đại dương:
-Là nguồn năng lượng tái tạo vô tận cho việc chế tạo điện năng sử dụng cho thế giới
+ Năng lượng thủy triều + Năng lượng sóng + Gradient nhiệt độ + Gradient muối 
Công nghệ năng lượng đại dương chưa được sử dụng rộng rãi
*Năng lượng địa nhiệt:
-Là năng lượng được tách ra từ nhiệt trong tâm TĐ, có nguồn gốc là từ sự hình thành
ban đầu của hành tinh, từ hoạt động phân hủy phóng xạ của các khoáng vật và từ năng lượng
mặt trời được hấp thụ tại bề mặt TĐ
-Cung cấp điện phụ tải chủ yếu từ các nguồn: Thủy điện ở nhiệt độ cao, các hệ thống
tầng nước ngầm sâu với nhiệt độ trung bình và thấp, nguồn đá nóng
-Thường sản xuất điện phụ tải vì nó không bị ảnh hưởng bởi thời tiết và thay đổi theo mùa
-Sưởi ấm không gian và khu vực, làm ấm nhà kính và đất,làm ấm hồ nuôi trồng thủy sản,…
d,Vai trò của khoa học tự nhiên và công nghệ trong giải quyết vấn đề năng lượng sạch
- Năng lượng sạch là nguồn năng lượng được sản xuất trên cơ sở chuyển hoá từ các
nguồn năng lượng sơ cấp tái tạo, ít tác động tiêu cực đến môi trường như thuỷ năng, năng
lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt, năng lượng thuỷ triều, nhiên liệu sinh học...
*Vai trò công nghệ trong năng lượng thủy điện
- Thủy điện đóng vai trò quan trọng trong hệ thống điện tổng hợp hiện nay. Hơn nữa,
thủy điện giúp ổn định những biến động giữa cung và cầu. Vai trò này sẽ trở nên quan trọng
hơn trong những thập kỷ tới, khi những chia sẻ của nguồn điện tái tạo thay đổi - chủ yếu là
năng lượng gió và năng lượng mặt trời - sẽ tăng lên đáng kể. Đóng góp của thủy điện vào
việc giảm dần lượng cácbon gồm hai phần chính: cung cấp nguồn điện tái tạo sạch và đóng
góp nguồn điện vào lưới điện quốc gia. Ngoài ra, các đập thủy điện giúp kiểm soát nguồn
cung cấp nước, lũ lụt và hạn hán, nước cho tưới tiêu
*Vai trò công nghệ trong năng lượng sinh học
- Năng lượng sinh học đóng vai trò quan trọng tại nhiều nước đang phát triển như cung
cấp năng lượng cho đun nấu và sưởi ấm, tuy nhiên nó thường gây ra các tác động đến sức
khỏe và môi trường. Việc phát triển nhiên liệu sạch từ sinh khối như năng lượng sinh học tại
các nước đang phát triển là những giải pháp chính để cải thiện tình hình hiện nay và đạt mục
tiêu tiếp cận với năng lượng sạch vào năm 2030. Các công nghệ để sản xuất điện và nhiệt từ
năng lượng sinh học đã tồn tại từ hệ thống sưởi cho các tòa nhà đến những bể chiết suất khí
sinh học để sản xuất điện, các nhà máy khí hóa điện và nhiệt sinh khối quy mô lớn. Sinh khối
kết hợp trong các nhà máy điện đốt than hiện nay cũng có thể là lựa chọn nhằm đạt mục tiêu
giảm phát thải ngắn hạn và sử dụng bền vững hơn tài sản hiện có. Ngoài ra, các nhà máy
năng lượng sinh học mới đang ngày càng đóng vai trò quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu về điện và nhiệt.
*Vai trò công nghệ trong năng lượng mặt trời
- Quang điện mặt trời, điện nhiệt mặt trời, sưởi ấm và làm mát bằng năng lượng mặt trời
cũng được tạo ra nhờ các công nghệ năng lượng mặt trời. +
Công nghệ hội tụ năng lượng mặt trời (CSP)
Các thiết bị hội tụ năng lượng mặt trời (CSP) được sử dụng để tập trung năng lượng từ các tia
sáng mặt trời nhằm làm nóng thiết bị nhận ở nhiệt độ cao +
Công nghệ sưởi ấm và làm mát bằng năng lượng mặt trời
Một loạt các công nghệ hiện nay được sử dụng để thu bức xạ mặt trời và chuyển đổi chúng
thành nhiệt để sử dụng cho một số ứng dụng. Một số công nghệ làm nóng bằng năng lượng
mặt trời đã hoàn thiện và có thể cạnh tranh trong một số lĩnh vực nhất định trên thế giới như
làm nóng nước sinh hoạt và nước ở các bể bơi. Các công nghệ lâu đời nhất đó là hệ thống
nước nóng sinh hoạt bằng năng lượng mặt trời, lần đầu tiên được phát triển trên quy mô lớn
vào những năm 1960 ở một số nước như Australia, Nhật Bản và Israel. Công nghệ sưởi ấm
bằng nhiệt năng lượng mặt trời cũng đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới trong thập kỷ qua.
Công nghệ làm mát bằng năng lượng mặt trời Theo ước tính khoảng hơn 1.000 hệ thống làm
mát bằng năng lượng mặt trời được lắp đặt trên toàn thế giới vào cuối năm 2018, với 80% lắp
đặt này là ở châu Âu (chủ yếu là Tây Ban Nha, Đức và Italia). Tuy nhiên làm mát bằng năng
lượng mặt trời vẫn là một thị trường nhỏ đang phát triển trong những năm gần đây.
*Vai trò công nghệ trong năng lượng gió +
Năng lượng gió trên đất liền
Năng lượng gió trên đất liền là một trong những công nghệ năng lượng tái tạo đang được phát
triển ở quy mô toàn cầu. +
Năng lượng gió ngoài khơi
Năng lượng gió ngoài khơi được tạo ra bởi các tuabin gió được lắp đặt trên biển. Việc lắp đặt
các tuabin trên biển tận dụng được nguồn gió tốt hơn các địa điểm ở đất liền.
*Vai trò công nghệ trong năng lượng đại dương
Hiện có năm loại công nghệ đại dương đang được phát triển nhằm khai thác nguồn năng
lượng từ các đại dương, bao gồm:
- Năng lượng thủy triều: năng lượng tiềm năng liên quan tới các triều cường có thể được
khai thác bằng cách xây dựng đập hoặc các công trình xây dựng khác ngang qua cửa sông.
Các dòng thủy triều (biển): động năng kết hợp với các dòng thủy triều (biển) có thể được khai
thác bằng việc sử dụng các hệ thống mô-đun
- Năng lượng sóng: động năng và thế năng kết hợp với sóng đại dương có thể được khai
thác bởi một loạt các công nghệ đang được phát triển.
- Gradient nhiệt độ: sự chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt nước biển và nước sâu có thể
được khai thác bằng việc sử dụng các quá trình chuyển đổi năng lượng nhiệt đại dương khác nhau.
- Gradient muối: Tại cửa sông, nơi giao thoa giữa nước ngọt và nước mặn, năng lượng
tạo ra bởi sự chênh lệch nồng độ muối có thể được khai thác bằng việc sử dụng quá trình “áp
suất thẩm thấu chậm” và các công nghệ chuyển đổi có liên quan.
Chú ý rằng, hiện nay, chưa có công nghệ nào về năng lượng đại dương được triển khai rộng rãi.
*Vai trò công nghệ trong năng lượng địa nhiệt
Năng lượng địa nhiệt thường sản xuất điện phụ tải, vì nó không bị ảnh hưởng bởi thời tiết và
thay đổi theo mùa. Điện địa nhiệt đáp ứng 25% tổng nhu cầu điện ở Iceland, El Salvador
(22%), Kenya và Philipin (mỗi nước 17%), và Costa Rica (13%). Đối với hệ thống sưởi,
phạm vi sử dụng nguồn địa nhiệt rộng hơn, có thể sử dụng cho các ứng dụng như sưởi ấm
không gian và khu vực, spa và làm ấm hồ bơi, làm ấm nhà kính và đất, làm ấm hồ nuôi trồng
thủy sản, sấy trong quy trình công nghiệp và làm tan tuyết.
*Những rào cản phát triển năng lượng tái tạo tại VN hiện nay
- Mặc dù sở hữu nhiều ưu điểm rất lớn so với nguồn năng lượng hóa thạch, sự phát triển
của NL tái tạo hiện nay chưa tương xứng vs tiềm năng của nó. Điều này bắt nguồn từ 1 số rào cản sau: - Rào cản thể chế:
Theo Hiệp hội năng lượng Việt Nam (VEA), thị trường hóa các chi phí
phát sinh: Năng lượng tái tạo sẽ không thể cạnh tranh trên một sân chơi bình
đẳng với nguồn điện thông thường cho đến khi có các chính sách mới được áp dụng để đưa
vào các chi phí của các nguồn nhiên liệu hóa thạch theo cơ chế thị trường. Bên cạnh đó là
chúng ta còn thiếu kinh nghiệm. Các công ti điện lực chưa quen với năng lượng tái tạo. Hầu
hết các đơn vị điện lực chưa nghiên cứu cách thức để các nguồn năng lượng tái tạo có thể phù
hợp với hệ thống điện của đơn vị mình. - Rào cản pháp lý:
+ Thứ nhất, hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đáp ứng các yêu
cầu thực tế trong quá trình thiết kế, đầu tư xây dựng và quản lý khai thác vận
hành các công trình năng lượng tái tạo, nhất là các công trình điện gió, điện mặt trời còn thiếu.
+ Thứ hai, tiêu chuẩn đấu nối. Hiện chúng ta còn thiếu các tiêu chuẩn kết
nối thống nhất cho nguồn điện năng lượng tái tạo. Trách nhiệm của các tập đoàn điện lực và
chủ đầu tư nguồn điện tái tạo đối với các công trình đấu nối với hệ thống điện chưa được xác
định rõ ràng. Kết quả là các chi phí của các công trình kết nối vào lưới điện có thể trở thành
rào cản đáng kể đối với các dự án nhỏ.
+ Thứ ba, các yêu cầu cấp phép. Yêu cầu cấp phép hoạt động điện lực nghiêm ngặt cũng có
thể đặt ra một rào cản.
+ Thứ tư, bất lợi do cạnh tranh không lành mạnh. Điện sản xuất từ năng lượng tái tạo thường
phải đối mặt với sự bất lợi cạnh tranh không lành mạnh do các chính sách hiện nay không
quy định phải trả các chi phí môi trường và xã hội đối với công nghệ cung cấp điện từ nguồn nhiên liệu hóa thạch. - Rào cản đầu tư:
Hiện chúng ta đang thiếu mô hình phù hợp. Vì hiện chưa có nhiều dự án
năng lượng tái tạo được triển khai, các nhà đầu tư phát triển dự án năng lượng chưa thật hiểu
rõ về lợi ích và các rủi ro liên quan.
Bên cạnh đó rất khó huy động vốn tại các địa phương. Các nhà đầu tư tại
các địa phương bị hạn chế về nguồn lực, mặc dù có nhiều dự án tại địa phương có hiệu quả.
Năng lượng tái tạo là lĩnh vực đầu tư mới, chưa quen thuộc với nhiều nhà đầu tư tại địa
phương, có khả năng rủi ro trong việc bảo đảm thu được lợi nhuận chắc chắn. Do vậy, việc
thu xếp nguồn vốn, các nhà đầu tư dự án năng lượng tái tạo thường làm việc với các ngân
hàng và các tổ chức tài chính để vay vốn. Trong khi các tổ chức tín dụng chưa thật sự quan
tâm vì năng lượng tái tạo có nhiều rủi ro. - Rào cản kỹ thuật:
Về rào cản kỹ thuật, VEA cho rằng: Đánh giá tài nguyên năng lượng tái
tạo, đặc biệt là các số liệu về năng lượng tái tạo của Việt Nam chưa được xây dựng hoàn
thiện, tin cậy làm cơ sở cho phát triển dự án. Để các dự án điện sử dụng NLTT ở khu vực
nông thôn hiệu quả, lưới điện ở khu vực nông thôn cần phải nâng cấp trước khi kết nối với
các nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo.Nếu không có thỏa thuận liên quan đến trách
nhiệm của mỗi bên trong việc trả tiền cho việc nâng cấp cần thiết, điểm yếu này trong lưới
điện là một rào cản đáng kể để năng lượng tái tạo phát triển ở các khu vực nông thôn. - Rào cản thương mại:
Về cơ sở hạ tầng, VEA cho biết, phát triển các dự án năng lượng tái tạo
đòi hỏi đầu tư lớn ban đầu để xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông, cấp
điện, nước thi công,..). Nhiều vùng được đánh giá tiềm năng cao, tuy nhiên, việc tiếp cận các
địa điểm này rất khó khăn do hạ tầng còn yếu, khiến việc phát triển dự án là gần như không
thể. Hoặc, chủ đầu tư phải mất thêm chi phí để gia cố lại hạ tầng dẫn đến tổng chi phí đầu tư
tăng lên đáng kể. Đặc biệt là về thị trường.
Việc phí điều tiết ngành điện, phát triển thị trường điện cạnh tranh là xu hướng tất yếu. Tuy
nhiên, cơ chế hoạt động của các dự án điện sử dụng năng lượng tái tạo cũng là một rào cản
trong phát triển nguồn điện này. - Rào cản thị trường:
+Thứ nhất, quy mô nhỏ. Các dự án năng lượng tái tạo và các doanh nghiệp
sở hữu nói chung là nhỏ, nên sẽ có ít ảnh hưởng trong quá trình xây dựng các quy định trong
thị trường điện và cũng có ít khả năng tham gia trong các diễn đàn, xác định các quy tắc thị trường điện mới.
+Thứ hai, chi phí giao dịch cao.
+Thứ ba, chi phí tài chính cao. Các nhà đầu tư năng lượng tái tạo có thể có
khó khăn để có được nguồn tài chính với lãi suất thấp.
+Thứ tư, thiếu thông tin. Các tổ chức tài chính nói chung không quen thuộc
với các công nghệ mới và có khả năng cảm nhận các dự án có nhiều rủi ro, do đó họ có thể
cho vay với mức lãi suất cao hơn.
+Thứ năm, việc thiếu các dịch vụ cung cấp thiết bị thay thế, sửa chữa, vận
hành và bảo dưỡng (O&M) hệ thống cũng là một trong nguyên nhân làm gia
tăng chi phí đầu tư của dự án NLTT.
+ cuối cùng, VEA cho rằng, chúng ta đang vướng vào rào cản về nguồn
nhân lực kỹ thuật. Hiện tại, trong các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề chưa có ngành
học chuyên sâu về lĩnh vực năng lượng tái tạo. Giảng viên cho lĩnh vực này còn thiếu,
chương trình học còn hạn chế, tạo nên một lỗ hổng lớn về nhân sự cho lĩnh vực công nghệ
"xanh" mới mẻ này. Đây là một cản trở cho sự phát triển lĩnh vực năng lượng tái tạo ở Việt Nam.
2.Ô nhiễm môi trường: a,Khái niệm:
-Là hiện tượng tăng tốc độ gia tăng các chất (rắn, lỏng, khí) hoặc năng
lượng(nhiệt, âm thanh, ánh sáng,..) vào môi trường với tốc độ nhanh hơn tốc độ pha loãng,
phân hủy, tái chế, phân tán cũng như tốc độ lưu trữ những chất không gây hại, ảnh hưởng xấu
đến đời sống của con người và thiên nhiên. b,Phân loại:
* Ô nhiễm không khí
-Ô nhiễm không khí giết chết khoảng bảy triệu người trên toàn thế giới mỗi năm. Dữ liệu của
WHO cho thấy gần như toàn bộ dân số toàn cầu (99%) hít thở không khí vượt quá giới hạn
hướng dẫn của WHO có chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao, trong đó các quốc gia có thu nhập
thấp và trung bình phải chịu mức phơi nhiễm cao nhất.
+ Khói mù bao phủ khắp các thành phố đến khói trong nhà, ô nhiễm không khí là mối đe dọa
lớn đối với sức khỏe và khí hậu. Tác động tổng hợp của ô nhiễm không khí xung quanh
(ngoài trời) và không khí gia đình gây ra hàng triệu ca tử vong sớm mỗi năm, đáng kể là hậu
quả của việc gia tăng tỷ lệ tử vong do đột quỵ, bệnh tim, bệnh phổi mãn tính, ung thư phổi và
nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính.
+ Theo EPI Việt Nam đứng top 10 các nước ô nhiễm không khí trên thế giới, chất lượng
không khí ở Hà Nội trở nên xấu hơn trong vài năm trở lại đây.
-Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí, chủ yếu do khói, bụi,
hơi ,các khí lạ đưa vào không khí, tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây nên biến đổi , khí hậu
gây bệnh cho con người và gây hại cho sinh vật khác như động vật và cây lương thực, làm
hỏng môi trường tự nhiên, xây dựng.
- Tác nhân gây ô nhiễm không khí: các hạt bụi mịn, chất hữu cơ dễ bay hơi VOCs, CO SO 2, x, NO , CO x
- Các hoạt động gây ô nhiễm:
+ Các hoạt động của tự nhiên: quá trình phun trào núi lửa, sét, quá trình sinh trưởng của động
vật, thực vật, cháy rừng
+ Công nghiệp: khí thải nhà máy, tài nguyên quân sự, chất thải lắng đọng trong các bãi chôn lấp…
+ Giao thông vận tải: quá trình đốt nhiên liệu của các động cơ, đất đá bụi cuốn theo khi di chuyển….
+ Sinh hoạt: việc đun nấu sử dụng nhiên liệu như gỗ, than…, sưởi ấm
-‘nh hưởng đến sức khỏe
+ Gây kích ứng mắt, cổ họng, gây hại cho phổi đặc biệt là trẻ em, người già
+ Làm tăng triệu chứng, kích thích, gây nên dị ứng, hen suyễn
+ Bụi mịn, bồ hóng, một số chất khác từ không khí ô nhiễm xâm nhập vào phổi làm trầm
trọng hơn tình trạng viêm phế quản, dẫn đến một số bệnh về tim mạch,
+ Không khí ô nhiễm chứa một số chất như chì, thủy ngân, … là nguyên nhân dẫn đến kích
ứng mắt, da, phổi khi tiếp xúc trong thời gian ngắn, dẫn đến ung thư, rối loạn máu về lâu về dài
+ Các khí gây hiệu ứng nhà kính là nguyên nhân dẫn đến sự nóng lên của trái đất, khiến băng tan, cháy rừng .. *Ô nhiễm nước:
Là sự ô nhiễm môi trường nước gây bởi các chất ở thể lỏng, rắn, hoặc dung dịch trong nước.
- Một số tác nhân gây ô nhiễm chính:
+ Các hợp chất hữu cơ: Không bền (như chất béo, protein, carbohydrate, chất...) và bền vững
(như các hạt, túi nhựa, hóa chất bảo vệ thực vật,...).
+ Các kim loại nặng: Hg, Pb, Cd, Ni,...
+ Asen vô cơ: Dạng As(III) độc hơn nhiều so với dạng As(V). 77 + Các chất dinh dưỡng: N,
P, K... gây hiện tượng phì dưỡng nước bề mặt,... + Các chất rắn, ...
- Các hoạt động gây ô nhiễm:
+ Tự nhiên: Do mưa,tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của
sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ...
+ Sản xuất: Nước thải công nghiệp, y tế,...
+ Sinh hoạt của con người: Nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ
quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. *Ô nhiễm đất:
- Là sự ô nhiễm môi trường đất hoặc sự suy thoái đất. Sự suy thoái đất biểu hiện qua sự giảm
năng suất trong nông nghiệp gây bởi đất trồng.
- Một số hoạt động gây ô nhiễm:
+ Tự nhiên: Nước mặt bị ô nhiễm ngấm vào đất, mưa acid, dung nham núi lửa,...
+ Sản xuất nông nghiệp (thuốc trừ sâu, phân bón,...) và công nghiệp.
+ Sinh hoạt của con người. + Xử lí rác thải không đúng quy cách: Rác thông thường, rác thải điện tử,... + Phá rừng…
- Một số loại ô nhiễm khác: Thường xuất hiện ở xã hội hiện đại. - Ô nhiễm phóng xạ.
- Ô nhiễm sóng (âm thanh, ánh sáng và các loại sóng điện từ khác) *Ô nhiễm ánh sáng
-Ô nhiễm ánh sáng là sự lạm dụng quá mức nguồn sáng từ điện, thường xảy ra từ các đô thị
lớn. Khi sự chiếu sáng của trăng, sao bị hạn chế hết mức bởi việc sử dụng ánh sáng không hợp lý của con người.
Nguyên nhân: Nguồn sáng bị sử dụng không hợp lý gây lãng phí, ảnh hưởng đến sự phát
triển của động, thực vật và môi trường sống của con người.
Hậu quả: Ô nhiễm ánh sáng gây tiêu tốn rất nhiều tài nguyên. Nghiêm trọng hơn là làm rối
loạn giấc ngủ và môi trường sống của con người. Bên cạnh đó ô nhiễm ánh sáng sẽ làm giảm
khả năng tìm tòi học hỏi của trẻ em về các hiện tượng thiên nhiên và cản trở lớn tới quá trình
phát triển của thực vật.
*Ô nhiễm tiếng ồn
-Ô nhiễm tiếng ồn là khi tiếng ồn môi trường vượt quá mức quy định gây nên sự khó chịu cho
con người và động vật. • Việt Nam hiện nay tình trạng ô nhiễm vẫn chưa trở nên nghiêm
trọng và vẫn đang nằm trong tầm kiểm soát. Tuy nhiên, nếu để lâu dài cũng sẽ gây ra những
hậu quả nghiêm trọng. Đặc biệt là sự ô nhiễm tiếng ồn do các phương tiện giao thông gây nên.
-Nguyên nhân: Hầu hết nguyên nhân đến từ tiếng ồn do các phương tiện giao thông và các
hoạt động khai thác ngoài trời.
-Hậu quả: Tăng tình trạng stress của con người, gây căng thẳng thần kinh, làm giảm thính lực
và gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến thai nhi. Ngoài ra, ô nhiễm tiếng ồn xua đuổi các loài vật,
làm giảm khả năng săn mồi sinh sống của các loài động vật.
c,KHTN và CN trong việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường:
- Hoạt động KH và CN đã có những đóng góp tích cực vào việc dự báo ,phòng ngừa ,cải
tạo ,phục hồi ,xử lý ô nhiễm môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp ,nhiều mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật góp
phần cải thiện đáng kể môi trường nông thôn.Để góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường trong chăn nuôi ,ngành KH và CN đã thực hiện nhiều đề tài ,dự án nghiên
cứu ,ứng dụng xử lí chất thải trong chăn nuôi.Tiêu biểu là các mô hình sử dụng hệ
thống máy tách phân để xử lí chất thải của lợn làm phân bón hữu cơ;sử dụng các chế
phẩm sinh học EM,đệm lót chuồng sinh học ,hệ thống biogas xử lý chất thải …không
những góp phần bảo vệ môi trường mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất ,hướng tới
phát triển chăn nuôi an toàn bền vững.
- Một số ví dụ về việc sử dụng quy trình ,công nghệ trong giải quyết vấn đề môi trường :
- Quy trình ,công nghệ “xanh”:quy trình tổng hợp hợp chất hữu cơ chứa liên kết đôi (là
các hợp chất được sử dụng rộng rãi trong sản xuất hóa học )bằng một phản ứng ‘hóa
học thông minh ít bước và an toàn hơn ít gây ảnh hưởng đến môi trường hơn.
- Quy trình xử lý thủy ngân :cho không khí chứa hơi thủy ngân đi qua dung dịch nước
K2MnO4 hoặc KMnO4 nồng độ 0.05-0.6% hoặc sử dụng một số loại thực vật có thể
hấp thụ thủy ngân trong nước như tảo nâu ,rong biển.
- Công nghệ CRT của hãng Volvo trucks cho phép giảm 80-90% muội than ,hidrocacbon
và CO trong khí thải động cơ diesel
- Nguồn năng lượng sạch như năng lượng gió ,năng lượng mặt trời , năng lượng hidro , …
3.Biến đổi khí hậu: a,Khái niệm:
- Là sự thay đổi các đặc điểm mang tính thống kê của hệ thống khí hậu TĐ bao gồm khí
quyển,thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển, băng quyển hiện tại và trong tương lai bởi các
nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một chu kỳ (giai đoạn nhất định) tính bằng thấp kỷ hay hàng triệu năm b,Các biểu hiện:
-Sự nóng lên của khí quyển và TĐ nói chung
-Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con
người và các sinh vật trên TĐ
-Sự dâng cao mực nước biển do băng tan => Ngập ở vùng đất thấp , các đảo nhỏ trên biển
-Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của TĐ 
Đe dọa sự sống các loài sinh vật, hệ sinh thái và hoạt động sống con người
-Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước
trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác
-Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy
quyển, sinh quyển, của địa quyển c,Nguyên nhân: -Yếu tố tự nhiên:
Thay đổi các tham số quỹ đạo của TĐ 
Biến đổi trong phân bố lục địa – biển của bề mặt TĐ 
Sự biến đổi về phát xạ của mặt trời và hấp thụ bức xạ của TĐ 
Hoạt động của núi lửa
-Tác động của con người: ( GT_3)
Vấn đề được quan tâm nhất là việc tăng thêm lượng khí CO 2 do đốt
nhiên liệu hóa thạch, bên cạnh đó việc sử dụng các chất hóa học như
phân bón, thuốc trừ sâu,... phục vụ cho trồng trọt, chăn nuôi hay sử
dụng các chất phóng xạ trong chiến tranh. Khai thác rừng và nguồn
nước bừa bãi cũng tác động rất mạnh gây biến đổi khí hậu. 
Có hai tác động chủ yếu của con người gây nên biến đổi khí hậu:  Hiệu ứng nhà kính. 
Hoạt động của con người và sự nóng lên toàn cầu d,Hậu quả:
*Hậu quả tới hệ sinh thái cũng như môi trường sống của con người. Dưới đây là một số hậu
quả gây ra cho Trái Đất: -
Hơi nước và mây: Việc ấm lên làm cho khí quyển giữ nhiều hơi nước hơn, và kéo dài
cho đến khi các quá trình khác trong khí quyển đạt đến sự cân bằng. Kết quả là hiệu ứng nhà
kính không chỉ do một mình CO2 gây ra. Sự ấm lên cũng sẽ thay đổi sự phân bố và kiểu mây.
Về không gian bên dưới, các đám mây phát bức xạ hồng ngoại trở về bề mặt Trái Đất, và tăng
hiệu ứng ấm; còn không gian phía trên, các đám mây phản xạ ánh sáng mặt trời và phát xạ
bức xạ hồng ngoại vào không gian điều này làm tăng hiệu ứng lạnh. -
Hạn hán: Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì một
số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn hán làm cạn kiệt nguồn
nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền nông nghiệp của nhiều
nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số
trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát.
Ví dụ: các vùng như Ấn Độ, Pakistan và Châu Phi đang hứng chịu những đợt hạn hán, lượng
mưa ở các khu vực này ngày càng thấp, và tình trạng này còn tiếp tục kéo dài trong vài thập
kỷ tới. Theo ước tính, đến năm 2020, sẽ có khoảng 75 triệu đến 250 triệu người dân châu Phi
thiếu nguồn nước sinh hoạt và canh tác, dẫn đến sản lượng nông nghiệp của lục địa này sẽ
giảm khoảng 50%. Các đợt nắng nóng khủng khiếp đang diễn ra thường xuyên hơn gấp
khoảng 4 lần so với trước đây, và dự đoán trong vòng 40 năm tới, mức độ thường xuyên của
chúng sẽ gấp 100 lần so với hiện nay.
Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do nhiệt độ cao gây ra, và
tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ trung bình của trái đất. -
Băng và nước biển dâng: Băng tan tại hai cực làm nước biển dâng cao; mực nước biển
dâng lên sẽ làm biến đổi lượng giáng thủy, dẫn đến nguy cơ mất đi vĩnh viễn của những đảo
quốc có độ cao xấp xỉ mực nước biển và những vùng đất thấp ven biển, còn có thể dẫn đến sự
mở rộng của các sa mạc vùng cận nhiệt đới. Nó ảnh hưởng đến các nguồn tài nguyên, trong đó có tài nguyên biển.
Ví dụ: Chỉ tại riêng Hoa Kỳ, mực nước biển dự đoán tăng 50 cm vào năm 2100, có thể làm
mất đi 5.000 dặm vuông đất khô ráo và 4.000 dặm vuông đất ướt. Khi băng tan, sẽ lộ ra các
vùng đất hoặc nước. Các vùng này có độ phản xạ trung bình thấp hơn băng và sẽ hấp thụ
nhiều bức xạ mặt trời hơn, làm ấm hơn và cứ thể chu trình này sẽ tiếp diễn. -
Thay đổi hệ thống khí: Sự ấm lên cũng làm kích hoạt việc giải phóng khí mêtan ở Bắc
Cực. Thêm vào đó, CO 2 thoát khỏi đại dương, giảm sự hấp thụ CO2 bởi các hệ sinh thái biển.
Khả năng tách cacbon của các hệ sinh thái biển được cho là làm giảm sự ấm lên ở các đại
dương. Do sự ấm lên làm giảm lượng dinh dưỡng trong tầng nước biển sâu trung bình (ở độ
sâu khoảng 200 đến 1.000 m), do đó làm hạn chế sự phát triển của tảo cát làm thuận lợi cho
các sinh vật phù du nhỏ hơn làm bơm sinh học cacbon nghèo hơn. -
Hệ sinh thái bị phá hủy: Biến đổi khí hậu ngày càng thay đổi sẽ làm cho hệ sinh thái
của Trái Đất bị thay đổi: mất đi sự đa dạng sinh học, dịch bệnh tràn lan, ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe và đời sống của con người. Việc biến đổi sẽ làm cho nguồn nước ngọt bị thiếu
hụt, môi trường không khí bị ô nhiễm, Các nguồn năng lượng tự nhiên dần bị cạn kiệt và một
số vấn đề khác. Nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn. -
Mất đa dạng sinh học: Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến
mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ
tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến 6,4 độ C nữa. Sự mất
mát này là do mất môi trường sống vì đất bị hoang hóa, do nạn phá rừng và do nước biển ấm
lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã có một số loài động vật di cư đến vùng cực để tìm môi
trường sống có nhiệt độ phù hợp.
Ví dụ: loài cáo đỏ, trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ thì nay đã chuyển lên vùng Bắc
Cực. Con người cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Tình trạng đất hoang hóa và mực
nước biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú của chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật
bị mất đi cũng đồng nghĩa với việc nguồn lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta cũng mất đi.
* Hậu quả đối với sự phát triển kinh tế xã hội: -
Biến đổi khí hậu có ảnh hưởng lớn đến các ngành kinh tế trên thế giới, thậm chí nhiều
lúc khiến thị trường mất ổn định, nảy sinh sự lũng đoạn thị trường, bất ổn chính trị có khả năng diễn ra. -
Theo UNEP (Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc) các quốc gia đang phát triển
phụ thuộc vào nông nghiệp đặc biệt sẽ bị thiệt hại bởi hiện tượng ấm lên toàn cầu; các khu
vực kinh tế có khả năng đối mặt với các khó khăn liên quan đến biến đổi khí hậu như ngân
hàng, nông nghiệp, vận tải và các khu vực kinh tế khác… Chẳng hạn: nhiệt độ ấm hơn tăng
nhu cầu làm lạnh và giảm nhu cầu làm nóng; vận chuyển đường thủy có thể bị ảnh hưởng bởi
số trận lụt tăng hay bởi sự giảm mực nước sông. -
Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng theo nhiệt độ
trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỉ đô. Ngoài ra, để khống chế
dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc
nghiệt càng làm thâm hụt các nền kinh tế. -
Các tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Người dân phải chịu
cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang, chính phủ phải đối mặt với việc lợi nhuận từ
các ngành du lịch và công nghiệp giảm sút đáng kể, nhu cầu thực phẩm và nước sạch của
người dân sau mỗi đợt bão lũ rất cấp thiết, chi phí khổng lồ để dọn dẹp đống đổ nát sau bão
lũ và các căng thẳng về đường biên giới.
e,Giải pháp của KHTN và CN:
Biến đổi khí hậu là vấn đề nhân loại đã nhận thấy và tìm hướng giải quyết cách đây vài chục
năm, thông qua rất nhiều nghị định, công ước về vấn đề Biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
− Đối với các vùng ven biển, cần xem xét các công trình cơ sở hạ tầng một cách cẩn trọng
như lựa chọn vị trí xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế, kết cấu,...Cần được nâng cấp, di dời kịp
thời. Đồng thời có kế hoạch rõ ràng về phòng chống bão lũ, thiên tai cho người dân ven biển...
− Đối với sản xuất nông nghiệp , có hệ thống đo đạc, đánh giá cụ thể những tác động mà
nước biển dâng đối với từng hệ thống sản xuất nông nghiệp đang bị ngọt hoá , trên cơ sở đó
đề ra giải pháp ứng phó dự trù sẵn sàng. Chúng ta hoàn toàn có thể giả thiết một tốc độ dâng
cao của nước biển cùng với những kịch bản dòng chảy từ thượng lưu và sử dụng các mô hình
toán (SAL, VRSAP, MIKE...) để dự báo sự diễn biến (gia tăng) của vùng bị xâm nhập mặn,
trên cơ sở đó chỉ ra những nguy cơ của các hệ thống thủy lợi “ngọt hóa” hiện hữu theo thời
gian. Mô hình toán cho phép tính toán dự báo sự suy giảm khả năng cấp nước ngọt của các hệ
thống thủy lợi, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp ứng phó: chuyển đổi mùa vụ hay cây trồng, vật
nuôi (thủy sản) phù hợp hoặc tăng cường lượng nước ngọt từ thượng lưu bằng biện pháp
công trình. Đặc biệt hơn, con người cần chú trọng đẩy mạnh công tác nghiên cứu các giống
cây trồng mới phù hợp với điều kiện khí hậu và tình trạng ngập úng.
− Đối với cơ sở hạ tầng và môi trường , đòi hỏi nâng cấp các công trình hạ tầng hiện hữu như
đường giao thông, hệ thống tiêu thoát nước đô thị để đáp ứng yêu cầu khi mực nước trên
sông rạch gia tăng trong mùa mưa lũ hay triều cường. Quy hoạch phát triển các khu dân cư,
đặc biệt các đô thị lớn được xây dựng mới nhất thiết phải được xét đến các yếu tố của biến
đổi khí hậu và hậu quả của nước biển dâng. Tình trạng tiêu thoát nước kém và úng ngập trên
diện rộng, kéo dài làm khó khăn cho công tác xử lý môi trường sinh hoạt, công nghiệp vì vậy,
ngay từ bây giờ cần kiên quyết không bố trí các khu công nghiệp có tính xả thải lớn ở trung tâm Nam Bộ.
f, Tóm tắt xu thế biến đổi khí hậu ở Việt Nam:
- Về nhiệt độ: có xu thế tăng nhanh trong những thập kỷ gần đây. Cực trị nhiệt độ tăng ở hầu
hết các vùng, ngoại trừ nhiệt độ tối cao có xu thế giảm ở một số trạm phía Nam.
- Về lượng mưa: trung bình năm có xu thế giảm ở hầu hết các trạm phía Bắc; tăng ở hầu hết
các trạm phía Nam. Mưa cực đoan giảm đáng kể ở vùng Đồng Bằng Bắc Bộ, tăng mạnh ở
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Hạn hán xuất hiện thường xuyên hơn trong mùa khô.
- Số lượng bão mạnh có xu hướng tăng.
- Số ngày rét đậm, rét hại có xu thế giảm nhưng xuất hiện những đợt rét dị thường.
g, Tóm tắt xu thế biến đổi mực nước biển tại Việt Nam (đọc tham khảo):
Theo số liệu mực nước quan trắc tại các trạm hải văn:
- Mực nước tại hầu hết các trạm đều có xu thế tăng.
- Trạm Phú Quý có xu thế tăng mạnh nhất (5,6mm/năm).
- Trạm Hòn Ngư và Cô Tô có xu thế giảm (5,77 và 1,45mm/năm).
- Trạm Cồn Cỏ và Quy Nhơn không có xu thế rõ rệt.
- Mực nước trung bình tại tất cả các trạm có xu thế tăng khoảng 2,45mm/năm.
- Giai đoạn 1993-2014, mực nước tại các trạm có xu thế tăng khoảng 3,34mm/năm.
Theo số liệu vệ tinh giai đoạn 1993-2014:
- Mực nước trung bình toàn Biển Đông có xu thế tăng (4,05±0,6mm/năm).
- Mực nước trung bình khu vực ven biển Việt Nam có xu thế tăng (3,50±0,7mm/năm).
- Mực nước khu vực ven biển Nam Trung Bộ tăng mạnh nhất (5,6mm).
- Mực nước khu vực ven biển Vịnh Bắc Bộ có mức tăng thấp nhất (2,5mm/năm).
h, Tóm tắt kịch bản nước biển dâng cho Việt Nam (chỉ xét do nguyên nhân
chủ yếu là biến đổi khí hậu)

- Kịch bản nước biển dâng được xây dựng cho các tỉnh ven biển, 7 khu vực ven biển, quần
đảo Hoàng Sa, và quần đảo Trường Sa.
- Đóng góp lớn nhất vào mực nước biển dâng ở khu vực biển Việt Nam là thành phần giãn
nở nhiệt và động lực, sau đó là thành phần băng tan tại sông băng và núi băng trên lục địa.
- Đến năm 2050, mực nước biển dâng trung bình cho toàn dải ven biển Việt Nam theo kịch
bản RCP4.5 là 22 cm (14 cm ÷ 32 cm)