-
Thông tin
-
Quiz
Quy trình logistics trong TMĐT bao gồm các bước từ sản xuất, vận chuyển, phân phối đến khách hàng môn Kinh tế vi mô | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mô hình kinh doanh TMĐT B2B (Business To Business) là mô hìnhkinh doanh giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. B2C (Business To Consumer) là mô hình kinh doanh giữa doanh nghiệp với khách hàng.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Kinh tế vi mô 1 (KTVM1) 41 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu
Quy trình logistics trong TMĐT bao gồm các bước từ sản xuất, vận chuyển, phân phối đến khách hàng môn Kinh tế vi mô | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mô hình kinh doanh TMĐT B2B (Business To Business) là mô hìnhkinh doanh giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. B2C (Business To Consumer) là mô hình kinh doanh giữa doanh nghiệp với khách hàng.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Kinh tế vi mô 1 (KTVM1) 41 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:

Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 32573545
1. Thương mại điện tử (TMĐT) là việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và
phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet 1 . Một
số lợi ích của TMĐT bao gồm việc tiết kiệm chi phí trong thuê mặt bằng,
nhân công và quảng cáo, tiếp cận tới khách hàng 2 . Tuy nhiên, TMĐT cũng
gặp phải một số bất cập như sự biến động của môi trường kinh doanh, hệ
thống pháp lý chưa hoàn thiện và việc chưa đầu tư nhiều chi phí cho công nghệ 3 .
2. Một số đặc trưng cơ bản của TMĐT bao gồm việc các bên tiến hành giao
dịch không tiếp xúc trực tiếp với nhau và các giao dịch thương mại truyền
thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn
TMĐT được thực hiện trong một môi trường không có biên giới 4 . Để tận
dụng những đặc điểm này để tạo ra lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp có thể
tiết kiệm chi phí, tài liệu tốt hơn và tiêu chuẩn hóa hoạt động kinh doanh toàn cầu 5 .
3. Mô hình kinh doanh TMĐT B2B (Business To Business) là mô hình kinh
doanh giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. B2C (Business To Consumer)
là mô hình kinh doanh giữa doanh nghiệp với khách hàng. C2C (Consumer
to Consumer) là mô hình kết nối những người tiêu dùng với nhau 6 . Mỗi
mô hình có ưu điểm và hạn chế riêng. Ví dụ, B2B thường có đơn đặt hàng
lớn hơn và tỷ lệ chuyển đổi tốt hơn so với B2C 7 . B2C giúp các doanh
nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí bán hàng như thuê cửa hàng trưng bày,
người bán hàng và chi phí quản lý cũng giảm hơn 8 . Còn C2C có sự cạnh
tranh cao về sản phẩm, chủng loại hàng hóa kinh doanh 9 .
4. Một số yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các DN TMĐT bao gồm chi
phí, tên tuổi của thương hiệu trên thị trường, chất lượng của sản phẩm mà
doanh nghiệp cung cấp, mạng lưới phân phối sản phẩm, quyền sở hữu trí tuệ
và dịch vụ khách hàng 5 .
5. Quản trị chuỗi cung ứng là việc quản lý cung và cầu cho toàn bộ hệ thống
của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động sản xuất, tồn kho, vận chuyển,
phân phối hàng hóa, dịch vụ một cách hiệu quả nhất 10 . Quản trị chuỗi cung
ứng có tầm quan trọng rất lớn đối với khả năng vươn xa của doanh nghiệp,
khả năng chiếm lĩnh thị trường, cũng như sự tín nhiệm của khách hàng 11 .
6. Logistics đóng vai trò quan trọng trong TMĐT bằng cách giúp cho quá
trình phân phối, lưu thông hàng hóa thuận lợi hơn, đảm bảo sự chuẩn xác và
an toàn cho doanh nghiệp 12 . Trải nghiệm khách hàng cũng được cải thiện
nhờ vào dịch vụ logistics tốt.
7. Quy trình logistics trong TMĐT bao gồm các bước từ sản xuất, vận chuyển,
phân phối đến khách hàng. Có thể gặp phải một số thách thức và khó khăn
như việc quản lý hàng tồn kho, việc sản xuất, vận chuyển/phân phối và bán hàng 13 .
8. Khi quản lý hàng tồn kho trong TMĐT, doanh nghiệp cần lưu ý đến việc
kiểm soát chặt chẽ hàng tồn kho, việc sản xuất, vận chuyển/phân phối và bán hàng 13 .
9. Khi tìm kiếm và lựa chọn nguồn cung ứng, doanh nghiệp cần quan tâm đến
các vấn đề như chất lượng sản phẩm, giá cả, khả năng cung ứng và uy tín lOMoAR cPSD| 32573545
của nhà cung cấp 5 . Quản lý chuỗi cung ứng ở một số DN VN đang được
thực hiện theo các quy trình có thể kiểm soát chặt chẽ hàng tồn kho, việc sản
xuất, vận chuyển/phân phối và bán hàng 13 .