Quyền lực chính trị của nhân dân lao động ở nước ta thời kỳ đổi mới | Tiểu luận hết môn Chính trị học
Thời kỳ đổi mới tại Việt Nam. Cơ chế thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động. Nội dung quyền lực chính trị của nhân dân lao động trong thời kỳ đổi mới. Tăng cường quyền lực chính trị của nhân dân lao động trong thời kỳ đổi mới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chính Trị Học
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
BÀI TIỂU LUẬN TÌM HIỂU VỀ
“QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ CỦA NHÂN DÂN LAO ĐỘNG Ở NƯỚC TA
THỜI KỲ ĐỔI MỚI”
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuỳ Dương Mã HV: 2988080007
Lớp: Quản trị Truyền thông Hà Nội, Tháng 8 Năm 2023
1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 3
2. NỘI DUNG .............................................................................................................................. 3 2.1.
Khái niệm: .......................................................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm quyền lực ....................................................................................................... 3
2.1.2. Khái niệm quyền lực chính trị ......................................................................................... 4 2.2.
Phân Fch ............................................................................................................................. 5
2.2.1. Thời kỳ đổi mới tại Việt Nam .......................................................................................... 5
2.2.2. Cơ chế thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động ........................................ 6
2.2.3. Nội dung quyền lực chính trị của nhân dân lao động trong thời kỳ đổi mới .................. 8
2.2.4. Tăng cường quyền lực chính trị của nhân dân lao động trong thời kỳ đổi mới ............ 10
3. KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 12
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 13 1. MỞ ĐẦU
Trong lịch sử nền chính trị Việt Nam, thời kỳ đổi mới đã ghi dấu một chương mới về quyền lực
chính trị và vai trò của nhân dân lao động trong việc định hình tương lai đất nước. Cùng với sự
phát triển kinh tế, quyền lực chính trị của nhân dân lao động đã trở nên mạnh mẽ hơn, đa dạng hơn và phức tạp hơn.
Bài yểu luận dưới đây sẽ đi vào phân Fch các khái niệm về quyền lực và q và
uyền lực chính trị
bối cảnh về thời kỳ đổi mới của đất nước. Bài yểu luận cũng sẽ tập trung phân Fch quyền lực
chính trị của nhân dân lao động trong thời kỳ đổi mới, cơ chế để nhân dân lao động thực hiện
quyền lực chính trị chính đáng của mình.
Cuối cùng, một số phương hướng góp phần khắc phục những tồn tại và thúc đẩy thực thi quyền
lực chính trị của nhân dân cũng sẽ được đề cập chi yết. 2. NỘI DUNG 2.1. Khái niệm:
2.1.1. Khái niệm quyền lực
Quyền lực ra đời và tồn tại cùng với con người và xã hội loài người. Trong lịch sử, từ cổ đại, cận
đại đến hiện đại, nhiều cách yếp cận khác nhau về quyền lực đã được hình thành. Mỗi thời kỳ
mang nét đặc trưng riêng, định nghĩa quyền lực theo cách riêng.
Như trong trích dẫn từ "Tập bài giảng chính trị học" của Viện Khoa học chính trị, quyền lực có
thể được khái quát như sau: “Quyền lực là mối quan hệ giữa các chủ thể hành động của đời
sống xã hội, trong đó chủ thể này có thể chi phối hoặc buộc chủ thể khác phải phục tùng ý chí
của mình nhờ có sức mạnh, vị thế nào đó trong quan hệ xã hội”.
Tại bất kỳ thời điểm nào, quyền lực không chỉ đơn thuần là một khái niệm trừu tượng mà luôn
tồn tại trong mối quan hệ giữa con người và những nhóm người. Bản chất của quyền lực không
thể tách rời khỏi khả năng thay đổi hành vi của người khác theo một cách thức nào đó. Điều này
dẫn đến việc quyền lực càng mạnh mẽ, khả năng tác động làm thay đổi đối tượng càng cao.
Trong đặc trưng này, quyền lực luôn đặt ra câu hỏi quan trọng: để gây ảnh hưởng đến ai và buộc họ phải làm gì?
Quyền lực không chỉ đơn thuần là khả năng áp đặt ý muốn của mình lên người khác mà còn bao
gồm việc thuyết phục, tạo ra sự thay đổi, và thậm chí là sự tác động không cần phải dùng đến
tác động vật lý. Quyền lực có thể tồn tại ở nhiều mức độ và hình thức khác nhau trong xã hội, từ
quyền lực chính trị của các nhà lãnh đạo đối với quốc gia, cho đến quyền lực xã hội của các
nhóm người ở cấp cơ sở.
Tùy thuộc vào ngữ cảnh và môi trường, quyền lực có thể được thể hiện bằng cách ra lệnh,
thương thảo, thuyết phục, tạo ra các biện pháp khuyến khích hoặc cảm thông. Tuy nhiên, quyền
lực cũng thường đi đôi với trách nhiệm và sự kiểm soát. Quyền lực có thể được sử dụng để tạo
ra sự thay đổi Fch cực hoặc yêu cực trong xã hội và tác động đến việc quyết định, ›nh hình và
hành vi của mọi người.
Tóm lại, quyền lực là một khía cạnh quan trọng của môi trường xã hội, tạo ra sự tương tác và
ảnh hưởng giữa các thực thể khác nhau. Định nghĩa về quyền lực liên quan đến khả năng thay
đổi, kiểm soát và ảnh hưởng đến hành vi, quyết định và ›nh hình của người khác trong môi
trường xã hội, chính trị và kinh tế.
2.1.2. Khái niệm quyền lực chính trị
Mặc dù có nhiều cách yếp cận khác nhau về khái niệm quyền lực chính trị nhưng tựu trung lại
phải nói đến các chủ thể, đối tượng, mục yêu, nội dung, công cụ và phương thức giành được
quyền lực chính trị. Trong đó, đặc biệt chú ý đến mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng của
quyền lực là quan hệ chị phối (của chủ thể với đối tượng) hay phục tùng (của đối tượng với chủ thể).
Có thể hiểu một cách chung nhất: “Quyền lực chính trị là quyền lực được thực hiện trong lĩnh
vực chính trị, vì mục Uêu chính trị; là việc sử dụng sức mạnh của một giai cấp hay liên mình giai
cấp, tập đoàn xã hội nhằm thực hiện sự thống trị chính trị; là năng lực áp đặt và thực thi các
giải pháp phân bổ giá trị xã hội có lợi cho giai cấp mình - chủ yếu thông qua đấu tranh giành,
giữ và thực thi quyền lực nhà nước.” 2.2. Phân Dch
2.2.1. Thời kỳ đổi mới tại Việt Nam
Vào những năm đầu thập niên 80 của thế kỉ XX, Việt Nam đối mặt với những thách thức nghiêm
trọng, bao gồm ›nh trạng kinh tế suy thoái, thiếu hụt thực phẩm và nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tại Đại hội lần VI (1986), Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới, trong đó xác định rõ:
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là quy luật của cách mạng Việt Nam, trong điều
kiện thời đại ngày nay;
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đối mới kinh tế với đối mới chính trị, lấy đối mới kinh tế làm
trung tâm, đồng thời đổi mới từng bước về chính trị, đảm bảo giữ vững sự ổn định chính trị, tạo
điều kiện và môi trường thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội; thực hiện gắn phát
triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm và xây dựng Đảng là khâu then chốt với phát triển văn hóa là
nền tảng ynh thần của xã hội, tạo ra ba trụ cột cho sự phát triển nhanh và bền vững ở nước ta;
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng cường vai trò
kiến tạo, quản lý của Nhà nước. Giải quyết đúng đắn mồi quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển
kinh tế với bảo đảm yến bộ và công bằng xã hội. Xây dựng phát triển kinh tế phải đi đôi với giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái;
- Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đổi mới và hoàn
thiện hệ thống chính trị, từng bước xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo
đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân;
- Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh của mọi giai cấp và
tầng lớp nhân dân, mọi thành phần dân tộc và tôn giáo, mọi công dân Việt Nam ở trong nước
hay ở nước ngoài, tạo nên sự thống nhất và đồng thuận xã hội tạo động lực cho công cuộc đồi
mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc;
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, thực hiện hội nhập quốc tế; tranh thủ tối đa sự đồng ›nh, ủng hộ
và giúp đỡ của nhân dân thế giới, khai thác mọi khả năng có thể hợp tác nhằm mục yêu xây
dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại;
- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam – nhân tố quan trọng
hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước.
2.2.2. Cơ chế thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động
Thực tế cho thấy, quyền lực chính trị của nhân dân hết sức phức tạp và đa dạng, và do đó,
không phải lúc nào nhân dân cũng có thể thực hiện quyền lực của mình một cách trực tiếp và
thường xuyên trong mọi khía cạnh của đời sống xã hội. Điều này đòi hỏi cần có các cơ quan
thường trực, thay mặt nhân dân thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Dân chủ đại diện và dân chủ
trực tiếp là hai hình thức thể hiện quyền lực chính trị của nhân dân.
Hình thức dân chủ đại diện được thể hiện chủ yếu thông qua hệ thống chính trị. Hệ thống chính
trị ở nước ta hiện nay là một chỉnh thể các tổ chức chính trị hợp hiến, hợp pháp của xã hội ta,
được nhân dân tự nguyện ủy thác những quyền lực cụ thể, bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp
khác được thành lập, hoạt động trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt nam. Các thành tố này liên kết
với nhau trong một hệ thống tổ chức, nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội;
củng cố, xây dựng và phát triển chế độ xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của
Nhân dân. Điều này hoàn toàn đảm bảo Nhân dân là chủ thể thực sự của quyền lực, tự mình tổ
chức và quản lý xã hội, quyết định nội dung hoạt động của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
Một cơ chế vận hành được xây dựng để đảm bảo rằng quyền lực chính trị thực sự thuộc về
nhân dân, đó là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, và nhân dân làm chủ. Nhân dân ủy quyền
quyền lực của mình cho Đảng, hoặc nói cách khác, Đảng được ủy quyền lãnh đạo đất nước từ
nhân dân (điều này được quy định trong Hiến pháp). Đảng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo thông
qua các cương lĩnh, đường lối và cách thức làm việc, qua công tác tư tưởng và tổ chức cán bộ,
công tác kiểm tra và giám sát, thể hiện vai trò tiên phong và làm gương cho các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên.
Nhà nước quản lý là việc Nhà nước thay mặt nhân dân quản lý và điều hành quá trình kinh tế -
xã hội theo hướng mà Đảng đã đề ra. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước xây dựng hệ thống
thể chế và môi trường pháp lý để cụ thể hóa quyền hạn, lợi ích và nghĩa vụ của nhân dân. Nhà
nước có đủ sức mạnh vật chất và tài nguyên để ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật chống
lại chính quyền nhân dân, đồng thời tạo điều kiện cho nhân dân thể hiện quyền lực chính trị của họ.
Nhân dân làm chủ thể hiện qua hai mặt: tham gia vào các hoạt động chính trị và các tổ chức
trong hệ thống chính trị. Hệ thống chính trị phải phản ánh cơ cấu, thành phần và mục tiêu hoạt
động của nó để phục vụ lợi ích chính đáng của nhân dân. Trong đó, các tổ chức chính trị - xã hội
đại diện cho các tầng lớp xã hội, nối kết giữa nhân dân với các cơ quan quyền lực của Đảng và
Nhà nước. Nhờ các tổ chức này, lợi ích cộng đồng được tổng hợp hài hòa, tạo cơ sở cho sự
đoàn kết và củng cố mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Dân chủ trực tiếp là hình thức thể hiện sự tích cực và trực tiếp của vai trò làm chủ của nhân dân
trong các quyết định quan trọng của quốc gia. Dân chủ trực tiếp bao gồm ba yếu tố chính:
quyền tự do bày tỏ ý kiến, việc bày tỏ ý kiến. Thực tế từ cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên của nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa đến nay Nhân dân ta đã 15 lần tự do thực hiện quyền dân chủ trực
tiếp với hình thức bầu cử Quốc hội với tỉ lệ cử tri bỏ phiếu những năm gần đây đều đạt gần 100%.
2.2.3. Nội dung quyền lực chính trị của nhân dân lao động trong thời kỳ đổi mới
Trong lịch sử phong trào cách mạng và đấu tranh giành độc lập, tự do, nhân dân lao động luôn
đóng vai trò trung tâm trong việc xác định và thể hiện quyền lực chính trị tại Việt Nam. Đặc biệt,
thời kỳ Đổi mới từ năm 1986 đã đánh dấu sự gia tăng của quyền lực chính trị của nhân dân lao
động, mở ra một chương mới trong quá trình xây dựng và phát triển quốc gia.
Trên lĩnh vực chính trị, quyền lực của nhân dân được bảo đảm trước hết bởi Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, nơi dân chủ được thể hiện qua việc Nhà nước do dân bầu ra và được
dân uỷ quyền quản lý, điều hành đất nước. Đây không chỉ là nguyên tắc cơ bản mà còn là tôn
chỉ quan trọng trong việc thực hiện quyền lực chính đáng của nhân dân. Mỗi công dân đều có
quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức nhà nước. Họ cũng tham gia vào
công việc nhà nước, đóng góp ý kiến vào các vấn đề quan trọng của đất nước thông qua các
phương tiện như trưng cầu ý dân và tham gia vào việc xây dựng Hiến pháp, pháp luật. Điều này
thể hiện sự tương tác tích cực giữa người dân và chính phủ, đảm bảo quyền lực chính trị của họ
được thể hiện và bảo vệ.
Trên lĩnh vực kinh tế, quyền lực của nhân dân được bảo đảm thông qua thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người dân đều có quyền tham gia sản xuất kinh
doanh và quản lý kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau như tư nhân và liên kết giữa các
thành phần kinh tế. Đây là sự thể hiện rõ ràng của quyền tự do kinh tế và quyền sở hữu tư nhân
được bảo vệ bởi pháp luật. Sự kết hợp giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước
với quyền chủ động, sáng tạo của doanh nghiệp và người dân tạo nên sự cân bằng giữa quyền
lực của Nhà nước và quyền tự do của cá nhân trong quá trình phát triển kinh tế.
Trên lĩnh vực xã hội, quyền con người và quyền được bảo vệ về mặt xã hội của mọi công dân
được chú trọng. Các chính sách xã hội rộng rãi được áp dụng để đảm bảo mọi người dân có
điều kiện tiếp cận giáo dục, y tế, việc làm, bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội. Việc giải quyết dần
sự khác biệt giữa các tầng lớp, giai cấp xã hội là mục tiêu quan trọng, đảm bảo mọi người thực
sự tự do và hạnh phúc.
Trên lĩnh vực văn hoá, quyền sáng tạo và tận hưởng giá trị văn hoá được tôn trọng và bảo vệ.
Nhà nước thúc đẩy việc bảo tồn, phát triển các giá trị văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh
hoa văn hóa thế giới để làm phong phú, sống động nền văn hóa của đất nước. Điều này tạo
điều kiện cho mọi người dân nâng cao trình độ học vấn, thể hiện tính cách, thiện tâm, sáng tạo
và phấn đấu cho sự phát triển xã hội tích cực.
Sau 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới với sự dẫn dắt của Đảng - đội tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn so với những năm trước đổi mới: “"Qua 35 năm yến
hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được hoàn thiện và từng bước được hiện thực hoá. Chúng ta
đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn so
với những năm trước đổi mới. Với tất cả sự khiêm tốn, chúng ta vẫn có thể nói rằng: Đất nước
ta chưa bao giờ có được cơ đồ, Uềm lực, vị thế và uy hn quốc tế như ngày nay. Những thành
tựu đó là sản phẩm kết ynh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu bền
bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta; yếp tục khẳng định con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, với
thực yễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn,
sáng tạo; sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Cương lĩnh chính trị của Đảng yếp tục là ngọn cờ tư tưởng, lý luận dẫn dắt dân tộc ta
vững vàng yếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; là nền tảng để Đảng ta
hoàn thiện đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn
mới" (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, trang 25 - 26).
Như vậy, thời kỳ đổi mới tại Việt Nam đã thể hiện sự xác lập và củng cố quyền lực chính trị của
nhân dân trong mọi khía cạnh cuộc sống và đã đem lại những thành tựu to lớn cho đất nước.
2.2.4. Tăng cường quyền lực chính trị của nhân dân lao động trong thời kỳ đổi mới
Mặc dù quyền lực chính trị của nhân dân lao động trong thời kỳ Đổi mới đã được tăng cường,
việc thúc đẩy quyền này đòi hỏi thực hiện đồng bộ một số biện pháp.
Trước hết, quyền lực chính trị cần được kiểm soát chặt chẽ để không bị lạm dụng hoặc bị chi
phối bởi các lợi ích cá nhân hay lợi ích nhóm.
Kiểm soát quyền lực chính trị là yêu cầu mang Fnh tất yếu khách quan ở mọi thể chế chính trị -
xã hội dân chủ. Đây là một trong những phương thức chủ đạo nhằm bảo đảm các giá trị dân chủ
của thể chế, bảo đảm quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Kiểm soát quyền lực chính trị
trong điều kiện thể chế chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy nhất cầm quyền
lãnh đạo Nhà nước và hệ thống chính trị vừa là yêu cầu yên quyết, vừa là điều kiện quan trọng
để hiện thực hóa các mục yêu quốc gia trong mỗi thời kỳ, bảo đảm mục yêu quyền lực chính trị
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Trong bối cảnh hiện nay, do nhiều tác động chủ quan và khách quan, một bộ phận không nhỏ
cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu có nguy cơ suy thoái đạo đức cách mạng, dao
động tư tưởng chính trị, sa sút phẩm hạnh và lối sống, thực thi quyền lực vi phạm, sai phạm và
không hiệu quả khi được tổ chức giao chức trách, nhiệm vụ. Báo cáo tổng kết công tác xây dựng
Đảng nhiệm kỳ XII tại Đại hội lần thứ XIII của Đảng nêu rõ: “Những biểu hiện suy thoái về tư
tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ và ›nh trạng
tham nhũng, lãng phí, yêu cực… còn diễn biến phức tạp”. Đây không chỉ là thực trạng báo động
gây ra hoặc yềm ẩn nguy cơ gây ra những hậu quả khó lường, làm tổn thương ›nh cảm và suy
giảm niềm yn của nhân dân đối với Đảng, mà còn là nguy cơ trực yếp đe dọa sự tồn vong của
Đảng cầm quyền, của chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa.
Trước ›nh hình đó, Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII đã ban hành Kết luận số 21-KL/TW, yếp tục
quy định và điều chỉnh nội dung trọng tâm của công tác xây dựng Đảng hiện nay: kiên quyết
ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về chính trị, đạo đức, lối sống, biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Điều này thể hiện quan điểm của Đảng về sự yếp nối và
tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tăng cường tự kiểm soát quyền lực của chính
Đảng hiện nay phù hợp với bối cảnh, ›nh hình và yêu cầu nhiệm vụ mới; bảo đảm lợi ích của
quốc gia, dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động.
Bên cạnh các biện pháp kiểm soát quyền lực chính trị, để nhân dân lao động có thể thực hiện
được quyền lực chính trị của mình một cách hiệu quả thì công tác giáo dục, tuyên truyền về
kiến thức chính trị cho người dân cũng hết sức quan trọng.
Quyền lực chính trị không chỉ đơn thuần là việc tham gia vào quyết định và quản lý, mà còn đòi
hỏi hiểu biết sâu rộng về các vấn đề chính trị, xã hội và kinh tế.
Thông qua việc trang bị kiến thức chính trị cho người dân, công tác giáo dục và tuyên truyền
giúp họ thấu hiểu về cơ cấu quyền lực, quy trình ra quyết định, và cách thức tham gia vào các
hoạt động chính trị. Những kiến thức này không chỉ giúp họ làm chủ quyền lực chính trị một
cách tự yn mà còn giúp họ đưa ra những ý kiến và quyết định có trách nhiệm và xây dựng. 3. KẾT LUẬN
Thời kỳ Đổi mới đã gia tăng quyền lực chính trị của nhân dân lao động, đánh dấu bước chuyển
mình quan trọng trong sự phát triển của đất nước.
Nhân dân lao động đã được đảm bảo quyền lực chính trị của mình trên tất cả các bình diện:
kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá.
Sau 35 năm yến hành đổi mới, với sự dẫn dắt của Đảng và sự đóng góp của nhân dân lao động,
đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử.
Tuy nhiên, để nhân dân thực hiện quyền lực chính trị một cách hiệu quả, công tác giáo dục và
tuyên truyền về kiến thức chính trị cần được tăng cường. Bằng cách trang bị kiến thức, người
dân có khả năng tham gia vào quyết định và quản lý với sự tự yn và trách nhiệm.
Bên cạnh đó, việc duy trì kiểm soát chặt chẽ quyền lực chính trị cũng sẽ góp phần tăng cường và
củng cố quyền lực chính trị chính đáng của nhân dân. 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
¥ Giáo trình Chính trị học Nâng cao, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2016
¥ Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội Khoa học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019
¥ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021