










Preview text:
QUYỀN TỰ DO KINH DOANH I.
Khái niệm quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh là quyền quyết định các công việc trong hoạt động kinh
doanh mà pháp luật không cấm nhằm mục đích sinh lợi và được Nhà nước bảo
đảm thực hiện bằng các phương thức, biện pháp theo pháp luật quy định. Ví dụ:
+ Tự làm kinh tế cá thể hoặc gia nhập hợp tác xã, thành lập công ti,…
+ Lựa chọn khách hàng, tuyển dụng và thuê mướn nhân công
+ Sử dụng phần thu nhập hợp pháp từ kinh doanh.
+ Lựa chọn hình thức và huy động vốn
+ quyền tự do lập ra các cửa hàng ăn uống, của hàng bán đồ chơi, . . để buôn bán.
+ Quyền tự do buôn bán các mặc hàng như : giày dép, áo quần, bút vở, xe máy, xe
ô tô, xe đạp, và các mặt hàng khác (trừ những vật dụng bị pháp luật nghiêm cấm
như : ma túy, thuốc phiện,…)
Thế thì đâu là vi phạm quyền tự do kinh doanh
1. Kinh doanh những lĩnh vực mà nhà nước cấm như: thuốc nổ, vũ khí, ma tuý,. .
2. Buôn bán sản xuất hàng giả hàng kém chất lượng
3. Không đăng kí kinh doanh, k kê khai đúng số vốn 4. Trốn thuế 5. Buôn lậu II.
Đặc điểm của quyền tự do kinh doanh
1. Hiến pháp 2013 đã thừa nhận quyền tự do kinh doanh là quyền con
người và là một trong những quyền cơ bản của công dân: “Mọi người có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”.
- Hướng thay đổi thứ nhất là chủ thể quyền tự do kinh doanh đã được mở rộng.
Trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), quyền tự do kinh
doanh được quy định ở Điều 57, nằm trong Chương V – Quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân với nội dung: “Công dân có quyền tự do kinh
doanh. .”. Như vậy, về mặt hình thức, chỉ có công dân Việt Nam mới có
quyền tự do kinh doanh, những chủ thể không phải là công dân Việt Nam
thì không có quyền này. Theo Điều 33 Hiến pháp 2013, “Mọi người có
quyền tự do kinh doanh. .”. Như vậy, theo Hiến pháp 2013, quyền tự do
kinh doanh được coi là quyền của mọi người, chứ không phải của riêng công dân Việt Nam.
2. Quyền tự do kinh doanh hình thành và phát triển dựa trên nhiều yếu tố
như chính trị- pháp lý trình độ phát triển của kinh tế-xã hội nên ở mỗi
quốc gia khác nhau thì mức độ ghi nhận và bảo vệ của pháp luật cũng khác nhau
3. Quyền tự do kinh doanh được đặt trong khuôn khổ pháp luật và bị ràng
buộc bởi những quy định bắt buộc , tại việt nam quyền tự do kinh doanh
có những đặc điểm đặc thù sau
/ Thứ nhất, việc thực hiện quyền tự do kinh doanh chỉ được thực hiện
trong phạm vi khuôn khổ những ngành, nghề được pháp luật cho phép.
- Tại Khoản 6 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng chỉ rõ
nghiêm cấm mọi hành vi kinh doanh đối với các ngành, nghề kinh doanh
cấm đầu tư kinh doanh. Điều này có thể hiểu khi thực hiện hoạt động
kinh doanh, chủ thể kinh doanh cần loại trừ những ngành nghề mà pháp luật cấm.
- Những ngành, nghề mà pháp luật cấm kinh doanh được quy định cụ thể
tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2014 Sửa đổi bổ sung, bao gồm:
+ Các loại chất ma túy, hóa chất, khoáng vật có trong danh mục.
+Các hoạt động kinh doanh đối tượng là thực vật, động vật hoang dã nằm
trong danh mục cấm của Việt Nam và quốc tế. + Kinh doanh mại dâm
+ Hoạt động kinh doanh mua bán về người, mô, bộ phân cơ thể người,
sinh sản vô tính trên người. + Kinh doanh pháo nổ
/ Thứ hai, theo quy định tại Điều 7 Luật đầu tư năm 2014 đối với một số
ngành, nghề kinh doanh đặc thù, cá nhân, tổ chức có quyền tự do kinh
doanh nhưng chỉ khi đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật đặt
ra nhằm đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, sức khỏe, đạo đức.
- Những ngành, nghề đầu tư kinh doanh đặc thù cần có điều kiện được
quy định rõ trong danh mục ban hành kèm theo Luật đầu tư năm 2014.
- Điều kiện để được kinh doanh đối với một số ngành nghề đặc thù được
quy định rõ trong các văn bản pháp luật do Việt Nam ban hành và điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Những quy định này phải đảm
bảo tính công khai, minh bạch và đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
- Hướng thay đổi thứ hai là quyền tự do kinh doanh được mở rộng về phạm vi.
Hiến pháp 2013 còn đưa ra một ranh giới an toàn cho quyền con người,
quyền công dân bằng lời cam kết: “Quyền con người, quyền công dân chỉ
có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý
do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội,
sức khỏe của cộng đồng” (khoản 2 Điều 14 Hiến pháp 2013).
Điều 14 Hiến pháp 2013 có thể được coi như là một nguyên tắc ghi nhận
thái độ trân trọng của Nhà nước Việt Nam đối với quyền con người,
quyền công dân. Việc áp dụng nguyên tắc này vào quyền tự do kinh
doanh đã dẫn tới hệ quả là “quyền tự do kinh doanh theo quy định của
pháp luật” (Điều 57 Hiến pháp 1992) đã được sửa đổi thành “quyền tự do
kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” (Điều 33 Hiến pháp 2013).
Tóm lại, so với Hiến pháp 1992, hiến pháp đầu tiên ghi nhận quyền tự do
kinh doanh, Hiến pháp 2013 có những thay đổi gần như là ‘lột xác’ trong
quy định về quyền tự do kinh doanh. Chủ thể thực hiện quyền tự do kinh
doanh, phạm vi quyền tự do kinh doanh đã được mở rộng đáng kể, tạo
nền tảng pháp lý để tháo gỡ những ‘vòng kim cô’ khỏi hoạt động của
doanh nghiệp, góp phần giải phóng năng lực đầu tư, kinh doanh của các
chủ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người được tự do kinh doanh làm
giàu chính đáng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
III. Ý nghĩa của quyền tự do kinh doanh
1. ý nghĩa về mặt chính trị pháp lý
pháp luật việt nam đã thưa nhận quyền tự do kinh doanh là quyền con
người và là một quyền cơ bản của công dân nên việc nhà nước thừa nhận
và đảm bảo quyền tự do kinh doanh cũng chính là đang tôn trọng quyền
con người quyền công dân là tiền đề để cho sự phát triển toàn diện cả về
con người cũng như chính trị xã hội
2. ý nghĩa về mặt kinh tế xã hội
khi trình độ kinh tế xã hội phát triển hơn thì nhu cầu về hoạt động kinh
doanh và mục đích lợi nhuận của con người sẽ nhiều lên từ đó kích thích
tới yêu cầu mở rộng tự do kinh doanh sẽ càng mạnh mẽ . Đồng thời khi
tự do kinh doanh được mở rộng sẽ tạo điều kiện về việc làm giải quyết
các vấn đề thất nghiệp nghèo đói đem lại cuộc sống đầy đủ và phát triển
hơn . Do đó có thể thấy quyền tự do kinh doanh và các vấn đề của kinh tế
xã hội có mối liên kết chặt chẽ với nhau , xã hội phát triển hay lạc hậu
phụ thuộc vào việc mở rộng các quyền tự do của con người , quyền công
dân và đặc biệt là quyền tựdo kinh doanh
IV. Nội dung quyền tự do kinh doanh
1. quyền tự do thành lập doanh nghiệp
quyền tự do thành lập doanh nghiệp là một phần cơ bản của quyền tự do
kinh doanh . Với quyền tự do thành lập doanh nghiệp các nhà đầu tư ( hay là
người sở hữu tư liệu sản xuất ) có khả năng quyết định lựa chọn mô hình
kinh doanh và lĩnh vực ngành nghề kinh doanh thích hợp để tiến hành kinh
doanh đạt được lợi nhuận cao
2. quyền tự do lựa chọn ngành , nghề , lĩnh vực kinh doanh
Nhà đầu tư quyết định lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khi thành
lập doanh nghiệp. Phạm vi lựa chọn là tất cả ngành nghề kinh doanh không
thuộc danh mục bị cấm kinh doanh
Việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh yêu cầu ngành nghề đó phải đáp ứng
các điều kiện về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã
hội,sức khỏe cộng đồng
3. quyền tự do hợp đồng
các chủ thể kinh doanh có quyền tự do lựa chọn khách hàng, tự do đàm
phán,thỏa thuận thống nhất các điều khoản của hợp đồng, tự do thỏa thuận
hình thức hay nội dung của hợp đồng
4. Quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức giải quyết tranh chấp
Trong kinh doanh, việc xảy ra mâu thuẫn tranh chấp là điều không thể trách
khỏi và việc giải quyết tranh chấp không chỉ tốn tiền mà còn tốn thêm thời
gian của các nhà đầu tư. Nên việc tự do lựa chọn hình thức, cách thức giải
quyết tranh chấp sao cho phù hợp là nhu cầu không thể thiếu của các nhà
đầu tư. Các doanh nghiệp có thể tự do quyết định cách thức giải quyết tranh
chấp thương mại bằng thương lượng, hòa giải, tòa án hay trọng tài theo Điều
317 Luật Thương Mại 2005:
1. Thương lượng giữa các bên;
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên
thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải;
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án. Thủ tục giải quyết tranh chấp trong
thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của
Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.
5. Quyền tự do cạnh tranh lành mạnh
Trong nền kinh tế thị trường như Việt Nam hiện nay, thương trường chính là
chiến trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không thể trách khỏi.
Nên nội dung này chính là sự bảo đảm các điều kiện cho các doanh nghiệp
có một sân chơi lành mạnh và kiểm soát, chống phá giá và độc quyền trong
kinh doanh. Tại Điều 5 Luật Cạnh Tranh 2018 quy định:
1. Doanh nghiệp có quyền tự do cạnh tranh theo quy định của pháp luật.
Nhà nước bảo đảm quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh;
2. Hoạt động cạnh tranh được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, công
bằng và lành mạnh, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng.
Như vậy, các doanh nghiệp sẽ được pháp luật bảo vệ nếu có hành vi cạnh
tranh không lành mạnh làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
6. Quyền tổ chức lại, rút lui khỏi thị trường
Sau khi thành lập doanh nghiệp, việc rút lui khỏi thị trường là điều không
một doanh nghiệp nào muốn gặp phải. Nhưng đó là quy luật tự nhiên, loại
bỏ những doanh nghiệp yếu kém để nền kinh tế nước ta vững bền và phát
triển. Và quyền tự do rút lui khỏi thị trường sẽ giúp cho các nhà đầu tư chấm
dứt sự bế tắc khi không thể tiếp tục tồn tại trong lĩnh vực ngành nghề cũ và
từ đó mở ra hướng đi mới trong hoạt động kinh doanh. Việc rời bỏ một
ngành cũ không còn phù hợp để chuyển sang một ngành tiềm năng hơn còn
tăng thêm hiệu quả cho doanh nghiệp và góp phần nâng cao hiệu quả nền
kinh tế nước nhà. Doanh nghiệp có thể chọn rút lui khỏi thị trường bằng các
hình thức: phá sản, giải thế, ngừng hoạt động và tạm ngừng kinh doanh.
V Những yếu tố tác động đến quyền tự do kinh doanh
1. Sự phát triển của các yếu tố kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Tự do kinh doanh với tư cách là một yếu tố tiền đề của việc phát triển nền kinh tế
thị trường không thể không tính đến những đòi hỏi của mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Một thực tế không thể phủ nhận là việc đảm bảo tự do kinh doanh bằng pháp luật
liên quan đến nhiều vấn đề nhạy cảm như sở hữu, kinh tế nhà nước, độc quyền nhà
nước, quyền tự do cạnh tranh. Đây là những vấn đề mà tùy theo cách tiếp cận có
thể có những kết quả khác nhau về bản chất. Chính vì yếu tố này, trong các quy
định pháp luật cần phải có sự kết hợp hài hòa những đòi hỏi vốn có của nền kinh tế
thị trường với những yêu cầu mang tính xã hội của việc phát triển kinh tế như công
bằng xã hội, phát triển bền vững, đảm bảo phúc lợi công cộng v.v. .
2. Sự thống nhất trong việc điều chỉnh pháp luật về tổ chức và hoạt
động của các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
Hiến pháp 1992 đã khẳng định sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Đây
là cam kết thể hiện sự quyết tâm của đất nước ta xây dựng một nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa. Việc thống nhất pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt
động của các nhà đầu tư khác nhau có thể tạo ra những hệ quả tích cực.
Đặt trong yêu cầu của sự thống nhất đồng bộ của hệ thống pháp luật liên quan
đến tự do kinh doanh thì chúng ta thấy cần phải xử lý tốt một số yêu cầu sau đây:
- Xóa bỏ trình trạng luật liên quan đến ngành nào do ngành đó soạn thảo.
- Tất cả các quy phạm pháp luật, dù được ban hành trong các văn bản pháp luật
khác nhau phải tạo thành hệ thống, tức là một chỉnh thể có mối liên hệ nội tại hữu
cơ, không mâu thuẫn, chồng chéo, loại bỏ hay vô hiệu hóa lẫn nhau.
3. Tính minh bạch của bộ máy công quyền trong thực thi các chính sách ̣về quyền tự do kinh doanh 3.1 Phòng chống tham nhũng
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống Tham nhũng 2018 thì “tham
nhũng” được định nghĩa như sau: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ,
quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.”
Mọi người đều có quyền tự do kinh doanh, nhưng không phải ai cũng kinh
doanh một cách lành mạnh. Bên cạnh đó sẽ có những người sẽ lợi dụng quyền tự
do kinh doanh vì những mục đích xấu như thành lập các công ty ma để ăn hối lộ,
đem lại lợi ích cho mình một cách bất hợp pháp. Tham nhũng, hối lộ không chỉ gây
tác động tiêu cực tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, làm tăng chi phí
hoạt động kinh doanh mà còn làm nản chí những người đứng đầu doanh nghiệp.
Và quyền tự do kinh doanh không còn hiệu quả từ đó kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế
Nhà nước cũng ban hành ra các quy tắc để phòng chống tham nhũng như
Điều 78 Luật phòng, chống Tham nhũng 2018:
1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh là chuẩn mực ứng xử
phù hợp với đặc thù chuyên môn, nghề nghiệp của người hành nghề, người hoạt
động kinh doanh nhằm bảo đảm liêm chính trong hành nghề, kinh doanh;
2. Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, căn cứ vào quy định của Luật này và
luật khác có liên quan, ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề
nghiệp đối với người lao động, thành viên, hội viên của mình.”
3.2 Phòng chống lợi ích nhóm
“Nhóm lợi ích” là tập hợp có tính tự phát hoặc tự giác nhưng hoàn toàn tự
nguyện của những người có chung mục đích, chung lợi ích. Hoạt động chủ yếu của
“nhóm lợi ích” là tìm cách tác động đến việc hoạch định và thực hiện chính sách
làm sao có lợi nhất cho nhóm mình. “Nhóm lợi ích” vừa có tác động tích cực, vừa
tiêu cực đến lợi ích chung của toàn xã hội. Những “nhóm lợi ích” nào đạt được lợi
ích cho nhóm mình mà không làm tổn hại đến lợi ích chung của xã hội, của cộng
đồng là những “nhóm lợi ích” tích cực và thường là những nhóm hoạt động công
khai. Ngược lại, những “nhóm lợi ích” mà hoạt động chỉ vì lợi ích của nhóm mình,
gây tổn hại đến lợi ích của các nhóm khác, đặc biệt là đến lợi ích chung của quốc
gia, dân tộc, là những “nhóm lợi ích” tiêu cực.
Ở Việt Nam, những năm qua, do sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã
hội và quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, bên cạnh “nhóm lợi ích” tích cực đã
xuất hiện ngày càng nhiều “nhóm lợi ích” tiêu cực, đã và đang ảnh hưởng, tác động
đến mọi mặt của đời sống xã hội, nhất là ở những ngành, lĩnh vực quan trọng, liên
quan trực tiếp đến cuộc sống của các tầng lớp nhân dân, như quản lý đất đai, tài
chính - ngân hàng, đầu tư xây dựng cơ bản, khai thác tài nguyên.
Bản chất của “nhóm lợi ích” tiêu cực chính là sự cấu kết, móc ngoặc của
những người có quyền lực với nhau hoặc người có quyền lực với doanh nghiệp bất
liêm nhằm trục lợi, tham nhũng. Để mưu cầu, giành giật, chiếm đoạt lợi ích vật
chất, danh tiếng, quyền lực cho bản thân và phe nhóm mình. Vì vậy chúng ta cần
phải có thái độ chống lại các “nhóm lợi ích” tiêu cực bằng các biện pháp chế tài
phù hợp. Các trường hợp vi phạm nặng cần sử dụng chế tài hình sự để trừng phạt
một cách thích đáng và mang tính răn đe về sau.
Phần 1: Kinh doanh là gì? Hãy cho biết một số loại hình hay hình thức kinh doanh mà bạn biết
- Lập bảng đưa ra các hoạt động kinh doanh….=>gọi các bạn điền vào loại
hình kinh doanh của từng hoạt động
- Mỗi người có thể kinh doanh bao nhiêu loại?
- Từ đó rút ra câu hỏi tại sao nta chọn lĩnh vực này mà ko chọn lĩnh vực kia?
- Tại sao môt người có thể cùng lúc kinh doanh nhiều lĩnh vực?
- Theo các bạn thì buôn bán ma tuý có thể coi là một lĩnh vực kinh doanh ko?
Các loại hình kinh doanh phổ biến hiện nay Kinh doanh dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ có nghĩa là hoạt động kinh doanh không tạo ra hàng hóa hữu hình, mà bán gói
dịch vụ cho khách hàng, như kinh doanh spa, sức khỏe, du lịch, tư vấn tâm lý,...
Trong thời đại nhu cầu, kỳ vọng và mức sống của con người ngày càng cao, những doanh nghiệp
hoạt động với hình thức kinh doanh này phải trở nên chuyên nghiệp và thấu hiểu tâm lý khách hàng nhất có thể. Kinh doanh bán lẻ
Kinh doanh bán lẻ là loại hình kinh doanh phổ biến nhất trên thị trường hiện nay. Hình thức này đưa
sản phẩm, hàng hóa từ nhà cung cấp, nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Kinh doanh
bán lẻ hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân, mua bán hàng hóa với số lợi nhuận thấp.
Phổ biến nhất phải kể đến như các cửa hàng tạp hóa, cửa hàng tiện lợi, siêu thị, trung tâm thương
mại,... Hình thức kinh doanh bán lẻ bao gồm đa dạng các loại sản phẩm. Tùy vào quy mô đó tập
trung vào loại sản phẩm nào, ví dụ như cửa hàng bán vật liệu xây dựng hoặc điện thoại/ laptop sẽ
khác với một tạp hóa bán tổng hợp nhiều loại hàng. Kinh doanh sản xuất
Kinh doanh sản xuất tức là những doanh nghiệp tạo ra sản phẩm, rồi đưa sản phẩm đó cho các đại
lý, nhà phân phối, hoặc cũng có thể bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Chẳng hạn như các công ty
thời trang sản xuất các sản phẩm dành cho thương hiệu của mình như Juno, Vascara, hay các
doanh nghiệp sản xuất điện thoại như Apple, Samsung,...
Các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh phổ biến
Kinh doanh lĩnh vực Bán lẻ
Bán lẻ là lĩnh vực kinh doanh mà các doanh nghiệp bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối
cùng. Đây là một ngành rộng lớn và bao gồm nhiều loại hình kinh doanh như siêu thị, cửa hàng đồ
điện tử, cửa hàng thời trang, cửa hàng thực phẩm, các mô hình bán lẻ trực tuyến,...
Kinh doanh lĩnh vực Tài chính
Lĩnh vực dịch vụ tài chính bao gồm các hoạt động như ngân hàng, bảo hiểm, quỹ đầu tư, tư vấn tài
chính, dịch vụ tài chính cá nhân. Các công ty trong lĩnh vực này cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
liên quan đến tiền tệ, đầu tư, vay nợ, bảo hiểm, quản lý tài chính,...
Kinh doanh lĩnh vực Công nghệ thông tin
Các công ty trong lĩnh vực này có thể cung cấp phần mềm, phần cứng, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, lưu
trữ đám mây, phân tích dữ liệu, các giải pháp công nghệ thông tin khác,...
Kinh doanh lĩnh vực Dược phẩm và chăm sóc sức khỏe
Lĩnh vực dược phẩm và chăm sóc sức khỏe liên quan đến hoạt động sản xuất, phân phối và bán
các sản phẩm y tế, dược phẩm. Các công ty trong ngành này có thể sản xuất thuốc, thiết bị y tế,
dược phẩm, sản phẩm chăm sóc cá nhân và cung cấp dịch vụ y tế. Kinh doanh vận tải
Lĩnh vực sản xuất và vận chuyển liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa/ dịch vụ, cũng như quá
trình vận chuyển, lưu trữ và phân phối chúng. Các doanh nghiệp trong ngành này có thể là các nhà
máy sản xuất, công ty vận tải, kho bãi và các nhà cung cấp dịch vụ logistics.
Kinh doanh Du lịch và khách sạn
Ngành du lịch và khách sạn tập trung vào việc cung cấp dịch vụ du lịch, đi lại và lưu trú. Các doanh
nghiệp trong ngành này có thể là các công ty hàng không, khách sạn, công ty du lịch, công ty đặt vé,...
Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam mở cửa hội nhập mạnh mẽ, cũng với các quyền
con ngườiluôn được bảo đảm thì quyền tự do kinh doanh cũng cũng đã được mở
rộng và được hiện thực tại Hiến pháp năm 2013. Hiến pháp đã thừa nhận quyền tự
do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản của con người. Điều này có ý
nghĩa hết sức quan trọng,khi đã coi tự do kinh doanh là quyền con người cơ bản
đồng nghĩa, quyền con người trong đó có quyền tự do kinh doanh được Nhà nước
không những công nhận, tôn trọngmà phải bảo vệ, bảo đảm.
Cụ thể, Hiến pháp 2013 khẳng định, các thành phần kinh tế bình đẳng với
nhau trong hoạt động. Tạo bước đột phá mạnh mẽ hơn về quyền tự do kinh doanh
và sự bình đẳng trong hoạt động kinh doanh giữa các thành phần kinh tế. Quyền tự
do kinh doanh đã có một bước tiến mới, cởi mở với nguyên tắc: “Mọi người có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” (Điều
33). Quy định này hàm chứa hai ý quan trọng, đó là: mọi người có quyền tự do
kinh doanh; giới hạn của quyềntự do đó là những gì luật cấm, nói khác đi, muốn
cấm cái gì, thì Nhà nước phải quy định bằng luật.
Document Outline
- I.Khái niệm quyền tự do kinh doanh
- II.Đặc điểm của quyền tự do kinh doanh
- III.Ý nghĩa của quyền tự do kinh doanh
- IV.Nội dung quyền tự do kinh doanh
- V Những yếu tố tác động đến quyền tự do kinh doanh