Researchpaper - Good - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Researchpaper - Good - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.net/publication/346063133
TÁC NG C A CÁC Y U T HÀNH VI N QUY T NH VÀ HI U QU UĐỘ ĐẾ ĐỊ ĐẦ
TƯ C A NHÀ U T CÁ NHÂN TRÊN TH TR ĐẦ Ư ƯỜNG CH NG KHOÁN THÀNH
PH H CHÍ MINH
Article in SSRN Electronic Journal · November 2020
CITATIONS
0
READS
21,285
3 authors, including:
Vo Thi Dieu Hieu
5 35 PUBLICATIONS CITATIONS
SEE PROFILE
Bui Nhat Vuong
Indiana University Bloomington
100 1,103 PUBLICATIONS CITATIONS
SEE PROFILE
All content following this page was uploaded by Bui Nhat Vuong on 22 November 2020.
The user has requested enhancement of the downloaded file.
Tạp ch ỹ Thuật, í Kinh tế - K 31(3), 2020
36
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ HÀNH VI ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VÀ HIỆU
QUẢ ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Võ Th uị Hiế
1
, Bùi H , Bùi Nhữu Phước
2
ất Vương
3
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu để khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến này hành vi
quyết định đầu tư ệu quả đầu tư của nh đầu . Dữ liệu khảo soát đã thu thập và hi à nhân
từ 4 đầu 11 nhà tư cá nhân tại thtrường chứng kho để cung ấp bằng chứngán Tp. HCM c .
Kết quả từ phân tích hồi quy bội bởi sử dụng phần mềm SPSS đã rằng 20.0 cho thấy Neo
quy , S quá t , Khuynh h s ó ám ông Tình hu g hình ết định tin ướng ẵn c , Hiệu ứng đ đ , ốn điển
đã liên kết tích cực với quyết định đầu tư. Tuy nhiên, quy úc ác ết định đầu t được thư đẩy bởi c
nhân t ày êu c Bên c ó, nghiên c ã ố n ảnh hưởng ti ực đến hiệu quả đầu tư. ạnh đ ứu cũng đ chỉ ra
rằng nh à am có kinh nghi t ó khuững nh đầu n ệm đầu ư c ynh hướng thu được hiệu quả đầu
cao h à ít k h nghiơn những nh đầu tư nữ in ệm ớn và nh nhà càng lững đầu tư tuổi có khuynh
h t hi các nhà t . ướng đầu ư ít ệu quả hơn đầu ư trẻ tuổi Những phát hiện chính của nghiên cứu
này cung cấp các hàm ý thực tiễn cho đầu tư c . Nó ngụ ý rằng đầu tư cá nhân các nhà á nhân
n ành vi gia t ên thên nên cải thiện 05 yếu tố h này để ăng hiệu quả đầu của họ tr ị trường
chứng khoán TP. HCM.
T khóa: Neo quy , S quá t tin, Khuynh h s ó, ám ôngết định ướng ẵn c Hiệu ứng đ đ ,
Tình hu g hình, hi ốn điển ệu quả đầu tư
THE EFFECT OF BEHAVIORAL FACTORS ON INDIVIDUAL
INVESTORS’ DECISION MAKING AND INVESTMENT PERFORMANCE
AT THE HO CHI MINH STOCK EXCHANGE
ABSTR ACT
The objective of this study is to explore the behavioral factors that influence
individual investors’ investment decisions and investment performance. Survey data was
collected from 411 individual investors in the Ho Chi Minh City Stock Exchange to provide
evidence. Results from multiple regression analyses using SPSS 20.0 software revealed that
Anchoring, Overconfidence, Availability, Herding effect, and Representativeness positively
associated with investment decisions. However, investment decisions were driven by these
factors negatively affected investment performance. Besides, the study also showed that male
investors with trading experience tended to obtain a higher return on investment than less
experienced female investors and older investors were less effective than young investors.
The main findings of this study provided practical implications for individual investors. It
implied that individual investors should improve these five behavioral factors to increase
their investment performance in the HCMC stock market.
Keywords: anchoring, overconfidence, availability, herding effect, representativeness,
investment performance
1
H c viên Cao h c, Tr ng i h c Tài chinh Marketing. E- ườ Đạ mail: hieuquangngai1@gmail.com, Điện tho i di ng: 0983956178 độ
2
TS. Bùi H u Ph c, ng i h ướ Trườ Đạ c Tài chính Marketing. E- mail: phuoctcnh@ufm.edu.vn, ĐT: 0913100394
3
TS. Bùi Nh t V ương, Khoa Vn t i Hàng không, H c Vi n Hàng Không Vi t Nam. E-mail: nhatvuonga1@gmail.com, ĐT: 0908580139
Tạp ch ỹ Thuật, í Kinh tế - K 31(3), 2020
37
1. GIỚI THIỆU
Thị trường chứng khoán một thị
trường tại đó cổ phiếu được mua bán
( ). Trong mZuravicky, 2005 ột nền kinh tế,
bên cạnh v nguồn đầu tài cai trò hính,
th án ctrường chứng kho òn thực hiện chức
năng như một chế báo hiệu cho các nhà
quản về các quyết định đầu chất
xúc tác cho quản trị doanh nghiệp Bên cạnh .
đó, thtrường chứng khoán được biết đến
kênh hi công ệu quả nhất để tăng vốn của ty
( ). M n Zuravicky, 2005 ọi người qua m đến
chứng khoán sự tăng trưởng dài hạn của
vốn, cổ tức hàng rào chống lại sự xói
mòn lạm phát của sức mua. Tính năng khác
làm cho thị trường chứng khoán hấp dẫn
hơn các loại hình đầu khác tính thanh
khoản của nó.
thể coi thị trường chứng khoán là
thước đo cho sức mạnh và sự phát ển kinh tri
tế. Do đó, sự chuyển động của xu hướng thị
trường chứng khoán đại diện cho sức khỏe
kinh tế của một nền kinh tế. Việc tăng giá cổ
phiếu có xu hướng liên quan đến sự gi tăng a
đầu đế tư, dẫn n tốc độ tăng trưởng cao hơn
của một công ty nói riêng và một nền kinh tế
nói chung. Ngoài ra, thị trường chứng khoán
thể thúc đẩy sự phát triển của một nền
kinh tế thông qua việc phân bổ nguồn lực
hiệu quả sử dụng tốt hơn các ng ồn lực u
( ). Qamruzzaman & Wei, 2018 Do đó, tầm
quan trọng ảnh hưởng của thị rường t
chứng khoán đối với sự phát triển của một
nền kinh tế không thể phủ nhận. Mục đích
xây dựng thị trường chứng khoán Việt Nam
không nằm ngoài những mục đích nêu trên.
Chính phủ Việt Nam chủ trương thành lập
thị trường chứng khoán để hỗ trợ doanh
nghiệp ài hhuy động vốn d ạn cho sản xuất
và kinh doanh ( )HOSE, 2010 . Tuy nhiên, tại
thời điểm t ành lập, thị trường chứng khoán h
vẫn còn một điều đó quá xa lạ
hồ đối với hầu hết người dân Việt Nam
( )HOSE, 2010 . Do đó, việc xây dựng thị
trường chứng khoán dường như bắt đầu từ
không đủ nền tảng pháp lý, hệ thống giao
dịch đơn giản rất ít công ty chứng khoán
các loại chứng khoán hạn chế (HOSE,
2010). giai đoạn thành lập, năm 2000, thị
trường chứng khoán Việt Nam chỉ có 2 công
ty niê m yết 4 công ty chứng khoán. Đã
trải qua rất nhiều thăng trầm, hiện tại,
hai trung tâm giao dịch; một trong số đó
Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh cho
c công ty có vốn từ 80 tỷ đồng. Đến tháng
10 năm 201 Sàn giao dịch chứng khoán 9,
Hồ Chí Minh khoảng cổ phiếu được 404
niêm ( )yết Stockbiz, 2019 . Tuy nhiên, so với
thị trường chứng khoán nước ngoài, thị
trường chứng khoán Việt Nam dường như
nhỏ hơn nhiều về quy sự trưởng
thành. Nghiên cứu này tập trung vào sự phát
triển của sàn giao dịch, được đánh giá thông
qua -Index. VN
Mặc thị trường chứng khoán Hồ
Chí Minh đã được phát triển đáng kể cả về
số lượng cổ phiếu niêm yết giá trị giao
dịch trong 1 , sự biến động g9 năm qua
dường như biến động k ường quahó l các giai
đoạn khác nhau (Hình 1 hiểu biết về ) s
hành vi của các nhà đầu nhân các
yếu tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư của họ là rất hạn chế. Các yếu tố hành
vi các yếu tố tâm bao gồm cảm xúc
nhận thức, đóng va rọng trong quá i trò quan t
trình ra quyết định của các nhà đầu
( ). NWaweru cộng sự., 2008 hững
thuyết này cho rằng các nhà đầu tối trí
đa hóa lợi nhuận của họ bằng cách tuân theo
các quy tắc tài chính bản đưa ra quyết
định đầu tư về việc cân nhắc lợi nhuận. Tuy
nhiên, m nhà ức độ chấp nhận rủi ro của các
đầu phụ thuộc vào đặc điểm nhân
thái độ của họ đối với rủi ro (Maditinos
cộng sự., 2017). Do đó, cần phải tìm hiểu
các yếu tố hành vi tác động đến quá trình ra
quyết định của các nhà đầu nhân trên
thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh hiện
tại để giúp các nhà đầu cũng như các
công ty oán chứng khoán đưa ra dự đ
quyết định tốt hơn cho kinh doanh của họ.
Tạp ch ỹ Thuật, í Kinh tế - K 31(3), 2020
38
Hình 1. VN-Index từ năm 2000 to 2019
( ) Nguồn: Vndirect, 2019
Hơn nữa, các nghiên cứu trước đây
về việc ra quyết định đầu tư đã cung cấp các
hướng dẫn phù hợp cho các nhà đầu để
đưa ra quyết định sán tại các nước g suốt
phát ( )triển Dima cộng sự., 2018 . Do đó,
cần kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến việc
ra quyết định của nhà đầu trong một môi
trường đang ển như Việt Nam bởi phát tri
kiến thức về tác động tiềm tàng của các yếu
tố đó giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định
sáng suốt trong tình hình biến động cao của
giá cổ phiếu (Greenberg & Hershfield,
2019). Bên cạnh đó, Dima cộng sự.
(2018) cũng tranh luận rằng c quyết định
đầu phù hợp giúp các nhà đầu
nhân gia tăng tích cực đến hiệu quả đầu
của họ đó, ên cứu này nhằm cải . Do nghi
thiện việc ra quyết định hiệu quả đầu
của các nhà đầu nh bằng cách điều ân
tra tác động của các yếu tố vi đến hành
quyết định hiệu quả đầu của nhà đầu
nhân trên thị trường chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh thực sự cần
thiết.
2. C Ý THUY Ơ SỞ L ẾT
2.1. ngh ài chính hành vi Định ĩa về t
Trong những ng n cứu hiện nay hiê thì
tài n chính hành vi đã trở thành một phầ
không th thiếu đến các quyết định đầu
của nhà đầu nhân, ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả của hoạt động đầu
( ). Kengatharan & Navaneethakrishnan, 2014
Tài chính hành vi một lĩnh vực tài chính
đưa ra các thuyết đựa trên các phân tích
tâm để giải thích những diễn biến bất
thường trên thị trường chứng khoán. Tài
chính hành vi a t thường dự rên giả định rằng
cấu trúc thông tin đặc tính của những
người tham gia vào thị trường chứng khoán
đều bị ảnh hưởng một cách hệ thống bởi các
quyết định đầunhân cũng như các tác
động của thị trường. thuyết tài chính
nh vi chỉ ra rằng chế điều chỉnh thị
trường về trạng thái cân bằng không phải lúc
o cũng thể xảy ra. nghĩa sẽ
Tạp ch ỹ Thuật, í Kinh tế - K 31(3), 2020
39
trường hợp những nhà đầu “hợp lý” sẽ
không thể chiến thắng những nhà đầu
“bất hợp lý”. Lúc này thị trường sẽ không
hiệu quả ay tài sản được định, h tài chính giá
quá cao hoặc quá thấp. Đã rất nhiều
nghiên cứu chỉ ra các hiện tượng đã xảy ra
trong thị trường chứng khoán đối lập với
thuyết thị trường hiệu quả, không thể giải
thích được một cách thoả đáng theo mô hình
này nh ên các ưng lại thể giải dựa tr
thuyết tài chính hành vi.
Theo Bikas và cộng sự. (2013), hiện
nay nhiều quan niệm khác nhau về tài
chính hành vi nhưng chủ yếu chỉ ra tài chính
hành vi nghiên cứu ảnh hưởng của tâm
lên hành vi của những người tham gia trên
thị trường tài chính kết quả l hững ảnh à n
hưởng đó lê ị trườ Như vậy hành vi tài n th ng.
chính là một cách hiểu mới về tài chính giúp
bổ sung vào các thuyết tài chính bản
bằng cách giải thích hành vi của quá trình ra
quyết định. Ngược lại với thuyết của
Markowitz (1952) Sharpe (1964) , hành vi
vi chính giải quyết ấn đề của các cá nhân
và cách mà họ thu thập và sử dụng thông tin.
Hành vi tài chính tìm cách để hiểu dự
đoán được quá trình ra quyết định quan
hệ đến hệ thống thị trường tài chính. Ngoài
ra, ng các còn tập trung vào việc áp dụ
nguyên lý tâm lý kinh tế để cải thiện việc
ra quyết định tài chính ( ). Tài Olsen, 1998
chính hành vi được định nghĩa như một
lĩnh vực tài chính để giải thích những khác
thường trên thị trường chứng khoán bằng
việc sử dụng những thành kiến tâm l ơn là ý h
bỏ qua những kết quả ngẫu nhiên phù hợp
với giả thuyết thị trường hiệu quả (Fama,
1998). Nó được giả định rằng các nhà đầu tư
nhân các kết quả của thị trường thì bị
ảnh hưởng bởi các cấu trúc thông tin, các
đặc điểm tính cách khác nhau của những
n (gười tham gia thị trường Bakar & Yi,
2016).
2.2. Tài chính hành vi ở châu á
Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi
châu Á với nhiều đặc điểm văn hóa tương
tự như các nước châu Á khác. Phần này sẽ
cung cấp một cái nhìn tổng quan về tài chính
hành vi châu Á tầm quan trọng của tài
chí u Á nh hành vi châ nói chung và Việt
Nam nói riêng.
Châu Á được biết đến với mức độ đa
dạng về thị trường vốn kinh nghiệm tài
chính người tham gia, vì vậy đây một nơi
thú vđể nghiên cứu tài chính hành vi. Mặc
một số nền kinh tế vẫn đa giai đoạn ng
phát triển, một số nền kinh tế khác đã được
phát triển trong một thời gian dài. trình
độ kiến thức kinh nghiệm khác nhau dẫn
đến sự khác biệt trong việc ra quyết định,
Châu Á một nền tảng hoàn hảo để nghiên
cứu tài chí h vi. Hơn nữa gười châu nh hàn , n
Á d g n nườn bị thiên kiến hận thức nhiều
hơn người phương Tây và các nhà đầu tư
nhân châu Á được coi những nhà đầu
đơn thuần . Về mặt (Kim & Nofsinger, 2008)
thuyết, các nhà khoa học hội nhà
tâm học tin rằng ớng thiên về hành xu
vi thđược nuôi dưỡng bởi văn hóa mặc
mức độ thể khác nhau (Yates cộng
sự., 1997). Kim Nofsinger (2008) giải
thích sự khác biệt giữa các nền văn hóa
thông qua chủ nghĩa tập thể chủ nghĩa
nhân. Các nền văn Á được cho hóa châu
thu ộc về mô nh tập thể xã hội, điều này đã
gây ra các nhà đầu tư trực tiếp quá tự tin dẫn
đến sự thiên lệch về hành vi. Sự khác biệt về
văn hóa, cụ thể hơn, kinh nghiệm sống
giáo dục thể ảnh hưởng đến hành vi, do
đó, các nhà n cứ o rằng kh nghiê u ch uynh
hướng h vi thể khác nhau giữa các ành
nền văn hóa khác nhau. Một số bằng chứng
đã được tìm thấy để chứng minh rằng người
châu Á thể hiện nhiều thành kiến hành vi
hơn những người được nuôi dưỡng các
nước phương Tây (Yates và cộng sự., 1997).
Mặc dù có một số i liệu về sự khác biệt v tà
hành vi giữa người châu Á và người phương
Tây, nhưng tài liệu này vẫn còn những khan
hiếm ( ). Theo Kim & Nofsinger, 2008 Weber
Hsee (2010), điểm mấu chốt chủ đề
văn hóa ra quyết định k hận được hông n
nhiều sự quan tâm n cứu của các nhà nghiê
hoặc nhà tâm học đa văn hóa. Ngoài ra,
một tài liệu hệ thống về hành vi của
Tạp ch ỹ Thuật, í Kinh tế - K 31(3), 2020
40
người châu Á ảnh hưởng của chúng đối
với việc ra quyết định đầu được cung cấp
bởi Để hỗ trợ cho Chen cộng sự. (2017).
thuyết này, họ thấy rằng các nhà đầu
Trun sg Quốc phải chịu thiên vị quá mức
ảnh hưởng đến quyết định nhiều hơn so
với các nhà đầu Hoa Kỳ (Kim &
Nofsinger, 2008). vi Mặc tài chính hành
vẫn một chủ đề gây tranh cãi, các nhà
phân tích tài ch ính hiện đã hiểu hơn về
hành vi của con người chấp nhận rằng
những hành vi y thể ảnh hưởng đến
quyết định tài chính. Nhiều nhà nghiên cứu
cũng đồng ý rằng chênh lệch giá bị hạn chế
( )Shleifer & Vishny, 2017 , do đó, những
hành vi . này thể ảnh hưởng đến giá cả
Trong khi đó, các nghiên cứu về tài chính
hành vi đã nâng cao kiến thức vthị trường
tài chính. Gần đây, các phiên thảo luận về
tài chính hành vi trong các hội nghị tài chính
dường như ều người tham dự ững nhi là nh
học giả trẻ được đào tạo từ chuyên ngành tài
chính ( ). Kim & Nofsinger, 2008 Điều này
tạo ra triển vọng hơn trong tương lai về
nghiên cứu tài chính hành vi.
2.3. L tài chính hành vi ý thuyết về
Fernandes cộng sự. (2007) đã
phân chia các khuynh hướng hành vi ra làm
hai nhóm: khuynh hướ nhận thức ng
khuynh hướng cảm xúc, mặc cả hai loại
đều mang lại những quyết định bất hợp lý.
Bởi khuynh hướng nhận thức (sự tự
nghiệm) như việc neo quyết định, sự sẵn có,
n hình uy tình huống điể bắt nguồn từ sự s
luận khôn g tg chính xác, những thôn in và lời
khuyên tốt hơn thường thể hiệu chỉ nh
chúng. Trái lại, những khuynh hướng cảm
xúc, chẳng hạn như sự tiếc nuối và sợ rủi ro,
bắt nguồn từ những cảm giác bốc đồng hoặc
trực , hơn từ suy luận ý thức,giác
kh nh. ó có thể hiệu chỉ
Khuynh h g n c (ướn hận thứ sự tự
nghi ) ệm nói đến quy luật ngón tay cái
con người sử dụng để ra quyết định trong
những môi trường phức tạp, không chắc
chắn. Khuynh hướng cảm xúc t h tác
động đến quá trình ra quyết định, được tập
hợp một cách thuận lợi theo Thuyết
T ( )riển Vọng Kahneman & Tversky, 1979 .
L hý thuyết này đề ra một khuôn k mô tả về
cách người ta ra quyết định dưới điều kiện
rủi ro không chắc chắn bao gồm một
khuôn kh về hành vi phong phú hơn
thuyết hữu dụng kỳ vọng chủ quan dưới
nhiều kinh tế hình (Masomi &
Ghayekhloo, 2011).
3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này lựa chọn hình
dựa ư vào các thuy ài chính hành vi nhết t :
thuyết sự tự nghiệm thuyết triển ,
vọng. Ngoài ra, nghiên cứu dựa vào các
nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của
tài chính h h vi á nh àn quyết định đầu c ân
đã được một số tác giả nghiên cứu như:
Bakar (2012), Abul (2019). Yi Trên nền
tảng cùng nghiên cứu quyết định đầu
c á nh ủa nhà đầu c ân, đây sẽ sở
thuyết vững chắc, giúp nghiên cứu vận dụng
hình phù hợp với điều kiện nghiên cứu
tại giao dịch ứng kho s ch án thành ph H
Chí Minh. Như vậy, từ sở thuyết nền,
các mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước
trước đây, từ kết quả nghiên cứu định
tính, tác giả lựa chọn hình nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến tài chính hành vi
quyết định đầu của nh đầu c à á nhân,
gồm yếu tố qu tin, (2) Khuynh 5 : (1) S á t
h ó, (3) Tình hu ình, (4) ướng sẵn c ống điển h
Hiệu ứng đ ết địnhám đông, (5) Neo quy
(Hình 2).
3.1. S á t ự qu ự tin
Sự quá tự tin ả trạng mô t thái tâm các
nhà đầu tin rằng họ sở hữu nhiều kiến
thức hơn các nhà đầu khác (Shiller,
2005). Hiện tượng quá tự tin đã được nghiên
cứu bởi nhiều nhà nghiên cứu, ư lnh à Bakar
Yi (2016) Longjie Anfeng (2017), .
Các nhà đầu quá tự tin tin rằng họ thể
kiếm được nhiều hơn từ thị trường bằng
cách sử dụng cảm xúc của mình, mặc
điều này không thể. Tuy nhiên, các nhà
đầu tư ích kỷ, những người coi mình là thiên
tài do biết khi nào thời điểm tốt nhất để
giao dịch được lợi nhận để thu nhanh
Tạp ch ỹ Thuật, í Kinh tế - K 31(3), 2020
41
chóng , nhtừ thị trường chứng khoán ưng mà
h ông ọ kh thể đánh bại thị trường như họ giả
định. lập luận rằng các nhà Odean (1998)
đầu tư quá tự tin tin rằng họ thông minh hơn
các nhà đầu tư khác liên quan đến việc chọn
thời điểm nhất để mua cổ phiếu với giá tốt
tốt nhất. thấy rằng các Bakar Yi (2016)
quyết định của các nhà đầu bị ảnh hưởng
đáng kể bởi sự tự tin thái quá. Hơn nữa,
Longjie Anfeng (2017) tìm thấy mối
tương quan tích cực giữa sự tự tin thái quá
mức đầu thị trường chứng khoán vào .
D a vào nh ng th n ên, tác gi ảo luậ tr đ
xu : ất giả thuyết như sau
H S á t
1
: qu tin ảnh hưởng thuận chiều
đến ết định đầu của nh đầu cquy à á
nhân.
Hình 2. Mô hình nghiê tài chính hành quy và hin cứu các yếu tố vi ảnh hưởng đến ết định ệu
qu à á nhân t án TP. HCMả đầu tư của nh đầu tư c ại s ứng khoch
(Nguồn: tác giả nghiên cứu đề xuất)
3.2. Khuynh h s ó ướng ẵn c
Theo , khuynh Shefrin Statman (2000)
h ra dướng sẵn xảy do các nhà đầu
vào thông tin để đưa ra quyết định sáng suốt,
nhưng không phải tất c thông tin đều
sẵn. Các nhà đầu xu hướng tăng thêm
tầm quan trọng của iều thông tin sẵn nh
hơn và giảm đối v thông tin được s chú ý ới
ch xuyê Nói chung, mú ý ít thường n hơn. ọi
người dễ dàng nhớ lại các đã xuất thông tin
hiện gần đây, đặc biệt trên các phương
tiện truyền thông các bản phát hành của
công ty, bởi vì các khuyến nghị của nhà môi
giới hoặc cố vấn của họ rất mới mẻ trong b
nhớ của họ. ột số nh ứu đM à nghiên c ã cho
r h ó tác tích cằng khuynh ướng sẵn c động ực
đến qu ết định ủa c đầu cy tư c ác nhà ác
nh ( ). Do ó, tác giân Bakar & Yi, 2016 đ đ
xu sau: ất giả thuyết như
H Khuynh h ó
2
: ướng sẵn c ảnh hưởng thuận
chiều đế ết định đầu của nh đầu tn quy à ư
cá nhân.
3.3. Tình hu hình ống ển đi
Một dụ điển h ống điển ình cho Tình hu
hình các nhà đầu thường suy ra một
công ty tốc độ tăng trưởng dài hạn cao
sau một số quý ng (Waweru cộng sự.,
2008). T h hu ình (khuynh hìn ống điển h ướng
đại di cũng dẫn đến cái gọi là bỏ qua kícện) h
thước mẫu xảy ra khi mọi người cố gắng , nó
suy luận từ mẫu c quá nh (Barberis &
Thaler, 2003). Trong thị trường chứng
khoán, khi các nhà đầu tìm cách mua cổ
phiếu của nhóm ”, điều này nghĩa hot
khuynh h nh ướng đại diện được áp dụng.
vi này l thích cho pà một lời giải hản ứng
thái quá của nhà đầu (De Bondt & Thaler,
1985). Các cổ phiếu tốt được xem cổ
phiếu của các công ty tốt các công ty tốt
Quyết định
đ ưầu t
Khuynh h ó ướng sẵn c
Tình hu n hình ống điể
Hiệu ứng đám đông
Neo quy ết định
Sự qu ự tiná t
Hiệu qu
đầu tư
Tạp ch ỹ Thuật, í Kinh tế - K 31(3), 2020
42
lại được xem công ty an toàn, điều này
một lần nữa phù hợp với hoạt động của
khuynh hướng đại diện. Nhiều nhà đầu
dường như tin rằng nếu giá đã tăng trong
quá khứ thì sẽ tiếp tục tăng, và ngược chúng
lại với giá giảm. Khái niệm về Khuynh
h n cho do ướng đại diệ thấy rằng điều này là
những nhà đầu đó nhìn thấy một khoản
đầu với mức tăng giá gần đây đại diện
cho các khoản đầu thành công dài hạn,
ngược lại với việc giảm giá. De Bondt và
Thaler (1985) lập luận rằng các nhà đầu
tư chịu sự thiên vị về tính đại diện, họ có thể
trở nên quá lạc quan về n ững người chiến h
thắng trong quá khứ quá bi quan về
n Do hững người thua cuộc trong quá khứ.
đó, tác gi đề xuất giả thuyết như sau:
H Tình hu ình
3
: ống điển h ảnh hưởng thuận
chiều đế ết định đầu ư củ đầu n quy t a nhà
cá nhân.
3.4. ám ông Hiệu ứng đ đ
Hiệu ại đ các nhà đầu ng đám đông là t ó
nhân theo xu hướng của thị trường. Do
đó, thay sử dụng thông tin của chính họ
khi đưa ra quyết định, họ chỉ cần làm theo
những gì các nhà đầu tư khác l thực àm. Trên
tế, nhiều nhà đầu thể g phản hồi khôn
tức t mới có thể dựa trên vi thông tin
hành động của họ đối với hoạt động giao
dịch của những nhà đầu được cho
nhiều thông tin. lập luận Bakar và Yi (2016)
rằng ệu ứng đ xảy rhi ám đông a khi các nhà
đầu tìm đến hành vi của các đầu nhà
khác vì họ tin rằng những người khác sở hữu
nhiều thông tin hơn. Ông lập luận rằng,
trong một môi trường ảnh hưởng bởi tâm
đ đám ông, thì một đoạn tin tức thể dẫn
đến một sự thay đổi lớn về giá. Điều này có
thể khiến tất cả những người tham gia vào
thị trường chứng khoán đưa ra quyết định
sai lầm. Chiang Zheng (2010) thấy rằng
hi ông có ệu ứng đám đ c động tiêu cực đến
thị trường chứng khoán, thể gây ra
biến động, bo à chứng khoán bị ng bóng v
đánh giá q hi ng thấp. Tác động của ệu
đ đ ũngám ông c thể ảnh hưởng tiêu cực
đến cơ chế cung và cầu của thị trường. Abul
(2019) phát hiện ra rằng các nhà đầu nhỏ
tham gia g khoán xu vào thị trường chứn
h tuân theo hi ám ông. Do óướng ệu ứng đ đ đ ,
tác gi đ xu au: ất giả thuyết như s
H ám ông
4
: Hiệu ứng đ đ ảnh hưởng thuận
chiều đến ết định đầu của nh đầu t quy à ư
cá nhân.
3.5. Neo t quyế định
Trong quá trình ra quyết định, con người có
xu hướng dựa , được o thông tin trong tay
gửi từ gia đình hoặc bất kỳ nguồn khuyến
nghị nào khác ( ) thay Singha & Sunita, 2015
thông t g tin mới. Tron rường hợp đầu
chứng khoán, đó l của nhân, à hành vi
người nhớ lại giá của cổ phiếu khi họ tham
gia đầu lần đầu tiên thay giá trị của cổ
phiếu sau một thời gian Các nhà đầu bị.
ảnh hưởng bởi ết định neo quy trong khi
đ áng l phải ước tính lợi nhuận của công ty
( ) Nói cách khác, neo Cen và cộng sự., 2013 .
quyết định xảy ra khi một quy giá trị
được cố định hoặc neo chặt bởi những quan
sát gần Điều này dẫn các nhà đầu tư tới đây.
việc kỳ vọng một cổ phần sẽ tiếp tục giao
dịch trong một biên độ được xác phù hợp
v . Do ó, tác gi xuới xu hướng lịch sử đ đề ất
gi uy ả th ết như sau:
H Neo quy nh
5
: ết đị ảnh hưởng thuận chiều
đến ết định đầu của nh đầu quy à
nhân.
3.6. Q và hi uyết định đầu tư ệu quả đầu tư
Anderson cộng sự. (2005) đã kết luận
rằng các nhà đầu nhân thực hiện số
lượng giao dịch cao hơn thể mang lại lợi
nhuận cao hơn so với các cá nhân ít giao
dịch hơn. ên bố rằng Kourtidis (2017) tuy
c cổ phiếu mức tăng sở hữu nhân
lớn nhất thể kiếm đượ ợi nhuận bất c l
thường tiêu cực trong năm; trong khi đó, các
cổ phiếu giảm nhiều nhất sở hữu nhân
thể kiếm được lợi nhuận bất thường ch
cực. Họ cũng đi sâu hơn về hành vi mua
bán n qughiên cứu hiệu trong quá khứ
của các cổ phiếu đã mua và bán này. Các tác
giả nhận thấy rằng các cổ phiếu sự gia
tăng đáng kể về sở hữu cá nhân (cổ phiếu đã
Tạp ch ỹ Thuật, í Kinh tế - K 31(3), 2020
43
mua) các cổ phiếu chiến thắng trong quá
khứ. Những kết quả như vậy đã ẫn đ giả d ến
thuy quết rằng hiệu liên quan tích cực
đến t toàn diện / hợp lý và chính thức hóa ính
trong quá trình ra quyết định đầu tư. thể
thấy rằng mối quan hệ giữa việc r yết a qu
định và hiệu của các nhà đầu tư cá nhân qu
được đề xuất trong một khoảng thời gi ại an t
Việt Nam, tuy nhiên, không có ều nhi nghiên
c m ứu thực nghiệ để chứng minh liệu rằng
các nhà đầu nhân ra quyết định tác
động đến hiệu quả của nhà đầu hay
không. Do đó, một githuyết được đề xuất
như sau:
H y do h b
6
: Qu ết định đầu ảnh ưởng ởi
hành vi th tác ng động ược chiều đến
hi u qu à á nhân. đầu tư của nh đầu tư c
4. K ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện với đối
tượng khảo s đầu át nhà nhân giao
d án TP.HCMịch tại s chứng kho . Tổng
cộng c bảng câu hỏi được pó 424 hát ra, thu
về bảng, loại ra bảng không đạt yêu 424 13
cầu, còn lại ỷ lệ 9 3%. Bảng câu 411, đạt t 6,9
hỏi được hoá đưa vào xử số liệu
bằng phần mềm S 20.0 để phân SPS ch.
Phân loại người tham gia trả lời theo 411
thành phần giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm,
trình độ học vấn khi được đưa vào x
(B ảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm đầu tưnhà
Tn s
Gii tính
N
254
Nam
157
Độ tu i
< 25
74
T 26-35
181
T 36-45
97
Trên 45
59
Kinh nghi u t m đầ ư
< 1 n ăm
33
1- 3 năm
190
3- 5 năm
152
> 5 năm
36
Trình độ hc vn
Dưới đại hc
107
Đạ i h c
209
Thạc sĩ
87
Tiến sĩ
8
Tng
411
K y tết quả nghiên cứu cho thấ ỷ lệ trả
lời đã cho thấy sự chênh lệch lớn về giới
tính. Nam gi xu h ia thới ướng tham g
trường chứng kho ều hơn nữ gián nhi ới
các nhà á nh khá trđầu tư c ân độ tuổi tập
trung vào khoảng 26 35 tuổi- .
4.1. và tính giá tr Độ tin cậy ị của thang đo
Thang đo trước hết sẽ được phân tích
hệ số tin cậy Alpha, các biến Cronbach’s
hệ số tương quan tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại
thang đo được chấp nhận để phân tích
trong các bước tiếp theo khi độ tin cậy
Cronbach Alpha từ 0 lên ,7 tr (Giao &
Vương, 2019). K phân tích tết quả Bảng 2
cho th thang ấy hsố Cronbach’s Alpha của
đo giao động trong phạm vi từ 0, đến 794
0,909 h ng nh số tươ quan biến tổng
nhất của các biến quan sát trong thang đo
0,614. Nhìn chung, các thang u có đo trên đề
h s 0,8) v Cronbach’s Alpha khá cao (> à
tt c các bi n quan sát c a thang ế đo này
đề u h s tương quan biến t ng lớn hơn
Tạp ch ỹ Thuật, í Kinh tế - K 31(3), 2020
44
0,3 do đó chúng đều đạt được độ tin cy rt
tt.
Bảng 2. Kết quả phân độ tin ậy ị của thang đotích c và tính giá tr
Thang đo
Biến
quan sát
Hệ số
t ân ải nh
t
Cronbach’s
alpha
Hệ số tương
quan biến tổng -
nhỏ nhất
Sự quá tự tin
QTT2
0,798
0,843
0,614
QTT3
0,788
QTT1
0,767
QTT5
0,753
QTT4
0,723
Khuynh hướng sẵn có
KHSC3
0,856
0,829
0,684
KHSC2
0,843
KHSC1
0,749
Tình huống điển hình
THDH2
0,856
0,865
0,682
THDH4
0,847
THDH3
0,842
THDH1
0,823
Hiệu ứng đám đông
HUDD2
0,852
0,869
0,702
HUDD4
0,844
HUDD3
0,822
HUDD1
0,799
Neo quyết định
NQD1
0,855
0,855
0,709
NQD2
0,850
NQD3
0,837
Quyết định đầu tư
QDDT4
0,828
0,865
0,694
QDDT2
0,818
QDDT1
0,815
QDDT3
0,799
Hiệu quả đầu tư
HQDT1
0,875
0,908
0,740
HQDT4
0,872
HQDT2
0,842
HQDT3
0,835
Bên c nh, h giá tính giá tr c để đán a
thang ên c u, đo trong nghi Vuong
Suntrayuth (2020) đã đề xuất sử dụng hệ số
nhân t ám ph á tr . kh á để đo lường gi này
H l n c xem ệ số tải nhân tố nên ớn 0,5 đượ
ý nghĩa thực tiễn. Như thể hiện trong
Bảng , hầu hết các giá trị hệ số tải của 2 của
mỗi chỉ số đều cao hơn 0, giá trị nhất là5 (
0,723). D i c u trúc th hi n giá tr o đó, m
h i t t t.
Từ các kết quả phân tích trên,
chúng ta t c tha hể kết luận rằng ng đo
được sử dụng trong hình nghiên cứu đã
đạt được độ tin cậy và tính giá trị rất tốt. Do
đó, các thang đo này sẽ sử dụng để phân tích
trong mô hình h ồi quy bội.
| 1/17

Preview text:

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.net/publication/346063133
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ HÀNH VI ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU
TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ArticleinSSRN Electronic Journal · November 2020 CITATIONS READS 0 21,285 3 authors, including: Vo Thi Dieu Hieu Bui Nhat Vuong Indiana University Bloomington
5 PUBLICATIONS35 CITATIONS
100 PUBLICATIONS1,103 CITATIONS SEE PROFILE SEE PROFILE
All content following this page was uploaded by Bui Nhat Vuong on 22 November 2020.
The user has requested enhancement of the downloaded file.
Tạp chí Kinh tế - Kỹ Thuật, 31(3), 2020
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ HÀNH VI ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VÀ HIỆU
QUẢ ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Võ Thị Hiếu1, Bùi Hữu Phước2, Bùi Nhất Vương3 TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là để khám phá các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến
quyết định đầu tưệu hi
quả đầu tư của nhà đầu tư cá nhân. Dữ liệu khảo soát đã thu thập
từ 411 nhà đầu tư cá nhân tại thị trường chứng khoán Tp. HCM để cung ấp c bằng chứng.
Kết quả từ phân tích hồi quy bội bởi sử dụng phần mềm SPSS 20.0 đã cho thấy rằng Neo
quyết định, S quá t tin, Khuynh hướng sẵn có, Hiệu ứng ám đ ông đ , Tình hu g ốn điển hình
đã liên kết tích cực với quyết định đầu tư. Tuy nhiên, quyết định đầu tư úc được th đẩy bởi các nhân tố này êu c ảnh hưởng ti
ực đến hiệu quả đầu tư. Bên c ó, nghiên c ạnh đ ứu cũng ã đ chỉ ra
rằng những nhà đầu tư am n có kinh nghiệm
đầu tư có khuynh hướng thu được hiệu quả đầu cao hơn à
những nh đầu tư nữ ít kinh nghiệm và những nhà đầu t càng l ư
ớn tuổi có khuynh h
ướng đầu tư ít hiệu quả hơn các nhà
đầu tư trẻ tuổi. Những phát hiện chính của nghiên cứu
này cung cấp các hàm ý thực tiễn cho đầu tư cá nhân. Nó ngụ ý rằng các nhà đầu tư cá nhân
nên nên cải thiện 05 yếu tố ành h
vi này để gia tăng hiệu quả đầu tư của họ ên tr thị trường
chứng khoán TP. HCM.
T khóa: Neo quyết định, S quá t tin, Khuynh h
ướng sẵn có, Hiệu ứng ám đ ông đ , Tình hu g
ốn điển hình, hiệu quả đầu tư
THE EFFECT OF BEHAVIORAL FACTORS ON INDIVIDUAL
INVESTORS’ DECISION MAKING AND INVESTMENT PERFORMANCE
AT THE HO CHI MINH STOCK EXCHANGE ABSTRAC T
The objective of this study is to explore the behavioral factors that influence
individual investors’ investment decisions and investment performance. Survey data was
collected from 411 individual investors in the Ho Chi Minh City Stock Exchange to provide
evidence. Results from multiple regression analyses using SPSS 20.0 software revealed that
Anchoring, Overconfidence, Availability, Herding effect, and Representativeness positively
associated with investment decisions. However, investment decisions were driven by these
factors negatively affected investment performance. Besides, the study also showed that male
investors with trading experience tended to obtain a higher return on investment than less
experienced female investors and older investors were less effective than young investors.
The main findings of this study provided practical implications for individual investors. It
implied that individual investors should improve these five behavioral factors to increase
their investment performance in the HCMC stock market.
Keywords: anchoring, overconfidence, availability, herding effect, representativeness, investment performance
1 Học viên Cao học, Trường Đại học Tài chinh – Marketing. E-mail: hieuquangngai1@gmail.com, Điện thoại di động: 0983956178
2 TS. Bùi Hữu Phước, Trường Đại học Tài chính – Marketing. E-mail: phuoctcnh@ufm.edu.vn, ĐT: 0913100394
3 TS. Bùi Nhất Vương, Khoa Vận tải Hàng không, Học Viện Hàng Không Việt Nam. E-mail: nhatvuonga1@gmail.com, ĐT: 0908580139 36
Tạp chí Kinh tế - Kỹ Thuật, 31(3), 2020 1. GIỚI THIỆU
dịch đơn giản và rất ít công ty chứng khoán
và các loại chứng khoán hạn chế (HOSE,
Thị trường chứng khoán là một thị
2010). Ở giai đoạn thành lập, năm 2000, thị
trường tại đó cổ phiếu được mua và bán
trường chứng khoán Việt Nam chỉ có 2 công
(Zuravicky, 2005). Trong một nền kinh tế, ty niêm yết và 4 công ty chứng khoán. Đã
bên cạnh vai trò là nguồn đầu tư tài chính, trải qua rất nhiều thăng trầm, hiện tại, nó có thị trường chứng án kho
còn thực hiện chức hai trung tâm giao dịch; một trong số đó là
năng như một cơ chế báo hiệu cho các nhà
Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh cho
quản lý về các quyết định đầu tư và là chất
các công ty có vốn từ 80 tỷ đồng. Đến tháng
xúc tác cho quản trị doanh nghiệp. Bên cạnh
10 năm 2019, Sàn giao dịch chứng khoán
đó, thị trường chứng khoán được biết đến là
Hồ Chí Minh có khoảng 404 cổ phiếu được
kênh hiệu quả nhất để tăng vốn của công ty niêm yết (Stockbiz, 2019). Tuy nhiên, so với
(Zuravicky, 2005). Mọi người quan tâm đến thị trường chứng khoán nước ngoài, thị
chứng khoán vì sự tăng trưởng dài hạn của
trường chứng khoán Việt Nam dường như
vốn, cổ tức và hàng rào chống lại sự xói
nhỏ hơn nhiều về quy mô và sự trưởng
mòn lạm phát của sức mua. Tính năng khác
thành. Nghiên cứu này tập trung vào sự phát
làm cho thị trường chứng khoán hấp dẫn triển của sàn giao dịch, được đánh giá thông
hơn các loại hình đầu tư khác là tính thanh qua V -Index. N khoản của nó.
Mặc dù thị trường chứng khoán Hồ
Có thể coi thị trường chứng khoán là Chí Minh đã được phát triển đáng kể cả về
thước đo cho sức mạnh và sự phát ển tri kinh
số lượng cổ phiếu niêm yết và giá trị giao
tế. Do đó, sự chuyển động của xu hướng thị
dịch trong 19 năm qua, sự biến động giá
trường chứng khoán đại diện cho sức khỏe
dường như biến động khó lường qua các giai
kinh tế của một nền kinh tế. Việc tăng giá cổ
đoạn khác nhau (Hình 1) và ự s hiểu biết về
phiếu có xu hướng liên quan đến sự gia tăng
hành vi của các nhà đầu tư cá nhân và các
đầu tư, dẫn đến tốc độ tăng trưởng cao hơn
yếu tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định
của một công ty nói riêng và một nền kinh tế
đầu tư của họ là rất hạn chế. Các yếu tố hành
nói chung. Ngoài ra, thị trường chứng khoán vi là các yếu tố tâm lý bao gồm cảm xúc và
có thể thúc đẩy sự phát triển của một nền
nhận thức, đóng vai trò rọng quan t trong quá
kinh tế thông qua việc phân bổ nguồn lực
trình ra quyết định của các nhà đầu tư
hiệu quả và sử dụng tốt hơn các nguồn lực
(Waweru và cộng sự., 2008). Những lý
(Qamruzzaman & Wei, 2018). Do đó, tầm thuyết này cho rằng các nhà đầu tư lý trí tối
quan trọng và ảnh hưởng của thị trường
đa hóa lợi nhuận của họ bằng cách tuân theo
chứng khoán đối với sự phát triển của một các quy tắc tài chính cơ bản và đưa ra quyết
nền kinh tế không thể phủ nhận. Mục đích
định đầu tư về việc cân nhắc lợi nhuận. Tuy
xây dựng thị trường chứng khoán Việt Nam
nhiên, mức độ chấp nhận rủi ro của các nhà
không nằm ngoài những mục đích nêu trên.
đầu tư phụ thuộc vào đặc điểm cá nhân và
Chính phủ Việt Nam chủ trương thành lập
thái độ của họ đối với rủi ro (Maditinos và
thị trường chứng khoán để hỗ trợ doanh
cộng sự., 2017). Do đó, cần phải tìm hiểu
nghiệp huy động vốn ài d
hạn cho sản xuất các yếu tố hành vi tác động đến quá trình ra
và kinh doanh (HOSE, 2010). Tuy nhiên, tại quyết định của các nhà đầu tư cá nhân trên
thời điểm thành lập, thị trường chứng khoán
thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh hiện
vẫn còn là một điều gì đó quá xa lạ và mơ
tại để giúp các nhà đầu tư cũng như các
hồ đối với hầu hết người dân Việt Nam
công ty chứng khoán đưa ra dự oán đ và
(HOSE, 2010). Do đó, việc xây dựng thị quyết định tốt hơn cho kinh doanh của họ.
trường chứng khoán dường như bắt đầu từ
không đủ nền tảng pháp lý, hệ thống giao 37
Tạp chí Kinh tế - Kỹ Thuật, 31(3), 2020
Hình 1. VN-Index từ năm 2000 to 2019 (Nguồn: Vndirect, 2019)
Hơn nữa, các nghiên cứu trước đây
Thành phố Hồ Chí Minh” là thực sự cần
về việc ra quyết định đầu tư đã cung cấp các thiết.
hướng dẫn phù hợp cho các nhà đầu tư để
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
đưa ra quyết định sáng suốt tại các nước 2.1. Định ngh ài chính hành vi ĩa về t
phát triển (Dima và cộng sự., ) 2018 . Do đó,
cần kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến việc
Trong những nghiên cứu hiện nay thì
ra quyết định của nhà đầu tư trong một môi
tài chính hành vi đã trở thành một phần trường đang phát ển tri
như Việt Nam bởi vì không thể thiếu đến các quyết định đầu tư
kiến thức về tác động tiềm tàng của các yếu
của nhà đầu tư cá nhân, ảnh hưởng không
tố đó giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định
nhỏ đến hiệu quả của hoạt động đầu tư
sáng suốt trong tình hình biến động cao của (Kengatharan & Navaneethakrishnan, 2014).
giá cổ phiếu (Greenberg & Hershfield, Tài chính hành vi là một lĩnh vực tài chính
2019). Bên cạnh đó, Dima và cộng sự. đưa ra các lý thuyết đựa trên các phân tích
(2018) cũng tranh luận rằng các quyết định tâm lý để giải thích những diễn biến bất
đầu tư phù hợp có giúp các nhà đầu tư cá
thường trên thị trường chứng khoán. Tài
nhân gia tăng tích cực đến hiệu quả đầu tư
chính hành vi thường dựa trên giả định rằng
của họ. Do đó, nghiên cứu này nhằm cải cấu trúc thông tin và đặc tính của những
thiện việc ra quyết định và hiệu quả đầu tư
người tham gia vào thị trường chứng khoán
của các nhà đầu tư cá nhân bằng cách điều
đều bị ảnh hưởng một cách hệ thống bởi các
tra “tác động của các yếu tố hành vi đến quyết định đầu tư cá nhân cũng như các tác
quyết định và hiệu quả đầu tư của nhà đầu
động của thị trường. Lý thuyết tài chính
tư cá nhân trên thị trường chứng khoán
hành vi chỉ ra rằng cơ chế điều chỉnh thị
trường về trạng thái cân bằng không phải lúc
nào cũng có thể xảy ra. Có nghĩa là sẽ có 38
Tạp chí Kinh tế - Kỹ Thuật, 31(3), 2020
trường hợp những nhà đầu tư “hợp lý” sẽ
cung cấp một cái nhìn tổng quan về tài chính
không thể chiến thắng những nhà đầu tư
hành vi ở châu Á và tầm quan trọng của tài
“bất hợp lý”. Lúc này thị trường sẽ không
chính hành vi ở châu Á nói chung và ở Việt
hiệu quả, hay tài sản tài chính được định giá Nam nói riêng.
quá cao hoặc quá thấp. Đã có rất nhiều
Châu Á được biết đến với mức độ đa
nghiên cứu chỉ ra các hiện tượng đã xảy ra
dạng về thị trường vốn và kinh nghiệm tài
trong thị trường chứng khoán đối lập với
chính người tham gia, vì vậy đây là một nơi
thuyết thị trường hiệu quả, không thể giải
thú vị để nghiên cứu tài chính hành vi. Mặc
thích được một cách thoả đáng theo mô hình
dù một số nền kinh tế vẫn đang ở giai đoạn
này nhưng lại có thể lý giải dựa trên các lý phát triển, một số nền kinh tế khác đã được
thuyết tài chính hành vi.
phát triển trong một thời gian dài. Vì trình
Theo Bikas và cộng sự. (2013), hiện độ kiến thức và kinh nghiệm khác nhau dẫn
nay có nhiều quan niệm khác nhau về tài đến sự khác biệt trong việc ra quyết định,
chính hành vi nhưng chủ yếu chỉ ra tài chính
Châu Á là một nền tảng hoàn hảo để nghiên
hành vi nghiên cứu ảnh hưởng của tâm lý
cứu tài chính hành vi. Hơn nữa, người châu
lên hành vi của những người tham gia trên
Á dường như bị thiên kiến nhận thức nhiều
thị trường tài chính và kết quả là những ảnh
hơn người phương Tây và các nhà đầu tư cá
hưởng đó lên thị trường. Như vậy hành vi tài nhân châu Á được coi là những nhà đầu tư
chính là một cách hiểu mới về tài chính giúp
đơn thuần (Kim & Nofsinger, 2008 . V ) ề mặt
bổ sung vào các lý thuyết tài chính cơ bản
lý thuyết, các nhà khoa học xã hội và nhà
bằng cách giải thích hành vi của quá trình ra
tâm lý học tin rằng xu hướng thiên về hành
quyết định. Ngược lại với lý thuyết của
vi có thể được nuôi dưỡng bởi văn hóa mặc
Markowitz (1952) và Sharpe (1964), hành vi dù mức độ có thể khác nhau (Yates và cộng
tài chính giải quyết vấn đề của các cá nhân
sự., 1997). Kim và Nofsinger (2008) giải
và cách mà họ thu thập và sử dụng thông tin.
thích sự khác biệt giữa các nền văn hóa
Hành vi tài chính tìm cách để hiểu và dự thông qua chủ nghĩa tập thể và chủ nghĩa cá
đoán được quá trình ra quyết định có quan
nhân. Các nền văn hóa châu Á được cho là
hệ đến hệ thống thị trường tài chính. Ngoài
thuộc về mô hình tập thể xã hội, điều này đã
ra, nó còn tập trung vào việc áp dụng các gây ra các nhà đầu tư trực tiếp quá tự tin dẫn
nguyên lý tâm lý và kinh tế để cải thiện việc đến sự thiên lệch về hành vi. Sự khác biệt về
ra quyết định tài chính (Olsen, 1998). Tài văn hóa, cụ thể hơn, kinh nghiệm sống và
chính hành vi được định nghĩa như là một
giáo dục có thể ảnh hưởng đến hành vi, do
lĩnh vực tài chính để giải thích những khác
đó, các nhà nghiên cứu cho rằng khuynh
thường trên thị trường chứng khoán bằng
hướng hành vi có thể khác nhau giữa các
việc sử dụng những thành kiến tâm lý hơn là
nền văn hóa khác nhau. Một số bằng chứng
bỏ qua những kết quả ngẫu nhiên phù hợp
đã được tìm thấy để chứng minh rằng người
với giả thuyết thị trường hiệu quả (Fama, châu Á thể hiện nhiều thành kiến hành vi
1998). Nó được giả định rằng các nhà đầu tư
hơn những người được nuôi dưỡng ở các
cá nhân và các kết quả của thị trường thì bị
nước phương Tây (Yates và cộng sự., 1997).
ảnh hưởng bởi các cấu trúc thông tin, các
Mặc dù có một số tài liệu về sự khác biệt về
đặc điểm tính cách khác nhau của những
hành vi giữa người châu Á và người phương
người tham gia thị trường (Bakar & Yi,
Tây, nhưng những tài liệu này vẫn còn khan 2016).
hiếm (Kim & Nofsinger, 2008). Theo Weber
2.2. Tài chính hành vi ở châu á
và Hsee (2010), điểm mấu chốt là chủ đề
văn hóa và ra quyết định không nhận được
Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi
nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
ở châu Á với nhiều đặc điểm văn hóa tương
hoặc nhà tâm lý học đa văn hóa. Ngoài ra,
tự như các nước châu Á khác. Phần này sẽ
một tài liệu có hệ thống về hành vi của 39
Tạp chí Kinh tế - Kỹ Thuật, 31(3), 2020
người châu Á và ảnh hưởng của chúng đối
hợp một cách thuận lợi theo Lý Thuyết
với việc ra quyết định đầu tư được cung cấp
Triển Vọng (Kahneman & Tversky, 1979).
bởi Chen và cộng sự. (2017). Để hỗ trợ cho
Lý thuyết này đề ra một khuôn h k ổ mô tả về
lý thuyết này, họ thấy rằng các nhà đầu tư
cách người ta ra quyết định dưới điều kiện
Trung Quốc phải chịu sự thiên vị quá mức rủi ro và không chắc chắn và bao gồm một
và ảnh hưởng đến quyết định nhiều hơn so
khuôn khổ về hành vi phong phú hơn lý
với các nhà đầu tư Hoa Kỳ (Kim &
thuyết hữu dụng kỳ vọng chủ quan dưới
Nofsinger, 2008). Mặc dù tài chính hành vi nhiều mô hình kinh tế (Masomi &
vẫn là một chủ đề gây tranh cãi, các nhà Ghayekhloo, 2011).
phân tích tài chính hiện đã hiểu rõ hơn về 3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
hành vi của con người và chấp nhận rằng
những hành vi này có thể ảnh hưởng đến
Nghiên cứu này lựa chọn mô hình
quyết định tài chính. Nhiều nhà nghiên cứu
dựa vào các lý thuyết tài chính hành vi ư nh :
cũng đồng ý rằng chênh lệch giá bị hạn chế
Lý thuyết sự tự nghiệm, Lý thuyết triển
(Shleifer & Vishny, 2017), do đó, những vọng. Ngoài ra, nghiên cứu dựa vào các
hành vi này có thể ảnh hưởng đến giá c . ả
nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của
Trong khi đó, các nghiên cứu về tài chính
tài chính hành vi quyết định đầu tư cá nhâ n
hành vi đã nâng cao kiến thức về thị trường
đã được một số tác giả nghiên cứu như:
tài chính. Gần đây, các phiên thảo luận về Bakar và Yi (2012), Abul (2019). Trên nền
tài chính hành vi trong các hội nghị tài chính
tảng cùng là nghiên cứu quyết định đầu tư
dường như có nhiều người tham dự ững là nh
của nhà đầu tư cá nhân, đây sẽ là cơ sở lý
học giả trẻ được đào tạo từ chuyên ngành tài thuyết vững chắc, giúp nghiên cứu vận dụng
chính (Kim & Nofsinger, 2008). Điều này mô hình phù hợp với điều kiện nghiên cứu
tạo ra triển vọng hơn trong tương lai về
tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
nghiên cứu tài chính hành vi.
Chí Minh. Như vậy, từ cơ sở lý thuyết nền,
các mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3. Lý thuyết về tài chính hành vi
trước đây, và từ kết quả nghiên cứu định
Fernandes và cộng sự. (2007) đã tính, tác giả lựa chọn mô hình nghiên cứu
phân chia các khuynh hướng hành vi ra làm các yếu tố tài chính hành vi ảnh hưởng đến
hai nhóm: khuynh hướng nhận thức và
quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân,
khuynh hướng cảm xúc, mặc dù cả hai loại
gồm 5 yếu tố: (1) Sự quá tự tin, (2) Khuynh
đều mang lại những quyết định bất hợp lý.
hướng sẵn có, (3) Tình huống điển ình, h (4)
Bởi vì khuynh hướng nhận thức (sự tự
Hiệu ứng đám đông, (5) Neo ết quy định
nghiệm) như việc neo quyết định, sự sẵn có, (Hình 2).
và tình huống điển hình bắt nguồn từ sự suy 3.1. Sự quá tự tin
luận không chính xác, những thông tin và lời
khuyên tốt hơn thường có thể hiệu chỉnh
Sự quá tự tin mô tả trạng thái tâm lý mà các
chúng. Trái lại, những khuynh hướng cảm
nhà đầu tư tin rằng họ sở hữu nhiều kiến
xúc, chẳng hạn như sự tiếc nuối và sợ rủi ro,
thức hơn các nhà đầu tư khác (Shiller,
bắt nguồn từ những cảm giác bốc đồng hoặc
2005). Hiện tượng quá tự tin đã được nghiên
trực giác, hơn là từ suy luận có ý thức, và cứu bởi nhiều nhà nghiên cứu, như là Bakar
khó có thể hiệu chỉnh.
và Yi (2016), và Longjie và Anfeng (2017).
Các nhà đầu tư quá tự tin tin rằng họ có thể
Khuynh hướng nhận thức (sự tự kiếm được nhiều hơn từ thị trường bằng nghiệ )
m nói đến quy luật ngón tay cái mà
cách sử dụng cảm xúc của mình, mặc dù
con người sử dụng để ra quyết định trong
điều này là không thể. Tuy nhiên, các nhà
những môi trường phức tạp, không chắc
đầu tư ích kỷ, những người coi mình là thiên
chắn. Khuynh hướng cảm xúc có thể tác tài do biết khi nào là thời điểm tốt nhất để
động đến quá trình ra quyết định, được tập
giao dịch và để thu được lợi nhận nhanh 40
Tạp chí Kinh tế - Kỹ Thuật, 31(3), 2020
chóng từ thị trường chứng khoán, nhưng mà Longjie và Anfeng (2017) tìm thấy mối họ ông kh
thể đánh bại thị trường như họ giả tương quan tích cực giữa sự tự tin thái quá
định. Odean (1998) lập luận rằng các nhà và mức đầu tư vào thị trường chứng khoán.
đầu tư quá tự tin tin rằng họ thông minh hơn D a ự vào nh ng ữ
thảo luận trên, tác giả ề đ
các nhà đầu tư khác liên quan đến việc chọn xuất giả thuyết như sau:
thời điểm tốt nhất để mua cổ phiếu với giá H1: S á
qu tự tin ảnh hưởng thuận chiều
tốt nhất. Bakar và Yi (2016) thấy rằng các đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
quyết định của các nhà đầu tư bị ảnh hưởng nhân.
đáng kể bởi sự tự tin thái quá. Hơn nữa, Sự quá tự tin Khuynh h ó ướng sẵn c Quyết định Hiệu quả Tình huống điển hình đầu tư đầu tư Hiệu ứng đám đông Neo quyết định
Hình 2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố tài chính hành v iảnh hưởng đến quyết định và hiệu qu à
ả đầu tư của nh đầu tư cá nhân tại sở chứng khoán TP. HCM
(Nguồn: tác giả nghiên cứu đề xuất) 3.2. Khuynh hướng s ó ẵn c
H2: Khuynh hướng sẵn có ảnh hưởng thuận
Theo Shefrin và Statman (2000), khuynh chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư
hướng sẵn có xảy ra do các nhà đầu tư dự cá nhân.
vào thông tin để đưa ra quyết định sáng suốt, 3.3. Tình huống đi hình ển
nhưng không phải tất cả thông tin đều có
Một ví dụ điển hình cho “Tình huống điển
sẵn. Các nhà đầu tư có xu hướng tăng thêm
hình” là các nhà đầu tư thường suy ra một tầm quan trọng của iều nh thông tin có sẵn
công ty có tốc độ tăng trưởng dài hạn cao
hơn và giảm sự chú ý đối với thông tin được sau một số quý tăng (Waweru và cộng sự.,
chú ý ít thường xuyên hơn. Nói chung, mọi 2008). Tình huống ình điển h (khuynh hướng
người dễ dàng nhớ lại các thông tin đã xuất đại diện) cũng dẫn đến cái gọi là bỏ qua kích
hiện gần đây, đặc biệt là trên các phương
thước mẫu, nó xảy ra khi mọi người cố gắng
tiện truyền thông và các bản phát hành của suy luận từ ỡ
c mẫu quá nhỏ (Barberis &
công ty, bởi vì các khuyến nghị của nhà môi
Thaler, 2003). Trong thị trường chứng
giới hoặc cố vấn của họ rất mới mẻ trong bộ
khoán, khi các nhà đầu tư tìm cách mua cổ
nhớ của họ. Một số nhà nghiên ứu c
đã cho phiếu của nhóm “hot”, điều này có nghĩa là
rằng khuynh hướng sẵn có tác động tích cực khuynh hướng đại diện được áp dụng. Hành
đến quyết định tư ủa c
các nhà đầu tư các vi này là một lời giải thích cho phản ứng nhâ
n (Bakar & Yi, 2016). Do ó,
đ tác giả đề thái quá của nhà đầu tư (De Bondt & Thaler,
xuất giả thuyết như sau:
1985). Các cổ phiếu tốt được xem là cổ
phiếu của các công ty tốt và các công ty tốt 41
Tạp chí Kinh tế - Kỹ Thuật, 31(3), 2020
lại được xem là công ty an toàn, điều này (2019) phát hiện ra rằng các nhà đầu tư nhỏ
một lần nữa phù hợp với hoạt động của
tham gia vào thị trường chứng khoán có xu
khuynh hướng đại diện. Nhiều nhà đầu tư hướng tuân theo hiệu ứng ám đ ông. đ Do ó đ ,
dường như tin rằng nếu giá đã tăng trong tác giả ề đ xu au: ất giả thuyết như s
quá khứ thì chúng sẽ tiếp tục tăng, và ngược H4: Hiệu ứng ám đ ôn đ
g ảnh hưởng thuận
lại với giá giảm. Khái niệm về Khuynh
chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư
hướng đại diện cho thấy rằng điều này là do cá nhân.
những nhà đầu tư đó nhìn thấy một khoản
đầu tư với mức tăng giá gần đây là đại diện
3.5. Neo quyết định
cho các khoản đầu tư thành công dài hạn,
Trong quá trình ra quyết định, con người có
ngược lại với việc giảm giá. De Bondt và xu hướng dựa vào thông tin trong tay, được
Thaler (1985) lập luận rằng vì các nhà đầu gửi từ gia đình hoặc bất kỳ nguồn khuyến
tư chịu sự thiên vị về tính đại diện, họ có thể
nghị nào khác (Singha & Sunita, 2015) thay
trở nên quá lạc quan về những người chiến
vì thông tin mới. Trong trường hợp đầu tư
thắng trong quá khứ và quá bi quan về
chứng khoán, đó là hành vi của cá nhân,
những người thua cuộc trong quá khứ. Do
người nhớ lại giá của cổ phiếu khi họ tham
đó, tác giả đề xuất giả thuyết như sau:
gia đầu tư lần đầu tiên thay vì giá trị của cổ
H3: Tình huống điển hình ảnh hưởng thuận phiếu sau một thời gian. Các nhà đầu tư bị
chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư ảnh hưởng bởi neo ết quy định trong khi cá nhân.
đáng lẽ phải ước tính lợi nhuận của công ty
(Cen và cộng sự., 2013). Nói cách khác, neo 3.4. Hi u
ứng đám đông
quyết định xảy ra khi một quy mô giá trị
Hiệu ứng đám đông là tại đó các nhà đầu tư được cố định hoặc neo chặt bởi những quan
cá nhân theo xu hướng của thị trường. Do
sát gần đây. Điều này dẫn các nhà đầu tư tới
đó, thay vì sử dụng thông tin của chính họ
việc kỳ vọng một cổ phần sẽ tiếp tục giao
khi đưa ra quyết định, họ chỉ cần làm theo
dịch trong một biên độ được xác phù hợp
những gì các nhà đầu tư khác làm. Trên thực với xu hướng lịch sử. Do ó, đ tác giả đề xuất
tế, nhiều nhà đầu tư có thể không phản hồi gi uy ả th ết như sau:
tức thì với thông tin mới mà có thể dựa trên H5: Neo quyết định ảnh hưởng thuận chiều
hành động của họ đối với hoạt động giao đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư
dịch của những nhà đầu tư được cho là có nhân.
nhiều thông tin. Bakar và Yi (2016) lập luận
rằng hiệu ứng đám đông xảy ra khi các nhà 3.6. Quyết định đầu tư và hiệu quả đầu tư
đầu tư tìm đến hành vi của các nhà đầu tư Anderson và cộng sự. (2005) đã kết luận
khác vì họ tin rằng những người khác sở hữu
rằng các nhà đầu tư cá nhân thực hiện số
nhiều thông tin hơn. Ông lập luận rằng,
lượng giao dịch cao hơn có thể mang lại lợi
trong một môi trường ảnh hưởng bởi tâm lý
nhuận cao hơn so với các cá nhân có ít giao
đám đông, thì một đoạn tin tức có thể dẫn dịch hơn. Kourtidis (2017) tu ên y bố rằng
đến một sự thay đổi lớn về giá. Điều này có
các cổ phiếu có mức tăng sở hữu cá nhân
thể khiến tất cả những người tham gia vào lớn nhất có thể kiếm được lợi nhuận bất
thị trường chứng khoán đưa ra quyết định
thường tiêu cực trong năm; trong khi đó, các
sai lầm. Chiang và Zheng (2010) thấy rằng cổ phiếu giảm nhiều nhất sở hữu cá nhân có
hiệu ứng đám đông có tác động tiêu cực đến thể kiếm được lợi nhuận bất thường tích
thị trường chứng khoán, vì nó có thể gây ra
cực. Họ cũng đi sâu hơn về hành vi mua và
biến động, bong bóng và chứng khoán bị bán và nghiên cứu hiệu quả trong quá khứ
đánh giá quá thấp. Tác động của hiệu ứng của các cổ phiếu đã mua và bán này. Các tác đám đông ũng c
có thể ảnh hưởng tiêu cực giả nhận thấy rằng các cổ phiếu có sự gia
đến cơ chế cung và cầu của thị trường. Abul
tăng đáng kể về sở hữu cá nhân (cổ phiếu đã 42
Tạp chí Kinh tế - Kỹ Thuật, 31(3), 2020
mua) là các cổ phiếu chiến thắng trong quá
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
khứ. Những kết quả như vậy đã dẫn đến giả
Nghiên cứu được thực hiện với đối
thuyết rằng hiệu quả có liên quan tích cực
tượng khảo sát là nhà đầu tư cá nhân giao
đến tính toàn diện / hợp lý và chính thức hóa
dịch tại sở chứng khoán TP.HCM. Tổng
trong quá trình ra quyết định đầu tư. Có thể
cộng có 424 bảng câu hỏi được phát ra, thu
thấy rằng mối quan hệ giữa việc ra quyết về 424 bảng, loại ra 13 bảng không đạt yêu
định và hiệu quả của các nhà đầu tư cá nhân
cầu, còn lại 411, đạt tỷ lệ 96,93%. Bảng câu
được đề xuất trong một khoảng thời gian tại
hỏi được mã hoá và đưa vào xử lý số liệu
Việt Nam, tuy nhiên, không có nhiều nghiên bằng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích. cứu thực m nghiệ
để chứng minh liệu rằng
Phân loại 411 người tham gia trả lời theo
các nhà đầu tư cá nhân ra quyết định có tác
thành phần giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm,
động đến hiệu quả của nhà đầu tư hay
và trình độ học vấn khi được đưa vào xử lý
không. Do đó, một giả thuyết được đề xuất (Bảng 1). như sau: H6: Q y
u ết định đầu tư do ảnh hưởng b i
hành vi có thtác động ngược chiều đến hiu qu
ả đầu tư của nhà á nhân. đầu tư c
Bảng 1. Đặc điểm nhà đầu tư Tn s Phần trăm (%) N ữ 254 61.8 Giới tính Nam 157 38.2 < 25 74 18.0 T 26-35 ừ 181 44.0 Độ tuổi T 36-45 ừ 97 23.6 Trên 45 59 14.4 < 1 nă m 33 8.0 1- 3 năm 190 46.2 Kinh nghiệm đầu t ư 3- 5 năm 152 37.0 > 5 năm 36 8.8 Dưới đại học 107 26.0 Trình độ học vấn Đại học 209 50.9 Thạc sĩ 87 21.2 Tiến sĩ 8 1.9 Tổng 411 100.0
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trả
trong các bước tiếp theo khi có độ tin cậy
lời đã cho thấy có sự chênh lệch lớn về giới Cronbach Alpha từ 0,7 trở lên (Giao &
tính. Nam giới có xu hướng tham ia g
thị Vương, 2019). Kết quả phân tích từ Bảng 2
trường chứng khoán nhiều hơn nữ giới và cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của thang
các nhà đầu tư cá nhân có độ tuổi khá trẻ tập đo giao động trong phạm vi từ 0,794 đến
trung vào khoảng 26-35 tuổi.
0,909 và hệ số tương quan biến tổng nhỏ
nhất của các biến quan sát trong thang đo là
4.1. Độ tin cậy và tính giá trị của thang đo 0,614. Nhìn chung, các thang đo trên đều có
Thang đo trước hết sẽ được phân tích
hệ số Cronbach’s Alpha khá cao ( > 0,8) và
hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các biến có tất cả các biến quan sát của thang đo này
hệ số tương quan tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại đều có hệ ố
s tương quan biến tổng lớn hơn
và thang đo được chấp nhận để phân tích 43
Tạp chí Kinh tế - Kỹ Thuật, 31(3), 2020
0,3 do đó chúng đều đạt được độ tin cậy rất tốt.
Bảng 2. Kết quả phân độ tin tích cậy ị của thang đo và tính giá tr Hệ số Hệ số tương Biến Cronbach’s Thang đo quan sát tải nhân alpha
quan biến- tổng t nhỏ nhất QTT2 0,798 QTT3 0,788 Sự quá tự tin QTT1 0,767 0,843 0,614 QTT5 0,753 QTT4 0,723 KHSC3 0,856 Khuynh hướng sẵn có KHSC2 0,843 0,829 0,684 KHSC1 0,749 THDH2 0,856 THDH4 0,847 Tình huống điển hình 0,865 0,682 THDH3 0,842 THDH1 0,823 HUDD2 0,852 HUDD4 0,844 Hiệu ứng đám đông 0,869 0,702 HUDD3 0,822 HUDD1 0,799 NQD1 0,855 Neo quyết định NQD2 0,850 0,855 0,709 NQD3 0,837 QDDT4 0,828 QDDT2 0,818 Quyết định đầu tư 0,865 0,694 QDDT1 0,815 QDDT3 0,799 HQDT1 0,875 HQDT4 0,872 Hiệu quả đầu tư 0,908 0,740 HQDT2 0,842 HQDT3 0,835 Bên cạnh, để đá h
n giá tính giá trị của 0,723). Do đó, m i
ỗ cấu trúc thể hiện giá trị thang đo trong nghiên c u, ứ Vuong và hội t t ụ t. ố
Suntrayuth (2020) đã đề xuất sử dụng hệ số
Từ các kết quả phân tích ở trên, nhân tố ám kh
phá để đo lường giá trị này. chúng ta có thể kết luận rằng các thang đo
Hệ số tải nhân tố nê
n lớn hơn 0,5 được xem được sử dụng trong mô hình nghiên cứu đã
là có ý nghĩa thực tiễn. Như thể hiện trong đạt được độ tin cậy và tính giá trị rất tốt. Do
Bảng 2, hầu hết các giá trị của hệ số tải của
đó, các thang đo này sẽ sử dụng để phân tích
mỗi chỉ số đều cao hơn 0,5 (giá trị bé nhất là
trong mô hình hồi quy bội. 44