Sản xuất hàng hóa là gì | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Sản xuất hàng hóa là một quá trình thiết yếu trong nền kinh tế, giúp thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Việc hiểu rõ về sản xuất hàng hóa sẽ giúp sinh viên ngành kinh tế có cái nhìn sâu sắc hơn về các vấn đề liên quan đến thị trường và hoạt động kinh doanh.

Câu 1: Sản xuất hàng hóa là gì? Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng
và ưu thế của sản xuất hàng hóa.
* Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm không
phải để tiêu dùng cho bản thân mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
* Điều kiện ra đời:
- Trong lịch sử, không phải ngay từ đầu khi loài người xuất hiện đã có sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa chỉ tồn tạiphát triển trong một số phương thức sản xuất xã hội, gắn
liền với những điều kiện lich sử nhất định.
- Theo Mác, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện là phân công lao động xã hội
và sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
+ Phân công lao động hội sự phân chia lao động hội thành các ngành, các lĩnh vực
sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành,
nghề khác nhau.
+ Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người sản xuất
độc lập với nhau, khác nhau về lợi ích.
*Đặc trưng:
- Thứ nhất, sản xuất hàng hóa dùng để trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức
kinh tế dùng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua việc trao đổi, mua bán.
- Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội.
- Thứ ba, mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải giá trị sử dụng.
*Ưu thế:
- Thứ nhất, sản xuất hàng hóa ra đời dựa trên sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa
sản xuất.
+Khai thác lợi thế về tự nhiên, xã hội, kĩ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất,…
+ThOc đẩy sự phát triển mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng mở rộng.
+ Phá vQ tính tự cung tư cấp, bảo thủ lạc hậu của mRi ngành, mRi địa phương làm tăng năng
suất lao động và nhu cầu xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn.
+Khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.
-Thứ hai, quy mô sản xuất không bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính
khép kín của mRi cá nhân, gia đUnh,…
+Mở rộng quy mô lớn dựa trên nhu cầu và nguồn lực của xã hội phù hợp với xu thế thời
đại. +Tạo điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa hVc – kĩ thuật vào sản xuất…
+ThOc đẩy sản xuất phát triển.
-Thứ ba, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là qui luật giá
trị, cung – cầu, cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, biết tính toán,
… +Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
+ Giảm chi phí sản xuất đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Thứ tư, sự phát triển của sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các vùng,
các nước…
+ Nâng cao đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần.
Câu 2: Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan
hệ giữa hai thuộc tính đó
*Khái niệm:
-Hàng hóa sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
-Hàng hóa là phạm trù lịch sử; sản phẩm của lao động chỉ mang hUnh thái hàng hóa khi được
trao đổi, mua bán trên thị trường.
-Hàng hóa thể sử dụng cho nhu cầu nhân hoặc nhu cầu cho sản xuất. Khi sử dụng cho
tiêu dùng cá nhân gVi hàng tiêu dùng; khi tiêu dùng cho sản xuất gVi tư liệu sản xuất.
Hàng hóa khi những thuộc tính, chức năng đặc biệt thU được gVi hàng hóa đặc biệt.
Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hữu hUnh (hàng hóa thông thường) hoặc ở dạng phi vật
thể (hàng hóa dịch vụ).
*Thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa:
+Giá trị sử dụng của hàng hóacông dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào
đó của con người. thể nhu cầu vật chất hoặc tinh thần; thể nhu cầu tiêu dùng
nhân như lương thực, thực phẩm, quần áo… hoặc tiêu dùng cho sản xuất như nguyên, nhiên
vật liệu, máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất...
+Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định
nội dung vật chất của của cải. VU vậy giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù cụ thể, ta
thể cảm nhận được bằng các giác quan của con người.
+Giá trị sử dụng là nội dung vật chất của của cải, nhưng việc phát hiện và sử dụng những thuộc tính đó
tùy thuộc vào trUnh độ phát triển của khoa hVc kỹ thuật lực lượng sản xuất. hội càng tiến bộ,
khoa hVc kỹ thuật, phân công lao động xã hội và lực lượng sản xuất càng phát triển thU số lượng giá
trị sử dụng càng nhiều, chủng loại càng phong phO, đa dạng, chất lượng càng cao nhờ sự phát triển của
khoa hVc kỹ thuật chOng được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, có nhiều công dụng khác
nhau cũng như rất nhiều sản phẩm được làm ra từ than đá, dầu mỏ.
+Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa. Khi chưa
tiêu dùng, giá trị sử dụng chỉtrạng thái khả năng. Để giá trị sử dụngtrạng thái khả năng
biến thành giá trị sử dụng hiện thực, hàng hóa phải được đưa vào tiêu dùng. Điều này nói lên
ý nghĩa quan trVng của tiêu dùng đối với sản xuất.
+Giá trị sử dụng là thuộc tính gắn liền với vật thể hàng hóa, nhưng không phải giá trị sử dụng cho
bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là giá trị sử dụng cho người khác, cho người mua, tức
là giá trị sử dụng xã hội. Để giá trị sử dụng của hàng hóa đi vào tiêu dùng thU trước tiên hàng
hóa phải được trao đổi, mua bán trên thị trường. Điều này đòi hỏi người sản xuất phải quan
tâm, đáp ứng đOng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Có như vậy sản phẩm hàng hóa mới
được người mua, người tiêu dùng chấp nhận. VU vậy, một sản phẩm muốn trở thành hàng hóa
thU giá trị sử dụng của phải do lao động của con người tạo ra, phải sản phẩm của lao
động, tức chOng phải có giá trị.
- Giá trị của hàng hóa :
+Giá trị của hàng hóa là lao động hội của người sản xuất đã hao phí đề sản xuất ra hàng
hóa hay lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Vật gU không do lao động của
con người tạo ra, không phải sản phẩm của lao động thU không giá trị. Giá trị ẩn chứa
bên trong giá trị sử dụng của hàng hóa nên là phạm trù trừu tượng. Giá trị chỉ được biểu hiện
ra bên ngoài thông qua trao đổi, mua bán hay được biểu hiện thông qua giá trị trao đổi.
Giữa hai thuộc tính cơ bản của hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất
vừa mâu thuẫn với nhau.
- Mặt thống nhất thể hiện ở chR:
+Hai thuộc tính cùng tồn tại trong một hàng hóa. Để được xem hàng hóa, một vật
phải đồng thờiđầy đủ cả hai thuộc tính này, nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó
sẽ không phải là hàng hóa.
- Mặt mâu thuẫn thể hiện ở chR:
+ Giá trị của một hàng hóa không chỉ đơn giản là giá trị sử dụng của nó, mà giá trị của
hàng hóa phụ thuộc vào mức độ lao động trừu tượng mà con người bỏ ra để sản xuất nó.
+ Lao động trừu tượng là loại lao động mà con người bỏ ra để sản xuất hàng hóa mà
không được trả lương thẳng từ chủ sở hữu.
+ Thay vào đó, con người nhận được một khoản tiền lương từ chủ sở hữu để trang trải
cuộc sống hàng ngày.
+ Với tư cánh là giá trị sử dụng thU các hàng hóa không đồng nhất về chất. Giá trị sử
dụng của các hàng hóa đa dạng và phụ thuộc vào mục đích sử dụng của chOng.
+ Với tư cách là giá trị thU các hàng hóa lại đồng nhất về chất đều là kết quả của quá
trUnh sản xuất và lao động của con người.
Câu 3: Phân tích tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa? Vì sao
chỉ sản xuất hàng hóa mới có tính 2 mặt?
*Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
- Hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt. Mác
là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là lao động cụ
thể và lao động trừu tượng.
+ Lao động cụ thể lao động ích dưới một hUnh thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. MRi lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, đối tượng lao động
riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể
tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất nên tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau
về chất và mRi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng. Trong đời sống xã hội, có vô số những
hàng hoá với những giá trị sử dụng khác nhau do lao động cụ thể đa dạng, muôn hUnh muôn
vẻ tạo nên. Tất cả lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Phân công
lao động xã hội càng phát triển thU xã hội càng nhiều ngành nghề khác nhau, do đó nhiều
giá trị sử dụng khác nhau.
Lao động cụ thể phạm trù vĩnh viễn. Trong bất cứ hội nào thU lao động cụ thể
cũng là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con người, đó là sự kết hợp giữa tự nhiên
và con người. Các hUnh thức lao động cụ thể phụ thuộc vào trUnh độ phát triển của khoa hVc
kỹ thuật và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khoa hVc kỹ thuật, phân công lao động càng
phát triển thU các hUnh thức lao động cụ thể càng phong phO, đa dạng.
+Lao động trừu tượng là lao động hội của người sản xuất hàng hoá không kể đến hUnh
thức cụ thể của nó. Đó sự hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hoá nói chung về
cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng chính lao động chung, đồng nhất của con người. Tuy nhiên,
không phải sự tiêu hao sức lao động nào cũng là lao động trừu tượng; chỉ sự tiêu phí sức lao
động của người sản xuất hàng hóa mới là lao động trừu tượng. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá
trị sử dụng thU lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá. VU vậy, giá trị hàng hóa
lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá.
Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, chỉ có trong sản xuất và trao đổi hàng hóa bởi vU, chỉ
trong sản xuất và trao đổi hàng hóa mới cần quy các lao động khác nhau thành lao động chung, đồng
nhất làm cơ sở để so sánh, trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau với nhau.
* Chỉ sản xuất hàng hóa mới có tính 2 mặt:
- Hàng hóa hai thuộc tính không phải do hai thứ lao động khác nhau kết tinh trong
nó, do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt: vừa mang tính chất
cụ thể (lao động cụ thể), lại vừa mang tính chất trừu tượng (lao động trừu tượng).
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ảnh tính chất tư nhân và tính chất xã
hội của lao động của người sản xuất hàng hóa.
Câu 4: Thị trường? Phân tích vai trò và các chức năng của thị trường? Vai trò
của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường?
*Khái niệm thị trường:
- Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các chủ
thể kinh tế với nhau. Tại đó, người nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được thứ
mUnh cần và ngược lại, người có hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được một số tiền tương ứng.
- Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa
trong xã hội, được hUnh thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định.
*Vai trò và các chức năng của thị trường:
-Vai trò:
+Trong sản xuất, trao đổi hàng hóa nói chung và trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, thị
trường có vai trò đặc biệt quan trVng, thể hiện trên các mặt cơ bản sau:
+Thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho sản xuất phát triển. Thị trường phát triển
cùng với sự phát triển của sản xuất trao đổi hàng hóa. Sản xuất hàng hóa càng phát triển,
sản xuất ra càng nhiều hàng hóa và dịch vụ thU thị trường cũng phát triển và mở rộng theo. Sự
mở rộng thị trường đến lượt nó lại thOc đẩy trở lại sản xuất phát triển. VU vậy, thị trường
môi trường kinh doanh, là điều kiện không thể thiếu được của quá trUnh sản xuất kinh doanh.
+Thị trường là đầu ra của sản xuất, là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng. Thị trường đặt ra các
nhu cầu tiêu dùng, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải luôn nắm bắt được các nhu cầu
đó; việc định hướng mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp cũng phải xuất phát từ những nhu
cầu đó. Không có thị trường thU sản xuất và trao đổi hàng hóa không thể tiến hành được. VU
vậy, thị trường là lực lượng hướng dẫn, định hướng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh.
+Thị trường là nơi quan trVng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đOng đắn của chủ
trương, chính sách, biện pháp kinh tế. Thị trường cũng kiểm nghiệm tính khả thi hiệu quả
của các phương án hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trUnh hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải có sự tính toán, cân nhắc trước khi ra quyết định.
Thị trường có chấp nhận, khách hàng có ưa chuộng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thU
mới chứng minh được phương án kinh doanh đó hiệu quả ngược lại. VU vậy, thị
trường là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+Thị trường điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng, liên kết nền kinh tế thành một thể thống
nhất, gắn các quá trUnh kinh tế trong nước với các quá trUnh kinh tế thế giới. Để sản xuất hàng hoá,
xã hội phải bỏ ra các chi phí sản xuất và chi phí lưu thông. Thông qua hệ thống giá cả thị trường, người
sản xuất thể nhận biết được sự phân bố các nguồn lực đã hợp chưa. VU vậy, thị trường nơi
kiểm nghiệm các chi phí thực hiện yêu cầu quy luật tiết kiệm lao động hội. Thị trường pvQ
ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự tOc để tạo thành hệ thống nhất định trong nền kinh tế quốc dân,
làm cho nền kinh tế trong nước gắn liền với nền kinh tế thế giới. +Thị trường khách quan, các chủ
thể kinh tế không có khả năng làm thay đổi thị trường mà ngược lại, phải tiếp cận để thích ứng với thị
trường nhằm xác định thế mạnh kinh doanh trên cơ
sở đòi hỏi của thị trường. Tuân theo các quy luật thị trường, phát huy khả năng sẵn có là
phương châm hoạt động hiệu quả của người sản xuất.
-Chức năng:
+Chức năng thừa nhận: Thị trường là nơi thừa nhận công dụng, tính có ích hay giá trị sử
dụng của hàng hoá, thừa nhận chi phí lao động để sản xuất ra hàng hoá.
+ Chức năng thực hiện: Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người mua, người
bán thực hiện được các mục đích của mUnh.
+Chức năng thông tin: Thị trường là nơi phát tín hiệu, thông tin về tUnh hUnh cung, cầu trên
thị trường, thông tin về sự biến động của nền kinh tế. Căn cứ thông tin trên thị trường, người
sản xuất kinh doanh đưa ra được các quyết định, hành vi ứng xử cụ thể của mUnh nhằm thu
được lợi ích lớn nhất. VU vậy, thị trường nơi cung cấp thông tin cho người sản xuất lẫn
người tiêu dùng. Chức năng này đòi hỏi người sản xuất phải tổ chức tốt hệ thống thông tin của
mUnh, có phương pháp thu thập, xử lý thông tin kịp thời để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch phát triển thị trường phù hợp.
+Chức năng điều tiết kích thích: Do cạnh tranh, người sản xuất phải không ngừng cải tiến
kỹ thuật, đổi mới công nghệ để hạ giá thành. Người nào sản phẩm chất lượng cao, giá cả
thấp sẽ được thị trường lựa chVn; ngược lại, người nào đưa ra thị trường sản phẩm kém phẩm
chất, giá thành cao sẽ bị đào thải. Thị trường hoạt động như một trVng tài khách quan, dân
chủ trong việc chVn lVc các yếu tố tiến bộ, có ích cho xã hội. Với chức năng trên, thị trường
thực hiện việc chVn lVc, đào thải, kích thích hoặc hạn chế sản xuất, tiêu dùng, đảm bảo cho
sản xuất phù hợp với nhu cầu xã hội.
* Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường:
- Quản điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp: Nhà nước trách nhiệm thiết lập
các quy định quy tắc để quản điều nh các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Điều này thể bao gồm quản về thuế, quyền sở hữu, quyền tài chính các quy
định về môi trường kinh doanh.
- Quản các nguồn tài nguyên quan trVng: Nhà nước trách nhiệm quản lý các nguồn tài
nguyên quan trVng của quốc gia như đất đai, khoáng sản các nguồn lực tự nhiên khác.
Điều này nhằm đảm bảo rằng sử dụng các tài nguyên này được thực hiện theo lợi ích của toàn
bộ xã hội, thay vU lợi ích cá nhân hoặc nhóm nhỏ.
- Kiểm soát thị trường giám sát hoạt động kinh doanh: Nhà nước vai trò giám sát
kiểm soát hoạt động của thị trường. Điều này nhằm đảm bảo sự cạnh tranh công bằng, ngăn
chặn hành vi độc quyền và lạm dụng quyền lực kinh tế.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư công: Nhà nước đóng vai trò quan trVng trong việc xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng quốc gia, như đường sắt, đường bộ, cầu cống, điện lực và viễn thông.
Câu 5: Phân tích vai trò và mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu
dùng trên thị trường?
*Vai trò:
-Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản
xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... HV là những người trực tiếp tạo ra của cải vật
chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dung
+ Trong nền kinh tế, người sản xuất những người mua hoặc thuê các yếu tố đầu vào sản
xuất chủ yếu của các hộ gia đUnh để sản xuất kinh doanh và thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của hV
không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hộicòn tạo ra và phục vụ cho những nhu
cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn. VU
vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa chVn sản xuất hàng hóa nào, số lượng
bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
+ Trong nền kinh tế thị trường, tất cả những người sản xuất được gVi chung là các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp và người tiêu dùng là hai tác nhân chủ yếu trên thị trường; hV tương
tác với nhau trên thị trường hUnh thành nên giá cả thị trường; qua đó hàng hóa được trao đổi
thỏa mãn cho cả người tiêu dùng và người sản xuất.\
- Người tiêu dùngtất cả cácnhân, hộ gia đUnh; hV là những người mua hàng hóa, dịch
vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Chi tiêu của người tiêu dùng đại diện cho
nhu cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Người tiêu dùng mua với số lượng lớn
thU người sản xuất bán được nhiều hàng, có thu nhập lớn và ngược lại.
+Người tiêu dùng người quyết định hành vi mua sắm của mUnh. Mục tiêu của hV đạt
được lợi ích tối đa trong tiêu dùng với nguồn thu nhập có hạn. Khi đưa ra một quyết định mua
sắm, người tiêu dùng quyền được tự do tham khảo, lựa chVn sản phẩm mUnh muốn mua
sao cho phù hợp nhất với nhu cầu, mục đích, theo giá cả mong muốn. VU vậy, thông qua hành
vi mua sắm, người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến giá cả thị trường của hàng hóa, dịch vụ.
*Mối quan hệ:
- Người tiêu dùng ảnh hưởng lớn tới quyết định việc sản xuất cái gU, số lượng bao nhiêu
trong nền kinh tế. Từ nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng, người sản xuất căn cứ vào đó để
đưa ra sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao của người tiêu dùng.
Cũng từ nhu cầu của người tiêu dùng, người sản xuất sẽ có kế hoạchchiến lược phát triển
lâu dài phù hợp với tUnh hUnh thực tế nhằm đạt lợi ích cao nhất.
Câu 6: Phân tích mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản?
- Giá tị thặng dư được tạo ra ở đâu: Từ công thức T-H-T’ nhiều người lầm tưởng cả sản xuất và lưu
thông đều tạo ra giá trị và giá trị thặng dư nhưng trong mVi trường hợp tiền và lưu thông đều
không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Nhưng giá trị thặng dư vẫn lớn lên đồng thời với
lưu thông nên nảy sinh những mâu thuẫn.
- Trong lưu thông có thể xảy ra hai trường hợp:
+ Trao đổi ngang giá: hai bên trao đổi không được lợi về giá trị, chỉ được lợi về giá trị sử dụng
+ Trao đổi không ngang giá: gồm 3 trường hợp
Trường hợp 1: Bán cao hơn giá trị, khi đó được lợi khi bán nhưng mua bị thiệt vU người bán
cũng đồng thời là người mua
Trường hợp 2: Mua thấp hơn giá trị, khi đó được lợi khi là người bán và bị thiệt khi là
người mua.
Trường hợp 3: Mua rẻ bán đắt. Tổng giá trị toàn xã hội không tăng lên bởi vU số giá trị mà
người này được là số giá trị mà người khác bị mất
- Vậy lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng
dư. Kết luận:
- Phải lấy quy luật nội tại của lưu thông tư bản để giải thích sự chuyển hóa của tiền thành tư
bản, tức là lấy việc trao đổi ngang giá làm điểm xuất phát.
- Sự chuyển hóa của người có tiền thành nhà tư bản phải tiến hành trong phạm vi lưu thông
và đồng thời lại không phải trong lưu thông.
Vậy tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu
thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải lưu thông”. Đó là mâu
thuẫn trong công thức chung của tư bản.
Câu 7: Lấy dụ và phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Từ đó cho
biết giá trị thặng dư là gì?
*Ví dụ:
-Giả định sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10 kg bông 10 đô. Để biến số bông đó
thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờhao mòn máy móc là 2 đô; giá trị sức
lao động trong một ngày của người công nhân 3 đô; trong một giờ lao động người công
nhân đã tạo ra một giá trị0.5 đô; cuối cùng, ta giả định rằng trong quá trUnh sản xuất sợi
đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.
-Như vậy, nếu như quá trUnh lao động kéo dài đến cái điểm mà đó bù đắp được giá trị sức
lao động (6 giờ), tức là bằng thời gian lao động cần thiết thU chưa có sản xuất giá trị thặng dư,
do đó tiền chưa biến thành tư bản.
-Như vậy, toàn bộ chi phí của nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao động là 27 đô la.
Trong 12h lao động, công nhận tạo ra một sản phẩm mới có giá trị bằng 30 đô la, giá tị dôi ra
là 3 đô la. Trong đó, phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm không, giá trị thặng dư là nguồn gốc hUnh thành lên thu nhập của các nhà tư
bản và các giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản.
Câu 8: Vì sao sức lao động trở thành hàng hóa? Tính chất đặc biệt và vai
trò của hàng hóa sức lao động là như thế nào? Lý luận hàng hóa sức lao
động có thể vận dụng cho sinh viên vào quá trình lập nghiệp sau khi tốt
nghiệp hay không? Nếu có thì định hướng vận dụng như thế nào?
*Sức lao động trở thành hàng hóa:
- Sức lao động không phải lOc nào cũng là hàng hóa, nó chỉ trở thành hàng hóa khi có các
điều kiện sau :
+Một là, người lao động được tự do về thân thể
+Hai là, người lao động không có tư liệu sản xuất và không có của
cải * Tính chất đặc biệt và vai trò của hàng hóa sức lao động:
-Tính đặc biệt :
+Xét về giá trị, giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Nhưng giá trị đó không được đo lường trực tiếp mà được đo
lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để
tái sản xuất sức lao động, những chi phí để đào tạo người lao động và nó còn mang yếu tố lịch
sử và tinh thần.
+ Xét về giá trị sử dụng, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng để thỏa mãn nhu
cầu của người mua, đây nhà bản (người sử dụng sức lao động) mua về để sử dụng
trong quá trUnh sản suất với mục đích thu được giá trị lớn hơn.
*Vận dụng :
-luận hàng hóa sức lao động hai khái niệm quan trVng trong lĩnh vực kinh tế và
thể được áp dụng cho sinh viên trong quá trUnh lập nghiệp sau khi tốt nghiệp :
+Hiểu về giá trị sức lao động: Lý luận hàng hóa giOp bạn hiểu rõ về cách giá trị của một sản
phẩm hoặc dịch vụ được tạo ra bởi sức lao động. Sinh viên có thể áp dụng lý luận này để định
giá giá trị của công việc mUnh đang làm và đảm bảo rằng mUnh được trả công xứng đáng.
+Phát triển kỹ năng và năng lực:luận hàng hóa khuyến khích việc tăng cường kỹ năng
năng lựcnhân để tạo ra giá trị tốt hơn. Sinh viên có thể áp dụng nguyên tắc này bằng cách
liên tục nâng cao kỹ năng chuyên môn, rèn luyện kỹ năng mềm, và đầu tư vào việc hVc hỏi và
phát triển bản thân. Điều này giOp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường lao độngcung
cấp cơ hội nghề nghiệp tốt hơn.
+TUm hiểu thị trường lao động: Lý luận hàng hóa có thể giOp sinh viên hiểu về cơ cấu và quy
luật hoạt động của thị trường lao động. Bằng cách nắm vững các nguyên tắc này, sinh viên có
thể tUm hiểu về các ngành nghề tiềm năng, xu hướng tuyển dụng, và các cơ hội việc làm.
Câu 9: Hãy so sánh hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Cần vận
dụng lý luận về các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư như thế nào?
*So sánh:
-Giống nhau:
+Cả hai đều là 1 bộ phận của giá trị mới được tạo ra ngoài giá trị SLĐ +Đều
cần độ dài ngày lao động, cường độ lao động, NXLĐ đạt đến mức độ
Mục đích: đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư.
Cả hai phương pháp đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư, do đó đều nâng Giá trị
thặng dư tuyệt đối là cơ sở của giá trị thặng dư tương đối. Hai
-Khác nhau:
m tuyệt đối m tương đối
- Thu được do kéo dài ngày lao động hoặc tăng - Thu được do rOt ngắn thời gian lao động tất
cường độ lao động yếu
- Dễ nhận biết, có hạn chế - Tinh vi, kín đáo
- Áp dụng trong điều kiện LLSX thấp kém - LLSX , KHKT phát triển cao
* Vận dụng lý luận về các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
- Áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối bằng cách tăng năng
suất lao động
- Tích cực sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch bằng cách áp dụng công nghệ mới
Câu 10: Tư bản thương nghiệp là gì? Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp
*Khái niệm:
- Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung và trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói
riêng, do phân công lao động xã hội, xuất hiện một bộ phận chuyên môn hóa việc kinh doanh
hàng hóa. Bộ phận này gVi là tư bản thương nghiệp.
-Như vậy, tư bản thương nghiệp là tư bản làm nhiệm vụ lưu thông hàng hóa từ sản xuất đến
tiêu dùng.
- Tư bản thương nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử. Nó tồn tại trên cơ sở lưu thông hàng
hoá và lưu thông tiền tệ.
- Trước chủ nghĩa tư bản, lợi nhuận của tư bản thương nghiệp chủ yếu là do mua rẻ, bán
đắt. *Sự hUnh thành lợi nhuận thương nghiệp :
-Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa.
-Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp trong chủ nghĩa tư bản chính là một phần của giá trị
thặng dư, nhà bản sản xuất trả cho nhà bản thương nghiệp, do nhà bản thương
nghiệp đã giOp tư bản sản xuất lưu thông hàng hóa.
Câu 11 : Độc quyền? Cạnh tranh? Mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh
tranh trong chủ nghĩa tư bản?
*Độc quyền:
- Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn. nắm trong tay phần lớn việc sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền nhằm thu lợi nhuận độc quyền
cao.
*Cạnh tranh:
-Cạnh tranh sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó
thu được nhiều lợi ích nhất cho mUnh. Cạnh tranh thể diễn ra giữa người sản xuất với
người tiêu dùng.
*Mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong chủ nghĩa tư bản:
-Như vậy, độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, nhưng nó không thủ tiêu cạnh tranh
làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt hơn. Trong nền kinh tế thị trường bên cạnh sự
cạnh tranh giữ các chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ vừa thU còn thêm sự cạnh tranh
giữa các tổ chức độc quyền. Đó là:
+Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc
quyền; +Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau; +Ba là, cạnh tranh
trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
-Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh và độc quyền luôn tồn tại song hành với nhau. Mức
độ khốc liệt của cạnh tranh và mức độ độc quyền hóa phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của
mRi nền kinh tế thị trường khác nhau.
Câu 12: Nguyên nhân hình thành độc quyền trong chủ nghĩa tư bản?
-Sự xuất hiện các tổ chức độ quyền đánh dấu chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn phát
triển mới cao hơn đó giai đoạn chủ nghĩa bản độc quyền. Chủ nghĩa bản độc quyền
xuất hiện do những nguyên nhân chủ yếu sau:
+Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa hVc kỹ thuật, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh.
Điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải vốn lớntừng doanh nghiệp khó đáp ứng được.
VU vậy, các doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá trUnh tích tụ và tập trung sản xuất, hUnh thành
các doanh nghiệp quy mô lớn.
+Hai là, cuối thế kỷ XIX, những thành tựu khoa hVc kỹ thuật mới xuất hiện như lò luyện kim
mới; các máy móc mới ra đời, như: động cơ điêzen, máy phát điện; phát triển những phương
tiện vận tải mới, như: xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay, tàu hỏa ... Những thành tựu khoa
hVc kỹ thuật mới xuất hiện này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác thOc đẩy tăng năng suất lao động, tăng khả năng
tích lũy, tích tụ và tập trung sản xuất, thOc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn.
+Ba là, trong điều kiện phát triển của khoa hVc kỹ thuật, cùng với sự tác động của các quy luật kinh
tế thị trường, như: quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy, tích tụ, tập trung sản xuất ...
ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung sản xuất quy
mô lớn.
+Bốn , cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hàng loạt, còn
các doanh nghiệp lớn tồn tại được, nhưng cũng đã bị suy yếu, để tiếp tục phát triển hV phải
tăng cường tích tụ, tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy
ngày càng to lớn hơn.
+Năm là, do cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa
làm phá sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại, nhưng để
tiếp tục phát triển được, hV phải thOc đẩy nhanh quá trUnh tích tụ và tập trung sản suất hUnh
thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
+Sáu , sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thOc đẩy tập trung sản xuất,
nhất là việc hUnh thành, phát triển các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc
quyền. Khi các tổ chức độc quyền xuất hiện, lợi ích (là lợi nhuận) và vai trò của các tổ chức độc quyền
có biểu hiện đặc thù, các tổ chức độc quyền có thể ấn định giá cả độc quyền
mua, độc quyền bán để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Câu 13: Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
* 1) Tích tụ tập trung sản xuất và sự hUnh thành độc quyền:
- Cạnh tranh thOc đẩy tích tụ tập trung tự bản dẫn đến tập trung sản xuất, sản xuất
tập trung được biểu hiện là:
+ Số lượng công nhân trong các nghiệp quy lớn chiếm tỷ trVng lớn trong
tổng lực lượng lao động xã hội, số lượng sản phẩm sản xuất ra trong các xí nghiệp
qui mô lớn chiếm một tỷ trVng lớn trong tổng sản phẩn xã hội.
+ Sản xuất tập trung vào một số xí nghiệp quy mô lớn thU chOng có khuynh hướng
liên minh thỏa thuận với nhau, dẫn đến hUnh thành tổ chức độc quyền.
* Vậy: Tổ chức độc quyền là liên minh các xí nghiệp qui mô lớn nắm trong tay
hầu hết việc sản xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại sản phẩm, chOng có thể
quyết định được giá cả độc quyền nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao.
- Quá trUnh hUnh thành của độc quyền diễn ra từ thấp đến cao, từ lưu thông
đến sản xuất và tái sản xuất, cụ thể:
+ Cácten là hUnh thức độc quyền trong lưu thông ở trUnh độ thấp nó quyết định
về mặt hàng và giá cả.
+ Xanhdica là hUnh thức độc quyền trong lưu thông ở trUnh độ cao hơn
Cácten, nó quyết định về mặt hàng , giá cả và thị phần
+ Tơ rơt là hUnh thức độc quyền sản xuất, nó quyết định ngành hàng, qui mô đầu
tư. + Congsoocion là hUnh thức độc quyền liên ngành tái sản xuất từ cung ứng vật
tư - sản xuất - tiêu thụ.
*2) Tư bản tài chính là sự hợp nhất giữa tư bản độc quyền ngân hàng và công nghiệp.
- Sự hUnh thành độc quyền trong ngân hàng và vai trò mới của Ngân hàng: Cùng với
sự hUnh thành độc quyền trong công nghiệp thU trong ngân hàng cũng diễn ra cạnh tranh
quyết liệt, hàng loạt ngân hàng nhỏ bị các ngân hàng lớn thôn tính, một số ngân hàng nhỏ
tự nguyện sáp nhập lại thành ngân hàng lớn, một số ngân hàng lớn thU có xu hướng liên
minh, thỏa thuận với nhau hUnh thành độc quyền trong ngân hàng.
Khi độc quyền trong ngân hàng ra đời thU ngân hàng có một vai trò mới, thể hiện:
Giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp thâm nhập vào nhau thông qua chế
độ tham dự bằng việc mua cổ phiếu để các công ty cử người vào HĐQT của ngân
hàng, giám sát hoạt động của ngân hàng và ngược lại thU ngân hàng cử người vào
HĐQT của các công ty.
Sự dung nhập giữa tư bản ngân hàng vàtư bản công nghiệp bằng cách trên làm
xuất hiện một loại tư bản mới gVi là tư bản tài chính.
- Tư bản tài chính và đại diện cho nó là bVn đầu sỏ tài chính, chOng lũng đoạn
cả về kinh tế và chính trị:
+ Về kinh tế: Bằng cổ phiếu khống chế để nắm công ty mẹ, chi phối các công ty
con, các chi nhánh.
*3) Xuất khẩu tư bản:
-Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản ra nước ngoài để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao:
- Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hàng hóa, tức là đưa
hàng ra nước ngoài để thực hiện giá trị.
- Trong giai đoạn độc quyền, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hoạt động từ những nước phát triển
đến những nước đang phát triển hoặc kém phát triển những quốc gia nhân công, nguyên liệu rẻ,
hậu quả xuất khẩu tư bản là dẫn đến nền kinh tế phụ thuộc, cạn kiệt tài nguyên.
*4) Sự hUnh thành các tổ chức độc quyền quốc tế và phân chia ảnh hưởng kinh tế:
-Xu hướng tòan cầu hóa diễn ra cạnh tranh quyết liệt, cạnh tranh giữa các quốc gia,
các tập đoàn, dẫn đến hUnh thành các liên minh kinh tế quốc tế rất đa dạng (liên
minh về thương mại, thuế quan, sản xuất,…)
-Các liên minh này phân chia nhau khu vực ảnh hưởng kinh
tế * 5) Các cường quốc phân chia lãnh thổ thế giới:
- Do sự hoạt động của quy luật phát triển không đều trong giai đoạn độc quyền thU một
nước đang phát triển có thể đuổi kịp, vượt một nước đã phát triển.
- Sự phát triển không đều về kinh tế dẫn đến không đều về quân sự, chính trị làm
thay đổi tương quan lực lượng và đòi phân chia lại lãnh thổ thế giới dẫn đến xung
đột quân sự để chia lại lãnh thổ thế giới, đó nguyên nhân dẫn đến 2 cuộc chiến
tranh thế giới (14-18 và 39-45)
-trong đó, đặc điểm đầu tiên : tích tụ SX là quan trVng nhất.
+ bởi đó chính là nguyên nhân hUnh thành và quyết định đến tính chất của CNTB
độc quyền. các đặc điểm khác chỉ là hệ quả.
+ bởi có tập trung SX đến trUnh độ cao thU sẽ xuất hiện một số doanh nghiệp quy
mô lớn và do đó nếu cạnh tranh với nhau sẽ mang lại nhiều thiệt hại, tất yếu hV bắt
tay và thỏa hiệp với nhau, trên nguyên tắc cùng có lợi.
+ Đây là điểm mấu chốt, điểm đột biến chuyển đổi từ CNTB cạnh tranh sang CNTB
độc quyền.
Lê nin đã nói :"Độc quyền phát sinh, là kết quả của sự tập trung SX, là một quy
luật phổ biến và cơ bản trong giai đoạn phát triển hiện nay của CNTB".
Câu 14: Khái niệm Kinh tế thị trường định hướng XHCN? Đặc trưng của
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
* Khái niệm Kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hUnh kinh tế tổng quát của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; là nền kinh tế vận hành đẩy đủ, đồng
bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
* Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
-Về mục tiêu kinh tế
+Phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phương tiện để phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa hội; nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+Đây là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế - hội của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu chính trị - xã hội mà Đảng, nhà nước và nhân
dân ta đang phấn đấu. Mặt khác, đi đôi với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, quá
trUnh phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
+Việt Nam đang ở chặng đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lực lượng sản xuất còn
yếu kém, lạc hậu nên việc sử dụng cơ chế thị trường cùng các hUnh thức phương pháp
quản lý của kinh tế thị trườngđể kích thích sản xuất, khuyến khích sự năng động, sáng tạo
của người lao động, giải phóng sức sản xuất, thOc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo
đảm từng bước xây dựng thành công chủ nghĩa hội. Tuy nhiên, trong quá trUnh đó cần
phải hết sức chO ý hạn chế tính tự phát tư bản chủ nghĩa do cơ chế thị trường mang lại.
-Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
+Sở hữu được hiểu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trUnh sản xuất tái
sản xuất hội trên sở chiếm hữu nguồn lực của quá trUn sản xuất kết quả lao động
tương ứng của quá trUnh sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử nhất định.
+Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam nền kinh tế nhiều hUnh thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhân một
động lực quan trVng, Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhân nòng cốt để phát
triển một nền kinh tế độc lập tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bUnh đẳng, hợp tác,
cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật. Đây không chỉ là điểm khác biệt bản với nền kinh tế thị
trường bản chủ nghĩa còn phản ánh nhận thức mới vquan hệ sở hữu thành phần kinh tế
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộiViệt Nam. Để đi lên chủ nghĩa hội cần phải phát triển
kinh tế nhiều thành phần nhằm tạo động lực cạnh tranh cho nền kinh tế. Phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không chỉ củng cố và phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa với
hai thành phần (nhà nước và tập thể) mà còn phải khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu
tư nhân coi đó là động lực quan trVng, thực hiện sự liên kết giữa các loại hUnh công hữu – tư hữu sâu
rộng ở cả trongngoài nước. MRi thành phần kinh tế đều là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế
quốc dân, bUnh đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại và phát triển, cùng hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Chỉ như vậy mới thể khai thác được mVi nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy được
tiềm năng to lớn của các thành phần kinh tế vào sự phát triển chung của đất nước nhằm thỏa mãn nhu
cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng của các tầng lớp nhân dân.
+ Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước đóng vai trò
chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân. Đó là vấn đề có tính nguyên tắc nhằm bảo đảm đOng định hướng xã hội chủ nghĩa của
nền kinh tế thị trường. Với vai trò của mUnh kinh tế nhà nước không đứng độc lập, tách rời
mà luôn có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế và trong suốt cả quá trUnh
phát triển. Phần sở hữu nhà nước không chỉ có trong kinh tế nhà nước mà có thể được sử dụng
ở nhiều thành phần kinh tế khác. Bằng thực lực của mUnh kinh tế nhà nước phải là đòn bẩy để
thOc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội; mở đường, hướng dẫn,
hR trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển; làm lực lượng vật chất để nhà nước thực
hiện chức năng điều tiết, quản lý nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhà nước chỉ đầu tư vào
những ngành kinh tế then chốt vừa chi phối được nền kinh tế vừa đảm bảo được an ninh, quốc
phòng và phục vụ lợi ích công cộng… Với ý nghĩa đó, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không chỉ là phát triển lực lượng sản xuất, mà còn là từng
bước xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
-Về quan hệ quản lý nền kinh tế
+ Trong nền kinh tế thị trường hiện đại ở mVi quốc gia trên thế giới, nhà nước đều phải can thiệp (điều
tiết) quá trUnh phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế
thị trườngđịnh hướng chOng theo mục tiêu đã định. Tuy nhiên, quan hệ quản lý và cơ chế quản
trong nền kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam đặc trưng riêng đó là: Nhà
nước quảnvà thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vU nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân với
mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựngsở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa hội, vU “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa thông qua cương lĩnh,
đường lối phát triển kinh tế - xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn trong từng thời kỳ phát
triển của đất nước, yếu tố quan trVng bảo đảm tính định hướng hội chủ nghĩa của nền
kinh tế thị trường.
+Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua pháp luật, các chiến
lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trVng những
nguyên tắc của thị trường, phợp với yêu cầu xây dựng hội hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhà
nước chăm lo xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi
trường để phát triển đồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy mVi
nguồn lực để mở mang kinh doanh, cạnh tranh bUnh đẳng, lành mạnh, có trật tự, kỷ cương. Cùng với
đó thông qua cơ chế, chính sách và các công cụ quản lý kinh tế,
nhà nước tác động vào thị trường nhằm bảo đảm tính bền vững của các cân đối kinh tế vĩ mô;
khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường, khủng hoảng chu kỳ, khủng hoảng cơ cấu,
khủng hoảng tài chính - tiền tệ, thảm hVa thiên tai, nhân tai…Nhà nước hR trợ thị trường
trong nước khi cần thiết, hR trợ các nhóm dân thu nhập thấp, gặp rủi ro trong cuộc
sống… nhằm giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo sự bất bUnh đẳng trong hội kinh tế
thị trường mang lại.
-Về quan hệ phân phối
+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân phối công bằng
các yếu tố sản xuất, tiếp cận sử dụng các cơ hội điều kiện phát triển của mVi chủ thể
kinh tế (phân phối đầu vào) để tiến tớiy dựng hội mVi người đều giàu có, đồng thời
phân phối kết quả làm ra (đầu ra) chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phOc lợi xã hội.
+Quan hệ phân phối bị chi phối quyết định bởi quan hệ sở hữu về liệu sản xuất. Nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng
hóa các loại hUnh sở hữu do vậy thích ứng với các loại hUnh phân phối khác nhau
(cả đầu vào và đầu ra của các quá trUnh kinh tế). Thực hiện nhiều hUnh thức phân phối (thực
chất là thực hiện các lợi ích kinh tế) ở nước ta sẽ có tác dụng thOc đẩy tăng trưởng kinh tế
tiến bộ hội, góp phần cải thiệnnâng đời sống cho mVi tầng lớn nhân dân trong hội,
bảo đảm công bằng xã hội trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và đóng góp của hV trong quá
trUnh lao động và sản xuất, kinh doanh.
Trong các hUnh thức phân phối đó, phân phối theo lao động hiệu quả kinh tế, phân phối
theo phOc lợi là những hUnh thức phân phối phản ánh định hướng hội chủ nghĩa của nền
kinh tế thị trường.
-Về tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội
+Nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam phải thực hiện gắn tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóaxã hội;
thực hiện tiến bộ công bằng hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường. Đây là đặc trưng cơ bản, một thuộc
tính quan trVng mang tính định hướng hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường Việt Nam.
Bởi tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền
kinh tế, vừa mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ hội chủ nghĩa chOng ta
phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+Ngày nay, ở các nước tư bản chủ nghĩa người ta cũng đặt ra vấn đề giải quyết công bằng xã
hội. Song thực chất nó chỉ được đặt ra khi tác động tiêu cực của cơ chế thị trường đã làm gay
gắt các vấn đề xã hội, tạo ra bùng nổ các vấn đề xã hội, đe dVa sự tồn vong của chế độ tư bản.
VU thế hV giải quyết vấn đề xã hội chỉ trong khuôn khổ mang tính chất tư bản chủ nghĩa, chỉ
là phương tiện để duy trU sự phát triển của chế độ tư bản chủ nghĩa. Còn trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng xã hội không chỉ là phương tiện để
duy trU sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà còn là mục tiêu phải hiện thực hóa.
+Do đó, bất cứ giai đoạn nào, mRi chính sách kinh tế cũng đều phải hướng đến mục tiêu
phát triển xã hội và mRi chính sách xã hội cũng phải nhằm tạo động lực thOc đẩy tăng trưởng
kinh tế; phải coi đầu tư cho các vấn đề xã hội (giáo dục, văn hóa, y tế, thể dục, thể thao…)
đầu cho sự phát triển bền vững. Không thể đợi tới khi nền kinh tế phát triển cao mới
thực hiện tiến bộ công bằng hội càng không thể “hy sinh” tiến bộ công bằng
hội để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần.
+Tuy nhiên, thực hiện tiến bộ công bằng hội không phải cào bằng hay kiểu bUnh quân, chia
đều các nguồn lực và của cải làm ra bất chấp chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự đóng góp
của mRi người cho sự phát triển chung của nền kinh tế. Hoặc cũng không thể dồn mVi nguồn lực cho
phát triển hội vượt quá khả năng của nền kinh tế. Ngày nay, thực hiện công bằng hội ở nước ta
không chỉ dựa vào chính sách điều tiết thu nhập, an sinh xã hộiphOc lợi xã hộicòn phải tạo ra
những điều kiện, tiền đề cần thiết để bảo đảm cho mVi người dân đềuhội như nhau trong việc
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: Giáo dục, y tế, việc làm… để hV có thể tự lo liệu và cải thiện
đời sống của bản thân, gia đUnh, đồng thời góp phần xây dựng đất nước. Cần kết hợp sức mạnh của cả
nhà nước, cộng đồng và mRi người dân trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước vừa phải
quan tâm đâu tư thỏa đáng vừa phải coi trVng huy động các nguồn lực trong nhân dân để đem lại lợi
ích chung cho xã hội và mRi người.
+ Với những đặc trưng trên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự kết hợp
những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng
tới một nền kinh tế thị trường hiện đại, văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam đang trong quá trUnh hUnh thành và phát triển tất nhiên sẽ
còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập cần phải khắc phục và hoàn thiện.
Câu 15: Tính tất yếu khách quan của kinh tế thị trường định hướng XHCN?
*Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất quán,
mô hUnh kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Sự
lựa chVn đó xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
-Một là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu, phù hợp với quy
luật khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+Trước hết cần phải khẳng định rằng: kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài nước ta là
một tất yếu khách quan, sự cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội. Bởi lẽ sự
tồn tại hay không tồn tại của kinh tế thị trường do những điều kiện kinh tế - hội khách
quan sinh raquy định. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội ở Việt Nam những điều
kiện cho sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa như: phân công lao động xã hội, các hUnh
thức khác nhau của quan hệ sở hữu vềliệu sản xuất không hề mất đi thU việc sản xuất và
phân phối sản phẩm vẫn phải được thực hiện thông qua thị trường với những quan hệ giá trị -
tiền tệ.
+Mặt khác, nước ta quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa về thực chất quá
trUnh phát triển “rOt ngắn” của lịch sử, chứ không phải sự “đốt cháy” giai đoạn. Với ý nghĩa đó,
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam chOng ta phải làm một cuộc cách mạng về cách
thức tổ chức nền kinh tế - hội, chuyển từ một nền kinh tế lạc hậu mang nặng tính tự cung, tự cấp
sang nền kinh tế thị trường hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ phá vQ tính chất tự cấp, tự tOc
của nền kinh tế; đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển ngành nghề; tạo việc làm cho
người lao động; thOc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, khuyến khích ứng dụng kỹ
thuật công nghệ mới bảo đảm tăng năng xuất lao động, tăng số lượng, chất lượng chủng
loại hàng hóa, dịch vụ góp phần từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân; thOc
đẩy tích tụ và tập trung sản xuất, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền trong nước
với nước ngoài; khuyến khích tính năng động, sáng tạo trong các hoạt động kinh tế; tạo cơ chế
phân bổ sử dụng các nguồn lực hội một cách hợp lý, tiết kiệm…Như vậy, thể xem
Phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nước ta bước đi quan trVng
nhằm hội hóa nền sản xuất hội, bước đi tất yếu của sự phát triển từ sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên chủ nghĩa xã hội.
-Hai là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phương tiện để đi đến
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội một cách có hiệu quả.
+ Thực tiễn trên thế giới Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường là phương thức làm kinh tế
có hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hUnh kinh tế phi thị trường. Kinh tế thị
trường luôn là động lực thOc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả. Dưới tác
động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích
tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm và giá thành
hạ. Xét trên góc độ đó, sự phát triển của kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội.
+ Do vậy, trong thời kỳ quá đlên chủ nghĩa hội cần phải phát triển kinh tế thị trường, sử dụng
kinh tế thtrường làm phương tiện để thOc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả,
thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”. Tuy nhiên, trong quá trUnh phát triển kinh tế thị trường cần chO ý tới những thất
bại và khuyết tật của thị trường để có sự can thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa. Có thể khẳng định: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
sự lựa chVn cách làm, bước đi đOng quy luật kinh tế khách quan, phương tiện cần thiết
để đi đến mục tiêu của chủ nghĩa xã hội nhanh và có hiệu quả.
- Ba là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự lựa chọn
định hướng phát triển hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển khách quan và xu thế tất yếu
của thời đại.
+Kinh tế thị trường là một phạm trù kinh tế riêng, có tính độc lập tương đối, phát triển theo những quy
luật riêng vốn có của nó dù nó tồn tại ở đâu và bất kỳ thời điểm nào của lịch sử. Song trong sự tồn tại
hiện thực sẽ không thể có một nền kinh tế thị trường trUu tượng, chung chung cho mVi hUnh thái kinh
tế - xã hội, mVi quốc gia, dân tộc. Trong lịch sử đã có kinh tế hàng hóa giản đơn kiểu chiếm hữu nô lệ
và phong kiến hay kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Nó tồn tại trong mRi hUnh thái kinh tế - xã hội
cụ thể, gắn bó hữu cơ và chịu sự chi phối của các quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó. Ngay như
trong cùng một chế độ tư bản chủ nghĩa, kinh tế thị trường của mRi quốc gia, dân tộc cũng khác nhau,
mang màu sắc và đặc tính khác nhau.
Câu 16: Lợi ích kinh tế? Bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế? Vai trò
của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế xã hội
*Lợi ích kinh tế
-Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của
con người.
* Bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế
-Xét về bản chất, lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ
thể trong nền sản xuất xã hội.
+Các thành viên trong xã hội xác lập các quan hệ kinh tế với nhau vU trong quan hệ đó hàm
chứa những lợi ích mà hV có được. Về khía cạnh này, Ph. Ăng ghen viết: những quan hệ kinh
tế của một xã hội nhất định nào đó biểu hiện trước hết dưới hUnh thái lợi ích. Các quan hệ xã
hội luôn mang tính lịch sử, do vậy, lợi ích kinh tế trong mRi giai đoạn cũng phản ánh bản chất
xã hội trong giai đoạn lịch sử đó.
-Về biểu hiện, gắn với chủ thể kinh tế khác nhau những lợi ích tương ứng: chủ doanh
nghiệp thU lợi ích trước hêt lợi nhuận, người lao động trước hết lợi ích tiền công. Tất
nhiên, với mRi nhân con người, trong các mối quan hệ hội tổng hợp gắn kết với con
ngừơi đó, mặc khi thực hiện hoạt động kinh tế, trong nhất thời, không phải luôn đặt
mục tiêu lợi ích lên hàng đầu. Song về lâu dài, đã tham gia vào hoạt động kinh tế thU lợi ích
kinh tế lợi ích quyết định. Nếu không thấy được vai trò này của lợi ích kinh tế sẽ làm suy
giảm động lực hoạt động của cácnhân. Nghiên cứu về sự phân phối giá trị thặng dư trong
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa cho ta thấy, mRi chủ thể tham gia vào quá trUnh phân phối giá
trị thặng dư đó, với vai trò của mUnh mà có được lợi ích tương ứng.
*Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế xã hội
| 1/38

Preview text:

Câu 1: Sản xuất hàng hóa là gì? Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng
và ưu thế của sản xuất hàng hóa.
* Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm không
phải để tiêu dùng cho bản thân mà để trao đổi, mua bán trên thị trường. * Điều kiện ra đời:
- Trong lịch sử, không phải ngay từ đầu khi loài người xuất hiện đã có sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa chỉ tồn tại và phát triển trong một số phương thức sản xuất xã hội, gắn
liền với những điều kiện lich sử nhất định.
- Theo Mác, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện là phân công lao động xã hội
và sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
+ Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh vực
sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
+ Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người sản xuất
độc lập với nhau, khác nhau về lợi ích. *Đặc trưng:
- Thứ nhất, sản xuất hàng hóa dùng để trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức
kinh tế dùng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua việc trao đổi, mua bán.
- Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội.
- Thứ ba, mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải giá trị sử dụng. *Ưu thế:
- Thứ nhất, sản xuất hàng hóa ra đời dựa trên sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất.
+Khai thác lợi thế về tự nhiên, xã hội, kĩ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất,…
+ThOc đẩy sự phát triển mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng mở rộng.
+ Phá vQ tính tự cung tư cấp, bảo thủ lạc hậu của mRi ngành, mRi địa phương làm tăng năng
suất lao động và nhu cầu xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn.
+Khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.
-Thứ hai, quy mô sản xuất không bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính
khép kín của mRi cá nhân, gia đUnh,…
+Mở rộng quy mô lớn dựa trên nhu cầu và nguồn lực của xã hội phù hợp với xu thế thời
đại. +Tạo điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa hVc – kĩ thuật vào sản xuất…
+ThOc đẩy sản xuất phát triển.
-Thứ ba, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là qui luật giá
trị, cung – cầu, cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, biết tính toán,
… +Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
+ Giảm chi phí sản xuất đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Thứ tư, sự phát triển của sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các vùng, các nước…
+ Nâng cao đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần.
Câu 2: Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan
hệ giữa hai thuộc tính đó *Khái niệm:
-Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
-Hàng hóa là phạm trù lịch sử; sản phẩm của lao động chỉ mang hUnh thái hàng hóa khi được
trao đổi, mua bán trên thị trường.
-Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu cho sản xuất. Khi sử dụng cho
tiêu dùng cá nhân gVi là hàng tiêu dùng; khi tiêu dùng cho sản xuất gVi là tư liệu sản xuất.
Hàng hóa khi có những thuộc tính, chức năng đặc biệt thU được gVi là hàng hóa đặc biệt.
Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hữu hUnh (hàng hóa thông thường) hoặc ở dạng phi vật
thể (hàng hóa dịch vụ).
*Thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa:
+Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào
đó của con người. Có thể là nhu cầu vật chất hoặc tinh thần; có thể là nhu cầu tiêu dùng cá
nhân như lương thực, thực phẩm, quần áo… hoặc tiêu dùng cho sản xuất như nguyên, nhiên
vật liệu, máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất...
+Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định và là
nội dung vật chất của của cải. VU vậy giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù cụ thể, ta có
thể cảm nhận được bằng các giác quan của con người.
+Giá trị sử dụng là nội dung vật chất của của cải, nhưng việc phát hiện và sử dụng những thuộc tính đó
tùy thuộc vào trUnh độ phát triển của khoa hVc kỹ thuật và lực lượng sản xuất. Xã hội càng tiến bộ,
khoa hVc kỹ thuật, phân công lao động xã hội và lực lượng sản xuất càng phát triển thU số lượng giá
trị sử dụng càng nhiều, chủng loại càng phong phO, đa dạng, chất lượng càng cao nhờ sự phát triển của
khoa hVc kỹ thuật chOng được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, có nhiều công dụng khác
nhau cũng như rất nhiều sản phẩm được làm ra từ than đá, dầu mỏ.
+Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa. Khi chưa
tiêu dùng, giá trị sử dụng chỉ ở trạng thái khả năng. Để giá trị sử dụng ở trạng thái khả năng
biến thành giá trị sử dụng hiện thực, hàng hóa phải được đưa vào tiêu dùng. Điều này nói lên
ý nghĩa quan trVng của tiêu dùng đối với sản xuất.
+Giá trị sử dụng là thuộc tính gắn liền với vật thể hàng hóa, nhưng không phải là giá trị sử dụng cho
bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là giá trị sử dụng cho người khác, cho người mua, tức
là giá trị sử dụng xã hội. Để giá trị sử dụng của hàng hóa đi vào tiêu dùng thU trước tiên hàng
hóa phải được trao đổi, mua bán trên thị trường. Điều này đòi hỏi người sản xuất phải quan
tâm, đáp ứng đOng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Có như vậy sản phẩm hàng hóa mới
được người mua, người tiêu dùng chấp nhận. VU vậy, một sản phẩm muốn trở thành hàng hóa
thU giá trị sử dụng của nó phải do lao động của con người tạo ra, phải là sản phẩm của lao
động, tức chOng phải có giá trị.
- Giá trị của hàng hóa :
+Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí đề sản xuất ra hàng
hóa hay lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Vật gU không do lao động của
con người tạo ra, không phải là sản phẩm của lao động thU không có giá trị. Giá trị ẩn chứa
bên trong giá trị sử dụng của hàng hóa nên là phạm trù trừu tượng. Giá trị chỉ được biểu hiện
ra bên ngoài thông qua trao đổi, mua bán hay được biểu hiện thông qua giá trị trao đổi.
Giữa hai thuộc tính cơ bản của hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
- Mặt thống nhất thể hiện ở chR:
+Hai thuộc tính cùng tồn tại trong một hàng hóa. Để được xem là hàng hóa, một vật
phải đồng thời có đầy đủ cả hai thuộc tính này, nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó
sẽ không phải là hàng hóa.
- Mặt mâu thuẫn thể hiện ở chR:
+ Giá trị của một hàng hóa không chỉ đơn giản là giá trị sử dụng của nó, mà giá trị của
hàng hóa phụ thuộc vào mức độ lao động trừu tượng mà con người bỏ ra để sản xuất nó.
+ Lao động trừu tượng là loại lao động mà con người bỏ ra để sản xuất hàng hóa mà
không được trả lương thẳng từ chủ sở hữu.
+ Thay vào đó, con người nhận được một khoản tiền lương từ chủ sở hữu để trang trải cuộc sống hàng ngày.
+ Với tư cánh là giá trị sử dụng thU các hàng hóa không đồng nhất về chất. Giá trị sử
dụng của các hàng hóa đa dạng và phụ thuộc vào mục đích sử dụng của chOng.
+ Với tư cách là giá trị thU các hàng hóa lại đồng nhất về chất đều là kết quả của quá
trUnh sản xuất và lao động của con người.
Câu 3: Phân tích tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa? Vì sao
chỉ sản xuất hàng hóa mới có tính 2 mặt?
*Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
- Hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt. Mác
là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là lao động cụ
thể và lao động trừu tượng.
+ Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hUnh thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. MRi lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, đối tượng lao động
riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể
tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất nên tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau
về chất và mRi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng. Trong đời sống xã hội, có vô số những
hàng hoá với những giá trị sử dụng khác nhau do lao động cụ thể đa dạng, muôn hUnh muôn
vẻ tạo nên. Tất cả lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Phân công
lao động xã hội càng phát triển thU xã hội càng nhiều ngành nghề khác nhau, do đó có nhiều
giá trị sử dụng khác nhau.
Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn. Trong bất cứ xã hội nào thU lao động cụ thể
cũng là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con người, đó là sự kết hợp giữa tự nhiên
và con người. Các hUnh thức lao động cụ thể phụ thuộc vào trUnh độ phát triển của khoa hVc
kỹ thuật và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khoa hVc kỹ thuật, phân công lao động càng
phát triển thU các hUnh thức lao động cụ thể càng phong phO, đa dạng.
+Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá không kể đến hUnh
thức cụ thể của nó. Đó là sự hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hoá nói chung về
cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng chính là lao động chung, đồng nhất của con người. Tuy nhiên,
không phải sự tiêu hao sức lao động nào cũng là lao động trừu tượng; chỉ sự tiêu phí sức lao
động của người sản xuất hàng hóa mới là lao động trừu tượng. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá
trị sử dụng thU lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá. VU vậy, giá trị hàng hóa là
lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá.
Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, chỉ có trong sản xuất và trao đổi hàng hóa bởi vU, chỉ
trong sản xuất và trao đổi hàng hóa mới cần quy các lao động khác nhau thành lao động chung, đồng
nhất làm cơ sở để so sánh, trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau với nhau.
* Chỉ sản xuất hàng hóa mới có tính 2 mặt:
- Hàng hóa có hai thuộc tính không phải là do có hai thứ lao động khác nhau kết tinh trong
nó, mà là do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt: vừa mang tính chất
cụ thể (lao động cụ thể), lại vừa mang tính chất trừu tượng (lao động trừu tượng).
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ảnh tính chất tư nhân và tính chất xã
hội của lao động của người sản xuất hàng hóa.
Câu 4: Thị trường? Phân tích vai trò và các chức năng của thị trường? Vai trò
của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường?
*Khái niệm thị trường:
- Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các chủ
thể kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được thứ mà
mUnh cần và ngược lại, người có hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được một số tiền tương ứng.
- Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa
trong xã hội, được hUnh thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định.
*Vai trò và các chức năng của thị trường: -Vai trò:
+Trong sản xuất, trao đổi hàng hóa nói chung và trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, thị
trường có vai trò đặc biệt quan trVng, thể hiện trên các mặt cơ bản sau:
+Thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho sản xuất phát triển. Thị trường phát triển
cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Sản xuất hàng hóa càng phát triển,
sản xuất ra càng nhiều hàng hóa và dịch vụ thU thị trường cũng phát triển và mở rộng theo. Sự
mở rộng thị trường đến lượt nó lại thOc đẩy trở lại sản xuất phát triển. VU vậy, thị trường là
môi trường kinh doanh, là điều kiện không thể thiếu được của quá trUnh sản xuất kinh doanh.
+Thị trường là đầu ra của sản xuất, là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng. Thị trường đặt ra các
nhu cầu tiêu dùng, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải luôn nắm bắt được các nhu cầu
đó; việc định hướng mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp cũng phải xuất phát từ những nhu
cầu đó. Không có thị trường thU sản xuất và trao đổi hàng hóa không thể tiến hành được. VU
vậy, thị trường là lực lượng hướng dẫn, định hướng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh.
+Thị trường là nơi quan trVng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đOng đắn của chủ
trương, chính sách, biện pháp kinh tế. Thị trường cũng kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả
của các phương án hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trUnh hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải có sự tính toán, cân nhắc trước khi ra quyết định.
Thị trường có chấp nhận, khách hàng có ưa chuộng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thU
mới chứng minh được phương án kinh doanh đó là có hiệu quả và ngược lại. VU vậy, thị
trường là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+Thị trường điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng, liên kết nền kinh tế thành một thể thống
nhất, gắn các quá trUnh kinh tế trong nước với các quá trUnh kinh tế thế giới. Để sản xuất hàng hoá,
xã hội phải bỏ ra các chi phí sản xuất và chi phí lưu thông. Thông qua hệ thống giá cả thị trường, người
sản xuất có thể nhận biết được sự phân bố các nguồn lực đã hợp lý chưa. VU vậy, thị trường là nơi
kiểm nghiệm các chi phí và thực hiện yêu cầu quy luật tiết kiệm lao động xã hội. Thị trường phá vQ
ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự tOc để tạo thành hệ thống nhất định trong nền kinh tế quốc dân,
làm cho nền kinh tế trong nước gắn liền với nền kinh tế thế giới. +Thị trường là khách quan, các chủ
thể kinh tế không có khả năng làm thay đổi thị trường mà ngược lại, phải tiếp cận để thích ứng với thị
trường nhằm xác định thế mạnh kinh doanh trên cơ
sở đòi hỏi của thị trường. Tuân theo các quy luật thị trường, phát huy khả năng sẵn có là
phương châm hoạt động hiệu quả của người sản xuất. -Chức năng:
+Chức năng thừa nhận: Thị trường là nơi thừa nhận công dụng, tính có ích hay giá trị sử
dụng của hàng hoá, thừa nhận chi phí lao động để sản xuất ra hàng hoá.
+ Chức năng thực hiện: Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người mua, người
bán thực hiện được các mục đích của mUnh.
+Chức năng thông tin: Thị trường là nơi phát tín hiệu, thông tin về tUnh hUnh cung, cầu trên
thị trường, thông tin về sự biến động của nền kinh tế. Căn cứ thông tin trên thị trường, người
sản xuất kinh doanh đưa ra được các quyết định, hành vi ứng xử cụ thể của mUnh nhằm thu
được lợi ích lớn nhất. VU vậy, thị trường là nơi cung cấp thông tin cho người sản xuất lẫn
người tiêu dùng. Chức năng này đòi hỏi người sản xuất phải tổ chức tốt hệ thống thông tin của
mUnh, có phương pháp thu thập, xử lý thông tin kịp thời để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch phát triển thị trường phù hợp.
+Chức năng điều tiết và kích thích: Do cạnh tranh, người sản xuất phải không ngừng cải tiến
kỹ thuật, đổi mới công nghệ để hạ giá thành. Người nào có sản phẩm chất lượng cao, giá cả
thấp sẽ được thị trường lựa chVn; ngược lại, người nào đưa ra thị trường sản phẩm kém phẩm
chất, giá thành cao sẽ bị đào thải. Thị trường hoạt động như một trVng tài khách quan, dân
chủ trong việc chVn lVc các yếu tố tiến bộ, có ích cho xã hội. Với chức năng trên, thị trường
thực hiện việc chVn lVc, đào thải, kích thích hoặc hạn chế sản xuất, tiêu dùng, đảm bảo cho
sản xuất phù hợp với nhu cầu xã hội.
* Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường:
- Quản lý và điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp: Nhà nước có trách nhiệm thiết lập
các quy định và quy tắc để quản lý và điều hành các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Điều này có thể bao gồm quản lý về thuế, quyền sở hữu, quyền tài chính và các quy
định về môi trường kinh doanh.
- Quản lý các nguồn tài nguyên quan trVng: Nhà nước có trách nhiệm quản lý các nguồn tài
nguyên quan trVng của quốc gia như đất đai, khoáng sản và các nguồn lực tự nhiên khác.
Điều này nhằm đảm bảo rằng sử dụng các tài nguyên này được thực hiện theo lợi ích của toàn
bộ xã hội, thay vU lợi ích cá nhân hoặc nhóm nhỏ.
- Kiểm soát thị trường và giám sát hoạt động kinh doanh: Nhà nước có vai trò giám sát và
kiểm soát hoạt động của thị trường. Điều này nhằm đảm bảo sự cạnh tranh công bằng, ngăn
chặn hành vi độc quyền và lạm dụng quyền lực kinh tế.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư công: Nhà nước đóng vai trò quan trVng trong việc xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng quốc gia, như đường sắt, đường bộ, cầu cống, điện lực và viễn thông.
Câu 5: Phân tích vai trò và mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu
dùng trên thị trường? *Vai trò:
-Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản
xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... HV là những người trực tiếp tạo ra của cải vật
chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dung
+ Trong nền kinh tế, người sản xuất là những người mua hoặc thuê các yếu tố đầu vào sản
xuất chủ yếu của các hộ gia đUnh để sản xuất kinh doanh và thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của hV
không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội mà còn tạo ra và phục vụ cho những nhu
cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. VU
vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa chVn sản xuất hàng hóa nào, số lượng
bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
+ Trong nền kinh tế thị trường, tất cả những người sản xuất được gVi chung là các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp và người tiêu dùng là hai tác nhân chủ yếu trên thị trường; hV tương
tác với nhau trên thị trường hUnh thành nên giá cả thị trường; qua đó hàng hóa được trao đổi
thỏa mãn cho cả người tiêu dùng và người sản xuất.\
- Người tiêu dùng là tất cả các cá nhân, hộ gia đUnh; hV là những người mua hàng hóa, dịch
vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Chi tiêu của người tiêu dùng đại diện cho
nhu cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Người tiêu dùng mua với số lượng lớn
thU người sản xuất bán được nhiều hàng, có thu nhập lớn và ngược lại.
+Người tiêu dùng là người quyết định hành vi mua sắm của mUnh. Mục tiêu của hV là đạt
được lợi ích tối đa trong tiêu dùng với nguồn thu nhập có hạn. Khi đưa ra một quyết định mua
sắm, người tiêu dùng có quyền được tự do tham khảo, lựa chVn sản phẩm mUnh muốn mua
sao cho phù hợp nhất với nhu cầu, mục đích, theo giá cả mong muốn. VU vậy, thông qua hành
vi mua sắm, người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến giá cả thị trường của hàng hóa, dịch vụ. *Mối quan hệ:
- Người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn tới quyết định việc sản xuất cái gU, số lượng bao nhiêu
trong nền kinh tế. Từ nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng, người sản xuất căn cứ vào đó để
đưa ra sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao của người tiêu dùng.
Cũng từ nhu cầu của người tiêu dùng, người sản xuất sẽ có kế hoạch và chiến lược phát triển
lâu dài phù hợp với tUnh hUnh thực tế nhằm đạt lợi ích cao nhất.
Câu 6: Phân tích mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản?
- Giá tị thặng dư được tạo ra ở đâu: Từ công thức T-H-T’ nhiều người lầm tưởng cả sản xuất và lưu
thông đều tạo ra giá trị và giá trị thặng dư nhưng trong mVi trường hợp tiền và lưu thông đều
không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Nhưng giá trị thặng dư vẫn lớn lên đồng thời với
lưu thông nên nảy sinh những mâu thuẫn.
- Trong lưu thông có thể xảy ra hai trường hợp:
+ Trao đổi ngang giá: hai bên trao đổi không được lợi về giá trị, chỉ được lợi về giá trị sử dụng
+ Trao đổi không ngang giá: gồm 3 trường hợp
Trường hợp 1: Bán cao hơn giá trị, khi đó được lợi khi bán nhưng mua bị thiệt vU người bán
cũng đồng thời là người mua
Trường hợp 2: Mua thấp hơn giá trị, khi đó được lợi khi là người bán và bị thiệt khi là người mua.
Trường hợp 3: Mua rẻ bán đắt. Tổng giá trị toàn xã hội không tăng lên bởi vU số giá trị mà
người này được là số giá trị mà người khác bị mất
- Vậy lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Kết luận:
- Phải lấy quy luật nội tại của lưu thông tư bản để giải thích sự chuyển hóa của tiền thành tư
bản, tức là lấy việc trao đổi ngang giá làm điểm xuất phát.
- Sự chuyển hóa của người có tiền thành nhà tư bản phải tiến hành trong phạm vi lưu thông
và đồng thời lại không phải trong lưu thông.
“ Vậy tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu
thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải lưu thông”. Đó là mâu
thuẫn trong công thức chung của tư bản.
Câu 7: Lấy ví dụ và phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Từ đó cho
biết giá trị thặng dư là gì? *Ví dụ:
-Giả định sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10 kg bông là 10 đô. Để biến số bông đó
thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2 đô; giá trị sức
lao động trong một ngày của người công nhân là 3 đô; trong một giờ lao động người công
nhân đã tạo ra một giá trị là 0.5 đô; cuối cùng, ta giả định rằng trong quá trUnh sản xuất sợi
đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.
-Như vậy, nếu như quá trUnh lao động kéo dài đến cái điểm mà ở đó bù đắp được giá trị sức
lao động (6 giờ), tức là bằng thời gian lao động cần thiết thU chưa có sản xuất giá trị thặng dư,
do đó tiền chưa biến thành tư bản.
-Như vậy, toàn bộ chi phí của nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao động là 27 đô la.
Trong 12h lao động, công nhận tạo ra một sản phẩm mới có giá trị bằng 30 đô la, giá tị dôi ra
là 3 đô la. Trong đó, phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm không, giá trị thặng dư là nguồn gốc hUnh thành lên thu nhập của các nhà tư
bản và các giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản.
Câu 8: Vì sao sức lao động trở thành hàng hóa? Tính chất đặc biệt và vai
trò của hàng hóa sức lao động là như thế nào? Lý luận hàng hóa sức lao
động có thể vận dụng cho sinh viên vào quá trình lập nghiệp sau khi tốt
nghiệp hay không? Nếu có thì định hướng vận dụng như thế nào?
*Sức lao động trở thành hàng hóa:

- Sức lao động không phải lOc nào cũng là hàng hóa, nó chỉ trở thành hàng hóa khi có các điều kiện sau :
+Một là, người lao động được tự do về thân thể
+Hai là, người lao động không có tư liệu sản xuất và không có của
cải * Tính chất đặc biệt và vai trò của hàng hóa sức lao động: -Tính đặc biệt :
+Xét về giá trị, giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Nhưng giá trị đó không được đo lường trực tiếp mà được đo
lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để
tái sản xuất sức lao động, những chi phí để đào tạo người lao động và nó còn mang yếu tố lịch sử và tinh thần.
+ Xét về giá trị sử dụng, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu
cầu của người mua, ở đây là nhà tư bản (người sử dụng sức lao động) mua về để sử dụng
trong quá trUnh sản suất với mục đích thu được giá trị lớn hơn. *Vận dụng :
-Lý luận hàng hóa và sức lao động là hai khái niệm quan trVng trong lĩnh vực kinh tế và có
thể được áp dụng cho sinh viên trong quá trUnh lập nghiệp sau khi tốt nghiệp :
+Hiểu về giá trị sức lao động: Lý luận hàng hóa giOp bạn hiểu rõ về cách giá trị của một sản
phẩm hoặc dịch vụ được tạo ra bởi sức lao động. Sinh viên có thể áp dụng lý luận này để định
giá giá trị của công việc mUnh đang làm và đảm bảo rằng mUnh được trả công xứng đáng.
+Phát triển kỹ năng và năng lực: Lý luận hàng hóa khuyến khích việc tăng cường kỹ năng và
năng lực cá nhân để tạo ra giá trị tốt hơn. Sinh viên có thể áp dụng nguyên tắc này bằng cách
liên tục nâng cao kỹ năng chuyên môn, rèn luyện kỹ năng mềm, và đầu tư vào việc hVc hỏi và
phát triển bản thân. Điều này giOp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động và cung
cấp cơ hội nghề nghiệp tốt hơn.
+TUm hiểu thị trường lao động: Lý luận hàng hóa có thể giOp sinh viên hiểu về cơ cấu và quy
luật hoạt động của thị trường lao động. Bằng cách nắm vững các nguyên tắc này, sinh viên có
thể tUm hiểu về các ngành nghề tiềm năng, xu hướng tuyển dụng, và các cơ hội việc làm.
Câu 9: Hãy so sánh hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Cần vận
dụng lý luận về các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư như thế nào? *So sánh: -Giống nhau:
+Cả hai đều là 1 bộ phận của giá trị mới được tạo ra ngoài giá trị SLĐ +Đều
cần độ dài ngày lao động, cường độ lao động, NXLĐ đạt đến mức độ
Mục đích: đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư.
Cả hai phương pháp đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư, do đó đều nâng Giá trị
thặng dư tuyệt đối là cơ sở của giá trị thặng dư tương đối. Hai -Khác nhau: m tuyệt đối m tương đối
- Thu được do kéo dài ngày lao động hoặc tăng - Thu được do rOt ngắn thời gian lao động tất cường độ lao động yếu
- Dễ nhận biết, có hạn chế - Tinh vi, kín đáo
- Áp dụng trong điều kiện LLSX thấp kém
- LLSX , KHKT phát triển cao
* Vận dụng lý luận về các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
- Áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối bằng cách tăng năng suất lao động
- Tích cực sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch bằng cách áp dụng công nghệ mới
Câu 10: Tư bản thương nghiệp là gì? Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp *Khái niệm:
- Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung và trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói
riêng, do phân công lao động xã hội, xuất hiện một bộ phận chuyên môn hóa việc kinh doanh
hàng hóa. Bộ phận này gVi là tư bản thương nghiệp.
-Như vậy, tư bản thương nghiệp là tư bản làm nhiệm vụ lưu thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng.
- Tư bản thương nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử. Nó tồn tại trên cơ sở lưu thông hàng
hoá và lưu thông tiền tệ.
- Trước chủ nghĩa tư bản, lợi nhuận của tư bản thương nghiệp chủ yếu là do mua rẻ, bán
đắt. *Sự hUnh thành lợi nhuận thương nghiệp :
-Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa.
-Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp trong chủ nghĩa tư bản chính là một phần của giá trị
thặng dư, mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp, do nhà tư bản thương
nghiệp đã giOp tư bản sản xuất lưu thông hàng hóa.
Câu 11 : Độc quyền? Cạnh tranh? Mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh
tranh trong chủ nghĩa tư bản? *Độc quyền:
- Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn. nắm trong tay phần lớn việc sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. *Cạnh tranh:
-Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó
thu được nhiều lợi ích nhất cho mUnh. Cạnh tranh có thể diễn ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng.
*Mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong chủ nghĩa tư bản:
-Như vậy, độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, nhưng nó không thủ tiêu cạnh tranh mà nó
làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt hơn. Trong nền kinh tế thị trường bên cạnh sự
cạnh tranh giữ các chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa thU còn có thêm sự cạnh tranh
giữa các tổ chức độc quyền. Đó là:
+Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc
quyền; +Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau; +Ba là, cạnh tranh
trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
-Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh và độc quyền luôn tồn tại song hành với nhau. Mức
độ khốc liệt của cạnh tranh và mức độ độc quyền hóa phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của
mRi nền kinh tế thị trường khác nhau.
Câu 12: Nguyên nhân hình thành độc quyền trong chủ nghĩa tư bản?
-Sự xuất hiện các tổ chức độ quyền đánh dấu chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn phát
triển mới cao hơn đó là giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền. Chủ nghĩa tư bản độc quyền
xuất hiện do những nguyên nhân chủ yếu sau:
+Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa hVc kỹ thuật, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh.
Điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn lớn mà từng doanh nghiệp khó đáp ứng được.
VU vậy, các doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá trUnh tích tụ và tập trung sản xuất, hUnh thành
các doanh nghiệp quy mô lớn.
+Hai là, cuối thế kỷ XIX, những thành tựu khoa hVc kỹ thuật mới xuất hiện như lò luyện kim
mới; các máy móc mới ra đời, như: động cơ điêzen, máy phát điện; phát triển những phương
tiện vận tải mới, như: xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay, tàu hỏa ... Những thành tựu khoa
hVc kỹ thuật mới xuất hiện này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác thOc đẩy tăng năng suất lao động, tăng khả năng
tích lũy, tích tụ và tập trung sản xuất, thOc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn.
+Ba là, trong điều kiện phát triển của khoa hVc kỹ thuật, cùng với sự tác động của các quy luật kinh
tế thị trường, như: quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy, tích tụ, tập trung sản xuất ...
ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
+Bốn là, cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hàng loạt, còn
các doanh nghiệp lớn tồn tại được, nhưng cũng đã bị suy yếu, để tiếp tục phát triển hV phải
tăng cường tích tụ, tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng to lớn hơn.
+Năm là, do cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa
làm phá sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại, nhưng để
tiếp tục phát triển được, hV phải thOc đẩy nhanh quá trUnh tích tụ và tập trung sản suất hUnh
thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
+Sáu là, sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thOc đẩy tập trung sản xuất,
nhất là việc hUnh thành, phát triển các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc
quyền. Khi các tổ chức độc quyền xuất hiện, lợi ích (là lợi nhuận) và vai trò của các tổ chức độc quyền
có biểu hiện đặc thù, các tổ chức độc quyền có thể ấn định giá cả độc quyền
mua, độc quyền bán để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Câu 13: Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
* 1) Tích tụ tập trung sản xuất và sự hUnh thành độc quyền:
- Cạnh tranh thOc đẩy tích tụ tập trung tự bản dẫn đến tập trung sản xuất, sản xuất
tập trung được biểu hiện là:
+ Số lượng công nhân trong các xí nghiệp quy mô lớn chiếm tỷ trVng lớn trong
tổng lực lượng lao động xã hội, số lượng sản phẩm sản xuất ra trong các xí nghiệp
qui mô lớn chiếm một tỷ trVng lớn trong tổng sản phẩn xã hội.
+ Sản xuất tập trung vào một số xí nghiệp quy mô lớn thU chOng có khuynh hướng
liên minh thỏa thuận với nhau, dẫn đến hUnh thành tổ chức độc quyền.
* Vậy: Tổ chức độc quyền là liên minh các xí nghiệp qui mô lớn nắm trong tay
hầu hết việc sản xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại sản phẩm, chOng có thể
quyết định được giá cả độc quyền nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao.
- Quá trUnh hUnh thành của độc quyền diễn ra từ thấp đến cao, từ lưu thông
đến sản xuất và tái sản xuất, cụ thể:
+ Cácten là hUnh thức độc quyền trong lưu thông ở trUnh độ thấp nó quyết định
về mặt hàng và giá cả.
+ Xanhdica là hUnh thức độc quyền trong lưu thông ở trUnh độ cao hơn
Cácten, nó quyết định về mặt hàng , giá cả và thị phần
+ Tơ rơt là hUnh thức độc quyền sản xuất, nó quyết định ngành hàng, qui mô đầu
tư. + Congsoocion là hUnh thức độc quyền liên ngành tái sản xuất từ cung ứng vật
tư - sản xuất - tiêu thụ.
*2) Tư bản tài chính là sự hợp nhất giữa tư bản độc quyền ngân hàng và công nghiệp.
- Sự hUnh thành độc quyền trong ngân hàng và vai trò mới của Ngân hàng: Cùng với
sự hUnh thành độc quyền trong công nghiệp thU trong ngân hàng cũng diễn ra cạnh tranh
quyết liệt, hàng loạt ngân hàng nhỏ bị các ngân hàng lớn thôn tính, một số ngân hàng nhỏ
tự nguyện sáp nhập lại thành ngân hàng lớn, một số ngân hàng lớn thU có xu hướng liên
minh, thỏa thuận với nhau hUnh thành độc quyền trong ngân hàng.
Khi độc quyền trong ngân hàng ra đời thU ngân hàng có một vai trò mới, thể hiện:
Giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp thâm nhập vào nhau thông qua chế
độ tham dự bằng việc mua cổ phiếu để các công ty cử người vào HĐQT của ngân
hàng, giám sát hoạt động của ngân hàng và ngược lại thU ngân hàng cử người vào HĐQT của các công ty.
Sự dung nhập giữa tư bản ngân hàng vàtư bản công nghiệp bằng cách trên làm
xuất hiện một loại tư bản mới gVi là tư bản tài chính.
- Tư bản tài chính và đại diện cho nó là bVn đầu sỏ tài chính, chOng lũng đoạn
cả về kinh tế và chính trị:
+ Về kinh tế: Bằng cổ phiếu khống chế để nắm công ty mẹ, chi phối các công ty con, các chi nhánh. *3) Xuất khẩu tư bản:
-Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản ra nước ngoài để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao:
- Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hàng hóa, tức là đưa
hàng ra nước ngoài để thực hiện giá trị.
- Trong giai đoạn độc quyền, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hoạt động từ những nước phát triển
đến những nước đang phát triển hoặc kém phát triển ở những quốc gia nhân công, nguyên liệu rẻ,
hậu quả xuất khẩu tư bản là dẫn đến nền kinh tế phụ thuộc, cạn kiệt tài nguyên.
*4) Sự hUnh thành các tổ chức độc quyền quốc tế và phân chia ảnh hưởng kinh tế:
-Xu hướng tòan cầu hóa diễn ra cạnh tranh quyết liệt, cạnh tranh giữa các quốc gia,
các tập đoàn, dẫn đến hUnh thành các liên minh kinh tế quốc tế rất đa dạng (liên
minh về thương mại, thuế quan, sản xuất,…)
-Các liên minh này phân chia nhau khu vực ảnh hưởng kinh
tế * 5) Các cường quốc phân chia lãnh thổ thế giới:
- Do sự hoạt động của quy luật phát triển không đều trong giai đoạn độc quyền thU một
nước đang phát triển có thể đuổi kịp, vượt một nước đã phát triển.
- Sự phát triển không đều về kinh tế dẫn đến không đều về quân sự, chính trị làm
thay đổi tương quan lực lượng và đòi phân chia lại lãnh thổ thế giới dẫn đến xung
đột quân sự để chia lại lãnh thổ thế giới, đó là nguyên nhân dẫn đến 2 cuộc chiến
tranh thế giới (14-18 và 39-45)
-trong đó, đặc điểm đầu tiên : tích tụ SX là quan trVng nhất.
+ bởi đó chính là nguyên nhân hUnh thành và quyết định đến tính chất của CNTB
độc quyền. các đặc điểm khác chỉ là hệ quả.
+ bởi có tập trung SX đến trUnh độ cao thU sẽ xuất hiện một số doanh nghiệp quy
mô lớn và do đó nếu cạnh tranh với nhau sẽ mang lại nhiều thiệt hại, tất yếu hV bắt
tay và thỏa hiệp với nhau, trên nguyên tắc cùng có lợi.
+ Đây là điểm mấu chốt, điểm đột biến chuyển đổi từ CNTB cạnh tranh sang CNTB độc quyền.
Lê nin đã nói :"Độc quyền phát sinh, là kết quả của sự tập trung SX, là một quy
luật phổ biến và cơ bản trong giai đoạn phát triển hiện nay của CNTB".
Câu 14: Khái niệm Kinh tế thị trường định hướng XHCN? Đặc trưng của
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
* Khái niệm Kinh tế thị trường định hướng XHCN

- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hUnh kinh tế tổng quát của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; là nền kinh tế vận hành đẩy đủ, đồng
bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
* Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
-Về mục tiêu kinh tế
+Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương tiện để phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+Đây là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu chính trị - xã hội mà Đảng, nhà nước và nhân
dân ta đang phấn đấu. Mặt khác, đi đôi với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, quá
trUnh phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
+Việt Nam đang ở chặng đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lực lượng sản xuất còn
yếu kém, lạc hậu nên việc sử dụng cơ chế thị trường cùng các hUnh thức và phương pháp
quản lý của kinh tế thị trường là để kích thích sản xuất, khuyến khích sự năng động, sáng tạo
của người lao động, giải phóng sức sản xuất, thOc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo
đảm từng bước xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, trong quá trUnh đó cần
phải hết sức chO ý hạn chế tính tự phát tư bản chủ nghĩa do cơ chế thị trường mang lại.
-Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
+Sở hữu được hiểu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trUnh sản xuất và tái
sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trUn sản xuất và kết quả lao động
tương ứng của quá trUnh sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử nhất định.
+Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hUnh thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một
động lực quan trVng, Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát
triển một nền kinh tế độc lập tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bUnh đẳng, hợp tác,
cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật. Đây không chỉ là điểm khác biệt cơ bản với nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa mà còn phản ánh nhận thức mới về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Để đi lên chủ nghĩa xã hội cần phải phát triển
kinh tế nhiều thành phần nhằm tạo động lực cạnh tranh cho nền kinh tế. Phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không chỉ củng cố và phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa với
hai thành phần (nhà nước và tập thể) mà còn phải khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu
tư nhân coi đó là động lực quan trVng, thực hiện sự liên kết giữa các loại hUnh công hữu – tư hữu sâu
rộng ở cả trong và ngoài nước. MRi thành phần kinh tế đều là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế
quốc dân, bUnh đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại và phát triển, cùng hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Chỉ có như vậy mới có thể khai thác được mVi nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy được
tiềm năng to lớn của các thành phần kinh tế vào sự phát triển chung của đất nước nhằm thỏa mãn nhu
cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng của các tầng lớp nhân dân.
+ Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước đóng vai trò
chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân. Đó là vấn đề có tính nguyên tắc nhằm bảo đảm đOng định hướng xã hội chủ nghĩa của
nền kinh tế thị trường. Với vai trò của mUnh kinh tế nhà nước không đứng độc lập, tách rời
mà luôn có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế và trong suốt cả quá trUnh
phát triển. Phần sở hữu nhà nước không chỉ có trong kinh tế nhà nước mà có thể được sử dụng
ở nhiều thành phần kinh tế khác. Bằng thực lực của mUnh kinh tế nhà nước phải là đòn bẩy để
thOc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội; mở đường, hướng dẫn,
hR trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển; làm lực lượng vật chất để nhà nước thực
hiện chức năng điều tiết, quản lý nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhà nước chỉ đầu tư vào
những ngành kinh tế then chốt vừa chi phối được nền kinh tế vừa đảm bảo được an ninh, quốc
phòng và phục vụ lợi ích công cộng… Với ý nghĩa đó, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không chỉ là phát triển lực lượng sản xuất, mà còn là từng
bước xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
-Về quan hệ quản lý nền kinh tế
+ Trong nền kinh tế thị trường hiện đại ở mVi quốc gia trên thế giới, nhà nước đều phải can thiệp (điều
tiết) quá trUnh phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế
thị trường và định hướng chOng theo mục tiêu đã định. Tuy nhiên, quan hệ quản lý và cơ chế quản lý
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng riêng đó là: Nhà
nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vU nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân với
mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vU “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua cương lĩnh,
đường lối phát triển kinh tế - xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn trong từng thời kỳ phát
triển của đất nước, là yếu tố quan trVng bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
+Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua pháp luật, các chiến
lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trVng những
nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhà
nước chăm lo xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi
trường để phát triển đồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy mVi
nguồn lực để mở mang kinh doanh, cạnh tranh bUnh đẳng, lành mạnh, có trật tự, kỷ cương. Cùng với
đó thông qua cơ chế, chính sách và các công cụ quản lý kinh tế,
nhà nước tác động vào thị trường nhằm bảo đảm tính bền vững của các cân đối kinh tế vĩ mô;
khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường, khủng hoảng chu kỳ, khủng hoảng cơ cấu,
khủng hoảng tài chính - tiền tệ, thảm hVa thiên tai, nhân tai…Nhà nước hR trợ thị trường
trong nước khi cần thiết, hR trợ các nhóm dân cư có thu nhập thấp, gặp rủi ro trong cuộc
sống… nhằm giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và sự bất bUnh đẳng trong xã hội mà kinh tế thị trường mang lại.
-Về quan hệ phân phối
+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân phối công bằng
các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển của mVi chủ thể
kinh tế (phân phối đầu vào) để tiến tới xây dựng xã hội mVi người đều giàu có, đồng thời
phân phối kết quả làm ra (đầu ra) chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phOc lợi xã hội.
+Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng
hóa các loại hUnh sở hữu và do vậy thích ứng với nó là các loại hUnh phân phối khác nhau
(cả đầu vào và đầu ra của các quá trUnh kinh tế). Thực hiện nhiều hUnh thức phân phối (thực
chất là thực hiện các lợi ích kinh tế) ở nước ta sẽ có tác dụng thOc đẩy tăng trưởng kinh tế và
tiến bộ xã hội, góp phần cải thiện và nâng đời sống cho mVi tầng lớn nhân dân trong xã hội,
bảo đảm công bằng xã hội trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và đóng góp của hV trong quá
trUnh lao động và sản xuất, kinh doanh.
Trong các hUnh thức phân phối đó, phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối
theo phOc lợi là những hUnh thức phân phối phản ánh định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
-Về tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội
+Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa – xã hội;
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường. Đây là đặc trưng cơ bản, một thuộc
tính quan trVng mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Bởi tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền
kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà chOng ta
phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+Ngày nay, ở các nước tư bản chủ nghĩa người ta cũng đặt ra vấn đề giải quyết công bằng xã
hội. Song thực chất nó chỉ được đặt ra khi tác động tiêu cực của cơ chế thị trường đã làm gay
gắt các vấn đề xã hội, tạo ra bùng nổ các vấn đề xã hội, đe dVa sự tồn vong của chế độ tư bản.
VU thế hV giải quyết vấn đề xã hội chỉ trong khuôn khổ mang tính chất tư bản chủ nghĩa, chỉ
là phương tiện để duy trU sự phát triển của chế độ tư bản chủ nghĩa. Còn trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng xã hội không chỉ là phương tiện để
duy trU sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà còn là mục tiêu phải hiện thực hóa.
+Do đó, ở bất cứ giai đoạn nào, mRi chính sách kinh tế cũng đều phải hướng đến mục tiêu
phát triển xã hội và mRi chính sách xã hội cũng phải nhằm tạo động lực thOc đẩy tăng trưởng
kinh tế; phải coi đầu tư cho các vấn đề xã hội (giáo dục, văn hóa, y tế, thể dục, thể thao…) là
đầu tư cho sự phát triển bền vững. Không thể đợi tới khi có nền kinh tế phát triển cao mới
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và càng không thể “hy sinh” tiến bộ và công bằng xã
hội để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần.
+Tuy nhiên, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội không phải là cào bằng hay kiểu bUnh quân, chia
đều các nguồn lực và của cải làm ra bất chấp chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự đóng góp
của mRi người cho sự phát triển chung của nền kinh tế. Hoặc cũng không thể dồn mVi nguồn lực cho
phát triển xã hội vượt quá khả năng của nền kinh tế. Ngày nay, thực hiện công bằng xã hội ở nước ta
không chỉ dựa vào chính sách điều tiết thu nhập, an sinh xã hội và phOc lợi xã hội mà còn phải tạo ra
những điều kiện, tiền đề cần thiết để bảo đảm cho mVi người dân đều có cơ hội như nhau trong việc
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: Giáo dục, y tế, việc làm… để hV có thể tự lo liệu và cải thiện
đời sống của bản thân, gia đUnh, đồng thời góp phần xây dựng đất nước. Cần kết hợp sức mạnh của cả
nhà nước, cộng đồng và mRi người dân trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước vừa phải
quan tâm đâu tư thỏa đáng vừa phải coi trVng huy động các nguồn lực trong nhân dân để đem lại lợi
ích chung cho xã hội và mRi người.
+ Với những đặc trưng trên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự kết hợp
những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng
tới một nền kinh tế thị trường hiện đại, văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam đang trong quá trUnh hUnh thành và phát triển tất nhiên sẽ
còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập cần phải khắc phục và hoàn thiện.
Câu 15: Tính tất yếu khách quan của kinh tế thị trường định hướng XHCN?
*Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất quán,
là mô hUnh kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Sự
lựa chVn đó xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
-Một là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu, phù hợp với quy
luật khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

+Trước hết cần phải khẳng định rằng: kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước ta là
một tất yếu khách quan, là sự cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bởi lẽ sự
tồn tại hay không tồn tại của kinh tế thị trường là do những điều kiện kinh tế - xã hội khách
quan sinh ra nó quy định. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam những điều
kiện cho sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa như: phân công lao động xã hội, các hUnh
thức khác nhau của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất không hề mất đi thU việc sản xuất và
phân phối sản phẩm vẫn phải được thực hiện thông qua thị trường với những quan hệ giá trị - tiền tệ.
+Mặt khác, nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa về thực chất là quá
trUnh phát triển “rOt ngắn” của lịch sử, chứ không phải là sự “đốt cháy” giai đoạn. Với ý nghĩa đó,
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam chOng ta phải làm một cuộc cách mạng về cách
thức tổ chức nền kinh tế - xã hội, chuyển từ một nền kinh tế lạc hậu mang nặng tính tự cung, tự cấp
sang nền kinh tế thị trường hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ phá vQ tính chất tự cấp, tự tOc
của nền kinh tế; đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển ngành nghề; tạo việc làm cho
người lao động; thOc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, khuyến khích ứng dụng kỹ
thuật công nghệ mới bảo đảm tăng năng xuất lao động, tăng số lượng, chất lượng và chủng
loại hàng hóa, dịch vụ góp phần từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân; thOc
đẩy tích tụ và tập trung sản xuất, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền trong nước và
với nước ngoài; khuyến khích tính năng động, sáng tạo trong các hoạt động kinh tế; tạo cơ chế
phân bổ và sử dụng các nguồn lực xã hội một cách hợp lý, tiết kiệm…Như vậy, có thể xem
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là bước đi quan trVng
nhằm xã hội hóa nền sản xuất xã hội, là bước đi tất yếu của sự phát triển từ sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên chủ nghĩa xã hội.
-Hai là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương tiện để đi đến
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội một cách có hiệu quả.

+ Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường là phương thức làm kinh tế
có hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hUnh kinh tế phi thị trường. Kinh tế thị
trường luôn là động lực thOc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả. Dưới tác
động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích
tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm và giá thành
hạ. Xét trên góc độ đó, sự phát triển của kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
+ Do vậy, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cần phải phát triển kinh tế thị trường, sử dụng
kinh tế thị trường làm phương tiện để thOc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả,
thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”. Tuy nhiên, trong quá trUnh phát triển kinh tế thị trường cần chO ý tới những thất
bại và khuyết tật của thị trường để có sự can thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa. Có thể khẳng định: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là sự lựa chVn cách làm, bước đi đOng quy luật kinh tế khách quan, là phương tiện cần thiết
để đi đến mục tiêu của chủ nghĩa xã hội nhanh và có hiệu quả.
- Ba là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự lựa chọn
định hướng phát triển hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển khách quan và xu thế tất yếu của thời đại.
+Kinh tế thị trường là một phạm trù kinh tế riêng, có tính độc lập tương đối, phát triển theo những quy
luật riêng vốn có của nó dù nó tồn tại ở đâu và bất kỳ thời điểm nào của lịch sử. Song trong sự tồn tại
hiện thực sẽ không thể có một nền kinh tế thị trường trUu tượng, chung chung cho mVi hUnh thái kinh
tế - xã hội, mVi quốc gia, dân tộc. Trong lịch sử đã có kinh tế hàng hóa giản đơn kiểu chiếm hữu nô lệ
và phong kiến hay kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Nó tồn tại trong mRi hUnh thái kinh tế - xã hội
cụ thể, gắn bó hữu cơ và chịu sự chi phối của các quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó. Ngay như
trong cùng một chế độ tư bản chủ nghĩa, kinh tế thị trường của mRi quốc gia, dân tộc cũng khác nhau,
mang màu sắc và đặc tính khác nhau.
Câu 16: Lợi ích kinh tế? Bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế? Vai trò
của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế xã hội
*Lợi ích kinh tế
-Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của
con người.
* Bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế
-Xét về bản chất, lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ
thể trong nền sản xuất xã hội.
+Các thành viên trong xã hội xác lập các quan hệ kinh tế với nhau vU trong quan hệ đó hàm
chứa những lợi ích mà hV có được. Về khía cạnh này, Ph. Ăng ghen viết: những quan hệ kinh
tế của một xã hội nhất định nào đó biểu hiện trước hết dưới hUnh thái lợi ích. Các quan hệ xã
hội luôn mang tính lịch sử, do vậy, lợi ích kinh tế trong mRi giai đoạn cũng phản ánh bản chất
xã hội trong giai đoạn lịch sử đó.
-Về biểu hiện, gắn với chủ thể kinh tế khác nhau là những lợi ích tương ứng: chủ doanh
nghiệp thU lợi ích trước hêt là lợi nhuận, người lao động trước hết lợi ích là tiền công. Tất
nhiên, với mRi cá nhân con người, trong các mối quan hệ xã hội tổng hợp gắn kết với con
ngừơi đó, mặc dù có khi thực hiện hoạt động kinh tế, trong nhất thời, không phải luôn đặt
mục tiêu lợi ích lên hàng đầu. Song về lâu dài, đã tham gia vào hoạt động kinh tế thU lợi ích
kinh tế là lợi ích quyết định. Nếu không thấy được vai trò này của lợi ích kinh tế sẽ làm suy
giảm động lực hoạt động của các cá nhân. Nghiên cứu về sự phân phối giá trị thặng dư trong
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa cho ta thấy, mRi chủ thể tham gia vào quá trUnh phân phối giá
trị thặng dư đó, với vai trò của mUnh mà có được lợi ích tương ứng.
*Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế xã hội