Sáng kiến quản lý về giới và chính sách kinh tế ở Châu Á và Thái Bình Dương

Sáng kiến quản lý về giới và chính sách kinh tế ở Châu Á và Thái Bình Dương Tài liệu gồm 42 trang, bao gồm các kiến thức cơ bản liên quan đến môn Kinh tế vĩ mô giúp bạn ôn luyện và nắm vững kiến thức môn học. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu

Thông tin:
42 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Sáng kiến quản lý về giới và chính sách kinh tế ở Châu Á và Thái Bình Dương

Sáng kiến quản lý về giới và chính sách kinh tế ở Châu Á và Thái Bình Dương Tài liệu gồm 42 trang, bao gồm các kiến thức cơ bản liên quan đến môn Kinh tế vĩ mô giúp bạn ôn luyện và nắm vững kiến thức môn học. Mời bạn đọc đón xem!

112 56 lượt tải Tải xuống
7
SÁNG KIN QUN
V
GII
CHÍNH
CH
KINH T
Châu
Á
Thái
Bình
Dương
GII
KINH T HC
NG KIN QUN V GII CHÍNHCH KINH T CU Á TI BÌNH DƯƠNG:
GII KINH T HC
Quan đim trình bày trong tài liu này cacc gi không nht thiết đi din cho Ln Hp
Quc, Chương trình Phát trin Liên Hp Quc các quc gia thành viên.
Chương trình Pt trin Liên Hp Quc hpc vi nhiu đối tác trong hi nhm h tr các
quc gia vngng trong khng hong, chèoi duy t tăng trưởng nhm nâng cao cht ng
sng ca ngưi dân. mt ti 177 quc gia vùng lãnh th, chúng tôi mang đến trin vng
toàn cu cũng như s hiu biết đa phương nhm thúc đy trao quyn sng xây dng quc gia
vng mnh.
n phm do Trung tâm Vùng Châu Á Thái Bình Dương xuất bn
Chương trình Phát trin Liên Hp Quc
Bangkok
Thái lan
Trang bìa: N nhân viên tr làm vic ti trm xăng Bc Kinh, Trung Quc. (Crozet M. / T chc Lao
động Quc tế)
Thiết kế: Inís Communication
© UNDP, tháng 9 năm 2012
1
Gii
thiu
Hc phn này giúp hc viên đưc kiến thc bn v kinh tế hc
th hin nhy cm gii. Kinh tế hc thường đưc xem
gii kng xem xét đến các mi quan h pi sinh t gii: Nó
nghiên cu tìm hiu v môi trưng kinh tế nói chung nhưng hiếm khi
đề cp đến vn đề gii, nếu có, thì gi thái đ trung lp. Pn ch
v gii trong kinh tế hc nhn mnh c hai khía cnh liu các mi
quan h gii đã thm thu trong các khái nim kinh tế như thế
nào cũng như liu nhng ch s kinh tế ch đo ng mt phn
trong toàn b các hot động kinh tế như thế nào vi nhng kết qu
quan trng như công vic kng đưc tr lương, các mi quan h phái
sinh môi trưng, h gia đình sung túc, đánh giá chính xác v các
chính ch kinh tế . Xem xét kinh tế i c đ gii ng
chính là xem xét các mi quan h ơng h qua li gia cng. Ti Cu
Á - Thái Bình ơng, mi quan h gia ph n môi trưng nơi h sinh
sng nn tng n bn cho s phát trin toàn vn ca cng đồng.
Nhm giúp hc viên nghiên cu kinh tế hc tính nhy cm
gii, hc phn này gii thiu tnh bày chi tiết mt s ka cnh quan
trng ca kinh tế hc mô, bao gm các cu hoch toán hi,
dòng lưu chuyn ca thu nhp sn phm, tng chi tiêu ni địa, s
nhân, gia tc phânch hai khong cách/chênh lch. Sau khi nghn
cu hết hc phn này, hc viên th t đánh giá các khái nim kinh tế
hc i góc nhìn v gii.
2
Mc
tIêU
Hc
tp
Kết thúc hc phn này, hc viên s:
1.
Hiu biết bn v kinh tế hc c đin mi.
2.
kh năng đưa ý kiến phn bin v gii trong khuôn kh kinh tế
hc c đin mi.
3.
kh năng gii thích các khái nim then cht cũng như nhng
hàm ý quan trng ca kinh tế hc mang tính nhy cm gii.
NI
DUNG
I.
bn
v
kinh
tế
hc
.
A.
cu
hoch
toán
hi,
hình
dòng
u
chuyn.
B.
Tng chi tiêu ni đa.
C.
Mi
quan
h
gia
s
nhân
gia
tc.
D.
nh hai khong cách/cnh lch.
II.
Môi trưng kinh tế
A.
Gii thiu v i trưng kinh tế.
B.
nh lưu chuyn trong i trưng kinh tế.
III.
Kinh tế hc nhy cm gii.
A.
Vai trò ca công vic chăm c không đưc tr công trong c
dòng lưu chuyn kinh tế mô.
B.
Vai
trò
ca
gii
trong
các
biến
s
ca
kinh
tế
hc
.
C.
Dòng
u
chuyn
nhy
cm
gii.
D.
Dòng lưu chuyn nhy cm gii trong môi trưng kinh tế.
E.
Các
tác
động
tính
nhy
cm
gii:
suy
ng
v
chính
sách.
3
THI
GIAN
HC
1 ngày
I.
BN
V
KINH
T
HC
Mc tiêu: giúp hc viên nm đưc kiến thc bn v kinh tế hc c
đin mi.
Kinh tế hc c đin mi t khng định nghiên cu v kinh tế
nói chung, tp trung vào các hot động đưc tng hp t các h gia
đình, các doanh nghip cnh ph, tp hp quyết định t nhiu
nhân qua đó xác định tng chi tiêu, thu nhp, sn xut ng hóa và
dch v ca mt nn kinh tế. Do đó, tng ca các quá tnh kinh tế
vi mô. Hc thuyết phânch kinh tế hc chia nn kinh tế thành
hai khu vc: nn kinh tế sn xut (thc tế) nn kinh tế tài chính (tin
t). Các chính sách kinh tế tác đng khiến hai khu vc kinh tế
trên s tác đng qua lại như thế nào, vi mc tiêu duy trì s ổn định gia
c biến s nn tng ca kinh tế trong c cùng thúc đy tăng
trưng kinh tế - quá trình này s khiến mt s hoc toàn b biến s
nn tng ca kinh tế tăng lên. Thông qua tc đy ng trưng,
các chính sách kinh tế s to ra các tin đ giúp ci thin phúc li
nhân.
Nn kinh tế sn xut kết hp lao động, vn, các yếu t sn xut khác t
đai, năng ng, các nguni nguyên thiên nhiên) công ngh đ
sn xut các sn phm kinh tế đ trao đi to tnh tng sn phm
quc ni (GDP). Nn kinh tế sn xuất ng đưc xem có thc bi các
yếu t ca sn xut cũng như sn phm đầu ra trong nn kinh tế này
hàng hoá, vt cht tht. Khu vc nhà c tham gia như mt phn
trong nn kinh tế thc tế đưc chính sách tài khóa đảm bo ngân
sách hoạt đng thông qua cnh ch ca chính ph liên quan đến chi
tiêu thuế ca chính ph.
4
Nn kinh tế tài chính gm các hot động kinh tế liên quan đến phát
nh các i sn i cnh và s trao đi c tài sn này, nc phiếu
trái phiếu. Chính ph tác động đến nn kinh tế i chính thông qua
chính sách tin t - cnh sách liên quan đến tng cung tin lãi sut,
nh ng ti tng cu v tin các tài sn i chính khác ng n
hiu sut chung ca nn kinh tế tài chính.
Mi quan h gia nn kinh tế thc tế nn kinh tế tài cnh, cũng như
vai trò ca chính ph tác đng lên mi quan h đó ch đ ca mt s
tranh lun trong kinh tế hc mô, song các mi quan h đó vn tn ti:
d, mc lãi sut n đnh trong khuôn kh cnh sách tin t tác đng
ti quá trình sn xut hàng hoá c vic m trong nn kinh tế thc.
A.
CU
HOCH TOÁN
HI VÀ
NH
DÒNG
LƯU
CHUYN
CU
HoCH
ToÁN
HI
S k kn nếu tng hp tt c các giao dch t các h gia đình, các
doanh nghip chính ph, vy cn thiết phi phân loi các hot
động thành c nhóm th phânch ghi nhn các hình hot
đng do các đơn v kinh tế to thành - h gia đình, doanh nghip, cnh
phủ. Đây chính cách vn hành ca cơ cu hoch tn hi, trong
khi hot động như thế, cu y bc l chi tiết các dòng u chuyn
ca hàng hóa dch v gia các đơn v kinh tế, tờng đưc gi yếu
t hay tác nhân, tham gia trong q tnh mua hoc bán sn phm hàng
hoá, gm các đu vào cn thiết đ doanh nghip chuyn đi tài nguyên
thành hàng hóa dch v th đem trao đổi th trưng, tc
th được mua và n. Cơ cu hoch tn xã hi s giúp hiu các mi
quan h mu cht, nếu có, trong s rt nhiu giao dch din ra gia các
đơn v kinh tế trong tng th mt nn kinh tế.
5
v
HìNH
DòNG
U
CHUyN
H gia đình Công ty
Tc tiên hãy bắt đu vi vic b qua s hin din ca cnh ph. Các
h gia đình cung cp các yếu t đầu vào ch yếu là lao đng cho các
doanh nghip đ nhn lương. c doanh nghip s dng nhng dch
v lao đng đó để sn xut ra ng hóa dch v, th bán cho c
h gia đình đ thu v tin mặt. Nghĩa là, các h gia đình nhn tiền ơng
t vic cung cp sức lao động ri ly tiền đó tr cho hàng hóa và dch v
doanh nghip sn xut ra. vy, hai loi ng lưu chuyn:
1.
Dòng lưu chuyn ca thu nhp (Y) các khon thanh tn cho lao
động đưc chuyn thành các khon chi tr cho hàng hóa.
2.
Dòng lưu chuyn ca sn xut (C) ng lưu chuyn ngun nhân
lc t các h gia đình đưc chuyn tnh hàng a dch v mà
các h gia đình tiêu thụ.
B qua các khon tiết kim nht thi, thuyết phát biu giá tr tin t
thu nhp ca các h gia đình th bng vi giá tr tin đu ra ca c
doanh nghip, gtr tin t chi tiêu ca các h gia đình s s để
tính toán thu nhp quc gia như đã đưc tho lun trong Hc phn 1 v
Gii Kinh tế v h thng i khon quc gia (SNA).
1
http://en.wikipedia.org/wiki/File:Circular_flow_of_goods_income.png
ê
u
6
Mt s phân nhóm chính trong các tài sn SNA:
A.
Sn xut ng a và dch v của nhân được đo ng theo giá
th trưng.
B.
Khu vc công, thưng được định giá khía cạnh chi plao đng/
nhân ng ch không phi giá tr ca dch v đưc sn xut.
C.
Sn xut hàng a nhân trong các h gia đình sn xut mà
mt bên th ba có th cung cp. Nhng hàng hóa này không cn
phải trao đổi. Như đã được đề cp Hc phn 3 v các công vic
không đưc tr lương, thách thc tn ti trong vic nh toán mt
cách chính xác sn xut thường đưc đnh giá bng cách s
dng gth trường ca các hàng hóa ging nhau.
D.
Các hoạt động sinh kế và không chính thc chính là nơi đo ng
chính xác các thách thc.
E.
Các giá tr đưc gán cho mt s dch v do nhân thc hin (ví
d: s hữu nhà đất được xem n i sn cho thuê, hay tiêu th
nông sn ca các h gia đình nông thôn).
Tuy nhiên, trong hình thuyết này, c h gia đình kng chi tiêu
tt c s tin h có. Mt phn khon tin đưc các h gia đình trong
nn kinh tế tài cnh tiết kim (S) nhm đáp ng cho nhu cu tu dùng
trong tương lai cho phép c h gia đình th chi tiêu nhiu hơn
mc h có th kiếm đưc. Tính thêm chính ph, s mt khon tin b
chính ph đánh thuế (T) vào các h gia đình đ tin chi tiêu cho vn
hành hot động ca chính ph. Do đó có mt khon trong dòng thu
nhp b gt ra ngoài:
Các
khon
tiết
kim
(S)
chy
vào
các
th
trưng
tài
chính.
Các khon thuế (T), n đưc các nhà kinh tế hc gi các khon
tiết kim bt buc, chy o ngân sách ca chính ph.
Cnh ph s dng các khon thu t thuế đ mua hàng hóa dch v
t c doanh nghip và to ra các giao dch thanh toán chuyn khon
như là lương hưu cho các h gia đình (G). Các doanh nghip vay vn
đầu (I) t các khon tiết kim đưc gi trên th trường tài chính
7
để mua y c trang thiết b nhm ng năng sut sn xut hàng
hóa và dch v trong tương lai. Do đó, cũng có nhng khon đưc bơm
thêm vào dòng chy thu nhp như:
Khon đầu ca các doanh nghip (I) do th trưng tài chính cp vn.
Chi
tiêu
ca
chính
ph
(G)
do
các
khon
thu
đưc
t
thuế
chi
tr.
Các doanh nghip cũng phi đóng thuế, đưc th hin trong (T). Cui
cùng, các h gia đình, doanh nghip chính ph mua sm mt s
ng a và dch v đưc sn xut c ngoài, trong khi mt s ng
hóa dch v đưc c doanh nghip sn xut trong c li đưc
bán c ngoài. Vì thế ghi nhn thêm hin ng rò r trong thu nhp,
xut khu (X), khon gia nhp thêm, nhp khu (M).
Phn gii tch thuyết đơn gin này đưa đến hai dòng lưu chuyn:
1.
Dòng chy ca hàng hóa dch v đưc sn xut ti cho th
trưng hàng hóa trong mt khong thi gian nht đnh, do toàn th
nhân dân quc gia đó thc hin, hay chính tng sn phm quc
ni (GDP). Tng sn phm quc ni có th kng phn ánh các khía
cnh quan trng ca phúc li hi.
2.
Dòng chy ca thu nhp (Y) khon toàn th nhân dân ca
quc gia nhn đưc nh vic bán các ngun tài nguyên trên th
trường đầu vào trong mt khong thi gian nht định, hay chính
tng thu nhp quc n (GNI). Tng thu nhp quc dân th
không phn ánh các khía cnh quan trng ca phúc li hi.
Th hin thông qua các
biến
s, GDP GNI đưc
viết như sau:
GDP = C + I + G [+ (X M)]
GNI = Y + S + T
Dòng lưu chuyn đầu ra bng vi ng lưu chuyn thu nhp:
C + I + G [+ (X M)] = Y + S + T
8
Nói cách khác, tng thu nhp vế phi ca đng thc phi bng tng
chi tiêu cho tiêu ng, đu tư, chi tu ca chính ph xut khu ng
vế trái ca đẳng thc. Tuy nhiên, do thường độ tr v thi gian
trong các hot động mua bán, nên thc tế c khon này th
không đưc tính toán chính thc.
BÀI
Tp
1
Mc tiêu: đánh giá mt cách nghiêm túc đim mnh đim yếu ca cơ
cu hoch tn quc gia t góc độ gii.
Hc viên đưc chia thành các nhóm gm 4 đến 5 thành viên. Trong
ng 30 phút, mi nhóm tr li c câu hi i đây:
1.
Các h gia đình xut hin trong dòng u chuyn. Tuy nhiên, v
thuyết, ch có các hot động thuc h thng tài khon quc gia
(SNA) trong các h gia đình mi đưc ghi nhn trongc tài khon
quc gia (nhưng nhiu hot đng trong s này thc tế b qn lãng
vìnhng khó khăn trong đo ng c v mt k thut ln hu cn).
Ti sao ch hot động SNA đưc phn ánh trong c i khon
quc gia?
2.
Ti sao các i khon quc gia không đưc xây dng đ ghi nhn
công vic cm sóc kng đưc tr lương? S dng ki nim h
gia đình trong dòng lưu chuyn hu ích không nếu như công
vic chăm sóc không đưc tr ơng không đưc phn ánh trong
dòng lưu chuyển?
3.
Liu các tài khon quc gia phn ánh hết các hot động trong
nn kinh tế phi chính thc? S dng khái nim doanh nghip trong
dòng lưu chuyn hu ích không nếu các hot động kinh tế phi
chính thc không đưc phn ánh trong ng u chuyn? Tt c
các hot đng phi cnh thc đu đưc hiu phi đưc ghi nhn
khi có th trường trao đổi, thường thông qua cách tính toán M3,
(như đã đưc đ cp trong Hc phn 11 v Gii Tài chính), nng
tu thuc o mc đ quy định trong nn kinh tế, tính phc tp
trong kh năng tính toán ng tin trong dòng lưu chuyn.
9
4.
khu vc nông thôn Châu Á Thái Bình Dương, lao động tình
nguyn cng đồng đáng k không? S này đưc phn ánh
trong dòng lưu chuyển không? Dòng lưu chuyển ý nghĩa
không nếu lao đng tình nguyn cng đng không đưc phn ánh
đầy đủ trong đó?
5.
Liu cu hoch toán quc gia đưc tái n nhc m rng đ
bao ph c công vic không đưc tr lương, c hot động kinh tế
phi cnh thc,ng vic tình nguyn cng đng, hot đng kinh tế
truyn thng, và ngun lc t nhiên của môi tng không? Trong
phn tho lun y, c ch đề phi xem t đến tính hu ích ca
quy trình qua đó định giá chiến tranh, thuc men, l nh dc
vt phm làm sch môi trưng hiu qu. Cũng phi tính đến các
ngun i nguyên đưc s dng đ thu thp mt phn d liu y.
6.
Gi s như hết đáp án cho các câu hi t 1 đến 5, các nhóm s
cân nhc xem liu s hiu biết v dòng lưu chuyn giúp nâng
cao hiu biết ca cng ta v các đim yếu ca kinh tế không.
Sau khi c nhóm đã hoàn thành tho lun, hc viên s trình bày ngn
gn cùng soát li kết qu m vic nhóm trước tp th.
B.
TNG
CHI
TIÊU
NI
đA
Gi định rng hin ti không khon tiết kim hay khon thuế phi
tr nào. Ta
GNP
= Y
Y
=
GNP
=
C
+
I
+
G
+
(X
M)
Chi tu ca chính ph gm chi tu dùng chi đầu tư, đ cho đơn gin,
gp chi tiêu ca chính ph vào nhng khon đó, ta có:
Y = C + I + (X M)
10
Chuyn
vế,
C +
I = Y
(X
M)
Điu này cho thy hàng hóa dch v đưc mt nn kinh tế tiêu th có
th ti t sn phm ni đa (C + I X) hoc t c ngi (M). Xem tiêu
th nội địa (A) như là
Thay thế A cho C + I ta
Sau khi chuyn vế, ta
A = C + I
A
= Y
(X
M)
Y
A
=
X
M
1.
Nếu xut khu ròng (X M) giá tr âm, tkhu vc ng nhân
tiêu dùng đầu (tiêu th) nhiu hơn kh năng sn xut trong
c, điu y đt ra câu hi liu chi tiêu quc ni đưc cp ngân
ch thế nào. Nếu xut khu ng (X M) giá tr ơng, thì khu
vc công nhân tiêu dùng đu (tiêu th) ít hơn kh năng
sn xut trong c, nghĩa thu nhp t c ngoài chy vào
trong nưc đ chi tr cho nhp khu. Rõ ràng là, khi xut khu ròng
giá tr âm thì t l chi tiêu ni đa mc tiêu dùng đầu t
quá kh ng quc gia th đáp ng đ nhp khu th
ngun gc ni sinh quan trng ca s bt n định kinh tế .
2.
Nếu mt sc t bên ngoài khiến xut khu b ct gim, s nh
ng đến tu dùng ni đa bi nếu (X M) gim, A s gim hoc
Y s phi tăng. Nn kinh tế phi đưc điu chnh bng vic thay thế
t l chi tiêu nội địa.
Do vy, ràng là các la chn chính sách kinh tế có yếu t chi phí
hi. Mt nguyên tc đơn gin xuyên sut đó cnh sách kinh tế vĩ
đưc cân nhc đ duy trì s ổn định kinh tế vĩ mô bng vic thay thế
t l chi tiêu ni đa đ đp cho s mt cân đi kinh tế trong và
ngoài nưc. Nguyên nhân s n đnh kinh tế quan h mt
thiết với tăng trưởng kinh tế.
11
C
CHÍNH
SÁCH
V
TNG
CU
Các chính sách v tng cu m thay đi hình chi tiêu trong mt nn
kinh tế. th rơi vào mt trong hai dng sau:
N lc đ ng sc chi tiêu ni đa bng cách tăng chi tiêu công và/
hoc nhân do đó tăng cu công và/hoc nhân. Khi đó nhng
chính sách làm tăng chi tiêu này s làm ng C, I và/hoc G, thúc đy
tăng tng cu và, như s thy, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
N lc đ m gim t l chi tu ni đa thông qua ct gim chi tiêu
ng và/hoc nhân do đó gim cu ng /hoc nhân. Các
chính sách này thưng đưc gi là chính sách ct gim chi tiêu, bi
C, I G đưc h thp xung. Ct gim tiêu dùng đu làm
gim tng cu, tuy nhiên khi làm như vy thì li nh ng ti tăng
trưởng kinh tế.
CHÍNH
SÁCH
TÀI
CHÍNH
TIN
T
Cnh sách tài cnh chính sách ca cnh ph ln quan đến các kế
hoch v thuế khoá chi tiêu. Chính sách tin t chính sách ca
chính ph liên quan đến ngun cung tin lãi sut - phn ánh giá tr
ca tin. Cnh ph có th s dng các chính sách tài chính và tin t đ
tác động đến t l tăng trưởng thông qua mt trong hai cách:
1.
Nhm ng t l ng trưởng ca tng cu.
Khi chi tiêu chính ph tăng, t cu ca chính ph đi vi hàng a
dch v do khu vc nhân cung cp cũng tăng.
Khi chính ph gim thuế, cu ca h gia đình doanh nghip s
tăng, do h phi tr ít hơn cho chính ph vy thêm phn
thu nhập dôi ra để chi tiêu.
Khi lãi sut gim, mức đầu của các doanh nghip s tăng, do vic
vay n tin t nn kinh tế i chính tr nên ít đt đ hơn vic
gi tin trong các h gia đình doanh nghip trong nn kinh tế tài
chính tr nên ít hp dn hơn.
12
2.
Nhm gim t l ng trưởng ca tng cu.
Khi cnh ph gim chi tu thì cu ca cnh ph đi vi hàng a
dch v do khu vc nhân cung cp cũng gim theo.
Khi chính ph tăng thuế, cu ca h gia đình và doanh nghip gim
xung, do h phi chi tr nhiu hơn cho chính ph vy thu
nhp kh dng dôi ra dành cho chi tiêu cũng ít hơn.
Khi lãi sut tăng, mc đầu ca c doanh nghip gim, do vic
vay n tin t nn kinh tế tài chính tr nên đắt đỏ vic gi
tin trong các h gia đình doanh nghip trong nn kinh tế tài
chính cũng tr nên hp dn hơn.
N thế kim st tng cu s tác động đến t l chi tiêu ni địa nhm
duy trì s n định kinh tế mô. th làm tăng chi tiêu nhân
chi tiêu công, kéo theo tăng trưng kinh tế nhm gii quyết vn đề
chi tiêu ni đa không tương xng. Song ngược li, th gây ra ct
gim chi tiêu trong khu vc nhân và khu vc công, do đó m gim
tăng trưng kinh tế, nhm gii quyết vn đề tiêu th ni địa tha.
C
CHÍNH
SÁCH
V
TNG
CUNG
Các cnh sách v tng cung tác động vào hình sn xut ng hóa
dch v trong mt nn kinh tế nhm ng sc sn xut hàng hóa
dch v trong c và gim nhu cu v hàng hóa và dch v c ngoài,
do đó i cu trúc tng chi tiêu ni địa để ch hàng hóa dch v sn
xut c ngoài ng đến hàng hóa dch v sn xut trong
c. do này,c chính sách đi vi tng cung ng đưc gi các
chính sách đánh đổi vi chi tiêu bi Y X tăng khi M gim.
CÁC
CHÍNH
SÁCH
BãI
B
QUy
địNH
TH
TrườNG
Các chính sách v tng cung liên quan đến xóa b các can thip
nh ng đến hot đng ca th trưng nhm tăng hiu qu khai thác
ngun lc hoặc năng lc sn xut trong mt nn kinh tế, c hai điều này
đu tc đẩy m rng sn xut tăng trưng kinh tế. Các chính sách
nhm kim soát giá, thuế, tr cp, hn chế tơng mi và s hoạt động
ca c doanh nghip nhà c độc quyn phi th trưng dn đến gim
13
tính hiu qu ca th trường trong vic phân b các ngun trong nn
kinh tế thc. Các chính sách v tng cung loi b nhng o mó này và
thế xóa b kim soát th trường cho phép th trường quyết định giá
c, phn ánh chi phí do th trưng quyết đnh, nh đó phân b tt n
ngun lc ca h gia đình doanh nghip nâng cao kh năng tng
cung ca nn kinh tế không ct gim tiêu dùng.
Bãi b kim st th trưng kng ging như loi b cácnh thc hn
chế s hoạt động ca th trường. Cn phi có lut chng đc quyn, lut
quyn s hu, và các n bn pháp lut nhm tránh lm dng sc mnh
đc quyn trong th trưng. Cn phi lut v i trưng các văn
bn pháp lut để đm bo các h gia đình doanh nghip không lm
dng quyn tiếp cn ca h đối vi các dch v môi trưng. Cn phi
lut bo tr hi các văn bn pp lut đ đảm boc doanh
nghip không lm dng trong s dng lao động. Cn phi c điu
lut quy định trong lĩnh vc i chính để nn các doanh nghip tài
chính lm dng trong tiếp cn vi c khon tiết kim ca h gia đình.
Do vy đòi hi phi nhng thiết chế pháp đ th trưng hot đng.
Trên nh din quc tế, đặc bit trong c nn kinh tế phát trin,
nhng năm 2008-2012 chng kiến cuc khng hong kinh tế sinh ra t
nhng tht bi to ln ca th trưng. Mt do cho s tht bi ca th
trường thiếu các thiết chế pháp cn thiết để các th trường hot
động. Khi khng hong kinh tế xy ra, các quy chế th trưng không
đy đ và kng thích hp là nguyên nn chínhy ra khng hong.
Đc bit, quy chế không đy đủ tn th trưng tài chính dn đến nhiu
ri ro trong nn kinh tế i chính, khi b chìm đắm trong n nn, th
trưng ngng cung cp tín dng cho các doanh nghip nhân, to ra
các sc ép lên khu vc này. Khi đó Chính ph tiến hành bo lãnh cho c
doanh nghip tài chính doanh nghip nn thm c trưc khi
tha nhn c khon n ca h, thế to ra cuc khng hong n
công. c quy chế th trưng kng đy đ dn đến s tht bi nh
h thng tn th trưng, do vy đòi hi cn c can thip chính sách
mi để tái điu tiết th trường.
14
BÀI
Tp
2
Mc tiêu: s dng các khái nim kinh tế vĩ mô đã m hiu trong phần đu
ca hc phn để hiu các tình hung khó x trong chính sách kinh tế
hin ti.
Hc viên đưc chia thành các nhóm 5 người. S dng các khái nim
v tiêu dùng, đầu tư, tiết kim, chi tiêu ca cnh ph, thuế, xut khu,
nhp khu, tiêu th, sn xut thu nhp, để tr li các câu hi i đây:
1.
Khng hong kinh tế ti Châu Á Thái nh Dương xy ra như thế
nào?
2.
Cuc khng hong kinh tế hin ti khác vi cuc khng hong tài
chính Châu Á năm 1997 ti Hàn Quc, Thái Lan Indonesia thế
nào?
Sau 30 phút tho lun, mi nhóm s trình bày trưc lp. Giáo vn ghi li
các đim chung ca các nhóm.
C.
MI
QUAN
H
GIA
S
NHÂN
GIA
TC
B qua phn đánh thuế ca chính ph, c h gia đình th tiêu ng
hoc tiết kim khon thu nhp ca h, nghĩa
C + S = Y
Điu này nga tiêu dùng mt phn trong tng thu nhp,
C = cY
Trong đó, c đưc gi xu ng tiêu dùng cn biên t mt khon thu
nhp ph thêm kiếm đưc đây, mt phn thu nhp chi cho tiêu
dùng đưc th hin trong tng s. Điu này ng nghĩa c khon
tiết kim là mt phn trong tng thu nhp,
S = sY
15
Trong đó, s đưc gi xu ng tiết kim cn bn t mt khon thu
nhp thêm kiếm đưc đây, mt phn thu nhp dành để tiết kim
đưc th hin trong trng s. Nếu b qua các khon phi chi tr cho
thuế, ta có
Ta đã ng thc
c + s = 1
Y = C + I + G + (X M)
Xut khu nhp khu phc v tu ng, đầu hoc cnh ph, và
do vy th đưc gp vào tng tiêu ng, đầu chi tiêu cnh ph
Y = C + I + G
Tuy nhiên phn chi tiêu ca chính ph cũng thuc tu dùng đu tư,
do đó cũng th gp vào tng tiêu dùng chi tiêu cho đầu tư. Khi
đó ta có
Y = C + I
Bi
C = cY
Thay
cY
vào
C,
ta
Hn v phương trình ta
Y = cY + I
Y cY = I
Y(1
c)
=
I
Y = I / (1 c)
Đây là s nhân ni tiếng, do John Maynard Keynes và Michal Kalecki đt
nn móng. Bi c nh hơn 1 và nm mu s, s nhân chng minh rng
trong điu kin mt s ngun lc không đưc s dng như trong
16
thut ng nh trng vic m không toàn dng (không s dng hết
lao đng kh dng) - thì đầu s dn đến ng trưng tng thu nhp
ln n đầu ban đu. Do vy đu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. n
na, kết qu ca tăng đầu ban đầu thu nhp sn phm làm ra
tăng lên s dn đến s tăng tc trong đầu s tăng trưng phn
tăng thêm v thu nhp sn phm làm ra, thông qua nguyên ph
biến gia tc. Đi vi Keynes Kalecki, s tn ti các mi tương tác
gia s nhân gia tc ch đ tranh lun mnh m li cho đu
ca chính ph trong nn kinh tế, khi nn kinh tế nh trng không
toàn dng các ngun lc sn, bi sn phm làm ra thu nhp tăng
lên do đầu tư sẽ lớn hơn đầu ban đu và dẫn đến tăng vic làm.
2
Nếu
chính ph không tin chi cho đu tư, Keynes Kalecki khuyến cáo
chính ph đi vay, bi thu nhp ng lên nh đu tư, theo ngun tc có
th cho phép ngưi đi vay kh năng hoàn tr ngay c khi nh trng
vic làm các sn phm làm ra ng lên khi đó đưc gi s nhân
ngân sách cân bng.
D.
HÌNH
HAI
KHONG
CH
Do các h gia đình th tiêu dùng hoc tiết kim, các khon tiết kim
ca h bng thu nhp tr đi tiêu dùng:
S = Y C
Pơng trình hoch tn quc gia:
Y = C + I + G + (X M)
Gp chi tiêu chính ph vào tiêu dùng đầu tư, phương trình th
đưc sp xếp li thành
Y C
= I
+
(X
M)
nghĩa
2
Như đưc đề cp các hc phn trước, các thut ng t ai ai ai không người lao động,
ai ‘đang tham gia th tng lao động’, và ai ‘tham gia hot đng kinh tế’, đã thay đi trong các
năm
1968
1993,
k
t
bn
1953
SNA,
phù
hp
vi
nhng
thay
đổi
trong
các
định
nghĩa
ca
ILO.
17
do đó ta
S =
I
+
(X
M)
I
S
=
M
X
Pơng trình hch toán này cho thy thng gia nhp khu xut
khu cho phép mt quc gia chi đu nhiu n tiết kim, tng qua
nguyên lý s nhân-gia tc làm ng đu ra, vic làm và tăng trưng kinh
tế s t quá đầu ban đầu. Nếu mt quc gia ng tin cho nhp
khu để đầu nhiu hơn phn tiết kim, thì hin th trong cán cân
thanh toán thâm ht thương mi. Khon thâm ht thương mi này
s phi đưc chi tr bng ngoi hi đó là, thông qua vay n t các
c khác. Đi vi các hàng hóa phc v đu đưc nhp khu t
quá giá tr xut khu, các quc gia cũng cn phi ngoi hi đ thanh
toán nhng hàng hóa y bi thu nhp t xut khu hàng hóa dch
v các c không đủ các ngun lc đưc dành để chi tr cho nhp
khu c hàng hóa phc v đu tư. Vì vy, quc gia đang phát trin,
nhu cu v ngoi hi ti thiu th đưc đp thông qua vay n
c ngoài, th đưc s dng như mt ngun cung ng i chính
1.
Cnh lch đu tn khong cách gia đu tiết kim. Tăng
trưng th b hn chế bi c khon tiết kim b thiếu ht khiến
không th cp vn cho mua các hàng hóa phc v mc đích đầu
tư. Hiu s gia I S đưc gi khong chênh lch gia đu và
tiết kim.
2.
Chênh lch th hai khong ch gia nhp khu xut khu.
Tăng tng có th b hn chế không đ ngoi hối để cp vn cho
mua các hàng hóa phc v mc đích đu t c ngoài. Hiu s
gia M và X đưc gi khong cnh lch gia nhp khu xut
khu, nhưng đưc biết đến nhiu hơn i tên gi chênh lch
ngoi hi.
Pnch v hai khong cnh lch ch ra cho chúng ta thy vai trò ca
nhp khu xut khu ngoi hi trong vic b sung cho khon tiết
kim trong c để cp vn cho đu c tác động liên quan đến
s nhân gia tc, nhm tc đẩy ng trưng. Pn tích này cũng xác
cho hai khong chênh lch:
18
đnh quy cnh lch t đó đưa ra s tin cn đi vay c ngoài
đ lp đy khong chênh lch, ng như ng tin mt nn kinh tế
phi phân b đ thanh toán các khon n phát sinh vi các c khác
trong tương lai.
Đ thoát khi n nn, quc gia phi thc hin đu tư t tin c ngoài
vay đưc nhm tăng t l tiết kim kh dng để th dùng để thanh
toán các khon đã vay. T l tiết kim tăng lên vai trò như m s
(phn ánh quan h tương h) trong vic tăng nh hiu qu sn xut, và
do đó, đy t l tăng trưng lên, bi sn xut ngày càng phát trin mnh
m trên th trưng. S ti ưu, nếu phn ng trong hiu qu sn xut
đưc nh cho xut khu, tăng trưng ng xut khu cn thiết
để gii quyết khong chênh lch ngoi hi. vy, điu kin để tăng
trưng trong dài hn đối vi các c đang phát trin thâm ht n
n thanh toán không cn tr nn kinh tế. mt quy tc đơn gin để
đạt đưc kết qu này t l tăng trưng ca xut khu s phi ln hơn
lãi sut, nghĩa khon tin đưc dùng đ thanh toán các khon
n; khi m đưc điu đó, các khon thu t xut khu s đủ đắp
cho chi tr lãi sut.
BÀI
Tp
3
Mc tiêu: s dng mô hình hai khong chênh lch để hiu rõ n v s mt
cân bng kinh tế
Hc viên chia tnh các nhóm nh khong 4 hoc 5 ni, mi nhóm có
ít nht hai chuyên gia kinh tế (am hiu v kinh tế). Mi nm s nghiên
cu k ng Bng 1, vi tng chi tiêu ni địa đưc định nghĩa tiêu
th nhân, tiêu th ng đầu tư. Tng vn c định tt c đầu
nhân đầu ng. Tng tiết kim quc ni đưc định nga như
GDP tr đi tiêu th nhân tiêu th ng. Cán n ngoi thương
đưc định nghĩa như xut khu ròng.
S dng d liu Bng 1, học viên có 30 phút để tìm hiu v quy
khong chênh lch đầu tiết kim chênh lch ngoi hi
19
Afghanistan, giai đon 2002 - 2008. Hc viên s xem xét khong cnh
lch nào tác động mnh hơn sao.
Bng
1.
Cán
cân
kinh
tế
ca
Afghanistan,
2002
2008
Tng chi tiêu
ni đa
Tng vn
c định
Tng tiết kim
quc ni
Cán cân
ngoi thương
2002
257.6
22.9
-
38.1
-
61
2003
347.5
37.9
-
76.3
-
114.1
2004
401.7
47.5
-
81.5
-
129
2005
494.5
105.9
-
50.1
2. -155.9
2006
575.4
133.8
-
56.1
-
167.8
2007
704.4
154.6
-
64.7
-
198.7
2008
734.7
149.7
15
-
192.5
C ý: c con s ghi nhn mc giá hin ti, đơn v tính hàng t, đồng ni t.
Ngun: Các ch s phát trin toàn cu ca Ngân hàng thế gii năm 2011.
Sau 30 phút tho lun, mi nhóm s trình bày bài gii ca nh trưc c
lp. Cn st c đim mu cht sau:
Tng chi tiêu ni địa bng C + I. Do đó, tng chi tiêu ni địa tr đi
tng vn c định, hoc đu tư, còn li tiêu dùng nhân tiêu
dùng công.
Tng tiết kim ni đa bng GDP tr đi tiêu ng.
khong chênh lch ln gia tng đầu tng tiết kim.
th ước tính khong chênh lch này. Khong này s đưc vn h
tr phát trin chính thc, đu trc tiếp t c ngi, các khon
kiu hi vay n t c ngoài b sung.
Cánn ngoi thương bng vi xut khu ròng, trong trưng hp
này là giá tr âm, tc nhp khu t quá xut khu vi s ng
đưc hin th trong ct. Khong chênh lch phi đưc đp bng
vn h tr phát trin chính thc, đu trc tiếp c ngoài, c
khon kiu hi khon vay n t c ngoài.
20
Trong vài năm khoảng chênh lch ngoi hi phn lớn hơn
khong chênh lch gia tiết kim đầu tư; trong vài năm khác
thì khong chênh lch gia tiết kim đầu li ln n khong
chênh lch ngoi hi.
Tho lun chung v mi liên h gia cán cân thanh toán/ngoi
thương tng chi tiêu ni địa; nhn mnh rng khi chênh lch
ngoi hi ln n chênh lch gia tiết kim đầu thì nn kinh
tế đang tiêu th nhiu hơn kh năng để đáp ng cho đầu và,
thông qua tác động ca s nhân gia tc, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
ng nht là, nếu đầu đưc chuyn vào sn xut để xut
khu thì bt k khon vay n c ngoài nào dành cho đu s
đưc hoàn tr t khon thu đưc do xut khu tăng n.
Các hc viên nên suy nghĩ xem liu s mt cân đối v kinh tế
cho thy Afghanistan đã theo đui mt chiến c kinh tế tt hay
không tt.
Tho lun chung c lp nên đi theo ng m hiu v khía cnh
phân ch kinh tế này th b qua. Cũng cn phi nhn mnh
rng, gia nhng năm 2002 - 2008, kinh tế Afghanistan mang đặc trưng
nn thương mi quy ln vi thuc phin khí, mt nn kinh
tế tách bit tn ti trong mt nn kinh tế mang ng dáng quân đi M,
là mt nn kinh tế ngu to /gi dối đưc các nn viên t chc quc
tế đa quc gia, ngun vn h tr pt trin cnh thức, và các pơng
tin truyn thông quc tế ng h. Bt n v an ninh đng nghĩa vi vic
rt nhiu d liu kinh tế hin hành đưc ch yếu do gi định.
Hc
viên
cùng
trao
đổi
trưc
lp
v
các
câu
hi
sau:
1.
Theo
bn,
các
d
toán
n
bng
kinh
tế
ngun
gc
t
đâu?
2.
Các
d
toán
đó
th
tin
cy
mc
độ
nào?
3.
Đim nào còn thiếu trong c d toán cân bng kinh tế ?
21
4.
Liu hình dòng lưu chuyn đáp ng đưc nhng thc tế y?
Nếu thì bng cách nào?
5.
Phn tho lun cho chúng ta thy điu v nhng đim đưc đề
cp đến ng như nhng đim b loi tr khi dòng lưu chuyn?
22
II.
I
TRƯNG
KINH
T
A.
GII
THIU
V
MÔI
TRƯNG
KINH
T
Môi trưng kinh tế ln quan đến tương c gia các h thng kinh tế,
điu chnh sn xut, trao đi phân phi hàng hóa dch v, các mi
quan h qua li giữa chúng, trong đó các t chức đang hoạt đng và các
yếu t vt cht trong mt khu vc t nhn nht đnh ơng c đ duy
t s sng. Trng tâm ca môi trưng kinh tế là bo tn các ngun vn
t nhn/ i nguyên thiên nhiên’, đưc định nghĩa ngun cung cho
toàn b h thng kinh tế nh đó sn xut ra ng hóa dch v giá
tr trong ơng lai. dòng chy hàng hóa dch v t i tng kinh
tế buc chúng hot đng cho toàn b h thng, do vy cu trúc s
đa dng ca c h thng các cu tnh quan trng ca ngun vn t
nhiên. Vn t nhn đưc b sung vào phânch c đin mi gm đt
đai, nhân công, vn vt cht vn tài cnh đưc xem như mt loi tài
sn.
Trong i trưng kinh tế, mi nn kinh tế trên thế gii đưc xem như
mt h thng nh riêng l đưc đặt trong môi trường t nhiên trên
nh tinh, trao đi vt chất năng ng với i tng của trái đt.
vy, trong quá trình duy ts sng loài người đã khai thác nhiu loi vt
cht năng ng t môi trưng đng thi thi ra nhiu loi cht thi
phái sinh trong quá trình y. dụ, con ngưi khai thác du m t thiên
nhiên đ sinh sng thi ra khí lưu hunh đi-ôxit cacbon đi-ôxit t
vic đốt du m. Do đó, trong môi trường kinh tế, môi trường nn
kinh tế các hp phn ca cùng mt h thng.
Các nhà kinh tế hc nghiên cu v s ơng tác qua lại trong i trưng
kinh tế lp lun rng tht sai ti khi cho rng hc thuyết kinh tế th
hot động không cn hoch toán v suy gim ngun tài nguyên t
nhiên c tn thuyết trong thc tin. H cũng cho rng con người
ch mt trong s các loài trên hành tinh, cùng vi nhng sinh dng
khác ca s sng hu nh, mt phn ca s ph thuc ln nhau trên
hành tinh.
23
B.
HÌNH
LƯU
CHUYN TRONG
MÔI TRƯNG
KINH T
Dòng lưu chuyn th t tch ng đ phn ánh s tương c qua li
ca nn kinh tế vi i trưng. Theo đó, ng lưu chuyn đưc t
phc tp n thc tế n khi đưc phân ch trong thuyết kinh tế
tân c đin. Ánh sáng t mt tri năng ng duy trì các ngun tài
nguyên thiên nhiên các hot đng ca i trưng, s th phn, các
ngun tài nguyên thiên nhiên cn thiết để sn xut thc ăn thuc
men, ngun c cung cp các hot đng liên quan đến c,
ng nhưc quá trình tái chế t nhiên đều đưc ghi nhn nhng
phn tăng thêm vào dòng lưu chuyn tương tác. Tuy nhiên, c thi và
nn ô nhim không th tái chế đưc, cùng vi tn tht gây ra do
nhng hn chế trong tái chế rác thi, tt c gp li thành tht thoát
trong dòng lưu chuyn tương tác.
3
Dòng lưu chuyn tương c
3
http://coreybradshaw.files.wordpress.com/2011/04/fig2.png
Năng ng
mt tri
Rác thi ô nhim
chế
công nghip
Doanh nghip
H gia đình
sinh
t nhiên
Năng ng ngun
tài nguyên thiên nhiên
q
thoát
24
Trong ng n hai thế k qua, con người đã thay đổi hot động ca
môi trường, vi mc độ khai thác môi trường t nhiên tăng lên đồng
thi ng ng cht thi chưa qua x vào i trưng; chính thế,
phác thi khí cacbon đang tăng nhanh chóng, y ra biến đi khí hu.
Trng tâm ca môi trưng kinh tế s bn vng gia c thế h “khả
năng chng đỡ ca trái đất, đưc định nghĩa tng dân s ti đa mà
i trưng th cung ng không gii hn v thc ăn, i trú/môi
trưng sng, c các nhu cu khác ngun gc t nhiên đưc
khai thác t môi trường. c c gi tn phong ng như ng v
mc tiêu tái sn xut sinh hc/sinh vt, do đó quy dân s vn
đ chính ca kh ng chng đỡ”. Điu này không khiến h gây đưc
thin cm n đối vi c nhà hot động n quyn bi mc tiêu đặt
vn đ kim st kh năng sinh sn ca n gii n trưc trách nhim
vi môi trưng sinh thái. Cácc gi sau này li tng tp trung vào
mc đ khai tc ngun i nguyên t nhiên t i trưng thiếu bo v
tái sinh/tái to, cũng n ngun c chưa qua x nn ô nhim
do khai thác gây ra. Do vy, nhng tác gi này xem “kh năng chống đ
ngun gc t tiêu th qmc.
cu hoch toán tích hợp môi trưng và kinh tế (SEEA) m 2003 đã
đưc xây dng như h thng v tinh trong h thng hoch toán quc
gia đ ‘đo ng s đóng góp ca i trưng đối vi nn kinh tế, và c
động ca kinh tế n môi trưng’. cung cp các ch s và thng kê
t phc v mc đích giám sát đng thi mt s d liu. SEEA mt
cu hoch toán gm bn loi.
Loi đu tiên trong cu cung cp thông tin v mc đ trong sn
xut ng nghip như s sn sinh các cht ô nhim rác thi rn
trong sn xut. Trng m ô nhim, năng ng các nguyên
vt liu như đu vào các ph gia phái sinh trong quá trình sn
xut.
Loi th hai trong cu xác định chi phí phát sinh trong ngành
ng nghip, chính ph các h gia đình để bo v môi trưng
hoc để qun các ngun tài nguyên thiên nhiên.
Khon mc nguni nguyên thiên nhiên ghi nhn ngun d tr
thay đổi trong d tr các ngun tài nguyên thiên nhiên n đt,
, rng, c c khoáng cht.
25
Điu chnh gia các khon mc trong cu liên quan đến chi tiêu
quc phòng, tính toán chi phí nếu xy ra suy thoái gim phát
trong nn kinh tế tng hp, các ưu đim nhưc đim
ca s cn kit suy thoái này.
4
Kết qu cui cùng ca SEEA nhm xây dng đưc các định khon liên
quan đến môi trường’ theo đó s s dng phương pháp tin t danh
nghĩa để ưc tính nhm th hin giá trị’ ca h sinh thái ngoài vic s
dng phương pháp tính toán thun túy vt cht v tài nguyên thiên
nhiên. vy, SEEA chính n lc nhằm định giá bng (quy đi ra) tin
đối vi d liu thu thp đưc trong thi gian điu tra. th s dng
để minh ha cho s so nh, nhưng nhiu nhà kinh tế nghiên cu v s
tác động qua li này ch trích vic tiếp tc s dng các d toán v giá tr
ca th trưng, cho rng các d toán này đt môi trưng trong nn kinh
tế hơn xem xét môi trưng nn kinh tế hai tnh phn ca mt
h thng riêng l. Đi vi nhng nhà kinh tế nghiên cu v s tác đng
qua li này tcác ch s vt cht và sinh hc nhng mô t quan trng
v s ơng tác gia môi trường nn kinh tế, cũng như khi xem xét
công vic không đưc tr lương, h thy không nht thiết phi ưc tính
c g tr quy đi ra tin khi thc hin đánh giá, phn bin chính ch.
Môi trưng kinh tế đã gt phn ln các vn đề v qun tr các ngun i
nguyên thiên nhiên sang mt bên, tuy nhiên Gii Nobel v Kinh tế năm
2009 đưc trao cho Elinor Ostrom thuc nhóm các nhà nghn cu
sau này, vi vn đ trng tâm qun tr i nguyên thiên nhiên. Nghiên
cu ca Ostrom đề cp đến s hp tác, ch không phi cnh tranh, và
v vic liu cng đồng th t t chức đ gii quyết các vấn đề chung,
đặc bit trong hot động qun tr tài nguyên thiên nhiên ‘chung’.
5
Tương t vi điu đưc chng minh trong Hc phn 1, qua nhiu năm
nhiu quc gia, Ostrom đã chng minh liu s hp tác ch không
phi cnh tranh ln nhau th mang đến pơng pháp giúp qun
bn vng các nguồn tài nguyên đưc xem ‘chung’ như ngun c,
lâm nghip, đất đai, b bin đáy đại ơng, các loi thy sn. Công
vic làm cho đến phn cui cuc đi mình đã giúp chng minh rng
s tham gia ca n gii trong vic đưa ra quyết định trong nhóm ni
4
http://unstats.un.org.unsd/envAccounting/seea.asp
5
Ostrom, E. (2009) “A General Framework for Analyzing Sustainability of Social-Ecological Systems”,
Science Vol. 325 no. 5939 pp. 419-422.
26
s dng trong hot động ng ng phc hi c cng đng sng
rng, đã giúp gim thiu thu hoch ti phép đng thi nâng cao hot
động giám sát, nâng cao kh năng ca mt nhóm trong qun
gii quyết mâu thun/ xung đột, nh đó làm tăng s tuân th tôn
trọng đối vi vic thu hoch và các quy đnh s dng.
6
i cách khác, s
khôn ngoan ca ngưi dân địa phương trong gii quyết các xung đột
ca h ln tt n so vi li d đoán t các chuyên gia ngi cuc.
BÀI
Tp
5
Mc tu: nhm đánh giá nghiêm túc tính hu dng trong xây dng các
pơng pháp tin t đo ng ngun vn i nguyên.
Cơ cu hoch toán tích hp môi trưng kinh tế (SEEA)phát hin ra
c là mt hàng a có giá tr kinh tế’ do đó c gng đ xác định giá
tr ca c. Tuy nhiên, vn đ v giá tr ca nưc đã khiến các chun
gia bi ri trong mt thi gian h đấu tranh để m ra mt th tương
đương mang giá tr th trưng ph quát cho th t trưc đến nay
luôn đưc mc nhn tha nhn n quà ‘min phí ca t nhiên.
Hc viên đưc chia thành các nhóm bn hoc năm ngưi, tho lun
trong vòng khong 20 phút v ưu điểm và nhược đim ca việc đnh giá
tr cho c. Trong cuc tho lun này, mi nhóm đưc khuyến khích
s dng các đnh nghĩa v s hiu qu công bng khi xem xét gia
ưu đim nhược đim. Khi tnh bày trưc lp, cn phi n lc tìm ra
nhng ch đề chung t bài trình y ca mi nhóm, trong qtrình
tho lun chung v các tác đng ca các ch đ chung trong qun lý tài
nguyên c toàn cu.
6
Sun Y, Mwangi E, and Meinzen-Dick R (2010)Gender, institutions and sustainability in the context
of forest decentralisation reforms in Latin America and East Africa”, CIFOR Info, No 25, August.
27
BÀI
Tp
6
Mc tiêu: nhm tiếp cn mt cách thc cht đim mnh đim yếu ca
hình dòng lưu chuyn ca môi trường kinh tế đối vi các mc đích chính
ch.
Cao y v phát trin bn vng toàn cu ca Tng Thư Liên Hp Quc,
phát
hành
báo
cáo
Con người kiên ng Hành tinh kiên ng: Mt tương
lai đáng đ chn la, vào tháng 1 năm 2012. u yếu t quan trng trong
tm nn đưc lit i đây. Giáo vn s ln t chiếu tng yếu t
lên màn nh sau đó dn dt c lp tho lun xung quanh các câu hi
tho lun đưc đề cp i đây.
Yếu t quan trng 1. Cn thiết phi lng ghép các khía cnh phát trin kinh
tế, hi môi trưng để đạt đưc s phát trin bn vng đã đưc định
nga ng t mt phn thế k trưc. Đã đến c bt đầu thc hin.
Câu
hi
tho
lun:
1.
sao điu này xy ra?
2.
Liu th m vi s thng tr ca nh kinh tế tân c đin?
3.
Ni ta đã m kiếm/ đưa ra nhng li ích hin nhn nào để duy trì
s thng tr ca nh này Cu Á Thái nh Dương?
Yếu t quan trng 2. hình phát trin toàn cu hin nay không bn vng.
Câu
hi
tho
lun:
1.
Bn hiu thế nào v ý nghĩa ca cm t ‘bn vững’ trong bi cnh
ca nh phát trin đưc thc hin Cu Á Thái nh Dương?
Yếu t quan trng 3. Hu hết nhng nhà hoch đnh kinh tế vn coi phát
trin bn vng không liên quan vi nhng trách nhim chính ca h
trong qun kinh tế ng như nhng nhánh khác ca chính sách
28
kinh tế. Tuy nhiên lng ghép các vn đề v môi trưng hi vào trong
c quyết định kinh tế điu quan trng mu cht để thành ng.
Câu
hi
tho
lun:
1.
Quc gia ca bn s gp khó khăn như thế o khi thuyết phc các
nhà hoch định kinh tế v s cn thiết cho vic thay đổi này?
2.
Nhng chiến c nào th đưc áp dng trong các quan chu
trách nhim lp kế hoch quc gia để ng ti s thay đổi?
3.
Nhng thách thc v năng lc nào s dn đến s thay đổi hin ti?
Yếu t quan trng 4. Cng đng quc tế cn điu mt s ni gi là
‘mt nn kinh tế chính tr mi’ cho s phát trin bn vng.
Câu
hi
tho
lun:
1.
Theo bn, đâu c đặc trưng chính mt ‘nn kinh tế chính tr
mi’ nên có?
Yếu t quan trng 5. n thng nht mt pơng pháp tiếp cn để tính
toán chi phí kinh tế khi loi b yếu t hi bn vng.
Câu
hi
tho
lun:
1.
Liu
điu
này
cn
thiết?
2.
Liu đây phi mt ý ng hay?
Yếu t quan trng 6. Chúng ta cn phi m rng ch chúng ta đo
ng tiến độ phát trin bn vng bng vic xây dng ch s phát trin bn
vng hoc b ch s.
29
Câu
hi
tho
lun:
1.
Các hc phn trưc đã nhn mnh mt s vn đề t phương pháp tiếp
cn‘mt bài thuc cha bách bệnh’. Bn thy vn đề khi xây dng
mt ch s hoc mt b ch s vi k vng th áp dng ti tt c các
quc gia, gm c vn đề ai s chu trách nhim xác định nhng đim
nên đưa vào không n đưa vào khi xây dng ch s y?
phn cui tho lun, giáo viên s tng kết li c ch đ chung ni bt
lên t các ý kiến phát biu.
30
III.
KINH T
HỌC
NHY
CM GII
Mc tiêu: giúp hc viên có th gii thích nhng khái nim quan trng ca
nn kinh tế lng ghép gii.
A.
VAI TRÒ
CA
CÔNG VIC
CHĂM
SÓC
KHÔNG
đƯC
TR
NG
TRONG
CÁC
NG
U
CHUYN
KINH T
A.
Như đã đưc chng minh Hc phn 1 và 3, các h gia đình
nơi din ra các công vic cm sóc cũng như nhng công vic
khác không đưc tr lương c hot động sn xut b loi
b khi c nh kinh tế đã đưc tho lun trên.
B.
Các h gia đình không ch chi tiêu thu nhp ca mình vào ng
a đưc sn xut ra. Không các công vic chăm sóc không
đưc tr lương, rất nhiu hàng hóa tiêu dùng (d: thc
phm) th kng đưc tiêu th như thế sn xut bán
các hàng hóa và dch v ca c doanh nghip th s không
xy ra bi sn xut ph thuc o ng vic chăm sóc không
đưc tr ơng ca các h gia đình đ lao đng có kh năng
chế biến thức ăn.
C.
Do vy phân tích kinh tế cn bao gm nhân công như
yếu t ca sn xut, din ra trong các h gia đình cn
công vic cm c không đưc tr lương s phân bc
ngun tài nguyên thc s cho đu tư trong kh năng ca nhân
ng, hay đưc biết đến i n gi khác ngun nhân lc.
D.
ng vic chăm sóc không đưc tr lương ng din ra bên
ngoài h gia đình dng ng vic nh nguyn, truyn thng
31
hay tr giúp cng đồng không đưc tr lương đóng góp vào
duy t các lut l, tp quán giá tr trách nhim công dân và
cộng đồng xã hi.
B.
VAI
TRÒ
CA
GII
TRONG
CÁC
BIN
S
CA KINH T HC VĨ MÔ
1.
Gi đnh c h gia đình hot động theo mt ch thng nht trong
nn kinh tế mô, nhưng như đưc chng minh Hc phn 1 3,
gi thuyết này th không bn vng.
2.
S phân công lao đng trong ni b các h gia đình gia n gii và
nam gii xác đnh s phân công lao đng gia nn kinh tế sn xut
tài cnh các hot động ca h gia đình. Do đó c mi quan
h v gii phân chia th trưng lao động; như đưc chng minh
trong Hc phn 5 v Th trường Lao động Vic làm, công vic
chăm c không đưc tr lương gây ảnh ng và b các phân đon
trên th trưng lao động nh ng đến, c h gia đình vai
trò quan trng trung gian điu hòa mi quan h gia hai loi lao
đng y. Điu này c động đến sn xut, năng sut thu nhp
(Y), ln t gây nh ng đến tiêu dùng (C), đu (I), tiết kim (S)
phân phi đầu ra/sn phm.
3.
vy, khi tng hp các biến kinh tế tiêu dùng, đầu
tiết kim th gp hin ng phân bit v gii mt cách h
thng. nhiu bng chng ng h lun đim này.
32
C.
NG
U
CHUYN
NHY
CM
GII
1.
Kinh tế có tính nhy cm gii tái đnh nghĩa nn sn xut kinh
tế sn phm/ hàng hóa ca quc gia bng vic tm mt nh vc
lĩnh vc cm sóc trong h gia đình cng đng vào quan nim
truyn thng ca kinh tế như s tương c ca khu vc nn
(ví d: doanh nghip quy ln nh) vi khu vc ng (ví d:
chính ph). Mi khu vc này th đưc xem như mt nn kinh
tế trong quyn hn riêng ca mình.
2.
Khu vc phi chính thc vn không đưc nh, khu vc t cung t
cp / sinh kế ng không đưc tính, rng đã c lut l ca
SNA vng rào sn xut. Điu này nhng hàm ý v gii cn phi
đưc tìm hiu.
3.
Khu vc nhân cung cp tu dùng (C) đu (I), hàng hóa và
dch v cho khu vc công khu vc chăm sóc h gia đình cng
đồng. Khu vc nhân đưc th trường điu chnh.
4.
Khu vc công cung cp đầu s h tng c v hi vt
cht (G) đưc s dng cho tiêu dùng và đu trong c khu vc tư
nhân ln khu vc chăm sóc h gia đình cng đng. Khu vc công
tác đng đến dòng lưu chuyn thu nhp sn phm. đưc th
trưng điu tiết, nhưng ít hơn khu vc nhân. hình vic làm
trong khu vc công th nhiu hàm ý v gii cn phi đưc
tìm hiu.
5.
Khu vc chăm c h gia đình cng đồng sn xut ra c ng
hóa và dch v cho các nn, h gia đình và cng đng s dng.
h tr cho khu vực tư nn và khu vc công tng qua cung cp
ngun nhân lc kh năng làm vic ng như ngun vn hi.
N gii làm vic không công trong mng chăm c gia đình cng
đng. Lĩnh vc này không đưc th trưng điu chnh, nhưng đưc
các công ưc chun mc hi quy định, phn ánh mi quan h
bt bình đng gia n gii, nhng người thuc gii th ba nam
gii. hình v lao đng này b nh ng bi yếu t gii cn
phi tìm hiu thêm.
33
gia đình
đồng
Đu vt cht
Đu vt cht
ph
doanh
nghip
th trưng
DòNG
U
CHUYN
MANG
TÍNH
NHY
CM
GII
S hình thành i sn hi
Tiêu th đầu hàng hóa
D.
DÒNG
LƯU
CHUYN
NHY
CM
GII TRONG
MÔI TRƯờNG KINH T
Các dòng lưu chuyn v môi trưng kinh tế tính nhy cm gii có
th đưc tích hp vào trong đ dòng lưu chuyn th hin c vn t
nhn lnng vic không đưc tr công. Dòng lưu chuyn môi tng
kinh tế nh nhy cm gii bao trùm c mi quan h gia khu vc
chăm sóc trong h gia đình cng đng, chính ph, c doanh nghip
th trưng c phn thêm vào tht thoát gây nh ng đến và
b ngun d tr tài nguyên thiên nhiên tác đng. Hc vn đưc khuyến
khích nghiên cu v li dòng lưu chuyn nhy cm gii đã đưc mô
t phần III.C sau đó b sung tm ng lưu chuyển môi tng kinh
tế đã đưc t phn II.
34
chế
ng nghip
gia đình
đồng
Tiêu th và đu
hàng hóa
Tiêu th và đu
hàng hóa
ph
doanh
nghip th
trường
Tiêu th và đu tư hàng hóa
quyn
DòNG
U
CHUYN
I
TRưNG
KINH
T
NH
NHY
CM
GII
Học viên đưc khuyến khích tho luận trưc lp v dòng u chuyn môi
trưng kinh tế tính nhy cm gii vi đầy đ chi tiết để chc chn rng
tt c c hc viên đều nm v các mi quan h t.
35
E.
CÁC TÁC
độNG
CÓ TÍNH
NHY
CM
GII:
SUY
NGHĨ V
CHÍNH
SÁCH
1.
Dòng lưu chuyn môi trưng kinh tế nhy cm gii khái nim
tương đi mi, đưc pt trin gn đây trong kinh tế hc không
s đng thun nào v m thế nào đ cnh thc công nhn mi
quan h gia các khu vc công, nhân khu vc chăm c h gia
đình cng đồng mi quan h ca chúng vi h sinh thái kinh
tế. Lng ghép gii trong phân ch kinh tế trong nhng hiu
biết v nn kinh tế tài chính cũng gây tranh cãi.
2.
ràng nn kinh tế kng đưc tr công gâyc đng đến hiu
qu ca khu vc nn, v c các hot đng thc tế ln i chính,
cũng như hiu qu ca khu vc công. Đơn gin là, nếu các công
vic không ng b dng li, nn kinh tế hàng hóa nhân dch
v công s không th hot động đưc.
3.
Mt thc tế ràng khác nhng thay đi trong nn kinh tế thc tế
tài chính cũng tác đng đến nn kinh tế chăm c h gia đình và
cng đng. Trong cuc khng hong kinh tế toàn cu gn đây, các
công vic không công tăng lên trong các h gia đình vai trò n
mng i an toàn hi hình đối vi nhng người tht nghip
b thi hi do nhng sai lm ca th trưng trong khu vc nhân,
đưc gp vi ct gim ca chính ph v dch v, khiến các công vic
không đưc tr lương càng tăng lên.
4.
Do không s đồng thun, cn mt đim khi đầu theo đó xem
xét đng lc kinh tế t góc đ gii tc soát kiến thcu
sc quan trng đưc xây dng trưc đó trong hc phn này.
Chi tiêu ni địa (C + I) buc phi công vic không đưc
tr ơng. Điu này nghĩa trong ngn hn, thiếu kh năng
cung cp một ợng ơng đối công việc không đưc tr công
th ngun gc ca s mt cân bng kinh tế mô.
ng cho thy trong dài hn, nếu s ng ng vic không
36
công gim đi thì nhng công vic đưc tr công s phi tăng
lên ơng ng nhm tránh mt cân bng kinh tế mô.
Cn phi nghiên cu các cnh sách v tng cung và tng cu
đưc thiết kế để tái cu trúc t l chi tiêu ni địa t góc độ
hiu qu ca chúng trong nn kinh tế chăm sóc h gia đình
và cộng đồng.
c chính sách v tng cu n lc để gim thiu chi tiêu
th được xác đnh da trên s gia tăng kng đưc tha nhn
c công vic chăm c không công, vi các hàm ý v bình
đẳng gii. Các chính sách v tng cu n lc tăng chi tiêu
cũng có th đưc nhn dng theo các cách như tái phân phi
gim thiu ti đa công vic cm sóc kng ng, vi các
hàm ý vnh đẳng gii.
Các chính sách v tổng cung thúc đẩy tăng hiệu qu sn
xut cũng như tương c gia s nn gia tc ng b nh
ng bi các mi quan h gii. S kết hp gia đầu các
chính sách này s mang li mc ng tương ng lớn n trong
đầu ra thu nhp đưc xác định da trên s m rng c
ng vic đưc tr lương đồng thi cũng thúc đy c ng
vic kng đưc tr lương tăng lên hoc cũng có th kng
xy ra bi thiếu ht lc ng lao đng tay ngh do không
s dng lao đng n, hay thiếu đầu o giáo dục cũng như
các khóa tp hun v k năng nh cho n gii. Ngoài ra, các
chính ch v tng cung th xác đnh khi các khon đu
vào s h tng giúp gim thiu công vic cm sóc không
công và như thế, s thúc đẩy cơ hội có các công việc đưc tr
lương nâng cao sn xut.
Lo-gic tương t cũng đúng vi các tiếp cn chính sách đối
vi khong chênh lch ngoi hi: nên đánh giá t góc đc
động đi vi công vic chăm c không công, bi s bt bình
đng gii không đưc gii thích thu đáo th hn chế thu
hp khong cnh lch này cùng vi các nh ng xấu đến
khon n quc gia.
37
Do tm quan trng ca đầu đối vi tăng trưởng kinh tế,
cũng cn thiết soát li v ý nghĩa của đầu tư. Trong nn kinh
tế , đầu chi tiêu thi đim hin ti nhm trì hoãn
tiêu dùng hin ti đ gia ng tu dùng trong tương lai. thế
chi tiêu cho giáo dc y tế không đưc xem khon đầu
chi tiêu trong thi đim hin ti làm tăng tiêu dùng v
giáo dc cm c y tế cùng thi đim. Tuy nhiên, thc tế
chng minh rng chi tiêu đu xã hi v y tế giáo dc to
ra dòng li ích trong tương lai; do ngun nhân lc đưc bi
đp giúp nâng cao ng sut, tiêu dùng trong tương lai s
tăng n. Có nhiu bng chng ng h cho quan đim này. S
tương c gia s nhân gia tc t khon đu tư vào ngun
nhân lc th d đin nh cho đu hi dành cho
n gii nhm gim các ng vic chăm c không ng,
nhng hàm ý v bình đẳng gii.
Cn phi đưc cân nhc cu đng nht hai khong chênh
lch (I S = M X) t góc đ gii. Khon tiết kim không đầy
đ đ cp vn cho khong cnh lch tiết kim đầu
th xut hin trong các hình tiết kim pn bit v gii,
như bng chng đã chứng minh, v tng th, n gii tiết kim
nhiu hơn nam gii. Cũng cn phi cân nhc tính cht ca
đầu tư: Đầu cho phát trin ngun nhân lc n các tác
động đối vi bình đẳng gii năng sut trong dài hn.
Cũng rt quan trng để lng ghép nhng động lc v gii
này trong thc tế rng khi duy trì s sng, con ngưi khai thác
nhiu năng ng vt cht khác nhau t môi trưng thi
ra nhiu rác. Gn đây, tn tht trong i trưng t nhiên đã
t quá i sinh, trong đó ng c thi ô nhim sinh ra
t quá kh năng tái sinh ca h sinh thái, và kết qu biến
đi khí hu đang din ra tng ny. Chính sách kinh tế
cn phi đánh giá các gii pháp nhm thiết lp li s cân bng
gia tái sinh khai thác t nhiên mc đ tng tiêu th thp
hơn ngun tài nguyên thiên nhiên.
Du sao thì cũng phi đề cp đim cui cùng y, khi xem t hot
đng ca nn kinh tế , cn thiết phi cân nhc xem liu có tn ti
38
khong chênh lch đáng quan m chính sách th hoc phi
gii quyết.
Mt kết lun quan trng đó cn cng c quan đim cho rng đim
khởi đầu đi vi nn kinh tế mô có tính nhy cm gii bắt đầu phân
tích t góc đ đó các mi quan h hin th phn ln các biến s kinh
tế mô. Sn xut (X), thu nhp (Y), tiêu dùng (C), đầu (I), tiết kim (S)
s phân b ca đu ra phải được xem xét nkết qu ca cu trúc
ph biến trong c mi quan h gii th định nghĩa như khu vc
th ba trong nn kinh tế phn ánh đưc phn ánh trong phân b
các công vic chăm c không đưc tr công. Do đó, như đã đưc lưu
ý Hc phn 3, năng lc ca mt nn kinh tế cung cp ng đầy đủ
v chăm sóc mt hn chế quan trng đi vi hot đng kinh tế trong
nn kinh tế thc, s cung cp chăm sóc th đưc xác định da trên
s bt bình đẳng v gii.
39
THAM
KHO
Baker, I., 1994. The Strategic Silence: gender and economic policy. Zed
Books.
Benería, L. 2003. Gender, Development, and Globalization: Economics as if
All People Mattered. London: Routledge.
Daly,
H.
E.,
Economics in a Full World.
Available at: http://sef.umd.edu/files/ScientificAmerican_Daly_05.pdf
Elson, D. and N. Cagatay. 2000. ‘The Social Content of Macroeconomics.’
World Development. Volume
28,
No.
7,
Pages
13471364.
Gutiérrez, M., ed. 2003. Macro-Economics: Make Gender Matter. London:
Zed.
Ostrom, E. 2009. A General Framework for Analyzing Sustainability of
Social-Ecological Systems.’ SCIENCE. Volume 325, 24 July. Available at:
www.sciencemag.org
Waring, M. and K. Sumeo. 2010. Economic Crisis and Unpaid Care Work in
the Pacific. Paper prepared for UNDP Pacific Conference on the Human
Face of the Global Economic Crisis, 10-12 February, Port Vila.
Ecological Economics available at: http://www.elsevier.com/locate/
ecolecon
New Economics Foundation (NEF) available at:
http://www.neweconomics.
org
World Resources Forum available at: http://www.worldresourcesforum.
org
Chương trình Phát triển Liên Hp Quc
25-29 Phan Bi Châu
Hà Ni, Vit Nam
Tel:
(84
4)
3942
1495
Fax:
(84
4)
3942
2267
Email: registry.vn@undp.org
www.undp.org.vn
Downloaded by Trinh Linh (trinhlinh081998@gmail.com)
Tháng
2,
2014
| 1/42

Preview text:

SÁNG KIẾN QUẢN LÝ
VỀ GIỚI VÀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ
ở Châu Á và Thái Bình Dương 7
GIỚI VÀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
SÁNG KIẾN QUẢN LÝ VỀ GIỚI VÀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ Ở CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG:
GIỚI VÀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

Quan điểm trình bày trong tài liệu này là của các tác giả và không nhất thiết đại diện cho Liên Hợp
Quốc, Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc và các quốc gia thành viên.
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc hợp tác với nhiều đối tác trong xã hội nhằm hỗ trợ các
quốc gia vững vàng trong khủng hoảng, chèo lái và duy trì tăng trưởng nhằm nâng cao chất lượng
sống của người dân. Có mặt tại 177 quốc gia và vùng lãnh thổ, chúng tôi mang đến triển vọng
toàn cầu cũng như sự hiểu biết địa phương nhằm thúc đẩy trao quyền sống và xây dựng quốc gia vững mạnh.
Ấn phẩm do Trung tâm Vùng Châu Á – Thái Bình Dương xuất bản
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc Bangkok Thái lan
Trang bìa: Nữ nhân viên trẻ làm việc tại trạm xăng ở Bắc Kinh, Trung Quốc. (Crozet M. / Tổ chức Lao động Quốc tế)
Thiết kế: Inís Communication © UNDP, tháng 9 năm 2012 Giới thiệu
Học phần này giúp học viên có được kiến thức cơ bản về kinh tế học
vĩ mô thể hiện nhạy cảm giới. Kinh tế học vĩ mô thường được xem là
mù giới và không xem xét gì đến các mối quan hệ phái sinh từ giới: Nó
nghiên cứu và tìm hiểu về môi trường kinh tế nói chung nhưng hiếm khi
đề cập đến vấn đề giới, mà nếu có, thì giữ thái độ trung lập. Phân tích
về giới trong kinh tế học vĩ mô nhấn mạnh cả hai khía cạnh liệu các mối
quan hệ giới đã thẩm thấu trong các khái niệm kinh tế vĩ mô như thế
nào cũng như liệu những chỉ số kinh tế vĩ mô chỉ đo lường một phần
trong toàn bộ các hoạt động kinh tế như thế nào với những kết quả
quan trọng như công việc không được trả lương, các mối quan hệ phái
sinh và môi trường, hộ gia đình sung túc, và đánh giá chính xác về các
chính sách kinh tế vĩ mô. Xem xét kinh tế vĩ mô dưới góc độ giới cũng
chính là xem xét các mối quan hệ tương hỗ qua lại giữa chúng. Tại Châu
Á - Thái Bình Dương, mối quan hệ giữa phụ nữ và môi trường nơi họ sinh
sống là nền tảng căn bản cho sự phát triển toàn vẹn của cộng đồng.
Nhằm giúp học viên nghiên cứu kinh tế học vĩ mô có tính nhạy cảm
giới, học phần này giới thiệu và trình bày chi tiết một số khía cạnh quan
trọng của kinh tế học vĩ mô, bao gồm các cơ cấu hoạch toán xã hội,
dòng lưu chuyển của thu nhập và sản phẩm, tổng chi tiêu nội địa, số
nhân, gia tốc và phân tích hai khoảng cách/chênh lệch. Sau khi nghiên
cứu hết học phần này, học viên có thể tự đánh giá các khái niệm kinh tế
học vĩ mô dưới góc nhìn về giới. 1 Mục tIêU HỌc tập
Kết thúc học phần này, học viên sẽ:
1. Hiểu biết cơ bản về kinh tế học vĩ mô cổ điển mới.
2. Có khả năng đưa ý kiến phản biện về giới trong khuôn khổ kinh tế
học vĩ mô cổ điển mới.
3. Có khả năng giải thích các khái niệm then chốt cũng như những
hàm ý quan trọng của kinh tế học vĩ mô mang tính nhạy cảm giới. NộI DUNG I.
Cơ bản về kinh tế học vĩ mô.
A. Cơ cấu hoạch toán xã hội, mô hình dòng lưu chuyển.
B. Tổng chi tiêu nội địa.
C. Mối quan hệ giữa số nhân và gia tốc.
D. Mô hình hai khoảng cách/chênh lệch. II. Môi trường kinh tế
A. Giới thiệu về môi trường kinh tế.
B. Mô hình lưu chuyển trong môi trường kinh tế.
III. Kinh tế học vĩ mô có nhạy cảm giới.
A. Vai trò của công việc chăm sóc không được trả công trong các
dòng lưu chuyển kinh tế vĩ mô.
B. Vai trò của giới trong các biến số của kinh tế học vĩ mô.
C. Dòng lưu chuyển có nhạy cảm giới.
D. Dòng lưu chuyển có nhạy cảm giới trong môi trường kinh tế.
E. Các tác động vĩ mô có tính nhạy cảm giới: suy nghĩ về chính sách. 2 THờI GIAN HỌC 1 ngày
I. Cơ BẢN VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Mục tiêu: giúp học viên nắm được kiến thức cơ bản về kinh tế học vĩ mô cổ điển mới.
Kinh tế học vĩ mô cổ điển mới tự khẳng định là nghiên cứu về kinh tế
nói chung, tập trung vào các hoạt động được tổng hợp từ các hộ gia
đình, các doanh nghiệp và chính phủ, tập hợp quyết định từ nhiều cá
nhân qua đó xác định tổng chi tiêu, thu nhập, và sản xuất hàng hóa và
dịch vụ của một nền kinh tế. Do đó, nó là tổng của các quá trình kinh tế
vi mô. Học thuyết và phân tích kinh tế học vĩ mô chia nền kinh tế thành
hai khu vực: nền kinh tế sản xuất (thực tế) và nền kinh tế tài chính (tiền
tệ). Các chính sách kinh tế vĩ mô có tác động khiến hai khu vực kinh tế
trên sẽ tác động qua lại như thế nào, với mục tiêu duy trì sự ổn định giữa
các biến số là nền tảng của kinh tế vĩ mô trong lúc cùng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế - mà quá trình này sẽ khiến một số hoặc toàn bộ biến số
nền tảng của kinh tế vĩ mô tăng lên. Thông qua thúc đẩy tăng trưởng,
các chính sách kinh tế vĩ mô sẽ tạo ra các tiền đề giúp cải thiện phúc lợi cá nhân.
Nền kinh tế sản xuất kết hợp lao động, vốn, các yếu tố sản xuất khác (đất
đai, năng lượng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên) và công nghệ để
sản xuất các sản phẩm kinh tế để trao đổi và tạo thành tổng sản phẩm
quốc nội (GDP). Nền kinh tế sản xuất cũng được xem là có thực bởi các
yếu tố của sản xuất cũng như sản phẩm đầu ra trong nền kinh tế này
là hàng hoá, vật chất thật. Khu vực nhà nước tham gia như một phần
trong nền kinh tế thực tế và được chính sách tài khóa đảm bảo ngân
sách hoạt động – thông qua chính sách của chính phủ liên quan đến chi
tiêu và thuế của chính phủ. 3
Nền kinh tế tài chính gồm các hoạt động kinh tế liên quan đến phát
hành các tài sản tài chính và sự trao đổi các tài sản này, như là cổ phiếu
và trái phiếu. Chính phủ tác động đến nền kinh tế tài chính thông qua
chính sách tiền tệ - chính sách liên quan đến tổng cung tiền và lãi suất,
ảnh hưởng tới tổng cầu về tiền và các tài sản tài chính khác cũng như
hiệu suất chung của nền kinh tế tài chính.
Mối quan hệ giữa nền kinh tế thực tế và nền kinh tế tài chính, cũng như
vai trò của chính phủ tác động lên mối quan hệ đó là chủ đề của một số
tranh luận trong kinh tế học vĩ mô, song các mối quan hệ đó vẫn tồn tại:
ví dụ, mức lãi suất ấn định trong khuôn khổ chính sách tiền tệ tác động
tới quá trình sản xuất hàng hoá và cả việc làm trong nền kinh tế thực.
A. Cơ CẤU HOẠCH TOÁN XÃ HộI VÀ MÔ HÌNH DÒNG LƯU CHUYỂN
Cơ CấU HoạCH ToÁN xã HộI
Sẽ là khó khăn nếu tổng hợp tất cả các giao dịch từ các hộ gia đình, các
doanh nghiệp và chính phủ, vì vậy cần thiết phải phân loại các hoạt
động thành các nhóm có thể phân tích và ghi nhận các mô hình hoạt
động do các đơn vị kinh tế tạo thành - hộ gia đình, doanh nghiệp, chính
phủ. Đây chính là cách vận hành của cơ cấu hoạch toán xã hội, và trong
khi hoạt động như thế, cơ cấu này bộc lộ chi tiết các dòng lưu chuyển
của hàng hóa và dịch vụ giữa các đơn vị kinh tế, thường được gọi là yếu
tố hay tác nhân, tham gia trong quá trình mua hoặc bán sản phẩm hàng
hoá, gồm các đầu vào cần thiết để doanh nghiệp chuyển đổi tài nguyên
thành hàng hóa và dịch vụ có thể đem trao đổi ở thị trường, tức là có
thể được mua và bán. Cơ cấu hoạch toán xã hội sẽ giúp hiểu rõ các mối
quan hệ mấu chốt, nếu có, trong số rất nhiều giao dịch diễn ra giữa các
đơn vị kinh tế trong tổng thể một nền kinh tế. 4
MÔ HìNH DòNG LưU CHUyểN v Hộ gia đình Công ty ê ầu
Trước tiên hãy bắt đầu với việc bỏ qua sự hiện diện của chính phủ. Các
hộ gia đình cung cấp các yếu tố đầu vào – chủ yếu là lao động – cho các
doanh nghiệp để nhận lương. Các doanh nghiệp sử dụng những dịch
vụ lao động đó để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ, có thể bán cho các
hộ gia đình để thu về tiền mặt. Nghĩa là, các hộ gia đình nhận tiền lương
từ việc cung cấp sức lao động rồi lấy tiền đó trả cho hàng hóa và dịch vụ
mà doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, có hai loại dòng lưu chuyển:
1. Dòng lưu chuyển của thu nhập (Y) – các khoản thanh toán cho lao
động được chuyển thành các khoản chi trả cho hàng hóa.
2. Dòng lưu chuyển của sản xuất (C) – Dòng lưu chuyển nguồn nhân
lực từ các hộ gia đình được chuyển thành hàng hóa và dịch vụ mà
các hộ gia đình tiêu thụ.
Bỏ qua các khoản tiết kiệm nhất thời, lý thuyết phát biểu giá trị tiền từ
thu nhập của các hộ gia đình có thể bằng với giá trị tiền đầu ra của các
doanh nghiệp, và giá trị tiền từ chi tiêu của các hộ gia đình sẽ là cơ sở để
tính toán thu nhập quốc gia như đã được thảo luận trong Học phần 1 về
Giới và Kinh tế về hệ thống tài khoản quốc gia (SNA).
1 http://en.wikipedia.org/wiki/File:Circular_flow_of_goods_income.png 5
Một số phân nhóm chính trong các tài sản SNA:
A. Sản xuất hàng hóa và dịch vụ của tư nhân được đo lường theo giá thị trường.
B. Khu vực công, thường được định giá ở khía cạnh chi phí lao động/
nhân công chứ không phải ở giá trị của dịch vụ được sản xuất.
C. Sản xuất hàng hóa tư nhân trong các hộ gia đình là sản xuất mà
một bên thứ ba có thể cung cấp. Những hàng hóa này không cần
phải trao đổi. Như đã được đề cập ở Học phần 3 về các công việc
không được trả lương, thách thức tồn tại trong việc tính toán một
cách chính xác và sản xuất thường được định giá bằng cách sử
dụng giá thị trường của các hàng hóa giống nhau.
D. Các hoạt động sinh kế và không chính thức chính là nơi đo lường
chính xác các thách thức.
E. Các giá trị được gán cho một số dịch vụ do tư nhân thực hiện (ví
dụ: sở hữu nhà đất – được xem như tài sản cho thuê, hay tiêu thụ
nông sản của các hộ gia đình nông thôn).
Tuy nhiên, trong mô hình lý thuyết này, các hộ gia đình không chi tiêu
tất cả số tiền họ có. Một phần khoản tiền được các hộ gia đình trong
nền kinh tế tài chính tiết kiệm (S) nhằm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng
trong tương lai và cho phép các hộ gia đình có thể chi tiêu nhiều hơn
mức họ có thể kiếm được. Tính thêm chính phủ, sẽ có một khoản tiền bị
chính phủ đánh thuế (T) vào các hộ gia đình để có tiền chi tiêu cho vận
hành hoạt động của chính phủ. Do đó có một khoản trong dòng thu nhập bị gạt ra ngoài:
 Các khoản tiết kiệm (S) chảy vào các thị trường tài chính.
 Các khoản thuế (T), còn được các nhà kinh tế học gọi là các khoản
tiết kiệm bắt buộc, chảy vào ngân sách của chính phủ.
Chính phủ sử dụng các khoản thu từ thuế để mua hàng hóa và dịch vụ
từ các doanh nghiệp và tạo ra các giao dịch thanh toán chuyển khoản –
như là lương hưu – cho các hộ gia đình (G). Các doanh nghiệp vay vốn
đầu tư (I) từ các khoản tiết kiệm được kí gửi trên thị trường tài chính 6
để mua máy móc và trang thiết bị nhằm tăng năng suất sản xuất hàng
hóa và dịch vụ trong tương lai. Do đó, cũng có những khoản được bơm
thêm vào dòng chảy thu nhập như:
 Khoản đầu tư của các doanh nghiệp (I) do thị trường tài chính cấp vốn.
 Chi tiêu của chính phủ (G) do các khoản thu được từ thuế chi trả.
Các doanh nghiệp cũng phải đóng thuế, được thể hiện trong (T). Cuối
cùng, các hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ mua sắm một số
hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở nước ngoài, trong khi một số hàng
hóa và dịch vụ được các doanh nghiệp sản xuất ở trong nước lại được
bán ở nước ngoài. Vì thế ghi nhận thêm hiện tượng rò rỉ trong thu nhập,
là xuất khẩu (X), và khoản gia nhập thêm, là nhập khẩu (M).
Phần giải thích lý thuyết đơn giản này đưa đến hai dòng lưu chuyển:
1. Dòng chảy của hàng hóa và dịch vụ được sản xuất tại và cho thị
trường hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định, do toàn thể
nhân dân quốc gia đó thực hiện, hay chính là tổng sản phẩm quốc
nội (GDP). Tổng sản phẩm quốc nội có thể không phản ánh các khía
cạnh quan trọng của phúc lợi xã hội.
2. Dòng chảy của thu nhập (Y) là khoản mà toàn thể nhân dân của
quốc gia nhận được nhờ việc bán các nguồn tài nguyên trên thị
trường đầu vào trong một khoảng thời gian nhất định, hay chính
là tổng thu nhập quốc dân (GNI). Tổng thu nhập quốc dân có thể
không phản ánh các khía cạnh quan trọng của phúc lợi xã hội.
Thể hiện thông qua các biến số, GDP và GNI được viết như sau: GDP = C + I + G [+ (X – M)] GNI = Y + S + T
Dòng lưu chuyển đầu ra bằng với dòng lưu chuyển thu nhập:
C + I + G [+ (X – M)] = Y + S + T 7
Nói cách khác, tổng thu nhập ở vế phải của đẳng thức phải bằng tổng
chi tiêu cho tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu của chính phủ và xuất khẩu ròng
ở vế trái của đẳng thức. Tuy nhiên, do thường có độ trễ về thời gian
trong các hoạt động mua và bán, nên thực tế là các khoản này có thể
không được tính toán chính thức. BÀI Tập 1
Mục tiêu: đánh giá một cách nghiêm túc điểm mạnh và điểm yếu của cơ
cấu hoạch toán quốc gia từ góc độ giới.
Học viên được chia thành các nhóm gồm 4 đến 5 thành viên. Trong
vòng 30 phút, mỗi nhóm trả lời các câu hỏi dưới đây:
1. Các hộ gia đình xuất hiện trong dòng lưu chuyển. Tuy nhiên, về lý
thuyết, chỉ có các hoạt động thuộc hệ thống tài khoản quốc gia
(SNA) trong các hộ gia đình mới được ghi nhận trong các tài khoản
quốc gia (nhưng nhiều hoạt động trong số này thực tế bị quên lãng
vì ‘những khó khăn trong đo lường cả về mặt kỹ thuật lẫn hậu cần’).
Tại sao chỉ có hoạt động SNA được phản ánh trong các tài khoản quốc gia?
2. Tại sao các tài khoản quốc gia không được xây dựng để ghi nhận
công việc chăm sóc không được trả lương? Sử dụng khái niệm hộ
gia đình trong dòng lưu chuyển có hữu ích không nếu như công
việc chăm sóc không được trả lương không được phản ánh trong dòng lưu chuyển?
3. Liệu các tài khoản quốc gia có phản ánh hết các hoạt động trong
nền kinh tế phi chính thức? Sử dụng khái niệm doanh nghiệp trong
dòng lưu chuyển có hữu ích không nếu các hoạt động kinh tế phi
chính thức không được phản ánh trong dòng lưu chuyển? Tất cả
các hoạt động phi chính thức đều được hiểu là phải được ghi nhận
khi có thị trường trao đổi, thường thông qua cách tính toán M3,
(như đã được đề cập trong Học phần 11 về Giới và Tài chính), nhưng
tuỳ thuộc vào mức độ quy định trong nền kinh tế, và tính phức tạp
trong khả năng tính toán lượng tiền trong dòng lưu chuyển. 8
4. Ở khu vực nông thôn Châu Á – Thái Bình Dương, lao động tình
nguyện cộng đồng có đáng kể không? Số này có được phản ánh
trong dòng lưu chuyển không? Dòng lưu chuyển có ý nghĩa gì
không nếu lao động tình nguyện cộng đồng không được phản ánh đầy đủ trong đó?
5. Liệu cơ cấu hoạch toán quốc gia có được tái cân nhắc và mở rộng để
bao phủ cả công việc không được trả lương, các hoạt động kinh tế
phi chính thức, công việc tình nguyện cộng đồng, hoạt động kinh tế
truyền thống, và nguồn lực tự nhiên của môi trường không? Trong
phần thảo luận này, các chủ đề phải xem xét đến tính hữu ích của
quy trình qua đó định giá chiến tranh, thuốc men, nô lệ tình dục và
vật phẩm làm sạch môi trường hiệu quả. Cũng phải tính đến các
nguồn tài nguyên được sử dụng để thu thập một phần dữ liệu này.
6. Giả sử như có hết đáp án cho các câu hỏi từ 1 đến 5, các nhóm sẽ
cân nhắc xem liệu sự hiểu biết về dòng lưu chuyển có giúp nâng
cao hiểu biết của chúng ta về các điểm yếu của kinh tế vĩ mô không.
Sau khi các nhóm đã hoàn thành thảo luận, học viên sẽ trình bày ngắn
gọn và cùng rà soát lại kết quả làm việc nhóm trước tập thể.
B. TổNG CHI TIÊU NộI địA
Giả định rằng hiện tại không có khoản tiết kiệm hay khoản thuế phải trả nào. Ta có GNP = Y và
Y = GNP = C + I + G + (X – M)
Chi tiêu của chính phủ gồm chi tiêu dùng và chi đầu tư, để cho đơn giản,
gộp chi tiêu của chính phủ vào những khoản đó, ta có: Y = C + I + (X – M) 9 Chuyển vế, C + I = Y – (X – M)
Điều này cho thấy hàng hóa và dịch vụ được một nền kinh tế tiêu thụ có
thể tới từ sản phẩm nội địa (C + I –X) hoặc từ nước ngoài (M). Xem tiêu
thụ nội địa (A) như là A = C + I Thay thế A cho C + I ta có A = Y – (X – M) Sau khi chuyển vế, ta có Y – A = X – M
1. Nếu xuất khẩu ròng (X – M) là giá trị âm, thì khu vực công và tư nhân
tiêu dùng và đầu tư (tiêu thụ) nhiều hơn khả năng sản xuất trong
nước, điều này đặt ra câu hỏi liệu chi tiêu quốc nội được cấp ngân
sách thế nào. Nếu xuất khẩu ròng (X – M) là giá trị dương, thì khu
vực công và tư nhân tiêu dùng và đầu tư (tiêu thụ) ít hơn khả năng
sản xuất trong nước, có nghĩa là thu nhập từ nước ngoài chảy vào
trong nước để chi trả cho nhập khẩu. Rõ ràng là, khi xuất khẩu ròng
là giá trị âm thì tỉ lệ chi tiêu nội địa – mức tiêu dùng và đầu tư vượt
quá khả năng mà quốc gia có thể đáp ứng để nhập khẩu – có thể
là nguồn gốc nội sinh quan trọng của sự bất ổn định kinh tế vĩ mô.
2. Nếu một cú sốc từ bên ngoài khiến xuất khẩu bị cắt giảm, sẽ ảnh
hưởng đến tiêu dùng nội địa bởi nếu (X – M) giảm, A sẽ giảm hoặc
Y sẽ phải tăng. Nền kinh tế phải được điều chỉnh bằng việc thay thế
tỉ lệ chi tiêu nội địa.
Do vậy, rõ ràng là các lựa chọn chính sách kinh tế vĩ mô có yếu tố chi phí
cơ hội. Một nguyên tắc đơn giản xuyên suốt đó là chính sách kinh tế vĩ
mô được cân nhắc để duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô bằng việc thay thế
tỷ lệ chi tiêu nội địa để bù đắp cho sự mất cân đối kinh tế vĩ mô trong và
ngoài nước. Nguyên nhân là vì sự ổn định kinh tế vĩ mô có quan hệ mật
thiết với tăng trưởng kinh tế. 10
CÁC CHÍNH SÁCH VỀ TổNG CầU
Các chính sách về tổng cầu làm thay đổi mô hình chi tiêu trong một nền
kinh tế. Nó có thể rơi vào một trong hai dạng sau:
 Nỗ lực để tăng sức chi tiêu nội địa bằng cách tăng chi tiêu công và/
hoặc tư nhân do đó tăng cầu công và/hoặc tư nhân. Khi đó những
chính sách làm tăng chi tiêu này sẽ làm tăng C, I và/hoặc G, thúc đẩy
tăng tổng cầu và, như sẽ thấy, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
 Nỗ lực để làm giảm tỉ lệ chi tiêu nội địa thông qua cắt giảm chi tiêu
công và/hoặc tư nhân do đó giảm cầu công và/hoặc tư nhân. Các
chính sách này thường được gọi là chính sách cắt giảm chi tiêu, bởi
vì C, I và G được hạ thấp xuống. Cắt giảm tiêu dùng và đầu tư làm
giảm tổng cầu, tuy nhiên khi làm như vậy thì lại ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế.
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH VÀ TIỀN Tệ
Chính sách tài chính là chính sách của chính phủ liên quan đến các kế
hoạch về thuế khoá và chi tiêu. Chính sách tiền tệ là chính sách của
chính phủ liên quan đến nguồn cung tiền và lãi suất - phản ánh giá trị
của tiền. Chính phủ có thể sử dụng các chính sách tài chính và tiền tệ để
tác động đến tỉ lệ tăng trưởng thông qua một trong hai cách:
1. Nhằm tăng tỉ lệ tăng trưởng của tổng cầu.
 Khi chi tiêu chính phủ tăng, thì cầu của chính phủ đối với hàng hóa
và dịch vụ do khu vực tư nhân cung cấp cũng tăng.
 Khi chính phủ giảm thuế, cầu của hộ gia đình và doanh nghiệp sẽ
tăng, do họ phải trả ít hơn cho chính phủ và vì vậy có thêm phần
thu nhập dôi ra để chi tiêu.
 Khi lãi suất giảm, mức đầu tư của các doanh nghiệp sẽ tăng, do việc
vay mượn tiền từ nền kinh tế tài chính trở nên ít đắt đỏ hơn và việc
giữ tiền trong các hộ gia đình và doanh nghiệp trong nền kinh tế tài
chính trở nên ít hấp dẫn hơn. 11
2. Nhằm giảm tỉ lệ tăng trưởng của tổng cầu.
 Khi chính phủ giảm chi tiêu thì cầu của chính phủ đối với hàng hóa
và dịch vụ do khu vực tư nhân cung cấp cũng giảm theo.
 Khi chính phủ tăng thuế, cầu của hộ gia đình và doanh nghiệp giảm
xuống, do họ phải chi trả nhiều hơn cho chính phủ và vì vậy thu
nhập khả dụng dôi ra dành cho chi tiêu cũng ít hơn.
 Khi lãi suất tăng, mức đầu tư của các doanh nghiệp giảm, do việc
vay mượn tiền từ nền kinh tế tài chính trở nên đắt đỏ và việc giữ
tiền trong các hộ gia đình và doanh nghiệp trong nền kinh tế tài
chính cũng trở nên hấp dẫn hơn.
Như thế kiểm soát tổng cầu sẽ tác động đến tỉ lệ chi tiêu nội địa nhằm
duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô. Nó có thể làm tăng chi tiêu tư nhân
và chi tiêu công, kéo theo tăng trưởng kinh tế nhằm giải quyết vấn đề
chi tiêu nội địa không tương xứng. Song ngược lại, nó có thể gây ra cắt
giảm chi tiêu trong khu vực tư nhân và khu vực công, và do đó làm giảm
tăng trưởng kinh tế, nhằm giải quyết vấn đề tiêu thụ nội địa dư thừa.
CÁC CHÍNH SÁCH VỀ TổNG CUNG
Các chính sách về tổng cung tác động vào mô hình sản xuất hàng hóa
và dịch vụ trong một nền kinh tế nhằm tăng sức sản xuất hàng hóa và
dịch vụ trong nước và giảm nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nước ngoài,
do đó tái cấu trúc tổng chi tiêu nội địa để tách hàng hóa và dịch vụ sản
xuất ở nước ngoài và hướng đến hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong
nước. Vì lý do này, các chính sách đối với tổng cung cũng được gọi là các
chính sách đánh đổi với chi tiêu bởi Y và X tăng khi M giảm.
CÁC CHÍNH SÁCH BãI Bỏ QUy địNH THị TrườNG
Các chính sách về tổng cung liên quan đến xóa bỏ các can thiệp có
ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường nhằm tăng hiệu quả khai thác
nguồn lực hoặc năng lực sản xuất trong một nền kinh tế, cả hai điều này
đều thúc đẩy mở rộng sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Các chính sách
nhằm kiểm soát giá, thuế, trợ cấp, hạn chế thương mại và sự hoạt động
của các doanh nghiệp nhà nước độc quyền phi thị trường dẫn đến giảm 12
tính hiệu quả của thị trường trong việc phân bổ các nguồn trong nền
kinh tế thực. Các chính sách về tổng cung loại bỏ những méo mó này và
vì thế xóa bỏ kiểm soát thị trường cho phép thị trường quyết định giá
cả, phản ánh chi phí do thị trường quyết định, nhờ đó phân bổ tốt hơn
nguồn lực của hộ gia đình và doanh nghiệp và nâng cao khả năng tổng
cung của nền kinh tế mà không cắt giảm tiêu dùng.
Bãi bỏ kiểm soát thị trường không giống như loại bỏ các hình thức hạn
chế sự hoạt động của thị trường. Cần phải có luật chống độc quyền, luật
quyền sở hữu, và các văn bản pháp luật nhằm tránh lạm dụng sức mạnh
độc quyền trong thị trường. Cần phải có luật về môi trường và các văn
bản pháp luật để đảm bảo các hộ gia đình và doanh nghiệp không lạm
dụng quyền tiếp cận của họ đối với các dịch vụ môi trường. Cần phải
có luật bảo trợ xã hội và các văn bản pháp luật để đảm bảo các doanh
nghiệp không lạm dụng trong sử dụng lao động. Cần phải có các điều
luật và quy định trong lĩnh vực tài chính để ngăn các doanh nghiệp tài
chính lạm dụng trong tiếp cận với các khoản tiết kiệm của hộ gia đình.
Do vậy đòi hỏi phải có những thiết chế pháp lý để thị trường hoạt động.
Trên bình diện quốc tế, và đặc biệt là trong các nền kinh tế phát triển,
những năm 2008-2012 chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế sinh ra từ
những thất bại to lớn của thị trường. Một lý do cho sự thất bại của thị
trường là thiếu các thiết chế pháp lý cần thiết để các thị trường hoạt
động. Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, các quy chế thị trường không
đầy đủ và không thích hợp là nguyên nhân chính gây ra khủng hoảng.
Đặc biệt, quy chế không đầy đủ trên thị trường tài chính dẫn đến nhiều
rủi ro trong nền kinh tế tài chính, và khi bị chìm đắm trong nợ nần, thị
trường ngừng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp tư nhân, tạo ra
các sức ép lên khu vực này. Khi đó Chính phủ tiến hành bảo lãnh cho các
doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp tư nhân thậm chí là trước khi
thừa nhận các khoản nợ của họ, và thế là tạo ra cuộc khủng hoảng nợ
công. Các quy chế thị trường không đầy đủ dẫn đến sự thất bại có tính
hệ thống trên thị trường, do vậy đòi hỏi cần có các can thiệp chính sách
mới để tái điều tiết thị trường. 13 BÀI Tập 2
Mục tiêu: sử dụng các khái niệm kinh tế vĩ mô đã tìm hiểu trong phần đầu
của học phần để hiểu các tình huống khó xử trong chính sách kinh tế vĩ mô hiện tại.
Học viên được chia thành các nhóm 5 người. Sử dụng các khái niệm
về tiêu dùng, đầu tư, tiết kiệm, chi tiêu của chính phủ, thuế, xuất khẩu,
nhập khẩu, tiêu thụ, sản xuất và thu nhập, để trả lời các câu hỏi dưới đây:
1. Khủng hoảng kinh tế tại Châu Á Thái Bình Dương xảy ra như thế nào?
2. Cuộc khủng hoảng kinh tế hiện tại khác với cuộc khủng hoảng tài
chính Châu Á năm 1997 tại Hàn Quốc, Thái Lan và Indonesia thế nào?
Sau 30 phút thảo luận, mỗi nhóm sẽ trình bày trước lớp. Giáo viên ghi lại
các điểm chung của các nhóm.
C. MỐI QUAN Hệ GIỮA SỐ NHÂN VÀ GIA TỐC
Bỏ qua phần đánh thuế của chính phủ, các hộ gia đình có thể tiêu dùng
hoặc tiết kiệm khoản thu nhập của họ, nghĩa là C + S = Y
Điều này có nghĩa tiêu dùng là một phần trong tổng thu nhập, C = cY
Trong đó, c được gọi là xu hướng tiêu dùng cận biên từ một khoản thu
nhập phụ thêm kiếm được – ở đây, một phần thu nhập chi cho tiêu
dùng được thể hiện trong tổng số. Điều này cũng có nghĩa các khoản
tiết kiệm là một phần trong tổng thu nhập, S = sY 14
Trong đó, s được gọi là xu hướng tiết kiệm cận biên từ một khoản thu
nhập thêm kiếm được – ở đây, một phần thu nhập dành để tiết kiệm
được thể hiện trong trổng số. Nếu bỏ qua các khoản phải chi trả cho thuế, ta có c + s = 1 Ta đã có công thức Y = C + I + G + (X – M)
Xuất khẩu và nhập khẩu phục vụ tiêu dùng, đầu tư hoặc chính phủ, và
do vậy có thể được gộp vào tổng tiêu dùng, đầu tư và chi tiêu chính phủ Y = C + I + G
Tuy nhiên phần chi tiêu của chính phủ cũng thuộc tiêu dùng và đầu tư,
và do đó cũng có thể gộp vào tổng tiêu dùng và chi tiêu cho đầu tư. Khi đó ta có Y = C + I Bởi C = cY Thay cY vào C, ta có Y = cY + I
Hoán vị phương trình ta có Y – cY = I Y(1 – c) = I Y = I / (1 – c)
Đây là số nhân nổi tiếng, do John Maynard Keynes và Michal Kalecki đặt
nền móng. Bởi c nhỏ hơn 1 và nằm ở mẫu số, số nhân chứng minh rằng
trong điều kiện mà một số nguồn lực không được sử dụng – như trong 15
thuật ngữ là tình trạng việc làm không toàn dụng (không sử dụng hết
lao động khả dụng) - thì đầu tư sẽ dẫn đến tăng trưởng tổng thu nhập
lớn hơn đầu tư ban đầu. Do vậy đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hơn
nữa, kết quả của tăng đầu tư ban đầu là thu nhập và sản phẩm làm ra
tăng lên sẽ dẫn đến sự tăng tốc trong đầu tư vì sự tăng trưởng và phần
tăng thêm về thu nhập và sản phẩm làm ra, thông qua nguyên lý phổ
biến là gia tốc. Đối với Keynes và Kalecki, sự tồn tại các mối tương tác
giữa số nhân và gia tốc là chủ đề tranh luận mạnh mẽ có lợi cho đầu tư
của chính phủ trong nền kinh tế, khi mà nền kinh tế ở tình trạng không
toàn dụng các nguồn lực có sẵn, bởi sản phẩm làm ra và thu nhập tăng
lên do đầu tư sẽ lớn hơn đầu tư ban đầu và dẫn đến tăng việc làm.2 Nếu
chính phủ không có tiền chi cho đầu tư, Keynes và Kalecki khuyến cáo
chính phủ đi vay, bởi thu nhập tăng lên nhờ đầu tư, theo nguyên tắc có
thể cho phép người đi vay có khả năng hoàn trả ngay cả khi tình trạng
việc làm và các sản phầm làm ra tăng lên – khi đó được gọi là số nhân ngân sách cân bằng.
D. MÔ HÌNH HAI KHOẢNG CÁCH
Do các hộ gia đình có thể tiêu dùng hoặc tiết kiệm, các khoản tiết kiệm
của họ bằng thu nhập trừ đi tiêu dùng: S = Y – C
Phương trình hoạch toán quốc gia: Y = C + I + G + (X – M)
Gộp chi tiêu chính phủ vào tiêu dùng và đầu tư, phương trình có thể
được sắp xếp lại thành Y – C = I + (X – M) Có nghĩa
2 Như được đề cập ở các học phần trước, các thuật ngữ mô tả ai là ai và ai không là người lao động,
và ai ‘đang tham gia thị trường lao động’, và ai ‘tham gia hoạt động kinh tế’, đã thay đổi trong các
năm 1968 và 1993, kể từ bản 1953 SNA, phù hợp với những thay đổi trong các định nghĩa của ILO. 16 S = I + (X – M) Và do đó ta có I – S = M – X
Phương trình hạch toán này cho thấy thặng dư giữa nhập khẩu và xuất
khẩu cho phép một quốc gia chi đầu tư nhiều hơn tiết kiệm, thông qua
nguyên lý số nhân-gia tốc làm tăng đầu ra, việc làm và tăng trưởng kinh
tế sẽ vượt quá đầu tư ban đầu. Nếu một quốc gia dùng tiền cho nhập
khẩu để đầu tư nhiều hơn phần tiết kiệm, thì hiển thị trong cán cân
thanh toán là thâm hụt thương mại. Khoản thâm hụt thương mại này
sẽ phải được chi trả bằng ngoại hối – đó là, thông qua vay mượn từ các
nước khác. Đối với các hàng hóa phục vụ đầu tư được nhập khẩu vượt
quá giá trị xuất khẩu, các quốc gia cũng cần phải có ngoại hối để thanh
toán những hàng hóa này bởi thu nhập từ xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ ở các nước không có đủ các nguồn lực được dành để chi trả cho nhập
khẩu các hàng hóa phục vụ đầu tư. Vì vậy, ở quốc gia đang phát triển,
nhu cầu về ngoại hối tối thiểu có thể được bù đắp thông qua vay mượn
nước ngoài, có thể được sử dụng như một nguồn cung ứng tài chính
cho hai khoảng chênh lệch:
1. Chênh lệch đầu tiên là khoảng cách giữa đầu tư và tiết kiệm. Tăng
trưởng có thể bị hạn chế bởi các khoản tiết kiệm bị thiếu hụt khiến
không thể cấp vốn cho mua các hàng hóa phục vụ mục đích đầu
tư. Hiệu số giữa I và S được gọi là khoảng chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm.
2. Chênh lệch thứ hai là khoảng cách giữa nhập khẩu và xuất khẩu.
Tăng trưởng có thể bị hạn chế vì không đủ ngoại hối để cấp vốn cho
mua các hàng hóa phục vụ mục đích đầu tư từ nước ngoài. Hiệu số
giữa M và X được gọi là khoảng chênh lệch giữa nhập khẩu và xuất
khẩu, nhưng nó được biết đến nhiều hơn dưới tên gọi chênh lệch ngoại hối.
Phân tích về hai khoảng chênh lệch chỉ ra cho chúng ta thấy vai trò của
nhập khẩu và xuất khẩu và ngoại hối trong việc bổ sung cho khoản tiết
kiệm trong nước để cấp vốn cho đầu tư và các tác động liên quan đến
số nhân và gia tốc, nhằm thúc đẩy tăng trưởng. Phân tích này cũng xác 17
Downloaded by Trinh Linh (trinhlinh081998@gmail.com)
định quy mô chênh lệch và từ đó đưa ra số tiền cần đi vay nước ngoài
để lấp đầy khoảng chênh lệch, cũng như lượng tiền mà một nền kinh tế
phải phân bổ để thanh toán các khoản nợ phát sinh với các nước khác trong tương lai.
Để thoát khỏi nợ nần, quốc gia phải thực hiện đầu tư từ tiền nước ngoài
vay được nhằm tăng tỉ lệ tiết kiệm khả dụng để có thể dùng để thanh
toán các khoản đã vay. Tỷ lệ tiết kiệm tăng lên có vai trò như hàm số
(phản ánh quan hệ tương hỗ) trong việc tăng tính hiệu quả sản xuất, và
do đó, đẩy tỉ lệ tăng trưởng lên, bởi sản xuất ngày càng phát triển mạnh
mẽ trên thị trường. Sẽ là tối ưu, nếu phần tăng trong hiệu quả sản xuất
được dành cho xuất khẩu, vì tăng trưởng lượng xuất khẩu là cần thiết
để giải quyết khoảng chênh lệch ngoại hối. Vì vậy, điều kiện để tăng
trưởng trong dài hạn đối với các nước đang phát triển là thâm hụt cán
cân thanh toán không cản trở nền kinh tế. Có một quy tắc đơn giản để
đạt được kết quả này là tỷ lệ tăng trưởng của xuất khẩu sẽ phải lớn hơn
lãi suất, có nghĩa là có khoản tiền được dùng để thanh toán các khoản
nợ; và khi làm được điều đó, các khoản thu từ xuất khẩu sẽ đủ bù đắp cho chi trả lãi suất. BÀI Tập 3
Mục tiêu: sử dụng mô hình hai khoảng chênh lệch để hiểu rõ hơn về sự mất
cân bằng kinh tế vĩ mô
Học viên chia thành các nhóm nhỏ khoảng 4 hoặc 5 người, mỗi nhóm có
ít nhất hai chuyên gia kinh tế (am hiểu về kinh tế). Mỗi nhóm sẽ nghiên
cứu kỹ lưỡng Bảng 1, với tổng chi tiêu nội địa được định nghĩa là tiêu
thụ cá nhân, tiêu thụ công và đầu tư. Tổng vốn cố định là tất cả đầu tư
cá nhân và đầu tư công. Tổng tiết kiệm quốc nội được định nghĩa như
là GDP trừ đi tiêu thụ cá nhân và tiêu thụ công. Cán cân ngoại thương
được định nghĩa như là xuất khẩu ròng.
Sử dụng dữ liệu ở Bảng 1, học viên có 30 phút để tìm hiểu về quy
mô khoảng chênh lệch đầu tư – tiết kiệm và chênh lệch ngoại hối ở 18
Afghanistan, giai đoạn 2002 - 2008. Học viên sẽ xem xét khoảng chênh
lệch nào tác động mạnh hơn và vì sao.
Bảng 1. Cán cân kinh tế vĩ mô của Afghanistan, 2002 – 2008 Tổng chi tiêu Tổng vốn Tổng tiết kiệm Cán cân nội địa cố định quốc nội ngoại thương 2002 257.6 22.9 -38.1 -61 2003 347.5 37.9 -76.3 -114.1 2004 401.7 47.5 -81.5 -129 2005 494.5 105.9 -50.1 2. -155.9 2006 575.4 133.8 -56.1 -167.8 2007 704.4 154.6 -64.7 -198.7 2008 734.7 149.7 15 -192.5
Chú ý: Các con số ghi nhận ở mức giá hiện tại, đơn vị tính là hàng tỷ, và là đồng nội tệ.
Nguồn: Các chỉ số phát triển toàn cầu của Ngân hàng thế giới năm 2011.
Sau 30 phút thảo luận, mỗi nhóm sẽ trình bày bài giải của mình trước cả
lớp. Cần rà soát các điểm mấu chốt sau:
 Tổng chi tiêu nội địa bằng C + I. Do đó, tổng chi tiêu nội địa trừ đi
tổng vốn cố định, hoặc đầu tư, còn lại tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng công.
 Tổng tiết kiệm nội địa bằng GDP trừ đi tiêu dùng.
 Có khoảng chênh lệch lớn giữa tổng đầu tư và tổng tiết kiệm. Có
thể ước tính khoảng chênh lệch này. Khoảng này sẽ được vốn hỗ
trợ phát triển chính thức, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, các khoản
kiều hối và vay mượn từ nước ngoài bổ sung.
 Cán cân ngoại thương bằng với xuất khẩu ròng, trong trường hợp
này là giá trị âm, tức là nhập khẩu vượt quá xuất khẩu với số lượng
được hiển thị trong cột. Khoảng chênh lệch phải được bù đắp bằng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức, đầu tư trực tiếp nước ngoài, các
khoản kiều hối và khoản vay mượn từ nước ngoài. 19
 Trong vài năm khoảng chênh lệch ngoại hối có phần lớn hơn
khoảng chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư; trong vài năm khác
thì khoảng chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư lại lớn hơn khoảng chênh lệch ngoại hối.
 Thảo luận chung về mối liên hệ giữa cán cân thanh toán/ngoại
thương và tổng chi tiêu nội địa; nhấn mạnh rằng khi chênh lệch
ngoại hối lớn hơn chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư thì nền kinh
tế đang tiêu thụ nhiều hơn khả năng để đáp ứng cho đầu tư và,
thông qua tác động của số nhân và gia tốc, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
 Lý tưởng nhất là, nếu đầu tư được chuyển vào sản xuất để xuất
khẩu thì bất kỳ khoản vay mượn nước ngoài nào dành cho đầu tư sẽ
được hoàn trả từ khoản thu được do xuất khẩu tăng lên.
Các học viên nên suy nghĩ xem liệu sự mất cân đối về kinh tế vĩ mô
cho thấy Afghanistan đã theo đuổi một chiến lược kinh tế vĩ mô tốt hay không tốt.
Thảo luận chung cả lớp nên đi theo hướng tìm hiểu về khía cạnh mà
phân tích kinh tế vĩ mô này có thể bỏ qua. Cũng cần phải nhấn mạnh
rằng, giữa những năm 2002 - 2008, kinh tế Afghanistan mang đặc trưng
là nền thương mại quy mô lớn với thuốc phiện và vũ khí, một nền kinh
tế tách biệt tồn tại trong một nền kinh tế mang bóng dáng quân đội Mỹ,
và là một nền kinh tế nguỵ tạo /giả dối được các nhân viên tổ chức quốc
tế đa quốc gia, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, và các phương
tiện truyền thông quốc tế ủng hộ. Bất ổn về an ninh đồng nghĩa với việc
rất nhiều dữ liệu kinh tế hiện hành có được chủ yếu là do giả định.
Học viên cùng trao đổi trước lớp về các câu hỏi sau:
1. Theo bạn, các dự toán cân bằng kinh tế vĩ mô có nguồn gốc từ đâu?
2. Các dự toán đó có thể tin cậy ở mức độ nào?
3. Điểm nào còn thiếu trong các dự toán cân bằng kinh tế vĩ mô? 20
4. Liệu mô hình dòng lưu chuyển có đáp ứng được những thực tế này?
Nếu có thì bằng cách nào?
5. Phần thảo luận cho chúng ta thấy điều gì về những điểm được đề
cập đến cũng như những điểm bị loại trừ khỏi dòng lưu chuyển? 21 II. MÔI TRƯờNG KINH TẾ
A. GIớI THIệU VỀ MÔI TRƯờNG KINH TẾ
Môi trường kinh tế liên quan đến tương tác giữa các hệ thống kinh tế,
điều chỉnh sản xuất, trao đổi và phân phối hàng hóa và dịch vụ, các mối
quan hệ qua lại giữa chúng, trong đó các tổ chức đang hoạt động và các
yếu tố vật chất trong một khu vực tự nhiên nhất định tương tác để duy
trì sự sống. Trọng tâm của môi trường kinh tế là bảo tồn các ‘nguồn vốn
tự nhiên/ tài nguyên thiên nhiên’, được định nghĩa là nguồn cung cho
toàn bộ hệ thống kinh tế nhờ đó sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ có giá
trị trong tương lai. Vì dòng chảy hàng hóa và dịch vụ từ môi trường kinh
tế buộc chúng hoạt động cho toàn bộ hệ thống, do vậy cấu trúc và sự
đa dạng của cả hệ thống là các cấu thành quan trọng của nguồn vốn tự
nhiên. Vốn tự nhiên được bổ sung vào phân tích cổ điển mới gồm đất
đai, nhân công, vốn vật chất và vốn tài chính được xem như một loại tài sản.
Trong môi trường kinh tế, mỗi nền kinh tế trên thế giới được xem như
một hệ thống nhỏ riêng lẻ được đặt trong môi trường tự nhiên trên
hành tinh, trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường của trái đất. Vì
vậy, trong quá trình duy trì sự sống loài người đã khai thác nhiều loại vật
chất và năng lượng từ môi trường đồng thời thải ra nhiều loại chất thải
phái sinh trong quá trình này. Ví dụ, con người khai thác dầu mỏ từ thiên
nhiên để sinh sống và thải ra khí lưu huỳnh đi-ôxit và cacbon đi-ôxit từ
việc đốt dầu mỏ. Do đó, trong môi trường kinh tế, môi trường và nền
kinh tế là các hợp phần của cùng một hệ thống.
Các nhà kinh tế học nghiên cứu về sự tương tác qua lại trong môi trường
kinh tế lập luận rằng thật sai trái khi cho rằng học thuyết kinh tế có thể
hoạt động mà không cần hoạch toán về suy giảm nguồn tài nguyên tự
nhiên cả trên lý thuyết và trong thực tiễn. Họ cũng cho rằng con người
chỉ là một trong số các loài trên hành tinh, và cùng với những sinh dạng
khác của sự sống hữu hình, là một phần của sự phụ thuộc lẫn nhau trên hành tinh. 22
B. MÔ HÌNH LƯU CHUYỂN TRONG MÔI TRƯờNG KINH TẾ
Dòng lưu chuyển có thể tự thích ứng để phản ánh sự tương tác qua lại
của nền kinh tế với môi trường. Theo đó, dòng lưu chuyển được mô tả
phức tạp hơn và thực tế hơn khi được phân tích trong lý thuyết kinh tế
tân cổ điển. Ánh sáng từ mặt trời và năng lượng duy trì các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và các hoạt động của môi trường, sự thụ phấn, các
nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết để sản xuất thức ăn và thuốc
men, nguồn nước cung cấp và các hoạt động có liên quan đến nước,
cũng như các quá trình tái chế tự nhiên đều được ghi nhận là những
phần tăng thêm vào dòng lưu chuyển tương tác. Tuy nhiên, rác thải và
nạn ô nhiễm là không thể tái chế được, cùng với tổn thất gây ra do
những hạn chế trong tái chế rác thải, tất cả gộp lại thành thất thoát
trong dòng lưu chuyển tương tác.3
Dòng lưu chuyển tương tác Năng lượng Rác thải và ô nhiễm mặt trời chế sinh Doanh nghiệp Hộ gia đình công nghiệp tự nhiên Năng lượng và nguồn tài nguyên thiên nhiên q thoát
3 http://coreybradshaw.files.wordpress.com/2011/04/fig2.png 23
Trong vòng hơn hai thế kỷ qua, con người đã thay đổi hoạt động của
môi trường, với mức độ khai thác môi trường tự nhiên tăng lên đồng
thời tăng lượng chất thải chưa qua xử lý vào môi trường; chính vì thế,
phác thải khí cacbon đang tăng nhanh chóng, gây ra biến đổi khí hậu.
Trọng tâm của môi trường kinh tế là sự bền vững giữa các thế hệ và “khả
năng chống đỡ” của trái đất, được định nghĩa là tổng dân số tối đa mà
môi trường có thể cung ứng không giới hạn về thức ăn, nơi cư trú/môi
trường sống, nước và các nhu cầu khác có nguồn gốc tự nhiên được
khai thác từ môi trường. Các tác giả tiên phong dường như hướng về
mục tiêu tái sản xuất sinh học/sinh vật, và do đó quy mô dân số là vấn
đề chính của “khả năng chống đỡ”. Điều này không khiến họ gây được
thiện cảm hơn đối với các nhà hoạt động vì nữ quyền bởi mục tiêu đặt
vấn đề kiểm soát khả năng sinh sản của nữ giới lên trước trách nhiệm
với môi trường sinh thái. Các tác giả sau này lại thường tập trung vào
mức độ khai thác nguồn tài nguyên tự nhiên từ môi trường thiếu bảo vệ
và tái sinh/tái tạo, cũng như nguồn rác chưa qua xử lý và nạn ô nhiễm
do khai thác gây ra. Do vậy, những tác giả này xem “khả năng chống đỡ”
có nguồn gốc từ tiêu thụ quá mức.
Cơ cấu hoạch toán tích hợp môi trường và kinh tế (SEEA) năm 2003 đã
được xây dựng như hệ thống vệ tinh trong hệ thống hoạch toán quốc
gia để ‘đo lường sự đóng góp của môi trường đối với nền kinh tế, và tác
động của kinh tế lên môi trường’. Nó cung cấp các chỉ số và thống kê mô
tả phục vụ mục đích giám sát đồng thời là một cơ sở dữ liệu. SEEA là một
cơ cấu hoạch toán gồm bốn loại.
 Loại đầu tiên trong cơ cấu cung cấp thông tin về mức độ trong sản
xuất công nghiệp như là sự sản sinh các chất ô nhiễm và rác thải rắn
trong sản xuất. Trọng tâm là ô nhiễm, năng lượng và các nguyên
vật liệu như là đầu vào và các phụ gia phái sinh trong quá trình sản xuất.
 Loại thứ hai trong cơ cấu xác định chi phí phát sinh trong ngành
công nghiệp, chính phủ và các hộ gia đình để bảo vệ môi trường
hoặc để quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
 Khoản mục nguồn tài nguyên thiên nhiên ghi nhận nguồn dự trữ
và thay đổi trong dự trữ các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất,
cá, rừng, nước và các khoáng chất. 24
 Điều chỉnh giữa các khoản mục trong cơ cấu liên quan đến chi tiêu
quốc phòng, tính toán chi phí nếu xảy ra suy thoái và giảm phát
trong nền kinh tế vĩ mô tổng hợp, và các ưu điểm và nhược điểm
của sự cạn kiệt và suy thoái này.4
Kết quả cuối cùng của SEEA là nhằm xây dựng được ‘các định khoản liên
quan đến môi trường’ theo đó sẽ sử dụng phương pháp tiền tệ danh
nghĩa để ước tính nhằm thể hiện ‘giá trị’ của hệ sinh thái ngoài việc sử
dụng phương pháp tính toán thuần túy vật chất về tài nguyên thiên
nhiên. Vì vậy, SEEA chính là nỗ lực nhằm định giá bằng (quy đổi ra) tiền
đối với dữ liệu thu thập được trong thời gian điều tra. Có thể sử dụng
để minh họa cho sự so sánh, nhưng nhiều nhà kinh tế nghiên cứu về sự
tác động qua lại này chỉ trích việc tiếp tục sử dụng các dự toán về giá trị
của thị trường, cho rằng các dự toán này đặt môi trường trong nền kinh
tế hơn là xem xét môi trường và nền kinh tế là hai thành phần của một
hệ thống riêng lẻ. Đối với những nhà kinh tế nghiên cứu về sự tác động
qua lại này thì các chỉ số vật chất và sinh học là những mô tả quan trọng
về sự tương tác giữa môi trường và nền kinh tế, và cũng như khi xem xét
công việc không được trả lương, họ thấy không nhất thiết phải ước tính
các giá trị quy đổi ra tiền khi thực hiện đánh giá, phản biện chính sách.
Môi trường kinh tế đã gạt phần lớn các vấn đề về quản trị các nguồn tài
nguyên thiên nhiên sang một bên, tuy nhiên Giải Nobel về Kinh tế năm
2009 được trao cho bà Elinor Ostrom thuộc nhóm các nhà nghiên cứu
sau này, với vấn đề trọng tâm là quản trị tài nguyên thiên nhiên. Nghiên
cứu của Ostrom đề cập đến sự hợp tác, chứ không phải cạnh tranh, và
về việc liệu cộng đồng có thể tự tổ chức để giải quyết các vấn đề chung,
đặc biệt là trong hoạt động quản trị tài nguyên thiên nhiên ‘chung’.5
Tương tự với điều được chứng minh trong Học phần 1, qua nhiều năm
và ở nhiều quốc gia, Ostrom đã chứng minh liệu sự hợp tác chứ không
phải là cạnh tranh lẫn nhau có thể mang đến phương pháp giúp quản
lý bền vững các nguồn tài nguyên được xem là ‘chung’ như nguồn nước,
lâm nghiệp, đất đai, bờ biển và đáy đại dương, và các loại thủy sản. Công
việc bà làm cho đến phần cuối cuộc đời mình đã giúp chứng minh rằng
sự tham gia của nữ giới trong việc đưa ra quyết định trong nhóm người
4 http://unstats.un.org.unsd/envAccounting/seea.asp
5 Ostrom, E. (2009) “A General Framework for Analyzing Sustainability of Social-Ecological Systems”,
Science Vol. 325 no. 5939 pp. 419-422. 25
sử dụng và trong hoạt động tăng cường phục hồi các cộng đồng sống
ở rừng, đã giúp giảm thiểu thu hoạch trái phép đồng thời nâng cao hoạt
động giám sát, và nâng cao khả năng của một nhóm trong quản lý và
giải quyết mâu thuẫn/ xung đột, nhờ đó làm tăng sự tuân thủ và tôn
trọng đối với việc thu hoạch và các quy định sử dụng.6 Nói cách khác, sự
khôn ngoan của người dân địa phương trong giải quyết các xung đột
của họ luôn tốt hơn so với lời dự đoán từ các chuyên gia ngoài cuộc. BÀI Tập 5
Mục tiêu: nhằm đánh giá nghiêm túc tính hữu dụng trong xây dựng các
phương pháp tiền tệ đo lường nguồn vốn tài nguyên.

Cơ cấu hoạch toán tích hợp môi trường và kinh tế (SEEA) ‘phát hiện ra
nước là một hàng hóa có giá trị kinh tế’ và do đó cố gắng để xác định giá
trị của nước. Tuy nhiên, vấn đề về giá trị của nước đã khiến các chuyên
gia bối rối trong một thời gian vì họ đấu tranh để tìm ra một thứ tương
đương mang giá trị thị trường phổ quát cho thứ mà từ trước đến nay
luôn được mặc nhiên thừa nhận là món quà ‘miễn phí’ của tự nhiên.
Học viên được chia thành các nhóm bốn hoặc năm người, thảo luận
trong vòng khoảng 20 phút về ưu điểm và nhược điểm của việc định giá
trị cho nước. Trong cuộc thảo luận này, mỗi nhóm được khuyến khích
sử dụng các định nghĩa về sự hiệu quả và công bằng khi xem xét giữa
ưu điểm và nhược điểm. Khi trình bày trước lớp, cần phải nỗ lực tìm ra
những chủ đề chung từ bài trình bày của mỗi nhóm, trong quá trình
thảo luận chung về các tác động của các chủ đề chung trong quản lý tài nguyên nước toàn cầu.
6 Sun Y, Mwangi E, and Meinzen-Dick R (2010)“Gender, institutions and sustainability in the context
of forest decentralisation reforms in Latin America and East Africa”, CIFOR Info, No 25, August. 26 BÀI Tập 6
Mục tiêu: nhằm tiếp cận một cách thực chất điểm mạnh và điểm yếu của
mô hình dòng lưu chuyển của môi trường kinh tế đối với các mục đích chính sách.
Cao ủy về phát triển bền vững toàn cầu của Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc,
phát hành báo cáo Con người kiên cường Hành tinh kiên cường: Một tương
lai đáng để chọn lựa
, vào tháng 1 năm 2012. Sáu yếu tố quan trọng trong
tầm nhìn được liệt kê dưới đây. Giáo viên sẽ lần lượt chiếu từng yếu tố
lên màn hình và sau đó dẫn dắt cả lớp thảo luận xung quanh các câu hỏi
thảo luận được đề cập dưới đây.
Yếu tố quan trọng 1. Cần thiết phải lồng ghép các khía cạnh phát triển kinh
tế, xã hội và môi trường để đạt được sự phát triển bền vững đã được định
nghĩa rõ ràng từ một phần tư thế kỷ trước. Đã đến lúc bắt đầu thực hiện.
Câu hỏi thảo luận:
1. Vì sao điều này xảy ra?
2. Liệu có thể làm gì với sự thống trị của mô hình kinh tế tân cổ điển?
3. Người ta đã tìm kiếm/ đưa ra những lợi ích hiển nhiên nào để duy trì
sự thống trị của mô hình này ở Châu Á và Thái Bình Dương?
Yếu tố quan trọng 2. Mô hình phát triển toàn cầu hiện nay là không bền vững. Câu hỏi thảo luận:
1. Bạn hiểu thế nào về ý nghĩa của cụm từ ‘bền vững’ trong bối cảnh
của mô hình phát triển được thực hiện ở Châu Á Thái Bình Dương?
Yếu tố quan trọng 3. Hầu hết những nhà hoạch định kinh tế vẫn coi phát
triển bền vững là không liên quan với những trách nhiệm chính của họ
trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng như những nhánh khác của chính sách 27
kinh tế. Tuy nhiên lồng ghép các vấn đề về môi trường và xã hội vào trong
các quyết định kinh tế là điều quan trọng mấu chốt để thành công. Câu hỏi thảo luận:
1. Quốc gia của bạn sẽ gặp khó khăn như thế nào khi thuyết phục các
nhà hoạch định kinh tế về sự cần thiết cho việc thay đổi này?
2. Những chiến lược nào có thể được áp dụng trong các cơ quan chịu
trách nhiệm lập kế hoạch quốc gia để hướng tới sự thay đổi?
3. Những thách thức về năng lực nào sẽ dẫn đến sự thay đổi ở hiện tại?
Yếu tố quan trọng 4. Cộng đồng quốc tế cần điều mà một số người gọi là
‘một nền kinh tế chính trị mới’ cho sự phát triển bền vững.
Câu hỏi thảo luận:
1. Theo bạn, đâu là các đặc trưng chính mà một ‘nền kinh tế chính trị mới’ nên có?
Yếu tố quan trọng 5. Nên thống nhất một phương pháp tiếp cận để tính
toán chi phí kinh tế khi loại bỏ yếu tố xã hội bền vững. Câu hỏi thảo luận:
1. Liệu điều này có cần thiết?
2. Liệu đây có phải một ý tưởng hay?
Yếu tố quan trọng 6. Chúng ta cần phải mở rộng cách mà chúng ta đo
lường tiến độ phát triển bền vững bằng việc xây dựng chỉ số phát triển bền
vững hoặc bộ chỉ số.
28 Câu hỏi thảo luận:
1. Các học phần trước đã nhấn mạnh một số vấn đề từ phương pháp tiếp
cận‘một bài thuốc chữa bách bệnh’. Bạn có thấy vấn đề gì khi xây dựng
một chỉ số hoặc một bộ chỉ số với kỳ vọng có thể áp dụng tại tất cả các
quốc gia, gồm cả vấn đề là ai sẽ chịu trách nhiệm xác định những điểm
nên đưa vào và không nên đưa vào khi xây dựng chỉ số này?
Ở phần cuối thảo luận, giáo viên sẽ tổng kết lại các chủ đề chung nổi bật
lên từ các ý kiến phát biểu. 29 III. KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CÓ NHẠY CẢM GIớI
Mục tiêu: giúp học viên có thể giải thích những khái niệm quan trọng của
nền kinh tế vĩ mô có lồng ghép giới.
A. VAI TRÒ CỦA CÔNG VIệC CHĂM SÓC KHÔNG
đƯỢC TRẢ CÔNG TRONG CÁC DÒNG LƯU CHUYỂN KINH TẾ VĨ MÔ
A. Như đã được chứng minh ở Học phần 1 và 3, các hộ gia đình là
nơi diễn ra các công việc chăm sóc cũng như những công việc
khác không được trả lương – là các hoạt động sản xuất bị loại
bỏ khỏi các mô hình kinh tế vĩ mô đã được thảo luận ở trên.
B. Các hộ gia đình không chỉ chi tiêu thu nhập của mình vào hàng
hóa được sản xuất ra. Không có các công việc chăm sóc không
được trả lương, rất nhiều hàng hóa tiêu dùng (ví dụ: thực
phẩm) có thể không được tiêu thụ và như thế sản xuất và bán
các hàng hóa và dịch vụ của các doanh nghiệp có thể sẽ không
xảy ra bởi sản xuất phụ thuộc vào công việc chăm sóc không
được trả lương của các hộ gia đình để có lao động có khả năng chế biến thức ăn.
C. Do vậy phân tích kinh tế vĩ mô cần bao gồm nhân công như
yếu tố của sản xuất, diễn ra trong các hộ gia đình và cần có
công việc chăm sóc không được trả lương và sự phân bổ các
nguồn tài nguyên thực sự cho đầu tư trong khả năng của nhân
công, hay được biết đến dưới tên gọi khác là nguồn nhân lực.
D. Công việc chăm sóc không được trả lương cũng diễn ra bên
ngoài hộ gia đình ở dạng công việc tình nguyện, truyền thống 30
hay trợ giúp cộng đồng không được trả lương đóng góp vào
duy trì các luật lệ, tập quán và giá trị trách nhiệm công dân và cộng đồng xã hội.
B. VAI TRÒ CỦA GIớI TRONG CÁC BIẾN SỐ CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
1. Giả định các hộ gia đình hoạt động theo một cách thống nhất trong
nền kinh tế vĩ mô, nhưng như được chứng minh ở Học phần 1 và 3,
giả thuyết này có thể không bền vững.
2. Sự phân công lao động trong nội bộ các hộ gia đình giữa nữ giới và
nam giới xác định sự phân công lao động giữa nền kinh tế sản xuất
và tài chính và các hoạt động của hộ gia đình. Do đó các mối quan
hệ về giới phân chia thị trường lao động; như được chứng minh
trong Học phần 5 về Thị trường Lao động và Việc làm, công việc
chăm sóc không được trả lương gây ảnh hưởng và bị các phân đoạn
trên thị trường lao động ảnh hưởng đến, và các hộ gia đình có vai
trò quan trọng là trung gian điều hòa mối quan hệ giữa hai loại lao
động này. Điều này tác động đến sản xuất, năng suất và thu nhập
(Y), lần lượt gây ảnh hưởng đến tiêu dùng (C), đầu tư (I), tiết kiệm (S)
và phân phối đầu ra/sản phẩm.
3. Vì vậy, khi tổng hợp các biến kinh tế vĩ mô – tiêu dùng, đầu tư và
tiết kiệm – có thể gặp hiện tượng phân biệt về giới một cách có hệ
thống. Có nhiều bằng chứng ủng hộ luận điểm này. 31
C. DÒNG LƯU CHUYỂN CÓ NHẠY CẢM GIớI
1. Kinh tế vĩ mô có tính nhạy cảm giới tái định nghĩa nền sản xuất kinh
tế sản phẩm/ hàng hóa của quốc gia bằng việc thêm một lĩnh vực –
lĩnh vực chăm sóc trong hộ gia đình và cộng đồng – vào quan niệm
truyền thống của kinh tế như là sự tương tác của khu vực tư nhân
(ví dụ: doanh nghiệp quy mô lớn và nhỏ) với khu vực công (ví dụ:
chính phủ). Mỗi khu vực này có thể được xem như là một nền kinh
tế trong quyền hạn riêng của mình.
2. Khu vực phi chính thức vẫn không được tính, và khu vực tự cung tự
cấp / sinh kế cũng không được tính, dù rằng đã có các luật lệ của
SNA về hàng rào sản xuất. Điều này có những hàm ý về giới cần phải được tìm hiểu.
3. Khu vực tư nhân cung cấp tiêu dùng (C) và đầu tư (I), hàng hóa và
dịch vụ cho khu vực công và khu vực chăm sóc hộ gia đình và cộng
đồng. Khu vực tư nhân được thị trường điều chỉnh.
4. Khu vực công cung cấp đầu tư cơ sở hạ tầng cả về xã hội và vật
chất (G) được sử dụng cho tiêu dùng và đầu tư trong cả khu vực tư
nhân lẫn khu vực chăm sóc hộ gia đình và cộng đồng. Khu vực công
tác động đến dòng lưu chuyển thu nhập và sản phẩm. Nó được thị
trường điều tiết, nhưng ít hơn khu vực tư nhân. Mô hình việc làm
trong khu vực công có thể có nhiều hàm ý về giới cần phải được tìm hiểu.
5. Khu vực chăm sóc hộ gia đình và cộng đồng sản xuất ra các hàng
hóa và dịch vụ cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng sử dụng.
Nó hỗ trợ cho khu vực tư nhân và khu vực công thông qua cung cấp
nguồn nhân lực có khả năng làm việc cũng như nguồn vốn xã hội.
Nữ giới làm việc không công trong mảng chăm sóc gia đình và cộng
đồng. Lĩnh vực này không được thị trường điều chỉnh, nhưng được
các công ước và chuẩn mực xã hội quy định, phản ánh mối quan hệ
bất bình đẳng giữa nữ giới, những người thuộc giới thứ ba và nam
giới. Mô hình về lao động này bị ảnh hưởng bởi yếu tố giới và cần phải tìm hiểu thêm. 32
DòNG LưU CHUYỂN MANG TÍNH NHạY CẢM GIỚI
Sự hình thành tài sản xã hội Đầu tư vật chất Đầu tư vật chất doanh gia đình và phủ nghiệp và đồng thị trường
Tiêu thụ và đầu tư hàng hóa
D. DÒNG LƯU CHUYỂN CÓ NHẠY CẢM GIớI TRONG MÔI TRƯờNG KINH TẾ
Các dòng lưu chuyển về môi trường kinh tế và có tính nhạy cảm giới có
thể được tích hợp vào trong sơ đồ dòng lưu chuyển thể hiện cả vốn tự
nhiên lẫn công việc không được trả công. Dòng lưu chuyển môi trường
kinh tế có tính nhạy cảm giới bao trùm các mối quan hệ giữa khu vực
chăm sóc trong hộ gia đình và cộng đồng, chính phủ, các doanh nghiệp
và thị trường có cả phần thêm vào và thất thoát gây ảnh hưởng đến và
bị nguồn dự trữ tài nguyên thiên nhiên tác động. Học viên được khuyến
khích nghiên cứu và vẽ lại dòng lưu chuyển nhạy cảm giới đã được mô
tả ở phần III.C và sau đó bổ sung thêm dòng lưu chuyển môi trường kinh
tế đã được mô tả ở phần II. 33
DòNG LưU CHUYỂN MÔI TRườNG KINH TẾ Có TÍNH NHạY CẢM GIỚI chế công nghiệp Tiêu thụ và đầu tư Tiêu thụ và đầu tư hàng hóa hàng hóa doanh gia đình và phủ nghiệp và thị đồng trường
Tiêu thụ và đầu tư hàng hóa quyển
Học viên được khuyến khích thảo luận trước lớp về dòng lưu chuyển môi
trường kinh tế có tính nhạy cảm giới với đầy đủ chi tiết để chắc chắn rằng
tất cả các học viên đều nắm rõ về các mối quan hệ mà nó mô tả. 34
E. CÁC TÁC độNG VĨ MÔ CÓ TÍNH NHẠY CẢM GIớI: SUY NGHĨ VỀ CHÍNH SÁCH
1. Dòng lưu chuyển môi trường kinh tế có nhạy cảm giới là khái niệm
tương đối mới, được phát triển gần đây trong kinh tế học và không
có sự đồng thuận nào về làm thế nào để chính thức công nhận mối
quan hệ giữa các khu vực công, tư nhân và khu vực chăm sóc hộ gia
đình và cộng đồng và mối quan hệ của chúng với hệ sinh thái kinh
tế. Lồng ghép giới trong phân tích kinh tế vĩ mô trong những hiểu
biết về nền kinh tế tài chính cũng gây tranh cãi.
2. Rõ ràng là nền kinh tế không được trả công gây tác động đến hiệu
quả của khu vực tư nhân, về cả các hoạt động thực tế lẫn tài chính,
cũng như là hiệu quả của khu vực công. Đơn giản là, nếu các công
việc không công bị dừng lại, nền kinh tế hàng hóa tư nhân và dịch
vụ công sẽ không thể hoạt động được.
3. Một thực tế rõ ràng khác là những thay đổi trong nền kinh tế thực tế
và tài chính cũng tác động đến nền kinh tế chăm sóc hộ gia đình và
cộng đồng. Trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu gần đây, các
công việc không công tăng lên trong các hộ gia đình có vai trò như
mạng lưới an toàn xã hội vô hình đối với những người thất nghiệp
bị thải hồi do những sai lầm của thị trường trong khu vực tư nhân,
được gộp với cắt giảm của chính phủ về dịch vụ, khiến các công việc
không được trả lương càng tăng lên.
4. Do không có sự đồng thuận, cần một điểm khởi đầu theo đó xem
xét động lực kinh tế vĩ mô từ góc độ giới tức là rà soát kiến thức sâu
sắc quan trọng được xây dựng trước đó trong học phần này.
 Chi tiêu nội địa (C + I) buộc phải có công việc không được
trả lương. Điều này có nghĩa trong ngắn hạn, thiếu khả năng
cung cấp một lượng tương đối công việc không được trả công
có thể là nguồn gốc của sự mất cân bằng kinh tế vĩ mô. Nó
cũng cho thấy trong dài hạn, nếu số lượng công việc không 35
công giảm đi thì những công việc được trả công sẽ phải tăng
lên tương ứng nhằm tránh mất cân bằng kinh tế vĩ mô.
 Cần phải nghiên cứu các chính sách về tổng cung và tổng cầu
được thiết kế để tái cấu trúc tỷ lệ chi tiêu nội địa từ góc độ
hiệu quả của chúng trong nền kinh tế chăm sóc hộ gia đình và cộng đồng.
 Các chính sách về tổng cầu nỗ lực để giảm thiểu chi tiêu có
thể được xác định dựa trên sự gia tăng không được thừa nhận
các công việc chăm sóc không công, với các hàm ý về bình
đẳng giới. Các chính sách về tổng cầu nỗ lực tăng chi tiêu
cũng có thể được nhận dạng theo các cách như tái phân phối
và giảm thiểu tối đa công việc chăm sóc không công, với các
hàm ý về bình đẳng giới.
 Các chính sách về tổng cung thúc đẩy tăng hiệu quả sản
xuất cũng như tương tác giữa số nhân và gia tốc cũng bị ảnh
hưởng bởi các mối quan hệ giới. Sự kết hợp giữa đầu tư và các
chính sách này sẽ mang lại mức tăng tương ứng lớn hơn trong
đầu ra và thu nhập được xác định dựa trên sự mở rộng các
công việc được trả lương đồng thời cũng thúc đẩy các công
việc không được trả lương tăng lên – hoặc cũng có thể không
xảy ra bởi thiếu hụt lực lượng lao động có tay nghề do không
sử dụng lao động nữ, hay thiếu đầu tư vào giáo dục cũng như
các khóa tập huấn về kỹ năng dành cho nữ giới. Ngoài ra, các
chính sách về tổng cung có thể xác định khi các khoản đầu tư
vào cơ sở hạ tầng giúp giảm thiểu công việc chăm sóc không
công và như thế, sẽ thúc đẩy cơ hội có các công việc được trả
lương và nâng cao sản xuất.
 Lo-gic tương tự cũng đúng với các tiếp cận chính sách đối
với khoảng chênh lệch ngoại hối: nên đánh giá từ góc độ tác
động đối với công việc chăm sóc không công, bởi sự bất bình
đẳng giới không được giải thích thấu đáo có thể hạn chế thu
hẹp khoảng chênh lệch này cùng với các ảnh hưởng xấu đến khoản nợ quốc gia. 36
 Do tầm quan trọng của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế,
cũng cần thiết rà soát lại về ý nghĩa của đầu tư. Trong nền kinh
tế vĩ mô, đầu tư là chi tiêu ở thời điểm hiện tại nhằm trì hoãn
tiêu dùng hiện tại để gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Vì thế
chi tiêu cho giáo dục và y tế không được xem là khoản đầu
tư vì chi tiêu trong thời điểm hiện tại làm tăng tiêu dùng về
giáo dục và chăm sóc y tế cùng thời điểm. Tuy nhiên, thực tế
chứng minh rằng chi tiêu đầu tư xã hội về y tế và giáo dục tạo
ra dòng lợi ích trong tương lai; do nguồn nhân lực được bồi
đắp và giúp nâng cao năng suất, tiêu dùng trong tương lai sẽ
tăng lên. Có nhiều bằng chứng ủng hộ cho quan điểm này. Sự
tương tác giữa số nhân và gia tốc từ khoản đầu tư vào nguồn
nhân lực có thể là ví dụ điển hình cho đầu tư xã hội dành cho
nữ giới nhằm giảm các công việc chăm sóc không công, có
những hàm ý về bình đẳng giới.
 Cần phải được cân nhắc cơ cấu đồng nhất hai khoảng chênh
lệch (I – S = M – X) từ góc độ giới. Khoản tiết kiệm không đầy
đủ để cấp vốn cho khoảng chênh lệch tiết kiệm và đầu tư có
thể xuất hiện trong các mô hình tiết kiệm có phân biệt về giới,
như bằng chứng đã chứng minh, về tổng thể, nữ giới tiết kiệm
nhiều hơn nam giới. Cũng cần phải cân nhắc tính chất của
đầu tư: Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực nữ có các tác
động đối với bình đẳng giới và năng suất trong dài hạn.
 Cũng rất quan trọng để lồng ghép những động lực về giới
này trong thực tế rằng khi duy trì sự sống, con người khai thác
nhiều năng lượng và vật chất khác nhau từ môi trường và thải
ra nhiều rác. Gần đây, tổn thất trong môi trường tự nhiên đã
vượt quá tái sinh, trong đó lượng rác thải và ô nhiễm sinh ra
vượt quá khả năng tái sinh của hệ sinh thái, và kết quả là biến
đổi khí hậu đang diễn ra từng ngày. Chính sách kinh tế vĩ mô
cần phải đánh giá các giải pháp nhằm thiết lập lại sự cân bằng
giữa tái sinh và khai thác tự nhiên ở mức độ tổng tiêu thụ thấp
hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Dẫu sao thì cũng phải đề cập ở điểm cuối cùng này, là khi xem xét hoạt
động của nền kinh tế vĩ mô, cần thiết phải cân nhắc xem liệu có tồn tại 37
khoảng chênh lệch đáng quan tâm mà chính sách có thể – hoặc phải – giải quyết.
Một kết luận quan trọng đó là cần củng cố quan điểm cho rằng điểm
khởi đầu đối với nền kinh tế vĩ mô có tính nhạy cảm giới là bắt đầu phân
tích từ góc độ ở đó các mối quan hệ hiển thị ở phần lớn các biến số kinh
tế vĩ mô. Sản xuất (X), thu nhập (Y), tiêu dùng (C), đầu tư (I), tiết kiệm (S)
và sự phân bố của đầu ra phải được xem xét như là kết quả của cấu trúc
phổ biến trong các mối quan hệ giới – có thể định nghĩa như khu vực
thứ ba trong nền kinh tế – phản ánh và được phản ánh trong phân bố
các công việc chăm sóc không được trả công. Do đó, như đã được lưu
ý ở Học phần 3, năng lực của một nền kinh tế cung cấp lượng đầy đủ
về chăm sóc là một hạn chế quan trọng đối với hoạt động kinh tế trong
nền kinh tế thực, và sự cung cấp chăm sóc có thể được xác định dựa trên
sự bất bình đẳng về giới. 38 THAM KHẢO
Baker, I., 1994. The Strategic Silence: gender and economic policy. Zed Books.
Benería, L. 2003. Gender, Development, and Globalization: Economics as if
All People Mattered
. London: Routledge.
Daly, H. E., Economics in a Full World.
Available at: http://sef.umd.edu/files/ScientificAmerican_Daly_05.pdf
Elson, D. and N. Cagatay. 2000. ‘The Social Content of Macroeconomics.’
World Development. Volume 28, No. 7, Pages 1347–1364.
Gutiérrez, M., ed. 2003. Macro-Economics: Make Gender Matter. London: Zed.
Ostrom, E. 2009. ‘A General Framework for Analyzing Sustainability of
Social-Ecological Systems.’ SCIENCE. Volume 325, 24 July. Available at: www.sciencemag.org
Waring, M. and K. Sumeo. 2010. Economic Crisis and Unpaid Care Work in
the Pacific
. Paper prepared for UNDP Pacific Conference on the Human
Face of the Global Economic Crisis, 10-12 February, Port Vila.
Ecological Economics – available at: http://www.elsevier.com/locate/ ecolecon
New Economics Foundation (NEF) – available at: http://www.neweconomics. org
World Resources Forum – available at: http://www.worldresourcesforum. org 39
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc 25-29 Phan Bội Châu Hà Nội, Việt Nam Tel: (84 4) 3942 1495 Fax: (84 4) 3942 2267 2014 Email: registry.vn@undp.org 2, g n www.undp.org.vn á Th
Downloaded by Trinh Linh (trinhlinh081998@gmail.com)