So sánh bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại | Pháp luật đại cương | Đại học Thương mại

So sánh bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại | Pháp luật đại cương | Đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.

Trường:

Đại học Thương Mại 373 tài liệu

Thông tin:
4 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

So sánh bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại | Pháp luật đại cương | Đại học Thương mại

So sánh bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại | Pháp luật đại cương | Đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.

74 37 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|4053484 8
So sánh bảo hiểm thương mại bảo hiểm hội
BHTM
BHXH
Giống nhau
Phương
thức hoạt
động
Phương thức hoạt động của hai loại hình bảo hiểm này
đều mang tính “cộng đồng lấy số đông số ít” tức
dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia để
đắp, chia sẻ cho một số ít người gặp phải biến cố rủi ro
gây ra tổn thất.
Nguyên
tắc hoạt
động
Hai loại bảo hiểm này được thực hiện trên cùng một
nguyên tắc là: tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới
được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không được
đòi hỏi quyền lợi
Mục đích
hoạt
động
Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để
đắp tài chính cho các đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ
gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại trong khuôn khổ
bảo hiểm đang tham gia.
Khác nhau
Căn cứ
pháp
Luật bảo hiểm hội 2014
Luật kinh doanh bảo hiểm
2010
Khái
niệm
BHTM các hoạt động
bảo hiểm được thực hiện
bởi DN bảo hiểm nhằm
mục đích sinh lợi, theo đó
DN bảo hiểm chấp nhận rủi
ro của người được bảo
hiểm, trên sở bên mua
bảo hiểm đóng phi bảo
hiểm để DN bảo hiểm trả
tiền bảo hiểm cho người
thụ hưởng hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
BHXH sự bảo đảm thay
thế hoặc đắp một phần
thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên
sở đóng vào quỹ BHXH
Mục đích
Lợi nhuận
Phi lợi nhuận an sinh
hội
lOMoARcPSD|4053484 8
lOMoARcPSD|4053484 8
Phạm vi
hoạt
động
Hoạt động bảo hiểm
thương mại không chỉ diễn
ra trong từng quốc gia
còn trải rộng xuyên quốc
gia, kinh doanh mặt
tất cả các lĩnh vực của đời
sống kinh tế - hội như
giao thông, ngân hàng...bao
gồm cả bảo hiểm nhân thọ
bảo hiểm phi nhân thọ.
Phạm vi hoạt động của bảo
hiểm hội chỉ gói gọn
trong sự nghiệp an sinh
hội, điều chỉnh trực tiếp
đến người lao động các
thân nhân, thậm trí đối với
cả người không phải là ruột
thịt nhưng liên hệ chặt
chẽ theo quy định của pháp
luật chỉ diễn ra trong
từng quốc gia.
Đối
tượng
bảo hiểm
Tài sản, trách nhiệm dân
sự, con người
Thu nhập người lao động
Đối
tượng
tham gia
nhân, tổ chức trong
hội
Người lao động, người sử
dụng lao động
Chủ thể
thực hiện
bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm
trong nước nước ngoài
hoạt động Việt Nam.
Bảo hiểm hội Việt Nam
Đối
tượng
được
hưởng
bảo hiểm
Người tham gia hoặc người
được chỉ định ghi
trong hợp đồng bảo hiểm.
Người lao động hoặc thành
viên gia đình họ khi thỏa
mãn đầy đủ các điều kiện
BHXH theo quy định của
pháp luật
Thời hạn
bảo hiểm
Mối quan hệ này chỉ phát
sinh tồn tại trong 1
khoảng thời gian xác định
kể từ khi người tham gia
BH kết hợp đồng BH,
thời hạn thể ngắn hạn,
Mối quan hệ giữa người
tham gia BH với quan
BH dài hạn, trọn đời
(lương hưu, trợ cấp hăng
tháng), tương đối ổn
định.Sau khi xảy ra rủi ro,
lOMoARcPSD|4053484 8
dài hạn tùy thuộc vào từng
nghiệp vụ BH lựa chọn
của bên tham gia BH
BHXH vẫn tiếp tục tồn tại
chứ không chấm dứt.
Phí đóng
bảo hiểm
Phí đóng do DNBH tính
toán:Dựa trên sở xác
suất xảy ra rủi ro của đối
tượng BH. Dựa trên phạm
vi BH, giá trị BH, số tiền
BH (do thỏa thuận giữa 2
bên
Dựa trên tiền lương hằng
tháng của NLĐ; quỹ lương
NSD tham gia BHXH
với 1 tỷ lệ nhất định do
Nhà nước quy định
quan
quản
+ quan quản nhà
nước: Bộ tài chính ngân
hàng.
+ Doanh nghiệp quản sự
nghiệp: Các doanh nghiệp
bảo hiểm.
+ quan quản nhà
nước: Bộ -TBXH
+ quan quản sự
nghiệp: quan bảo hiểm
xã hội VN
Chế độ
hội
Không
Được xem xét khi đăng
mua nhà hội.
Nguồn
hình
thành
quỹ
Hình thành từ sự đóng góp
phí của những người tham
gia, được bổ sung từ lãi
đầu quỹ nhàn rỗi, dự
phòng bảo hiểm.
Người lao đông, người sử
dụng lao đông, Nhà nước
thiếu nguồn khác (lãi
đầu quỹ nhàn rỗi, ủng hô Ž
của các tổ chức...).
| 1/4

Preview text:

lOMoARcPSD|40534848
So sánh bảo hiểm thương mại và bảo hiểm xã hội BHTM BHXH Phương
Phương thức hoạt động của hai loại hình bảo hiểm này
thức hoạt đều mang tính “cộng đồng – lấy số đông bù số ít” tức là động
dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia để bù
đắp, chia sẻ cho một số ít người gặp phải biến cố rủi ro gây ra tổn thất. Giống nhau Nguyên
Hai loại bảo hiểm này được thực hiện trên cùng một
tắc hoạt nguyên tắc là: có tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới động
được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không được đòi hỏi quyền lợi
Mục đích Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù hoạt
đắp tài chính cho các đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ động
gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại trong khuôn khổ bảo hiểm đang tham gia.
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014 Luật kinh doanh bảo hiểm pháp lý 2010
BHTM là các hoạt động BHXH là sự bảo đảm thay
bảo hiểm được thực hiện thế hoặc bù đắp một phần
bởi DN bảo hiểm nhằm thu nhập của người lao Khái
mục đích sinh lợi, theo đó động khi họ bị giảm hoặc niệm
DN bảo hiểm chấp nhận rủi mất thu nhập do ốm đau, Khác nhau
ro của người được bảo thai sản, tai nạn lao động,
hiểm, trên cơ sở bên mua bệnh nghề nghiệp, hết tuổi
bảo hiểm đóng phi bảo lao động hoặc chết, trên cơ
hiểm để DN bảo hiểm trả sở đóng vào quỹ BHXH
tiền bảo hiểm cho người
thụ hưởng hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
Mục đích Lợi nhuận
Phi lợi nhuận và an sinh xã hội lOMoARcPSD|40534848 lOMoARcPSD|40534848
Phạm vi Hoạt động bảo hiểm Phạm vi hoạt động của bảo hoạt
thương mại không chỉ diễn hiểm xã hội chỉ gói gọn động
ra trong từng quốc gia mà trong sự nghiệp an sinh xã
còn trải rộng xuyên quốc hội, điều chỉnh trực tiếp
gia, kinh doanh có mặt ở đến người lao động và các
tất cả các lĩnh vực của đời thân nhân, thậm trí đối với
sống kinh tế - xã hội như cả người không phải là ruột
giao thông, ngân hàng...bao thịt nhưng có liên hệ chặt
gồm cả bảo hiểm nhân thọ chẽ theo quy định của pháp
và bảo hiểm phi nhân thọ.
luật và chỉ diễn ra trong từng quốc gia. Đối
Tài sản, trách nhiệm dân
Thu nhập người lao động tượng sự, con người bảo hiểm Đối
Cá nhân, tổ chức trong xã Người lao động, người sử tượng hội dụng lao động tham gia
Chủ thể Doanh nghiệp bảo hiểm Bảo hiểm xã hội Việt Nam
thực hiện trong nước và nước ngoài
bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam. Đối
Người tham gia hoặc người Người lao động hoặc thành tượng
được chỉ định có ghi rõ viên gia đình họ khi thỏa được
trong hợp đồng bảo hiểm.
mãn đầy đủ các điều kiện hưởng BHXH theo quy định của bảo hiểm pháp luật
Thời hạn Mối quan hệ này chỉ phát Mối quan hệ giữa người
bảo hiểm sinh và tồn tại trong 1 tham gia BH với cơ quan
khoảng thời gian xác định BH là dài hạn, trọn đời
kể từ khi người tham gia (lương hưu, trợ cấp hăng
BH ký kết hợp đồng BH, tháng), tương đối ổn
thời hạn có thể là ngắn hạn, định.Sau khi xảy ra rủi ro, lOMoARcPSD|40534848
dài hạn tùy thuộc vào từng BHXH vẫn tiếp tục tồn tại
nghiệp vụ BH và lựa chọn chứ không chấm dứt. của bên tham gia BH
Phí đóng Phí đóng do DNBH tính Dựa trên tiền lương hằng
bảo hiểm toán:Dựa trên cơ sở xác tháng của NLĐ; quỹ lương
suất xảy ra rủi ro của đối NSD LĐ tham gia BHXH
tượng BH. Dựa trên phạm với 1 tỷ lệ nhất định do
vi BH, giá trị BH, số tiền Nhà nước quy định
BH (do thỏa thuận giữa 2 bên
Cơ quan + Cơ quan quản lý nhà + Cơ quan quản lý nhà quản lý
nước: Bộ tài chính và ngân nước: Bộ LĐ-TBXH hàng. + Cơ quan quản lý sự
+ Doanh nghiệp quản lý sự nghiệp: cơ quan bảo hiểm
nghiệp: Các doanh nghiệp xã hội VN bảo hiểm.
Chế độ Không có
Được xem xét khi đăng ký xã hội mua nhà ở xã hội. Nguồn
Hình thành từ sự đóng góp Người lao đông, người sử hình
phí của những người tham dụng lao đông, Nhà nước thành
gia, được bổ sung từ lãi bù thiếu và nguồn khác (lãi quỹ
đầu tư quỹ nhàn rỗi, dự đầu tư quỹ nhàn rỗi, ủng hô ̣ phòng bảo hiểm. của các tổ chức...).