



















Preview text:
Câu 1: Điểm khác nhau giữa DCTS và DCXHCN về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
Khái quát: Sự ra đời của nền dân chủ XHCN là một bước tiến dài so với nền dân
chủ tư sản. Dân chủ XHCN thuộc về đại đa số, là nền dân chủ rộng rãi nhất trong
lịchsử có giai cấp: rộng rãi cho đa số các tầng lớp, giai cấp, đặc biệt là người dân
lao động, thể hiện trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là chính trị. Trong nền dân chủ
vô sản, quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân ngày càng tham gia vào công việc
của nhà nước và quản lý xã hội → nhấn mạnh bản chất và mục tiêu của XHCN →
đó là nền dân chủ gấp triệu lần dân chủ tư sản SO SÁNH Dân chủ tư sản
Dân chủ xã hội chủ nghĩa Chính - Mang bản chất của giai
- Mang bản chất của giai cấp TrỊ cấp tư sản, đa nguyên công nhân, nhất nguyên chính trị,
chính trị, một đảng lãnh đạo -
đa đảng lãnh đạo - Đảng tư Đảng Cộng sản sản
- Bản chất nhà nước: nhà nước
- Bản chất nhà nước: nhà
XHCN- quyền lực nhà nước
nước tư sản - tam quyền là thống nhất.
phân lập: lập pháp, hành
- Nhà nuóc XHCN là nhà nước
pháp, tư pháp. Tất cả đều
của nhân dân, do nhân dân và nằm trong tay giai cấp tư
vì nhân dân. Nhân dân làm
sản, chỉ phục vụ ý chí và
chủ quan hệ chính trị, tham
nguyện vọng của giai cấp tư
gia vào xây dựng hệ thống
sản - phục vụ lợi ích thiểu số
pháp luật và quản lý nhà
→ nắm quyền lực trong thể
nước. Người dân có đủ điều
kiện về vật chất, tinh thần,
chế nhà nước tư sản và chi
văn hoá xã hội, kinh tế tư
phối xã hội về tư tưởng, ý
tưởng, có đủ quyền lợi và ý thức tư sản.
chí để lựa chọn người đại
- Ví dụ: ở một số nước tư diện tham gia vào bộ máy
bản, quy định về kinh tế nhà nước. khi
- Ví dụ: Nhân dân trong quyền
tham gia tranh cử: phải đảm
tự do bầu cử, ứng cử (ở Việt
bảo số tài sản nhất định → Nam)
tước đoạt quyền dân chủ
của người dân lao động
(trong việc thực hiện quyền dân chủ của mình) Kinh
- Tư hữu về tư liệu sản - Công hữu về tư liệu tế
xuất. Tư liệu sản xuất sản
nằm trong tay giai cấp tư xuất. Nhân dân làm chủ tư liệu sản
sản (thiểu số)→giai cấp xuất chủ yếu của xã hội, tổ chức
tư sản quyết định đến quản lý của người lao động và phân
quan hệ tổ chức sản xuất phối chủ yếu theo kết quả lao động
và phân phối sản phẩm - → bình đẳng phân phối theo quyền sở
- Xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột
hữu tư liệu sản xuất →
→ quan hệ sản xuất bóc lột
thiểu số trấn áp đa số.
không còn tồn tại → lực - Duy trì chế độ
lượng sản xuất được giải
chiếm hữu áp bức bóc lột phóng
và bất bình đẳng, tồn tại mâu thuẫn giữa quan hệ
sản xuất và lực lượng sản
xuất giữa vô sản và tư sản Tư
- Hệ tu tưởng của giai cấp
- Hệ tư tưởng của giai cấp tưởng tư sản làm chủ đạo
công nhân làm chủ đạo, làm -
- Đa nguyên chính trị, đa kim chỉ nam cho mọi hoạt văn
đảng đối lập, nhiều hệ tư
động; tư tưởng của Mác - hoá -
tưởng đảng phái đối lập Lênin, (ở VN có thêm tư xã hội tranh giành lẫn nhau →
tưởng HCM) → chi phối các
được coi là tiêu chí cơ hình thái xã hội khác bản (thậm chí là duy
- Nền văn hóa do nhân dân và
nhất) của một chế độ dân
phục vụ nhân dân → nhân chủ thực sự
dân làm chủ các giá trị văn - Sử dụng văn hóa, tôn
hoá, giá trị tinh thần → nâng giáo như những công cụ
cao trình độ văn hoá, kế thừa để giai cấp tư sản chi
văn hoá dân tộc và tiếpthu
phối tư tưởng và đời sống
văn hoá nhân loại → bình tinh thần.
đẳng về mọi giai cấp và tầng
lớp; kết hợp hài hoà lợi ích
cá nhân, tập thể và xã hội
- Xóa bỏ áp bức dân tộc
Kết luận: Nền dân chủ tư sản với quyền lực trong tay tư sản chỉ phục vụ giai cấp tư
sản, nghĩa là phục vụ thiểu số → trấn áp đại đa số. Đó là một nền dân chủ chật hẹp
với đầy rẫy bóc lột, bất công, bất bình đẳng. Trong khi đó, nền dân chủ XHCN -
với sự khác biệt về chất trên tất cả các lĩnh vực: chính trị - kinh tế - văn hoá xã hội
- tư tưởng - là nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử có giai cấp, phục vụ cho giai
cấp công nhân và đasố quần chúng nhân dân lao động. Nền dân chủ XHCN lấy
mục tiêu cao nhất là giải phóng triệt để con người, vì con người, vì đa số. Vì vậy,
nền dân chủ vô sản là nền dân chủ gấp triệu lần hơn
Câu 2: 8 đặc trưng cơ bản của CNXH trong thời kí VN hiện nay, làm rõ đặc trưng đầu tiên
Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ.
Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu
Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Đặc trưng thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Đặc trưng thứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Đặc trưng thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện mục
tiêu của CNXH ở Việt Nam. Ở nước ta, tính ưu việt của CNXH phải được biểu
hiện cụ thể thiết thực, trên cơ sở kế thừa quan điểm Mác - Lênin về mục tiêu của
CNXH, đồng thời vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: chủ
nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu, nước mạnh…là công bằng, hợp lý, mọi người
đều được hưởng quyền tự do, dân chủ, được sống cuộc đời hạnh phúc…
Tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng phải hướng tới việc hiện
thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. Tư tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn
liền với CNXH. Đối với dân tộc Việt Nam, chỉ có CNXH mới bảo đảm cho dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thật sự. Đây là khát vọng tha thiết
của toàn thể nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành được độc lập và thống nhất Tổ quốc.
Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ.
Tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện ở bản chất ưu việt
chính trị của chế độ dân chủ XHCN trên cơ sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin sự nghiệp cách mạng là của quần chúng; kế thừa những giá trị
trong tư tưởng truyền thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức là
dân là chủ, dân làm chủ. Tính ưu việt của CNXH trong đặc trưng vừa nêu còn
được thể hiện trong nhận thức của Đảng ta về việc từng bước hoàn thiện nền dân
chủ XHCN gắn liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân
dân (nhân dân là chủ thể của mọi quyền lực). Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát
triển) đã tiếp tục khẳng định: “Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là
mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn
thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.
Dân chủ phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mọi cấp, trên tất cả các lĩnh
vực thông qua hoạt động của Nhà nước do nhân dân bầu ra và các hình thức dân chủ trực tiếp…”.
Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng thể hiện
tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng so với
các chế độ xã hội khác. Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) tiếp tục khẳng
định: những mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính
chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên
sâu sắc. Khi bàn về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Đảng ta tiếp tục khẳng định quan
điểm: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng
cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Quan điểm này hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan hệ sản xuất của
CNXH mà chúng ta đang xây dựng là xác lập dần từng bước chế độ công hữu.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu là một trong những yếu tố đảm bảo định hướng XHCN trong
phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế.
Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tính ưu việt về tiên tiến của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện khái
quát, nhân văn của văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc (những giá trị
văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền
thống đoàn kết và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc...).
Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa phải
tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển
bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn hóa Việt Nam
thống nhất trong đa dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên tiến với những giá
trị mang đậm bản sắc dân tộc thể hiện tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang
xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
Đặc trưng thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể hiện
trong đặc trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mà
còn được thể hiện qua đặc trưng về con người trong xã hội XHCN. Về phương
diện con người, CNXH đồng nghĩa với chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con
người, cho con người và phát triển con người toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chỉ rõ: muốn xây dựng CNXH thì phải có con người XHCN. Để có con người
XHCN phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của
con người trong xã hội XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng.
Vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
con người trong xã hội XHCN, Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã xác
định hệ giá trị phản ánh nhu cầu, nguyện vọng thiết thực của con người Việt Nam
hiện nay là: có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân. Tính ưu việt của CNXH thể hiện trong đặc trưng này là quan điểm
nhân văn, vì con người, chăm lo xây dựng con người, phát triển toàn diện con
người (đức, trí, thể, mỹ) của Đảng và Nhà nước ta.
Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết đúng các
quan hệ dân tộc (theo nghĩa hẹp là quan hệ giữa các tộc người) trong quốc gia đa
dân tộc Việt Nam. Thực hiện 25 năm đổi mới đất nước đã và đang chứng minh tính
ưu việt trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, chứng minh tính ưu việt
của CNXH trong giải quyết các quan hệ dân tộc ở Việt Nam. Nhờ đó đã và đang
phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, tính đồng thuận trong cộng đồng
54 dân tộc anh em, chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc của các thế lực thù địch.
Đặc trưng thứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. CNXH mà nhân dân ta đang
xây dựng thể hiện trong tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ
gắn bó mật thiết với tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền XHCN. Dự thảo Cương
lĩnh (bổ sung và phát triển) đã chỉ rõ tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền XHCN
mà nhân dân ta đang hướng tới xây dựng. Đó là: Nhà nước gắn bó chặt chẽ với
nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý
kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm
soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm,
lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân…
Đặc trưng thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ thể hiện tính ưu việt trong các
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội mà còn thể hiện trong quan hệ đối
ngoại, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Việt Nam luôn luôn khẳng
định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữ nhân dân ta và nhân dân các nước trên thế
giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế…
Đảng và Nhà nước ta chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các
nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên
tắc cơ bản của Hiến chương Liên Hiệåp Quốc và luật pháp quốc tế.
Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ chức, diễn
đàn quốc tế và khu vực đã chứng minh một cách sinh động tính ưu việt của CNXH
mà nhân dân ta đang xây dựng, thể hiện trong đặc trưng về quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta
Câu 3: Nền dân chủ XHCN, giải thích vì sao nền DCXHCN tiến bộ gấp n lần DCTS
‘Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một
phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền,
là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.”
Lê Nin đã nói: “Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ gấp triệu lần nền dân chủ tư
sản”, “nền dân chủ tư sản là dân chủ giả dối, giả hiệu, cắn xét và không triệt để”
bởi vì những sự khác biệt cơ bản như sau : Về bản chất :
Thứ nhất về bản chất chính trị :
+Nền dân chủ XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân: sự lãnh đạo chính trị
của giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng Sản đối với toàn xã hội , nền dân chủ
XHCN mang tính nhất nguyên về chính trị. Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ của
tuyệt đại đa số nhân dân, vì lợi ích của đa số nhân dân nên nó tạo điều kiện để nhân
dân tham gia ngày càng đông đảo vào việc quản lí nhà nước, quản lí xã hội.
+Còn nền dân chủ TBCN mang bản chất của giai cấp tư sản, giai cấp cầm quyền
thống trị ,giai cấp cầm quyền là thiểu số . Dân chủ TBCN mang cơ chế đa nguyên , nhiều Đảng
Thứ hai về bản chất kinh tế :
+Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của
toàn xã hội để đáp ứng sự pháp triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất , thực
hiện làm theo năng lực , hưởng theo lao động. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa phải
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu, quyền làm
chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối, phải coi lợi ích kinh
tế của người lao động là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển
+Nền dân chủ TBCN dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất
chủ yếu của toàn xã hội.Điều này gây ra sự mẫu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất , những công ty giàu mạnh thì cứ càng lớn mạnh hơn nữa , còn
những công ty nhỏ, công nhân,nhân dân lao động thì càng bị bóc lột giá trị thặng
dư . Do lao động cá thể, phân tán, kỹ thuật lạc hậu, vốn hạn hẹp, phải vay nặng lãi,
nên sức cạnh tranh yếu, những doanh nghiệp nhỏ đã bị đại công nghiệp và đại nông nghiệp đè bẹp
Thứ ba về bản chất xã hội :
+Nền dân chủ XHCN có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân ,tập thể và lợi
ích của toàn xã hội ra sức động viên thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực
XH của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
+Nền dân chủ TBCN đề cao chủ nghĩa cá nhân là trung tâm của xã hội, là người
sáng tạo ra của cải vật chất , tinh thần.Cá nhân có trách nhiệm hoàn toàn trước xã
hội và có các quyền bất khả xâm phạm. Quyền lợi của cá nhân trong xã hội tư bản
chủ nghĩa được khẳng định nếu nó không phủ định quyền của cá nhân khác hoặc
xâm phạm đến trật tự của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, quyền lợi của giai cấp tư
sản (chủ thuê lao động).Sự phân hóa giữa các tầng lớp trong xã hội ngày càng lộ rõ
, sự bất bình đẳng giữa người dân lao động và những nhà tư bản . Về cách thức :
+ Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ do Đảng cộng sản duy nhất lãnh đạo. Đảng
Cộng sản lãnh đạo là yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về
nhân dân – nó mang tính nhất nguyên về chính trị.
+Nền dân chủ tư sản là nền dân chủ đa đảng của giai cấp tư sản lãnh đạo, đa đảng về chính trị
Về tư tưởng – văn hóa :
+Nền dân chủ XHCN Lấy hệ tư tưởng Mác – Lenin làm nền tảng, xây dựng đời sống
văn hóa tinh thần phong phú, hiện đại, kế thừa những tinh hoa văn hóa dân tộc, tiếp
thu những giá trị văn hóa tiến bộ của nhân loại.
+Còn dân chủ TBCN không bắt buộc công nhận bất cứ "chủ nghĩa",học
thuyết hoặc vị thần thánh nào .
Ví dụ Mỹ và Cu Ba:( đề ko hỏi khỏi ghi) Tại Mỹ
Trong Hiến pháp của nước Mỹ đó là: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền
bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong
những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc…”
thể hiện nền dân chủ ở Mỹ. Tuy nhiên, nền dân chủ tư sản ở Mỹ hiện nay đang
thoái trào với những sự bất bình đẳng trong xã hội, sự chênh lệch giàu nghèo quá
cao. Nền dân chủ ở Mỹ chỉ phục vụ cho quyền lợi của số ít người giàu. Thực tế
hiện nay, trên đường phố của Mỹ có rất nhiều những người vô gia cư, những khu nhà ổ chuột. Tại Cuba
Nằm ở Châu Mỹ, với vị trí địa lý có chiến lược quan trọng Cuba từ lâu đã trở thành
nơi tranh giành của nhiều cường quốc trên thế giới. Tháng 1/1959, cách mạng
Cuba thành công và ngay sau đó, lãnh tụ Fidel Castro tuyên bố tính chất xã hội chủ
nghĩa (XHCN). Cu ba là một trong số ít những quốc gia đang xây dựng xã hội chủ
nghĩa trên thế giới hiện nay. Tuy nền kinh tế còn khó khăn nhưng Cuba đã thực
hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với quyền lợi thuộc về đại đa số người dân,
nhân dân lao động. Thực hiện vấn đề phân phối sản phẩm lao động sẽ được thực
hiện theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động’ Nhận xét :
Từ những điều trên cho ta thấy sự khác nhau cơ bản của nền dân chủ XHCN và
dân chủ TBCN .Dân chủ XHCN là phục vụ cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao
động còn dân chủ TBCN chỉ phục vụ cho thiểu số giai cấp tư sản . Bản chất chính
trị của nền dân chủ tư sản mang bản chất của giai cấp tư sản, lợi ích của giai cấp tư
sản đối lập với lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Có thể nói nền
dân chủ XHCN cao hơn về chất so với nền dân chủ TBCN, là nền dân chủ mà lợi
ích thực sự thuộc về nhân dân ,dân là chủ và dân làm chủ , và pháp luật được nằm
trong sự thống nhất biện chứng là nhà nước Pháp quyền CNXH, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng Sản.
Câu 4: So sánh nền dân chủ tư bản và dân chủ XHCN Giống nhau:
– Trên lĩnh vực chính trị: Cơ sở chính trị là mặt biểu hiện trực tiếp của dân
chủ. Đó chính là quyền lực chính trị, quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của công dân.
– Trên lĩnh vực kinh tế: Dân chủ trong lĩnh vực kinh tế gắn liền với hoạt
động mang tính bản chất của con người là hoạt động lao động sản xuất, thực
hiện lợi ích và thỏa mãn các nhu cầu. Dân chủ trong lĩnh vực kinh tế là làm
cho người lao động được đảm bảo các quyền dân chủ về kinh tế. Dân chủ
trong lĩnh vực kinh tế là tạo nên mối quan hệ hợp tác, tôn trọng, bình đẳng
giữa các chủ thể. làm cho sự phân hóa giàu nghèo, tình trạng đói nghèo của
một bộ phận nhân dân ngày càng thu hẹp, gắn tăng trưởng kinh tế với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
– Trên lĩnh vực văn hóa xã hội: Dân chủ là một phạm trù phản ánh một hiện
tượng xã hội, một quan hệ xã hội khách quan ghi đậm dấu ấn chủ quan của
chủ thể. Nội dung cốt lõi của dân chủ là khát vọng về tự do, bình đẳng của
người dân. Nội dung cơ bản của dân chủ trong văn hóa là trình độ giải phóng
cá nhân, giải phóng xã hội về mặt tinh thần Khác nhau Dân chủ xhcn Dân chủ tư sản Mục đích
Là nền dân chủ cho đại đa số
Là nền dân chủ cho thiểu
nhân dân lao động, phục vụ lợi số, phục vụ lợi ích cho ích cho đại đa số. thiểu số Bản chất
Là nền dân chủ mang bản Mang bản chất của giai
chất của giai cấp công nhân, cấp tư sản, lợi ích của giai
nhưng nó phục vụ cho đa số.
cấp tư sản đối lập với lợi
Bởi vì, lợi ích của giai cấp ích của giai cấp công nhân công và nhân dân lao động
nhân phù hợp với lợi ích của
nhân dân lao động và toàn dân tộc Cách thức
- Do Đảng Cộng sản lãnh đạo, - Do các đảng của giai cấp
nhất nguyên về giá trị; còn dân tư sản lãnh đạo, đa đảng
chủ tư sản do các đảng của về chính trị. giai
- Thực hiện thông qua nhà
cấp tư sản lãnh đạo, đa đảng nước pháp quyền tư sản về (tam quyền phân lập). chính trị.
- Thực hiện thông qua nhà
nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa (thống nhất và phân công
giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp) Cơ sở kinh tế
Được thực hiện trên cơ - Được thực hiện trên cơ sở sở
kinh tế là chế độ chiếm hữu tư
kinh tế là công hữu hóa các tư
nhân TBCN vềTLSX chủ yếu
liệu sản xuất chủ yếu
của toàn XH đó là chế độ áp bức bóc lộ
Câu 5: so sánh nhà nước tư bản và nhà nước XHCN
Nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN)
Nhà nước tư sản (TS)
Nhà nước xã hội chủ
nghĩa là kiểu nhà nước Nhà nước tư sản là kiểu nhà nước
cuối cùng trong lịch sử xã
ra đời, tồn tại và phát triển trong
hội loài người. Là tổ chức lòng hình thái kinh tế – xã hội tư
mà thông qua đó, đảng bản chủ nghĩa. Nhà nước tư sản
của giai cấp công nhân thiết lập nguyên tắc chủ quyền nhà
thực hiện vai trò lãnh đạo nước trên danh nghĩa thuộc về nhân
của mình đối với toàn xã dân; cơ quan lập pháp là cơ quan
hội; là một tổ chức chính đại diện của các tầng lớp dân cư
trị thuộc kiến trúc thượng trong xã hội do bầu cử lập nên; thực
tầng dựa trên cơ sở kinh hiện nguyên tắc phân chia quyền
tế của chủ nghĩa xã hội; lực và kiềm chế, đối trọng giữa các
đó là một nhà nước kiểu cơ quan lập pháp, hành pháp, tư
mới, thay thế nhà nước tư pháp; thực hiện chế độ đa nguyên,
sản nhờ kết quả của cuộc đa đảng trong bầu cử nghị viện và
cách mạng xã hội chủ tổng thống; hình thức chính thể phổ
nghĩa; là hình thức biến của nhà nước tư sản là cộng
chuyên chính vô sản được hòa và quân chủ lập hiến.
thực hiện trong thời kỳ Khái
quá độ lên chủ nghĩa xã niệm hội.
Cơ sở Quan hệ sản xuất xã hội Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản kinh tế
chủ nghĩa có đặc trưng là là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa dựa
chế độ công hữu về tư
trên chế độ tư hữu tư bản về tư liệu
liệu sản xuất, lao động là sản xuất (chủ yếu dưới dạng nhà nghĩa vụ đối với mọi
người, thực hiện chế độ
phân phối theo số lượng
và chất lượng lao động.
Lưu ý: chế độ công hữu
không phải là phương tiện
để xây dựng CNXH mà là
mục tiêu cần đạt tới của
CNXH (quá trình này máy, hầm mỏ, đồn điền…), được
diễn ra phụ thuộc vào sự thực hiện thông qua hình thức bóc phát triển của llsx) lột giá trị thặng dư.
Cơ sở Quan hệ sản xuất liên Cơ sở xã hội của nhà nước tư xã hội minh giữa giai cấp công
sản là một kết cấu xã hội phức tạp
nhân và nông dân và tầng trong đó có hai giai cấp cơ bản,
lớp trí thức, có đặc trưng cùng tồn tại song song có lợi ích đối
là: quan hệ hợp tác và đấu
kháng với nhau là giai cấp tư sản và
tranh trong nội bộ nhân giai cấp vô sản. Trong hai giai cấp dân.
này giai cấp giữ vị trí thống trị là
giai cấp tư sản, mặc dù chỉ chiếm
thiểu số trong xã hội nhưng lại là
giai cấp nắm hầu hết tư liệu sản
xuất của xã hội, chiếm đoạt những
nguồn tài sản lớn của xã hội. Giai
cấp vô sản là bộ phận đông đảo
trong xã hội, là lực lượng lao động
chúnh trong xã hội. Về phương diện
pháp lý họ được tự do, nhưng
không có tư liệu sản xuất nên họ chỉ
là người bán sức lao động cho giai
cấp tư sản, là đội quân làm thuê cho
giai cấp tư sản. Ngoài hai giai cấp
chính nêu trên, trong xã hội tư sản
còn có nhiều tầng lớp xã hội khác
như: nông dân, tiểu tư sản, trí thức… Bản * Tính giai cấp * Tính giai cấp chất
– Sản phẩm của cuộc cách – Thời kì 1: “NNTB là UB giải mạng do giai cấp công
quyết công việc chung của gia cấp
nhân và nông dân tiến tư sản”: nhà nước đối xử với các hành
giai cấp tư sản hoàn toàn như nhau
– Luôn đặt dưới sự lãnh => nhà nước đều là phương tiện,
công cụ giải quyết công việc chung.
đạo của đượcS, đội tiên
phong giai cấp công nhân – Thời kì 2: “……………tập đoàn và nông dân.
TB lũng đoạn” => NNTB sẵn sang
tước đoạt, chà đạp quyền lợi nhà tư
– Là công cụ bảo vệ lợi
bản nhỏ và vừa dưới danh nghĩa
ích kinh tế, chính trị, tư
quốc hữu hóa vì quyền lợi quốc gia.
tưởng của giai cấp công nhân. * Tính xã hội
Đặc điểm chung qua các thời kì:
+ Kinh tế: từng bước xóa
bỏ chế độ sở hữu tư nhân,
– Giai đoạn của CNTB tự do cạnh
xây dựng và bảo vệ chế
tranh: TS và với là đồng minh
độ sở hữu toàn dân, bảo chống phong kiến.
vệ địa vị của người lao + Cạnh tranh tự do cá thể động
+ Chưa có yếu tố độc quyền
+ Chính trị: nhà nước là – Giai đoạn của CNTB độc quyền
công cụ của nhân dân lao lũng đoạn nhà nước hay gđ chủ
động trấn áp sự phản nghĩa đế quốc: bộ máy bạo lực đàn
kháng của gc thống trị cũ áp phong trào đấu tranh.
đã bị lật đổ và các thế lực
thù địch, phản động, phản + Hình thành tập đoàn TB lớn sở
cách mạng. Trấn áp của hữu tập thể.
đại đa số đối với thiểu số
+ Xuất hiện sở hữu TB nhà nước
nhỏ có hành vi chống đối
(Tập đoàn tư bản khống chế, không
+ Tư tưởng: truyền bá phải sở hữu toàn dân).
rộng rãi và bảo vệ vững – Giai đoạn của CNTB hiện đại:
chắc những tư tưởng CM, + Yếu tố tư nhân hóa phát triển
KH của chủ nghĩa Mác – mạnh. Lênin.
+ Người lao động có sở hữu tư liệu * Tính xã hội: sản xuất.
– Là tổ chức của quyền
lực chung của xã hội, có
sứ mệnh Tổ chức và quản
lý các mặt của đời sống,
nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
– Không chỉ quản lý, nhà
nước đứng ra tổ chức thực
hiện họat động kinh tế – xã hội và quan tâm đến vấn đề con người.
>>> Xem thêm: So sánh
bản chất của nhà nước
xã hội chủ nghĩa và nhà
nước tư bản
Bộ máy * Đặc điểm: * Đặc điểm: nhà nước
– Mang tính nhân dân sâu – Nhà nước tư sản có bộ máy phát
sắc: tổ chức và hoạt động triển khá phức tạp. Thông thường,
trên cơ sở sự ủy nhiệm sau khi lật đổ được chế độ phong của ND
kiến giai cấp tư sản ở các nước kế
thừa bộ máy nhà nước cũ, hoàn – Luôn đảm bảo quyền
thiện nó cho thích ứng với điều kiện lực nhà nước là thống
mới. Ngay cả ở Pháp, nơi cách nhất, có sự phân công,
phối hợp giữa các cơ quan mạng tư sản được coi là triệt để, bộ
nhà nước trong việc thực máy nhà nước cũ vẫn được duy trì.
hiện quyền LP, HP, TP – Một trong những nguyên tắc cơ
(có sự chuyên môn hóa bản của việc tổ chức bộ máy nhà
cao, hạn chế là thiếu đồng nước tư sản là nguyên tắc phân chia bộ). quyền lực. – Các cơ quan quản lý
– Đa nguyên, đa đảng: ảnh hưởng kinh tế phát triển hoàn
mạnh mẽ đến tổ chức họat động.
thiện để thực hiện quản lý – Nguyên tắc dân chủ.
mọi mặt đời sống xã hội * Các bộ phận cấu thành:
và các cơ quan cưỡng chế
chuyên nghiệp ngày càng – Nghị viện: lập pháp (1 viện, 2 tổ chức thu hẹp lại. viện).
– Đảm bảo sự lãnh đạo – Nhà vua hoặc tổng thống. của Đảng cộng sản.
– Chính phủ: hành pháp – thủ
* Các bộ phận cấu thành: tướng..
– Nguyên thủ quốc gia: – Hệ thống tòa án.
do quốc hội bầu, đứng – Hệ thống quân đội – cảnh sát.
đầu và thay mặt nhà nước. – Bộ máy hành chính.
– Cơ quan quyền lực nhà nước: + Quốc hội: do nhân dân bầu.
+ Hội đồng nhân dân: cơ
quan quyền lực nhà nước
ở địa phương, nhân dân