









Preview text:
lOMoAR cPSD| 61178690
2. Ý thức đạo đức 2.1 Khái niệm:
- Cùng với ý thức tôn giáo, hình thái ý thức đạo đức ra đời từ rất sớm, ngay
từ xã hội nguyên thủy; biểu hiện trong quan niệm về đạo và đức và những
quy tắc đơn giản điều chỉnh hành vi của con người.
Xã hội nguyên thủy
Đó là khả năng đánh giá, xét đoán những hành vi theo tiêu chuẩn đúng sai
hoặc thiện ác mang tính người; đồng thời, đó cũng là khả năng thúc đẩy,
hướng dẫn con người biết làm điều lành, tránh điều xấu xa, biết lựa chọn
đâu là nẻo đúng, đường sai - đánh giá các trạng thái ý thức, các phán đoán
theo tiêu chuẩn thiện ác, đúng sai.
- Khi xã hội xuất hiện các giai cấp, ý thức đạo đức được hình thành và phát
triển như một hình thái ý thức xã hội riêng có tính giai cấp. Ý thức đạo
đức và đạo đức nói chung không phát triển tách rời, mà gắn liền với sự
phát triển của xã hội. Nó phản ánh sự tồn tại xã hội dưới dạng các quy tắc
điều chỉnh hành vi của con người chủ yếu bằng dư luận xã hội. Sự ý thức
về lương tâm, danh dự và lòng tự trọng… phản ánh khả năng tự chủ của
con người là sức mạnh đặc biệt của đạo đức, là nét cơ bản quy định
gương mặt đạo đức của con người, cũng là biểu hiện bản chất xã hội.
⇒ Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm, tri thức, hiểu biết và
trạng thái xúc cảm tâm lý chung của các cộng đồng người về những giá trị
thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, hạnh phúc, công bằng… và về lOMoAR cPSD| 61178690
những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội,
giữa cá nhân và cá nhân trong xã hội.
2.2 Cấu trúc của ý thức đạo đức:
Ý thức đạo đức phản ánh tồn tại xã hội theo một cách riêng so với các hình
thái ý thức xã hội khác. Ý thức đạo đức có cấu trúc bao gồm: Tri thức đạo đức,
tình cảm đạo đức, lý trí đạo đức và ý chí đạo đức.
2.2.1 Tri thức đạo đức:
- Tri thức đạo đức là kết quả của quá trình con người nhận thức về những giá
trị thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, hạnh phúc, công bằng… và tư
tưởng về những giá trị đó;
về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội,
giữa cá nhân và cá nhân trong xã hội và với bản thân mình. lOMoAR cPSD| 61178690
Các bé được giáo dục giữ gìn vệ sinh môi trường công cộng
- Tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi trong cấu trúc ý thức đạo đức.
2.2.2 Tình cảm đạo đức:
- Tình cảm đạo đức là những rung động cảm xúc của con người khi có sự
tác động trực tiếp từ hiện thực những hành vi, ứng xử đạo đức, các quan lOMoAR cPSD| 61178690
hệ đạo đức- xã hội. Tình cảm đạo đức là yếu tố đặc biệt quan trọng, nếu
thiếu nó thì những khái niệm, phạm trù đạo đức và mọi tri thức đạo đức thu
nhận bằng con đường lý tính không thể chuyển hóa thành hành vi đạo đức.
- Khi ta thực hiện việc ác hoặc có các hành vi xấu xa, ta cảm thấy xấu hổ,
hối tiếc, cắn rứt, ăn năn…
Nhờ đó, việc tu tỉnh, hối cải về sự sai trái trong con người ta sẽ dễ hơn.
Hành vi thiện, ác, tốt, xấu của những người khác cũng gây ra trong lương
tâm ta những tình cảm đạo đức khác nhau như quý trọng, cảm phục, kính
nể, khen ngợi hoặc bức xúc, thương hại, khinh bỉ, chê bai, v.v..
- Các bậc hiền triết, các nhà tư tưởng xem yếu tố tình cảm rất quan trọng
để có ý thức đạo đức. Chẳng hạn:
+ Khổng Tử luôn đề cao đức Nhân. lOMoAR cPSD| 61178690 Khổng Tử
+ Malebranche đề cao “tình yêu được soi sáng, biết lựa chọn” Malebranche
+ Max Scheler lại đề cao loại tình yêu thuần khiết hướng về nhân loại. lOMoAR cPSD| 61178690 Max Scheler
⇒ Cho nên, khi thiếu yếu tố tình cảm hay một loại người mà ta hay gọi là
“vô cảm” sẽ khó có được ý thức đạo đức, khó có được lương tâm.
2.2.3. Lý trí đạo đức:
- Yếu tố tình cảm của lương tâm tùy thuộc vào yếu tố lý trí.
Sự suy tư của lý trí đưa đến những phán đoán về giá trị, nhờ đó con người
mới khái quát thành các nguyên lý,khái niệm về đạo đức như điều thiện,
bổn phận, quyền lợi, công bình, nhân ái, v.v.. lOMoAR cPSD| 61178690
- Renouvier (Triết gia Pháp 1815-1903) cho rằng các ý niệm về đạo đức có
tính cách tuyệt đối và lý tưởng như các ý niệm toán học (hình tròn, đường
thẳng…), nghĩa là chúng giữ nguyên giá trị của mình một cách trừu tượng,
thuần lý mà không cần để ý đến trong thực tế có đáp ứng được hay không.
- Lalande (nhà thiên văn toán học Pháp 1732-1807) lại chứng minh lý trí
có tính cách quy phạm. Lý trí thiết lập và định đẳng cấp giá trị nên nó đóng
một vai trò quan trọng trong đời sống đạo đức: Trước khi hành động, lý trí
giúp ta nhận định, tính toán về công việc sẽ làm. Sau hành vi đạo đức, lý
trí giúp ta phán đoán về giá trị hành động của ta. lOMoAR cPSD| 61178690
Lalande (nhà thiên văn toán học Pháp 1732-1807)
2.2.4. Ý chí đạo đức:
- Ý chí là yếu tố không kém phần quan trọng nhằm thúc đẩy lương tâm con
người hướng tới điều thiện và hành động theo những gì lương tâm cho là
tốt đẹp dưới sự hướng dẫn của lý trí.
- I. Kant (Triết gia Đức 1724-1804) cho rằng: lOMoAR cPSD| 61178690
thiện ý và thiện chí +(bonnevolonté) với ý chí bao hàm bên trong đã
thúc đẩy chúng ta làm điều thiện. Nó có giá trị vừa là sự hiểu biết sự
việc, vừa là hành động đi kèm (tri đi đôi với hành).
+ Ngoài ra, Kant cũng xác định đạo đức là hiện thân của lý trí nhưng là
lý trí thuần túy (raison pure) chuyển sang thực hành (raison pratique) biểu lộ qua thiện chí.
+ Và những mệnh lệnh của lương tâm đều là những quy luật của lý trí
nên có tính cách phổ biến và tất yếu.
1. Chuẩn bị câu hỏi ( chia theo đáp án ABCD )
Câu 1: Hình thức đạo đức ra đời từ khi nào? A. Xã hội nguyên thủy B. Xã hội phong kiến
C. Xã hội tư bản chủ nghĩa
D. Xã hội chiếm hữu nô lệ
Câu 2: Cấu trúc của ý thức đạo đức bao gồm? lOMoAR cPSD| 61178690
A. Giáo dục đạo đức,tình cảm đạo đức,lý trí đạo đức, quyết chí đạo đức
B. Tri thức đạo đức,tình cảm đạo đức,lý trí đạo đức,ý chí đạo đức C.
Tri thức đạo đức,tình cảm đạo đức,lý trí đạo đức, quyết chí đạo đức D.
Giáo dục đạo đức, tình cảm đạo đức, lý trí đạo đức, ý chí đạo đức
Câu 3: Trong 4 yếu tố tạo nên ý thức đạo đức, yếu tố nào là yếu tố đặc biệt quan trọng? A. Tri thức đạo đức B. Tình cảm đạo đức C. Lý trí đạo đức D. Ý chí đạo đức
Câu 4: "Các ý niệm về đạo đức có tính cách tuyệt đối và lý tưởng như các ý
niệm toán học (hình tròn, đường thẳng…), nghĩa là chúng giữ nguyên giá trị
của mình một cách trừu tượng, thuần lý mà không cần để ý đến trong thực tế
có đáp ứng được hay không." là quan niệm của ai? A. Renouvier B. Lalande C. I. Kant D. Max Scheler