Soạn bài Chữ người tử tù - Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 10

Hôm nay, muốn giới thiệu tài liệu Soạn văn 10: Chữ người tử tù. Các bạn học sinh hãy cùng tham khảo ội dung chi tiết nngay dưới đây.

 

Soạn văn 10: Ch người t
Soạn bài Chữ người t - Mu 1
Trước khi đọc
Dựa vào nhan đề Ch ngưi t tù, bạn th suy đoán xem tác phẩm viết v câu
chuyện gì?
Gợi ý: Tác phẩm viết v những dòng chữ cuối cùng của người t tù.
Đọc - hiểu văn bản
Câu 1. Tóm tắt ni dung cuộc trò chuyện giữa nhân vt qun ngục thầy thơ
li.
Viên quan coi ngục nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đc b đưng
lin hi thầy thơ li v vic sắp được nhận sáu tên tù án chém. Trong đó có mt
người là Huấn Cao - ngưi mà vùng tỉnh Sơn vẫn khen cái tài viết ch rt nhanh
và đẹp, không chỉ vậy còn có tài bẻ khóa vượt ngc.
Câu 2. Chú ý các chi tiết cho biết ngoại hình, suy nghĩ, lời nói, sở thích, môi
trường sng ca qun ngục và những câu văn khái quát được tính cách của nhân
vật này.
- Ngoại hình: “Người ngồi đấy, đầu đã điểm hoa râm, râu đã ng màu. Nhng
đường nhăn nheo của mt b mặt tư lự, bây giờ đã biến mt hn. đấy, gi ch
còn là mặt nước ao xuân, bằng lặng, kín đáo và êm nhẹ...”
- Lời nói: “Này, thầy bát… đó không?”, “Không, i nghe… vượt ngc na
không?”...
- Suy nghĩ: “Có l lão bát này, cũng là một người khá đây… Ta mun biệt đãi
ông Huấn Cao, ta muốn cho ông đỡ cc trong những ngày còn lại…”
- Tính cách: “Tính cách dịu dàng lòng biết giá người, biết trọng người ngay
của viên quan coi ngục này một thanh âm trong trẻo chen vào giữa mt bn
đàn mà nhạc luật đều hn loạn xô bồ…”
Câu 3. Theo bạn, viên quản ngc s đối x với nhân vật Huấn Cao như thế nào?
Chi tiết nào ở phần 1 có thể khiến bạn suy đoán như vậy?
- Viên quản ngc s đối x biệt đãi với Huấn Cao, cũng như th hin s tôn
trọng, kính nể.
- Chi tiết: Suy nghĩ của viên quản ngục “Ta muốn biệt đãi ông Huấn Cao, ta
muốn cho ông đỡ cc trong những ngày còn lại”.
Câu 4. Dựa vào hiểu biết ca em v chốn lao hoàn cảnh của các nhân vật
trong truyện để đưa ra suy đoán về địa điểm mà họ s gp nhau.
Suy đoán: Một phòng trong nhà giam tối tăm, bẩn thỉu và chật hp.
Câu 5. Huấn Cao đã chấp nhn s “biệt đãi” của viên quản ngục như thế nào?
Huấn Cao đã chấp nhn s “biệt đãi” của viên quản ngc: Coi đó chuyện
thường tình, ông vn thản nhiên “ăn thịt, uống rượu như một vic vẫn làm trong
hứng bình sinh”.
Câu 6. D đoán xem Huấn Cao có bằng lòng cho chữ viên quản ngục không?
D đoán: Huấn Cao s cho ch viên quản ngc.
Câu 7. Nhân vật Huấn Cao khuyên quản ngục điều gì? Qun ngục thái độ
như thế nào trước li khuyên đó?
- Lời khuyên của Hun Cao: “Ở đây ln lộn. Ta khuyên thy Quản nên thay
chn đi. Chỗ này không phải nơi để treo mt bc la trng vi những nét
ch vuông tươi tắn nói lên những cái hoài bão tung hoành ca một đi con
người…”.
- Qun ngc thái đ: Cảm động, vái người một vái, chắp tay nói một câu
dòng nước mt r vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: “Kẻ muội này xin
bái lĩnh”.
Câu 8. Nội dung câu chuyện được k giống với suy đoán ca bạn lúc mới
đọc nhan đề tác phẩm hay không?
Nội dung câu chuyện được k giống với suy đoán lúc mới đọc nhan đề tác
phm.
Tr lời câu hỏi
Câu 1. Hãy xác định tình huống truyn trong Ch người t tù.
Tình huống truyn của tác phẩm Ch ngưi t tù: Cuộc gp g giữa viên quản
ngục, nhưng lòng say cái đp - người đại din cho quyn lc vi Hun
Cao - mt k t tù,là người sáng tạo ra cái đẹp.
=> Tình huống góp phần th hiện tính cách nhân vật kịch tính của truyn.
Nếu xét trên bình diện hội h đối đầu nhau. Nhưng xét trên nh din ngh
thuật thì họ lại là tri âm tri kỉ.
Câu 2. Li k v nhân vt qun ngc (trong phần 1) là của ai? Li k ấy tác
động đến cách nhìn của bn v nhân vật này như thế nào?
Li k v nhân vật qun ngc (trong phần 1) của người k chuyện (tác
gi).
Qua li kể, người đọc s hiểu được nhân vt qun ngc một cách khách
quan, chân thực hơn.
Câu 3. S kiện nào đã tạo nên bước chuyển trong thái đ ca Hun Cao vi
qun ngc? Sau s kin y, mi quan h ca h đã thay đổi như thế nào?
- Ban đầu, trước s bit đãi của viên quản ngc, Hun Cao thản nhiên trước thái
độ biệt đã của viên quản ngc, tr li qun ngc tr lời: “Ngươi hi ta cần à?
Ta ch mun một điều. nhà ngươi đừng bước chân vào đây nữa”, chấp nhn
mi s tr thù.
- Khi hiểu viên qun ngục người thiên lương trong sáng, Huấn Cao đã
đồng ý cho chữ.
- Sau s kin y, mi quan h ca h đã thay đổi: H đã trở thành tri âm, tri kỉ
ca nhau.
Câu 4. Nhân vật Huấn Cao được tác giả khc ha qua nhng chi tiết tiêu biểu
nào? Hãy dựa vào các chi tiết đó để khái quát đặc điểm tính cách của Hun Cao.
- Tài năng hơn người:
Không chỉ có tài viết ch “rt nhanh rất đẹp” mà còn có tài “b khóa vượt
ngc” - mt con người văn võ toàn tài.
Ngưi ngh sáng tạo ra cái đẹp: cnh cho ch - mt cảnh tượng xưa
nay chưa từng có.
- Khí phách hiên ngang:
T do trong suy nghĩ, hành động: “dỡ cái gông nặng tám tạ xung nền đá
tảng đánh thuỳnh một cái”, thái độ “lãnh đạm” trước s đe dọa của tên
lính áp giải”.
Thái độ khinh bạc, coi thường quyn lực: Dưới mt Hun Cao, bọn lính
coi ngc ch tiểu nhân đang thị oai nên thời ơ, coi thường. Thn
nhiên trước thái độ bit đã của viên quản ngc, tr li qun ngc tr li:
“Ngươi hỏi ta cần à? Ta chỉ mun một điều. Là nhà ngươi đừng bước
chân vào đây nữa”, chấp nhn mi s tr thù.
- Thiên lương trong sáng:
Coi thường ca ci vt cht ca Huấn Cao: “Ta nhất sinh không vàng
bc hay quyền quý mà ép mình phải viết ch bao giờ”
Trân trọng thiên lương của người khác: “Nào ta biết, người như thầy
quản đây lại sở nguyện cao đẹp như thế. Thiếu chút nữa ta đã phụ mt
tấm lòng trong thiên hạ”.
Người hướng thiện: “Ở đây lẫn lộn ta khuyên thầy Quản nên thay chốn
đi...”.
=> Hun Cao - một con người tài hoa, cái tâm trong sáng khí phách hiên
ngang bt khut.
Câu 5. Ch ra các yếu t khiến cnh cho ch tr thành một cảnh tượng “xưa nay
chưa từng có”. Hãy phân tích ý nghĩa của cảnh tượng kì lạ đó.
- Các yếu t khiến cnh cho ch tr thành một cảnh tượng “xưa nay chưa tng
có”:
Thông thường người ta ch sáng tác ngh thut nơi không gian rng
rãi, trang nghiêm hay ít nhất nơi sch s, đằng này cảnh cho ch li
diễn ra nơi cái ác ngự tr.
Ngưi ngh sĩ làm ra tác phẩm ngh thut phi tht s thoải mái về tâm lí,
th xác trong khi Huấn Cao phi đeo gông, xiềng xích nhận án tử vào
ngày hôm sau.
Ngưi qun ngục là ngườiquyền bt buc k t nhưng ngược li k
t tù lại v thế cao hơn có quyền cho hay không cho chữ.
- Ý nghĩa của cảnh tượng:
Ca ngi tấm lòng thiên lương của hai nhân vt Huấn Cao viên quản
ngc.
Ca ngi s chiến thng của cái đẹp dù ở nơi u ám nhất.
Khẳng định v đẹp tâm hồn trong con người ca Hun Cao t đó thể hin
quan nim thẩm mĩ ca Nguyễn Tuân.
Câu 6. Theo bạn, tác gi đã gi gắm thông điệp qua câu chuyện xin ch
cho ch?
Cái đẹp có thể đưc to ra những nơi xấu xa nht.
Cái đẹp có khả ng cảm hóa con người.
Cái đẹp cái thiện không th tách rời nhau. Một nhân cách đẹp bao gi
cũng là sự thng nht giữa cái tâm và cái tài.
Câu 7. Nhận xét v mt điểm chung bn nhn thy giữa hai nhân vt T
Văn (Chuyện chức phán s đền Tản Viên, Nguyễn Dữ) Huấn Cao (Ch
ngưi t tù, Nguyễn Tuân)
H đều là những người anh hùng dũng cảm, thiên lương trong sáng: T Văn
dám châm lửa đốt đền của tên tướng gic tr hại cho dân. Hun Cao khởi nghĩa
chng li triều đình thối nát, suy tàn.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khong 150 chữ) phân ch một yếu t ngh thuật đặc sc trong
truyn ngn Ch người t tù.
Soạn bài Chữ người t - Mu 2
Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987), sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán hc
đã tàn.
- Quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Khi còn nhỏ, Nguyễn Tuân đã theo gia đình sng nhiu tnh thuc min
Trung.
- Ông học đến cui bậc Thành chung (tương đương vi cp THCS hin nay)
Nam Đinh. Sau khi học xong thì về Hà Nôij viết văn, làm báo.
- Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân đến với cách mạng,
t nguyện dùng ngòi bút phục v hai cuộc kháng chiến của dân tộc.
- T 1948 đến 1958, ông là Tổng thư ký Hội văn nghệ Vit Nam.
- Ông là một nhà văn lớn, một người ngh sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.
- Nguyễn Tuân những đóng góp không nhỏ đối vi nền văn hc Vit Nam
hiện đại đó thúc đẩy th tùy bút, bút đạt tới trình độ ngh thuật cao, góp
phần làm phong phú cho ngôn ng văn học của dân tộc.
- Nguyễn Tuân được Nhà nước trao tng Giải thưởng H Chí Minh v văn học
ngh thuật vào năm 1996.
- Mt s tác phẩm tiêu biểu: Mt chuyến đi (1938), Vang bóng mt thi (1940),
Thiếu quê hương (1940), Chiếc đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949),
Tình chiến dịch (1950), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ gii (1972)...
Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
- “Chữ ngưi t tù” lúc đầu tên “Dòng ch cuối cùng” in năm 1939 trên
tạp chí Tao đàn.
- Sau đó, truyện được in trong tập “Vang bóng một thời” (1940) và được đổi tên
là “Chữ người t tù”.
- “Vang bóng một thờitập truyn ngn bao gồm 11 tác phẩm được Nguyn
Tuân sáng tác trước Cách mạng. Các nhân vật trong tp truyện đa phần là những
Nho sĩ cuối mùa - những con người tài hoa nhưng bất đắc chí.
2. B cc
Gm 3 phn:
Phn 1.T đầu đến Để mai ta ý tứ hn ln na xem sao ri s liệu”: cuộc trò
chuyn giữa viên quan coi ngục và thầy thơ lại trước ngày nhn t tù.
Phn 2. Tiếp theo đến “Thiếu chút nữa, ta đã phụ mt mt tm lòng trong thiên
hạ”: uộc nhận tù, sự đối x biệt đãi với Huấn Cao thái độ khinh bc của ngưi
t tù.
Phần 3. Còn lại: cnh cho ch - mt cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”.
3. Tóm tắt
Trước khi được giải đến kinh thành để hành hình, Huấn Cao b đưa đến tri
giam tỉnh Sơn. Viên qun ngc đây vốn nghe danh Hun Cao một người
tài viết ch đẹp nên ngưng m t lâu. Khi kẻ t đến trại giam, viên qun
ngục ý đối x biệt đãi, nhưng chỉ nhận được s khinh bạc. Đến khi nhn ra
đưc tấm lòng của viên quản ngc, Huấn Cao đã quyết định cho ch. Cnh cho
ch diễn ra trong phòng giam chật hẹp tối tăm, nhưng những nét chữ “rng
bay phượng múa” lại th hiện cái chí ln ca một con người. Sau khi cho ch,
Huấn Cao khuyên viên quản ngục thoát khỏi nơi nhà lao để gi lấy “thiên lương
trong sáng”. Viên quản ngc nghe xong lời khuyên của Hun Cao cảm động,
chắp tay vái lạy rồi nói: “Kẻ mê muội này xin lĩnh ý”.
4. Ni dung
Truyn ngn Ch người t t đã khc họa thành công hình tượng Hun Cao -
một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bt khut.
Qua đó nhà văn th hin quan nim v cái đẹp, khẳng định s bt t của cái đp
và bộc l thầm kín tấm lòng yêu nước.
5. Ngh thut
Tình huống truyện độc đáo, ngh thuật xây dng cnh, khc họa tính cách nhân
vt, s dng th pháp đối lập, ngôn ngữ giàu hình ảnh…
| 1/8

Preview text:


Soạn văn 10: Chữ người tử tù
Soạn bài Chữ người tử tù - Mẫu 1 Trước khi đọc
Dựa vào nhan đề Chữ người tử tù, bạn thử suy đoán xem tác phẩm viết về câu chuyện gì?
Gợi ý: Tác phẩm viết về những dòng chữ cuối cùng của người tử tù.
Đọc - hiểu văn bản
Câu 1. Tóm tắt nội dung cuộc trò chuyện giữa nhân vật quản ngục và thầy thơ lại.
Viên quan coi ngục nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường
liền hỏi thầy thơ lại về việc sắp được nhận sáu tên tù án chém. Trong đó có một
người là Huấn Cao - người mà vùng tỉnh Sơn vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh
và đẹp, không chỉ vậy còn có tài bẻ khóa vượt ngục.
Câu 2. Chú ý các chi tiết cho biết ngoại hình, suy nghĩ, lời nói, sở thích, môi
trường sống của quản ngục và những câu văn khái quát được tính cách của nhân vật này.
- Ngoại hình: “Người ngồi đấy, đầu đã điểm hoa râm, râu đã ngả màu. Những
đường nhăn nheo của một bộ mặt tư lự, bây giờ đã biến mất hẳn. Ở đấy, giờ chỉ
còn là mặt nước ao xuân, bằng lặng, kín đáo và êm nhẹ...”
- Lời nói: “Này, thầy bát… đó không?”, “Không, tôi nghe… vượt ngục nữa không?”...
- Suy nghĩ: “Có lẽ lão bát này, cũng là một người khá đây… Ta muốn biệt đãi
ông Huấn Cao, ta muốn cho ông đỡ cực trong những ngày còn lại…”
- Tính cách: “Tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay
của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản
đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ…”
Câu 3. Theo bạn, viên quản ngục sẽ đối xử với nhân vật Huấn Cao như thế nào?
Chi tiết nào ở phần 1 có thể khiến bạn suy đoán như vậy?
- Viên quản ngục sẽ đối xử biệt đãi với Huấn Cao, cũng như thể hiện sự tôn trọng, kính nể.
- Chi tiết: Suy nghĩ của viên quản ngục “Ta muốn biệt đãi ông Huấn Cao, ta
muốn cho ông đỡ cực trong những ngày còn lại”.
Câu 4. Dựa vào hiểu biết của em về chốn lao tù và hoàn cảnh của các nhân vật
trong truyện để đưa ra suy đoán về địa điểm mà họ sẽ gặp nhau.
Suy đoán: Một phòng trong nhà giam tối tăm, bẩn thỉu và chật hẹp.
Câu 5. Huấn Cao đã chấp nhận sự “biệt đãi” của viên quản ngục như thế nào?
Huấn Cao đã chấp nhận sự “biệt đãi” của viên quản ngục: Coi đó là chuyện
thường tình, ông vẫn thản nhiên “ăn thịt, uống rượu như một việc vẫn làm trong hứng bình sinh”.
Câu 6. Dự đoán xem Huấn Cao có bằng lòng cho chữ viên quản ngục không?
Dự đoán: Huấn Cao sẽ cho chữ viên quản ngục.
Câu 7. Nhân vật Huấn Cao khuyên quản ngục điều gì? Quản ngục có thái độ
như thế nào trước lời khuyên đó?
- Lời khuyên của Huấn Cao: “Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay
chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét
chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người…”.
- Quản ngục có thái độ: Cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu
mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
Câu 8. Nội dung câu chuyện được kể có giống với suy đoán của bạn lúc mới
đọc nhan đề tác phẩm hay không?
Nội dung câu chuyện được kể có giống với suy đoán lúc mới đọc nhan đề tác phẩm. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Hãy xác định tình huống truyện trong Chữ người tử tù.
Tình huống truyện của tác phẩm Chữ người tử tù: Cuộc gặp gỡ giữa viên quản
ngục, nhưng có lòng say mê cái đẹp - người đại diện cho quyền lực với Huấn
Cao - một kẻ từ tù,là người sáng tạo ra cái đẹp.
=> Tình huống góp phần thể hiện tính cách nhân vật và kịch tính của truyện.
Nếu xét trên bình diện xã hội họ đối đầu nhau. Nhưng xét trên bình diện nghệ
thuật thì họ lại là tri âm tri kỉ.
Câu 2. Lời kể về nhân vật quản ngục (trong phần 1) là của ai? Lời kể ấy tác
động đến cách nhìn của bạn về nhân vật này như thế nào?
• Lời kể về nhân vật quản ngục (trong phần 1) là của người kể chuyện (tác giả).
• Qua lời kể, người đọc sẽ hiểu được nhân vật quản ngục một cách khách quan, chân thực hơn.
Câu 3. Sự kiện nào đã tạo nên bước chuyển trong thái độ của Huấn Cao với
quản ngục? Sau sự kiện ấy, mối quan hệ của họ đã thay đổi như thế nào?
- Ban đầu, trước sự biệt đãi của viên quản ngục, Huấn Cao thản nhiên trước thái
độ biệt đã của viên quản ngục, trả lời quản ngục trả lời: “Ngươi hỏi ta cần gì à?
Ta chỉ muốn một điều. Là nhà ngươi đừng bước chân vào đây nữa”, chấp nhận mọi sự trả thù.
- Khi hiểu rõ viên quản ngục là người có thiên lương trong sáng, Huấn Cao đã đồng ý cho chữ.
- Sau sự kiện ấy, mối quan hệ của họ đã thay đổi: Họ đã trở thành tri âm, tri kỉ của nhau.
Câu 4. Nhân vật Huấn Cao được tác giả khắc họa qua những chi tiết tiêu biểu
nào? Hãy dựa vào các chi tiết đó để khái quát đặc điểm tính cách của Huấn Cao. - Tài năng hơn người:
• Không chỉ có tài viết chữ “rất nhanh rất đẹp” mà còn có tài “bẻ khóa vượt
ngục” - một con người văn võ toàn tài.
• Người nghệ sĩ sáng tạo ra cái đẹp: cảnh cho chữ - một cảnh tượng xưa nay chưa từng có. - Khí phách hiên ngang:
• Tự do trong suy nghĩ, hành động: “dỡ cái gông nặng tám tạ xuống nền đá
tảng đánh thuỳnh một cái”, thái độ “lãnh đạm” trước sự đe dọa của tên lính áp giải”.
• Thái độ khinh bạc, coi thường quyền lực: Dưới mặt Huấn Cao, bọn lính
coi ngục chỉ là là lũ tiểu nhân đang thị oai nên thời ơ, coi thường. Thản
nhiên trước thái độ biệt đã của viên quản ngục, trả lời quản ngục trả lời:
“Ngươi hỏi ta cần gì à? Ta chỉ muốn một điều. Là nhà ngươi đừng bước
chân vào đây nữa”, chấp nhận mọi sự trả thù. - Thiên lương trong sáng:
• Coi thường của cải vật chất của Huấn Cao: “Ta nhất sinh không vì vàng
bạc hay quyền quý mà ép mình phải viết chữ bao giờ”
• Trân trọng thiên lương của người khác: “Nào ta có biết, người như thầy
quản đây lại có sở nguyện cao đẹp như thế. Thiếu chút nữa ta đã phụ một
tấm lòng trong thiên hạ”.
• Người hướng thiện: “Ở đây lẫn lộn ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi...”.
=> Huấn Cao - một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang bất khuất.
Câu 5. Chỉ ra các yếu tố khiến cảnh cho chữ trở thành một cảnh tượng “xưa nay
chưa từng có”. Hãy phân tích ý nghĩa của cảnh tượng kì lạ đó.
- Các yếu tố khiến cảnh cho chữ trở thành một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”:
• Thông thường người ta chỉ sáng tác nghệ thuật ở nơi có không gian rộng
rãi, trang nghiêm hay ít nhất là nơi sạch sẽ, đằng này cảnh cho chữ lại
diễn ra nơi cái ác ngự trị.
• Người nghệ sĩ làm ra tác phẩm nghệ thuật phải thật sự thoải mái về tâm lí,
thể xác trong khi Huấn Cao phải đeo gông, xiềng xích và nhận án tử vào ngày hôm sau.
• Người quản ngục là người có quyền bắt buộc kẻ tử tù nhưng ngược lại kẻ
tử tù lại ở vị thế cao hơn có quyền cho hay không cho chữ.
- Ý nghĩa của cảnh tượng:
• Ca ngợi tấm lòng thiên lương của hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục.
• Ca ngợi sự chiến thắng của cái đẹp dù ở nơi u ám nhất.
• Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn trong con người của Huấn Cao từ đó thể hiện
quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân.
Câu 6. Theo bạn, tác giả đã gửi gắm thông điệp gì qua câu chuyện xin chữ và cho chữ?
• Cái đẹp có thể được tạo ra ở những nơi xấu xa nhất.
• Cái đẹp có khả năng cảm hóa con người.
• Cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau. Một nhân cách đẹp bao giờ
cũng là sự thống nhất giữa cái tâm và cái tài.
Câu 7. Nhận xét về một điểm chung mà bạn nhận thấy giữa hai nhân vật Tử
Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Nguyễn Dữ) và Huấn Cao (Chữ
người tử tù, Nguyễn Tuân)
Họ đều là những người anh hùng dũng cảm, có thiên lương trong sáng: Tử Văn
dám châm lửa đốt đền của tên tướng giặc trừ hại cho dân. Huấn Cao khởi nghĩa
chống lại triều đình thối nát, suy tàn.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong
truyện ngắn Chữ người tử tù.
Soạn bài Chữ người tử tù - Mẫu 2 Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987), sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn.
- Quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Khi còn nhỏ, Nguyễn Tuân đã theo gia đình sống ở nhiều tỉnh thuộc miền Trung.
- Ông học đến cuối bậc Thành chung (tương đương với cấp THCS hiện nay) ở
Nam Đinh. Sau khi học xong thì về Hà Nôij viết văn, làm báo.
- Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân đến với cách mạng,
tự nguyện dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc.
- Từ 1948 đến 1958, ông là Tổng thư ký Hội văn nghệ Việt Nam.
- Ông là một nhà văn lớn, một người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.
- Nguyễn Tuân có những đóng góp không nhỏ đối với nền văn học Việt Nam
hiện đại đó là thúc đẩy thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao, góp
phần làm phong phú cho ngôn ngữ văn học của dân tộc.
- Nguyễn Tuân được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học
nghệ thuật vào năm 1996.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940),
Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949),
Tình chiến dịch (1950), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972)... Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
- “Chữ người tử tù” lúc đầu có tên là “Dòng chữ cuối cùng” in năm 1939 trên tạp chí Tao đàn.
- Sau đó, truyện được in trong tập “Vang bóng một thời” (1940) và được đổi tên
là “Chữ người tử tù”.
- “Vang bóng một thời” là tập truyện ngắn bao gồm 11 tác phẩm được Nguyễn
Tuân sáng tác trước Cách mạng. Các nhân vật trong tập truyện đa phần là những
Nho sĩ cuối mùa - những con người tài hoa nhưng bất đắc chí. 2. Bố cục Gồm 3 phần:
⚫ Phần 1.Từ đầu đến “Để mai ta dò ý tứ hắn lần nữa xem sao rồi sẽ liệu”: cuộc trò
chuyện giữa viên quan coi ngục và thầy thơ lại trước ngày nhận tử tù.
⚫ Phần 2. Tiếp theo đến “Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên
hạ”: uộc nhận tù, sự đối xử biệt đãi với Huấn Cao và thái độ khinh bạc của người tử tù.
⚫ Phần 3. Còn lại: cảnh cho chữ - một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”. 3. Tóm tắt
Trước khi được giải đến kinh thành để hành hình, Huấn Cao bị đưa đến trại
giam ở tỉnh Sơn. Viên quản ngục ở đây vốn nghe danh Huấn Cao là một người
có tài viết chữ đẹp nên ngưỡng mộ từ lâu. Khi kẻ tử tù đến trại giam, viên quản
ngục có ý đối xử biệt đãi, nhưng chỉ nhận được sự khinh bạc. Đến khi nhận ra
được tấm lòng của viên quản ngục, Huấn Cao đã quyết định cho chữ. Cảnh cho
chữ diễn ra trong phòng giam chật hẹp và tối tăm, nhưng những nét chữ “rồng
bay phượng múa” lại thể hiện cái chí lớn của một con người. Sau khi cho chữ,
Huấn Cao khuyên viên quản ngục thoát khỏi nơi nhà lao để giữ lấy “thiên lương
trong sáng”. Viên quản ngục nghe xong lời khuyên của Huấn Cao cảm động,
chắp tay vái lạy rồi nói: “Kẻ mê muội này xin lĩnh ý”. 4. Nội dung
Truyện ngắn Chữ người tử từ đã khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao -
một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất.
Qua đó nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp
và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước. 5. Nghệ thuật
Tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật xây dựng cảnh, khắc họa tính cách nhân
vật, sử dụng thủ pháp đối lập, ngôn ngữ giàu hình ảnh…