Soạn bài Huyện đường sách KNTT

Soạn bài Huyện đường sách KNTT được sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Son bài Huyện đường sách KNTT
Trước khi đọc
Câu 1 trang 132 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- HS t tr li
Câu 2 trang 132 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- HS t tr li
Đọc văn bản
Gi ý tr li câu hi trong bài đọc:
1. Cách bài trí nơi huyện đường - nhng ch dn cho vic thiết kế sân khu.
- Trên tường bức hoành phi đề hai ch “Huyện đường”. Hai bên hai câu đi.
Bên cạnh câu đối phía trái có ca vào nhà trong
- Mt chiếc bàn to đ chính gia. Trên bàn có ng bút, nghiên mực, điếu bình
- Bên trái, bàn giy của viên đề lại để y mt ra khán gi phía phi ca sân khu,
trên bàn cũng có nghiên bút và mt chồng đơn từ
2. Lưu ý cách tự gii thiu ca nhân vt trong tung.
- Nhân vt t bch đ t gii thiu mình
3. Chú ý s h h, trng trn ca tri huyn khi t “thưng thức” những mưu mô của
mình
Nhng li thoi bc l mưu mô của tri huyn:
- Thng Sò này giàu lm, chúng mình có th “ấy” được
- Phi nắm đứa tóc ai nm k troc đầu. (cười khoái trá). X Ốc năm năm tù,
Nghêu phạt đòn năm chục trượng, trưởng đòi ăn lót cần pht trn giới m mươi
quan tin.
4. Hot động “ăn ý” giữa tri huyện và đề li
- Đon hi thoi k tung người hng ca tri huyện đề li t “v ấy à?” đến “thầy
hiu ch?”
5. Điều gì s xy ra sau li nói này ca lính l A?
- Trên sân khu s din ra v x án ca tri huyn vi Nghêu, Sò, c, Hến
Sau khi đc
Ni dung chính:
Văn bản k li thời gian trước khi vào x án v trm, tri huyện đề li bàn bc
nhau x thế nào cho có li, có th ăn đưc tin.
Gi ý tr li câu hi sau khi đc
Câu 1 trang 136 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Tri huyn t bch
- Đề li và tri huyện tính toán, bày mưu để có th ly được tin t v xét x
- Tri huyn cho gi bên nguyên, bên b, nhân chng v Nguyn Sò vào
- Lính l tranh th kiếm li t những người đến xét x
Câu 2 trang 136 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Tr li:
Tri huyn
Đề li
Lính l
- Thng này giàu lm,
chúng mình th ấy”
được
- Phi nắm đứa có tóc ai
nm k troc đầu. (cưi
khoái trá). X Ốc năm
năm tù, Nghêu phạt đòn
năm chục trượng,
trưởng đòi ăn lót cần pht
trn giới m mươi quan
tin.
- Ăn thua những ch
khó đấy đấy, lưỡi không
xương nhiều đường lt
léo, nói thế o li ch
được. Th Hến thì cũng
th cho v nhưng chưa
nên x vi, x Hến thì
- Ta c để tra cứu đã.
Thưa n thng c, thng
Ngheei, trưng, th Hến
thì liu x cho xong, bn
này toàn đầu trc c.
- Bm quan x tht sâu
sắc, nhưng đã xử Nghêu
c ri thì ly
không x vi Hến
được.
- Nhc li ông Trùm, anh
ch Hến biết rng
hôm nay quan bn lm,
tôi lm bm mãi quan
i chu x v y đấy.
phi x Sò.
Câu 3 trang 136 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Vì tri huyện và đề lại đều có ý đồmục đích như nhau, cùng bàn bạc với nhau để
làm sao chuc li ch không cần xét đúng hay sai
- Khi đề li hi v viêc xét x v trm thì tri huyn lp tức nghĩ ngay tới việc nhũng
nhiu những người kêu kin, c th biết Sò giàu nên quyết đnh s moi tin t ch
ca nói dối để tra cứu. Đề li tri huyn gii quyết v trm bng cách ai
tin thì s pht tin còn k “đu trọc” thì phạt hoặc đánh. Hơn thế na, tri
huyn còn quyết đnh x Sò và Hến sau để d b chuc li.
Câu 4 trang 136 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Ngưi Việt xưa không coi chốn công đưng nơi đòi li công bằng, nơi
đục khoét ca bn quan lại nhũng nhiễu, chuyên vơ vét của ngưi dân
- chn công đường trang nghim li xy ra s trái ngược hài hước châm biếm khi
người nhiu tiền thì được vô ti còn không có tin s b pht
- Đon trích va lên án s thật đổ đốn ca quan li, va tiếng cưi châm biếm
cho chế độ thng tr thi phong kiến.
Câu 5 trang 136 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Trong li gii thiu ca tri huyn nhc ti chc v, quyn uy, thm chí c
những thói tật xu, cách phân x dựa vào đồng tiền để phân định. T đó ta
thấy được con người nhu nhưc, b i ca tri huyện, chuyên tham nhũng đút lót ca
nhân dân.
- Trong li gii thiệu hàng ngày, người ta thường gii thiu những ưu điểm, đặc
điểm ni trội để y ấn tượng với đối phương. Trong tuồng, nhân vt gii thiu tt
c chc v, tính cách, phm cht tt hay xu.
Câu 6 trang 136 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Nếu đưc tham gia dng li cnh Huyện đường trên sân khu, ngoài li thoi,
động tác biu cm trên ơng mặt ca din viên, em s lưu ý giọng điệu khi nói ca
nhân vt. Bi mi mt nhân vt giọng điệu đặc trưng khác nhau, qua giọng điệu
thế biết đâu nhân vật ngay thẳng, đâu nhân vt lch. Giọng điệu cũng p
phn trong vic th hin ni dung ca thoi.
Kết ni đc viết
Bài tp trang 136 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ v tiếng cười châm biếm ca tác
gi dân gian th hin qua đoạn trích
Đoạn văn tham khảo:
Đon trích Huyện đường được trích t tác phm Nghêu, Sò, c, Hến th hin
cnh tri huyện đề li bàn bc vi nhau v cách nhũng nhiễu người kêu kin. Qua
li nói ca tri huyn cho thy s gian xo dối tra khi nghĩ ngay ti vic kiếm
chác tin t trùm Sò, ngang nhiên bàn bc những ý đồ cùng với đề li mà không cn
gi ý. Tên đề li bên cnh tri huyện cũng không m phần mưu khi “kẻ tung
người hứng” cùng với tri huyện để đạt được mục đích, thậm chí đề li còn khen
cách phân x ca tri huyn rằng “quan xử hay lắm” thực cht c hai người đều
không xmà ch nhìn vào cái li. Không dng li tri huyn, đề li ngay c nhân
vt lính l, k dưới cũng ngang nhiên nói dối để kiếm tin t dân. Tiếng cười
châm biếm đả kích ngay trong không gian trang nghiêm ca chn ca quan. S đối
nghch gia hành động li nói ca các nhân vt ngay trong chốn công đường đã to
nên s châm biếm trong đoạn trích.
| 1/4

Preview text:

Soạn bài Huyện đường sách KNTT Trước khi đọc
Câu 1 trang 132 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - HS tự trả lời
Câu 2 trang 132 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - HS tự trả lời Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Cách bài trí nơi huyện đường - những chỉ dẫn cho việc thiết kế sân khấu.
- Trên tường là bức hoành phi đề hai chữ “Huyện đường”. Hai bên có hai câu đối.
Bên cạnh câu đối phía trái có cửa vào nhà trong
- Một chiếc bàn to để chính giữa. Trên bàn có ống bút, nghiên mực, điếu bình
- Bên trái, bàn giấy của viên đề lại để xây mặt ra khán giả phía phải của sân khấu,
trên bàn cũng có nghiên bút và một chồng đơn từ
2. Lưu ý cách tự giới thiệu của nhân vật trong tuồng.
- Nhân vật tự bạch để tự giới thiệu mình
3. Chú ý sự hể hả, trắng trợn của tri huyện khi tự “thưởng thức” những mưu mô của mình
Những lời thoại bộc lộ mưu mô của tri huyện:
- Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được
- Phải nắm đứa có tóc ai nắm kẻ troc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù,
Nghêu phạt đòn năm chục trượng, lí trưởng đòi ăn lót cần phạt trừn giới năm mươi quan tiền.
4. Hoạt động “ăn ý” giữa tri huyện và đề lại
- Đoạn hội thoại kẻ tung người hứng của tri huyện và đề lại từ “vụ ấy à?” đến “thầy hiểu chứ?”
5. Điều gì sẽ xảy ra sau lời nói này của lính lệ A?
- Trên sân khấu sẽ diễn ra vụ xử án của tri huyện với Nghêu, Sò, Ốc, Hến Sau khi đọc Nội dung chính:
Văn bản kể lại thời gian trước khi vào xử án vụ trộm, tri huyện và đề lại bàn bạc
nhau xử thế nào cho có lợi, có thể ăn được tiền.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Tri huyện tự bạch
- Đề lại và tri huyện tính toán, bày mưu để có thể lấy được tiền từ vụ xét xử
- Tri huyện cho gọi bên nguyên, bên bị, nhân chứng vụ Nguyễn Sò vào
- Lính lệ tranh thủ kiếm lợi từ những người đến xét xử
Câu 2 trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Trả lời: Tri huyện Đề lại Lính lệ
- Thằng Sò này giàu lắm,
- Ta cứ để tra cứu đã.
- Nhắc lại ông Trùm, anh
chúng mình có thể “ấy”
Thưa còn thằng Ốc, thằng xã và chị Hến biết rằng được
Ngheei, lí trưởng, thị Hến hôm nay quan bận lắm,
thì liệu xử cho xong, bọn tôi lẩm bẩm mãi quan
- Phải nắm đứa có tóc ai
này toàn đầu trọc cả.
mưới chịu xử vụ này đấy.
nắm kẻ troc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm - Bẩm quan xử thật sâu
năm tù, Nghêu phạt đòn sắc, nhưng đã xử Nghêu
năm chục trượng, lí và Ốc rồi thì lấy gì mà
trưởng đòi ăn lót cần phạt không xử Sò với Hến
trừn giới năm mươi quan được. tiền. - Ăn thua là những chỗ
khó đấy đấy, lưỡi không
xương nhiều đường lắt
léo, nói thế nào lại chả
được. Thị Hến thì cũng có thể cho về nhưng chưa
nên xử vội, vì xử Hến thì phải xử Sò.
Câu 3 trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Vì tri huyện và đề lại đều có ý đồ và mục đích như nhau, cùng bàn bạc với nhau để
làm sao chuộc lợi chứ không cần xét đúng hay sai
- Khi đề lại hỏi về viêc xét xử vụ trộm thì tri huyện lập tức nghĩ ngay tới việc nhũng
nhiễu những người kêu kiện, cụ thể là biết Sò giàu nên quyết định sẽ moi tiền từ chỗ
của Sò và nói dối là để tra cứu. Đề lại và tri huyện giải quyết vụ trộm bằng cách ai
có tiền thì sẽ phạt tiền còn kẻ “đầu trọc” thì phạt tù hoặc đánh. Hơn thế nữa, tri
huyện còn quyết định xử Sò và Hến sau để dễ bề chuộc lợi.
Câu 4 trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Người Việt xưa không coi chốn công đường là nơi đòi lại công bằng, mà là nơi
đục khoét của bọn quan lại nhũng nhiễu, chuyên vơ vét của người dân
- Ở chốn công đường trang nghiệm lại xảy ra sự trái ngược hài hước châm biếm khi
người nhiều tiền thì được vô tội còn không có tiền sẽ bị phạt
- Đoạn trích vừa là lên án sự thật đổ đốn của quan lại, vừa là tiếng cười châm biếm
cho chế độ thống trị thời phong kiến.
Câu 5 trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Trong lời giới thiệu của tri huyện có nhắc tới chức vụ, quyền uy, thậm chí cả
những thói hư tật xấu, cách phân xử vô lí dựa vào đồng tiền để phân định. Từ đó ta
thấy được con người nhu nhược, bỉ ổi của tri huyện, chuyên tham nhũng đút lót của nhân dân.
- Trong lời giới thiệu hàng ngày, người ta thường giới thiệu những ưu điểm, đặc
điểm nổi trội để gây ấn tượng với đối phương. Trong tuồng, nhân vật giới thiệu tất
cả chức vụ, tính cách, phẩm chất tốt hay xấu.
Câu 6 trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Nếu được tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, ngoài lời thoại,
động tác biểu cảm trên gương mặt của diễn viên, em sẽ lưu ý giọng điệu khi nói của
nhân vật. Bởi mỗi một nhân vật có giọng điệu đặc trưng khác nhau, qua giọng điệu
có thế biết đâu là nhân vật ngay thẳng, đâu là nhân vật lệch. Giọng điệu cũng góp
phần trong việc thể hiện nội dung của thoại.
Kết nối đọc – viết
Bài tập trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác
giả dân gian thể hiện qua đoạn trích
Đoạn văn tham khảo:
Đoạn trích Huyện đường được trích từ tác phẩm Nghêu, Sò, Ốc, Hến thể hiện
cảnh tri huyện và đề lại bàn bạc với nhau về cách nhũng nhiễu người kêu kiện. Qua
lời nói của tri huyện cho thấy sự gian xảo và dối tra khi nghĩ ngay tới việc kiếm
chác tiền từ trùm Sò, ngang nhiên bàn bạc những ý đồ cùng với đề lại mà không cần
giữ ý. Tên đề lại bên cạnh tri huyện cũng không kém phần mưu mô khi “kẻ tung
người hứng” cùng với tri huyện để đạt được mục đích, thậm chí đề lại còn khen
cách phân xử của tri huyện rằng “quan xử hay lắm” dù thực chất cả hai người đều
không xử gì mà chỉ nhìn vào cái lợi. Không dừng lại ở tri huyện, đề lại ngay cả nhân
vật lính lệ, kẻ ở dưới cũng ngang nhiên nói dối để kiếm tiền từ dân. Tiếng cười
châm biếm đả kích ngay trong không gian trang nghiêm của chốn cửa quan. Sự đối
nghịch giữa hành động lời nói của các nhân vật ngay trong chốn công đường đã tạo
nên sự châm biếm trong đoạn trích.