Soạn bài Kinh tế Chính trị Mác-Lê nin | Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Soạn bài Kinh tế Chính trị Mác-Lê nin | Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chương 1
ST
T
Nội dung đề Nội dung đáp án
1
Câu 1: Phân tích các
chức năng của Kinh
tế chính trị Mác -
Lênin.
Câu 1:
* Khái niệm Kinh tế chính trị (1.0đ)
một môn khoa học về kinh tế có mục đích nghiên cứu là tìm
ra các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng quá trình
kinh tế của con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất định
của xã hội.
* Các chức năng:
- Chức năng nhận thức (1.0đ)
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp hệ thống tri thức khoa
học về sự vận động của các quan hệ giữa người với người trong sản xuất
và trao đổi.
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp những phạm trù kinh
tế bản, bản chất, phát hiện nhận diện các quy luật kinh tế của nền
kinh tế thị trường.
- Chức năng thực tiễn ( 1.0đ)
Khi nhận thức được c quy luật sẽ giúp người lao động cũng
như những nhà hoạch định chính sách biết vận dụng những quy luật
kinh tế ấy trong hoạt động lao động cũng như quản trị của quốc gia
mình.
- (1.0đ) Chức năng tư tưởng
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần tạo lập nền tảng
tưởng cộng sản cho những người lao động tiến bộ yêu chuộng tự do,
yêu chuộng hòa bình
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần xây dựng thế giới
quan khoa học cho những ai có mong muốn xây dựng một chế độ xã hội
tốt đẹp, hướng tới giải phóng con người, xóa bỏ dần những áp bức, bất
công giữa con người với con người.
- Chức năng phương pháp luận (1.0đ)
Kinh tế chính trị Mác - Lênin thể hiện chứcng phương pháp
luận, nền tảng luận khoa học cho việc tiếp cận các khoa học kinh tế
chuyên ngành.
Câu 2: Phân tích điều kiện
ra đời và ưu thế của sản
xuất hàng hóa.
phải phân biệt được sản
xuất tự cung tự cấp và sản
xuất hàng hoá
sxtcctc có đặc điểm : sản
xuất khép kín , kém pt ra
đời chỉ để phục vụ nhu cầu
cùa chủ thể sản xuất
sxhh có ưu thế hơn nền
kttctc về quy mô kĩ thuật ,
công nghệ , trình độ …
Câu 2:
* Khái niệm sản xuất hàng hoá (0.5đ)
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người
sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận để trao đổi, mua
bán.
* Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá:
- Phân công lao động xã hội (1.0đ)
+ Khái niệm phân công lao động xã hội : là sự phân chia lao
động trong xã hội thành những ngành nghề lĩnh vực khác nhau , tạo nên
sự chuyên môn hoá của những người sản xuất thành những ngành nghề
lĩnh vực khác nhau
+ phân công lao động là cơ sở cho sản xuất và trao đổi vì :
do phân công lđ mỗi người chỉ có thể sản xuất ra 1 hoặc 1 vài sản
phẩm , mà con người lại có nhu cầu nhiều thứ dẫn đến mâu thuẫn vừa
thừa vừa thiếu sản phẩm để trao đổi cho nhau .
các nhà sản xuất phụ thuộc vào nhau
+ Vai trò của phân công lao động xã hội đối với sự ra đời của
sản xuất hàng hoá.:
- nâng cao năng suất lao động : chuyên môn hoá , người lao
dộng tập trung vào kĩ năng
– Có lao động mới có thể tạo ra của cải, vật chất, làm giàu cho
xã hội: Nếu không có lao động thì không thể có của cải, vật chất;
Lao động tạo ra thu nhập cho con người, nuôi sống con người: lao
động thì con người mới tạo ra nguồn thu nhập. Sự trao đổi về tiền bạc và
sản phẩm, sức lao động của con người là sự trao đ iu ổi tạo ra nguồn thu
nhập nuôi sống giúp con người làm giàu. thu nhập sẽ giúp con
người ổn định cuộc sống, nhiều hơn nữa giúp con người trở nên giàu
có do có nhiều của cải;
Lao động giúp hội phát triển hơn: Lao động tạo ra sản phẩm, của
cải, làm giàu cho xã hội. Có lao động thì xã hội mới có nhiều của cải, vật
chất và nâng cao chất lượng, số lượng của cải trong xã hội;
Lao động giúp phân công hội, tổ chức hội được rõ ràng, chuyên
môn hóa: Lao động là tiền đề để xã hội phân công, tổ chức, chuyên môn
hóa từng ngành nghề nhằm đạt năng lượng, hiệu quả, năng suất cao hơn;
– Lao động mang ý nghĩa lịch sử xã hội: Qua mỗi thời kỳ, giai đoạn, lao
động mang đặc điểm, dấu vết riêng biệt, thể hiện trình độ của hội
tại thời kỳ đó.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất (1.0đ)
Khái niệm : là những ng sản xuất của chủ thể độc lập , sản phẩm
làm ra thuộc chủ thể sản xuất , vì vậy muốn tiêu dùng sản phẩm của ng
khác phải thông qua trao đổi mua bán
nguyên nhân : chế độ chiếm hữu về tlsx , có nhiều hình thức sở hữu về
tlsx , sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng …
+ Vai trò của sự tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
Tích cực:
o Thúc đẩy phát triển kinh tế: Cạnh tranh giữa các chủ thể
Câu: 3: Phân tích điều kiện
ra đời và đặc trưng của sản
xuất hàng hóa.
khái niệm hàng hoá : là sản
phẩm của lao động , thỏa
mãn nhu cầu nào đó của
con ng thông qua trao đổi ,
mua bán
Câu 3:
* Khái niệm sản xuất hàng hoá (0.75đ)
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người
sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
* Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá:
- Phân công lao động xã hội (1.0đ)
-+ Khái niệm phân công lao động xã hội : là sự phân chia lao
động trong xã hội thành những ngành nghề lĩnh vực khác nhau , tạo nên
sự chuyên môn hoá của những người sản xuất thành những ngành nghề
lĩnh vực khác nhau
+ phân công lao động là cơ sở cho sản xuất và trao đổi vì :
do phân công lđ mỗi người chỉ có thể sản xuất ra 1 hoặc 1 vài sản
phẩm , mà con người lại có nhu cầu nhiều thứ dẫn đến mâu thuẫn vừa
thừa vừa thiếu sản phẩm để trao đổi cho nhau .
các nhà sản xuất phụ thuộc vào nhau
+ Vai trò của phân công lao động xã hội đối với sự ra đời của
sản xuất hàng hoá.
- nâng cao năng suất lao động : chuyên môn hoá , người lao
dộng tập trung vào kĩ năng
– Có lao động mới có thể tạo ra của cải, vật chất, làm giàu cho
xã hội: Nếu không có lao động thì không thể có của cải, vật chất;
Lao động tạo ra thu nhập cho con người, nuôi sống con người: lao
động thì con người mới tạo ra nguồn thu nhập. Sự trao đổi về tiền bạc và
sản phẩm, sức lao động của con người sự trao đổi tạo ra nguồn thu
nhập nuôi sống giúp con người làm giàu. thu nhập sẽ giúp con
người ổn định cuộc sống, nhiều hơn nữa giúp con người trở nên giàu
có do có nhiều của cải;
Lao động giúp hội phát triển hơn: Lao động tạo ra sản phẩm, của
cải, làm giàu cho xã hội. Có lao động thì xã hội mới có nhiều của cải, vật
chất và nâng cao chất lượng, số lượng của cải trong xã hội;
- Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của các chủ thể sản
xuất (1.0đ)
+ khái niệm : là những ng sx trở thành những chủ thể độc lập ,
sp làm ra thuộc sở hữu của chủ thể sản xuất , vì vậy muốn tiêu dùng sp
lao động của ng khác phải thông qua mua bán , sự tách biệt này là so chế
độ tư hữu về tư liệu sx và quan hệ sở hữu khác nhau về tlsx
+ Vai trò của sự tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể sản
xuất.
Tích cực:
o Thúc đẩy phát triển kinh tế: Cạnh tranh giữa các chủ thể
sản xuất thúc đẩy đổi mới, nâng cao hiệu quả sản xuất.
o Khuyến khích sáng tạo: Các chủ thể sản xuất có động
lực để sáng tạo, tìm kiếm giải pháp tối ưu cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
o Đa dạng hóa sản phẩm: Sự tách biệt kinh tế dẫn đến sự
đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phong phú của
người tiêu dùng.
Tiêu cực:
o Bất bình đẳng kinh tế: Sự tách biệt kinh tế có thể dẫn
đến sự bất bình đẳng ngày càng gia tăng giữa các chủ
thể sản xuất.
o Khủng hoảng kinh tế: Cạnh tranh gay gắt có thể dẫn đến
tình trạng sản xuất thừa, tiêu dùng thiếu, gây ra khủng
hoảng kinh tế.
o Tác động tiêu cực đến môi trường: Việc cạnh tranh lợi
nhuận có thể dẫn đến việc khai thác quá mức tài nguyên
thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường.
+ Biểu hiện của sự tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể sản
xuất.
- sở hữu tư liệu sản xuất : mỗi chủ thể sở hữu tư liệu sản xuất
như nhà máy , máy móc , quyền quyết định sử dụng , quản lý và hưởng
lợi từ tư liệu sản xuất thuộc về chủ sở hữu
- tự chủ trong hoạt động sản xuất : mỗi chủ thể quyết định sản xuất gì ,
sản xuất như thế nào , bán cho ai , giá nào , tự chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất , lợi nhuận và rủi ro kinh doanh
- trao đổi hàng hoá thông qua thị trường: mỗi chủ thể sản xuất hàng
hoá để trao đổi , mua bán trên thị trường với mức giá tuỳ theo nhu cầu
cung cầu của thị trường
- quan hệ cạnh tranh và hợp tác : các chủ thể có thể cạnh tranh và hợp
tác cùg nhau phát triển
* Đặc trưng của sản xuất hàng hóa:
- Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán
Sản phẩm được tạo ra không phải để đáp ứng nhu cầu trực tiếp của
người sản xuất mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
Mục đích sản xuất là thu lợi nhuận.
- Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân
vừa mang tính xã hội (0.75đ)
Lao động được thực hiện trong mối liên hệ với lao động của
những người khác thông qua việc trao đổi, mua bán sản phẩm.
Sản phẩm lao động mang tính chất xã hội, thể hiện quan hệ xã
hội giữa người với người.
- Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận
- bất cứ hàng hoá nào cũng có một hay nhiều công dụng nhất
định
- giá trị của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quyết
định vì vậy nó là sản phẩm vĩnh viễn ( công dụng của nó trường tồn
trong không gian và thời gian )
Câu 4: Phân tích hai thuộc
tính của hàng hoá. Ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề
này.
Câu 4:
* Khái niệm hàng hoá (0.5đ)
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
* Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá:
- Giá trị sử dụng của hàng hoá:
+ Khái niệm giá trị sử dụng của hàng hoá : là công dụng của
sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người ( nhu cầu có thể
là nhu cầu vc hoặc nhu cầu tinh thần ) (0.5đ)
+ Đặc điểm của giá trị sử dụng (1.0đ)
công dụng , công hiệu tính có ích có lơị của hàng hoá
là phạm trù vĩnh viễn mang tính ổn định
do thuộc tính tự nhiên của vật thể quy định
phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học kĩ thuật
trong nền kthh giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi
Tính hữu ích: Hàng hóa phải có khả năng thỏa mãn một nhu
cầu cụ thể nào đó của con người.
Tính cụ thể: Mỗi loại hàng hóa chỉ có thể thỏa mãn một hoặc
một số nhu cầu nhất định.
Tính thay thế: Các loại hàng hóa khác nhau có thể thỏa mãn
cùng một nhu cầu.
Tính biến đổi: Giá trị sử dụng của hàng hóa có thể thay đổi theo
thời gian, địa điểm và điều kiện cụ thể.
Tính phụ thuộc: Giá trị sử dụng của hàng hóa phụ thuộc vào
mục đích sử dụng của nó.
- Giá trị của hàng hoá:
+ Khái niệm giá trị hàng hoá (0.5đ) : giá trị hàng hoá là thuộc
tính giá trị xét trong quan hệ trao đổi ( được thể hiện bằng giá cả )
+ Đặc điểm của giá trị ( 1.0đ)
* Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá (0.5đ)
hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị sử dụng và giá trị , hai thuộc tính
này có mối liên hệ chặt chẽ không tách rời
Giá trị sử dụng là tiền đề của giá trị. Chỉ có những hàng hóa có
giá trị sử dụng mới có giá trị.
Giá trị là biểu hiện gián tiếp của giá trị sử dụng qua lao động.
Giá trị sử dụng và giá trị không đồng nhất. Giá trị sử dụng là
thuộc tính tự nhiên, còn giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu hai thuộc tính của hàng hóa
(1.0đ)
- (Từ thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa; Từ thuộc tính giá
trị của hàng hóa)
Về mặt lý luận:
Giúp hiểu rõ bản chất của hàng hóa: Hàng hóa là một sản
phẩm lao động, đồng thời là một vật thể hữu ích thỏa mãn nhu
cầu con người.
Làm sáng tỏ quy luật giá trị: Giá trị của hàng hóa được quyết
định bởi lượng lao động xã hội được thể hiện trong đó.
Giải thích mối quan hệ giữa sản xuất, trao đổi và phân phối:
Ba khâu này của quá trình kinh tế vận động theo quy luật giá trị.
Về mặt thực tiễn:
Có ý nghĩa đối với sản xuất: Định hướng sản xuất ra những
hàng hóa có giá trị sử dụng cao và giá trị phù hợp với nhu cầu
thị trường.
Có ý nghĩa đối với trao đổi: Đảm bảo trao đổi hàng hóa theo
giá trị, cân bằng giữa giá trị sử dụng và giá trị.
Có ý nghĩa đối với phân phối: Phân phối thu nhập hợp lý, đảm
bảo lợi ích cho người sản xuất và người tiêu dùng.
Ngoài ra, việc nghiên cứu hai thuộc tính của hàng hóa còn có ý
nghĩa:
Giúp phân biệt hàng hóa với các sản phẩm khác của lao
động: Không phải sản phẩm lao động nào cũng là hàng hóa.
Giúp phân biệt hai giai đoạn phát triển của xã hội: Giai đoạn
tiền tệ và giai đoạn tư bản chủ nghĩa.
Giúp đánh giá vai trò của hàng hóa trong nền kinh tế: Hàng
hóa là tế bào của nền kinh tế thị trường.
Câu 5: Phân tích tính hai
mặt của lao động sản xuất
hàng hoá. Ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề này.
Câu 5:
* Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá:
- Lao động cụ thể:
+ Khái niệm lao động cụ thể (0.75đ)
Lao động cụ thể là loại lao động mang tính chất riêng biệt, chỉ có ích
dưới một hình thức nhất định của một nghề nghiệp chuyên môn nhất
định. Loại hình lao động này thường gắn liền với những công việc cụ
thể, đòi hỏi những kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn riêng
biệt.
lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
+ Vai trò của lao động cụ thể (0.75đ)
1. Tạo ra giá trị sử dụng: Lao động cụ thể tạo ra những sản phẩm, dịch
vụ có giá trị sử dụng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người. Ví dụ:
người nông dân trồng lúa tạo ra lương thực, người thợ may tạo ra quần
áo,...
2. Là cơ sở của phân công lao động xã hội: Do tính chất riêng biệt của
từng loại lao động cụ thể, nên nó là cơ sở cho sự phân công lao động xã
hội. Nhờ phân công lao động xã hội, con người có thể tập trung vào
những công việc phù hợp với năng lực và sở thích của mình, từ đó nâng
cao hiệu quả lao động.
3. Thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật: Để nâng cao hiệu
quả lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Việc này thúc đẩy
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tạo ra những phương tiện sản xuất
mới, tiên tiến hơn.
4. Góp phần nâng cao đời sống con người: Lao động cụ thể tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người, giúp nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của con người.
5. Tạo ra sự đa dạng trong sản xuất: Mỗi loại lao động cụ thể tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ khác nhau, góp phần tạo ra sự đa dạng trong
sản xuất, đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người.- Lao động trừu tượng:
+ (0.75đ)Khái niệm lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động được gạt bỏ mọi hình thức cụ
thể, chỉ còn lại sự tiêu hao sức lao động ( cơ bắp , thần kinh )
nói chung của con người.
+ Vai trò của lao động trừu tượng (0.75đ)
1. Thước đo giá trị hàng hóa: Lao động trừu tượng là thước đo giá trị
hàng hóa. Giá trị của một hàng hóa được quyết định bởi lượng lao động
trừu tượng cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Ví dụ: một chiếc áo sơ
mi có giá trị cao hơn một chiếc áo thun vì để sản xuất ra chiếc áo sơ mi
cần nhiều lao động trừu tượng hơn.
2. Căn cứ cho việc trao đổi hàng hóa: Do lao động trừu tượng là thước
đo giá trị hàng hóa, nên nó là căn cứ cho việc trao đổi hàng hóa. Các
hàng hóa được trao đổi với nhau dựa trên lượng lao động trừu tượng thể
hiện trong mỗi hàng hóa.
3. Thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật: Để nâng cao hiệu
quả lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Việc này thúc đẩy
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tạo ra những phương tiện sản xuất
mới, tiên tiến hơn.
4. Góp phần phân công lao động xã hội: Do lao động trừu tượng là
thước đo giá trị hàng hóa, nên nó là cơ sở cho sự phân công lao động xã
hội. Con người có thể tập trung vào những công việc phù hợp với năng
lực và sở thích của mình, từ đó nâng cao hiệu quả lao động.
5. Góp phần nâng cao đời sống con người: Lao động trừu tượng tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người, giúp nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của con người.
* Phân biệt lao động tư nhân và lao động xã hội (1.0đ)
Lao động tư nhân: Là lao động do người lao động thực hiện để
tạo ra sản phẩm nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu riêng của bản
thân hoặc gia đình.
Lao động xã hội: Là lao động do người lao động thực hiện để
tạo ra sản phẩm nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
2. Mục đích:
Lao động tư nhân: Mục đích chính là để phục vụ nhu cầu riêng
của bản thân hoặc gia đình.
Lao động xã hội: Mục đích chính là để phục vụ nhu cầu của xã
hội.
3. Hình thức:
Lao động tư nhân: Thường được thực hiện dưới hình thức sản
xuất nhỏ, thủ công nghiệp.
Lao động xã hội: Thường được thực hiện dưới hình thức sản
xuất lớn, hiện đại.
4. Quan hệ:
Lao động tư nhân: Có tính chất độc lập, tự chủ.
Lao động xã hội: Có tính chất liên kết, phụ thuộc lẫn nhau.
5. Mâu thuẫn:
Lao động tư nhân: Mâu thuẫn giữa lao động và tư bản.
Lao động xã hội: Mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập
thể.
* Ý nghĩa nghiên cứu tính hai mặt của lao động sản xuất hàng
hoá (1.0đ)
- Nghiên cứu tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá đã giải
thích một cách khoa học vì sao hàng hoá có hai thuộc tính, vạch rõ
nguồn gốc của giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá.
- Lao động trừu tượng tạo nên giá trị của hàng hóa, đây là cơ sở
để những người sản xuất hàng hoá thiết lập quan hệ kinh tế, trao đổi sản
phẩm cho nhau.
Câu 6: Phân tích luận điểm:
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc
tính là do lao động của
người sản xuất hàng hoá có
tính hai mặt: mặt cụ thể và
mặt trừu tượng.
Câu 6:
* Nhận xét: Nghiên cứu mối quan hệ giữa hai thuộc tính của
hàng hoá với lao động sản xuất hàng hoá, C. Mác phát hiện ra rằng, sở dĩ
hàng hoá có hai thuộc tính là do lao động của người sản xuất hàng hoá
có tính hai mặt: mặt cụ thể và mặt trừu tượng (1.0đ)
* Phân tích lao động cụ thể:
- Khái niệm lao động cụ thể ( mang tính tư nhân ) (0.75đ)
lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn , là phân công lao động xã
hội ( xem thêm gt )
mang tính tư nhân
- Vai trò của lao động cụ thể (0.75đ)
Lao động cụ thể là loại lao động mang tính chất đặc thù, được
thực hiện bằng những kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm riêng biệt để
tạo ra những sản phẩm cụ thể. Ví dụ: lao động của người thợ may, người
nông dân, người giáo viên, v.v.
Vai trò của lao động cụ thể trong kinh tế chính trị Mác-Lênin:
1. Tạo ra giá trị sử dụng: Lao động cụ thể là nguồn gốc trực tiếp tạo ra
các sản phẩm có giá trị sử dụng, thỏa mãn nhu cầu của con người.
2. Phân công lao động xã hội: Lao động cụ thể là cơ sở cho sự phân
công lao động xã hội ngày càng chi tiết, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất.
3. Phát triển lực lượng sản xuất: Lao động cụ thể thúc đẩy sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao
động.
4. Hình thành các quan hệ sản xuất: Lao động cụ thể là yếu tố quyết
định tính chất của các quan hệ sản xuất trong xã hội.
5. Phân biệt các giai đoạn lịch sử: Lao động cụ thể là tiêu chí để phân
biệt các giai đoạn lịch sử khác nhau, như xã hội nguyên thủy, xã hội nô
lệ, xã hội phong kiến, và xã hội tư bản chủ nghĩa.
Nhờ vào sự đa dạng hóa của lao động cụ thể trong sản xuất, xã hội hiện
đại của con người dần đa dạng hơn bởi những công việc, ngành nghề, vị
trí khác nhau. Từ tầng lớp trí thức như: Luật sư, kỹ sư xây dựng, kiến
trúc sư, giáo viên, bác sĩ,... đến tầng lớp nông dân, công nhân,... Với sự
đa dạng ngành nghề này đã hỗ trợ cho con người có nhiều sự lựa chọn
nghề nghiệp hơn trên con đường tương lai của mình.
* Phân tích lao động trừu tượng ( mang tính xã hội ) :
- Khái niệm lao động trừu tượng (0.75đ)
Lao động trừu tượng là lao động được gạt bỏ những hình thức cụ
thể, chỉ còn lại sự hao phí sức lao động chung của con người.
Đây là loại lao động tạo ra giá trị của hàng hóa
* Vai trò của lao động trừu tượng trong sản xuất hàng hóa:
1 . Tạo ra giá trị của hàng hóa:
Giá trị của hàng hóa là lượng lao động trừu tượng được thể hiện
trong đó.
Lao động trừu tượng là thước đo chung để so sánh giá trị của các
loại hàng hóa khác nhau.
2. Quyết định giá trị trao đổi của hàng hóa:
Giá trị trao đổi của hàng hóa dao động quanh giá trị của nó.
Trên thị trường, các hàng hóa được trao đổi với nhau theo tỷ lệ
giá trị.
3. Thúc đẩy sự phát triển của sản xuất:
Để tạo ra nhiều giá trị hơn, người ta phải tăng năng suất lao
động, tức là giảm hao phí lao động trừu tượng trong một đơn vị
thời gian.
Điều này thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cải tiến
công nghệ, nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động.
4. Hình thành quan hệ tư bản chủ nghĩa:
Trong sản xuất hàng hóa, người lao động bán sức lao động trừu
tượng cho nhà tư bản.
Quan hệ giữa người lao động và nhà tư bản là quan hệ bóc lột,
dựa trên sự chênh lệch giá trị giữa lao động trừu tượng và giá trị
sử dụng của sức lao động.
* Phân biệt lao động tư nhân và lao động xã hội (1.0đ)
Lao động tư nhân và lao động xã hội là hai khái niệm quan trọng trong
kinh tế học Mác - Lênin, thể hiện hai mặt của lao động sản xuất hàng
hóa.
1. Lao động tư nhân:
Là lao động cụ thể, mang tính chất riêng biệt của từng người lao
động, thể hiện qua kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực của mỗi
người.
Mục đích: Sản xuất ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu cá nhân của
người lao động hoặc nhu cầu của thị trường mà người lao động
hướng đến.
Kết quả: Giá trị của lao động tư nhân được thể hiện qua giá trị sử
dụng của sản phẩm.
2. Lao động xã hội:
Là lao động trừu tượng, được xã hội công nhận, thể hiện qua
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra sản phẩm.
Mục đích: Sản xuất ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Kết quả: Giá trị của lao động xã hội được thể hiện qua giá trị
trao đổi của sản phẩm.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội:
Mâu thuẫn: Do mục đích của lao động tư nhân và lao động xã
hội không hoàn toàn trùng khớp.
Biểu hiện:
o Sản phẩm do người lao động sản xuất ra có thể không
phù hợp với nhu cầu xã hội.
o Hao phí lao động cá biệt có thể cao hơn hoặc thấp hơn
hao phí lao động xã hội cần thiết.
Cách giải quyết mâu thuẫn:
Phát triển phân công lao động xã hội.
Hoạch định sản xuất theo nhu cầu xã hội.
Thực hiện trao đổi hàng hóa theo giá trị.
Ví dụ:
Lao động tư nhân: Một người thợ may làm ra một chiếc áo để
bán.
Lao động xã hội: Lao động của tất cả những người tham gia vào
quá trình sản xuất ra chiếc áo (người trồng bông, người dệt vải,
người thiết kế...).
Kết luận:
Lao động tư nhân và lao động xã hội là hai mặt thống nhất, mâu thuẫn
của lao động sản xuất hàng hóa. Hiểu rõ hai khái niệm này giúp chúng ta
hiểu rõ hơn về bản chất của nền kinh tế hàng hóa.
7 Câu 7: Thế nào lượng giá trị
của hàng hoá? Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của
hàng hoá.
Thời gian lao động xã hội cần
thiết: Là thời gian lao động trung
bình mà xã hội cần để sản xuất ra
một đơn vị hàng hóa nhất định
trong điều kiện kỹ thuật và năng
suất lao động nhất định.
Năng suất lao động xã hội:
lượng sản phẩm do một đơn vị lao
động xã hội trung bình sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian nhất
định.
Năng suất lao động cá nhân:
Năng suất lao động của một người
lao động trong một đơn vị thời
gian nhất định.
Câu 7:
* Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá (1.0đ)
lượng thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra đơn vị
hàng hoá đó
* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
của hàng hoá:
1.Năng suất lao động:
Năng suất lao động + Khái niệm năng suất lao động:
số lượng sản phẩm đươc người lao động sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian. (0.5đ)
+ phản ánh tính lợi nhuận, tính hiệu quảgiá trị chất
lượng vàchỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội
được lượng hóa bằng mức tăng giá trị gia tăng của tất cả
nguồn lực.
+Có hai loại năng suất lao động đó năng suất lao động
cá biệt và năng suất lao động xã hội. Trên thị trường hàng hóa
được trao đổi không phải theo giá trị biệt giá trị
hội. Chính vậy, năng suất lao động ảnh hưởng đến giá
trị xã hội của hàng hóa là năng suất lao động xã hội.
+ Tác động của năng suất lao động đến lượng giá trị hàng
hoá (0.5đ)
Năng suất lao động lượng giá trị hàng hóa mối quan hệ
tỉ lệ nghịch.
Khi năng suất lao động tăng:
Lượng sản phẩm do một đơn vị lao động sản xuất ra
tăng.
Thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn
vị hàng hóa giảm.
Lượng giá trị hàng hóa (thể hiện qua thời gian lao
động) giảm.
Ví dụ:
Để sản xuất ra một chiếc áo, người thợ A mất 2 giờ,
người thợ B mất 3 giờ.
Năng suất lao động của người thợ A cao hơn người
thợ B.
Lượng giá trị của chiếc áo do người thợ A sản xuất ra
thấp hơn lượng giá trị của chiếc áo do người thợ B
sản xuất ra.
Mối quan hệ này có ý nghĩa:
Thúc đẩy tăng năng suất lao động: Giúp giảm giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
Nâng cao hiệu quả kinh tế: Giúp tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, tổ chức.
Cải thiện đời sống xã hội: Giúp tăng thu nhập cho
người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tuy nhiên:
Nâng cao năng suất lao động không phải lúc nào
cũng dẫn đến giảm lượng giá trị hàng hóa.
Khi giá cả nguyên liệu, vật liệu đầu vào tăng thì
lượng giá trị hàng hóa cũng có thể tăng.
Kết luận:
Năng suất lao động lượng giá trị hàng hóa mối quan hệ
tỉ lệ nghịch. Nâng cao năng suất lao động một yếu tquan
trọng để giảm lượng giá trị hàng hóa, tăng hiệu quả kinh tế
cải thiện đời sống xã hội.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động(0.75đ)
trang 27 gt
+ Phân biệt tăng năng suất lao động tăng cường độ lao
động (0.75)
Cách thức: Nâng cao năng suất lao động có thể đạt
được bằng cách:
o Cải thiện kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị;
o Nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề của
người lao động;
o Cải thiện tổ chức, quản lý sản xuất;
o Tạo động lực cho người lao động.
Lợi ích:
o Tăng sản lượng, lợi nhuận cho doanh nghiệp;
o Nâng cao thu nhập cho người lao động;
o Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và
nền kinh tế.
2. Tăng cường độ lao động:
Khái niệm: Cường độ lao động là mức độ căng
thẳng, mệt mỏi của người lao động trong quá trình
làm việc.
Cách thức: Tăng cường độ lao động có thể đạt được
bằng cách:
o Kéo dài thời gian làm việc;
o Tăng tốc độ làm việc;
o Tăng khối lượng công việc;
o Giảm thời gian nghỉ ngơi.
o Ví dụ: Việc sử
dụng robot trong
sản xuất ô tô giúp
giảm thời gian lao
động cần thiết và
giảm giá thành
sản phẩm.
Tác hại:
o Gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của
người lao động;
o Giảm chất lượng sản phẩm;
o Gây mất cân bằng cuộc sống;
o Gây mâu thuẫn lao động
o 2.Mức độ phức tạp của lao động:
+ Khái niệm lao động giản đơn: Lao động giản đơn là
loại lao động mà bất kỳ người lao động bình thường nào,
không cần qua đào tạo chuyên môn, cũng có thể thực hiện
được. Loại hình lao động này thường không đòi hỏi nhiều kỹ
năng, kiến thức chuyên môn hay kinh nghiệm phức tạp.
(0.5đ)
+ Khái niệm lao động phức tạp: Lao động phức tạp là
loại lao động đòi hỏi người lao động phải có trình độ học vấn,
kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn cao để thực hiện. Loại
hình lao động này thường liên quan đến việc vận dụng kiến
thức chuyên môn, tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn
đề.
+ Tác động của lao động giản đơn và lao động phức
tạp đến lượng giá trị hàng hoá (0.5đ)
. Tác động của lao động giản đơn:
Làm giảm lượng giá trị hàng hoá:
o Lao động giản đơn thường được thực hiện
theo quy trình cố định, ít đòi hỏi kỹ năng nên
thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị hàng hoá sẽ thấp hơn.
o Ví dụ: Một công nhân may có thể sản xuất ra
nhiều chiếc áo trong một ngày hơn so với
một người thợ may thủ công.
2. Tác động của lao động phức tạp:
Có thể làm tăng hoặc giảm lượng giá trị hàng hoá:
Tăng lượng giá trị: Khi lao động phức tạp được sử dụng để
phát triển kỹ thuật, công nghệ mới, giúp tăng năng suất lao
động và giảm thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị hàng hoá.
o Giảm lượng giá trị: Khi lao động phức tạp
được sử dụng để tạo ra các sản phẩm mới, có
giá trị cao hơn so với các sản phẩm thông
thường.
o Ví dụ: Việc sử dụng robot trong sản xuất ô tô
giúp giảm thời gian lao động cần thiết và
giảm giá thành sản phẩm.
8 Câu 8: Phân tích nguồn gốc
bản chất của tiền.
Câu 8:
* Phân tích nguồn gốc của tiền: Thể hiện qua sự phát triển
của các hình thái giá trị:
- Hình thái giá trị giản đơn:
+ Đặc điểm của hình thái giá trị giản đơn (0.5đ)
Tính ngẫu nhiên: Việc trao đổi hàng hóa mang tính ngẫu
nhiên, không có quy luật hay chuẩn mực chung.
Tính trực tiếp: Hàng hóa được trao đổi trực tiếp với
nhau, không thông qua trung gian.
Tính tương đối: Giá trị của hàng hóa được xác định
dựa trên tỷ lệ trao đổi giữa các loại hàng hóa cụ thể,
ví dụ: 1 con bò = 10 con gà.
Tính bất tiện: Việc so sánh giá trị của các loại hàng
hóa khác nhau gặp nhiều khó khăn.
Hạn chế: Hình thái giá trị giản đơn chỉ phù hợp với
giai đoạn đầu của nền kinh tế hàng hóa, khi số lượng
hàng hóa còn ít và nhu cầu trao đổi còn đơn giản.
+ Cho ví dụ (0.5đ) : vd ng A có con gà ng B có
- Hình thái giá trị mở rộng:
+ Đặc điểm của hình thái giá trị mở rộng (0.5đ)
+ Cho ví dụ (0.5đ)
- Hình thái chung của giá trị:
+ Đặc điểm của hình thái chung của giá trị (0.5đ)
+ Cho ví dụ (0.5đ)
- Hình thái tiền:
+ Đặc điểm của hình thái tiền (0.5đ)
+ Cho ví dụ (0.5đ)
* Bản chất của tiền (1.0đ)
- Tiền một loại hàng hoá đặc biệt, kết quả của quá
trình phát triển của sản xuất trao đổi hàng hoá, tiền xuất
hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hoá.
- Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hoá.
- Tiền phản ánh lao động hội mối quan hệ giữa
những người sản xuất và trao đổi hàng hoá.
9 Câu 9: Phân tích quá trình phát
triển của các hình thái giá trị.
sao tiền là hàng hoá đặc biệt?
Câu 9:
* Phân tích quá trình phát triển của các hình thái giá trị:
- Hình thái giá trị giản đơn:
+ Đặc điểm của hình thái giá trị giản đơn (0.5đ)
+ Cho ví dụ (0.5đ)
- Hình thái giá trị mở rộng
+ Đặc điểm của hình thái giá trị mở rộng (0.5đ)
+ Cho ví dụ (0.5đ)
- Hình thái chung của giá trị
+ Đặc điểm của hình thái chung của giá trị (0.5đ)
+ Cho ví dụ (0.5đ)
- Hình thái tiền tệ
+ Đặc điểm của hình thái tiền (0.5đ)
+ Cho ví dụ (0.5đ)
* Giải thích tiền là hàng hoá đặc biệt (1.0đ)
- Tiền kết quả của quá trình phát triển của sản xuất
trao đổi hàng hoá.
- Tiền hàng hoá, nhưng được tách ra làm vật ngang giá
chung thống nhất cho các hàng hoá khác.
- Tiền phản ánh lao động hội mối quan hệ giữa
những người sản xuất và trao đổi hàng hoá.
1
0
Câu 10: Phân tích các chức năng
của tiền chỉ ra mối quan hệ
giữa các chức năng của tiền.
Câu 10:
* Phân tích năm chức năng của tiền:
- Thước đo giá trị (0.75đ)
- Phương tiện lưu thông (1.0đ)
- Phương tiện cất trữ (0.75đ)
- Phương tiện thanh toán (0.75đ)
- Tiền tệ thế giới (0.75đ)
* Chỉ ra mối quan hệ giữa các chức năng của tiền (1.0đ)
- Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hoá
quan hệ mật thiết với nhau.
- Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự
phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
1
1
Câu 11: Phân tích vai trò của thị
trường trong nền kinh tế thị
trường. Cho ví dụ minh hoạ.
Câu 11:
* Khái niệm thị trường (0.5đ)
* Phân tích vai trò của thị trường:
- Thị trường thực hiện giá trị hàng hoá, điều kiện, môi
trường cho sản xuất phát triển (0.75đ)
+ Cho ví dụ minh hoạ (0.5đ)
- Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên
trong hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả
trong nền kinh tế (0.75đ)
+ Cho ví dụ minh hoạ (0.5đ)
- Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn
nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới (0.75đ)
+ Cho ví dụ minh hoạ (0.5đ)
- Vai trò của thị trường không tách rời với chế thị
trường - là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân
theo yêu cầu của các quy luật kinh tế (0.75đ)
1
2
Câu 12: Trình bày những ưu thế
khuyết tật của nền kinh tế thị
trường. Ý nghĩa của việc nghiên
cứu vấn đề này.
Câu 12:
* Khái niệm nền kinh tế thị trường (0.5đ)
Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường, đó là
nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, đó mọi quan hệ sản
xuất trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác
động và điều tiết của các quy luật thị trường.
* Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng
tạo của các chủ thể kinh tế (0.5đ)
- Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng
của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia
(0.75đ)
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để
thoả mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ
và văn minh của xã hội (0.75đ)
* Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
- Nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng
hoảng (0.5đ)
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu
hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội (0.5đ)
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện
tượng phân hoá sâu sắc trong xã hội (0.5đ)
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này (1.0đ)
1
3
Câu 13: Phân tích nội dungvà tác
động của quy luật giá trị.
Câu 13:
* Phân tích nội dung của quy luật giá trị:
- Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất trao đổi hàng
hóa phải được tiến hành trên sở của hao phí lao động
hội cần thiết (0.5đ)
- Yêu cầu với người sản xuất (0.75đ)
- Yêu cầu trong lĩnh vực trao đổi (0.75đ)
* Phân tích tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa (1.0đ)
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất hội phát
triển (1.0đ)
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên phân hóa người sản
xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo (1.0đ)
1
4
Câu 14: Phân tích tác động của
quy luật giá trị. Ý nghĩa của việc
nghiên cứu quy luật này trong xây
dựng nền kinh tế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa ớc ta
hiện nay.
Câu 14:
* Phân tích những tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa (1.5đ)
+ Biểu hiện của điều tiết sản xuất
+ Biểu hiện của điều tiết lưu thông
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất hội phát
triển (1.0đ)
+ Người sản xuất giá trị biệt nhỏ hơn giá trị hội,
khi bán theo giá trị hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Ngược lại, người sản xuất giá trị biệt lớn hơn giá trị
hội sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ.
+ Để đứng vững trong cạnh tranh tránh không bị phá
sản, người sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị biệt
hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên phân hóa người sản
xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo (1.0đ)
+ Biểu hiện của phân hoá người sản xuất hàng hóa thành
người giàu.
+ Biểu hiện của phân hoá người sản xuất hàng hóa thành
người nghèo.
* Ý nghĩa của vệc nghiên cứu quy luật giá trị trong xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
nước ta hiện nay (1.5đ)
Tăng cường vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước;-
- Phát huy tính chủ động, linh hoạt của các chủ thể kinh tế;
1
5
Câu 15: Phân tích quy luật lưu
thông tiền tệ. Ý nghĩa của việc
nghiên cứu quy luật này.
Câu 15:
* Phân tích quy luật lưu thông tiền tệ:
- Nêu nội dung quy luật lưu thông tiền tệ (1.0đ)
+ Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu lưu thông tiền tệ phải
că cứ trên yêu cầu của lưu thông hàng hoá và dịch vụ.
+ Việc đưa số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong mỗi
thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng hoá.
- Tính lượng tiền cần thiết cho lưu thông:
+ Khi tiền thực hiện chức năng phương tiện lưu thông:
Viết công thức (0.75đ)
Nêu nhận xét (0.5đ)
+ Khi tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán:
Viết công thức (0.75đ)
Nêu nhận xét (0.5đ)
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật: (1.5đ)
- Đối với Nhà nước
- Đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh
- Đối với người tiêu dùng
1
6
Câu 16: Phân tích quy luật cạnh
tranh. Ý nghĩa thực tiễn của việc
nghiên cứu quy luật này.
Câu 16:
* Phân tích quy luật cạnh tranh:
- Nội dung quy luật (1.0đ)
+ quy luật kinh tế điều tiết khách quan mối quan hệ
ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất trao đổi
hàng hoá.
+ Quy luật cạnh tranh yêu cầu khi tham gia thị trường các
chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác luôn phải
chấp nhận cạnh tranh.
- Nêu khái niệm cạnh tranh (0.5đ)
Là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế với nhau nhằm
được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ thông
qua đó thu được lợi ích tối đa.
- Tác động tích cực của cạnh tranh:
+ Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất (0.5đ)
+ Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường (0.5đ)
+ chế điều chỉnh linh hoạt trong việc phân bổ các
nguồn lực (0.25đ)
+ Thúc đẩy năng lực thoả mãn nhu cầu của xã hội (0.25đ)
- Tác động tiêu cực của cạnh tranh:
+ Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại đến môi trường
| 1/21

Preview text:

Chương 1 ST Nội dung đề Nội dung đáp án T
Câu 1: Phân tích các Câu 1: chức năng của Kinh
* Khái niệm Kinh tế chính trị (1.0đ) tế chính trị Mác - Lênin.
Là một môn khoa học về kinh tế có mục đích nghiên cứu là tìm
ra các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình
kinh tế của con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của xã hội. 1 * Các chức năng:
- Chức năng nhận thức (1.0đ)
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp hệ thống tri thức khoa
học về sự vận động của các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi.
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp những phạm trù kinh
tế cơ bản, bản chất, phát hiện và nhận diện các quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường.
- Chức năng thực tiễn ( 1.0đ)
Khi nhận thức được các quy luật sẽ giúp người lao động cũng
như những nhà hoạch định chính sách biết vận dụng những quy luật
kinh tế ấy trong hoạt động lao động cũng như quản trị của quốc gia mình.
- Chức năng tư tưởng (1.0đ)
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần tạo lập nền tảng tư
tưởng cộng sản cho những người lao động tiến bộ và yêu chuộng tự do, yêu chuộng hòa bình
+ Kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần xây dựng thế giới
quan khoa học cho những ai có mong muốn xây dựng một chế độ xã hội
tốt đẹp, hướng tới giải phóng con người, xóa bỏ dần những áp bức, bất
công giữa con người với con người.
- Chức năng phương pháp luận (1.0đ)
Kinh tế chính trị Mác - Lênin thể hiện chức năng phương pháp
luận, nền tảng lý luận khoa học cho việc tiếp cận các khoa học kinh tế chuyên ngành.
Câu 2: Phân tích điều kiện Câu 2:
ra đời và ưu thế của sản
* Khái niệm sản xuất hàng hoá (0.5đ) xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người
sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận để trao đổi, mua
phải phân biệt được sản bán.
xuất tự cung tự cấp và sản
* Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá: xuất hàng hoá
- Phân công lao động xã hội (1.0đ)
+ Khái niệm phân công lao động xã hội : là sự phân chia lao
sxtcctc có đặc điểm : sản
động trong xã hội thành những ngành nghề lĩnh vực khác nhau , tạo nên
xuất khép kín , kém pt ra
sự chuyên môn hoá của những người sản xuất thành những ngành nghề
đời chỉ để phục vụ nhu cầu lĩnh vực khác nhau cùa chủ thể sản xuất
+ phân công lao động là cơ sở cho sản xuất và trao đổi vì : sxhh có ưu thế hơn nền
kttctc về quy mô kĩ thuật ,
do phân công lđ mỗi người chỉ có thể sản xuất ra 1 hoặc 1 vài sản
công nghệ , trình độ …
phẩm , mà con người lại có nhu cầu nhiều thứ dẫn đến mâu thuẫn vừa
thừa vừa thiếu sản phẩm để trao đổi cho nhau .
các nhà sản xuất phụ thuộc vào nhau
+ Vai trò của phân công lao động xã hội đối với sự ra đời của
sản xuất hàng hoá.:
- nâng cao năng suất lao động : chuyên môn hoá , người lao
dộng tập trung vào kĩ năng
– Có lao động mới có thể tạo ra của cải, vật chất, làm giàu cho
xã hội: Nếu không có lao động thì không thể có của cải, vật chất;
– Lao động tạo ra thu nhập cho con người, nuôi sống con người: Có lao
động thì con người mới tạo ra nguồn thu nhập. Sự trao đổi về tiền bạc và
sản phẩm, sức lao động của con người là sự trao đ iu ổi tạo ra nguồn thu
nhập nuôi sống và giúp con người làm giàu. Có thu nhập sẽ giúp con
người ổn định cuộc sống, nhiều hơn nữa là giúp con người trở nên giàu
có do có nhiều của cải;
– Lao động giúp xã hội phát triển hơn: Lao động tạo ra sản phẩm, của
cải, làm giàu cho xã hội. Có lao động thì xã hội mới có nhiều của cải, vật
chất và nâng cao chất lượng, số lượng của cải trong xã hội;
– Lao động giúp phân công xã hội, tổ chức xã hội được rõ ràng, chuyên
môn hóa: Lao động là tiền đề để xã hội phân công, tổ chức, chuyên môn
hóa từng ngành nghề nhằm đạt năng lượng, hiệu quả, năng suất cao hơn;
– Lao động mang ý nghĩa lịch sử xã hội: Qua mỗi thời kỳ, giai đoạn, lao
động mang đặc điểm, dấu vết riêng biệt, thể hiện rõ trình độ của xã hội tại thời kỳ đó.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất (1.0đ)
Khái niệm : là những ng sản xuất của chủ thể độc lập , sản phẩm
làm ra thuộc chủ thể sản xuất , vì vậy muốn tiêu dùng sản phẩm của ng
khác phải thông qua trao đổi mua bán
nguyên nhân : chế độ chiếm hữu về tlsx , có nhiều hình thức sở hữu về
tlsx , sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng …
+ Vai trò của sự tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất. Tích cực: o
Thúc đẩy phát triển kinh tế: Cạnh tranh giữa các chủ thể
Câu: 3: Phân tích điều kiện Câu 3:
ra đời và đặc trưng của sản
* Khái niệm sản xuất hàng hoá (0.75đ) xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người
sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
khái niệm hàng hoá : là sản
* Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá:
phẩm của lao động , thỏa
mãn nhu cầu nào đó của
- Phân công lao động xã hội (1.0đ)
con ng thông qua trao đổi ,
-+ Khái niệm phân công lao động xã hội : là sự phân chia lao mua bán
động trong xã hội thành những ngành nghề lĩnh vực khác nhau , tạo nên
sự chuyên môn hoá của những người sản xuất thành những ngành nghề lĩnh vực khác nhau
+ phân công lao động là cơ sở cho sản xuất và trao đổi vì :
do phân công lđ mỗi người chỉ có thể sản xuất ra 1 hoặc 1 vài sản
phẩm , mà con người lại có nhu cầu nhiều thứ dẫn đến mâu thuẫn vừa
thừa vừa thiếu sản phẩm để trao đổi cho nhau .
các nhà sản xuất phụ thuộc vào nhau
+ Vai trò của phân công lao động xã hội đối với sự ra đời của sản xuất hàng hoá.
- nâng cao năng suất lao động : chuyên môn hoá , người lao
dộng tập trung vào kĩ năng
– Có lao động mới có thể tạo ra của cải, vật chất, làm giàu cho
xã hội: Nếu không có lao động thì không thể có của cải, vật chất;
– Lao động tạo ra thu nhập cho con người, nuôi sống con người: Có lao
động thì con người mới tạo ra nguồn thu nhập. Sự trao đổi về tiền bạc và
sản phẩm, sức lao động của con người là sự trao đổi tạo ra nguồn thu
nhập nuôi sống và giúp con người làm giàu. Có thu nhập sẽ giúp con
người ổn định cuộc sống, nhiều hơn nữa là giúp con người trở nên giàu
có do có nhiều của cải;
– Lao động giúp xã hội phát triển hơn: Lao động tạo ra sản phẩm, của
cải, làm giàu cho xã hội. Có lao động thì xã hội mới có nhiều của cải, vật
chất và nâng cao chất lượng, số lượng của cải trong xã hội;
- Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất (1.0đ)
+ khái niệm : là những ng sx trở thành những chủ thể độc lập ,
sp làm ra thuộc sở hữu của chủ thể sản xuất , vì vậy muốn tiêu dùng sp
lao động của ng khác phải thông qua mua bán , sự tách biệt này là so chế
độ tư hữu về tư liệu sx và quan hệ sở hữu khác nhau về tlsx
+ Vai trò của sự tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất. Tích cực: o
Thúc đẩy phát triển kinh tế: Cạnh tranh giữa các chủ thể
sản xuất thúc đẩy đổi mới, nâng cao hiệu quả sản xuất. o
Khuyến khích sáng tạo: Các chủ thể sản xuất có động
lực để sáng tạo, tìm kiếm giải pháp tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. o
Đa dạng hóa sản phẩm: Sự tách biệt kinh tế dẫn đến sự
đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phong phú của người tiêu dùng.  Tiêu cực: o
Bất bình đẳng kinh tế: Sự tách biệt kinh tế có thể dẫn
đến sự bất bình đẳng ngày càng gia tăng giữa các chủ thể sản xuất. o
Khủng hoảng kinh tế: Cạnh tranh gay gắt có thể dẫn đến
tình trạng sản xuất thừa, tiêu dùng thiếu, gây ra khủng hoảng kinh tế. o
Tác động tiêu cực đến môi trường: Việc cạnh tranh lợi
nhuận có thể dẫn đến việc khai thác quá mức tài nguyên
thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường.
+ Biểu hiện của sự tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
- sở hữu tư liệu sản xuất : mỗi chủ thể sở hữu tư liệu sản xuất
như nhà máy , máy móc , quyền quyết định sử dụng , quản lý và hưởng
lợi từ tư liệu sản xuất thuộc về chủ sở hữu
- tự chủ trong hoạt động sản xuất : mỗi chủ thể quyết định sản xuất gì ,
sản xuất như thế nào , bán cho ai , giá nào , tự chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất , lợi nhuận và rủi ro kinh doanh
- trao đổi hàng hoá thông qua thị trường: mỗi chủ thể sản xuất hàng
hoá để trao đổi , mua bán trên thị trường với mức giá tuỳ theo nhu cầu
cung cầu của thị trường
- quan hệ cạnh tranh và hợp tác : các chủ thể có thể cạnh tranh và hợp tác cùg nhau phát triển
* Đặc trưng của sản xuất hàng hóa:
- Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán
Sản phẩm được tạo ra không phải để đáp ứng nhu cầu trực tiếp của
người sản xuất mà để trao đổi, mua bán trên thị trường. 
Mục đích sản xuất là thu lợi nhuận.
- Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân
vừa mang tính xã hội (0.75đ)
Lao động được thực hiện trong mối liên hệ với lao động của
những người khác thông qua việc trao đổi, mua bán sản phẩm. 
Sản phẩm lao động mang tính chất xã hội, thể hiện quan hệ xã
hội giữa người với người.
- Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận
- bất cứ hàng hoá nào cũng có một hay nhiều công dụng nhất định
- giá trị của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quyết
định vì vậy nó là sản phẩm vĩnh viễn ( công dụng của nó trường tồn
trong không gian và thời gian )
Câu 4: Phân tích hai thuộc Câu 4:
tính của hàng hoá. Ý nghĩa
* Khái niệm hàng hoá (0.5đ)
của việc nghiên cứu vấn đề này.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
* Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá:
- Giá trị sử dụng của hàng hoá:
+ Khái niệm giá trị sử dụng của hàng hoá : là công dụng của
sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người ( nhu cầu có thể
là nhu cầu vc hoặc nhu cầu tinh thần ) (0.5đ)
+ Đặc điểm của giá trị sử dụng (1.0đ) 
công dụng , công hiệu tính có ích có lơị của hàng hoá 
là phạm trù vĩnh viễn mang tính ổn định 
do thuộc tính tự nhiên của vật thể quy định 
phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học kĩ thuật 
trong nền kthh giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi 
Tính hữu ích: Hàng hóa phải có khả năng thỏa mãn một nhu
cầu cụ thể nào đó của con người. 
Tính cụ thể: Mỗi loại hàng hóa chỉ có thể thỏa mãn một hoặc
một số nhu cầu nhất định. 
Tính thay thế: Các loại hàng hóa khác nhau có thể thỏa mãn cùng một nhu cầu. 
Tính biến đổi: Giá trị sử dụng của hàng hóa có thể thay đổi theo
thời gian, địa điểm và điều kiện cụ thể. 
Tính phụ thuộc: Giá trị sử dụng của hàng hóa phụ thuộc vào
mục đích sử dụng của nó. 
- Giá trị của hàng hoá:
+ Khái niệm giá trị hàng hoá (0.5đ) : giá trị hàng hoá là thuộc
tính giá trị xét trong quan hệ trao đổi ( được thể hiện bằng giá cả ) +
Đặc điểm của giá trị ( 1.0đ)
* Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá (0.5đ)
hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị sử dụng và giá trị , hai thuộc tính
này có mối liên hệ chặt chẽ không tách rời
Giá trị sử dụng là tiền đề của giá trị. Chỉ có những hàng hóa có
giá trị sử dụng mới có giá trị. 
Giá trị là biểu hiện gián tiếp của giá trị sử dụng qua lao động. 
Giá trị sử dụng và giá trị không đồng nhất. Giá trị sử dụng là
thuộc tính tự nhiên, còn giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu hai thuộc tính của hàng hóa (1.0đ)
- (Từ thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa; Từ thuộc tính giá trị của hàng hóa) Về mặt lý luận:
Giúp hiểu rõ bản chất của hàng hóa: Hàng hóa là một sản
phẩm lao động, đồng thời là một vật thể hữu ích thỏa mãn nhu cầu con người. 
Làm sáng tỏ quy luật giá trị: Giá trị của hàng hóa được quyết
định bởi lượng lao động xã hội được thể hiện trong đó. 
Giải thích mối quan hệ giữa sản xuất, trao đổi và phân phối:
Ba khâu này của quá trình kinh tế vận động theo quy luật giá trị.
Về mặt thực tiễn:
Có ý nghĩa đối với sản xuất: Định hướng sản xuất ra những
hàng hóa có giá trị sử dụng cao và giá trị phù hợp với nhu cầu thị trường. 
Có ý nghĩa đối với trao đổi: Đảm bảo trao đổi hàng hóa theo
giá trị, cân bằng giữa giá trị sử dụng và giá trị. 
Có ý nghĩa đối với phân phối: Phân phối thu nhập hợp lý, đảm
bảo lợi ích cho người sản xuất và người tiêu dùng.
Ngoài ra, việc nghiên cứu hai thuộc tính của hàng hóa còn có ý nghĩa:
Giúp phân biệt hàng hóa với các sản phẩm khác của lao
động:
Không phải sản phẩm lao động nào cũng là hàng hóa. 
Giúp phân biệt hai giai đoạn phát triển của xã hội: Giai đoạn
tiền tệ và giai đoạn tư bản chủ nghĩa. 
Giúp đánh giá vai trò của hàng hóa trong nền kinh tế: Hàng
hóa là tế bào của nền kinh tế thị trường.
Câu 5: Phân tích tính hai Câu 5:
mặt của lao động sản xuất
* Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá:
hàng hoá. Ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề này. - Lao động cụ thể:
+ Khái niệm lao động cụ thể (0.75đ)
Lao động cụ thể là loại lao động mang tính chất riêng biệt, chỉ có ích
dưới một hình thức nhất định của một nghề nghiệp chuyên môn nhất
định. Loại hình lao động này thường gắn liền với những công việc cụ
thể, đòi hỏi những kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn riêng biệt. 
lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
+ Vai trò của lao động cụ thể (0.75đ)
1. Tạo ra giá trị sử dụng: Lao động cụ thể tạo ra những sản phẩm, dịch
vụ có giá trị sử dụng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người. Ví dụ:
người nông dân trồng lúa tạo ra lương thực, người thợ may tạo ra quần áo,...
2. Là cơ sở của phân công lao động xã hội: Do tính chất riêng biệt của
từng loại lao động cụ thể, nên nó là cơ sở cho sự phân công lao động xã
hội. Nhờ phân công lao động xã hội, con người có thể tập trung vào
những công việc phù hợp với năng lực và sở thích của mình, từ đó nâng cao hiệu quả lao động.
3. Thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật: Để nâng cao hiệu
quả lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Việc này thúc đẩy
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tạo ra những phương tiện sản xuất mới, tiên tiến hơn.
4. Góp phần nâng cao đời sống con người: Lao động cụ thể tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người, giúp nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của con người.
5. Tạo ra sự đa dạng trong sản xuất: Mỗi loại lao động cụ thể tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ khác nhau, góp phần tạo ra sự đa dạng trong
sản xuất, đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người.- Lao động trừu tượng:
+ Khái niệm lao động trừu tượng (0.75đ) 
Lao động trừu tượng là lao động được gạt bỏ mọi hình thức cụ
thể, chỉ còn lại sự tiêu hao sức lao động ( cơ bắp , thần kinh )
nói chung của con người.
+ Vai trò của lao động trừu tượng (0.75đ)
1. Thước đo giá trị hàng hóa:
Lao động trừu tượng là thước đo giá trị
hàng hóa. Giá trị của một hàng hóa được quyết định bởi lượng lao động
trừu tượng cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Ví dụ: một chiếc áo sơ
mi có giá trị cao hơn một chiếc áo thun vì để sản xuất ra chiếc áo sơ mi
cần nhiều lao động trừu tượng hơn.
2. Căn cứ cho việc trao đổi hàng hóa: Do lao động trừu tượng là thước
đo giá trị hàng hóa, nên nó là căn cứ cho việc trao đổi hàng hóa. Các
hàng hóa được trao đổi với nhau dựa trên lượng lao động trừu tượng thể hiện trong mỗi hàng hóa.
3. Thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật: Để nâng cao hiệu
quả lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Việc này thúc đẩy
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tạo ra những phương tiện sản xuất mới, tiên tiến hơn.
4. Góp phần phân công lao động xã hội: Do lao động trừu tượng là
thước đo giá trị hàng hóa, nên nó là cơ sở cho sự phân công lao động xã
hội. Con người có thể tập trung vào những công việc phù hợp với năng
lực và sở thích của mình, từ đó nâng cao hiệu quả lao động.
5. Góp phần nâng cao đời sống con người: Lao động trừu tượng tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người, giúp nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của con người.
* Phân biệt lao động tư nhân và lao động xã hội (1.0đ) 
Lao động tư nhân: Là lao động do người lao động thực hiện để
tạo ra sản phẩm nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu riêng của bản thân hoặc gia đình. 
Lao động xã hội: Là lao động do người lao động thực hiện để
tạo ra sản phẩm nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của xã hội. 2. Mục đích:
Lao động tư nhân: Mục đích chính là để phục vụ nhu cầu riêng
của bản thân hoặc gia đình. 
Lao động xã hội: Mục đích chính là để phục vụ nhu cầu của xã hội. 3. Hình thức:
Lao động tư nhân: Thường được thực hiện dưới hình thức sản
xuất nhỏ, thủ công nghiệp. 
Lao động xã hội: Thường được thực hiện dưới hình thức sản xuất lớn, hiện đại. 4. Quan hệ:
Lao động tư nhân: Có tính chất độc lập, tự chủ. 
Lao động xã hội: Có tính chất liên kết, phụ thuộc lẫn nhau. 5. Mâu thuẫn:
Lao động tư nhân: Mâu thuẫn giữa lao động và tư bản. 
Lao động xã hội: Mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
* Ý nghĩa nghiên cứu tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá (1.0đ)
- Nghiên cứu tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá đã giải
thích một cách khoa học vì sao hàng hoá có hai thuộc tính, vạch rõ
nguồn gốc của giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá.
- Lao động trừu tượng tạo nên giá trị của hàng hóa, đây là cơ sở
để những người sản xuất hàng hoá thiết lập quan hệ kinh tế, trao đổi sản phẩm cho nhau.
Câu 6: Phân tích luận điểm: Câu 6:
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc
* Nhận xét: Nghiên cứu mối quan hệ giữa hai thuộc tính của
tính là do lao động của
hàng hoá với lao động sản xuất hàng hoá, C. Mác phát hiện ra rằng, sở dĩ
người sản xuất hàng hoá có hàng hoá có hai thuộc tính là do lao động của người sản xuất hàng hoá
tính hai mặt: mặt cụ thể và
có tính hai mặt: mặt cụ thể và mặt trừu tượng (1.0đ) mặt trừu tượng.
* Phân tích lao động cụ thể:
- Khái niệm lao động cụ thể ( mang tính tư nhân ) (0.75đ)
lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn , là phân công lao động xã hội ( xem thêm gt )  mang tính tư nhân
- Vai trò của lao động cụ thể (0.75đ)
Lao động cụ thể là loại lao động mang tính chất đặc thù, được
thực hiện bằng những kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm riêng biệt để
tạo ra những sản phẩm cụ thể. Ví dụ: lao động của người thợ may, người
nông dân, người giáo viên, v.v.
Vai trò của lao động cụ thể trong kinh tế chính trị Mác-Lênin:
1. Tạo ra giá trị sử dụng: Lao động cụ thể là nguồn gốc trực tiếp tạo ra
các sản phẩm có giá trị sử dụng, thỏa mãn nhu cầu của con người.
2. Phân công lao động xã hội: Lao động cụ thể là cơ sở cho sự phân
công lao động xã hội ngày càng chi tiết, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
3. Phát triển lực lượng sản xuất: Lao động cụ thể thúc đẩy sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao động.
4. Hình thành các quan hệ sản xuất: Lao động cụ thể là yếu tố quyết
định tính chất của các quan hệ sản xuất trong xã hội.
5. Phân biệt các giai đoạn lịch sử: Lao động cụ thể là tiêu chí để phân
biệt các giai đoạn lịch sử khác nhau, như xã hội nguyên thủy, xã hội nô
lệ, xã hội phong kiến, và xã hội tư bản chủ nghĩa.
Nhờ vào sự đa dạng hóa của lao động cụ thể trong sản xuất, xã hội hiện
đại của con người dần đa dạng hơn bởi những công việc, ngành nghề, vị
trí khác nhau. Từ tầng lớp trí thức như: Luật sư, kỹ sư xây dựng, kiến
trúc sư, giáo viên, bác sĩ,... đến tầng lớp nông dân, công nhân,... Với sự
đa dạng ngành nghề này đã hỗ trợ cho con người có nhiều sự lựa chọn
nghề nghiệp hơn trên con đường tương lai của mình.
* Phân tích lao động trừu tượng ( mang tính xã hội ) :
- Khái niệm lao động trừu tượng (0.75đ)
Lao động trừu tượng là lao động được gạt bỏ những hình thức cụ
thể, chỉ còn lại sự hao phí sức lao động chung của con người.
Đây là loại lao động tạo ra giá trị của hàng hóa
* Vai trò của lao động trừu tượng trong sản xuất hàng hóa:
1 . Tạo ra giá trị của hàng hóa: 
Giá trị của hàng hóa là lượng lao động trừu tượng được thể hiện trong đó. 
Lao động trừu tượng là thước đo chung để so sánh giá trị của các loại hàng hóa khác nhau.
2. Quyết định giá trị trao đổi của hàng hóa: 
Giá trị trao đổi của hàng hóa dao động quanh giá trị của nó. 
Trên thị trường, các hàng hóa được trao đổi với nhau theo tỷ lệ giá trị.
3. Thúc đẩy sự phát triển của sản xuất: 
Để tạo ra nhiều giá trị hơn, người ta phải tăng năng suất lao
động, tức là giảm hao phí lao động trừu tượng trong một đơn vị thời gian. 
Điều này thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cải tiến
công nghệ, nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động.
4. Hình thành quan hệ tư bản chủ nghĩa: 
Trong sản xuất hàng hóa, người lao động bán sức lao động trừu tượng cho nhà tư bản. 
Quan hệ giữa người lao động và nhà tư bản là quan hệ bóc lột,
dựa trên sự chênh lệch giá trị giữa lao động trừu tượng và giá trị
sử dụng của sức lao động.
* Phân biệt lao động tư nhân và lao động xã hội (1.0đ)
Lao động tư nhân và lao động xã hội là hai khái niệm quan trọng trong
kinh tế học Mác - Lênin, thể hiện hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
1. Lao động tư nhân:
Là lao động cụ thể, mang tính chất riêng biệt của từng người lao
động, thể hiện qua kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực của mỗi người. 
Mục đích: Sản xuất ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu cá nhân của
người lao động hoặc nhu cầu của thị trường mà người lao động hướng đến. 
Kết quả: Giá trị của lao động tư nhân được thể hiện qua giá trị sử dụng của sản phẩm.
2. Lao động xã hội:
Là lao động trừu tượng, được xã hội công nhận, thể hiện qua
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra sản phẩm. 
Mục đích: Sản xuất ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu xã hội. 
Kết quả: Giá trị của lao động xã hội được thể hiện qua giá trị
trao đổi của sản phẩm.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội:
Mâu thuẫn: Do mục đích của lao động tư nhân và lao động xã
hội không hoàn toàn trùng khớp.  Biểu hiện: o
Sản phẩm do người lao động sản xuất ra có thể không
phù hợp với nhu cầu xã hội. o
Hao phí lao động cá biệt có thể cao hơn hoặc thấp hơn
hao phí lao động xã hội cần thiết.
Cách giải quyết mâu thuẫn:
Phát triển phân công lao động xã hội. 
Hoạch định sản xuất theo nhu cầu xã hội. 
Thực hiện trao đổi hàng hóa theo giá trị. Ví dụ: 
Lao động tư nhân: Một người thợ may làm ra một chiếc áo để bán. 
Lao động xã hội: Lao động của tất cả những người tham gia vào
quá trình sản xuất ra chiếc áo (người trồng bông, người dệt vải, người thiết kế...). Kết luận:
Lao động tư nhân và lao động xã hội là hai mặt thống nhất, mâu thuẫn
của lao động sản xuất hàng hóa. Hiểu rõ hai khái niệm này giúp chúng ta
hiểu rõ hơn về bản chất của nền kinh tế hàng hóa. 7
Câu 7: Thế nào là lượng giá trị Câu 7:
của hàng hoá? Phân tích các nhân * Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá (1.0đ)
tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá.
là lượng thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hoá đó
Thời gian lao động xã hội cần
thiết:
Là thời gian lao động trung
* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
bình mà xã hội cần để sản xuất ra của hàng hoá:
một đơn vị hàng hóa nhất định
1.Năng suất lao động:
trong điều kiện kỹ thuật và năng
+ Khái niệm năng suất lao động: Năng suất lao động là
suất lao động nhất định.
số lượng sản phẩm đươc người lao động sản xuất ra trong một
Năng suất lao động xã hội:
đơn vị thời gian. (0.5đ)
lượng sản phẩm do một đơn vị lao + là phản ánh tính lợi nhuận, tính hiệu quả và giá trị chất
động xã hội trung bình sản xuất ra lượng và là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội
trong một đơn vị thời gian nhất
được lượng hóa bằng mức tăng giá trị gia tăng của tất cả định. nguồn lực.
Năng suất lao động cá nhân:
+Có hai loại năng suất lao động đó là năng suất lao động
Năng suất lao động của một người
cá biệt và năng suất lao động xã hội. Trên thị trường hàng hóa
lao động trong một đơn vị thời
được trao đổi không phải theo giá trị cá biệt mà là giá trị xã gian nhất định.
hội. Chính vì vậy, năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá
trị xã hội của hàng hóa là năng suất lao động xã hội.
+ Tác động của năng suất lao động đến lượng giá trị hàng hoá (0.5đ)
Năng suất lao động và lượng giá trị hàng hóa có mối quan hệ tỉ lệ nghịch.
Khi năng suất lao động tăng: 
Lượng sản phẩm do một đơn vị lao động sản xuất ra tăng. 
Thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm. 
Lượng giá trị hàng hóa (thể hiện qua thời gian lao động) giảm. Ví dụ: 
Để sản xuất ra một chiếc áo, người thợ A mất 2 giờ,
người thợ B mất 3 giờ. 
Năng suất lao động của người thợ A cao hơn người thợ B. 
Lượng giá trị của chiếc áo do người thợ A sản xuất ra
thấp hơn lượng giá trị của chiếc áo do người thợ B sản xuất ra.
Mối quan hệ này có ý nghĩa: 
Thúc đẩy tăng năng suất lao động: Giúp giảm giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 
Nâng cao hiệu quả kinh tế: Giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tổ chức. 
Cải thiện đời sống xã hội: Giúp tăng thu nhập cho
người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên: 
Nâng cao năng suất lao động không phải lúc nào
cũng dẫn đến giảm lượng giá trị hàng hóa. 
Khi giá cả nguyên liệu, vật liệu đầu vào tăng thì
lượng giá trị hàng hóa cũng có thể tăng. Kết luận:
Năng suất lao động và lượng giá trị hàng hóa có mối quan hệ
tỉ lệ nghịch. Nâng cao năng suất lao động là một yếu tố quan
trọng để giảm lượng giá trị hàng hóa, tăng hiệu quả kinh tế và
cải thiện đời sống xã hội.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động(0.75đ) trang 27 gt
+ Phân biệt tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động (0.75) 
Cách thức: Nâng cao năng suất lao động có thể đạt được bằng cách: o
Cải thiện kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị; o
Nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động; o
Cải thiện tổ chức, quản lý sản xuất; o
Tạo động lực cho người lao động.  Lợi ích: o
Tăng sản lượng, lợi nhuận cho doanh nghiệp; o
Nâng cao thu nhập cho người lao động; o
Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế.
2. Tăng cường độ lao động:
Khái niệm: Cường độ lao động là mức độ căng
thẳng, mệt mỏi của người lao động trong quá trình làm việc. 
Cách thức: Tăng cường độ lao động có thể đạt được bằng cách: o
Kéo dài thời gian làm việc; o Tăng tốc độ làm việc; o
Tăng khối lượng công việc; o
Giảm thời gian nghỉ ngơi.  Tác hại: o
Gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của người lao động; o
Giảm chất lượng sản phẩm; o
Gây mất cân bằng cuộc sống; o Gây mâu thuẫn lao động o
2.Mức độ phức tạp của lao động:
+ Khái niệm lao động giản đơn: Lao động giản đơn là
loại lao động mà bất kỳ người lao động bình thường nào,
không cần qua đào tạo chuyên môn, cũng có thể thực hiện
được. Loại hình lao động này thường không đòi hỏi nhiều kỹ
năng, kiến thức chuyên môn hay kinh nghiệm phức tạp. (0.5đ)
+ Khái niệm lao động phức tạp: Lao động phức tạp là
loại lao động đòi hỏi người lao động phải có trình độ học vấn,
kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn cao để thực hiện. Loại
hình lao động này thường liên quan đến việc vận dụng kiến
thức chuyên môn, tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề.
+ Tác động của lao động giản đơn và lao động phức
tạp đến lượng giá trị hàng hoá (0.5đ)
. Tác động của lao động giản đơn:
Làm giảm lượng giá trị hàng hoá: o
Lao động giản đơn thường được thực hiện
theo quy trình cố định, ít đòi hỏi kỹ năng nên
thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị hàng hoá sẽ thấp hơn. o
Ví dụ: Một công nhân may có thể sản xuất ra
nhiều chiếc áo trong một ngày hơn so với
một người thợ may thủ công.
2. Tác động của lao động phức tạp:
Có thể làm tăng hoặc giảm lượng giá trị hàng hoá:
Tăng lượng giá trị: Khi lao động phức tạp được sử dụng để
phát triển kỹ thuật, công nghệ mới, giúp tăng năng suất lao
động và giảm thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. o
Giảm lượng giá trị: Khi lao động phức tạp o Ví dụ: Việc sử
được sử dụng để tạo ra các sản phẩm mới, có dụng robot trong
giá trị cao hơn so với các sản phẩm thông sản xuất ô tô giúp thường. giảm thời gian lao động cần thiết và o
Ví dụ: Việc sử dụng robot trong sản xuất ô tô giảm giá thành
giúp giảm thời gian lao động cần thiết và sản phẩm.
giảm giá thành sản phẩm. 8
Câu 8: Phân tích nguồn gốc và Câu 8:
bản chất của tiền.
* Phân tích nguồn gốc của tiền: Thể hiện qua sự phát triển
của các hình thái giá trị:
- Hình thái giá trị giản đơn:
+ Đặc điểm của hình thái giá trị giản đơn (0.5đ)
Tính ngẫu nhiên: Việc trao đổi hàng hóa mang tính ngẫu
nhiên, không có quy luật hay chuẩn mực chung. 
Tính trực tiếp: Hàng hóa được trao đổi trực tiếp với
nhau, không thông qua trung gian. 
Tính tương đối: Giá trị của hàng hóa được xác định
dựa trên tỷ lệ trao đổi giữa các loại hàng hóa cụ thể,
ví dụ: 1 con bò = 10 con gà. 
Tính bất tiện: Việc so sánh giá trị của các loại hàng
hóa khác nhau gặp nhiều khó khăn. 
Hạn chế: Hình thái giá trị giản đơn chỉ phù hợp với
giai đoạn đầu của nền kinh tế hàng hóa, khi số lượng
hàng hóa còn ít và nhu cầu trao đổi còn đơn giản. 
+ Cho ví dụ (0.5đ) : vd ng A có con gà ng B có
- Hình thái giá trị mở rộng:
+ Đặc điểm của hình thái giá trị mở rộng (0.5đ) + Cho ví dụ (0.5đ)
- Hình thái chung của giá trị:
+ Đặc điểm của hình thái chung của giá trị (0.5đ) + Cho ví dụ (0.5đ) - Hình thái tiền:
+ Đặc điểm của hình thái tiền (0.5đ) + Cho ví dụ (0.5đ)
* Bản chất của tiền (1.0đ)
- Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt, là kết quả của quá
trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá, tiền xuất
hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hoá.
- Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hoá.
- Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa
những người sản xuất và trao đổi hàng hoá. 9
Câu 9: Phân tích quá trình phát Câu 9:
triển của các hình thái giá trị. Vì * Phân tích quá trình phát triển của các hình thái giá trị:
sao tiền là hàng hoá đặc biệt?
- Hình thái giá trị giản đơn:
+ Đặc điểm của hình thái giá trị giản đơn (0.5đ) + Cho ví dụ (0.5đ)
- Hình thái giá trị mở rộng
+ Đặc điểm của hình thái giá trị mở rộng (0.5đ) + Cho ví dụ (0.5đ)
- Hình thái chung của giá trị
+ Đặc điểm của hình thái chung của giá trị (0.5đ) + Cho ví dụ (0.5đ) - Hình thái tiền tệ
+ Đặc điểm của hình thái tiền (0.5đ) + Cho ví dụ (0.5đ)
* Giải thích tiền là hàng hoá đặc biệt (1.0đ)
- Tiền là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
- Tiền là hàng hoá, nhưng được tách ra làm vật ngang giá
chung thống nhất cho các hàng hoá khác.
- Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa
những người sản xuất và trao đổi hàng hoá. 1
Câu 10: Phân tích các chức năng Câu 10: 0
của tiền và chỉ ra mối quan hệ * Phân tích năm chức năng của tiền:
giữa các chức năng của tiền.
- Thước đo giá trị (0.75đ)
- Phương tiện lưu thông (1.0đ)
- Phương tiện cất trữ (0.75đ)
- Phương tiện thanh toán (0.75đ)
- Tiền tệ thế giới (0.75đ)
* Chỉ ra mối quan hệ giữa các chức năng của tiền (1.0đ)
- Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hoá
quan hệ mật thiết với nhau.
- Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự

phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá. 1
Câu 11: Phân tích vai trò của thị Câu 11: 1
trường trong nền kinh tế thị * Khái niệm thị trường (0.5đ)
trường. Cho ví dụ minh hoạ.
* Phân tích vai trò của thị trường:
- Thị trường thực hiện giá trị hàng hoá, là điều kiện, môi
trường cho sản xuất phát triển (0.75đ)
+ Cho ví dụ minh hoạ (0.5đ)
- Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên
trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế (0.75đ)
+ Cho ví dụ minh hoạ (0.5đ)
- Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn
nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới (0.75đ)
+ Cho ví dụ minh hoạ (0.5đ)
- Vai trò của thị trường không tách rời với cơ chế thị
trường - là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân
theo yêu cầu của các quy luật kinh tế (0.75đ) 1
Câu 12: Trình bày những ưu thế Câu 12: 2
và khuyết tật của nền kinh tế thị * Khái niệm nền kinh tế thị trường (0.5đ)
trường. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường, đó là
nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản
xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác
động và điều tiết của các quy luật thị trường.
* Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng
tạo của các chủ thể kinh tế (0.5đ)
- Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng
của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia (0.75đ)
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để
thoả mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ
và văn minh của xã hội (0.75đ)
* Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
- Nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng (0.5đ)
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu
hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội (0.5đ)
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện
tượng phân hoá sâu sắc trong xã hội (0.5đ)
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này (1.0đ) 1
Câu 13: Phân tích nội dungvà tác Câu 13: 3
động của quy luật giá trị.
* Phân tích nội dung của quy luật giá trị:
- Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng
hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết (0.5đ)
- Yêu cầu với người sản xuất (0.75đ)
- Yêu cầu trong lĩnh vực trao đổi (0.75đ)
* Phân tích tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa (1.0đ)
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển (1.0đ)
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản
xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo (1.0đ) 1
Câu 14: Phân tích tác động của Câu 14: 4
quy luật giá trị. Ý nghĩa của việc * Phân tích những tác động của quy luật giá trị:
nghiên cứu quy luật này trong xây
dựng nền kinh tế thị trường định - Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa (1.5đ)
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta + Biểu hiện của điều tiết sản xuất hiện nay.
+ Biểu hiện của điều tiết lưu thông
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển (1.0đ)
+ Người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội,
khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Ngược lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã
hội sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ.
+ Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá
sản, người sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt
hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản
xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo (1.0đ)
+ Biểu hiện của phân hoá người sản xuất hàng hóa thành người giàu.
+ Biểu hiện của phân hoá người sản xuất hàng hóa thành người nghèo.
* Ý nghĩa của vệc nghiên cứu quy luật giá trị trong xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay (1.5đ)
- Tăng cường vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước;
- Phát huy tính chủ động, linh hoạt của các chủ thể kinh tế; 1
Câu 15: Phân tích quy luật lưu Câu 15: 5
thông tiền tệ. Ý nghĩa của việc * Phân tích quy luật lưu thông tiền tệ: nghiên cứu quy luật này.
- Nêu nội dung quy luật lưu thông tiền tệ (1.0đ)
+ Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu lưu thông tiền tệ phải
că cứ trên yêu cầu của lưu thông hàng hoá và dịch vụ.
+ Việc đưa số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong mỗi
thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng hoá.
- Tính lượng tiền cần thiết cho lưu thông:
+ Khi tiền thực hiện chức năng phương tiện lưu thông: Viết công thức (0.75đ) Nêu nhận xét (0.5đ)
+ Khi tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán: Viết công thức (0.75đ) Nêu nhận xét (0.5đ)
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật: (1.5đ) - Đối với Nhà nước
- Đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh
- Đối với người tiêu dùng 1
Câu 16: Phân tích quy luật cạnh Câu 16: 6
tranh. Ý nghĩa thực tiễn của việc * Phân tích quy luật cạnh tranh: nghiên cứu quy luật này.
- Nội dung quy luật (1.0đ)
+ Là quy luật kinh tế điều tiết khách quan mối quan hệ
ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hoá.
+ Quy luật cạnh tranh yêu cầu khi tham gia thị trường các
chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
- Nêu khái niệm cạnh tranh (0.5đ)
Là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế với nhau nhằm có
được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông
qua đó thu được lợi ích tối đa.
- Tác động tích cực của cạnh tranh:
+ Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất (0.5đ)
+ Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường (0.5đ)
+ Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt trong việc phân bổ các nguồn lực (0.25đ)
+ Thúc đẩy năng lực thoả mãn nhu cầu của xã hội (0.25đ)
- Tác động tiêu cực của cạnh tranh:
+ Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại đến môi trường