Soạn bài Một thời đại trong thi ca | Ngữ văn 11 Cánh diều

Soạn bài Một thời đại trong thi ca Cánh diều được sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết để có thêm tài liệu học Văn 11 Cánh diều nhé.

Son bài Mt thời đại trong thi ca Cánh diu
Trước khi đọc
Câu 1 trang 129 SGK Ng văn 11 Cánh diều
Đọc đon trích Mt thi đi trong thi ca, tìm hiu thêm thông tin v tác gi Hoài
Thanh.
Bài làm
- Hoài Thanh (1909-1982), Tên khai sinh Nguyễn Đức Nguyên
- Quê: Nghi Trung, Nghi Lc, Ngh An, xut thân trong một gia đình nhà Nho
nghèo.
- Trưc cách mng:
+ Tham gia các phong trào yêu nước ngay t thi đi hc và b thc dân Pháp bt
giam.
+ Tham gia cách mng tháng 8 và làm ch tch Hội Văn hóa cứu quc Huế.
- Sau cách mng tháng 8:
+ Ch yếu hot đng trong ngành Văn hóa Ngh thut và tng gi nhiu chc v
quan trng: Tổng thư ký Hội Văn hóa cứu quc Vit Nam, Hội văn nghệ Vit Nam,
Tổng thư ký Hội Liên Hiệp văn hc ngh thut Việt Nam…
- Các tác phm chính: Văn chương hành đng (1936), Thi nhân Vit Nam (1942),
Nói chuyện thơ kháng chiến (1950)…
- Là nhà lý lun phê bình xut sc ca nền Văn hc Vit Nam hiện đi: “ly hn tôi
để hiu hồn người”
- Cách phê bình ca ông nh nhàng, tinh tế gn gũi và giàu cm xúc, hình nh. Có
s kết hp gia tính khoa hc với tính văn chương, độc đáo.
Câu 2 trang 129 SGK Ng văn 11 Cánh diều
Em có nhng hiu biết gì v phong trào Thơ mi 1932 1945? Hãy nêu tên mt s
tác gi, tác phm tiêu biu ca phong trào thi ca này.
Bài làm
* Phong trào thơ mới được chia thành những giai đoạn sau:
- Giai đon 1932 1935: Đây là giai đoạn đánh dấu s chm n của thơ mới, vi s
đấu tranh gay gt giữa hai trường phái thơ. giai đoạn đầu, Thế L là nhà thơ tiêu
biu nht ca Phong trào thơ mới vi tp My vần thơ (1935). Ngoài ra còn có sự
góp mặt các nhà thơ Lưu Trọng Lư, Nguyễn Nhược Pháp, Vũ Đình Liên.
- Giai đon 1936 - 1939: Đây là giai đoạn Thơ mới chiếm ưu thế tuyt đi so vi
“Thơ cũ” trên nhiều bình din, nht là v mt th loại. Giai đoạn này xut hin
nhiu tên tui lớn như Xuân Diệu (tập Thơ thơ -1938), Hàn Mc T (Gái quê -1936,
Đau thương - 1937), Chế Lan Viên (Điêu tàn - 1937), Bích Khuê (Tinh huyết -
1939), … Đặc bit s góp mt ca Xuân Diệu, nhà thơ “mới nht trong các nhà thơ
mi”
→ Phong trào thơ mới n r vi hàng lot các cây bút có tên tui xut hin, th hin
rõ tài năng ngh thuật đặc sắc cũng như sự lên ngôi ca cái tôi cá nhân sau sut mt
thi gian dài b kìm hãm. Các nhà thơ đưc nói lên cm xúc ca mình mt cách trn
vn.
- Giai đon 1940 - 1945: Đây là giai đoạn thơ mới xut hin nhiều khuynh hướng
khác nhau, v cơ bản vn gi được nét đc trưng của thơ mới những giai đoạn đầu,
song đã bắt đầu có s thoái trào.
Trong khi đọc
Câu 1 trang 129 SGK Ng văn 11 Cánh diu
Tác gi đưa ra tiêu chí nào để so sánh gia thơ cũ và thơ mới?
Bài làm
Tiêu chí: Sánh thi đi vi thời đại: Thi đi phong phú v ni dung và ngh thut.
Câu 2 trang 130 SGK Ng văn 11 Cánh diều
Câu văn nào cho thy luận điểm khái quát ca Hoài Thanh.
Bài làm
Luận điểm: Các thi đi vn liên tiếp cùng nhau và muốn rõ đặc sc mi thi phi
nhìn vào đại th.
Câu 3 trang 130 SGK Ng văn 11 Cánh diều
Vì sao khi xut hiện trên thi đàn Việt Nam, ch tôi li “b ngỡ” và “như lạc loài”?
Bài làm
Lí do: Bi nó mang theo mt quan nim chưa từng thy: quan nim cá nhân. T
trưc đến gi ch có đoàn thể, tp th không có cá nhân.
Câu 4 trang 131 SGK Ng văn 11 Cánh diều
Đoạn văn cho biết điu gì v đặc đim hồn thơ của các nhà thơ mi?
Bài làm
- Đặc đim:
+ Ta thoát lên tiên cùng Thế L.
+ Ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư.
+ Ta điên cuồng vi Hàn Mc T, Chế Lan Viên.
+ Ta đắm say cùng Xuân Diu.
+ Ta ngẩn ngơ, buồn tr v ta cùng Huy Cn.
Câu 5 trang 131 SGK Ng văn 11 Cánh diều
Các nhà thơ lãng mạn đã giải ta bi kch đi mình bng cách nào?
Bài làm
Bi kch: H gi vào hết vào tiếng Vit. H dồn tình yêu quê hương trong tình yêu
tiếng Vit. H mun gi ni băn khoăn, ni nim hết vào đó để gii ta nhng bi
kch.
Sau khi đc
Câu 1 trang 132 SGK Ng văn 11 Cánh diều
T ni dung văn bn, em hiểu nhan đề ca bài viết thếo?
Bài làm
T ni dung văn bn, ta có th thy nhan đề Mt thời đại trong thi ca đã bao quát
được phn ln ni dung và ch đề chính ca tác phm. Đó chính là viết v thơ ca ở
mt thời đại.
Câu 2 trang 132 SGK Ng văn 11 Cánh diều
Trong phần 1, để thuyết phc người đọc v s chiến thng của thơ mới đi với thơ
cũ, tác gi đã lập luận như thế nào?
Bài làm
Trong phần 1, để thuyết phc người đọc v s chiến thng của thơ mới đi vi thơ
cũ, tác gi đã lập lun bằng cách đưa ra các bài thơ kể c thơ mới vi thơ cũ để so
sánh vi nhau.
Câu 3 trang 132 SGK Ng văn 11 Cánh diều
Hãy làm rõ mi quan h gia luận điểm và lí l, dn chng phn 2 theo gi ý.
Bài làm
* Lí l:
- Bi vy cho nên, khi ch tôi, với các nghĩa tuyệt đi ca nó, xut hin gia thi đàn
Vit Nam, bao nhiêu con mt nhìn nó mt cách khó chu.
- Thi nhân ta cơ h đã mất hết cái ct cách hin ngang ngày trước.
- Đời chúng ta đã nm trong vòng ch tôi.
* Dn chng:
- Qua các câu thơ của Xuân Diu:
"Người giai nhân: bến đợi dưi cây già;
Tình du khách: thuyn qua không buc cht."
- Hay qua câu thơ ca mt nhà thơ cũ:
"Ô hay! Cảnh cũng ưa người nh!
Ai thy ai mà chng ngẩn ngơ?
Câu 4 trang 132 SGK Ng văn 11 Cánh diều
Ni dung chính ca phn 3 là gì? Có th khái quát ni dung y bng mt luận điểm
như thế nào?
Bài làm
- Ni dung chính ca phn 3 là: Nói v nhng bi kch ca cái tôi.
- Mt luận điểm có th khái quát ni dung y: Bi kch không ch din ra con ngưi
mà nó còn thm vào c thơ ca cùng đất nưc khi y.
Câu 5 trang 132 SGK Ng văn 11 Cánh diều
Đoạn văn sau cho thy s kết hp của các phương thức biểu đạt nào? Tác dng ca
s kết hp này trong vic bc l quan điểm, thái đ ca ngưi viết là gì?
“Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư,
ta điên cung vi Hàn Mc T, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng
động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng ri tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta
ngơ ngẩn bun tr v hn ta cùng Huy Cận.”.
Bài làm
- Đoạn văn trên cho thy s kết hp của các phương thức biểu đạt ngh lun và biu
cm.
- Tác dng ca s kết hợp này đã làm rõ nét hơn việc bc l quan điểm, thái độ ca
người viết, giúp cho người đc có th hiểu được hết tâm tư, tình cảm ca ngưi viết
đặt ra trong bài.
Câu 6 trang 132 SGK Ng văn 11 Cánh diều
Văn bn Mt thời đại trong thi ca có đoạn:
“Chưa bao giờ ngưi ta thy xut hin cùng mt ln mt hồn thơ rộng m như Thế
Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như
Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì d như
Chế Lan Viên,... và thiết tha, ro rực, băn khoăn như Xuân Diệu.”
Đoạn văn trên giúp em có thêm những hiu biết gì v:
- Đặc đim ngôn ng trong văn bản ngh luận văn học (phê bình văn học) ca Hoài
Thanh?
- Phong trào Thơ mi lãng mn 1932 - 1945?
Bài làm
- T đoạn văn trên giúp em có thể rút ra đc điểm ngôn ng trong văn bn ngh lun
văn học (phê bình văn học) của Hoài Thanh như sau:
+ Các nhà thơ đều dùng rt nhiu t ng giàu hình nh và mỗi ngưi li có trong
mình nhng nét riêng khi sáng to ngh thut.
+ Câu văn cùng hình thc văn t do, không gò bó, ngn dài linh hoạt đã thể hin
cm xúc của người viết rt rõ nét.
- Phong trào Thơ mi 1932 - 1945: Còn có tên gi khác là Thơ mi lãng mạn, đây là
dòng thơ ca ra đời trong những năm đầu thp k th ba ca thế k trước, m đầu
cho s phát trin của thơ ca Việt Nam hiện đại.
| 1/5

Preview text:

Soạn bài Một thời đại trong thi ca Cánh diều Trước khi đọc
Câu 1 trang 129 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Đọc đoạn trích Một thời đại trong thi ca, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hoài Thanh. Bài làm
- Hoài Thanh (1909-1982), Tên khai sinh Nguyễn Đức Nguyên
- Quê: Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An, xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo. - Trước cách mạng:
+ Tham gia các phong trào yêu nước ngay từ thời đi học và bị thực dân Pháp bắt giam.
+ Tham gia cách mạng tháng 8 và làm chủ tịch Hội Văn hóa cứu quốc ở Huế. - Sau cách mạng tháng 8:
+ Chủ yếu hoạt động trong ngành Văn hóa – Nghệ thuật và từng giữ nhiều chức vụ
quan trọng: Tổng thư ký Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam, Hội văn nghệ Việt Nam,
Tổng thư ký Hội Liên Hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam…
- Các tác phẩm chính: Văn chương và hành động (1936), Thi nhân Việt Nam (1942),
Nói chuyện thơ kháng chiến (1950)…
- Là nhà lý luận phê bình xuất sắc của nền Văn học Việt Nam hiện đại: “lấy hồn tôi
để hiểu hồn người”
- Cách phê bình của ông nhẹ nhàng, tinh tế gần gũi và giàu cảm xúc, hình ảnh. Có
sự kết hợp giữa tính khoa học với tính văn chương, độc đáo.
Câu 2 trang 129 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Em có những hiểu biết gì về phong trào Thơ mới 1932 – 1945? Hãy nêu tên một số
tác giả, tác phẩm tiêu biểu của phong trào thi ca này. Bài làm
* Phong trào thơ mới được chia thành những giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1932 – 1935: Đây là giai đoạn đánh dấu sự chớm nở của thơ mới, với sự
đấu tranh gay gắt giữa hai trường phái thơ. Ở giai đoạn đầu, Thế Lữ là nhà thơ tiêu
biểu nhất của Phong trào thơ mới với tập Mấy vần thơ (1935). Ngoài ra còn có sự
góp mặt các nhà thơ Lưu Trọng Lư, Nguyễn Nhược Pháp, Vũ Đình Liên.
- Giai đoạn 1936 - 1939: Đây là giai đoạn Thơ mới chiếm ưu thế tuyệt đối so với
“Thơ cũ” trên nhiều bình diện, nhất là về mặt thể loại. Giai đoạn này xuất hiện
nhiều tên tuổi lớn như Xuân Diệu (tập Thơ thơ -1938), Hàn Mặc Tử (Gái quê -1936,
Đau thương - 1937), Chế Lan Viên (Điêu tàn - 1937), Bích Khuê (Tinh huyết -
1939), … Đặc biệt sự góp mặt của Xuân Diệu, nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”
→ Phong trào thơ mới nở rộ với hàng loạt các cây bút có tên tuổi xuất hiện, thể hiện
rõ tài năng nghệ thuật đặc sắc cũng như sự lên ngôi của cái tôi cá nhân sau suốt một
thời gian dài bị kìm hãm. Các nhà thơ được nói lên cảm xúc của mình một cách trọn vẹn.
- Giai đoạn 1940 - 1945: Đây là giai đoạn thơ mới xuất hiện nhiều khuynh hướng
khác nhau, về cơ bản vẫn giữ được nét đặc trưng của thơ mới những giai đoạn đầu,
song đã bắt đầu có sự thoái trào. Trong khi đọc
Câu 1 trang 129 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Tác giả đưa ra tiêu chí nào để so sánh giữa thơ cũ và thơ mới? Bài làm
Tiêu chí: Sánh thời đại với thời đại: Thời đại phong phú về nội dung và nghệ thuật.
Câu 2 trang 130 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Câu văn nào cho thấy luận điểm khái quát của Hoài Thanh. Bài làm
Luận điểm: Các thời đại vẫn liên tiếp cùng nhau và muốn rõ đặc sắc mỗi thời phải nhìn vào đại thể.
Câu 3 trang 130 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Vì sao khi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, chữ tôi lại “bỡ ngỡ” và “như lạc loài”? Bài làm
Lí do: Bởi nó mang theo một quan niệm chưa từng thấy: quan niệm cá nhân. Từ
trước đến giờ chỉ có đoàn thể, tập thể không có cá nhân.
Câu 4 trang 131 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Đoạn văn cho biết điều gì về đặc điểm hồn thơ của các nhà thơ mới? Bài làm - Đặc điểm:
+ Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ.
+ Ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư.
+ Ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên.
+ Ta đắm say cùng Xuân Diệu.
+ Ta ngẩn ngơ, buồn trở về ta cùng Huy Cận.
Câu 5 trang 131 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Các nhà thơ lãng mạn đã giải tỏa bi kịch đời mình bằng cách nào? Bài làm
Bi kịch: Họ gửi vào hết vào tiếng Việt. Họ dồn tình yêu quê hương trong tình yêu
tiếng Việt. Họ muốn gửi nỗi băn khoăn, nỗi niềm hết vào đó để giải tỏa những bi kịch. Sau khi đọc
Câu 1 trang 132 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Từ nội dung văn bản, em hiểu nhan đề của bài viết thế nào? Bài làm
Từ nội dung văn bản, ta có thể thấy nhan đề Một thời đại trong thi ca đã bao quát
được phần lớn nội dung và chủ đề chính của tác phẩm. Đó chính là viết về thơ ca ở một thời đại.
Câu 2 trang 132 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Trong phần 1, để thuyết phục người đọc về sự chiến thắng của thơ mới đối với thơ
cũ, tác giả đã lập luận như thế nào? Bài làm
Trong phần 1, để thuyết phục người đọc về sự chiến thắng của thơ mới đối với thơ
cũ, tác giả đã lập luận bằng cách đưa ra các bài thơ kể cả thơ mới với thơ cũ để so sánh với nhau.
Câu 3 trang 132 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Hãy làm rõ mối quan hệ giữa luận điểm và lí lẽ, dẫn chứng ở phần 2 theo gợi ý. Bài làm * Lí lẽ:
- Bởi vậy cho nên, khi chữ tôi, với các nghĩa tuyệt đối của nó, xuất hiện giữa thi đàn
Việt Nam, bao nhiêu con mắt nhìn nó một cách khó chịu.
- Thi nhân ta cơ hồ đã mất hết cái cốt cách hiện ngang ngày trước.
- Đời chúng ta đã nằm trong vòng chữ tôi. * Dẫn chứng:
- Qua các câu thơ của Xuân Diệu:
"Người giai nhân: bến đợi dưới cây già;
Tình du khách: thuyền qua không buộc chặt."
- Hay qua câu thơ của một nhà thơ cũ:
"Ô hay! Cảnh cũng ưa người nhỉ!
Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ?
Câu 4 trang 132 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Nội dung chính của phần 3 là gì? Có thể khái quát nội dung ấy bằng một luận điểm như thế nào? Bài làm
- Nội dung chính của phần 3 là: Nói về những bi kịch của cái tôi.
- Một luận điểm có thể khái quát nội dung ấy: Bi kịch không chỉ diễn ra ở con người
mà nó còn thấm vào cả thơ ca cùng đất nước khi ấy.
Câu 5 trang 132 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Đoạn văn sau cho thấy sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của
sự kết hợp này trong việc bộc lộ quan điểm, thái độ của người viết là gì?
“Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư,
ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng
động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta
ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.”. Bài làm
- Đoạn văn trên cho thấy sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nghị luận và biểu cảm.
- Tác dụng của sự kết hợp này đã làm rõ nét hơn việc bộc lộ quan điểm, thái độ của
người viết, giúp cho người đọc có thể hiểu được hết tâm tư, tình cảm của người viết đặt ra trong bài.
Câu 6 trang 132 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Văn bản Một thời đại trong thi ca có đoạn:
“Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế
Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như
Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như
Chế Lan Viên,... và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu.”
Đoạn văn trên giúp em có thêm những hiểu biết gì về:
- Đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản nghị luận văn học (phê bình văn học) của Hoài Thanh?
- Phong trào Thơ mới lãng mạn 1932 - 1945? Bài làm
- Từ đoạn văn trên giúp em có thể rút ra đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản nghị luận
văn học (phê bình văn học) của Hoài Thanh như sau:
+ Các nhà thơ đều dùng rất nhiều từ ngữ giàu hình ảnh và mỗi người lại có trong
mình những nét riêng khi sáng tạo nghệ thuật.
+ Câu văn cùng hình thức văn tự do, không gò bó, ngắn dài linh hoạt đã thể hiện
cảm xúc của người viết rất rõ nét.
- Phong trào Thơ mới 1932 - 1945: Còn có tên gọi khác là Thơ mới lãng mạn, đây là
dòng thơ ca ra đời trong những năm đầu thập kỷ thứ ba của thế kỷ trước, mở đầu
cho sự phát triển của thơ ca Việt Nam hiện đại.