Soạn bài Thuật hoài (Tỏ lòng) lớp 10 sách Cánh Diều

Soạn bài Thuật hoài (Tỏ lòng) lớp 10 sách Cánh Diều được tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc. Mời các bạn cùng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Son bài Thut hoài (T lòng) sách CD
Câu 1 trang 60 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Cm t nào dưới đây thể hiện rõ nghĩa của hai ch “Thuật hoài”?
A. Bày t ni lòng
B. Ni mong ch
C. Niềm ước mun
D. Nói v hoài bão
Tr li:
Chọn đáp án: A. Bày tỏ ni lòng
Câu 2 trang 60 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
T ng nào trong câu Hoành sóc giang sơn kháp k thu đã không đưc th hin
thành công bn dịch thơ?
A. Hoành sóc
B. Giang sơn
C. Kháp k thu
D. C A, B, C
Tr li:
Chọn đáp án: A. Hoành sóc
Câu 3 trang 60 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Bin pháp ngh thuật nào dưới đây được s dng trong câu “Tam quân tì hổ khí
thôn ngưu” (Ba quân dũng mãnh như h báo khí thế nut trâu)?
A. Nhân hóa
B. Tương phản
C. So sánh
D. Nói gim nói tránh
Tr li:
Chọn đáp án: C. So sánh
Câu 4 trang 60 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Câu nào dưới đây xác định đúng thể loi của bài thơ “T lòng”
A. Đây là bài thơ Nôm đường lut t tuyt
B. Đây là bài thơ Nôm Đường lut tht ngôn xen lc ngôn
C. Đây là bài thơ Đưng lut t tuyt viết bng ch Hán
D. Đây là bài thơ Đưng lut tht ngôn bát cú viết bng ch Hán
Tr li:
Chọn đáp án: C. Đây là bài thơ Đường lut t tuyt viết bng ch Hán
Câu 5 trang 61 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Câu nào sau đây nêu đúng nội dung chính của bài thơ?
A. Bài thơ phn ánh lch s oanh lit chng ngoi xâm ca nhân dân Vit Nam thi
Trn.
B. Bài thơ ca ngợi nhng phm cht cao đp ca ngưi Vit Nam trong lch s dng
nước và gi nước.
C. Bài thơ ca ngợi hào khí và sc mnh ca thi Trn.
D. Bài thơ th hin khí thế làm ch non sông và khát vng lp công danh của “trang
nam nhi” thời Trn.
Tr li:
Chọn đáp án: D. Bài thơ thể hin khí thế làm ch non sông và khát vng lp công
danh của “trang nam nhi” thời Trn.
Câu 6 trang 61 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Phân tích v đẹp ca “trang nam nhi”và hình ảnh quân đội nhà Trần đưc th hin
qua hai câu thơ đầu bài thơ Tỏ lòng
Tr li:
* Tấm lòng yêu nước và tinh thn trách nhim
- Gii thích ý nghĩa hình nh ngn giáo: Ngn giáo cm trên tay chính là biểu tưng
cho sc mnh và lòng yêu nước ca nam nhi thi Trn.
- Tư thế và tầm vóc con người → Tư thế cm ngang ngn giáo, ch đng chiến đấu
bo v giang sơn, bt chp thi gian trôi qua
* Sc mnh ca trang nam nhi và quân đi nhà Trn
- "tam quân"- sc mnh và tính t chc ca quân đội nhà Trn.
- Hình ảnh so sánh cường điệu để làm ni bt sc mnh th cht và tinh thn ca
người nam t.
Câu 7 trang 61 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
“N công danh” là gì? Em hãy nêu ý nghĩa tích cc ca quan nim này trong thi
Trần và đối vi tui tr ngày nay.
Tr li:
“Nợ” công danh mà tác giả nói ti trong bài thơ có th hiu theo c hai nghĩa. " Nợ
công danh" là món n mà người nam nhi luôn mun tr hết cho đời. Đã là nam nhi
ai cũng mun gng sc mình thành đạt, cô gng lập công để li s nghip, lp danh
để li tiếng thơm muôn đời đ bn thân mình không phí hoài, không nui tiếc, đ
cuc đời mình thêm ý nghĩa cống hiến hết mình vì dân vì nước.
Câu 8 trang 61 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Em hiu thế nào v câu “Luống thn tai nghe chuyện Vũ Hầu.”?
Tr li:
T “thẹn” có thể hiểu là vì chưa bằng Vũ Hầu, chưa trả xong n nước, li thêm khát
vng phng s nhà cho nhà Trần đến hết đi. Chính vì thế tác gi thy h thn xu
h vi bn thân mình. T đó ta thấy được v đẹp tâm hồn, nhân cách, lí tưởng, khát
vng ca tác gi con người thi Trn.
Câu 9 trang 61 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Lí tưng và khát vng ca ch th tr tình đã đưc th hiện như thế nào trong hai
câu cui của bài thơ?
Tr li:
Nam nhi v liu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu
(Công danh nam t còn vương nợ,
Lung thn tai nghe chuyện Vũ Hu)
- Chí "nam nhi": "Công danh trái" Món n công danh. Công danh và s nghip
được coi là món n đời phi tr ca k m trai; nghĩa là phải lp công, lập danh, để
li s nghip và tiếng thơm cho đời, cho dân cho nước.
- Trong hoàn cnh XH phong kiến, chí làm trai tr thành lí tưởng tích cc có tác
dng to lớn đối với con người và xã hi.
- "Tu thính nhân gian thuyết Vũ hu": Tác gi t thy h thẹn trước tấm gương tài –
đức ln lao ca Khng Minh vì chưa trả được n công danh cho nước, cho đời. à
Đó là cái tâm chân thành và trong sáng ca người anh hùng. Đó là ni h thẹn đầy
khiêm tn và cao c, giống như nỗi thn ca Nguyn Khuyến sau này trong Thu
Vnh: Nhân hứng cũng vừa toan ct bút Nghĩ ra li thn với ông Đào.
Câu 10 trang 61 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Hãy viết mt đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) miêu t hình ảnh "trang nam nhi” vi
“hào khí Đông A” (hào khí thi Trần) trong bài thơ Tỏ lòng.
Tr li:
“Trang nam nhi” mà Phạm Ngũ Lão nhắc đến chính là mt th hiện hào khí Đông A
thi Trn. Bởi ông cũng là một ngưi dưi thi Trn, thi mà khí thế hào hùng vi
những con người luôn sôi sc nhit huyết, chí ln trên mọi phương diện đặc bit
trong việc đấu tranh bo v ch quyn dân tc. Nhng con người oai hùng, hào sng,
phóng khoáng đó, mang trong mình dòng máu ca trang nam nhi, luôn theo đui
gic mng lập công danh, đánh bại k thù xâm lược, bo v độc lp và hòa bình ca
dân tộc. Đó là tấm lòng khi chưa làm gì được cho đt nưc thì cm thấy “thẹn”, làm
được ri thì mong muốn làm được nhiều hơn… Mt tm lòng tn trung, tận nghĩa
không bao gi dừng mang theo hào khí Đông A ca c mt triều đi.
| 1/4

Preview text:

Soạn bài Thuật hoài (Tỏ lòng) sách CD
Câu 1 trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Cụm từ nào dưới đây thể hiện rõ nghĩa của hai chữ “Thuật hoài”? A. Bày tỏ nỗi lòng B. Nỗi mong chờ C. Niềm ước muốn D. Nói về hoài bão Trả lời:
Chọn đáp án: A. Bày tỏ nỗi lòng
Câu 2 trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Từ ngữ nào trong câu Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu đã không được thể hiện
thành công ở bản dịch thơ? A. Hoành sóc B. Giang sơn C. Kháp kỉ thu D. Cả A, B, C Trả lời:
Chọn đáp án: A. Hoành sóc
Câu 3 trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Biện pháp nghệ thuật nào dưới đây được sử dụng trong câu “Tam quân tì hổ khí
thôn ngưu” (Ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trâu)? A. Nhân hóa B. Tương phản C. So sánh
D. Nói giảm – nói tránh Trả lời: Chọn đáp án: C. So sánh
Câu 4 trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Câu nào dưới đây xác định đúng thể loại của bài thơ “Tỏ lòng”
A. Đây là bài thơ Nôm đường luật tứ tuyệt
B. Đây là bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn
C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán
D. Đây là bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú viết bằng chữ Hán Trả lời:
Chọn đáp án: C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán
Câu 5 trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Câu nào sau đây nêu đúng nội dung chính của bài thơ?
A. Bài thơ phản ánh lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời Trần.
B. Bài thơ ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
C. Bài thơ ca ngợi hào khí và sức mạnh của thời Trần.
D. Bài thơ thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần. Trả lời:
Chọn đáp án: D. Bài thơ thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công
danh của “trang nam nhi” thời Trần.
Câu 6 trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Phân tích vẻ đẹp của “trang nam nhi”và hình ảnh quân đội nhà Trần được thể hiện
qua hai câu thơ đầu bài thơ Tỏ lòng Trả lời:
* Tấm lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm
- Giải thích ý nghĩa hình ảnh ngọn giáo: Ngọn giáo cầm trên tay chính là biểu tượng
cho sức mạnh và lòng yêu nước của nam nhi thời Trần.
- Tư thế và tầm vóc con người → Tư thế cầm ngang ngọn giáo, chủ động chiến đấu
bảo vệ giang sơn, bất chấp thời gian trôi qua
* Sức mạnh của trang nam nhi và quân đội nhà Trần
- "tam quân"- sức mạnh và tính tổ chức của quân đội nhà Trần.
- Hình ảnh so sánh cường điệu để làm nổi bật sức mạnh thể chất và tinh thần của người nam tử.
Câu 7 trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
“Nợ công danh” là gì? Em hãy nêu ý nghĩa tích cực của quan niệm này trong thời
Trần và đối với tuổi trẻ ngày nay. Trả lời:
“Nợ” công danh mà tác giả nói tới trong bài thơ có thể hiểu theo cả hai nghĩa. " Nợ
công danh" là món nợ mà người nam nhi luôn muốn trả hết cho đời. Đã là nam nhi
ai cũng muốn gắng sức mình thành đạt, cô gắng lập công để lại sự nghiệp, lập danh
để lại tiếng thơm muôn đời để bản thân mình không phí hoài, không nuối tiếc, để
cuộc đời mình thêm ý nghĩa cống hiến hết mình vì dân vì nước.
Câu 8 trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Em hiểu thế nào về câu “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.”? Trả lời:
Từ “thẹn” có thể hiểu là vì chưa bằng Vũ Hầu, chưa trả xong nợ nước, lại thêm khát
vọng phụng sự nhà cho nhà Trần đến hết đời. Chính vì thế tác giả thấy hổ thẹn xấu
hổ với bản thân mình. Từ đó ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách, lí tưởng, khát
vọng của tác giả – con người thời Trần.
Câu 9 trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Lí tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình đã được thể hiện như thế nào trong hai câu cuối của bài thơ? Trả lời:
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu
(Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu)
- Chí "nam nhi": "Công danh trái" Món nợ công danh. Công danh và sự nghiệp
được coi là món nợ đời phải trả của kẻ làm trai; nghĩa là phải lập công, lập danh, để
lại sự nghiệp và tiếng thơm cho đời, cho dân cho nước.
- Trong hoàn cảnh XH phong kiến, chí làm trai trở thành lí tưởng tích cực có tác
dụng to lớn đối với con người và xã hội.
- "Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu": Tác giả tự thấy hổ thẹn trước tấm gương tài –
đức lớn lao của Khổng Minh vì chưa trả được nợ công danh cho nước, cho đời. à
Đó là cái tâm chân thành và trong sáng của người anh hùng. Đó là nỗi hổ thẹn đầy
khiêm tốn và cao cả, giống như nỗi thẹn của Nguyễn Khuyến sau này trong Thu
Vịnh: Nhân hứng cũng vừa toan cất bút Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
Câu 10 trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) miêu tả hình ảnh "trang nam nhi” với
“hào khí Đông A” (hào khí thời Trần) trong bài thơ Tỏ lòng. Trả lời:
“Trang nam nhi” mà Phạm Ngũ Lão nhắc đến chính là một thể hiện hào khí Đông A
thời Trần. Bởi ông cũng là một người dưới thời Trần, thời mà khí thế hào hùng với
những con người luôn sôi sục nhiệt huyết, chí lớn trên mọi phương diện đặc biệt
trong việc đấu tranh bảo vệ chủ quyền dân tộc. Những con người oai hùng, hào sảng,
phóng khoáng đó, mang trong mình dòng máu của trang nam nhi, luôn theo đuổi
giấc mộng lập công danh, đánh bại kẻ thù xâm lược, bảo vệ độc lập và hòa bình của
dân tộc. Đó là tấm lòng khi chưa làm gì được cho đất nước thì cảm thấy “thẹn”, làm
được rồi thì mong muốn làm được nhiều hơn… Một tấm lòng tận trung, tận nghĩa
không bao giờ dừng mang theo hào khí Đông A của cả một triều đại.