Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 100 CTST

Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 100 CTST. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết bài soạn Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo tập 2 dưới đây nhé.

Son bài Thc hành tiếng Vit trang 100 CTST
Câu 1 trang 100 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
Ch ra nêu cách sa lỗi không tách đoạn lỗi tách đoạn y tin trong các
trưng hợp dưới đây:
a. Xuân Diu quan nim thi gian, mùa xuân, tui trmột đi không tr li. Vì thế,
ông luôn lo âu khi thi gian trôi mau, bi mi khc trôi qua s mất đi vĩnh viễn.
Cách s dng các cp t ng đối lập, tương phn "ti - qua", "non - già" đã cho thy
s cm nhn tinh tế của nhà thơ trước bươc đi của thi gian, khẳng định cho quan
nim thời gian đc sc, mi m của ông. ới lăng kính rt riêng ca mình, Xuân
Diu nhìn thy cái kết thúc ngay t khi mi bắt đầu, s tàn t ngay trong s phôi
thai. Đối din vi s tht hin nhiên rng xuân s qua, s già, s hết tui tr cũng
mt, Xuân Diu không khi thng tht viết nên những câu thơ ngậm ngùi, nghn
ngào đầy nui tiếc: "Lòng tôi rộng nhưng lượng tri c chật". "Lòng tôi" "lượng
tri" vn hai thái cc tương phản ca cái hu hn cái hn, nay cái hu hn
được đẩy lên làm trung tâm càng khiến cho tâm trng tiếc nuối trưc cuộc đời ca
nhà thơ được tô đậm.
b. Cái d di, nguy him của dòng sông còn được nhà văn tạo hình đoạn miêu t
mt ghnh Hát Loóng. Bng kiến thức địa sâu rng, vn t ng phong phú,
Nguyn Tuân đã tái hin thành công v đẹp hung bo ca dòng sông: "Lại như
quãng mt ghnh... lt nga bng thuyền ra". Câu văn trải dài, chia làm nhiu vế
ngn, s trùng điệp v cu trúc to nên nhp nhanh, mnh, gấp gáp để din t
phn ng y chuyn gia dòng sóng, gió, nước và đá, chứa đựng đầy s him nguy.
S nguy him còn th hin qua những cái hút nước trên sông vi âm thanh ghê rn
"c ặc lên như vừa t du sôi vào". Âm thanh y va d di, vừa quái như phát
ra t c hng ca mt con quái vật. Trường liên tưởng được đẩy đến gii hn xa
nht khi Nguyn Tuân v ra cnh mt anh bn quay phim táo tn ngi vào thuyn
thúng đ th mình vào cái hút nước xy kinh d y.
Tr li:
a. Li tách đon tùy tiện: Tách riêng câu đầu tiên ra vi các câu phía sau.
Sa lại: Ghép câu đầu tiên với đoạn văn phía dưới để tr hai đoạn tr thành mt
đoạn văn.
b. Lỗi không tách đoạn: Không tách phn t câu "S nguy him còn th hin qua
những cái hút nước trên sông vi âm thanh ghê rn "c ặc lên như vừa rót du sôi
vào"".
Sa li: Tách phn t câu "S nguy him còn th hin qua nhng cái hút c trên
sông vi âm thanh ghê rn "c ặc n như vừa rót du sôi vào"" thành mt đoạn văn
riêng bit.
Câu 2 trang 101 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
Ch ra li v mch lạc trong các trường hợp dưới đây và nêu cách sửa:
dng nguyên chất, nước không màu, không mùi, không vị. c bao ph 70%
diện tích trái đất. thế, phải chăng chúng ta thể thoi mái s dụng nước
không lo chúng b cn kiệt không? Đừng vi mng, ch 0.3% tổng lượng nước
trên trái đất con người th dùng được, phn còn lại c mn các đại
dương. Vậy, chúng ta cn phi s dụng như thế nào để bo v nguồn nước ít i và
quý giá này?
nước là th quý hiếm nht hành tinh nên nhiu quc gia đang xung đt vi nhau
khi cùng s dng những "con sông chung" như sông Kông (Mekong), sông Án,
sông A-ma-dôn (Amazon),... Khi nhng bất đng v vic chia s nguồn nước gia
các quốc gia không đưc gii quyết thỏa đáng bằng bin pháp hòa bình thì rt có th
s xy ra chiến tranh. Chng hn, lch s đã ghi lại cuc chiến dai dng giữa người
I-xra-en (Israel) người Pa-lét--tin (Plestine) được cho mt phn do tranh
giành nguồn nước.
Tr li:
- Li mch lc:
+ Li lc ch đề: Câu đu tiên của đoạn văn th nht không cùng ch đề vi các câu
còn li.
+ Các câu trong đoạn 2 và đoạn 1 chưa được xếp theo mt trình t hp lí
- Sa li:
+ B câu đu tiên ca đoạn văn thứ nht.
+ Ghép đoạn văn thứ hai vào sau câu "Đừng vi mng, ch có 0.3% tổng lượng
nước trên trái đất là con người có th dùng được, phn còn lại là nưc mn các đại
dương" và để câu cui cùng ca đon th nht ra sau cùng.
Ta sa li đoạn văn thành:
c bao ph 70% diện tích trái đất. thế, phải chăng chúng ta th thoi mái
s dụng ớc trên trái đất con ngưi th dùng đưc, phn còn lại nước mn
các đại dương. c th quý hiếm nht hành tinh nên nhiu quốc gia đang
xung đột vi nhau khi cùng s dng những "con sông chung" như sông Kông
(Mekong), sông n, sông A-ma-dôn (Amazon),... Khi nhng bất đồng v vic chia
s nguồn nước gia các quốc gia không đưc gii quyết thỏa đáng bằng bin pháp
hòa bình thì rt có th s xy ra chiến tranh. Chng hn, lch s đã ghi lại cuc chiến
dai dng giữa người I-xra-en (Israel) người Pa-lét--tin (Palestine) đưc cho
mt phn do tranh giành nguồn ngưc. Vy, chúng ta cn phi s dụng như thế nào
để bo v nguồn nước ít i và quý giá này?
T đọc đến viết trang 101 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
Bạn y sưu tầm 5 nh nh v ch đề Tui tr đất c, viết một đoạn văn
(khong 200 ch) gii thiu nhng hình nh y đến các bn trong lp. y ch ra s
liên kết v ni dung và hình thức trong đoạn văn của bn.
Tr li:
Non ng Vit Nam tr nên v vang hay không, dân tc Việt Nam đưc v
vang sánh vai cùng các ng quốc m châu được hay không, chính nh mt
phn ln công hc tp ca các cháu.
Gn một trăm năm i ách l ca thc dân Pháp, cộng thêm hai mươi năm
chống đế quốc Mĩ, tui tr đã bỏ bao công sc, trí tu cho s nghiệp, độc lp, t do
ca T quc, nên vic hc tập đã không được chu đáo. Tuổi tr m nay trong cnh
đất ớc thanh bình điu kiện đ hc tp tốt hơn. Ngày khai trường đầu tiên sau
Cách mạng tháng m, trong thư gửi cho hc sinh, Bác H nhn nh ân cn:
“Non sông Vit Nam tr nên v vang hay không, dân tc Vit Nam v vang
sánh vai cácng quốc năm châu được hay không, chính nh mt phn ln công
hc tp của các cháu”.
Ta hiu li dy đó như thế nào? Đất nước được v vang, dân tộc sánh vai các cường
quốc m châu nghĩa là đất nước giàu đp, phát triển nhân n ta văn minh, tiến
b, ấm no như các nước dân tc tiên tiến trên thế giới. Đó một mục đích nằm
trong ước của con người Vit Nam khi T quốc được độc lp, t do. Đó hoài
bão không riêng ca Bác, ca triệu con người Vit Nam biết yêu c, biết đau
lòng trưc bao vết thương chiến tranh còn đó sau khi hòa bình lập li.
“Chính nhờ mt phn ln công hc tp ca các cháu” nhấn mnh mt phn ln
điều kiện để đất ớc giàu đẹp, dân tc phn vinh thì chính do vic hc tp ca thế
h tr - ngưi ch nhân đất nước tương lai đang ngồi trên ghế nhà trưng. Ti sao
vic hc tp ca hc sinh chúng ta lại liên quan đến tương lai của non sông, ca dân
tc? Bi các thế h đi trước đã bỏ bao công sc cho độc lp,t do của đất nước, điều
kin hc tp không có. Thế h tr trong một đất nước độc lập như hôm nay chắc
chắn điều kin hc tp tốt hơn. Bởi ch th mt nn khoa hc hiện đại qua
hc tp mới đưa đất nước thay đổi t nghèo nàn, lc hu tr thành phn vinh, tiến
b. Ch mt cuc cách mng khoa học thuật mi làm nên s tiến b vượt bc,
trong đó việc hc tp ca tui tr thế h mi s to thành mt lực lượng lao động
trí thc mi đ sc làm nên s nghip ln lao y.
Chúng ta phi hc tập như thế nào đ th đáp ứng được yêu cn to lớn đó?. Học
tp hc hi không ngng, cng vi tình cảm yêu nước thiết tha, nhn lãnh trách
nhim làm ch nhân tương lai của đất nưc là nhng vic phi làm ngay đối vi tui
tr chúng ta. đau ng trưc s tt hu ca dân ta so với nước ngoài, trước bao
vết thương chiến tranh vẫn còn đầy ry thì tui tr mới hăm hở “hc, hc na, hc
mãi”.
Xác định mc tiêu hc tập như trên, tui hc sinh còn cn thiết coi vic rèn luyn
hc tp khoa học thuật then chốt, đ tr thành nhng nhà khoa hc tr tui
tương lai. Học đi đôi với hành, thuyết gn vi thc nghim để kích thích sáng
to, tìm tòi cái mi.
| 1/4

Preview text:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 100 CTST
Câu 1 trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Chỉ ra và nêu cách sửa lỗi không tách đoạn và lỗi tách đoạn tùy tiện trong các
trường hợp dưới đây:
a. Xuân Diệu quan niệm thời gian, mùa xuân, tuổi trẻ là một đi không trở lại. Vì thế,
ông luôn lo âu khi thời gian trôi mau, bởi mỗi khắc trôi qua sẽ mất đi vĩnh viễn.
Cách sử dụng các cặp từ ngữ đối lập, tương phản "tới - qua", "non - già" đã cho thấy
sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước bươc đi của thời gian, khẳng định cho quan
niệm thời gian đặc sắc, mới mẻ của ông. Dưới lăng kính rất riêng của mình, Xuân
Diệu nhìn thấy cái kết thúc ngay từ khi mới bắt đầu, sự tàn tạ ngay trong sự phôi
thai. Đối diện với sự thật hiển nhiên rằng xuân sẽ qua, sẽ già, sẽ hết và tuổi trẻ cũng
mất, Xuân Diệu không khỏi thảng thốt viết nên những câu thơ ngậm ngùi, nghẹn
ngào đầy nuối tiếc: "Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật". "Lòng tôi" và "lượng
trời" vốn là hai thái cực tương phản của cái hữu hạn và cái vô hạn, nay cái hữu hạn
được đẩy lên làm trung tâm càng khiến cho tâm trạng tiếc nuối trước cuộc đời của
nhà thơ được tô đậm.
b. Cái dữ dội, nguy hiểm của dòng sông còn được nhà văn tạo hình ở đoạn miêu tả
mặt ghềnh Hát Loóng. Bằng kiến thức địa lí sâu rộng, vốn là từ ngữ phong phú,
Nguyễn Tuân đã tái hiện thành công vẻ đẹp hung bạo của dòng sông: "Lại như
quãng mặt ghềnh... lật ngửa bụng thuyền ra". Câu văn trải dài, chia làm nhiều vế
ngắn, có sự trùng điệp về cấu trúc tạo nên nhịp nhanh, mạnh, gấp gáp để diễn tả
phản ứng dây chuyền giữa dòng sóng, gió, nước và đá, chứa đựng đầy sự hiểm nguy.
Sự nguy hiểm còn thể hiện qua những cái hút nước trên sông với âm thanh ghê rợn
"ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào". Âm thanh ấy vừa dữ dội, vừa kì quái như phát
ra từ cổ họng của một con quái vật. Trường liên tưởng được đẩy đến giới hạn xa
nhất khi Nguyễn Tuân vẽ ra cảnh một anh bạn quay phim táo tợn ngồi vào thuyền
thúng để thả mình vào cái hút nước xoáy kinh dị ấy. Trả lời:
a. Lỗi tách đoạn tùy tiện: Tách riêng câu đầu tiên ra với các câu phía sau.
Sửa lại: Ghép câu đầu tiên với đoạn văn phía dưới để trở hai đoạn trở thành một đoạn văn.
b. Lỗi không tách đoạn: Không tách phần từ câu "Sự nguy hiểm còn thể hiện qua
những cái hút nước trên sông với âm thanh ghê rợn "ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào"".
Sửa lại: Tách phần từ câu "Sự nguy hiểm còn thể hiện qua những cái hút nước trên
sông với âm thanh ghê rợn "ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào"" thành một đoạn văn riêng biệt.
Câu 2 trang 101 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Chỉ ra lỗi về mạch lạc trong các trường hợp dưới đây và nêu cách sửa:
Ở dạng nguyên chất, nước không màu, không mùi, không vị. Nước bao phủ 70%
diện tích trái đất. Vì thế, phải chăng chúng ta có thể thoải mái sử dụng nước mà
không lo chúng bị cạn kiệt không? Đừng vội mừng, chỉ có 0.3% tổng lượng nước
trên trái đất là con người có thể dùng được, phần còn lại là nước mặn ở các đại
dương. Vậy, chúng ta cần phải sử dụng như thế nào để bảo vệ nguồn nước ít ỏi và quý giá này?
Vì nước là thứ quý hiếm nhất hành tinh nên nhiều quốc gia đang xung đột với nhau
khi cùng sử dụng những "con sông chung" như sông Mê Kông (Mekong), sông Án,
sông A-ma-dôn (Amazon),... Khi những bất đồng về việc chia sẻ nguồn nước giữa
các quốc gia không được giải quyết thỏa đáng bằng biện pháp hòa bình thì rất có thể
sẽ xảy ra chiến tranh. Chẳng hạn, lịch sử đã ghi lại cuộc chiến dai dẳng giữa người
I-xra-en (Israel) và người Pa-lét-xơ-tin (Plestine) được cho là một phần do tranh giành nguồn nước. Trả lời: - Lỗi mạch lạc:
+ Lỗi lạc chủ đề: Câu đầu tiên của đoạn văn thứ nhất không cùng chủ đề với các câu còn lại.
+ Các câu trong đoạn 2 và đoạn 1 chưa được xếp theo một trình tự hợp lí - Sửa lại:
+ Bỏ câu đầu tiên của đoạn văn thứ nhất.
+ Ghép đoạn văn thứ hai vào sau câu "Đừng vội mừng, chỉ có 0.3% tổng lượng
nước trên trái đất là con người có thể dùng được, phần còn lại là nước mặn ở các đại
dương" và để câu cuối cùng của đoạn thứ nhất ra sau cùng.
Ta sửa lại đoạn văn thành:
Nước bao phủ 70% diện tích trái đất. Vì thế, phải chăng chúng ta có thể thoải mái
sử dụng nước trên trái đất là con người có thể dùng được, phần còn lại là nước mặn
ở các đại dương. Vì nước là thứ quý hiếm nhất hành tinh nên nhiều quốc gia đang
xung đột với nhau khi cùng sử dụng những "con sông chung" như sông Mê Kông
(Mekong), sông Ấn, sông A-ma-dôn (Amazon),... Khi những bất đồng về việc chia
sẻ nguồn nước giữa các quốc gia không được giải quyết thỏa đáng bằng biện pháp
hòa bình thì rất có thể sẽ xảy ra chiến tranh. Chẳng hạn, lịch sử đã ghi lại cuộc chiến
dai dẳng giữa người I-xra-en (Israel) và người Pa-lét-xơ-tin (Palestine) được cho là
một phần do tranh giành nguồn ngước. Vậy, chúng ta cần phải sử dụng như thế nào
để bảo vệ nguồn nước ít ỏi và quý giá này?
Từ đọc đến viết trang 101 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Bạn hãy sưu tầm 5 hình ảnh về chủ đề Tuổi trẻ và đất nước, viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) giới thiệu những hình ảnh ấy đến các bạn trong lớp. Hãy chỉ ra sự
liên kết về nội dung và hình thức trong đoạn văn của bạn. Trả lời:
Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được vẻ
vang sánh vai cùng các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một
phần lớn ở công học tập của các cháu.
Gần một trăm năm dưới ách nô lệ của thực dân Pháp, cộng thêm hai mươi năm
chống đế quốc Mĩ, tuổi trẻ đã bỏ bao công sức, trí tuệ cho sự nghiệp, độc lập, tự do
của Tổ quốc, nên việc học tập đã không được chu đáo. Tuổi trẻ hôm nay trong cảnh
đất nước thanh bình có điều kiện để học tập tốt hơn. Ngày khai trường đầu tiên sau
Cách mạng tháng Tám, trong thư gửi cho học sinh, Bác Hồ có nhắn nhủ ân cần:
“Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có vẻ vang
sánh vai các cường quốc năm châu được hay không, chính nhờ một phần lớn ở công
học tập của các cháu”.
Ta hiểu lời dạy đó như thế nào? Đất nước được vẻ vang, dân tộc sánh vai các cường
quốc năm châu nghĩa là đất nước giàu đẹp, phát triển và nhân dân ta văn minh, tiến
bộ, ấm no như các nước và dân tộc tiên tiến trên thế giới. Đó là một mục đích nằm
trong ước mơ của con người Việt Nam khi Tổ quốc được độc lập, tự do. Đó là hoài
bão không riêng của Bác, mà của triệu con người Việt Nam biết yêu nước, biết đau
lòng trước bao vết thương chiến tranh còn đó sau khi hòa bình lập lại.
“Chính nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu” nhấn mạnh một phần lớn
điều kiện để đất nước giàu đẹp, dân tộc phồn vinh thì chính do việc học tập của thế
hệ trẻ - người chủ nhân đất nước tương lai đang ngồi trên ghế nhà trường. Tại sao
việc học tập của học sinh chúng ta lại liên quan đến tương lai của non sông, của dân
tộc? Bởi các thế hệ đi trước đã bỏ bao công sức cho độc lập,tự do của đất nước, điều
kiện học tập không có. Thế hệ trẻ trong một đất nước độc lập như hôm nay chắc
chắn có điều kiện học tập tốt hơn. Bởi chỉ có thể một nền khoa học hiện đại mà qua
học tập mới đưa đất nước thay đổi từ nghèo nàn, lạc hậu trở thành phồn vinh, tiến
bộ. Chỉ có một cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật mới làm nên sự tiến bộ vượt bậc,
trong đó việc học tập của tuổi trẻ thế hệ mới sẽ tạo thành một lực lượng lao động có
trí thức mới đủ sức làm nên sự nghiệp lớn lao ấy.
Chúng ta phải học tập như thế nào để có thể đáp ứng được yêu cần to lớn đó?. Học
tập và học hỏi không ngừng, cộng với tình cảm yêu nước thiết tha, nhận lãnh trách
nhiệm làm chủ nhân tương lai của đất nước là những việc phải làm ngay đối với tuổi
trẻ chúng ta. Có đau lòng trước sự tụt hậu của dân ta so với nước ngoài, trước bao
vết thương chiến tranh vẫn còn đầy rẫy thì tuổi trẻ mới hăm hở “học, học nữa, học mãi”.
Xác định rõ mục tiêu học tập như trên, tuổi học sinh còn cần thiết coi việc rèn luyện
học tập khoa học kĩ thuật là then chốt, để trở thành những nhà khoa học trẻ tuổi
tương lai. Học đi đôi với hành, lí thuyết gắn bó với thực nghiệm để kích thích sáng tạo, tìm tòi cái mới.