Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46 | Ngữ văn 8 Bài 2: Thơ sáu chữ, bảy chữ sách Cánh Diều
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46 | Ngữ văn 8 Bài 2: Thơ sáu chữ, bảy chữ sách Cánh Diều được VietJack sưu tầm và soạn thảo để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Bài 2: Thơ sáu chữ, bảy chữ (CD)
Môn: Ngữ Văn 8
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46
Câu 1 (trang 46 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
Tìm một từ đồng nghĩa với từ ngút ngát trong khổ thơ dưới đây và cho biết vì sao từ
ngút ngát phù hợp hơn trong văn cảnh này.
Sông Gâm đôi bờ trắng cát
Đá ngồi dưới bến trông nhau
Non Thần hình như trẻ lại
Xanh lên ngút ngát một màu. (Mai Liễu) Hướng dẫn trả lời
- Từ đồng nghĩa với từ “ngút ngát”: bạt ngàn, mênh mông, bát ngát, ngút ngàn,...
- Từ “ngút ngát” phù hợp hơn trong văn cảnh này bởi vì nó có sắc thái biểu cảm phù
hợp với câu thơ hơn các từ đồng nghĩa khác.
Câu 2 (trang 47 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
Tìm các từ trong khổ thơ dưới đây đồng nghĩa với từ đỏ. Sắc thái nghĩa của các từ
ấy khác nhau thế nào? Vì sao đó là những từ phù hợp nhất để miêu tả sự vật?
Thúng cắp bên hông, nón đội đầu,
Khuyên vàng, yếm thắm, áo the nâu,
Trông u chẳng khác thời con gái
Mắt sáng, môi hồng, má đỏ au. (Đoàn Văn Cừ) Hướng dẫn trả lời
- Từ đồng nghĩa với từ “đỏ”: thắm, hồng hào,..
- Sắc thái nghĩa của các từ: + Đỏ au: đỏ tươi + Thắm: đậm màu
+ Hồng hào: nhẹ nhàng, đầy sức sống
=> Từ đỏ hợp với ngữ cảnh hơn, miêu tả đôi má của con người.
Câu 3 (trang 47 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
Tìm các từ láy trong khổ thơ dưới đây. Chỉ ra nghĩa của mỗi từ láy tìm được. Nêu
tác dụng của việc sử dụng các từ láy đó đối với sự thể hiện tâm trạng của tác giả.
Mỗi lần nắng mới hắt bên song,
Xao xác, gà trưa gáy não nùng,
Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng,
Chập chờn sống lại những ngày không. (Lưu Trọng Lư)
Hướng dẫn trả lời
- Các từ láy trong khổ thơ:
+ Xao xác: Tính từ gợi tả những tiếng như tiếng chim vỗ cánh, tiếng gà gáy, v.v. nối
tiếp nhau làm xao động cảnh không gian vắng lặng.
+ Não nùng: Tính từ chỉ sự buồn đau tê tái và day dứt.
+ Chập chờn: Tính từ chỉ trạng thái nửa ngủ nửa thức, nửa tỉnh nửa mê. Động từ
chỉ trạng thái khi ẩn khi hiện, khi tỏ khi mờ, khi rõ khi không
=> Tác dụng: miêu tả, nhấn mạnh vẻ đẹp của phong cảnh, làm sâu sắc hơn tâm trạng của tác giả.
Câu 4 (trang 47 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) về sắc thái nghĩa của từ rượi buồn (buồn
rượi) trong bài thơ Nắng mới của Lưu Trọng Lư và sự phù hợp của từ đó đối với yêu
cầu diễn tả tâm trạng của tác giả so với một số từ đồng nghĩa. Hướng dẫn trả lời
Rượi buồn là tính từ miêu tả trạng thái buồn và lộ vẻ ủ rũ. Trong bài thơ Nắng mới,
tác giả giả Lưu Trọng Lư đã sử dụng nó nhằm bộc bạch trạng thái, cảm xúc buồn bã
của mình khi nhớ về quá khứ. Đó là quá khứ khi tác giả còn nhỏ, có mẹ, còn được
vô tư, chưa phải vướng víu bận suy nghĩ về điều gì. Từ "rượi buồn" khơi dậy trong
lòng bạn đọc những cảm xúc buồn man mác, những nỗi thớ về quá khứ xưa, về người mẹ của mình.
-----------------------------------------------------------------------------------