Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47 | Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47 gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 tập 1 thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.. Mời bạn đọc đón xem!

Soạn Thực hành tiếng Việt trang 47 lớp 7 Tập 1 Kết
nối tri thức
1. Nghĩa của từ lớp 7
Câu 1 trang 47 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức
Em có nhận xét gì về cách dùng từ gặp trong nhan đề bài thơ Gặp lá cơm nếp?
Hướng dẫn trả lời:
- Cách dùng từ "gặp" là rất sáng tạo, tinh tế và chứa nhiều dụng ý:
Nghĩa đen: chỉ sự gặp gỡ giữa người con và chiếc lá nếp ở ven đường
Nghĩa bóng: chỉ sự gặp gỡ giữa người con người mẹ, giữa người con đang
ở nơi xa và quê hương của mình
Hai lớp nghĩa này gặp gỡ nhau ở hình ảnh chiếc lá nếp. không chỉ là nguyên liệu
của món xôi nếp bình dị thân thương của quê hương, mà còn là cầu nối đến biểu tượng
của người mẹ yêu dấu, luôn tháo vát, tảo tần, lo lắng cho con.
vậy, sự gặp gỡ ấy chính sự gặp gỡ về tâm hồn, về tình cảm, vượt qua khoảng
cách của thời gian và địa lý, diễn ra trong chính trái tim và tiềm thức của người con
Câu 2 trang 47 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức
Nêu cách hiểu của em về cụm từ “thơm suốt đường con” trong khổ thơ sau:
Mẹ ở đâu, chiều nay
Nhặt lá về đun bếp
Phải mẹ thổi cơm nếp
Mà thơm suốt đường con.
(trích Gặp lá cơm nếp)
Hướng dẫn trả lời:
Em hiểu cụm từ “thơm suốt đường con” theo hai lớp nghĩa:
- Lớp nghĩa 1: chỉ mùi hương thơm của xôi nếp thân thương, luôn đi theo dọc cả hành
trình kí ức tuổi thơ cho đến khi trưởng thành và mãi mãi về sau → Mùi hương được cảm
nhận bằng khứu giác
- Lớp nghĩa 2: mùi thơm đây trở thành biểu tượng cho hương vị của bữa cơm quê nhà,
mùi hương của tình mẹ yêu thương, ấm áp, mùi hương của quê hương thân thiết. Điều
dù có đi đâu xa, đi đến nơi nào cũng không thể nào quên được Mùi hương được
cảm nhận bằng trái tim, tình cảm, cảm xúc
Câu 3 trang 47 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức
Ta thường gặp những cụm từ như mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải
khát,… Nghĩa của mùi vị trong những trường hợp đó có giống với nghĩa của mùi vị trong
cụm từ mùi vị quê hương hay không? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
- Nghĩa của mùi vị (trong mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát,…)
không giống với nghĩa của mùi vị (trong mùi vị quê hương).
- Bởi vì:
Mùi vị (trong mùi vị thức ăn, mùi vị trái
chín, mùi vị của nước giải khát,…)
Mùi vị (trong mùi vị quê hương)
Mùi vị (trong mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín,
mùi vị của nước giải khát,…) có thể phán
đoán được 1 kết quả chính xác, là đáp án
chung cho mọi người như chua, cay, mặn,
đắng, ngọt... được cảm nhận bằng vị giác,
khứu giác
Mùi vị (trong mùi vị quê hương) được cảm
nhận bằng cảm xúc, trái tim, không thể
phán đoán chính xác bằng một từ ngữ cụ
thể hay xác định bằng một giác quan nào.
→ Mùi vị (trong mùi vị quê hương) là từ
được sử dụng biện pháp chuyển đổi cảm
giác, được hiểu với nghĩa chuyển. Mùi vị
của quê hương được cảm nhận bằng tâm
hồn, trái tim, cảm xúc, và có sự khác nhau
giữa từng người. Với mỗi thời gian, chiêm
nghiệm, cuộc đời, mỗi người sẽ cảm nhận
được mùi vị quê hương khác nhau
Câu 4 trang 47 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức
Nêu nhận xét về cách kết hợp giữa các từ trong hai dòng thơ Mẹ già và đất nước/ Chia
đều nỗi nhớ thương. Theo em, hiệu quả của cách kết hợp đó là gì?
Hướng dẫn trả lời:
- Nhận xét về các kết hợp: tác giả đặt "mẹ già" - "đất nước" lên hai vế được nối bởi quan
hệ từ "và", đồng thời đi cùng từ "chia đều" cho thấy sự ngang bằng, ngang hàng của hai
đối tượng này về nỗi nhớ thương
- Hiệu quả: giúp người đọc cảm nhận được tình cảm của người con dành cho mẹ và đất
nước đều rất to lớn, đến mức từ một thứ không có hình dáng cụ thể, nay được tích lũy,
dồn nén, đọng đến thành hình thành khối, thể chia đều được. Qua đó, người đọc
cảm nhận được tình yêu thương của người lính dành cho mẹ và đất nước to lớn đến vô
cùng
2. Biện pháp tu từ lớp 7
Câu 5 trang 47 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức
Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:
a. Mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái đó không ràng, không giải thích
được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi
ngày bắt đầu rụng xuống.
b. Thoạt đầu, âm thanh ấy sẽ sàng
từng giọt tinh tang, thoáng và e dè, như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như
đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không.
Hướng dẫn trả lời:
Câu
Biện pháp tu từ
Tác dụng
a
- So sánh (cảm giác... như ai đó
đuổi theo đằng sau)
- Làm tăng sự gợi hình, gợi tả cho câu văn,
giúp hình tượng ngọn gió chướng được cụ thể
hóa
- Điệp ngữ (từ "gấp rãi" được lặp
lại nhiều lần liên tiếp)
- Nhấn mạnh sự gấp gáp, bận rộn của hoạt
động trong những ngày gió chướng
- Tạo nhịp điệu gấp gáp, vội vã cho câu văn,
góp phần truyền tải nội dung
- Nói giảm nói tránh (ngày bắt
đầu rụng xuống - chỉ sự kết thúc
của một ngày)
- Làm tăng tính gợi hình gợi tả cho câu văn
- Giúp giảm bớt sự tiếc nuối, buồn bã khi một
ngày tuyệt vời đã kết thúc
b
- Chuyển đổi cảm giác (âm thanh
ấy sẽ sàng từng giọt - âm thanh
vốn không có hình dáng được
cảm nhận bằng thính giác nay có
hình dáng cụ thể và cảm nhận
bằng xúc giác, nhìn được bằng
thị giác)
- Làm tăng tính gợi hình, tăng tính biểu cảm
cho câu văn, đồng thời thể hiện sự tinh tế của
nhà văn trong miêu tả
- Giúp khẳng định sự hiện diện hữu hình khó
bỏ qua của âm thanh gió chướng mang lại
trong không gian
- So sánh (âm thanh... như ai
đó...)
- Làm tăng sự gợi hình, gợi tả cho câu văn,
giúp hình tượng ngọn gió chướng được cụ thể
hóa
Câu 6 trang 47 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức
Trong những câu sau, biện pháp tu từ nhân hoá mang lại hiệu quả gì?
a. Trời lúc nào cũng mát liu riu, nắng thức rất trễ, tầm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai
ngái lơi lơi, nắng không ra vàng không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu.
b. Để rồi một sớm mai, bỗng nghe hơi thở gió rất gần.
Hướng dẫn trả lời:
Biện pháp tu từ nhân hóa
Tác dụng của biện pháp tu từ nhân
hóa
- Miêu tả sự vật bằng các từ dùng để miêu tả
tính cách, hoạt động của con người:
nắng: thức rất trễ
mặt trời: ngai ngái lơi lơi
Biện pháp tu từ nhân hóa đã giúp cho
các sự vật trong thiên nhiên như mây,
mặt trời, gió vốn vô tri trở nên sinh
động hơn, gần gũi hơn với người
đọc. Đồng thời giúp câu thơ trở nên
gợi tả, hấp dẫn và có hồn hơn, thu
hút người đọc hơn.
- Miêu tả sự vật bằng các từ ngữ dùng để
miêu tả con người: gió có hơi thở
-------------------------------------------------
| 1/5

Preview text:

Soạn Thực hành tiếng Việt trang 47 lớp 7 Tập 1 Kết nối tri thức
1. Nghĩa của từ lớp 7
Câu 1 trang 47 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức
Em có nhận xét gì về cách dùng từ gặp trong nhan đề bài thơ Gặp lá cơm nếp?
Hướng dẫn trả lời:
- Cách dùng từ "gặp" là rất sáng tạo, tinh tế và chứa nhiều dụng ý:
• Nghĩa đen: chỉ sự gặp gỡ giữa người con và chiếc lá nếp ở ven đường
• Nghĩa bóng: chỉ sự gặp gỡ giữa người con và người mẹ, giữa người con đang
ở nơi xa và quê hương của mình
→ Hai lớp nghĩa này gặp gỡ nhau ở hình ảnh chiếc lá nếp. Nó không chỉ là nguyên liệu
của món xôi nếp bình dị thân thương của quê hương, mà còn là cầu nối đến biểu tượng
của người mẹ yêu dấu, luôn tháo vát, tảo tần, lo lắng cho con.
→ Vì vậy, sự gặp gỡ ấy chính là sự gặp gỡ về tâm hồn, về tình cảm, vượt qua khoảng
cách của thời gian và địa lý, diễn ra trong chính trái tim và tiềm thức của người con
Câu 2 trang 47 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức
Nêu cách hiểu của em về cụm từ “thơm suốt đường con” trong khổ thơ sau: Mẹ ở đâu, chiều nay Nhặt lá về đun bếp Phải mẹ thổi cơm nếp
Mà thơm suốt đường con. (trích Gặp lá cơm nếp)
Hướng dẫn trả lời:
Em hiểu cụm từ “thơm suốt đường con” theo hai lớp nghĩa:
- Lớp nghĩa 1: chỉ mùi hương thơm của xôi nếp thân thương, luôn đi theo dọc cả hành
trình kí ức tuổi thơ cho đến khi trưởng thành và mãi mãi về sau → Mùi hương được cảm nhận bằng khứu giác
- Lớp nghĩa 2: mùi thơm ở đây trở thành biểu tượng cho hương vị của bữa cơm quê nhà,
mùi hương của tình mẹ yêu thương, ấm áp, mùi hương của quê hương thân thiết. Điều
mà dù có đi đâu xa, đi đến nơi nào cũng không thể nào quên được → Mùi hương được
cảm nhận bằng trái tim, tình cảm, cảm xúc
Câu 3 trang 47 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức
Ta thường gặp những cụm từ như mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải
khát,… Nghĩa của mùi vị trong những trường hợp đó có giống với nghĩa của mùi vị trong
cụm từ mùi vị quê hương hay không? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
- Nghĩa của mùi vị (trong mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát,…)
không giống với nghĩa của mùi vị (trong mùi vị quê hương). - Bởi vì:
Mùi vị (trong mùi vị thức ăn, mùi vị trái
Mùi vị (trong mùi vị quê hương)
chín, mùi vị của nước giải khát,…)
Mùi vị (trong mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín,
mùi vị của nước giải khát,…) có thể phán
Mùi vị (trong mùi vị quê hương) được cảm
đoán được 1 kết quả chính xác, là đáp án
nhận bằng cảm xúc, trái tim, không thể
chung cho mọi người như chua, cay, mặn, phán đoán chính xác bằng một từ ngữ cụ
đắng, ngọt... được cảm nhận bằng vị giác, thể hay xác định bằng một giác quan nào. khứu giác
→ Mùi vị (trong mùi vị quê hương) là từ
được sử dụng biện pháp chuyển đổi cảm
giác, được hiểu với nghĩa chuyển. Mùi vị
của quê hương được cảm nhận bằng tâm
hồn, trái tim, cảm xúc, và có sự khác nhau
giữa từng người. Với mỗi thời gian, chiêm
nghiệm, cuộc đời, mỗi người sẽ cảm nhận
được mùi vị quê hương khác nhau
Câu 4 trang 47 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức
Nêu nhận xét về cách kết hợp giữa các từ trong hai dòng thơ Mẹ già và đất nước/ Chia
đều nỗi nhớ thương. Theo em, hiệu quả của cách kết hợp đó là gì?
Hướng dẫn trả lời:
- Nhận xét về các kết hợp: tác giả đặt "mẹ già" - "đất nước" lên hai vế được nối bởi quan
hệ từ "và", đồng thời đi cùng từ "chia đều" cho thấy sự ngang bằng, ngang hàng của hai
đối tượng này về nỗi nhớ thương
- Hiệu quả: giúp người đọc cảm nhận được tình cảm của người con dành cho mẹ và đất
nước đều rất to lớn, đến mức từ một thứ không có hình dáng cụ thể, nay được tích lũy,
dồn nén, cô đọng đến thành hình thành khối, có thể chia đều được. Qua đó, người đọc
cảm nhận được tình yêu thương của người lính dành cho mẹ và đất nước to lớn đến vô cùng
2. Biện pháp tu từ lớp 7
Câu 5 trang 47 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức
Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:
a. Mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích
được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi
ngày bắt đầu rụng xuống.
b. Thoạt đầu, âm thanh ấy sẽ sàng
từng giọt tinh tang, thoáng và e dè, như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như
đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không.
Hướng dẫn trả lời: Câu Biện pháp tu từ Tác dụng
- Làm tăng sự gợi hình, gợi tả cho câu văn,
- So sánh (cảm giác... như ai đó
giúp hình tượng ngọn gió chướng được cụ thể đuổi theo đằng sau) hóa a
- Nhấn mạnh sự gấp gáp, bận rộn của hoạt
- Điệp ngữ (từ "gấp rãi" được lặp động trong những ngày gió chướng
lại nhiều lần liên tiếp)
- Tạo nhịp điệu gấp gáp, vội vã cho câu văn,
góp phần truyền tải nội dung
- Nói giảm nói tránh (ngày bắt
- Làm tăng tính gợi hình gợi tả cho câu văn
đầu rụng xuống - chỉ sự kết thúc - Giúp giảm bớt sự tiếc nuối, buồn bã khi một của một ngày)
ngày tuyệt vời đã kết thúc
- Chuyển đổi cảm giác (âm thanh - Làm tăng tính gợi hình, tăng tính biểu cảm
ấy sẽ sàng từng giọt - âm thanh
cho câu văn, đồng thời thể hiện sự tinh tế của
vốn không có hình dáng được nhà văn trong miêu tả
cảm nhận bằng thính giác nay có - Giúp khẳng định sự hiện diện hữu hình khó
hình dáng cụ thể và cảm nhận b
bỏ qua của âm thanh gió chướng mang lại
bằng xúc giác, nhìn được bằng trong không gian thị giác)
- Làm tăng sự gợi hình, gợi tả cho câu văn,
- So sánh (âm thanh... như ai
giúp hình tượng ngọn gió chướng được cụ thể đó...) hóa
Câu 6 trang 47 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết nối tri thức
Trong những câu sau, biện pháp tu từ nhân hoá mang lại hiệu quả gì?
a. Trời lúc nào cũng mát liu riu, nắng thức rất trễ, tầm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai
ngái lơi lơi, nắng không ra vàng không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu.
b. Để rồi một sớm mai, bỗng nghe hơi thở gió rất gần.
Hướng dẫn trả lời:
Tác dụng của biện pháp tu từ nhân
Biện pháp tu từ nhân hóa hóa
- Miêu tả sự vật bằng các từ dùng để miêu tả Biện pháp tu từ nhân hóa đã giúp cho
tính cách, hoạt động của con người:
các sự vật trong thiên nhiên như mây, a
• nắng: thức rất trễ
mặt trời, gió vốn vô tri trở nên sinh
• mặt trời: ngai ngái lơi lơi
động hơn, gần gũi hơn với người
đọc. Đồng thời giúp câu thơ trở nên
- Miêu tả sự vật bằng các từ ngữ dùng để
gợi tả, hấp dẫn và có hồn hơn, thu b
miêu tả con người: gió có hơi thở hút người đọc hơn.
-------------------------------------------------