Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 74 | SGK Ngữ Văn 9 Kết nối tri thức (Tập 1)
Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 74 | SGK Ngữ Văn 9 Kết nối tri thức (Tập 1). Tài liệu giúp bạn tham khảo, chuẩn bị tốt cho bài học của mình. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Bài 3: Hồn nước nằm trong tiếng mẹ cha (KNTT)
Môn: Ngữ Văn 9
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn văn 9 Tập 1 trang 74 Kết nối tri thức
Câu 1 trang 74 Ngữ Văn 9 Tập 1 Kết nối tri thức: Dựa vào thông tin trong bài 3 và
từ các nguồn tài liệu tham khảo, thực hiện những yêu cầu sau:
a. Nêu một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ.
b. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm. Trả lời:
a) Một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ:
Mốc thời gian Sự kiện Đầu thế kỉ XVII
Chữ quốc ngữ được hình thành trong quá trình các tu sĩ
Dòng Tên đến truyện đạo Công Giáo tại Việt Nam. Trong đó giáo sĩ Phran-xít-xcô
đờ Pi-na và giáo sĩ
A-lếch-xăng-đờ Rốt có công lớn nhất.
Cuối thế kỉ XVIII Chữ quốc ngữ trải qua nhiều lần chỉnh lí để dần hoàn
thiện về cách viết, cách đọc và sử dụng 22 - 2 - 1869
Phó Đề đốc Marie ký nghị định bắt buộc dùng chữ Quốc
ngữ thay thế chữ Nho trong các công văn ở Nam Kỳ 1879
Chính quyền Pháp đưa chữ Quốc ngữ vào ngành giáo
dục, bắt đầu ở thôn xã Nam Kì phải dạy kiểu chữ này 14 - 6 - 1880
Nhà chức trách thuộc địa Nam Kì đã ra nghị định giảm
hoặc miễn thuế thân và miễn sưu dịch cho thân hào
hương lý nếu họ biết chữ Quốc ngữ Thế kỉ XX
Quốc ngữ ngày càng trở nên phổ biến, lan rộng trong các
tầng lớp nhân dân cho đến ngày nay
b) Điểm giống nhau và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm: Chữ Nôm
Chữ quốc ngữ Điểm giống
- Là chữ viết của người Việt, không phải vay mượn của quốc gia khác
- Hệ thống chữ viết được sáng tạo dựa trên nguyên tắc ghi âm
- Sau khi xuất hiện đều trải qua nhiều lần chỉnh lí để hoàn thiện
và thống nhất về cách viết, cách đọc
- Trải qua một thời gian dài để dần phổ biến khắp cả nước và
được công nhận chính thức Điểm khác
- Dùng chữ cái hoặc các bộ, các - Dùng chữ cái Latinh (đến
âm tiết của tiếng Hán (đến từ từ phương Tây) để ghi âm
Trung Quốc) để ghi âm tiếng Việt tiếng Việt
- Cách viết và cách đọc không có - Cách viết và cách đọc có sự liên kết
sự tương ứng với nhau
- Phải hiểu chữ Hán, lấy chữ Hán - Không cần học tiếng
làm nền tảng thì mới học được phương Tây, mà chỉ cần chữ Nôm
học thuộc bảng chữ cái và
học cách ghép vần từ bảng
chữ cái là dùng được chữ quốc ngữ
- Ra đời từ thời trung đại, tồn tại - Ra đời sau chữ Nôm, dần
song song với chữ Hán và không dần thay thế chữ Nôm và
còn được sử dụng nữa
chữ Hán trở thành chữ viết
chính thức duy nhất của nước ta hiện nay
Câu 2 trang 74 Ngữ Văn 9 Tập 1 Kết nối tri thức: Theo em, việc chuyển đổi từ
chữ Nôm sang chữ quốc ngữ có tác động như thế nào đối với đời sống văn hóa, xã hội của nước ta? Trả lời:
Tác động của việc chuyển đổi từ chữ Nôm sang chữ quốc ngữ đối với đời sống văn
hóa, xã hội nước ta:
● Giúp giảm thời gian, gánh nặng trong việc học chữ, nhanh chóng chuyển
sang học kiến thức, ứng dụng (học chữ quốc ngữ chỉ cần học thuộc bảng
chữ cái trong khi học chữ Nôm thì cần học tiếng Hán trước)
● Giúp việc học chữ trở nên dễ dàng hơn, có thể phổ cập đến toàn thể nhân
dân ở mọi tầng lớp, dù không quá thông minh, sáng dạ cũng có thể học
(số chữ cái của bảng chữ cái Latinh dùng cho chữ quốc ngữ rất ít (còn
các âm tiết, bộ thuộc chữ Nôm thì rất nhiều)
● Giúp thống nhất chữ viết trên toàn quốc (trước đây để học chữ Nôm cần
học chữ Hán trước nên tồn tại song song hai loại chữ viết)
Câu 3 trang 75 Ngữ Văn 9 Tập 1 Kết nối tri thức: Tìm một số ví dụ cho thấy trong
chữ quốc ngữ hiện nay có trường hợp một âm được viết bằng những con chữ khác
nhau (tương tự trường hợp /k/ được viết bằng 3 con chữ: k,q,c) Đang cập nhật...
Câu 4 trang 75 Ngữ Văn 9 Tập 1 Kết nối tri thức: Trao đổi về những lỗi chính tả
thường gặp và thử xác định lí do của việc mắc những lỗi đó. Đang cập nhật...