Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 75 | Ngữ văn 11 Cánh diều
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 75 Cánh diều được tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi để có thêm tài liệu học Văn 11 Cánh diều nhé.
Chủ đề: Bài 7: Tùy bút, tản văn, truyện kí
Môn: Ngữ Văn 11
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 75 Cánh diều
Câu 1 trang 75 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Từ già trong các ngữ cảnh sau mang nghĩa gì? Hãy giải thích nghĩa của từ già theo
những cách khác nhau mà em biết.
a) Tôi đã chứng kiến một người nghệ nhân già, chơi đàn hết nửa thế kỉ, một buổi tối
ngồi nghe con gái đọc “Kiều”: “Trong như tiếng hạc bay qua / Đục như tiếng suối
mới sa nửa vời”... (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
b) Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già,
rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn
lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa
những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
c) Càng thấy anh đứng yên, họ càng được ngắm, và càng cho là anh muốn pha trò
như thế, nên càng cười già! (Nguyễn Công Hoan) Bài làm
a) ...một người nghệ nhân già... – được hiểu là những người tuổi tác cao, đã sống được lâu.
b) ...rừng già... – được hiểu là khu rừng đã có từ rất lâu, những cây cối trong đó đã có từ lâu.
c) ...cười già... – được hiểu là cười nhiều, cười sâu. - Những nghĩa khác:
+ Phải có kinh nghiệm già như tôi chứ chú còn non lắm – được hiểu là kinh nghiệm
dày dặn, tích lũy đã lâu.
Câu 2 trang 75 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Hãy giải thích nghĩa của từ say (hoặc yếu tố say trong từ phức) trong các câu sau và
cho biết trong mỗi trường hợp, từ được sử dụng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển.
a) Người yêu cảnh, vào những lúc trời đất mang mang như vậy, khoác một cái áo
lông, ngậm một ống điếu, mở cửa đi ra ngoài tự nhiên thấy một cái thủ giang hồ êm
ái như nhung và không cần uống rượu mạnh cũng nghe như lòng mình say sưa một
cái gì đó — có lẽ là sự sống! (Vũ Bằng)
b) Ngoài đường, người ta cũng không còn bị chói mắt hay say lòng vì những áo
nhung trơn mướt, những giày kinh xoè cảnh phượng bay hay những dải khăn “san”
khéo biết lựa màu bay đùa trước gió như thể tơ trời vậy. (Vũ Bằng)
c) Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già,
rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn
lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa
những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
d) Đàn bà không có men như rượu nhưng cũng làm người say. Và hắn say thị lắm. Bài làm
a) ...say sưa... – được hiểu là mê đắm không dứt ra được. Đây là nghĩa chuyển.
b) ...say lòng... – được hiểu là yêu thích đồ vật. Đây là nghĩa chuyển.
c) ...say đắm... – được hiểu là mê đắm, thích thú. Đây là nghĩa chuyển.
d) ...người say...hắn say... – được hiểu là trạng thái cảm xúc mê man, không nhận
thức được rõ. Đây là nghĩa gốc.
Câu 3 trang 76 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Hãy trình bày và sắp xếp lại các tài liệu tham khảo dưới đây cho đúng.
Trần Đình Sử, Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Bút kí sử thi Hoàng Phủ Ngọc Tường,
Tạp chí Văn nghệ, số 7, năm 1987.
Mai Văn Hoan (2010), Hoàng Phủ Ngọc Tường với sông Hương, báo Đà Nẵng, số ra ngày 21 tháng 3.
Phạm Xuân Dũng, Phái đẹp trong thơ Hoàng Phủ Ngọc Tường, báo Quảng Trị, số
ra ngày 7 tháng 11, năm 2009.
Trần Thủy Mai (2002), Kí văn hoá của Hoàng Phủ Ngọc Tường, Tạp chí Sông Hương, số 161 tháng 7,
Nguyễn Đăng Mạnh (2001), Nhà văn, tư tưởng và phong cách, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Hồ Thế Hà, Thông điệp thơ Hoàng Phủ Ngọc Tường, Tạp chí Sông Hương, số 161, tháng 7, năm 2002. Bài làm
- Trần Đình Sử (1987), Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Bút kí sử thi Hoàng Phủ
Ngọc Tường, Tạp chí Văn nghệ số 7.
- Mai Văn Hoan (2010), Hoàng Phủ Ngọc Tường với sông Hương, báo Đà Nẵng, 21/03/2010.
- Phạm Xuân Dũng (2009), Phải đẹp trong thơ Hoàng Phủ Ngọc Tường, báo Quảng Trị, 07/11/2009.
- Trần Thùy Mai (2002), Kí văn hóa của Hoàng Phủ Ngọc Tường, Tạp chí sông Hương số 161, 07/2002.
- Nguyễn Đăng Mạnh (2001), Nhà văn, tư tưởng và phong cách, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
- Hồ Thế Hà (2002), Thông điệp thơ Hoàng Phủ Ngọc Tường, Tạp chí sông Hương số 161, 07/2002.
Câu 4 trang 76 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Tìm và sắp xếp 5 – 10 tài liệu tham khảo (bài viết, sách nghiên cứu,...) phục vụ cho
báo cáo nghiên cứu về nội dung và nghệ thuật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Bài làm
- Phạm Kim Thoa (2009), Hành vi cảm thán trong Truyện Kiều, Luận văn thạc sĩ
ngôn ngữ học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.
- Nguyễn Thu Nguyệt (2009), Cấu trúc và chức năng của tiểu đối trong Truyện Kiều,
Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.
- Trịnh Thị Thanh Huyền (2014), Một số đặc điểm Truyện Kiều dưới cái nhìn của
một người Pháp, Luận văn thạc sĩ văn học Việt Nam, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Đào Duy Anh (1943), Khảo luận về truyện Thúy Kiều, Nhà xuất bản văn hóa, Hà Nội.
- Trịnh Bá Đĩnh (2015), Kiều học tinh hoa, Nhà xuất bản văn học, Hà Nội.