Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện sách KNTT

Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện sách KNTT được tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Son bài Viết văn bản ngh luận phân tích, đánh giá một tác
phm truyn sách KNTT
* Yêu cu
- Gii thiu ngn gn v tác phm truyện (nhan đề, tên tác gi, ...) ý kiến khái
quát ca ngưi viết v tác phm.
- Tóm tt tác phm truyn (va đ để người đc nm được ni dung chính).
- Phân tích c th, rõ ràng v tác phm truyn (ch đề, nét đặc sc v hình thc
ngh thut và tác dng ca chúng) vi nhng c liệu sinh động.
- Đánh giá v tác phm truyn da trên các lí l và bng chng thuyết phc.
- Khng định giá tr ca tác phm truyn.
* Phân tích bài viết tham kho
Giá tr hay s giá ca quà tng trong truyn ngn Quà Giáng sinh ca
O.Hen-ry
- Nhan đ bài viết cho biết tên truyn, tên tác gi và hướng phân tích ca ngưi viết.
- Đoạn văn 1: Giới thiu và cung cp thông tin khái quát v tác phm.
- Đoạn văn 2: Tóm tt ni dung chính ca truyn ngn.
- Đoạn văn 3: Phân tích ct truyn, nhân vt, tình hung truyn, li thoi, …; Phân
tích li kết ca truyn da vào các dn chng ly t văn bn truyện. Phân tích đoạn
kết ca truyn da vào các dn chng ly t văn bản truyn
- Đoạn văn 4: Nêu tác dụng ca vic k chuyn t ngôi th 3 và xác định ch đề ca
truyn.
- Đoạn văn 5: Nhấn mnh và m rng ch đề ca truyn.
- Đoạn văn 6: Phần kết lun tóm c các ý kiến đánh giá đã trình bày trong bài viết.
Khẳng định giá tr ca truyện: độ ph biến, sc sng lâu bn, kh năng tái sinh, …
Tr li câu hi:
Câu 1 trang 32 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Vấn đề chính được bàn lun là: Giá tr hay s giá ca quà tng trong truyn
ngắn “Quà giáng sinh” của O.Hen-ry
Câu 2 trang 32 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Bài nghĩ luận cung cấp đến bạn đọc các tri thc v truyn ngắn “Quà giáng sinh”
bao gm: tình hung truyện độc đáo, kết truyn hp dn, ngôi k th ba khách quan
ch đề câu chuyn rt sâu sắc. Qua đó, người đọc hiu truyn ngắn “Quà giáng
sinh” của O.Hen-ry mt tác phm thành công, sc sng lâu bn, thu hút nhiu
độc gi và gi gm nhiều thông điệp cuc sống ý nghĩa.
Câu 3 trang 32 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Tác gi đã triển khai các luận điểm theo trình t t các yếu t ngh thuật đến giá
tr ni dung ca tác phm.
+ Gii thiu khái quát v tác phm
+ Tóm tt ni dung chính ca truyn ngn
+ Phân tích ct truyn, nhân vt, tình hung truyn, li thoi
+ Phân tích đoạn kết ca truyn da vào các dn chng ly t văn bản truyn
+ Nêu tác dng ca vic k chuyn t ngôi th ba
+ Xác định ch đề ca truyn
+ Nhn mnh và m rng ch đề truyn
+ Kết luận tóm lược các ý kiến đánh giá đã trình bày trong bài viết
+ Khẳng định giá tr ca truyn
* Thc hành viết
1. Chun b viết
- La chn mt tác phm truyn bn yêu thích, gi cho bn nhiu hng thú
suy ngm: Truyện “Chữ người t tù” Nguyn Tuân.
- Đọc lại để nm bt tác phm mức độ khái quát nhất, xác định nhng yếu t hay
vấn đề ca tác phm s được phân tích, đánh giá (chủ đề, ct truyn, tình hung
truyn, nhân vt, ngôi k, li thoi, ...).
2. Tìm ý, lp dàn ý
a. Tìm ý:
- sao tác phẩm y đưc la chọn để phân tích, đánh giá? Điu gì khiến bn yêu
thích tác phm?
“Chữ người t tù” tác phẩm kết tinh tài năng ca Nguyễn Tuân trưc Cách
mạng, được đánh giá là “một văn phẩm đạt gn ti s toàn thiện, toàn mĩ”
- Câu chuyn trong truyn diễn ra như thế nào?
→ Huấn Cao là mt tb bt giam chu s qun lí ca viên qun ngc. Viên qun
ngc li rt yêu thích ch Huấn Cao, đã nhiều ln biệt đãi xin Hun Cao cho ch
nhưng chỉ nhn li s khước t lạnh lùng. Trong đêm cuối cùng trước khi ra pháp
trưng, Hun Cao hiu tm lòng viên qun ngục, đã đồng ý cho ch, cnh cho ch
din ra trong nhà lao, mt cảnh tượng xưa nay chưa tng có.
- Ch đề ca truyn là gì?
“Chữ người t tù”: tôn vinh cái đẹp, cái tài, khẳng định s bt t của cái đẹp
trong cuộc đời.
- Truyn những nét đc sc nào v ngh thut (cách y dng ct truyn, nh
hung truyn, nhân vt, ngôi kế, li thoi, ...)?
Nhận xét: Bút pháp lãng mạn, tưởng hóa: Miêu t con ngưi trong s toàn
thin, toàn m; Th pháp đối lp; Ngôn ng c kính, giàu tính tạo hình, ….
- Nhng câu, đoạn nào trong truyn cần được trích dẫn phân tích để làm sáng t
ch đề và những nét đặc sc v ngh thut?
→ Những câu, nhng đoạn cn chú ý:
+ Trong hoàn cảnh đề lao, ngưi ta sng bng tàn nhn, bng la lc, tính cách du
dàng lòng biết giá người, biết trọng ngưi ngay ca viên quan coi ngc y
mt thanh âm trong tro chen vào gia mt bản đàn nhạc luật đều hn lon xô
b.
+ Mt k biết kính mến khí phách, mt k biết tiếc, biết trọng ngưi tài, hn
không phi là k xu hay vô tình.
+ Một ngày kia đưc treo nhà riêng mình một đôi câu đối do tay ông Hun Cao
viết, mai mốt đây, ông Huấn b hành hình không kịp xin được my ch thì ân
hn sut đi mt.
+ …..
- Cn nhận xét, đánh giá như thế nào v thành công hay hn chế ca tác phm?
→ Đây là một tác phẩm hay, đạt gn ti s toàn thiện, toàn mĩ.
b. Lp dàn ý:
Phân b các ý tìm đưc trên vào tng phn ca ca bài viết theo gi ý sau:
- M bài: Gii thiu ngn gn v tác phẩm (nhan đ, tên tác gi,...) ý kiến khái
quát của người viết v tác phm. Chia s với người đọc do bn la chn tác phm
này để phân tích, đánh giá, điều khiến bn yêu thích tác phm. \
- Thân bài:
+ Tóm tt ni dung chính ca truyn.
+ Phân tích, đánh giá v ch đề ca truyn da trên c liu dn ra t tác phm.
+ Phân tích, đánh giá những nét đặc sc v ngh thut ca tác phm. Mi phân tích,
đánh giá đều cn có nhng chi tiết tiêu biểu được dn ra t tác phm.
- Kết bài: Tóm c các nhận định trong phn thân bài, khẳng định giá tr ca tác
phẩm, đưa ra một s ý tưởng m rng, ...
Dàn ý tham kho phân tích truyện “Chữ người t tù” (Nguyễn Tuân)
* M bài:
- Gii thiu khái quát v Nguyn Tuân: là một nhà văn vô cùng tài hoa, uyên bác.
- Gii thiu chung v tác phm “Chữ người t tù”.
* Thân bài:
Ý 1: Tình hung truyện đặc bit
- Hun Cao - mt t viên qun ngc tình c gp nhau và tr thành tri âm tri k
trong mt hoàn cảnh đc bit: nhà lao nơi qun ngc làm vic.
- Tình huống độc đáo y đã m ni bt v đẹp hình tượng Hun Cao, m sáng t
tm lòng bit nhn liên tài ca qun ngục đng thi th hin sâu sc ch đề tác
phm: ca ngợi cái đẹp, cái thin th chiến thng cái xu cái ác ngay nơi ng
ti bao trùm, nơi cái ác ng tr.
Ý 2: V đẹp các nhân vt
* Nhân vt Hun Cao
- Hun Cao được ly nguyên mu t Cao Quát - một con người li lc thi trung
đại.
- Huấn Cao là người ngh sĩ tài hoa:
+ người “tài viết ch rt nhanh, rất đẹp”. Hơn thế mi con ch ca Hun Cao
còn cha đng khát vng, hoài bão tung hoành c đời người.
+ “Có được ch ông Huấn là có được báu vt đời”.
Ca ngi nét tài hoa ca Hun Cao, Nguyễn Tuân đã thể hiện ng ngh thut
ca mình: kính trng những con người tài hoa tài t, trân trng ngh thuật thư pháp
c truyn ca dân tc
- Là anh hùng có khí phách hiên ngang
+ Th hiện rõ nét qua các hành động: d gông, thm nhiên nhận rượu tht
+ Trong mi hoàn cnh khí phách hiên ngang y vẫn không thay đổi
- Là người có thiên lương trong sáng, nhân cách cao cả
+ Quan nim cho ch: tr ch tri k ngoài ra không vàng bc châu báu cho
ch
+ Đối vi qun ngc:
Khi chưa hiu tm lòng qun ngc Hun Cao cho hn k tiu nhân t ra khinh
biệt " Ngươi hỏi ta mun gì? Ta ch mun t một điều. nhà ngươi đừng đặt
chân vào đây na".
Khi nhn ra tm lòng qun ngc Hun Cao không nhng cho ch còn coi qun
ngc là tri âm tri k.
Huấn Cao hình tượng ca v đẹp uy nghi gia tài tâm ca người ngh sĩ,
ca bc anh hùng tuy tht thế nhưng vẫn hiên ngang.
* Nhân vt qun ngc
- Mt tm lòng bit nhn liên tài.
- Có s thích cao quý: chơi chữ.
Ý 3: Cnh cho ch - “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”
- Không gian: ngc ti ẩm ướt, bn thu.
- Thời gian: đêm khuya.
- Du hiu:
+ Người cho ch là t tù, người xin ch là qun ngc
+ Ngưi cho ch mt t do c đeo gông chân vướng xiềng nhưng vn hiên ngang,
ch động trong khi qun ngc - người xin ch khúm núm, b động.
+ T tù lại là ngưi khuyên qun ngc.
- S hoán đổi ngôi v:
+ Ý nghĩa lời khuyên ca Huấn Cao: cái đẹp th sn sinh nơi đất chết, nơi tội
ác ng tr nhưng không thể sng chung vi cái xấu cái ác. Người ta ch xứng đáng
được thưng thức cái đp khi gi được thiên lương.
+ Tác dng: cm hóa con người.
Điều l lùng đây không ch thú chơi chữ tao nhã, thanh cao đưc th hin
nơi tối m bẩn thỉu, ngưi tr tài k t tù mà đặc biệt hơn trong chốn lao tù ti
tăm y cnh cho ch là s thăng hoa của cái tài, cái đẹp, người t sp chết li
cảm hóa được viên qun ngc. Chính nhng điều này đã tạo n hào quang rc r,
bt t cho hình tượng Hun Cao.
* Kết bài:
- Khái quát giá tr ni dung và ngh thut ca tác phm:
+ Ni dung: Khc ha thành công nhân vt Huấn Cao, người ngh tài hoa tài tử
thiên lương trong ng, tiêu biểu cho kiu người ch còn vang ng trong thi
trưc cách mạng. Qua đó, ta thy được quan nim thm của nvăn Nguyễn
Tuân.
+ Đặc sc ngh thut: xây dng tình hung truyện độc đáo với màu sc, không khí
c xưa; thủ pháp đối lập được đẩy lên đến đnh cao; s dng ngôn ng góc cnh,
giàu tính to hình.
- Cm nhn chung ca em v giá tr tác phm.
3. Viết
Viết bài theo dàn ý đã lp.
* Bài viết tham kho:
Nguyễn Tuân được đánh giá “nhà văn lớn, mt ngh suốt đời đi tìm cái đẹp”,
ông có v trí và ý nghĩa quan trọng đối vi nền văn học Vit Nam. Trước cách mng
ông thoát li hin thc, tìm v mt thi vang bóng, tp “Vang bóng một thời” chính
tp truyn tiêu biu nht cho phong cách của ông trước cách mạng. Trong đó ta
không th không nhắc đến “Chữ người t tù” vi nim trân trng thú viết ch tao
nhã truyn thng.
“Chữ người t tù” được in trong tập “Vang bóng một thời” xuất bản năm 1940, tác
phm khi xut hin trên tạp chí Tao đàn tên “Dòng ch cuối cùng”, sau in thành
sách đổi thành “Ch người t tù”. Tác phẩm đã truyền tải đầy đủ tinh thn ca tác
giả, cũng như giá tr nhân văn ca tác phm. “Chữ” hiện thân của cái đẹp, cái tài
sáng tạo ra cái đp, cần được tôn vinh, ngợi ca. “Ngưi t tù” là đại din ca cái xu,
cái ác, cn phi loi b khi hi. Ngay t nhan đề đã chứa đựng nhng mâu
thun gi ra tình hung truyn éo le, gi dy s mò của người đọc. Qua đó làm
ni bt ch đề tưởng ca tác phm: tôn vinh cái đẹp, cái tài, khẳng định s bt t
ca cái đp trong cuộc đời.
Tác phm tình hung gp g hết sức độc đáo, lạ, chúng din ra trong hoàn cnh
nhà tù, vào nhng ngày cui cùng của ngưi t Hun Cao, mt người mang chí
lớn tài năng lớn nhưng không gặp thi. V thế hi ca hai nhân vật cũng
nhiều đi nghch. Hun Cao k t t, mun lật đổ trt t hội đương thời. Còn
qun ngục người đứng đầu tri giam tỉnh Sơn, đại din cho lut l, trt t hi
đương thời. Nhưng bình din ngh thut, v thế ca h lại đảo ngược nhau hoàn
toàn: Huấn Cao người tài viết thư pháp, người sáng tạo ra cái đp, còn qun
ngc người yêu trân trọng cái đẹp người sáng tạo ra cái đẹp. Đó mối
quan h gắn bó khăng khít cht ch vi nhau. Vi tình hung truyện đầy độc đáo, đã
giúp câu chuyn phát trin logic, hp đẩy lên đến cao trào. Qua đó giúp bộc l
tính cách nhân vt làm ni bt ch đề ca truyn: S bt t của i đẹp, s chiến
thng của cái đẹp. Sc mnh cm hóa của cái đẹp.
Ni bt trong tác phm chính Huấn Cao, ngưi tài viết ch đẹp ni tiếng
khắp nơi: “người mà vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết ch rt nhanh và rt đẹp”
tiếng tăm của ai khiến ai ai cũng biết đến. Cái tài ca ông còn gn lin vi khát khao,
s n trng của người đời. Có được ch ca Hun Cao là nim mong mi ca bt c
ai, đưc treo ch ca ông trong nhà là nim vui, nim vinh d ln. Cái tài ca Hun
Cao không ch dng li mức độ bình thường đã đạt đến đ phi thưng, siêu
phàm.
Không ch tài năng, vẻ đẹp ca Hun Cao còn v đẹp của thiên lương trong sáng:
“Tính ông vốn khonh, tr ch tri k, ông ít chu cho chữ”. “Khonh” đây thể
hiu s kiêu ngo v tài năng viết ch, bi ông ý thức được giá tr của tài năng,
luôn tôn trng tng con ch mình viết ra. Mi ch ông viết như một món quà
thượng đế trao cho bn thân nên ch th dùng nhng ch ấy để trao cho nhng
tm lòng trong thiên hạ. Trong đời ông, ông không uy quyn trao ch cho ai
bao giờ: “Ta nhất sinh không vàng ngc hay quyn thế ép mình viết câu đối
bao giờ”. Đặc bit, tấm lòng thiên ơng y còn th hin trong việc ông đồng ý cho
ch viên qun ngục: Ta cảm tm lòng bit nhn liên tài của các người. Thiếu chút
nữa ta đã phụ mt mt tm lòng trong thiên hạ”, tấm lòng ca Hun Cao vi nhng
con ngưi quý trọng cái đẹp, cái tài.
Hun Cao ta còn thấy được trong ông v đẹp ca một con người nghĩa khí, khí
phách hơn người. Ông người gii ch nghĩa nhưng không đi theo lối mòn, dám
cầm đầu mt cuộc đại phản, đối đầu vi triều đình. Khi bị bt ông vn gi thế
hiên ngang, trước li đe dọa ca tên lính áp gii tù, Hun Cao không h để m, coi
thưng, vn lnh lùng chúc mũi gông đánh thunh mt cái xung nền đá tảng… Khi
viên qun ngc xung tn phòng giam hi han ân cn, chu đáo, Huấn Cao t ra
khinh bạc đến điều: Ngươi hi ta mun gì, ta ch mun một điều, nhà ngươi
đừng đặt chân vào đây”. Vào thời điểm nhn tin d (ngày mai vào kinh chu án
chém), Huấn Cao bình tĩnh, mỉm cưi.
đẹp đẽ nht cnh cho ch, c ba v đẹp của ông được hi t ta sáng. Trên
tm vi trng còn nguyên vn ln h, ch Huấn Cao vuông tươi tắn” nói lên hoài
bão, tung hoành ca một con người khí phách. Ông không để m đến mọi điều
xung quanh ch tp trung vào vic to ra nhng nét ch tuyt tác. Vi vic qun
ngc xin ch, Hun Cao cũng hiu ra tm lòng ca qun ngc, trong nhng giây
phút cuối đời đã viết ch dành tng viên qun ngc, dành tng cho tm lòng bit
nhn liên tài trong thiên h.
Viên qun ngục ni s phn bi kch. Ông vn tính cách du dàng, biết
trng nhng người ngay thẳng, nhưng lại phi sng trong môi trưng ch tàn
nhn, la lọc. Nhân cách cao đẹp của ông đối lp vi hoàn cnh sống đầy, b
giam m. Ông t nhn thc v ki kch ca mình, bi kch ca s lm đường lc li,
nhm nghề. Nhưng dù vy, trong qun ngc vn gi đưc tâm hồn cao đẹp, tâm hn
ca một ngưi ngh sĩ. Ông khao khát có được ch ca Huấn Cao để treo trong nhà,
nếu không xin đưc ch ông Hun qu điều đáng tiếc. Nhưng xin đưc ch
ca Huấn Cao điều cùng khó khăn: bn thân ông qun ngc, nếu thái độ
bit nhn, hay xin ch k t Hun Cao, chc chc s gp tai vạ. Hơn nữa Hun
Cao vốn “khoảnh” không phải ai cũng cho ch.
Trong nhng ngày cui cùng ca ông Hun, qun ngục có nh đng bất thường,
bit nhn với người t tù. Cũng như Huấn Cao, v đẹp tâm hn ca qun ngục được
th hin nht đon cho ch. Ông trân trọng, ngưỡng m nên đã bt chp tt c
để t chc một đêm xin chữ chưa từng có. Ba con người, ba nhân cách cao đẹp
chm li chng kiến nhng nét ch dn dn hiện ra…, viên qun ngc khúm m
ct từng đồng tin kẽm đánh dấu ô ch, với thái đ sùng kính, ngưỡng m cái đp.
Trưc nhng li ging gii ca Hun Cao, viên qun ngc chắp tay vái ngưi tù mt
vái, “kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
Tác phẩm đã sáng to tình hung truyện ng độc đáo. Vi ngh thut y dng
nhân vật đặc sc, mi nhân vt mang mt v đẹp riêng, v đẹp thiên lương, khí
phách và trọng đãi người tài. Đồng thi tác phẩm cũng thành công khi Nguyễn Tuân
đã gợi lên không khí c xưa nay ch còn vang bóng. Nhịp điệu câu văn chậm, thong
th, góp phn phc chế li không khí c xưa của tác phẩm. Bút pháp đối lập tương
phn vn dng thành thc, tài hoa.
Qua truyn ngn Ch người t tù, Nguyễn Tuân đã thể hin nim tin vào s chiến
thng tt yếu của cái đẹp, cái thiên lương với cái xu xa, tàn nhẫn. Đồng thi ông
cũng thể hin tm lòng chân trng nhng giá tr văn hóa truyền thống, qua đó kín
đáo bộc l lòng yêu nước. Vi ngh thut xây dng tình huống đắc sc, ngôn ng
tài hoa đã góp phn to nên s thành công cho tác phm.
4. Chnh sa, hoàn thin
- Đọc li bài và chnh sa theo hai cấp đ: ý ln chi tiết. soát li xem các ý
trong dàn ý đã đưc triển khai thành các đoạn văn sáng mạch lạc chưa. Nếu
chưa hợp lí thì cn sp xếp li các ý.
- Xem xét các luận điểm đã được làm sáng t bng nhng chi tiết c th t văn bản
chưa. Nếu chưa thì cn b sung đ bảo đảm tt c các phân tích, đánh giá đều có căn
c thuyết phc.
- Bài viết đảm bo tuân th các quy định v chính t quy tc ng pháp. Chú ý
cách s dng t Hán Vit. Nếu có t nào còn băn khoăn chưa hiểu thật nghĩa,
hãy tra cu li hoc thay thế bng t khác.
| 1/9

Preview text:

Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác
phẩm truyện sách KNTT * Yêu cầu
- Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm truyện (nhan đề, tên tác giả, ...) và ý kiến khái
quát của người viết về tác phẩm.
- Tóm tắt tác phẩm truyện (vừa đủ để người đọc nắm được nội dung chính).
- Phân tích cụ thể, rõ ràng về tác phẩm truyện (chủ đề, nét đặc sắc về hình thức
nghệ thuật và tác dụng của chúng) với những cứ liệu sinh động.
- Đánh giá về tác phẩm truyện dựa trên các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.
- Khẳng định giá trị của tác phẩm truyện.
* Phân tích bài viết tham khảo
Giá trị hay là sự vô giá của quà tặng trong truyện ngắn Quà Giáng sinh của O.Hen-ry
- Nhan đề bài viết cho biết tên truyện, tên tác giả và hướng phân tích của người viết.
- Đoạn văn 1: Giới thiệu và cung cấp thông tin khái quát về tác phẩm.
- Đoạn văn 2: Tóm tắt nội dung chính của truyện ngắn.
- Đoạn văn 3: Phân tích cốt truyện, nhân vật, tình huống truyện, lời thoại, …; Phân
tích lời kết của truyện dựa vào các dẫn chứng lấy từ văn bản truyện. Phân tích đoạn
kết của truyện dựa vào các dẫn chứng lấy từ văn bản truyện
- Đoạn văn 4: Nêu tác dụng của việc kể chuyện từ ngôi thứ 3 và xác định chủ đề của truyện.
- Đoạn văn 5: Nhấn mạnh và mở rộng chủ đề của truyện.
- Đoạn văn 6: Phần kết luận tóm lược các ý kiến đánh giá đã trình bày trong bài viết.
Khẳng định giá trị của truyện: độ phổ biến, sức sống lâu bền, khả năng tái sinh, … Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 32 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Vấn đề chính được bàn luận là: Giá trị hay là sự vô giá của quà tặng trong truyện
ngắn “Quà giáng sinh” của O.Hen-ry
Câu 2 trang 32 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Bài nghĩ luận cung cấp đến bạn đọc các tri thức về truyện ngắn “Quà giáng sinh”
bao gồm: tình huống truyện độc đáo, kết truyện hấp dẫn, ngôi kể thứ ba khách quan
và chủ đề câu chuyện rất sâu sắc. Qua đó, người đọc hiểu truyện ngắn “Quà giáng
sinh” của O.Hen-ry là một tác phẩm thành công, có sức sống lâu bền, thu hút nhiều
độc giả và gửi gắm nhiều thông điệp cuộc sống ý nghĩa.
Câu 3 trang 32 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Tác giả đã triển khai các luận điểm theo trình tự từ các yếu tố nghệ thuật đến giá
trị nội dung của tác phẩm.
+ Giới thiệu khái quát về tác phẩm
+ Tóm tắt nội dung chính của truyện ngắn
+ Phân tích cốt truyện, nhân vật, tình huống truyện, lời thoại
+ Phân tích đoạn kết của truyện dựa vào các dẫn chứng lấy từ văn bản truyện
+ Nêu tác dụng của việc kể chuyện từ ngôi thứ ba
+ Xác định chủ đề của truyện
+ Nhấn mạnh và mở rộng chủ đề truyện
+ Kết luận tóm lược các ý kiến đánh giá đã trình bày trong bài viết
+ Khẳng định giá trị của truyện * Thực hành viết 1. Chuẩn bị viết
- Lựa chọn một tác phẩm truyện mà bạn yêu thích, gợi cho bạn nhiều hứng thú và
suy ngẫm: Truyện “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân.
- Đọc lại để nắm bắt tác phẩm ở mức độ khái quát nhất, xác định những yếu tố hay
vấn đề của tác phẩm sẽ được phân tích, đánh giá (chủ đề, cốt truyện, tình huống
truyện, nhân vật, ngôi kể, lời thoại, ...).
2. Tìm ý, lập dàn ý a. Tìm ý:
- Vì sao tác phẩm này được lựa chọn để phân tích, đánh giá? Điều gì khiến bạn yêu thích tác phẩm?
→ “Chữ người tử tù” là tác phẩm kết tinh tài năng của Nguyễn Tuân trước Cách
mạng, được đánh giá là “một văn phẩm đạt gần tới sự toàn thiện, toàn mĩ”
- Câu chuyện trong truyện diễn ra như thế nào?
→ Huấn Cao là một tử tù bị bắt giam chịu sự quản lí của viên quản ngục. Viên quản
ngục lại rất yêu thích chữ Huấn Cao, đã nhiều lần biệt đãi và xin Huấn Cao cho chữ
nhưng chỉ nhận lại sự khước từ lạnh lùng. Trong đêm cuối cùng trước khi ra pháp
trường, Huấn Cao hiểu tấm lòng viên quản ngục, đã đồng ý cho chữ, cảnh cho chữ
diễn ra trong nhà lao, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có.
- Chủ đề của truyện là gì?
→ “Chữ người tử tù”: tôn vinh cái đẹp, cái tài, khẳng định sự bất tử của cái đẹp trong cuộc đời.
- Truyện có những nét đặc sắc nào về nghệ thuật (cách xây dựng cốt truyện, tình
huống truyện, nhân vật, ngôi kế, lời thoại, ...)?
→ Nhận xét: Bút pháp lãng mạn, lý tưởng hóa: Miêu tả con người trong sự toàn
thiện, toàn mỹ; Thủ pháp đối lập; Ngôn ngữ cổ kính, giàu tính tạo hình, ….
- Những câu, đoạn nào trong truyện cần được trích dẫn và phân tích để làm sáng tỏ
chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật?
→ Những câu, những đoạn cần chú ý:
+ Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc, tính cách dịu
dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là
một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ.
+ Một kẻ biết kính mến khí phách, một kẻ biết tiếc, biết trọng người có tài, hẳn
không phải là kẻ xấu hay vô tình.
+ Một ngày kia được treo ở nhà riêng mình một đôi câu đối do tay ông Huấn Cao
viết, mai mốt đây, ông Huấn bị hành hình mà không kịp xin được mấy chữ thì ân hận suốt đời mất. + …..
- Cần nhận xét, đánh giá như thế nào về thành công hay hạn chế của tác phẩm?
→ Đây là một tác phẩm hay, đạt gần tới sự toàn thiện, toàn mĩ. b. Lập dàn ý:
Phân bố các ý tìm được ở trên vào từng phần của của bài viết theo gợi ý sau:
- Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm (nhan đề, tên tác giả,...) và ý kiến khái
quát của người viết về tác phẩm. Chia sẻ với người đọc lí do bạn lựa chọn tác phẩm
này để phân tích, đánh giá, điều khiến bạn yêu thích tác phẩm. \ - Thân bài:
+ Tóm tắt nội dung chính của truyện.
+ Phân tích, đánh giá về chủ đề của truyện dựa trên cứ liệu dẫn ra từ tác phẩm.
+ Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. Mỗi phân tích,
đánh giá đều cần có những chi tiết tiêu biểu được dẫn ra từ tác phẩm.
- Kết bài: Tóm lược các nhận định trong phần thân bài, khẳng định giá trị của tác
phẩm, đưa ra một số ý tưởng mở rộng, ...
Dàn ý tham khảo phân tích truyện “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) * Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về Nguyễn Tuân: là một nhà văn vô cùng tài hoa, uyên bác.
- Giới thiệu chung về tác phẩm “Chữ người tử tù”. * Thân bài:
Ý 1: Tình huống truyện đặc biệt
- Huấn Cao - một tử tù và viên quản ngục tình cờ gặp nhau và trở thành tri âm tri kỉ
trong một hoàn cảnh đặc biệt: nhà lao nơi quản ngục làm việc.
- Tình huống độc đáo này đã làm nổi bật vẻ đẹp hình tượng Huấn Cao, làm sáng tỏ
tấm lòng biệt nhỡn liên tài của quản ngục đồng thời thể hiện sâu sắc chủ đề tác
phẩm: ca ngợi cái đẹp, cái thiện có thể chiến thắng cái xấu cái ác ngay ở nơi bóng
tối bao trùm, nơi cái ác ngự trị.
Ý 2: Vẻ đẹp các nhân vật * Nhân vật Huấn Cao
- Huấn Cao được lấy nguyên mẫu từ Cao Bá Quát - một con người lỗi lạc thời trung đại.
- Huấn Cao là người nghệ sĩ tài hoa:
+ Là người có “tài viết chữ rất nhanh, rất đẹp”. Hơn thế mỗi con chữ của Huấn Cao
còn chứa đựng khát vọng, hoài bão tung hoành cả đời người.
+ “Có được chữ ông Huấn là có được báu vật ở đời”.
⇒ Ca ngợi nét tài hoa của Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã thể hiện tư tưởng nghệ thuật
của mình: kính trọng những con người tài hoa tài tử, trân trọng nghệ thuật thư pháp
cổ truyền của dân tộc
- Là anh hùng có khí phách hiên ngang
+ Thể hiện rõ nét qua các hành động: dỗ gông, thảm nhiên nhận rượu thịt
+ Trong mọi hoàn cảnh khí phách hiên ngang ấy vẫn không thay đổi
- Là người có thiên lương trong sáng, nhân cách cao cả
+ Quan niệm cho chữ: trừ chỗ tri kỉ ngoài ra không vì vàng bạc châu báu mà cho chữ + Đối với quản ngục:
Khi chưa hiểu tấm lòng quản ngục Huấn Cao cho hắn là kẻ tiểu nhân tỏ ra khinh
biệt " Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn từ có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây nữa".
Khi nhận ra tấm lòng quản ngục Huấn Cao không những cho chữ mà còn coi quản ngục là tri âm tri kỉ.
⇒ Huấn Cao là hình tượng của vẻ đẹp uy nghi giữa tài và tâm của người nghệ sĩ,
của bậc anh hùng tuy thất thế nhưng vẫn hiên ngang. * Nhân vật quản ngục
- Một tấm lòng biệt nhỡn liên tài.
- Có sở thích cao quý: chơi chữ.
Ý 3: Cảnh cho chữ - “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”
- Không gian: ngục tối ẩm ướt, bẩn thỉu. - Thời gian: đêm khuya. - Dấu hiệu:
+ Người cho chữ là tử tù, người xin chữ là quản ngục
+ Người cho chữ mất tự do cổ đeo gông chân vướng xiềng nhưng vẫn hiên ngang,
chủ động trong khi quản ngục - người xin chữ khúm núm, bị động.
+ Tử tù lại là người khuyên quản ngục.
- Sự hoán đổi ngôi vị:
+ Ý nghĩa lời khuyên của Huấn Cao: cái đẹp có thể sản sinh ở nơi đất chết, nơi tội
ác ngự trị nhưng không thể sống chung với cái xấu cái ác. Người ta chỉ xứng đáng
được thưởng thức cái đẹp khi giữ được thiên lương.
+ Tác dụng: cảm hóa con người.
⇒ Điều lạ lùng ở đây không chỉ là thú chơi chữ tao nhã, thanh cao được thể hiện ở
nơi tối tăm bẩn thỉu, người trổ tài là kẻ tử tù mà đặc biệt hơn là trong chốn lao tù tối
tăm ấy cảnh cho chữ là sự thăng hoa của cái tài, cái đẹp, người tử tù sắp chết lại
cảm hóa được viên quản ngục. Chính những điều này đã tạo nên hào quang rực rỡ,
bất tử cho hình tượng Huấn Cao. * Kết bài:
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm:
+ Nội dung: Khắc họa thành công nhân vật Huấn Cao, người nghệ sĩ tài hoa tài tử
có thiên lương trong sáng, tiêu biểu cho kiểu người chỉ còn vang bóng trong thời kì
trước cách mạng. Qua đó, ta thấy được quan niệm thẩm mĩ của nhà văn Nguyễn Tuân.
+ Đặc sắc nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện độc đáo với màu sắc, không khí
cổ xưa; thủ pháp đối lập được đẩy lên đến đỉnh cao; sử dụng ngôn ngữ góc cạnh, giàu tính tạo hình.
- Cảm nhận chung của em về giá trị tác phẩm. 3. Viết
Viết bài theo dàn ý đã lập. * Bài viết tham khảo:
Nguyễn Tuân được đánh giá là “nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp”,
ông có vị trí và ý nghĩa quan trọng đối với nền văn học Việt Nam. Trước cách mạng
ông thoát li hiện thực, tìm về một thời vang bóng, tập “Vang bóng một thời” chính
là tập truyện tiêu biểu nhất cho phong cách của ông trước cách mạng. Trong đó ta
không thể không nhắc đến “Chữ người tử tù” với niềm trân trọng thú viết chữ tao nhã truyền thống.
“Chữ người tử tù” được in trong tập “Vang bóng một thời” xuất bản năm 1940, tác
phẩm khi xuất hiện trên tạp chí Tao đàn có tên “Dòng chữ cuối cùng”, sau in thành
sách đổi thành “Chữ người tử tù”. Tác phẩm đã truyền tải đầy đủ tinh thần của tác
giả, cũng như giá trị nhân văn của tác phẩm. “Chữ” là hiện thân của cái đẹp, cái tài
sáng tạo ra cái đẹp, cần được tôn vinh, ngợi ca. “Người tử tù” là đại diện của cái xấu,
cái ác, cần phải loại bỏ khỏi xã hội. Ngay từ nhan đề đã chứa đựng những mâu
thuẫn gợi ra tình huống truyện éo le, gợi dậy sự tò mò của người đọc. Qua đó làm
nổi bật chủ đề tư tưởng của tác phẩm: tôn vinh cái đẹp, cái tài, khẳng định sự bất tử
của cái đẹp trong cuộc đời.
Tác phẩm có tình huống gặp gỡ hết sức độc đáo, lạ, chúng diễn ra trong hoàn cảnh
nhà tù, vào những ngày cuối cùng của người tử tù Huấn Cao, một người mang chí
lớn và tài năng lớn nhưng không gặp thời. Vị thế xã hội của hai nhân vật cũng có
nhiều đối nghịch. Huấn Cao kẻ tử từ, muốn lật đổ trật tự xã hội đương thời. Còn
quản ngục là người đứng đầu trại giam tỉnh Sơn, đại diện cho luật lệ, trật tự xã hội
đương thời. Nhưng ở bình diện nghệ thuật, vị thế của họ lại đảo ngược nhau hoàn
toàn: Huấn Cao là người có tài viết thư pháp, người sáng tạo ra cái đẹp, còn quản
ngục là người yêu và trân trọng cái đẹp và người sáng tạo ra cái đẹp. Đó là mối
quan hệ gắn bó khăng khít chặt chẽ với nhau. Với tình huống truyện đầy độc đáo, đã
giúp câu chuyện phát triển logic, hợp lí đẩy lên đến cao trào. Qua đó giúp bộc lộ
tính cách nhân vật và làm nổi bật chủ đề của truyện: Sự bất tử của cái đẹp, sự chiến
thắng của cái đẹp. Sức mạnh cảm hóa của cái đẹp.
Nổi bật trong tác phẩm chính là Huấn Cao, người có tài viết chữ đẹp và nổi tiếng
khắp nơi: “người mà vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp”
tiếng tăm của ai khiến ai ai cũng biết đến. Cái tài của ông còn gắn liền với khát khao,
sự nể trọng của người đời. Có được chữ của Huấn Cao là niềm mong mỏi của bất cứ
ai, được treo chữ của ông trong nhà là niềm vui, niềm vinh dự lớn. Cái tài của Huấn
Cao không chỉ dừng lại ở mức độ bình thường mà đã đạt đến độ phi thường, siêu phàm.
Không chỉ tài năng, vẻ đẹp của Huấn Cao còn là vẻ đẹp của thiên lương trong sáng:
“Tính ông vốn khoảnh, trừ chỗ tri kỉ, ông ít chịu cho chữ”. “Khoảnh” ở đây có thể
hiểu là sự kiêu ngạo về tài năng viết chữ, bởi ông ý thức được giá trị của tài năng,
luôn tôn trọng từng con chữ mình viết ra. Mỗi chữ ông viết như một món quà mà
thượng đế trao cho bản thân nên chỉ có thể dùng những chữ ấy để trao cho những
tấm lòng trong thiên hạ. Trong đời ông, ông không vì uy quyền mà trao chữ cho ai
bao giờ: “Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối
bao giờ”. Đặc biệt, tấm lòng thiên lương ấy còn thể hiện trong việc ông đồng ý cho
chữ viên quản ngục: “Ta cảm tấm lòng biệt nhỡn liên tài của các người. Thiếu chút
nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”, tấm lòng của Huấn Cao với những
con người quý trọng cái đẹp, cái tài.
Ở Huấn Cao ta còn thấy được trong ông vẻ đẹp của một con người có nghĩa khí, khí
phách hơn người. Ông là người giỏi chữ nghĩa nhưng không đi theo lối mòn, dám
cầm đầu một cuộc đại phản, đối đầu với triều đình. Khi bị bắt ông vẫn giữ tư thế
hiên ngang, trước lời đe dọa của tên lính áp giải tù, Huấn Cao không hề để tâm, coi
thường, vẫn lạnh lùng chúc mũi gông đánh thuỳnh một cái xuống nền đá tảng… Khi
viên quản ngục xuống tận phòng giam hỏi han ân cần, chu đáo, Huấn Cao tỏ ra
khinh bạc đến điều: “Ngươi hỏi ta muốn gì, ta chỉ muốn có một điều, là nhà ngươi
đừng đặt chân vào đây”. Vào thời điểm nhận tin dữ (ngày mai vào kinh chịu án
chém), Huấn Cao bình tĩnh, mỉm cười.
Và đẹp đẽ nhất là cảnh cho chữ, cả ba vẻ đẹp của ông được hội tụ và tỏa sáng. Trên
tấm vải trắng còn nguyên vẹn lần hồ, chữ Huấn Cao “vuông tươi tắn” nói lên hoài
bão, tung hoành của một con người có khí phách. Ông không để tâm đến mọi điều
xung quanh chỉ tập trung vào việc tạo ra những nét chữ tuyệt tác. Với việc quản
ngục xin chữ, Huấn Cao cũng hiểu ra tấm lòng của quản ngục, trong những giây
phút cuối đời đã viết chữ dành tặng viên quản ngục, dành tặng cho tấm lòng biệt
nhỡn liên tài trong thiên hạ.
Viên quản ngục là người có số phận bi kịch. Ông vốn có tính cách dịu dàng, biết
trọng những người ngay thẳng, nhưng lại phải sống trong tù – môi trường chỉ có tàn
nhẫn, lừa lọc. Nhân cách cao đẹp của ông đối lập với hoàn cảnh sống tù đầy, bị
giam hãm. Ông tự nhận thức về ki kịch của mình, bi kịch của sự lầm đường lạc lối,
nhầm nghề. Nhưng dù vậy, trong quản ngục vẫn giữ được tâm hồn cao đẹp, tâm hồn
của một người nghệ sĩ. Ông khao khát có được chữ của Huấn Cao để treo trong nhà,
và nếu không xin được chữ ông Huấn quả là điều đáng tiếc. Nhưng xin được chữ
của Huấn Cao là điều vô cùng khó khăn: bản thân ông là quản ngục, nếu có thái độ
biệt nhỡn, hay xin chữ kẻ tử tù – Huấn Cao, chắc chắc sẽ gặp tai vạ. Hơn nữa Huấn
Cao vốn “khoảnh” không phải ai cũng cho chữ.
Trong những ngày cuối cùng của ông Huấn, quản ngục có hành động bất thường,
biệt nhỡn với người tử tù. Cũng như Huấn Cao, vẻ đẹp tâm hồn của quản ngục được
thể hiện rõ nhất ở đoạn cho chữ. Ông trân trọng, ngưỡng mộ nên đã bất chấp tất cả
để tổ chức một đêm xin chữ chưa từng có. Ba con người, ba nhân cách cao đẹp
chụm lại chứng kiến những nét chữ dần dần hiện ra…, viên quản ngục khúm lúm
cất từng đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ, với thái độ sùng kính, ngưỡng mộ cái đẹp.
Trước những lời giảng giải của Huấn Cao, viên quản ngục chắp tay vái người tù một
vái, “kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
Tác phẩm đã sáng tạo tình huống truyện vô cùng độc đáo. Với nghệ thuật xây dựng
nhân vật đặc sắc, mỗi nhân vật mang một vẻ đẹp riêng, vẻ đẹp thiên lương, khí
phách và trọng đãi người tài. Đồng thời tác phẩm cũng thành công khi Nguyễn Tuân
đã gợi lên không khí cổ xưa nay chỉ còn vang bóng. Nhịp điệu câu văn chậm, thong
thả, góp phần phục chế lại không khí cổ xưa của tác phẩm. Bút pháp đối lập tương
phản vận dụng thành thục, tài hoa.
Qua truyện ngắn Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã thể hiện niềm tin vào sự chiến
thắng tất yếu của cái đẹp, cái thiên lương với cái xấu xa, tàn nhẫn. Đồng thời ông
cũng thể hiện tấm lòng chân trọng những giá trị văn hóa truyền thống, qua đó kín
đáo bộc lộ lòng yêu nước. Với nghệ thuật xây dựng tình huống đắc sặc, ngôn ngữ
tài hoa đã góp phần tạo nên sự thành công cho tác phẩm.
4. Chỉnh sửa, hoàn thiện
- Đọc lại bài và chỉnh sửa theo hai cấp độ: ý lớn và chi tiết. Rà soát lại xem các ý
trong dàn ý đã được triển khai thành các đoạn văn sáng rõ và mạch lạc chưa. Nếu
chưa hợp lí thì cần sắp xếp lại các ý.
- Xem xét các luận điểm đã được làm sáng tỏ bằng những chi tiết cụ thể từ văn bản
chưa. Nếu chưa thì cần bổ sung để bảo đảm tất cả các phân tích, đánh giá đều có căn cứ thuyết phục.
- Bài viết đảm bảo tuân thủ các quy định về chính tả và quy tắc ngữ pháp. Chú ý
cách sử dụng từ Hán Việt. Nếu có từ nào còn băn khoăn vì chưa hiểu thật rõ nghĩa,
hãy tra cứu lại hoặc thay thế bằng từ khác.