Soạn bài Xúy Vân giả dại sách KNTT

 Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Xúy Vân giả dại sách KNTT. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Son bài Xúy Vân gi di sách KNTT
Trước khi đọc
Câu hi 1 trang 127 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Nếu ai đó đề ngh em b thi gian xem mt v chèo c thì em s đồng ý nếu
thi gian
Câu hi 2 trang 127 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Em đã từng nghe đến tên ca v chèo này nhưng chưa có cơ hi xem
Đọc văn bản
Gi ý tr li câu hi trong bài đọc:
1. Hình dung khi th hin li thoi y, din viên s động tác din xuất tương
ứng như thế nào?
- Khi th hin li thoi, din viên s múa theo nhạc, động tác dt khoát, đi li long
choạng, …
2. Li thoi này th hin trng thái tâm lí gì ca nhân vt
- Trm bun, bi ai.
- T tiếng hét trách móc nàng đã bật thành git nưc mt hn ti.
- Chp tay lạy như một li kêu gọi lòng đồng cm t cộng đồng, xã hi vi mong
mun mọi người hiu cho mình.
3. Chú ý cách nhân vật chèo xưng danh, tự gii thiệu trưc khán gi
- Nhân vật xưng danh kể v lai lch, xut thân, gii thiệu lược v bn thân, s
thích, gia cnh, tính nết ca mình.
4. Hình nh v chng qun quýt xut hin đây có ý nghĩa gì?
- Hình nh v chng xut hin đây chính ưc mun gin d ca Xúy Vân, khát
vng bình d được sum vy êm m, hnh phúc trong cảnh đời thường, đó cũng
định hướng trong tương lai của nàng. Đó một gia đình vợ chồng đầm m,
chng cày v cy, đến mùa lúa chín thì chồng đi gặt, v mang cơm
5. Chú ý s ý thc ca nhân vt v chính mình
- Đây nỗi nim tâm trng ca con gái khi b tình yêu tut khi tm tay, chăn trở
bao đêm vì thiếu vng hnh phúc.
- T mình như con nh nằm vũng chân trâu, để cho m by cái cn u
châu vào đ than trách cho s phn.
-> Bơ vơ vô định không biết đi đâu v đâu để b cm by ca cuc đi trói buc, ri
li phi chịu bao điều oan trái
6. Lưu ý ngôn ngữ và cách liên h bt thưng ca người điên hoặc gi điên
- Nhng s vt hiện tượng được hin lên một cách ngược đi:
+ Cái trng gà tha con qu - ngi trên cây
+ Trong đình – cái khuya cái nhôi
+ Cái nón cái kèo, cái ct
+ Dưới sông bán bát
+ Trên bin đốn g - làm nhà
+ Cưỡi gà đánh giặc
Sau khi đc
Ni dung chính:
Văn bn: Xuý Vân vi nhng câu hát nửa điên dại, ngô nghê, na chân thc tnh táo
v thân phn dang d, b bàng. Sau những u hát xưng danh tâm s đau xót v
mt cuộc đời lạc lõng, đơn, nghĩa. Đon trích tiếp tc nhng lời độc thoi v
ni tht vọng trước mâu thuẫn ước hạnh phúc tốt đẹp gp phi thc tế phũ
phàng.
Gi ý tr li câu hi sau khi đc
Câu 1 trang 131 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Sau khi kết duyên vi Kim Nham, chàng miệt mài đèn ch đợi khoa thi, để Xúy
Vân sng trong cảnh đơn, buồn bã. quê, y Vân b Trần Phương tán tỉnh,
ha hn ngon ngt. Nàng gi điên với hi vng thoát khỏi Kim Nham để theo Trn
Phương.
Câu 2 trang 131 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Trong lp chèo Xúy Vân gi di, đoạn li thoi th hin nhất “ngôn ng điên”
ca nhân vật là đon cuối hát ngược t “Chiếc trống cơm, ai khéo v nên bông” đến
“cưi con gà mà đi đánh gic”
- da vào hình thc: chú thích hát ngưc; ni dung li nói: nhng s vt hin
ng trong lời nàng được hin lên một cách ngược đi:
+ Cái trng gà tha con qu - ngi trên cây
+ Trong đình – cái khuya cái nhôi
+ Cái nón cái kèo, cái ct
+ Dưới sông bán bát
+ Trên bin đốn g - làm nhà
+ Cưỡi gà đánh giặc
-> Những câu nói ngược, đầy nhng phi lí, nghch d khơi gi v mt thc trng ni
tâm xáo trn, bt ổn, đầy tr trêu. Nhân vật dường như rơi vào trạng thái hn lon,
điên dại, ri bi, mất phương hướng.
Câu 3 trang 131 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- phn m đầu, Xúy Vân xut hin vi nhng tiếng hát và hành đng quay cung,
tâm trng na tnh na mê, na ngây na dại. y Vân đã cất tiếng hát than th vi
Nguyt v tình duyên của mình, sau đó Xúy Vân đã mượn hình ảnh con đò tình
duyên để nói v mình, mt ngưi ph n mòng mi ch chng, hnh phúc dang d.
“Tôi là đò, đò n có thưa
Tôi càng chờ, càng đợ, càng trưa chuyến đò”
- Tuy li hát xut phát t trng thái na tnh na ngây nhưng qua li hát y vn thy
tâm trạng đầy đau khổ, day dt ca một gái đang lo lắng trước tui xuân đang
trôi qua, hình nh ca gái ấy nmột người l khách đứng trên bến đò vắng
nhưng chưa thấy bóng dáng con đò.
- nhng câu hát tiếp theo, dưới hình thc ca những câu thơ lục bát biến th, y
Vân đã th hin được tâm trng ca một người con gái đã chng, t do b trói
buc, mi th đều phi ph thuc vào chng. Mun qua sông ln na thì phi dt
b tình duyên cũ với chng:
“Chẳng nên gia tht thì v
làm chi na chúng chê bạn cười”
-> Luôn khát khao tình yêu mt nim tin mãnh lit vào mt tương lai đầy
hnh phúc vi tình nhân mi cy mình.
“Gió giăng thì mặc gió giăng
Đôi ta ch quyết đo hng với nhau”
- Hình nh y Vân mnh m m đến tình yêu của mình đã từng b coi hành vi
phá b nhng giá tr đạo đức phong kiến, phá v đạo tam tòng t đức, tr thành mt
người ni lon chẳng quá cũng quá khát khao tình yêu đm chìm trong tình
yêu ấy đến ni không th thoát ra đưc.
Câu 4 trang 131 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Gia hình nh con con công ta s thy s khác bit v ging loài, tính cht.
Vy con rng vn phi gn lin vi con công, th hin mt nghch hi,
s bt công mà Xúy Vân phi chịu đựng:
- “Bông bông dắt, bông bông díu
Xa xa lắc, xa xa líu”
Cho ta cm nhn v mt s ràng buc mâu thun, không th dung hòa giữa đạo đức
con người và tình yêu đích thực.
- “Láng ging ai hay , c bi xuân huyên”
”Ức bởi xuân huyên” thể hin s trách gin vi chính b m nàng đã đẩy nàng vào
tình cnh gi khóc gi i này. Câu hỏi thê lương không lời đáp:” Láng giềng ai
hay?” càng khiến thân phận Xúy Vân đáng thương hơn nhiều.
- “Chờ cho bông lúa chín vàng
Để anh đi gt đ nàng mang cơm”
Đậm chất đồng quê, đây ước khát vọng bình d được sum vy êm m, hnh
phúc trong cảnh đời thường, đó cũng là định hướng trong tương lai của nàng
- “R nhau lên núi Thiên Thai
Thy hai con qu đang ăn xoài trên cây”
Hình nh con qu đang ăn xoài trên y hình nh rất đẹp, đó gần gũi khăng
khít, không thch ri. Vic r nhau lên núi Thiên thai là ước nguyn ca Xúy Vân
được cùng Trn Phương một cuc sng xa lánh phàm tc, mt cuc sng ch
có hai ngưi
Câu 5 trang 131 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Cách ng danh: nhân vật t thut, t xưng danh báo tính, t bình lun v hành
động hoc nhân cách ca chính mình
- S tương tác giữa người xem và ngưi din: gi những đoạn thoại hướng ngoi,
làm cho sân khu chèo gần gũi, ngưi xem có th thêm các tiếng đế đ tiếp li nhân
vt
Câu 6 trang 131 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Do tính cht diễn xưng nên ngôn ng chèo s dng nhng th thơ quen thuc, d
nh có vần điệu:
+ th thơ tự do:
Đau thiết thit van
Than cùng bà Nguyt
Đánh cho lê lit
Chết mệt con đồng
+ th thơ lục bát:
Gió trăng thì mặc gió trăng
Ai ơi giữ ly đạo hng ch quên
- S dng ca dao
Cách sông nên phi lụy đò
Ti tri nên phi ly cô bán hàng
Câu 7 trang 131 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Chế độ hôn nhân hà khc, cha m đặt đâu con ngi đy
- Tam tòng t đức
- Đời sng ca dân làng ch yếu t cp, t túc, khép kín, rât ít khi tiếp xúc vi bên
ngoài, Hàng xóm láng ging sng với nhau bn hòa thun, trên bảo dưới nghe,
tương thân tương ái, giúp đỡ nhau nhng khi cn thiết
Câu 8 trang 131 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Để th đến được vi Trần Phương, y Vân đã quyết định gi dại để làm do
có th li hôn vi Kim Nhan.
- y Vân là một cô gái xinh đẹp, đảm đang và nàng lúc nào cũng mang trong mình
khát khao hạnh phúc. Nhưng trong chế đ phong kiến xưa, y Vân nói riêng
những người con gái sống dưới chế độ y nói chung đều không có cái quyn t định
liu cho hnh phúc, la chọn cho mình tình yêu cũng như đối tượng mình cm
mến, mi chuyện tình yêu, hôn nhân đu do cha m sắp đặt theo quan niệm “cha mẹ
đặt đâu con ngồi đấy”. Cuộc hôn nhân ca y Vân với Kim Nham đều do mt tay
ca cha m ng sp xếp, s sắp đt y cũng không hề được định liu sn
hết sc vội vàng, và điu tt yếu là giữa hai người không h có tình yêu.
- Ước mơ của nàng tht bình d và chính đáng. Khi về làm dâu nhà Kim Nham, Xúy
Vân đã cùng tht vọng trước ước gia đình hạnh phúc, “chng cày v cy”,
hay anh đi gặt…em mang cơm” vi thc ti chồng mait đèn sách, thi c, b
mc nàng trong nỗi đơn, một mình thân đàn đảm đương những gánh nng ca
gia đình. Cho nên lời hát: “Bông bông dt, bông bông díu xa xa lắc, xa xa líu”
được lp đi lặp li my lần, đã phản ánh bng hình nh c th tâm trạng đó.
-> tình yêu y, nàng bt chấp vượt ra khi l giáo phong kiến, những định kiến
ngt nghèo ca xã hi v phm tiết ca ngưi ph n.
Câu 9 trang 131 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Chèo loi hình n khu truyn thống mang đặc điểm din k dân gian, đưc
cu to bng hai nhân t bản: tích trò. Tích ct truyn k bằng văn học, n
trò là ngh thut din đạt ct truyện đó trên sân khấu.
- Trò din trong Chèo s kết hp hài hòa gia ngh thut múa, âm nhc kch
bản văn học. Trong đó múa một nh thc biểu đạt quan trng ca nhân vt, làm
sinh đng v din và cuốn hút người xem.
- Âm nhc ct lõi ca ngh thut sân khấu Chèo. Trong đó về phn hát bao gm
hơn một trăm c làn điệu chia thành các h thng khác nhau. Chèo s dng rt
nhiu nhc c n gian như đàn nh, trống. Trong đó trống con dùng đ gi nhp cho
hát, cho múa, đm cho câu hát. Âm nhc trong Chèo ngày càng hp dẫn đa
sc màu khi có s giao thoa gia âm nhc dân tc và hiện đi.
Kết ni đc viết
Bài tp trang 131 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ ca bn v ni nim ca nhân
vật Xúy Vân được th hin qua lp chèo Xúy Vân gi di.
Đoạn văn tham khảo:
V chèo Kim Nham k v câu chuyn hôn nhân ca Kim Nham y Vân,
một người thì chuyên tâm hc hành , còn một người thì khao khát được yêu thương .
S bất đồng tưởng đã dẫn đến bi kch tình yêu giữa hai người. Đoạn trích: “Xúy
Vân gi dại” tái hiện cnh y Vân gi điên mong thoát khỏi Kim Nham, nhưng n
chứa trong đó nỗi nim tâm s đầy nước mt của người ph n thiếu vng tình
yêu. Đặt trong toàn b v chèo, s phn Xuý Vân còn th hin những điểm đáng
thương khác nữa. Xuý Vân không được la chn hôn nhân, ly Kim Nham là do cha
m sắp đặt, nàng phi chung sng với người mình không yêu. X Vân đến vi
Trần Phương không gi trn tiết làm vmột hành động nên phê phán nhưng cũng
một hành động mnh mẽ, dám tình yêu. Chính cái ước chính đáng nh
cnh bế tắc, đơn, lạc lõng giữa gia đình nhà chồng đã đẩy Xuý Vân đến s la
chn t do nhưng đầy bi kịch. y Vân đơn hiu quạnh như ngưi mun sang
sông nhưng không thấy đò. Hình ảnh con đò hình nh ân d cho Kim Nham,
chàng đã để n chuyến, để nàng phi ch đợi.Trong ca dao ta cũng bt gp hình nh
con đò:
“Trăm năm đành lỗi hn hò
Cây đa bến cũ con đò khác đưa”
Tiếng hét của Xúy Vân tan không gian tĩnh lặng như một li trách mng Kim
Nham. Phn cui hình ảnh y Vân đầu tóc ri bời, đôi mắt ngây di khiến chúng
ta chnh lòng. Nhng th nghịch ngang trái đó thể hin cuộc đời y Vân ch
toàn nhng bt hnh kh đau. đây cũng nét tương đng với ca dao hài c
châm biếm. Phê phán nhưng cũng nói nên khát vọng được yêu thương, được hnh
phúc chính đáng, đó ước mun muôn thu của con ngưi, không la nóng tro
tàn nào hy dit ni.
| 1/7

Preview text:

Soạn bài Xúy Vân giả dại sách KNTT Trước khi đọc
Câu hỏi 1 trang 127 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Nếu ai đó đề nghị em bỏ thời gian xem một vở chèo cổ thì em sẽ đồng ý nếu có thời gian
Câu hỏi 2 trang 127 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Em đã từng nghe đến tên của vở chèo này nhưng chưa có cơ hội xem Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Hình dung khi thể hiện lời thoại này, diễn viên sẽ có động tác diễn xuất tương ứng như thế nào?
- Khi thể hiện lời thoại, diễn viên sẽ múa theo nhạc, động tác dứt khoát, đi lại loạng choạng, …
2. Lời thoại này thể hiện trạng thái tâm lí gì của nhân vật - Trầm buồn, bi ai.
- Từ tiếng hét trách móc nàng đã bật thành giọt nước mắt hờn tủi.
- Chắp tay lạy như một lời kêu gọi lòng đồng cảm từ cộng đồng, xã hội với mong
muốn mọi người hiểu cho mình.
3. Chú ý cách nhân vật chèo xưng danh, tự giới thiệu trước khán giả
- Nhân vật xưng danh kể về lai lịch, xuất thân, giới thiệu sơ lược về bản thân, sở
thích, gia cảnh, tính nết của mình.
4. Hình ảnh vợ chồng quấn quýt xuất hiện ở đây có ý nghĩa gì?
- Hình ảnh vợ chồng xuất hiện ở đây chính là ước muốn giản dị của Xúy Vân, khát
vọng bình dị được sum vầy êm ấm, hạnh phúc trong cảnh đời thường, đó cũng là
định hướng trong tương lai của nàng. Đó là một gia đình có vợ chồng đầm ấm,
chồng cày vợ cấy, đến mùa lúa chín thì chồng đi gặt, vợ mang cơm
5. Chú ý sự ý thức của nhân vật về chính mình
- Đây là nỗi niềm tâm trạng của con gái khi bị tình yêu tuột khỏi tầm tay, chăn trở
bao đêm vì thiếu vắng hạnh phúc.
- Tự ví mình như con cá rô nhỏ bé nằm vũng chân trâu, để cho năm bảy cái cần câu
châu vào để than trách cho số phận.
-> Bơ vơ vô định không biết đi đâu về đâu để bị cạm bẫy của cuộc đời trói buộc, rồi
lại phải chịu bao điều oan trái
6. Lưu ý ngôn ngữ và cách liên hệ bất thường của người điên hoặc giả điên
- Những sự vật hiện tượng được hiện lên một cách ngược đời:
+ Cái trứng gà – tha con quạ - ngồi trên cây
+ Trong đình – cái khuya – cái nhôi
+ Cái nón – cái kèo, cái cột + Dưới sông – bán bát
+ Trên biển – đốn gỗ - làm nhà
+ Cưỡi gà – đánh giặc Sau khi đọc Nội dung chính:
Văn bản: Xuý Vân với những câu hát nửa điên dại, ngô nghê, nửa chân thực tỉnh táo
về thân phận dang dở, bẽ bàng. Sau những câu hát xưng danh là tâm sự đau xót về
một cuộc đời lạc lõng, cô đơn, vô nghĩa. Đoạn trích tiếp tục những lời độc thoại về
nỗi thất vọng trước mâu thuẫn vì ước mơ hạnh phúc tốt đẹp gặp phải thực tế phũ phàng.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Sau khi kết duyên với Kim Nham, chàng miệt mài đèn sách đợi khoa thi, để Xúy
Vân sống trong cảnh cô đơn, buồn bã. Ở quê, Xúy Vân bị gã Trần Phương tán tỉnh,
hứa hẹn ngon ngọt. Nàng giả điên với hi vọng thoát khỏi Kim Nham để theo Trần Phương.
Câu 2 trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Trong lớp chèo Xúy Vân giả dại, đoạn lời thoại thể hiện rõ nhất “ngôn ngữ điên”
của nhân vật là đoạn cuối hát ngược từ “Chiếc trống cơm, ai khéo vỗ nên bông” đến
“cưỡi con gà mà đi đánh giặc”
- Vì dựa vào hình thức: chú thích hát ngược; và nội dung lời nói: những sự vật hiện
tượng trong lời nàng được hiện lên một cách ngược đời:
+ Cái trứng gà – tha con quạ - ngồi trên cây
+ Trong đình – cái khuya – cái nhôi
+ Cái nón – cái kèo, cái cột + Dưới sông – bán bát
+ Trên biển – đốn gỗ - làm nhà
+ Cưỡi gà – đánh giặc
-> Những câu nói ngược, đầy những phi lí, nghịch dị khơi gợi về một thực trạng nội
tâm xáo trộn, bất ổn, đầy trớ trêu. Nhân vật dường như rơi vào trạng thái hỗn loạn,
điên dại, rối bời, mất phương hướng.
Câu 3 trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Ở phần mở đầu, Xúy Vân xuất hiện với những tiếng hát và hành động quay cuồng,
tâm trạng nửa tỉnh nửa mê, nửa ngây nửa dại. Xúy Vân đã cất tiếng hát than thở với
bà Nguyệt về tình duyên của mình, sau đó Xúy Vân đã mượn hình ảnh con đò tình
duyên để nói về mình, một người phụ nữ mòng mỏi chờ chồng, hạnh phúc dang dở.
“Tôi là đò, đò nỏ có thưa
Tôi càng chờ, càng đợ, càng trưa chuyến đò”
- Tuy lời hát xuất phát từ trạng thái nửa tỉnh nửa ngây nhưng qua lời hát ấy vẫn thấy
tâm trạng đầy đau khổ, day dứt của một cô gái đang lo lắng trước tuổi xuân đang
trôi qua, hình ảnh của cô gái ấy như một người lữ khách đứng trên bến đò vắng
nhưng chưa thấy bóng dáng con đò.
- Ở những câu hát tiếp theo, dưới hình thức của những câu thơ lục bát biến thể, Xúy
Vân đã thể hiện được tâm trạng của một người con gái đã có chồng, tự do bị trói
buộc, mọi thứ đều phải phụ thuộc vào chồng. Muốn qua sông lần nữa thì phải dứt
bỏ tình duyên cũ với chồng:
“Chẳng nên gia thất thì về
Ở làm chi nữa chúng chê bạn cười”
-> Luôn khát khao tình yêu và có một niềm tin mãnh liệt vào một tương lai đầy
hạnh phúc với tình nhân mới củy mình.
“Gió giăng thì mặc gió giăng
Đôi ta chỉ quyết đạo hằng với nhau”
- Hình ảnh Xúy Vân mạnh mẽ tìm đến tình yêu của mình đã từng bị coi là hành vi
phá bỏ những giá trị đạo đức phong kiến, phá vỡ đạo tam tòng tứ đức, trở thành một
người nổi loạn chẳng quá cũng vì quá khát khao tình yêu và đắm chìm trong tình
yêu ấy đến nỗi không thể thoát ra được.
Câu 4 trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Giữa hình ảnh con gà và con công ta sẽ thấy sự khác biệt về giống loài, tính chất.
Vậy mà con gà rừng vẫn phải gắn liền với con công, thể hiện một nghịch lí xã hội,
sự bất công mà Xúy Vân phải chịu đựng:
- “Bông bông dắt, bông bông díu Xa xa lắc, xa xa líu”
Cho ta cảm nhận về một sự ràng buộc mâu thuẫn, không thể dung hòa giữa đạo đức
con người và tình yêu đích thực.
- “Láng giềng ai hay , ức bởi xuân huyên”
”Ức bởi xuân huyên” thể hiện sự trách giận với chính bố mẹ nàng đã đẩy nàng vào
tình cảnh giở khóc giở cười này. Câu hỏi thê lương không lời đáp:” Láng giềng ai
hay?” càng khiến thân phận Xúy Vân đáng thương hơn nhiều.
- “Chờ cho bông lúa chín vàng
Để anh đi gặt để nàng mang cơm”
Đậm chất đồng quê, đây là ước mơ khát vọng bình dị được sum vầy êm ấm, hạnh
phúc trong cảnh đời thường, đó cũng là định hướng trong tương lai của nàng
- “Rủ nhau lên núi Thiên Thai
Thấy hai con quạ đang ăn xoài trên cây”
Hình ảnh con quạ đang ăn xoài trên cây là hình ảnh rất đẹp, có gì đó gần gũi khăng
khít, không thể tách rời. Việc rủ nhau lên núi Thiên thai là ước nguyện của Xúy Vân
được cùng Trần Phương có một cuộc sống xa lánh phàm tục, có một cuộc sống chỉ có hai người
Câu 5 trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Cách xưng danh: nhân vật tự thuật, tự xưng danh báo tính, tự bình luận về hành
động hoặc nhân cách của chính mình
- Sự tương tác giữa người xem và người diễn: gọi là những đoạn thoại hướng ngoại,
làm cho sân khấu chèo gần gũi, người xem có thể thêm các tiếng đế để tiếp lời nhân vật
Câu 6 trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Do tính chất diễn xướng nên ngôn ngữ chèo sử dụng những thể thơ quen thuộc, dễ nhớ có vần điệu: + thể thơ tự do: Đau thiết thiệt van Than cùng bà Nguyệt Đánh cho lê liệt Chết mệt con đồng + thể thơ lục bát:
Gió trăng thì mặc gió trăng
Ai ơi giữ lấy đạo hằng chớ quên - Sử dụng ca dao
Cách sông nên phải lụy đò
Tối trời nên phải lụy cô bán hàng
Câu 7 trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Chế độ hôn nhân hà khắc, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy - Tam tòng tứ đức
- Đời sống của dân làng chủ yếu tự cấp, tự túc, khép kín, rât ít khi tiếp xúc với bên
ngoài, Hàng xóm láng giềng sống với nhau cơ bản hòa thuận, trên bảo dưới nghe,
tương thân tương ái, giúp đỡ nhau những khi cần thiết
Câu 8 trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Để có thể đến được với Trần Phương, Xúy Vân đã quyết định giả dại để làm lí do
có thể li hôn với Kim Nhan.
- Xúy Vân là một cô gái xinh đẹp, đảm đang và nàng lúc nào cũng mang trong mình
khát khao hạnh phúc. Nhưng trong chế độ phong kiến xưa, Xúy Vân nói riêng mà
những người con gái sống dưới chế độ ấy nói chung đều không có cái quyền tự định
liệu cho hạnh phúc, lựa chọn cho mình tình yêu cũng như đối tượng mà mình cảm
mến, mọi chuyện tình yêu, hôn nhân đều do cha mẹ sắp đặt theo quan niệm “cha mẹ
đặt đâu con ngồi đấy”. Cuộc hôn nhân của Xúy Vân với Kim Nham đều do một tay
của cha mẹ nàng sắp xếp, mà sự sắp đặt này cũng không hề được định liệu sẵn mà
hết sức vội vàng, và điều tất yếu là giữa hai người không hề có tình yêu.
- Ước mơ của nàng thật bình dị và chính đáng. Khi về làm dâu nhà Kim Nham, Xúy
Vân đã vô cùng thất vọng trước ước mơ gia đình hạnh phúc, “chồng cày vợ cấy”,
hay “anh đi gặt…em mang cơm” với thực tại chồng mait mê đèn sách, thi cử, bỏ
mặc nàng trong nỗi cô đơn, một mình thân đàn bà đảm đương những gánh nặng của
gia đình. Cho nên lời hát: “Bông bông dắt, bông bông díu – xa xa lắc, xa xa líu”
được lặp đi lặp lại mấy lần, đã phản ánh bằng hình ảnh cụ thể tâm trạng đó.
-> Vì tình yêu ấy, nàng bất chấp vượt ra khỏi lễ giáo phong kiến, những định kiến
ngặt nghèo của xã hội về phẩm tiết của người phụ nữ.
Câu 9 trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Chèo là loại hình sân khấu truyền thống mang đặc điểm diễn kể dân gian, được
cấu tạo bằng hai nhân tố cơ bản: tích và trò. Tích là cốt truyện kể bằng văn học, còn
trò là nghệ thuật diễn đạt cốt truyện đó trên sân khấu.
- Trò diễn trong Chèo là sự kết hợp hài hòa giữa nghệ thuật múa, âm nhạc và kịch
bản văn học. Trong đó múa là một hình thức biểu đạt quan trọng của nhân vật, làm
sinh động vở diễn và cuốn hút người xem.
- Âm nhạc là cốt lõi của nghệ thuật sân khấu Chèo. Trong đó về phần hát bao gồm
hơn một trăm các làn điệu chia thành các hệ thống khác nhau. Chèo sử dụng rất
nhiều nhạc cụ dân gian như đàn nhị, trống. Trong đó trống con dùng để giữ nhịp cho
hát, cho múa, và đệm cho câu hát. Âm nhạc trong Chèo ngày càng hấp dẫn và đa
sắc màu khi có sự giao thoa giữa âm nhạc dân tộc và hiện đại.
Kết nối đọc – viết
Bài tập trang 131 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về nỗi niềm của nhân
vật Xúy Vân được thể hiện qua lớp chèo Xúy Vân giả dại. Đoạn văn tham khảo:
Vở chèo Kim Nham kể về câu chuyện hôn nhân của Kim Nham và Xúy Vân,
một người thì chuyên tâm học hành , còn một người thì khao khát được yêu thương .
Sự bất đồng tư tưởng đã dẫn đến bi kịch tình yêu giữa hai người. Đoạn trích: “Xúy
Vân giả dại” tái hiện cảnh Xúy Vân giả điên mong thoát khỏi Kim Nham, nhưng ẩn
chứa trong đó là nỗi niềm tâm sự đầy nước mắt của người phụ nữ thiếu vắng tình
yêu. Đặt trong toàn bộ vở chèo, số phận Xuý Vân còn thể hiện những điểm đáng
thương khác nữa. Xuý Vân không được lựa chọn hôn nhân, lấy Kim Nham là do cha
mẹ sắp đặt, nàng phải chung sống với người mình không yêu. Xuý Vân đến với
Trần Phương không giữ trọn tiết làm vợ là một hành động nên phê phán nhưng cũng
là một hành động mạnh mẽ, dám vì tình yêu. Chính cái ước mơ chính đáng và tình
cảnh bế tắc, cô đơn, lạc lõng giữa gia đình nhà chồng đã đẩy Xuý Vân đến sự lựa
chọn tự do nhưng đầy bi kịch. Xúy Vân cô đơn hiu quạnh như người muốn sang
sông nhưng không thấy đò. Hình ảnh con đò là hình ảnh ân dụ cho Kim Nham,
chàng đã để nỡ chuyến, để nàng phải chờ đợi.Trong ca dao ta cũng bắt gặp hình ảnh con đò:
“Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ con đò khác đưa”
Tiếng hét của Xúy Vân xé tan không gian tĩnh lặng như một lời trách mắng Kim
Nham. Phần cuối hình ảnh Xúy Vân đầu tóc rối bời, đôi mắt ngây dại khiến chúng
ta chạnh lòng. Những thứ nghịch lý ngang trái đó thể hiện cuộc đời Xúy Vân chỉ
toàn những bất hạnh khổ đau. Ở đây cũng có nét tương đồng với ca dao hài hước
châm biếm. Phê phán nhưng cũng nói nên khát vọng được yêu thương, được hạnh
phúc là chính đáng, đó là ước muốn muôn thuở của con người, không lửa nóng tro tàn nào hủy diệt nổi.