Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam & Liên hệ thực tiễn | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học Trường đại học sư phạm kĩ thuật TP. Hồ Chí Minh

Trong xã nào, lao trong các ngành công bất kỳ thời đại hội những người động sản xuất nghiệp,dịchvụ nghiệp nhữngngười đều tạo công hay công nhân có vai trò chân chính sáng
nên và là vai trò sáng công giá lịch sử những người giữ quyết định tạo cụ sản xuất, trị thặng
dư trị hội. Chủnghĩa hội học một bộphậncấu củachủ và chính xã xã khoa là...Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

GIÁO BỘ DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
KHOA LÝ CHÍNH LUẬN TRỊ
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA CẤP VIỆT GIAI CÔNG NHÂN NAM
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
MÃ MÔN VÀ MÃ HỌC LỚP: LLCT120405_20_3_01
NHÓM THỰC HIỆN: THỨ 2 - 4 - 6 1&2TIẾT
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S ChungTrần Ngọc
tháng 07 2021TP.Thủ Đức, năm
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC NĂM HỌC: KÌ 3, 2020 - 2021
Nhóm VINFAST. 2 - 4 - 6 1&2Thứ Tiết
Tên tài:đề giai công nhân Nam. Liên Sứ mệnh lịch sử của cấp Việt hệ thực tiễn.
STT
HỌ VÀ TÊN
MSSV
TỶ LỆ % HOÀN THÀNH
SĐT
1
Tôn Anh Huy
20136084
100%
0934035729
2
Nguyễn Thị Hồng Nhung
20136125
100%
0384147246
3
Nguyễn Dương Hoàng Anh
20136052
100%
0975098297
4
Nguyễn Phạm Hồng Ân
20136056
100%
0588124094
5
Nguyễn Thị Thanh Nhàn
20129069
100%
0826291179
6
Phan Thanh Minh Ngọc
20136119
100%
0901125395
7
Trần Anh Phong
19143302
100%
0866986524
8
Bùi PhiPhước
19143300
100%
0704992694
Ghi chú:
- % = 100%Tỷ lệ
- nhóm: Tôn Anh Huy Trưởng
Nhận của xét giáo viên:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Ngày ........... tháng .......... .......... năm
Giáo viên chấm điểm
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Lý do nghiên ..................................................................................................1cứu:
2. tiêu nghiên .............................................................................................2Mục cứu:
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................................3
CHƯƠNG GIỚI THIỆU ĐIỂM BẢN CỦA CHỦ NGHĨA 1: QUAN MÁC - LÊNIN
VỀ CẤP SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA CẤP GIAI CÔNG NHÂN & GIAI CÔNG NHÂN
..................................................................................................................................................3
1.1. Khái giai công nhân: .............................................................................3niệm cấp
1.2. giai công nhân:...............................................................................3Đặc điểm cấp
1.3. Khái giai công nhân: ............................................3niệm sứ mệnh lịch sử của cấp
1.4. giai công nhân:..............................................4Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của cấp
CHƯƠNG TỔNG VỀ CẤP 2: QUAN GIAI CÔNG NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ NỘI THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH DUNG
SỬ CỦA CẤP VIỆT HIỆN GIAI CÔNG NHÂN NAM NAY............................................5
2.1. Bối ra giai công nhân Nam:..............5cảnh lịch sử nguồn gốc đời cấp Việt
2.2. Đặc giai công nhân Nam: ......................................................5điểm của cấp Việt
2.3. Thực giai công nhân Nam: ..........................................................7trạng cấp Việt
2.4. Vai trò giai công nhân trong công xây lên của cấp cuộc dựng đất nước đi chủ
nghĩa hội đoạn hiện trong giai nay: ................................................................9
2.5. Nội dung giai công nhân Nam nay:thực hiện sứ mệnh lịch sử của cấp Việt hiện
………………………………………………………………………………...10
CHƯƠNG CUỘC DỤC SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA CẤP 3: CÔNG GIÁO GIAI
CÔNG NHÂN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH CHÍ MINH............................................................................................12PHỐ HỒ
3.1. Mục giáo giai công nhân cho sinh viên đích dục sứ mệnh lịch sử của cấp
trường Đại học phạm Kỹ thuật phố Hồ Thành Chí Minh:...........................12
3.2. Nội dung giáo giai công nhân cho sinh viên dục sứ mệnh lịch sử của cấp
trường Đại học phạm Kỹ thuật phố Hồ Thành Chí Minh:...........................12
3.3. Giải pháp xây và phát lan ra giai công nhân dựng triển rộng đối với cấp Việt
Nam nói chung và sinh viên nói riêng:......14trường Đại học phạm Kỹ thuật
3.3.1. phát kinh - xã cách hài hòa:..........................15Đẩy mạnh triển tế hội một
3.3.2. phát kinh theo công hóa, hóa:..15Tiếp tục triển tế hướng nghiệp hiện đại
3.3.3. tuyên và giáo vai trò, trí Đẩy mạnh truyền dục để nhận thức hơn về vị
giai công nhân:......................................................16sứ mệnh lịch sử của cấp
3.3.4. cách giáo chuyên môn, Cải triệt để hệ thống dục đào tạo nghiệp vụ
tay cho giai công nhân: ......................................................................16nghề cấp
3.3.5. lo và tinh giai công nhân:Thiết thực chăm đời sống vật chất thần của cấp
...........................................................................................................................17
3.3.6. Xây giai công nhân Quy dựng cấp gắn liền với cuộc vận động thực hiện
chế chủ sở chống nhũng: Dân tham ......................................................17
3.3.7. lãnh các chính - Đổi mới phương thức đạo của Đảng đối với tổ chức trị
trong các doanh các hội nghiệp; đồng thời, đổi mới hoạt động của tổ chức
chính - xã trong các doanh phù tình hình ..............18trị hội nghiệp hợp với mới:
PHẦN KẾT LUẬN ...............................................................................................................19
PHỤ LỤC BẢNG NHIỆM VỤ - PHÂN CÔNG TRONG NHÓM...................................20
TÀI THAM ....................................................................................................21LIỆU KHẢO
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:
Trong nào, lao trong các ngành công bất kỳ thời đại hội những người động sản xuất
nghiệp, dịch vụ nghiệp những người đều tạo công hay công nhân vai trò chân chính sáng
nên vai trò sáng công giá lịch sử những người giữ quyết định tạo cụ sản xuất, trị thặng
trị hội. Chủ nghĩa hội học một bộ phận cấu của chủ và chính khoa trong ba thành
nghĩa đã cứu một diện về luật trị hội của Mác - Lênin nghiên cách toàn các quy chính quá
trình phát sinh, hình thành và phát các hình thái kinh triển của tế hội cộng sản chủ nghĩa.
Trong khoa chung nghiên nguyên đó, chủ nghĩa hội học đã tập cứu những tắc căn bản,
những điều kiện, đường, thức, phương đấu của cấp để con hình pháp tranh giai công nhân
thực hiện chuyển biến từ chủ nghĩa bản chủ nghĩa hội. Từ lớn của sang vai trò to giai
cấp việc khẳng định sứ mệnh lịch sử của cấp nghĩa công nhân, giai công nhân ý quan
trọng cả về luận lẫn thực tiễn.
Trước sự khủng hoảng sụp đổ của chủ nghĩa hội Đông nhiều Âu Liên Xô,
người đã bộc lộ sự động về sứ mệnh lịch sử của cấp Bọn dao và hoài nghi giai công nhân.
hội thế lực chống cộng sản hội mới để phủ nhận sứ mệnh lịch sử của cấp các giai
công nhân, vai trò lãnh Trong giai đạo của Đảng Cộng Sản chủ nghĩa hội. đoạn mới
hiện cuộc nghiệp hiện đại đang diễn thế giới, chủ nghĩa nay, công công hoá, hoá ra trên toàn
trong thoái trào, ngày nay quá hội đang thời kỳ thời đại vẫn đang thời đại độ từ chủ
nghĩa bản chủ nghĩa hội phạm thế giới đang nhiều biến động, lên trên vi toàn còn
tiêu thì làm sáng giai công nhân ra nên cực... vấn đề tỏ sứ mệnh lịch sử của cấp được đặt trở
bức thiết hơn giờ hết, cả phương diện: luận thực tiễn. Sứ mệnh lịch sử của bao trên hai
giai công nhân trù khoa do cấp một phạm bản nhất của chủ nghĩa hội học, đó đã
được Ăngghen cứu triển hết sức thiện C. Mác - Ph. và Lênin nghiên và phát hoàn trong trong
quá trình phát Xét trên triển của lịch sử thế giới. phương diện lịch sử, những nhận định
luận của về cấp dụng lớn đúng đắn. đối với nước các ông giai công nhân có tác to Còn ta,
vấn đề được Đảng rất trọng. thế, sứ mệnh lịch sử của cấp trên ta chú giai công nhân
không rõ trong các toàn còn là trong chỉ thể hiện văn kiện đại hội đại biểu quốc, đây một
những đề cứu học của nhiều luận, cứu lịch sử, của tài nghiên khoa nhà nhà nghiên
nhiều thế hệ Từ lập luận quyết định chọn công nhân, sinh viên. các do trên, nhóm tôi
2
đề “Sứ mệnh lịch sử của cấp Việt hệ thực tiễn.” tài: giai công nhân Nam & Liên
2. Mục tiêu nghiên cứu:
+ Tìm các quan giai nông dân Nam.hiểu về điểm bản đặc điểm của cấp Việt
+ Làm quy các nhân giai công nhân những điều kiện định, bối cảnh tố để cấp thực
hiện sứ mệnh lịch sử cũng như sứ mệnh lịch sử của cấp Việt giai công nhân Nam.
+ nêu lên các dung giáo giai công nhân cho sinh viên Từ đó, nội dục, sứ mệnh của cấp
hiện nay.
3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG GIỚI THIỆU ĐIỂM BẢN CỦA CHỦ NGHĨA 1: QUAN MÁC - LÊNIN
VỀ CẤP SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA CẤP GIAI CÔNG NHÂN & GIAI CÔNG NHÂN.
1.1. Khái giai công nhân:niệm cấp
Giai công nhân theo Karl Marx là giai công nhân và lao cấp cấp của những người người
động phải sức động để đổi lấy tiền lương họ phải chủ sở hữu bán lao không
của phương tiện sản xuất Cũng cấp cấp tạo trị . theo Marx, giai công nhân giai ra các giá
thặng sự hội. đây cấp động sản xuất của cải vật giàu có cho Ngày nay, giai lao ra
chất lĩnh vực nghiệp với độ kỹ thuật nghệ hiện đại. Sản trong công trình công ngày càng
phẩm thặng họ nguồn gốc chủ yếu sự triển hội do làm ra là cho giàu có và phát .
1.2. giai công nhân: Đặc điểm cấp
Giai công nhân trong hay còn giai cấp hội bản chủ nghĩa được gọi cấp sản.
Trong tác nguyên lý F. Engels” “Giai phẩm “Những của chủ nghĩa cộng sản định nghĩa: cấp
giai hoàn toàn bán lao mình, sản một cấp hội chỉ kiếm sống bằng việc động của chứ
không nào, giai phúc phải sống bằng lợi nhuận của bất cứ bản đó một cấp hạnh
đau khổ, sống chết bộ sự sống của họ đều phụ thuộc số cầu về động, tức toàn còn vào lao
vào tình hình hay công làm vào chuyển biến tốt xấu của việc ăn, những biến động của
cuộc cạnh ngăn cản nổi.” vậy, gọi cấp tranh không gì - Engels. Tuy không chính xác khi giai
giai công nhân. Giai công nhân giai trình lao sản cấp cấp cấp sản độ động
công cao, con công nghiệp đứa của nền đại nghiệp hiện đại: “Thực hiện sự nghiệp giải
phóng giai - Engels.thế giới ấy, đó sứ mệnh lịch sử của cấp sản hiện đại.”
1.3. Khái giai công nhân: niệm sứ mệnh lịch sử của cấp
Theo Mác - Lênin, giai công nhân giai tiên cách chủ nghĩa cấp cấp tiến nhất mạng
nhất, lực lượng hội nhất sứ mệnh lịch sử: bỏ chủ nghĩa bản, bỏ chế duy xóa xóa
độ người lột người, giải cấp động giải bóc phóng giai công nhân, nhân dân lao phóng toàn
thể loại khỏi mọi sự bức, lột, lạc hậu, dựng hội mới hội nhân áp bóc nghèo nàn xây -
hội chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa.
4
1.4. giai công nhân: Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của cấp
Sứ mệnh lịch sử thế giới của cấp bắt nguồn từ địa vị tế hội giai công nhân kinh -
khách quan: Giai công nhân ra phát quan cấp đời triển dưới chủ nghĩa bản, bộ phận
trọng nhất, mạng nhất của lực lượng sản xuất độ hội cấp cách có trình hóa cao. Giai công
nhân không có nên bán lao mình cho nhà liệu sản xuất buộc sức động của bản để sống.
Họ bị cấp sản lột trị thặng họ đã tạo thời động. Địa vị giai bóc giá ra trong gian lao
kinh giúp cho giai công nhân thành giai cách tế hội cấp trở cấp mạng triệt để khả
năng thực hiện sứ mệnh lịch sử, đó khả năng đoàn kết thể cấp toàn giai công nhân và các
dân áp trên quy mô tộc bị bức quốc tế chống chủ nghĩa đế quốc.
5
CHƯƠNG TỔNG VỀ CẤP 2: QUAN GIAI CÔNG NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ NỘI THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH DUNG
SỬ CỦA CẤP VIỆT HIỆN GIAI CÔNG NHÂN NAM NAY.
2.1. Bối ra giai công nhân Nam:cảnh lịch sử nguồn gốc đời cấp Việt
a) Bối cảnh lịch sử:
Trong giai công nhân tiên cho chủ nghĩa bản, cấp gắn liền với lực lượng sản xuất tiến nhất
nên phá quan Sau khi giành họ lực lượng quyết định vỡ hệ sản xuất bản chủ nghĩa.
được quyền, cấp đại biểu sự tiến tất yếu của lịch sử họ chính giai công nhân cho hóa cho nên
hiển cấp nhất khả năng đạo hội để dựng một phương thức nhiên giai duy lãnh xây
sản xuất mới hơn phương thức sản xuất bản chủ nghĩa. cao
b) ra Nguồn gốc đời:
Năm thực nổ lược, biến nước thuộc địa nửa kiến, 1858, dân Pháp súng xâm ta thành phong
làm tiêu hàng hóa, khai thác tài nguyên bóc nhân công nơi thụ lột cực kỳ rẻ mạc của
chúng. Sau khi ách lên toàn ta, vào XX, dân Pháp đặt thống trị bộ nước đầu thế kỉ thực cấu
kết với bọn kiến tiến hầm mỏ, dựng phong tay sai hành khai thác các xây các nhà máy,
nghiệp, mở tuyến đường, mở đồn điền trồng nghiệp… Từ đó, nước các các cây công ta
một lớp người động mới đời, cấp lao ra hình thành nên giai công nhân.
2.2. Đặc giai công nhân Nam:điểm của cấp Việt
Thứ nhất, cấp nước tăng về số lượng, đa dạng về cấu giai công nhân ta nhanh
ngành nghề.
Trước thời kỳ đổi mới, nền tế nước được quản chế tập kinh ta theo hành chính,
trung bao giai công nhân ta không khá cấp, cấp nước số lượng lớn thuần nhất về
cấu phần nghề, việc chủ yếu phần tế quốc thành ngành công nhân làm trong thành kinh
doanh kinh Quá trình phát tế tập thể. đổi mới, mở cửa hội nhập quốc tế, chủ trương
triển tế nhiều phần đã tạo bước chuyển trọng đối với cấu nền tế. kinh thành quan kinh
Bên thành kinh nhà kinh thành kinh nhân và kinh cạnh phần tế nước tế tập thể, phần tế
tế vốn đầu nước đã triển Điều đó đã tạo sự chuyển ngoài hình thành phát nhanh.
biến cấu động hội, lực lượng động nghiệp trong lao làm cho công nhân - lao công
dịch vụ triển về số lượng, đa dạng về cấu. đó, số phát nhanh Trong công nhân trong khu
6
vực tế vực tế vốn đầu nước tăng mạnh chiếm tỷ kinh nhân khu kinh ngoài
trọng lớn. ngày càng
Theo báo cáo 2020, nay, công nhân ta của Tổng cục Thống năm hiện tổng số nước
chiếm khoảng số lực lượng động hội, gồm số 13% dân 24% lao bao công nhân làm
việc nghiệp thuộc phần tế nước, đang việc trong các doanh các thành kinh trong làm theo
hợp đồng nước số động giản đơn đảng, nước, đoàn thể. ngoài và lao trong các quan nhà
Số lượng tăng chủ yếu loại nghiệp tại những công nhân nhanh các hình doanh khu công
nghiệp trọng điểm như: Nội, Hải Quảng Vĩnh Đà Nẵng, phố Phòng, Ninh, Phúc, Thành
Hồ Dương, Đồng Chí Minh, Bình Nai...
Thứ cấp nước đang được trẻ độ học vấn, hai, giai công nhân ta hóa, trình chuyên môn
nghề nghiệp từng bước được nâng cao.
Quá trình công hóa, hóa nghiệp hiện đại đất nước, mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế
không không thành khoa công thể tiếp nhận những tựu học, kỹ thuật nghệ hiện đại phục
vụ hoạt động của nghiệp. Điều đòi hỏi phải khắc phục triệt để những hạn ngành công này,
chế về kỷ luật động của thời kỳ thực hiện chế tập tác phong và lao hành chính, trung bao
cấp phải độ nghề nghiệp của Nếu nâng cao trình chuyên môn công nhân. không, doanh
nghiệp thể tồn tại triển. Đây đòi hỏi rất cầu rất lớn công nhân không phát cao, yêu
nghiêm doanh công nhân, thúc trình ngặt đối với nghiệp cũng động lực đẩy độ học
vấn, nghề nghiệp của từng bước được với đó việc chuyên môn công nhân nâng lên. Cùng
rèn nâng cao tác phong lao theo hình thành ngày luyện, kỷ luật động hướng hiện đại
càng công nhân trí đông đảo bộ phận thức.
Thứ cấp nước hiện đã kế thừa truyền thống tốt đẹp ba, giai công nhân ta nay và phát huy
của cấp Việt đoạn mạng trước đây, đa số giai công nhân Nam trong các giai cách công
nhân tin vào lãnh sáng trong tưởng tuyệt đối sự đạo của Đảng, đi đầu, năng động, tạo sự
nghiệp nghiệp hiện đại đất nước. công hóa, hóa
Giai công nhân ta nay phát huy giai cấp nước hiện đã kế thừa truyền thống tốt đẹp của
cấp Việt đoạn mạng trước đây, thực hiện mục công nhân Nam trong các giai cách tiêu,
nhiệm vụ nghiệp hiện đại đất nước. Đó truyền thống mạng, công hóa, hóa tiên phong cách
kiên trì qua khó gian sáng trong khắc phục vượt khăn, khổ, quyết liệt, năng động, tạo sản
xuất... Đa số tưởng tuyệt đối sự đạo của Đảng, thắng lợi của mục công nhân tin vào lãnh tiêu
7
công hóa, hóa xây nghiệp hiện đại đất nước, dựng chủ nghĩa hội.
Thứ tư, số lượng nghiệp nước hướng giảm; sự công nhân trong các doanh nhà có xu phân
tầng hội, cấp sắc. phân hóa giàu nghèo trong giai công nhân ngày càng sâu
Số lượng nghiệp nước hướng giảm việc đổi mới, công nhân trong các doanh nhà xu do
sắp xếp lại nghiệp nước, nhiều nghiệp chuyển nghiệp, các doanh nhà doanh thành doanh
công ty Bên phân phân hóa giàu nghèo trong giai công cổ phần. cạnh đó, sự tầng hội, cấp
nhân càng rõ do chênh ngày càng thu các công được thể hiện lệch lớn về nhập giữa bộ phận
nhân. Thu công nhân trong khu kinh nhà cao và so nhập của vực tế nước thường ổn định hơn
với vực tế nước. Đặc biệt, sự lệch về nhập công nhân trong khu kinh ngoài nhà chênh thu
mức sống tăng giữa những cổ phần với những ngày càng công nhân công nhân không có
cổ phần nghiệp, cổ phần, giữa những độ trong các doanh công ty công nhân có trình chuyên
môn tay cao (công nhân trí công nhân tay trình nghề thức) với những nghề độ
chuyên môn lao này tình phân hóa giàu nghèo, thấp động giản đơn. Điều dẫn đến trạng
phân trong giai công nhân ngày càng sâu tầng hội cấp sắc.
Thứ năm, phần xuất của cấp nước đa dạng, thành thân giai công nhân ta ngày càng
nhưng chủ yếu vẫn từ nông dân.
So thành thân giai công nhân ngày càng với thời kỳ trước đổi mới, phần xuất của cấp đa
dạng hơn, thuần nhất như trước đây. với đặc điểm của một nước không Tuy nhiên, nông
nghiệp, phần xuất của cấp phần lớn vẫn từ độ thành thân giai công nhân nông dân, trình
chuyên môn còn còn chi tác phong, làm nghề nghiệp hạn chế chịu sự phối bởi lề lối việc
của người tiểu chưa với kỷ luật động nghiệp nông dân nông, thích nghi tác phong, lao công
hiện đại. Đa phần chưa được đào tạo bản hệ thống độ về nên trình chuyên môn
nghề nghiệp hạn chế, năng suất động nhập thấp, khoảng sự lao thu cách giàu nghèo
phân trong giai công nhân gia công nhân còn tầng hội cấp tăng. Một bộ phận nhiều hạn
chế ngộ cấp, bản lĩnh trị hiểu biết về luật, trong giác giai chính chính sách, pháp gây khó
khăn nhất định việc triển đảng cho phát viên là công nhân
2.3. Thực giai công nhân Nam:trạng cấp Việt
So giai công nhân các thì giai công nhân nay với cấp của thập kỉ trước cấp hiện vừa
những điểm tương đồng vừa những điểm biệt, những biến đổi mới điều khác trong
kiện mới.
8
Về điểm tương đồng, cấp hiện vẫn đang lực lượng đầu của giai công nhân nay hàng
hội hiện đại. Họ chủ thể của sản xuất nghiệp đại hội quá trình công hiên mang tính hóa
ngày càng cao.
Về điểm biệt, biến đổi của cấp hiện đại gắn liền với mạng khác giai công nhân cách
khoa công nhân xu tri hóa nhu học hiện đại, hiện đại hướng thức để đáp ứng cầu về lực
lượng động hội hiện đại. lao trong xã
Sau 30 giai công nhân ta không năm đổi mới, cấp nước ngừng lớn mạnh cả về số lượng
Tính quý III 2020 lao 15 lên chất lượng, đa dạng về cấu. đến năm động từ tuổi trở
việc triệu người, một số cũng phải nhỏ. Số động của cả nước làm là 53,3 con không lao
để đáp ứng cầu động cả nghiệp, nghiệp dịch vụ, đáp ứng nguồn nhu lao công nông các
lực phần tế cả nước. thuộc nghiệp cho các thành kinh khác nhau trên Công nhân các doanh
nhà có xu do nòng nước hướng giảm sự sắp xếp lại cấu, nhưng đây cũng lực lượng cốt
của cấp nước lực lượng động nước cũng bộ phận giai công nhân ta. Ngoài ra, lao ngoài
quan nên giai công nhân Nam. Theo trọng tạo sự lớn mạnh của cấp Việt số liệu thống của
Bộ động, Thương hội, số lượng người động Việt đi việc Lao binh lao Nam làm
nước tăng đều hằng năm, đặc biệt năm gần đây, mỗi năm tăng khoảng ngoài trong 5 thêm
10.000 2016: 126 nghìn; 2017: 135 nghìn; 2018: 143 nghìn; người, cụ thể: năm năm năm
năm năm ảnh hưởng của đại dịch số lượng 2019: 152 nghìn; riêng 2020, do COVID-19,
người động đi việc nước giảm xuống hơn với s lượng lao làm ngoài còn 78 nghìn. Cùng
lao làm ngoài lên, lao Nam động đi việc nước tăng số lượng người động Việt hiện đang
làm các lao ngoài lên này việc tại thị trường động nước cũng tăng đáng kể. Bộ phận được
tiếp việc trường nghiệp hiện đại, điều kiện học tập, luyện xúc làm trong môi công rèn
chuyên môn, tay nâng cao tác phong công nghề, nghiệp.
Phát song trình phát theo so triển về số lượng vậy về độ triển hướng chưa đồng đều,
với cầu của sự nghiệp nghiệp Hiện đại với độ yêu “Công hóa - hóa” và so trình công nhân
các trong khu thì trình công nhân ta còn nước vực thế giới độ học vấn của nước thấp
phát không các các vùng Theo báo cáo triển đồng đều giữa độ tuổi, giữa miền. số liệu năm
2019: Trình công nhân lên là 57,53%, cao 22%, trung độ từ bậc đại học trở bậc đẳng bậc
cấp cấp nghề chưa đào tạo Mặt lực lượng là 6,62%, 2,91%, qua 10,94%. khác, công
nhân có trình cao trung thành ngành kinh độ học vấn thường tập một số phố lớn một số
9
tế mũi nhọn.
Trong quá trình phát kinh đổi mới, mở cửa hội nhập quốc tế, chủ trương triển tế nhiều
thành quan kinh Bên thành phần đã tạo bước chuyển trọng đối với cấu nền tế. cạnh phần
kinh nhà và kinh hình thành và phát nhanh thành kinh tế nước tế tập thể, đã triển phần tế
nhân thành kinh ngoài. ra phần tế vốn đầu nước Điều đó đã tạo sự chuyển biến
trong lao làm cho công nhân - lao công cấu lực lượng động hội, lực lượng động nghiệp
phát nhanh lao dịch vụ triển về số lượng, đa dạng về cấu. Lực lượng động sự
chuyển dịch từ nghiệp nghiệp dịch vụ. nông sang công
2.4. Vai trò giai công nhân trong công xây lên của cấp cuộc dựng đất nước đi chủ
nghĩa hội đoạn hiện trong giai nay:
Trong công hóa, hóa tham gia thời kỳ mới, nghiệp hiện đại đất nước, hội nhập quốc tế,
vào toàn hóa, Cách công 4.0 vai trò giai công nhân Nam cầu mạng nghiệp của cấp Việt
tiếp tục được thể hiện những điểm chủ yếu sau:
là, giai công nhân ta quan trong duy trì và Một cấp nước lực lượng đặc biệt trọng việc
phát ra công góp triển hoạt động sản xuất, tạo khối lượng lớn sản phẩm nghiệp, đóng chủ
yếu nước, phần trọng tạo tựu lớn nghĩa vào ngân sách Nhà góp quan nên thành to ý
lịch sử năm đổi mới. trong 35
Hai là, giai công nhân ta phát huy vai trò giai lãnh cấp nước đã đang hiệu quả cấp
đạo mạng. Thực hiện đường lối đổi mới diện đất nước, cấp nước cách toàn giai công nhân ta
trong giai khó thách một những cấp, tầng lớp hội gặp nhiều khăn, thức chưa từng
của bước chuyển đổi mạnh mẽ, diện từ dựng, triển nền tế đất nước toàn xây phát kinh nói
chung, phát kinh công nói riêng theo hình hành chính, trung bao triển tế nghiệp tập cấp
sang xây phát kinh dựng triển nền tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa. Đây
nhiệm vụ nặng nề, mới mẻ, đó, lề lối việc của chịu trong khi phong cách, làm công nhân còn
tác hành chính, trung bao Song, phát huy cách động của chế tập cấp. truyền thống mạng,
kiên tiên phong, giai công nhân luôn cường, bất khuất cấp vẫn giữ vững thể hiện
giai lãnh cách ta trong này ta cấp đạo mạng nước điều kiện mới. Điều được Đảng khẳng định
tại Hội nghị ương cấp nước cấp đạo Trung 6 khóa X: giai công nhân ta “giai lãnh cách
mạng đội tiền Đảng Cộng sản Việt thông qua phong là Nam”.
Ba là, giai công nhân ta cho tiên cấp nước đại diện phương thức sản xuất tiến. Sự lớn
10
mạnh của cấp tố trọng để đưa cuộc đổi mới đi chiều giai công nhân nhân quan công vào
sâu, công hóa, hóa Trong trình giai đẩy mạnh nghiệp hiện đại đất nước. tiến lịch sử, cấp
công nhân luôn tiên phong cách Nam, góp làm lực lượng của mạng Việt phần rạng rỡ
thêm vang dân truyền thống vẻ của tộc.
Bốn cấp nước sự nghiệp dựng chủ nghĩa là, giai công nhân ta luôn tiên phong trong xây
trong công hóa, hóa hội, lực lượng đi đầu sự nghiệp nghiệp hiện đại đất nước mục
tiêu dân giàu, dân công minh. Giai công nhân làm nước mạnh, chủ, bằng, văn cấp trực tiếp
việc xưởng, nghiệp, lĩnh vực của tế trong các công nhà máy, doanh trong các ngành kinh
công công tiên vào công quy nghiệp, trực tiếp tiếp nhận nghệ tiến đưa sản xuất, cải tiến cụ,
trình, lý... trong ngành công tiên phong trong quản Đó những người chủ nghiệp, người đi
sự nghiệp nghiệp hiện đại dựng chủ nghĩa hội nước hiện công hóa, hóa, xây ta nay.
Đảng đã khẳng định: cấp nước “lực lượng đi đầu sự nghiệp giai công nhân ta trong công
nghiệp hiện đại đất nước mục nước mạnh, hội bằng, hóa, hóa tiêu dân giàu, công dân
chủ, văn minh”.
Năm cấp nước lực lượng cốt cấp là, giai công nhân ta “là nòng trong liên minh giai công
nhân giai nông dân trí lãnh phát với cấp đội ngũ thức dưới sự đạo của Đảng”. Sự triển
kinh theo công hóa, hóa kinh tri thúc tế hướng nghiệp hiện đại gắn với tế thức đã, đang sẽ
đẩy sự hợp kết của với thức từ đó tác, liên minh, liên công nhân trí nông dân; hình thành,
phát các nhóm xã giáp ranh, xen công nhân và trí công nhân triển hội đan giữa thức, giữa
nông dân. Các khu công khu khu công cao thúc các quan nghiệp, chế xuất, nghệ đẩy mối hệ
hợp kết giữa tầng hội. đó, đẩy mạnh chuyển dịch tác, liên minh, liên các giai Thông qua
cấu, số lượng, chất lượng động, để tạo nguồn lực chất lượng lao nên nhân cao cho quá
trình phát kinh - xã triển tế hội.
2.5. Nội dung giai công nhân Nam nay:thực hiện sứ mệnh lịch sử của cấp Việt hiện
Trong giai công nhân ta to là giai thời kỳ đổi mới, cấp nước sứ mệnh lịch sử lớn: cấp
lãnh cách thông qua tiên phong Nam; giai đạo mạng đội Đảng Cộng sản Việt cấp đại diện
cho tiên giai tiên phong trong xây phương thức sản xuất tiến, cấp sự nghiệp dựng chủ nghĩa
trong công hóa, hóa tiêu hội, lực lượng đi đầu sự nghiệp nghiệp hiện đại đất nước mục
dân giàu, công dân minh, nòng trong liên nước mạnh, hội bằng, chủ, văn lực lượng cốt
minh giai công nhân giai nông dân và trí lãnh cấp với cấp đội ngũ thức dưới sự đạo củaĐảng.
11
Về tế: kinh
+ Giai công nhân Nam công nhân có ngành cấp Việt với số lượng đông đảo cấu nghề
đa dạng, hoạt động lĩnh vực sản xuất dịch vụ nghiệp mọi phần tế, trong công thành kinh
với chất lượng một về kỹ thuật nghệ sẽ nguồn lực động ngày nâng cao công nhân lao
chủ yếu triển nền tế thị trường hiện đại, định hướng hội chủ nghĩa, lấy tham gia phát kinh
khoa - công làm quan lao học nghệ động lực trọng, quyết định tăng năng suất động, chất
lượng hiệu quả.
+ Giai công nhân phát huy vai trò trách trong cấp nhiệm của lực lượng đi đầu sự
nghiệp đẩy mạnh nghiệp hiện đại đất nước. công hóa, hóa
+ phát huy vai trò giai công nhân, công liên Phải của cấp của nghiệp, thực hiện khối
minh công - nông - trí ra phát nông - nông thôn thức để tạo những động lực triển nghiệp
nông dân ta theo phát hóa, nước hướng triển bền vững, hiện đại chủ động hội nhập quốc tế,
nhất hội nhập tế quốc tế, bảo vệ trường kinh tài nguyên và môi sinh thái.
Về trị hội: chính - xã
+ Cùng lãnh thì với nhiệm vụ giữ vững tăng cường sự đạo của Đảng nhiệm vụ “Giữ
vững bản chất cấp của Đảng, gương mẫu của bộ đảng giai công nhân vai trò tiên phong, cán
viên” và xây lùi suy thoái “tăng cường dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy sự về tưởng
chính hóa” trong dung trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển nội bộ” những nội
chính giai công nhân chính - xã yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh lịch sử cấp về phương diện trị
hội.
+ trách cán viên trong giai công nhân nêu Thực hiện trọng đó, đội ngũ bộ đảng cấp phải
cao trách tiên phong, góp phát chính - nhiệm đi đầu, phần củng cố triển sở trị hội
quan giai công nhân (thông qua công trọng của Đảng đồng thời cấp hệ thống tổ chức đoàn)
chủ động, cực dựng, chỉnh đốn Đảng, Đảng thực sự sạch tích tham gia xây làm cho trong
vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân.
Về văn tưởng: hóa
+ Xây phát hóa Nam tiên dân dựng triển nền văn Việt tiến, đậm đà bản sắc tộc nội
dung lõi là xây con trong xã giáo cách cốt dựng người mới hội chủ nghĩa, dục đạo đức mạng,
rèn tác phong công minh, xây giá hóa luyện lối sống, nghiệp, văn hiện đại, dựng hệ trị văn
và con Nam, hoàn nhân cách.người Việt thiện
12
CHƯƠNG CUỘC DỤC SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA CẤP 3: CÔNG GIÁO GIAI
CÔNG NHÂN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH CHÍ MINH.PHỐ HỒ
3.1. Mục đích giáo giai công nhân cho sinh viên dục sứ mệnh lịch sử của cấp trường
Đại học phạm Kỹ thuật phố Hồ Thành Chí Minh:
Trong kinh trí nay, tri vai trò quan thành nền tế thức hiện thức trọng, trở những nguồn
lực đẩy sự triển của mỗi quốc hướng đang động mạnh mẽ đến nền thúc phát gia. Xu này tác
kinh ta, lao nâng cao tế nước đòi hỏi về chất lượng nguồn động phải được mới đáp ứng được
yêu kinh Chính giáo giai công cầu của hội nhập tế quốc tế. vậy, dục sứ mệnh lịch sử cấp
nhân cho sinh viên cho sinh viên yêu cần định hướng những cầu của thực tiễn đất nước
thế giới đối với người động. lao
3.2. Nội dung giáo giai công nhân cho sinh viên dục sứ mệnh lịch sử của cấp trường
Đại học phạm Kỹ thuật phố Hồ Thành Chí Minh:
Sinh viên Thành Chí Minh thành trường Đại học phạm Kỹ thuật phố Hồ sẽ trở một
phần của lực lượng cấp tương cần phải độ giai công nhân trong lai nên có trình chuyên môn,
tay cao giáo kiến thức với kỹ năng nghề đạo đức nghề nghiệp. Nhiệm vụ dục sứ
mệnh lịch sử cấp trường nhằm mục đích: giai công nhân cho sinh viên trong nhà nâng cao
kiến thức kỹ năng nghề, dục kỹ năng mềm vận dụng chuyên môn, tay giáo giúp sinh viên
vào công giáo ý trách thực tiễn việc tăng cường dục thức nhiệm, đạo đức nghề nghiệp. Từ
đó, bản lĩnh trị vững chủ thức, chủ học giúp sinh viên có chính vàng, làm tri làm khoa công
nghệ, với mọi cảnh, vượt khăn thử để khả năng thực hiện thích nghi hoàn qua khó thách
tốt sứ mệnh lịch sử cấp của vai trò giai mình.
Giáo chuyên môn, tay dục kiến thức kỹ năng nghề:
quy mô ngành yêu trường đại học với lớn đào tạo đa dạng nghề, để đáp ứng cầu của
thực tiễn, mục đào tạo của trường chất lượng đào tạo nhằm tạo thế tiêu nhà nâng cao ra các
hệ trường đáp ứng tốt cầu về độ kỹ năng nghề với sinh viên ra các yêu trình chuyên môn, tay
các trí làm theo yêu doanh Nhà hoàn các vị việc cầu của nghiệp. trường tiếp tục thiện
chương đào tạo, đổi mới thức, phương dạy học nhằm chất lượng trình hình pháp nâng cao
đào tạo. cạnh đó phối hợp tốt với nghiệp, tạo điều kiện tiếp cận Bên các doanh cho sinh viên
13
sâu vào trong lai, các trí làm khác nhau. thực tiễn hoạt động nghề nghiệp tương với vị việc
Từ đó bước đầu kiến thức thực tiễn về học của bản giúp sinh viên chuyên môn ngành
thân.
Giáo dục kỹ năng mềm:
Bên nâng cao trình chuyên môn, tay trong quá trình cạnh độ kỹ năng nghề, đào tạo cần
khuyến tự học hỏi luyện kỹ năng mềm. cực học ngoại ngữ, khích sinh viên rèn Tích thêm tin
học, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp ngắn hạn đáp ứng cầu các khóa chuyên môn, yêu ngày
càng cao công Tìm công khoa trên của việc. hiểu tiếp cận nghệ, học kỹ thuật mới thế giới
để thể điều khiển, vận tương việc hiệu quả thiết bị nghệ hiện hành, tác, làm trên các công
đại, ứng với sự triển của học nghệ, mạng thích phát khoa công cách 4.0.
Thông qua quá trình lên các pháp tích các ví lớp, bằng phương dạy học cực, bằng dụ thực
tiễn động giảng luyện kỹ năng mềm hữu như: thuyết sinh viên rèn cho sinh viên các ích
trình, giao Làm nhóm làm yêu tiếp, giải quyết vấn đề, phản biện… việc việc độc lập
cầu trọng của người động trường việc hiện đại. cần quan lao trong môi làm Cho nên, rèn
luyện thực hiện tốt kỹ năng trọng Hướng dẫn hình thành cho sinh viên hai quan này. sinh
viên làm nhóm: làm nhóm (phân việc Biết lập kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch việc
công soát quá trình các thành viên, trao tranh nhiệm vụ, kiểm thực hiện nhiệm vụ của đổi,
luận…). cạnh đó, luyện khả năng việc độc lập như: khả năng xắp xếp Bên rèn sinh viên làm
công khoa lý, tuân giác việc học, hợp khả năng lập kế hoạch thủ kế hoạch, chủ động, tự
thực hiện việc của bản công thân.
Giáo ý tác phong, dục thức, đạo đức nghề nghiệp:
Ý tác phong trong tiêu chí quan thức đạo đức nghề nghiệp một những trọng tuyển
dụng động. dục thức, đạo đức nghề nghiệp vấn đề cần thiết lao Giáo ý tác phong, trong
đào tạo nguồn lực hiện Đối với trường Đại học phạm Kỹ thuật nhân nay. sinh viên Thành
phố Hồ giảng dạy, giảng cần nhận đúng Chí Minh, trong quá trình viên giúp sinh viên nhìn
đắn về nghề nghiệp vị trị việc của bản tương Từ đó, từng bước làm thân trong lai. hình
thành cho sinh viên lòng yêu mình nghề, gắn với nghề lựa chọn học tập.
Tác phong lao trong lao Nam. Do động một những hạn chế của người động Việt ảnh
hưởng từ tục tập số đông người động Việt chưa các thói quen, phong quán, nên lao Nam
tác phong lao chuyên hài lòng cho lao động nghiệp, chưa đem lại sự người sử dụng động đặc
14
biệt đối với vốn đầu nước vậy, một những nhiệm các công ty có ngoài. Chính trong
vụ trọng dục của trường đào tạo thức, quan trong giáo nhà sinh viên có ý có tác phong làm
việc nghiệp như: nghiệp ăn mặc tiếp, ngừng học chuyên chuyên trong cách giao không
hỏi dồi kỹ năng, kiến thức cuộc đối thoại, thể hiện sự và trau chuyên môn, tham gia vào linh
hoạt, độ trọng thời thủ giờ giấc việc đúng định, thực hiệnthái coi gian, tuân làm theo quy
công tiêu ràng… Thông qua sinh chính khóa, việc đúng kế hoạch mục đợt hoạt trị đầu
nội học phần chủ nghĩa hoạt lớp, hoạt đoàn… dục dung các Mác - Lênin, sinh sinh chi giáo
rèn chính giai giác các âm luyện bản lĩnh trị, lập trường cấp, cảnh trước mưu luận điệu
xuyên thù, tin vào lãnh Nhà tạc của kẻ tưởng tuyệt đối sự đạo đúng đắn của Đảng nước.
Sinh viên vai trò trách thân phát gia dân thấy được nhiệm của bản đối với sự triển của quốc
tộc để ngừng phấn đấu học tập, độ kỹ năng nghề, kỹ không nâng cao trình chuyên môn, tay
năng mềm thức đạo đức nghề nghiệp. và ý tác phong
3.3. Giải pháp xây phát lan ra giai công nhân dựng triển rộng đối với cấp Việt
Nam nói chung và sinh viên nói riêng:trường Đại học phạm Kỹ thuật
nước cấp lực lượng đạo mạng đội ta, giai công nhân lãnh cách thông qua tiên phong
của Đảng Cộng sản Việt đổi mới mạnh mẽ hướng nghiệp mình là Nam. Quá trình theo công
hóa, hóa và kinh ra cho phát hiện đại hội nhập tế quốc tế đang tạo những hội mới sự triển
giai công nhân Nam. trúc kinh doanh cấp Việt Việc cấu lại nền tế, sắp xếp đổi mới nghiệp
nhà thu hút ngoài, thành doanh các thành nước, đầu của nước lập nghiệp mới của phần
kinh hàng hóa lao - giao công tế, đẩy mạnh xuất khẩu động, nhập chuyển kỹ thuật nghệ
cao, phát xây các khu công khu thúc triển kết cấu hạ tầng, dựng nghiệp, chế xuất… đã đẩy
nền tế triển năng động với tốc độ tăng trưởng đồng thời tạo triệu việc kinh phát cao, ra hàng
làm cho các lao công Quá trình này tích mới động nghiệp. đã đem lại những cực rệt, một
mặt, triển cấp về số lượng; mặt cũng tạo những hội để người phát giai công nhân khác, ra
công nhân nâng cao trình chuyên môn và tay học hỏi, độ nghiệp vụ nghề.
Bên quá trình này ra thách giai cạnh những thuận lợi, cũng tạo những thức lớn đối với
cấp Việt Việc cấu lại nền tế, tập triển những công nhân Nam. kinh trung phát ngành kinh
tế lợi thế cạnh quốc tế đã dẫn tới giảm việc những lĩnh vực được đầu tranh làm không
tư. với việc sắp xếp, đổi mới nghiệp nước, cổ phần cũng Cùng quá trình này, doanh nhà hóa
làm lao khá lao không có làm xuất hiện một lượng động giả lớn. Lượng động việc vừa
15
vấn đề bức của mỗi đình, mỗi nghiệp vừa nỗi bức của hội. Đội xúc gia doanh xúc toàn xã
ngũ bộ, tiếp tục việc nghiệp cổ phần về bản, họ cán công nhân làm trong các doanh hóa,
được đào tạo, luyện trưởng trường việc một bộ phận rèn thành trong môi làm nên trình
độ hạn chế, nghề thấp, thức tổ chức kỷ luật nặng chờ lại, còn tay ý kém, tâm trông an
phận... người đáp ứng được những đòi hỏi của nên không ít không tác phong, quy trình,
công trong tranh nghệ sản xuất mới điều kiện cạnh khốc liệt.
Cùng các doanh nhân, doanh với sự xuất hiện ạt của nghiệp nghiệp vốn đầu
nước đã tạo những nghiệp chế xuất tập ngoài, các liên doanh ra khu công - khu trung, thu hút
một đội ngũ mới rất đông đảo, trẻ độ văn Nhưng, đội ngũ công nhân trình hóa. công
nhân này nông thôn, mang tâm lý, ý bản nguồn gốc từ nặng thức, lối sống của người
nông dân; không chuyên môn, cách giáo được đào tạo nghiệp vụ một bản; chưa được dục
một đầy đủ về thức trị, thức cấp; mục đích đơn giản của họ việc cách ý chính ý giai
làm, có thu ý làm thuê là chính. Thu công nhân này nhập, thức kiếm sống nhập của đội ngũ
rất thấp, đời sống vật chất thần khăn, nhất về ở, vệ tinh cùng khó nhà sinh công
nghiệp, vệ trường, đời sống văn sinh môi hóa...
Để cấp Việt triển trưởng xứng đáng lực giai công nhân Nam phát thành, ngày càng
lượng trọng nhất để dựng Đảng, dựng hệ thống trị chế độ hội chủ quan xây xây chính
nghĩa, cần sớm một chiến lược quốc tổng thể, đồng bộ dựng chúng ta gia xây phát
triển cấp Việt thời tới giai công nhân Nam trong gian
3.3.1. phát kinh - xã cách hài hòa: Đẩy mạnh triển tế hội một
Vừa tăng trưởng tế với tốc độ ổn định vừa bảo đảm triển văn hội kinh cao, phát hóa -
hài hòa, lành không nâng cao tinh nhân dân lao mạnh; ngừng đời sống vật chất, thần của
động, đặc biệt cấp giữ vững ổn định trị; bảo đảm quốc giai công nhân; chính an ninh
phòng, an toàn xã phát toàn và hài hòa không trật tự hội. Một hội ổn định, triển diện chỉ
môi cho phát giai công nhân còn dân trường thuận lợi sự triển của cấp của mọi người
trong xã hội.
3.3.2. phát kinh theo công hóa, hóa:Tiếp tục triển tế hướng nghiệp hiện đại
Quy kinh vùng kinh khu kinh trúc kinh phù hoạch nền tế, tế, vực tế, cấu lại nền tế hợp
với sự triển nền tế thị trường hội nhập tế quốc tế. Cổ phần phát kinh kinh hóa doanh
nghiệp nước, đầu nước khuyến tập thể triển sản nhà thu hút ngoài, khích các nhân phát
16
xuất chủ động cực thị trường động quốc tế, triển - kinh doanh, tích tham gia vào lao phát
cảng biển, hệ thống đường thủy, bộ, đường sắt, dựng những giao thông hàng không, xây khu
công khu quá trình phát kinh theo công nghiệp, chế xuất mới... Đây sẽ triển tế hướng
nghiệp, hiện đại; đồng thời, hướng tới việc tạo một thị trường động nghiệp mới, ra lao công
thu hút lao phong phú ngành Quá trình này nhiều động với về nghề, đa dạng về chủng loại.
sẽ triển cấp chỉ về số lượng cả chất lượng. phát giai công nhân không
3.3.3. tuyên giáo vai trò, trí Đẩy mạnh truyền dục để nhận thức hơn về vị
giai công nhân: sứ mệnh lịch sử của cấp
Xuất từ thực trạng đời sống của người nhiều khăn, phát công nhân còn khó nên trong
quan nay, hình công nhân hình niệm của hội hiện ảnh người chưa phải ảnh được đề
cao. Trong giai công nhân vai trò, điều kiện như thế, để cấp điều kiện khẳng định được vị
trí mình hoàn thành cao quý mình của cũng như được sứ mệnh lịch sử của cần một chiến
dịch truyền, vận động rộng khắp hội nhằm đề người tuyên trong xã cao, tôn vinh công nhân,
sao cho vai trò và trí quan giai công nhân trong cả hội nhận thức được vị trọng của cấp sự
nghiệp triển tế, điều kiện cầu hội nhập quốc tế; đồng thời, cũng phát kinh trong toàn hóa
là nhân xây - xã tố quyết định dựng hội mới hội hội chủ nghĩa.
3.3.4. cách giáo chuyên môn, Cải triệt để hệ thống dục đào tạo nghiệp vụ
tay cho giai công nhân:nghề cấp
Đây một vấn đề sống đối với người việc triển cấp còn công nhân phát giai công
nhân trong tình hình công hóa, hóa kinh mới. Đẩy mạnh nghiệp hiện đại hội nhập tế quốc
tế bối cảnh cầu tế đang tạo một cầu mới về nguồn lực cả về trong toàn hóa kinh ra nhu nhân
số lượng chất lượng. Đặc của tế thị trường cạnh động thù kinh tính tranh cao, lao
việc cũng trạng đó. Sự cạnh sử dụng động đòi hỏi lực làm không ngoài tình tranh trong lao
lượng động cần được đào tạo một nghiệp bản. đó, chất lượng lao cách chuyên Do lao
động, nguồn lực mới tố quyết định sự triển tăng trưởng Đối nhân nhân cho phát cao.
với người động, thị trường động nếu chưa được đào tạo bản, đáp ứng lao khi tham gia lao
nhu lao thì khó tìm làm, có, thì cầu thực tế của thị trường động, rất được việc nếu cũng
thường việc ổn định, động giản đơn, nặng nhọc nhập thấp. làm không lao thu Tính
cạnh với sự động của thị trường động đòi hỏi nước cần một tranh cao cùng sôi lao Nhà
chiến lược dựng triển nguồn lực vừa đông đảo, chất lượng vừa xây phát nhân cao
| 1/25

Preview text:

BỘ GIÁO DỤCĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN CUỐI KỲ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA CẤP GIAI VIỆT CÔNG NHÂN NAM LIÊN HỆ THỰC TIỄN
MÃ MÔN HỌC VÀ MÃ LỚP: LLCT120405_20_3_01
NHÓM THỰC HIỆN: THỨ 2 - 4 - 6 TIẾT 1&2 GIÁO VIÊN
HƯỚNG DẪN: Th.S Trần Ngọc Chung
TP.Thủ Đức, tháng 07 năm 2021
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 3, NĂM HỌC: 2020 - 2021
Nhóm VINFAST. Thứ 2 - 4 - 6 Tiết 1&2 Tên
đề tài: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Liên hệ thực tiễn. STT HỌ VÀ TÊN MSSV TỶ LỆ % HOÀN THÀNH SĐT 1 Tôn Anh Huy 20136084 100% 0934035729 2 Nguyễn Thị Hồng Nhung 20136125 100% 0384147246 3 Nguyễn Dương Hoàng Anh 20136052 100% 0975098297 4 Nguyễn Phạm Hồng Ân 20136056 100% 0588124094 5 Nguyễn Thị Thanh Nhàn 20129069 100% 0826291179 6 Phan Thanh Minh Ngọc 20136119 100% 0901125395 7 Trần Anh Phong 19143302 100% 0866986524 8 Bùi Phước Phi 19143300 100% 0704992694 Ghi chú: - Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Tôn Anh Huy
Nhận xét của giáo viên:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Ngày ........... tháng .......... năm ..........
Giáo viên chấm điểm MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU
......................................................................................................................1
1. Lý do nghiên cứu:..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................2 PHẦN NỘI
DUNG..................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU QUAN ĐIỂM BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN & SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
..................................................................................................................................................3
1.1. Khái niệm giai cấp công nhân: .............................................................................3
1.2. Đặc điểm giai cấp công nhân:...............................................................................3
1.3. Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: ............................................3
1.4. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:..............................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬNỘI DUNG THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY............................................5 2.1. Bối cảnh lịch sử và
nguồn gốc ra đời giai cấp công nhân ở Việt Nam:..............5 2.2.
Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:......................................................5 2.3. Thực giai trạng
cấp công nhân Việt Nam: ..........................................................7 2.4.
Vai trò của giai cấp công nhân trong công cuộc xây dựng đất nước đi lên chủ
nghĩa xã hội trong giai đoạn hiện
nay: ................................................................9 2.5.
Nội dung thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
………………………………………………………………………………...10
CHƯƠNG 3: CÔNG CUỘC GIÁO DỤC SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................................................12 3.1.
Mục đích giáo dục sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật phố Thành Hồ
Chí Minh:...........................12 3.2.
Nội dung giáo dục sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật phố Thành Hồ
Chí Minh:...........................12 3.3.
Giải pháp xây dựng và phát triển lan rộng ra đối với giai cấp công nhân Việt
Nam nói chung và sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật nói riêng:......14
3.3.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội một cách hài hòa:..........................15
3.3.2. Tiếp tục phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: ..15 3.3.3. Đẩy mạnh tuyên và giáo truyền
dục để nhận thức rõ hơn về vai trò, vị trí
và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:......................................................16
3.3.4. Cải cách triệt để hệ thống giáo dục và đào tạo chuyên môn, nghiệp và vụ
tay nghề cho giai cấp công nhân: ......................................................................16
3.3.5. Thiết thực chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của giai cấp công nhân:
...........................................................................................................................17
3.3.6. Xây dựng giai cấp công nhân gắn liền với cuộc vận động thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở
và chống tham nhũng:......................................................17 3.3.7.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chính chức trị -
xã hội trong các doanh nghiệp;
đồng thời, đổi mới hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp phù hợp với tình hình mới:..............18 PHẦN KẾT
LUẬN ...............................................................................................................19 PHỤ LỤC
- BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TRONG NHÓM...................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................21 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:
Trong bất kỳ thời đại xã hội nào, những người lao
động trong các ngành sản xuất công
nghiệp, dịch vụ công nghiệp hay những người công nhân đều có vai trò chân chính sáng tạo
nên lịch sử và là những người giữ vai trò quyết định sáng tạo công cụ sản xuất, giá trị thặng
dư và chính trị xã hội. Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ
nghĩa Mác - Lênin đã nghiên cứu một cách toàn diện về các luật quy
chính trị xã hội của quá
trình phát sinh, hình thành và phát triển của các hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Trong đó, chủ nghĩa xã hội khoa học đã tập chung nghiên cứu những nguyên tắc căn bản,
những điều kiện, con đường, hình thức, phương pháp đấu tranh của giai cấp công nhân để
thực hiện chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội. Từ vai trò to lớn của giai
cấp công nhân, việc khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Trước sự khủng hoảng và sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô, nhiều
người đã bộc lộ sự dao động và hoài nghi về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Bọn cơ
hội và các thế lực chống cộng sản có cơ hội mới để phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
Sản và chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn mới
hiện nay, công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra trên toàn thế giới, chủ nghĩa
xã hội đang ở trong thời
kỳ thoái trào, thời đại ngày nay vẫn đang là thời đại quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới còn đang có nhiều biến động, tiêu thì cực...
vấn đề làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được đặt ra trở nên
bức thiết hơn bao giờ hết, cả trên hai phương diện: lý luận và thực tiễn. Sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân là một phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội khoa học, do đó nó đã
được C. Mác - Ph. Ăngghen và Lênin nghiên cứu và phát triển hết sức hoàn thiện trong trong
quá trình phát triển của lịch sử thế giới. Xét trên phương diện lịch sử, những nhận định và lý luận của các về
ông giai cấp công nhân có tác dụng to lớn và đúng đắn. Còn đối với nước ta,
vấn đề trên được Đảng ta rất chú trọng. Vì thế, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
không chỉ thể hiện rõ trong các văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc, mà đây còn là một trong
những đề tài nghiên cứu khoa học của nhiều nhà lý luận, nhà nghiên cứu lịch sử, và của
nhiều thế hệ công nhân, sinh viên. Từ các lập luận và lý do trên, nhóm tôi quyết định chọn 1 đề “Sứ tài: mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam & Liên hệ thực tiễn.”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
+ Tìm hiểu về các quan điểm
cơ bản và đặc điểm của giai cấp nông dân Việt Nam.
+ Làm rõ những điều kiện quy định, bối cảnh và các nhân tố để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử cũng như sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam.
+ Từ đó, nêu lên các nội dung giáo dục, sứ mệnh của giai cấp công nhân cho sinh viên hiện nay. 2 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ GIAI CẤP SỨ CÔNG NHÂN & MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN. 1.1.
Khái niệm giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân theo Karl Marx là giai cấp của những người công nhân và người lao
động phải bán sức lao động để đổi lấy tiền lương và họ không phải là chủ sở hữu của phương
tiện sản xuất. Cũng theo Marx, giai cấp công nhân là giai cấp tạo ra các giá trị
thặng dư và sự giàu có cho xã hội. Ngày nay, đây là giai cấp lao động sản xuất ra của cải vật
chất trong lĩnh vực công nghiệp với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại. Sản phẩm thặng dư họ
do làm ra là nguồn gốc chủ yếu
cho sự giàu có và phát triển xã hội.
1.2. Đặc điểm giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa hay còn được gọi là giai cấp vô sản.
Trong tác phẩm “Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản F. Engels” định nghĩa: “Giai cấp
vô sản là một giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ kiếm sống bằng việc bán lao động của mình, chứ
không phải sống bằng lợi nhuận của bất cứ tư bản nào,
đó là một giai cấp mà hạnh phúc và
đau khổ, sống và chết toàn bộ sự sống còn của họ đều phụ thuộc vào số cầu về lao động, tức
là vào tình hình chuyển biến tốt hay xấu của công việc làm ăn, vào những biến động của
cuộc cạnh tranh không gì ngăn cản nổi.” - Engels. Tuy vậy, không chính xác khi gọi giai cấp
vô sản là giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân là giai cấp vô sản có trình độ lao động
công nghiệp cao, là đứa con của nền đại công nghiệp hiện đại: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy, là đó
sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại.” - Engels.
1.3. Khái niệm sứ mệnh lịch sử giai của công nhân: cấp
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng
nhất, là lực lượng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế
độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn
thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới - xã hội
xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. 3
1.4. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử giai của công nhân: cấp
Sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân bắt nguồn từ địa vị kinh tế - xã hội
khách quan: Giai cấp công nhân ra đời và phát triển dưới chủ nghĩa tư bản, là bộ phận quan
trọng nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản xuất có trình độ xã hội hóa cao. Giai cấp công
nhân không có tư liệu sản xuất nên buộc bán
sức lao động của mình cho nhà tư bản để sống.
Họ bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư mà họ đã tạo ra trong thời gian lao động. Địa vị
kinh tế xã hội giúp cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách mạng triệt để và có khả
năng thực hiện sứ mệnh lịch sử, đó là khả năng đoàn kết toàn thể giai cấp công nhân và các
dân tộc bị áp bức trên quy mô quốc tế chống chủ nghĩa đế quốc. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ
NỘI DUNG THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY. 2.1.
Bối cảnh lịch sửnguồn gốc ra đời giai công nhân cấp ở Việt Nam:
a) Bối cảnh lịch sử:
Trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân gắn liền với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất cho nên
họ là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sau khi giành
được chính quyền, giai cấp công nhân đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử cho nên họ
hiển nhiên là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội để xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
b) Nguồn gốc ra đời:
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược, biến nước ta thành thuộc địa nửa phong kiến,
làm nơi tiêu thụ hàng hóa, khai thác tài nguyên và bóc lột nhân công cực kỳ rẻ mạc của
chúng. Sau khi đặt ách thống trị lên toàn bộ nước ta, vào đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp cấu
kết với bọn phong kiến tay sai tiến hành khai thác các hầm mỏ, xây dựng các nhà máy, xí
nghiệp, mở các tuyến đường, mở các đồn điền trồng cây công nghiệp… Từ đó, nước ta có một lớp người lao động mới
ra đời, hình thành nên giai cấp công nhân. 2.2. Đặc điểm giai của công nhân cấp Việt Nam:
Thứ nhất, giai cấp công nhân nước ta tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu và ngành nghề.
Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta được quản lý theo cơ chế hành chính, tập
trung bao cấp, giai cấp công nhân nước ta có số lượng không lớn và khá thuần nhất về cơ
cấu thành phần và ngành nghề, công nhân làm việc chủ yếu trong thành phần kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể. Quá trình đổi mới, mở
cửa và hội nhập quốc tế, chủ trương phát
triển kinh tế nhiều thành phần đã tạo bước chuyển quan trọng đối với cơ cấu nền kinh tế.
Bên cạnh thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân và kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài đã hình thành và phát triển nhanh. Điều đó đã tạo sự chuyển
biến trong cơ cấu lao động xã hội, làm cho lực lượng công nhân - lao động công nghiệp và
dịch vụ phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu. Trong đó, số công nhân trong khu 5
vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2020, hiện nay, tổng số công nhân nước ta
chiếm khoảng 13% số dân và 24% lực lượng lao động xã hội, bao gồm số công nhân làm
việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước, đang làm việc theo
hợp đồng ở nước ngoài và số lao động giản đơn trong các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể.
Số lượng công nhân tăng nhanh chủ yếu ở các loại hình doanh nghiệp tại những khu công
nghiệp trọng điểm như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Thành phố
Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai...
Thứ hai, giai cấp công nhân nước ta đang được trẻ hóa, trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp từng bước được nâng cao.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế
không thể không tiếp nhận những thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại phục
vụ hoạt động của ngành công nghiệp. Điều này, đòi hỏi phải khắc phục triệt để những hạn
chế về tác phong và kỷ luật lao động của thời kỳ thực hiện cơ chế hành chính, tập trung bao
cấp và phải nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp của công nhân. Nếu không, doanh
nghiệp và công nhân không thể tồn tại và phát triển. Đây là đòi hỏi rất cao, yêu cầu rất lớn
và nghiêm ngặt đối với doanh nghiệp và công nhân, cũng là động lực thúc đẩy trình độ học
vấn, chuyên môn nghề nghiệp của công nhân từng bước được nâng lên. Cùng với đó là việc
rèn luyện, nâng cao tác phong và kỷ luật lao
động theo hướng hiện đại và hình thành ngày càng đông đảo
bộ phận công nhân trí thức.
Thứ ba, giai cấp công nhân nước ta hiện nay đã kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp
của giai cấp công nhân Việt Nam trong các giai đoạn cách mạng trước đây, đa số công
nhân tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, đi đầu, năng động, sáng tạo trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giai cấp công nhân nước ta hiện nay đã kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của giai
cấp công nhân Việt Nam trong các giai đoạn cách mạng trước đây, thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là truyền thống tiên phong cách mạng,
kiên trì khắc phục và vượt qua khó khăn, gian khổ, quyết liệt, năng
động, sáng tạo trong sản
xuất... Đa số công nhân tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, thắng lợi của mục tiêu 6
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư, số lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm; sự phân
tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc.
Số lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước có hướng xu giảm việc do đổi mới,
sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, nhiều doanh nghiệp chuyển thành doanh nghiệp,
công ty cổ phần. Bên cạnh đó, sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong giai cấp công
nhân càng được thể hiện rõ do chênh lệch ngày càng lớn về thu nhập giữa các bộ phận công
nhân. Thu nhập của công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước thường cao và ổn định hơn so
với công nhân trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Đặc biệt, sự chênh lệch về thu nhập và
mức sống ngày càng tăng giữa những công nhân có cổ phần với những công nhân không có
cổ phần trong các doanh nghiệp, công ty cổ phần, giữa những công nhân có trình độ chuyên
môn và tay nghề cao (công nhân trí thức) với những công nhân có tay nghề và trình độ
chuyên môn thấp và lao động giản đơn. Điều này dẫn đến tình
trạng phân hóa giàu nghèo,
phân tầng xã hội trong giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc.
Thứ năm, thành phần xuất thân của giai cấp công nhân nước ta ngày càng đa dạng, nhưng chủ yếu vẫn là từ nông dân.
So với thời kỳ trước đổi mới, thành phần xuất thân của giai cấp công nhân ngày càng đa
dạng hơn, không thuần nhất như trước đây. Tuy nhiên, với đặc điểm của một nước nông
nghiệp, thành phần xuất thân của giai cấp công nhân phần lớn vẫn từ nông dân, trình độ và
chuyên môn nghề nghiệp còn hạn chế và còn chịu sự chi phối bởi tác phong, lề lối làm việc
của người nông dân tiểu nông, chưa thích nghi với tác phong, kỷ luật lao động công nghiệp
hiện đại. Đa phần chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống nên trình độ và chuyên môn về
nghề nghiệp hạn chế, năng suất lao động và thu nhập thấp, khoảng cách giàu nghèo và sự
phân tầng xã hội trong giai cấp công nhân gia tăng. Một bộ phận công nhân còn nhiều hạn
chế trong giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị và hiểu biết về chính sách, pháp luật, gây khó khăn nhất định
cho việc phát triển đảng viên là công nhân 2.3.
Thực trạng giai công nhân cấp Việt Nam:
So với giai cấp công nhân của các thập kỉ trước thì giai cấp công nhân hiện nay vừa có
những điểm tương đồng vừa có những điểm khác biệt, có những biến đổi mới trong điều kiện mới. 7
Về điểm tương đồng, giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng hàng đầu của xã
hội hiện đại. Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiên đại mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
Về điểm khác biệt, biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại là gắn liền với cách mạng
khoa học hiện đại, công nhân hiện đại có xu hướng tri thức hóa để đáp ứng nhu cầu về lực lượng lao động hội trong xã hiện đại.
Sau 30 năm đổi mới, giai cấp công nhân nước ta không ngừng lớn mạnh cả về số lượng
và chất lượng, đa dạng về cơ cấu. Tính đến quý III năm 2020 lao động từ 15 tuổi trở lên có
việc làm là 53,3 triệu người, một con số cũng không phải là nhỏ. Số lao động của cả nước là
để đáp ứng nhu cầu lao động ở cả công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đáp ứng các nguồn
lực cho các thành phần kinh tế khác nhau trên cả nước. Công nhân thuộc các doanh nghiệp
nhà nước có xu hướng giảm do sự sắp xếp lại cơ cấu, nhưng đây cũng là lực lượng nòng cốt
của giai cấp công nhân nước ta. Ngoài ra, lực lượng lao động ở nước ngoài cũng là bộ phận
quan trọng tạo nên sự lớn mạnh của giai cấp công nhân Việt Nam. Theo số liệu thống kê của
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, số lượng người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài tăng đều hằng năm, đặc biệt trong 5 năm gần đây, mỗi năm tăng thêm khoảng
10.000 người, cụ thể: năm 2016: 126 nghìn; năm 2017: 135 nghìn; năm 2018: 143 nghìn;
năm 2019: 152 nghìn; riêng năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, số lượng
người lao động đi làm việc ở nước ngoài giảm xuống còn hơn 78 nghìn. Cùng với số lượng
lao động đi làm việc ở nước ngoài tăng lên, số lượng người lao động Việt Nam hiện đang
làm việc tại các thị trường lao
động ngoài nước cũng tăng lên đáng kể. Bộ phận này được
tiếp xúc và làm việc trong môi trường công nghiệp hiện đại, có điều kiện học tập, rèn luyện
chuyên môn, tay nghề, nâng cao tác phong công nghiệp.
Phát triển về số lượng là vậy song về trình
độ phát triển theo hướng chưa đồng đều, so
với yêu cầu của sự nghiệp “Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa” và so với trình độ công nhân ở
các nước trong khu vực và thế giới thì trình độ học vấn của công nhân nước ta còn thấp và
phát triển không đồng đều giữa các độ tuổi, giữa các vùng miền. Theo báo cáo số liệu năm 2019: Trình
độ công nhân từ bậc đại học trở lên là 57,53%, bậc cao đẳng là 22%, bậc trung
cấp là 6,62%, sơ cấp nghề là 2,91%, chưa qua đào tạo là 10,94%. Mặt khác, lực lượng công
nhân có trình độ học vấn cao thường tập trung ở một số thành phố lớn và một số ngành kinh 8 tế mũi nhọn.
Trong quá trình đổi mới, mở
cửa và hội nhập quốc tế, chủ trương phát triển kinh tế nhiều
thành phần đã tạo bước chuyển quan trọng đối với cơ cấu nền kinh tế. Bên cạnh thành phần
kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, đã hình thành và phát triển nhanh thành phần kinh tế tư
nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Điều đó đã tạo ra sự chuyển biến
trong cơ cấu lực lượng lao xã động
hội, làm cho lực lượng công nhân - lao công động nghiệp
và dịch vụ phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu. Lực lượng lao động có sự chuyển dịch từ nghiệp nông
sang công nghiệp và dịch vụ. 2.4. Vai trò của giai
cấp công nhân trong công cuộc xây dựng đất nước đi lên chủ
nghĩahội trong giai đoạn hiện nay:
Trong thời kỳ mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế, tham gia
vào toàn cầu hóa, Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam tiếp tục được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Một là, giai cấp công nhân nước ta là lực lượng đặc biệt quan trọng trong việc duy trì và
phát triển hoạt động sản xuất, tạo ra khối lượng lớn sản phẩm công nghiệp, đóng góp chủ
yếu vào ngân sách Nhà nước, góp phần quan trọng tạo nên thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử trong 35 năm đổi mới.
Hai là, giai cấp công nhân nước ta đã và đang phát huy hiệu quả vai trò là giai cấp lãnh
đạo cách mạng. Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước, giai cấp công nhân nước ta
là một trong những giai cấp, tầng lớp xã hội gặp nhiều khó khăn, thách thức chưa từng có
của bước chuyển đổi mạnh mẽ, toàn diện từ xây dựng, phát triển nền kinh tế đất nước nói
chung, phát triển kinh tế công nghiệp nói riêng theo mô hình hành chính, tập trung bao cấp
sang xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là
nhiệm vụ nặng nề, mới mẻ, trong khi đó, phong cách, lề lối làm việc của công nhân còn chịu
tác động của cơ chế hành chính, tập trung bao cấp. Song, phát huy truyền thống cách mạng,
kiên cường, bất khuất và tiên phong, giai cấp công nhân vẫn luôn giữ vững và thể hiện là
giai cấp lãnh đạo cách mạng nước ta trong điều kiện mới. Điều này được Đảng ta khẳng định
tại Hội nghị Trung ương 6 khóa X: giai cấp công nhân nước ta là “giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam”.
Ba là, giai cấp công nhân nước ta đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến. Sự lớn 9
mạnh của giai cấp công nhân là nhân tố quan trọng để đưa công cuộc đổi mới đi vào chiều
sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong tiến trình lịch sử, giai cấp
công nhân luôn là lực lượng tiên phong của cách mạng Việt Nam, góp phần làm rạng rỡ
thêm truyền thống vẻ vang của dân tộc.
Bốn là, giai cấp công nhân nước ta luôn tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Giai cấp công nhân trực tiếp làm
việc trong các công xưởng, nhà máy, doanh nghiệp, trong các lĩnh vực của ngành kinh tế
công nghiệp, trực tiếp tiếp nhận công nghệ tiên tiến đưa vào sản xuất, cải tiến công cụ, quy
trình, quản lý... Đó là những người chủ trong ngành công nghiệp, người đi tiên phong trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Đảng đã khẳng định: giai cấp công nhân nước ta là “lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Năm là, giai cấp công nhân nước ta “là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Sự phát triển
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức đã, đang và sẽ thúc
đẩy sự hợp tác, liên minh, liên kết của công nhân với trí thức và nông dân; từ đó hình thành,
phát triển các nhóm xã hội giáp ranh, đan xen giữa công nhân và trí thức, giữa công nhân và
nông dân. Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thúc đẩy các mối quan hệ
hợp tác, liên minh, liên kết giữa các giai tầng xã hội. Thông qua đó, đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu, số lượng, chất lượng lao động, để tạo nên nguồn nhân lực có chất lượng cao cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. 2.5.
Nội dung thực hiện sứ mệnh lịch sử giai của công nhân cấp
Việt Nam hiện nay:
Trong thời kỳ đổi mới, giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: là giai cấp
lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện
cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội trí ngũ
thức dưới sự lãnh đạo củaĐảng. 10 Về kinh tế:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đông đảo công nhân có cơ cấu ngành nghề
đa dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế,
với chất lượng ngày một nâng cao về kỹ thuật và công nghệ sẽ là nguồn nhân lực lao động
chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy
khoa học - công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả.
+ Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Phải phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện khối liên
minh công - nông - trí thức để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp - nông thôn và
nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ
động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo
vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.
Về chính trị - xã hội:
+ Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ “Giữ
vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ đảng
viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ” là những nội dung
chính yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân về phương diện chính trị - xã hội.
+ Thực hiện trọng trách đó, đội
ngũ cán bộ đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu
cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội
quan trọng của Đảng đồng thời giai cấp công nhân (thông qua hệ thống tổ chức công đoàn)
chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân. Về văn hóa tưởng:
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có nội
dung cốt lõi là xây dựng con người mới trong xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách mạng,
rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa
và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách. 11
CHƯƠNG 3: CÔNG CUỘC GIÁO DỤC SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 3.1.
Mục đích giáo dục sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân cho sinh viên trường Đại học phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh:
Trong nền kinh tế trí thức hiện nay, tri thức có vai trò quan trọng, trở thành những nguồn
lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia. Xu hướng này đang tác động mạnh mẽ đến nền
kinh tế nước ta, đòi hỏi về chất lượng lao nguồn
động phải được nâng cao mới đáp ứng được
yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, giáo dục sứ mệnh lịch sử giai cấp công
nhân cho sinh viên cần định hướng cho sinh viên những yêu cầu của thực tiễn đất nước và thế giới đối với người lao động. 3.2.
Nội dung giáo dục sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân cho sinh viên trường Đại học phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh:
Sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh sẽ trở thành một
phần của lực lượng giai cấp công nhân trong tương lai nên cần phải có trình độ chuyên môn,
có kiến thức với kỹ năng tay nghề cao và có đạo đức nghề nghiệp. Nhiệm vụ giáo dục sứ
mệnh lịch sử giai cấp công nhân cho sinh viên trong nhà trường nhằm mục đích: nâng cao
kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề, giáo dục kỹ năng mềm giúp sinh viên vận dụng
vào thực tiễn công việc và tăng cường giáo dục ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp. Từ
đó, giúp sinh viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, làm chủ tri thức, làm chủ khoa học công
nghệ, thích nghi với mọi hoàn cảnh, vượt qua khó khăn thử thách để có khả năng thực hiện tốt vai trò sứ mệnh lịch sử giai cấp của mình.
Giáo dục kiến thức chuyên môn, kỹ tay năng nghề:
Là trường đại học với quy mô lớn đào tạo đa dạng ngành nghề, để đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn, mục tiêu đào tạo của nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo nhằm tạo ra các thế
hệ sinh viên ra trường đáp ứng tốt các yêu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề với
các vị trí việc làm theo yêu cầu của doanh nghiệp. Nhà trường tiếp tục hoàn thiện các
chương trình đào tạo, đổi mới hình thức, phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo. Bên cạnh đó phối hợp tốt với các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận 12
sâu vào thực tiễn hoạt động nghề nghiệp trong tương lai, với các vị trí việc làm khác nhau.
Từ đó giúp sinh viên bước đầu có kiến thức thực tiễn về chuyên môn ngành học của bản thân.
Giáo dục kỹ năng mềm: Bên cạnh nâng cao trình
độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề, trong quá trình đào tạo cần
khuyến khích sinh viên tự học hỏi rèn luyện kỹ năng mềm. Tích cực học thêm ngoại ngữ, tin
học, các khóa đào tạo chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp ngắn hạn đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của công việc. Tìm hiểu và tiếp cận công nghệ, khoa học kỹ thuật mới trên thế giới
để có thể điều khiển, vận hành, tương tác, làm việc hiệu quả trên các thiết bị công nghệ hiện đại, thích ứng với sự
phát triển của khoa học công nghệ, cách mạng 4.0.
Thông qua quá trình lên lớp, bằng các phương pháp dạy học tích cực, bằng các ví dụ thực
tiễn sinh động mà giảng viên rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng mềm hữu ích như: thuyết
trình, giao tiếp, giải quyết vấn đề, phản biện… Làm việc nhóm và làm việc độc lập là yêu
cầu quan trọng của người lao động trong môi trường làm việc hiện đại. Cho nên, cần rèn
luyện hình thành cho sinh viên thực hiện tốt hai kỹ năng quan trọng này. Hướng dẫn sinh
viên làm việc nhóm: Biết lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch làm việc nhóm (phân
công nhiệm vụ, kiểm soát quá trình thực hiện nhiệm vụ của các thành viên, trao đổi, tranh
luận…). Bên cạnh đó, rèn luyện sinh viên khả năng làm việc độc lập như: khả năng xắp xếp
công việc khoa học, hợp lý, khả năng lập kế hoạch và tuân thủ kế hoạch, chủ động, tự giác thực hiện công việc của bản thân.
Giáo dục ý thức, tác phong,
đạo đức nghề nghiệp:
Ý thức tác phong đạo đức nghề nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng tuyển
dụng lao động. Giáo dục ý thức, tác phong, đạo đức nghề nghiệp là vấn đề cần thiết trong
đào tạo nguồn nhân lực hiện nay. Đối với sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh, trong quá trình giảng dạy, giảng viên cần giúp sinh viên nhìn nhận đúng
đắn về nghề nghiệp và vị trị việc làm của bản thân trong tương lai. Từ đó, từng bước hình
thành cho sinh viên lòng yêu nghề, gắn bó với nghề mình lựa chọn học tập. Tác phong lao
động là một trong những hạn chế của người lao động Việt Nam. Do ảnh
hưởng từ các thói quen, phong tục tập quán, nên số đông người lao động Việt Nam chưa có tác phong lao
động chuyên nghiệp, chưa đem lại sự hài lòng cho người sử lao dụng động đặc 13
biệt là đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy, một trong những nhiệm
vụ quan trọng trong giáo dục của nhà trường là đào tạo sinh viên có thức, ý có tác phong làm
việc chuyên nghiệp như: chuyên nghiệp trong cách ăn mặc và giao tiếp, không ngừng học
hỏi và trau dồi kỹ năng, kiến thức chuyên môn, tham gia vào cuộc đối thoại, thể hiện sự linh
hoạt, có thái độ coi trọng thời gian, tuân thủ giờ giấc làm việc theo đúng định, quy thực hiện
công việc đúng kế hoạch và mục tiêu rõ ràng… Thông qua đợt sinh hoạt chính trị đầu khóa,
nội dung các học phần chủ nghĩa Mác - Lênin, sinh hoạt lớp, sinh hoạt chi đoàn… giáo dục
rèn luyện bản lĩnh chính trị, lập trường giai cấp, cảnh giác trước các âm mưu luận điệu
xuyên tạc của kẻ thù, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Sinh viên thấy được vai trò trách nhiệm của bản thân đối với sự phát triển của quốc gia dân
tộc để không ngừng phấn đấu học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề, kỹ năng mềm
và ý thức tác phong đạo đức nghề nghiệp. 3.3.
Giải pháp xây dựng và phát triển lan
rộng ra đối với giai
cấp công nhân Việt
Nam nói chung và sinh viên trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật nói riêng:
Ở nước ta, giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong
của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam. Quá trình đổi mới mạnh mẽ theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang tạo ra những cơ hội mới cho sự phát triển
giai cấp công nhân Việt Nam. Việc cấu trúc lại nền kinh tế, sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp
nhà nước, thu hút đầu tư của nước ngoài, thành lập doanh nghiệp mới của các thành phần
kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và lao động, nhập - chuyển giao kỹ thuật công nghệ
cao, phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất… đã thúc đẩy
nền kinh tế phát triển năng động với tốc độ tăng trưởng cao, đồng thời tạo ra hàng triệu việc làm mới cho các lao
động công nghiệp. Quá trình này đã đem lại những tích cực rõ rệt, một
mặt, phát triển giai cấp công nhân về số lượng; mặt khác, cũng tạo ra những cơ hội để người
công nhân học hỏi, nâng cao trình chuyên môn độ nghiệp và tay vụ nghề.
Bên cạnh những thuận lợi, quá trình này cũng tạo ra những thách thức lớn đối với giai
cấp công nhân Việt Nam. Việc cơ cấu lại nền kinh tế, tập trung phát triển những ngành kinh
tế có lợi thế cạnh tranh quốc tế đã dẫn tới giảm việc làm ở những lĩnh vực không được đầu
tư. Cùng với quá trình này, việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa cũng
làm xuất hiện một lượng lao động dư giả khá lớn. Lượng lao
động không có việc làm vừa là 14
vấn đề bức xúc của mỗi gia đình, mỗi doanh nghiệp vừa là nỗi bức xúc của toàn xã hội. Đội
ngũ cán bộ, công nhân tiếp tục làm việc trong các doanh nghiệp cổ phần hóa, về cơ bản, họ
được đào tạo, rèn luyện và trưởng thành trong môi trường làm việc cũ nên một bộ phận trình
độ còn hạn chế, tay nghề thấp, ý thức tổ chức kỷ luật kém, nặng tâm lý trông chờ ỷ lại, an
phận... nên không ít người không đáp ứng được những đòi hỏi của tác phong, quy trình,
công nghệ sản xuất mới trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt.
Cùng với sự xuất hiện ồ ạt của các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các liên doanh đã tạo ra những khu công nghiệp - khu chế xuất tập trung, thu hút
một đội ngũ công nhân mới rất đông đảo, trẻ và có trình độ văn hóa. Nhưng, đội ngũ công
nhân này cơ bản có nguồn gốc từ nông thôn, mang nặng tâm lý, ý thức, lối sống của người
nông dân; không được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ một cách cơ bản; chưa được giáo dục
một cách đầy đủ về ý thức chính trị, ý thức giai cấp; mục đích đơn giản của họ là có việc
làm, có thu nhập, ý thức làm thuê kiếm sống là chính. Thu nhập của đội ngũ công nhân này
rất thấp, đời sống vật chất và tinh thần vô cùng khó khăn, nhất là về nhà ở, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường, đời sống văn hóa...
Để giai cấp công nhân Việt Nam phát triển và trưởng thành, ngày càng xứng đáng là lực
lượng quan trọng nhất để xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và chế độ xã hội chủ
nghĩa, chúng ta cần sớm có một chiến lược quốc gia tổng thể, đồng bộ xây dựng và phát
triển giai cấp công nhân Việt thời Nam trong gian tới
3.3.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội một cách hài hòa:
Vừa tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, ổn định vừa bảo đảm phát triển văn hóa - xã hội
hài hòa, lành mạnh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân lao
động, đặc biệt là giai cấp công nhân; giữ vững ổn định chính trị; bảo đảm an ninh quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội. Một xã hội
ổn định, phát triển toàn diện và hài hòa không chỉ là
môi trường thuận lợi cho sự phát triển của giai cấp công nhân mà còn của mọi người dân trong xã hội.
3.3.2. Tiếp tục phát kinh triển
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Quy hoạch nền kinh tế, vùng kinh tế, khu vực kinh tế, cấu trúc lại nền kinh tế phù hợp
với sự phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích các tập thể cá nhân phát triển sản 15
xuất - kinh doanh, chủ động và tích cực tham gia vào thị trường lao động quốc tế, phát triển
cảng biển, hệ thống đường giao thông thủy, bộ, đường sắt, hàng không, xây dựng những khu
công nghiệp, khu chế xuất mới... Đây sẽ là quá trình phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp, hiện đại; đồng thời, hướng tới việc tạo ra một thị trường lao động công nghiệp mới,
thu hút nhiều lao động với phong phú về ngành nghề, đa dạng về chủng loại. Quá trình này
sẽ phát triển giai cấp công nhân không chỉ về số lượng mà cả chất lượng.
3.3.3. Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục để nhận thứchơn về vai trò, vị trí
sứ mệnh lịch sử giai của công nhân: cấp
Xuất phát từ thực trạng đời sống của người công nhân còn nhiều khó khăn, nên trong
quan niệm của xã hội hiện nay, hình ảnh người công nhân chưa phải là hình ảnh được đề
cao. Trong điều kiện như thế, để giai cấp công nhân có điều kiện khẳng định được vai trò, vị
trí của mình cũng như hoàn thành được sứ mệnh lịch sử cao quý của mình cần có một chiến
dịch tuyên truyền, vận động rộng khắp trong xã hội nhằm đề cao, tôn vinh người công nhân,
sao cho cả xã hội nhận thức được vai trò và vị trí quan trọng của giai cấp công nhân trong sự
nghiệp phát triển kinh tế, trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; đồng thời, cũng
là nhân tố quyết định xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. 3.3.4.
Cải cách triệt để hệ thống giáo dụcđào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
tay nghề cho giai cấp công nhân:
Đây là một vấn đề sống còn đối với người công nhân và việc phát triển giai cấp công
nhân trong tình hình mới. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế đang tạo ra một nhu cầu mới về nguồn nhân lực cả về
số lượng và chất lượng. Đặc thù của kinh tế thị trường là tính cạnh tranh cao, lao động và
việc làm cũng không ngoài tình trạng đó. Sự cạnh tranh trong sử dụng lao động đòi hỏi lực
lượng lao động cần được đào tạo một cách chuyên nghiệp và cơ bản. Do đó, chất lượng lao
động, nguồn nhân lực mới là nhân tố quyết định cho sự phát triển và tăng trưởng cao. Đối
với người lao động, khi tham gia thị trường lao động nếu chưa được đào tạo cơ bản, đáp ứng
nhu cầu thực tế của thị trường lao động, thì
rất khó tìm được việc làm, và nếu có, thì cũng
thường là việc làm không ổn định, lao động giản đơn, nặng nhọc và thu nhập thấp. Tính
cạnh tranh cao cùng với sự sôi động của thị trường lao động đòi hỏi Nhà nước cần có một
chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực vừa đông đảo, có chất lượng cao vừa 16