Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam & Liên hệ thực tiễn | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học Trường đại học sư phạm kĩ thuật TP. Hồ Chí Minh
Trong xã nào, lao trong các ngành công bất kỳ thời đại hội những người động sản xuất nghiệp,dịchvụ nghiệp nhữngngười đều tạo công hay công nhân có vai trò chân chính sáng
nên và là vai trò sáng công giá lịch sử những người giữ quyết định tạo cụ sản xuất, trị thặng
dư trị hội. Chủnghĩa hội học một bộphậncấu củachủ và chính xã xã khoa là...Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLCT120405)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN CUỐI KỲ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA CẤP GIAI VIỆT CÔNG NHÂN NAM LIÊN HỆ THỰC TIỄN
MÃ MÔN HỌC VÀ MÃ LỚP: LLCT120405_20_3_01
NHÓM THỰC HIỆN: THỨ 2 - 4 - 6 TIẾT 1&2 GIÁO VIÊN
HƯỚNG DẪN: Th.S Trần Ngọc Chung
TP.Thủ Đức, tháng 07 năm 2021
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 3, NĂM HỌC: 2020 - 2021
Nhóm VINFAST. Thứ 2 - 4 - 6 Tiết 1&2 Tên
đề tài: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Liên hệ thực tiễn. STT HỌ VÀ TÊN MSSV TỶ LỆ % HOÀN THÀNH SĐT 1 Tôn Anh Huy 20136084 100% 0934035729 2 Nguyễn Thị Hồng Nhung 20136125 100% 0384147246 3 Nguyễn Dương Hoàng Anh 20136052 100% 0975098297 4 Nguyễn Phạm Hồng Ân 20136056 100% 0588124094 5 Nguyễn Thị Thanh Nhàn 20129069 100% 0826291179 6 Phan Thanh Minh Ngọc 20136119 100% 0901125395 7 Trần Anh Phong 19143302 100% 0866986524 8 Bùi Phước Phi 19143300 100% 0704992694 Ghi chú: - Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Tôn Anh Huy
Nhận xét của giáo viên:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Ngày ........... tháng .......... năm ..........
Giáo viên chấm điểm MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU
......................................................................................................................1
1. Lý do nghiên cứu:..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................2 PHẦN NỘI
DUNG..................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN & SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
..................................................................................................................................................3
1.1. Khái niệm giai cấp công nhân: .............................................................................3
1.2. Đặc điểm giai cấp công nhân:...............................................................................3
1.3. Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: ............................................3
1.4. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:..............................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY............................................5 2.1. Bối cảnh lịch sử và
nguồn gốc ra đời giai cấp công nhân ở Việt Nam:..............5 2.2.
Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:......................................................5 2.3. Thực giai trạng
cấp công nhân Việt Nam: ..........................................................7 2.4.
Vai trò của giai cấp công nhân trong công cuộc xây dựng đất nước đi lên chủ
nghĩa xã hội trong giai đoạn hiện
nay: ................................................................9 2.5.
Nội dung thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
………………………………………………………………………………...10
CHƯƠNG 3: CÔNG CUỘC GIÁO DỤC SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................................................12 3.1.
Mục đích giáo dục sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật phố Thành Hồ
Chí Minh:...........................12 3.2.
Nội dung giáo dục sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật phố Thành Hồ
Chí Minh:...........................12 3.3.
Giải pháp xây dựng và phát triển lan rộng ra đối với giai cấp công nhân Việt
Nam nói chung và sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật nói riêng:......14
3.3.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội một cách hài hòa:..........................15
3.3.2. Tiếp tục phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: ..15 3.3.3. Đẩy mạnh tuyên và giáo truyền
dục để nhận thức rõ hơn về vai trò, vị trí
và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:......................................................16
3.3.4. Cải cách triệt để hệ thống giáo dục và đào tạo chuyên môn, nghiệp và vụ
tay nghề cho giai cấp công nhân: ......................................................................16
3.3.5. Thiết thực chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của giai cấp công nhân:
...........................................................................................................................17
3.3.6. Xây dựng giai cấp công nhân gắn liền với cuộc vận động thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở
và chống tham nhũng:......................................................17 3.3.7.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chính chức trị -
xã hội trong các doanh nghiệp;
đồng thời, đổi mới hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp phù hợp với tình hình mới:..............18 PHẦN KẾT
LUẬN ...............................................................................................................19 PHỤ LỤC
- BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TRONG NHÓM...................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................21 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:
Trong bất kỳ thời đại xã hội nào, những người lao
động trong các ngành sản xuất công
nghiệp, dịch vụ công nghiệp hay những người công nhân đều có vai trò chân chính sáng tạo
nên lịch sử và là những người giữ vai trò quyết định sáng tạo công cụ sản xuất, giá trị thặng
dư và chính trị xã hội. Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ
nghĩa Mác - Lênin đã nghiên cứu một cách toàn diện về các luật quy
chính trị xã hội của quá
trình phát sinh, hình thành và phát triển của các hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Trong đó, chủ nghĩa xã hội khoa học đã tập chung nghiên cứu những nguyên tắc căn bản,
những điều kiện, con đường, hình thức, phương pháp đấu tranh của giai cấp công nhân để
thực hiện chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội. Từ vai trò to lớn của giai
cấp công nhân, việc khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Trước sự khủng hoảng và sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô, nhiều
người đã bộc lộ sự dao động và hoài nghi về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Bọn cơ
hội và các thế lực chống cộng sản có cơ hội mới để phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
Sản và chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn mới
hiện nay, công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra trên toàn thế giới, chủ nghĩa
xã hội đang ở trong thời
kỳ thoái trào, thời đại ngày nay vẫn đang là thời đại quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới còn đang có nhiều biến động, tiêu thì cực...
vấn đề làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được đặt ra trở nên
bức thiết hơn bao giờ hết, cả trên hai phương diện: lý luận và thực tiễn. Sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân là một phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội khoa học, do đó nó đã
được C. Mác - Ph. Ăngghen và Lênin nghiên cứu và phát triển hết sức hoàn thiện trong trong
quá trình phát triển của lịch sử thế giới. Xét trên phương diện lịch sử, những nhận định và lý luận của các về
ông giai cấp công nhân có tác dụng to lớn và đúng đắn. Còn đối với nước ta,
vấn đề trên được Đảng ta rất chú trọng. Vì thế, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
không chỉ thể hiện rõ trong các văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc, mà đây còn là một trong
những đề tài nghiên cứu khoa học của nhiều nhà lý luận, nhà nghiên cứu lịch sử, và của
nhiều thế hệ công nhân, sinh viên. Từ các lập luận và lý do trên, nhóm tôi quyết định chọn 1 đề “Sứ tài: mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam & Liên hệ thực tiễn.”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
+ Tìm hiểu về các quan điểm
cơ bản và đặc điểm của giai cấp nông dân Việt Nam.
+ Làm rõ những điều kiện quy định, bối cảnh và các nhân tố để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử cũng như sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam.
+ Từ đó, nêu lên các nội dung giáo dục, sứ mệnh của giai cấp công nhân cho sinh viên hiện nay. 2 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ GIAI CẤP SỨ CÔNG NHÂN & MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN. 1.1.
Khái niệm giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân theo Karl Marx là giai cấp của những người công nhân và người lao
động phải bán sức lao động để đổi lấy tiền lương và họ không phải là chủ sở hữu của phương
tiện sản xuất. Cũng theo Marx, giai cấp công nhân là giai cấp tạo ra các giá trị
thặng dư và sự giàu có cho xã hội. Ngày nay, đây là giai cấp lao động sản xuất ra của cải vật
chất trong lĩnh vực công nghiệp với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại. Sản phẩm thặng dư họ
do làm ra là nguồn gốc chủ yếu
cho sự giàu có và phát triển xã hội.
1.2. Đặc điểm giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa hay còn được gọi là giai cấp vô sản.
Trong tác phẩm “Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản F. Engels” định nghĩa: “Giai cấp
vô sản là một giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ kiếm sống bằng việc bán lao động của mình, chứ
không phải sống bằng lợi nhuận của bất cứ tư bản nào,
đó là một giai cấp mà hạnh phúc và
đau khổ, sống và chết toàn bộ sự sống còn của họ đều phụ thuộc vào số cầu về lao động, tức
là vào tình hình chuyển biến tốt hay xấu của công việc làm ăn, vào những biến động của
cuộc cạnh tranh không gì ngăn cản nổi.” - Engels. Tuy vậy, không chính xác khi gọi giai cấp
vô sản là giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân là giai cấp vô sản có trình độ lao động
công nghiệp cao, là đứa con của nền đại công nghiệp hiện đại: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy, là đó
sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại.” - Engels.
1.3. Khái niệm sứ mệnh lịch sử giai của công nhân: cấp
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng
nhất, là lực lượng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế
độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn
thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới - xã hội
xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. 3
1.4. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử giai của công nhân: cấp
Sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân bắt nguồn từ địa vị kinh tế - xã hội
khách quan: Giai cấp công nhân ra đời và phát triển dưới chủ nghĩa tư bản, là bộ phận quan
trọng nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản xuất có trình độ xã hội hóa cao. Giai cấp công
nhân không có tư liệu sản xuất nên buộc bán
sức lao động của mình cho nhà tư bản để sống.
Họ bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư mà họ đã tạo ra trong thời gian lao động. Địa vị
kinh tế xã hội giúp cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách mạng triệt để và có khả
năng thực hiện sứ mệnh lịch sử, đó là khả năng đoàn kết toàn thể giai cấp công nhân và các
dân tộc bị áp bức trên quy mô quốc tế chống chủ nghĩa đế quốc. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ
VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY. 2.1.
Bối cảnh lịch sử và nguồn gốc ra đời giai công nhân cấp ở Việt Nam:
a) Bối cảnh lịch sử:
Trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân gắn liền với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất cho nên
họ là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sau khi giành
được chính quyền, giai cấp công nhân đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử cho nên họ
hiển nhiên là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội để xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
b) Nguồn gốc ra đời:
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược, biến nước ta thành thuộc địa nửa phong kiến,
làm nơi tiêu thụ hàng hóa, khai thác tài nguyên và bóc lột nhân công cực kỳ rẻ mạc của
chúng. Sau khi đặt ách thống trị lên toàn bộ nước ta, vào đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp cấu
kết với bọn phong kiến tay sai tiến hành khai thác các hầm mỏ, xây dựng các nhà máy, xí
nghiệp, mở các tuyến đường, mở các đồn điền trồng cây công nghiệp… Từ đó, nước ta có một lớp người lao động mới
ra đời, hình thành nên giai cấp công nhân. 2.2. Đặc điểm giai của công nhân cấp Việt Nam:
Thứ nhất, giai cấp công nhân nước ta tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu và ngành nghề.
Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta được quản lý theo cơ chế hành chính, tập
trung bao cấp, giai cấp công nhân nước ta có số lượng không lớn và khá thuần nhất về cơ
cấu thành phần và ngành nghề, công nhân làm việc chủ yếu trong thành phần kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể. Quá trình đổi mới, mở
cửa và hội nhập quốc tế, chủ trương phát
triển kinh tế nhiều thành phần đã tạo bước chuyển quan trọng đối với cơ cấu nền kinh tế.
Bên cạnh thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân và kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài đã hình thành và phát triển nhanh. Điều đó đã tạo sự chuyển
biến trong cơ cấu lao động xã hội, làm cho lực lượng công nhân - lao động công nghiệp và
dịch vụ phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu. Trong đó, số công nhân trong khu 5
vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2020, hiện nay, tổng số công nhân nước ta
chiếm khoảng 13% số dân và 24% lực lượng lao động xã hội, bao gồm số công nhân làm
việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước, đang làm việc theo
hợp đồng ở nước ngoài và số lao động giản đơn trong các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể.
Số lượng công nhân tăng nhanh chủ yếu ở các loại hình doanh nghiệp tại những khu công
nghiệp trọng điểm như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Thành phố
Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai...
Thứ hai, giai cấp công nhân nước ta đang được trẻ hóa, trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp từng bước được nâng cao.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế
không thể không tiếp nhận những thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại phục
vụ hoạt động của ngành công nghiệp. Điều này, đòi hỏi phải khắc phục triệt để những hạn
chế về tác phong và kỷ luật lao động của thời kỳ thực hiện cơ chế hành chính, tập trung bao
cấp và phải nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp của công nhân. Nếu không, doanh
nghiệp và công nhân không thể tồn tại và phát triển. Đây là đòi hỏi rất cao, yêu cầu rất lớn
và nghiêm ngặt đối với doanh nghiệp và công nhân, cũng là động lực thúc đẩy trình độ học
vấn, chuyên môn nghề nghiệp của công nhân từng bước được nâng lên. Cùng với đó là việc
rèn luyện, nâng cao tác phong và kỷ luật lao
động theo hướng hiện đại và hình thành ngày càng đông đảo
bộ phận công nhân trí thức.
Thứ ba, giai cấp công nhân nước ta hiện nay đã kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp
của giai cấp công nhân Việt Nam trong các giai đoạn cách mạng trước đây, đa số công
nhân tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, đi đầu, năng động, sáng tạo trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giai cấp công nhân nước ta hiện nay đã kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của giai
cấp công nhân Việt Nam trong các giai đoạn cách mạng trước đây, thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là truyền thống tiên phong cách mạng,
kiên trì khắc phục và vượt qua khó khăn, gian khổ, quyết liệt, năng
động, sáng tạo trong sản
xuất... Đa số công nhân tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, thắng lợi của mục tiêu 6
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư, số lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm; sự phân
tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc.
Số lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước có hướng xu giảm việc do đổi mới,
sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, nhiều doanh nghiệp chuyển thành doanh nghiệp,
công ty cổ phần. Bên cạnh đó, sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong giai cấp công
nhân càng được thể hiện rõ do chênh lệch ngày càng lớn về thu nhập giữa các bộ phận công
nhân. Thu nhập của công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước thường cao và ổn định hơn so
với công nhân trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Đặc biệt, sự chênh lệch về thu nhập và
mức sống ngày càng tăng giữa những công nhân có cổ phần với những công nhân không có
cổ phần trong các doanh nghiệp, công ty cổ phần, giữa những công nhân có trình độ chuyên
môn và tay nghề cao (công nhân trí thức) với những công nhân có tay nghề và trình độ
chuyên môn thấp và lao động giản đơn. Điều này dẫn đến tình
trạng phân hóa giàu nghèo,
phân tầng xã hội trong giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc.
Thứ năm, thành phần xuất thân của giai cấp công nhân nước ta ngày càng đa dạng, nhưng chủ yếu vẫn là từ nông dân.
So với thời kỳ trước đổi mới, thành phần xuất thân của giai cấp công nhân ngày càng đa
dạng hơn, không thuần nhất như trước đây. Tuy nhiên, với đặc điểm của một nước nông
nghiệp, thành phần xuất thân của giai cấp công nhân phần lớn vẫn từ nông dân, trình độ và
chuyên môn nghề nghiệp còn hạn chế và còn chịu sự chi phối bởi tác phong, lề lối làm việc
của người nông dân tiểu nông, chưa thích nghi với tác phong, kỷ luật lao động công nghiệp
hiện đại. Đa phần chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống nên trình độ và chuyên môn về
nghề nghiệp hạn chế, năng suất lao động và thu nhập thấp, khoảng cách giàu nghèo và sự
phân tầng xã hội trong giai cấp công nhân gia tăng. Một bộ phận công nhân còn nhiều hạn
chế trong giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị và hiểu biết về chính sách, pháp luật, gây khó khăn nhất định
cho việc phát triển đảng viên là công nhân 2.3.
Thực trạng giai công nhân cấp Việt Nam:
So với giai cấp công nhân của các thập kỉ trước thì giai cấp công nhân hiện nay vừa có
những điểm tương đồng vừa có những điểm khác biệt, có những biến đổi mới trong điều kiện mới. 7
Về điểm tương đồng, giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng hàng đầu của xã
hội hiện đại. Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiên đại mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
Về điểm khác biệt, biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại là gắn liền với cách mạng
khoa học hiện đại, công nhân hiện đại có xu hướng tri thức hóa để đáp ứng nhu cầu về lực lượng lao động hội trong xã hiện đại.
Sau 30 năm đổi mới, giai cấp công nhân nước ta không ngừng lớn mạnh cả về số lượng
và chất lượng, đa dạng về cơ cấu. Tính đến quý III năm 2020 lao động từ 15 tuổi trở lên có
việc làm là 53,3 triệu người, một con số cũng không phải là nhỏ. Số lao động của cả nước là
để đáp ứng nhu cầu lao động ở cả công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đáp ứng các nguồn
lực cho các thành phần kinh tế khác nhau trên cả nước. Công nhân thuộc các doanh nghiệp
nhà nước có xu hướng giảm do sự sắp xếp lại cơ cấu, nhưng đây cũng là lực lượng nòng cốt
của giai cấp công nhân nước ta. Ngoài ra, lực lượng lao động ở nước ngoài cũng là bộ phận
quan trọng tạo nên sự lớn mạnh của giai cấp công nhân Việt Nam. Theo số liệu thống kê của
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, số lượng người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài tăng đều hằng năm, đặc biệt trong 5 năm gần đây, mỗi năm tăng thêm khoảng
10.000 người, cụ thể: năm 2016: 126 nghìn; năm 2017: 135 nghìn; năm 2018: 143 nghìn;
năm 2019: 152 nghìn; riêng năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, số lượng
người lao động đi làm việc ở nước ngoài giảm xuống còn hơn 78 nghìn. Cùng với số lượng
lao động đi làm việc ở nước ngoài tăng lên, số lượng người lao động Việt Nam hiện đang
làm việc tại các thị trường lao
động ngoài nước cũng tăng lên đáng kể. Bộ phận này được
tiếp xúc và làm việc trong môi trường công nghiệp hiện đại, có điều kiện học tập, rèn luyện
chuyên môn, tay nghề, nâng cao tác phong công nghiệp.
Phát triển về số lượng là vậy song về trình
độ phát triển theo hướng chưa đồng đều, so
với yêu cầu của sự nghiệp “Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa” và so với trình độ công nhân ở
các nước trong khu vực và thế giới thì trình độ học vấn của công nhân nước ta còn thấp và
phát triển không đồng đều giữa các độ tuổi, giữa các vùng miền. Theo báo cáo số liệu năm 2019: Trình
độ công nhân từ bậc đại học trở lên là 57,53%, bậc cao đẳng là 22%, bậc trung
cấp là 6,62%, sơ cấp nghề là 2,91%, chưa qua đào tạo là 10,94%. Mặt khác, lực lượng công
nhân có trình độ học vấn cao thường tập trung ở một số thành phố lớn và một số ngành kinh 8 tế mũi nhọn.
Trong quá trình đổi mới, mở
cửa và hội nhập quốc tế, chủ trương phát triển kinh tế nhiều
thành phần đã tạo bước chuyển quan trọng đối với cơ cấu nền kinh tế. Bên cạnh thành phần
kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, đã hình thành và phát triển nhanh thành phần kinh tế tư
nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Điều đó đã tạo ra sự chuyển biến
trong cơ cấu lực lượng lao xã động
hội, làm cho lực lượng công nhân - lao công động nghiệp
và dịch vụ phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu. Lực lượng lao động có sự chuyển dịch từ nghiệp nông
sang công nghiệp và dịch vụ. 2.4. Vai trò của giai
cấp công nhân trong công cuộc xây dựng đất nước đi lên chủ
nghĩa xã hội trong giai đoạn hiện nay:
Trong thời kỳ mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế, tham gia
vào toàn cầu hóa, Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam tiếp tục được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Một là, giai cấp công nhân nước ta là lực lượng đặc biệt quan trọng trong việc duy trì và
phát triển hoạt động sản xuất, tạo ra khối lượng lớn sản phẩm công nghiệp, đóng góp chủ
yếu vào ngân sách Nhà nước, góp phần quan trọng tạo nên thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử trong 35 năm đổi mới.
Hai là, giai cấp công nhân nước ta đã và đang phát huy hiệu quả vai trò là giai cấp lãnh
đạo cách mạng. Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước, giai cấp công nhân nước ta
là một trong những giai cấp, tầng lớp xã hội gặp nhiều khó khăn, thách thức chưa từng có
của bước chuyển đổi mạnh mẽ, toàn diện từ xây dựng, phát triển nền kinh tế đất nước nói
chung, phát triển kinh tế công nghiệp nói riêng theo mô hình hành chính, tập trung bao cấp
sang xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là
nhiệm vụ nặng nề, mới mẻ, trong khi đó, phong cách, lề lối làm việc của công nhân còn chịu
tác động của cơ chế hành chính, tập trung bao cấp. Song, phát huy truyền thống cách mạng,
kiên cường, bất khuất và tiên phong, giai cấp công nhân vẫn luôn giữ vững và thể hiện là
giai cấp lãnh đạo cách mạng nước ta trong điều kiện mới. Điều này được Đảng ta khẳng định
tại Hội nghị Trung ương 6 khóa X: giai cấp công nhân nước ta là “giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam”.
Ba là, giai cấp công nhân nước ta đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến. Sự lớn 9
mạnh của giai cấp công nhân là nhân tố quan trọng để đưa công cuộc đổi mới đi vào chiều
sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong tiến trình lịch sử, giai cấp
công nhân luôn là lực lượng tiên phong của cách mạng Việt Nam, góp phần làm rạng rỡ
thêm truyền thống vẻ vang của dân tộc.
Bốn là, giai cấp công nhân nước ta luôn tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Giai cấp công nhân trực tiếp làm
việc trong các công xưởng, nhà máy, doanh nghiệp, trong các lĩnh vực của ngành kinh tế
công nghiệp, trực tiếp tiếp nhận công nghệ tiên tiến đưa vào sản xuất, cải tiến công cụ, quy
trình, quản lý... Đó là những người chủ trong ngành công nghiệp, người đi tiên phong trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Đảng đã khẳng định: giai cấp công nhân nước ta là “lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Năm là, giai cấp công nhân nước ta “là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Sự phát triển
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức đã, đang và sẽ thúc
đẩy sự hợp tác, liên minh, liên kết của công nhân với trí thức và nông dân; từ đó hình thành,
phát triển các nhóm xã hội giáp ranh, đan xen giữa công nhân và trí thức, giữa công nhân và
nông dân. Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thúc đẩy các mối quan hệ
hợp tác, liên minh, liên kết giữa các giai tầng xã hội. Thông qua đó, đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu, số lượng, chất lượng lao động, để tạo nên nguồn nhân lực có chất lượng cao cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. 2.5.
Nội dung thực hiện sứ mệnh lịch sử giai của công nhân cấp
Việt Nam hiện nay:
Trong thời kỳ đổi mới, giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: là giai cấp
lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện
cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội trí ngũ
thức dưới sự lãnh đạo củaĐảng. 10 Về kinh tế:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đông đảo công nhân có cơ cấu ngành nghề
đa dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế,
với chất lượng ngày một nâng cao về kỹ thuật và công nghệ sẽ là nguồn nhân lực lao động
chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy
khoa học - công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả.
+ Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Phải phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện khối liên
minh công - nông - trí thức để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp - nông thôn và
nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ
động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo
vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.
Về chính trị - xã hội:
+ Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ “Giữ
vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ đảng
viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ” là những nội dung
chính yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân về phương diện chính trị - xã hội.
+ Thực hiện trọng trách đó, đội
ngũ cán bộ đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu
cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội
quan trọng của Đảng đồng thời giai cấp công nhân (thông qua hệ thống tổ chức công đoàn)
chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân. Về văn tư hóa tưởng:
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có nội
dung cốt lõi là xây dựng con người mới trong xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách mạng,
rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa
và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách. 11
CHƯƠNG 3: CÔNG CUỘC GIÁO DỤC SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 3.1.
Mục đích giáo dục sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh:
Trong nền kinh tế trí thức hiện nay, tri thức có vai trò quan trọng, trở thành những nguồn
lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia. Xu hướng này đang tác động mạnh mẽ đến nền
kinh tế nước ta, đòi hỏi về chất lượng lao nguồn
động phải được nâng cao mới đáp ứng được
yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, giáo dục sứ mệnh lịch sử giai cấp công
nhân cho sinh viên cần định hướng cho sinh viên những yêu cầu của thực tiễn đất nước và thế giới đối với người lao động. 3.2.
Nội dung giáo dục sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh:
Sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh sẽ trở thành một
phần của lực lượng giai cấp công nhân trong tương lai nên cần phải có trình độ chuyên môn,
có kiến thức với kỹ năng tay nghề cao và có đạo đức nghề nghiệp. Nhiệm vụ giáo dục sứ
mệnh lịch sử giai cấp công nhân cho sinh viên trong nhà trường nhằm mục đích: nâng cao
kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề, giáo dục kỹ năng mềm giúp sinh viên vận dụng
vào thực tiễn công việc và tăng cường giáo dục ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp. Từ
đó, giúp sinh viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, làm chủ tri thức, làm chủ khoa học công
nghệ, thích nghi với mọi hoàn cảnh, vượt qua khó khăn thử thách để có khả năng thực hiện tốt vai trò sứ mệnh lịch sử giai cấp của mình.
Giáo dục kiến thức chuyên môn, kỹ tay năng nghề:
Là trường đại học với quy mô lớn đào tạo đa dạng ngành nghề, để đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn, mục tiêu đào tạo của nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo nhằm tạo ra các thế
hệ sinh viên ra trường đáp ứng tốt các yêu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề với
các vị trí việc làm theo yêu cầu của doanh nghiệp. Nhà trường tiếp tục hoàn thiện các
chương trình đào tạo, đổi mới hình thức, phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo. Bên cạnh đó phối hợp tốt với các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận 12
sâu vào thực tiễn hoạt động nghề nghiệp trong tương lai, với các vị trí việc làm khác nhau.
Từ đó giúp sinh viên bước đầu có kiến thức thực tiễn về chuyên môn ngành học của bản thân.
Giáo dục kỹ năng mềm: Bên cạnh nâng cao trình
độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề, trong quá trình đào tạo cần
khuyến khích sinh viên tự học hỏi rèn luyện kỹ năng mềm. Tích cực học thêm ngoại ngữ, tin
học, các khóa đào tạo chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp ngắn hạn đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của công việc. Tìm hiểu và tiếp cận công nghệ, khoa học kỹ thuật mới trên thế giới
để có thể điều khiển, vận hành, tương tác, làm việc hiệu quả trên các thiết bị công nghệ hiện đại, thích ứng với sự
phát triển của khoa học công nghệ, cách mạng 4.0.
Thông qua quá trình lên lớp, bằng các phương pháp dạy học tích cực, bằng các ví dụ thực
tiễn sinh động mà giảng viên rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng mềm hữu ích như: thuyết
trình, giao tiếp, giải quyết vấn đề, phản biện… Làm việc nhóm và làm việc độc lập là yêu
cầu quan trọng của người lao động trong môi trường làm việc hiện đại. Cho nên, cần rèn
luyện hình thành cho sinh viên thực hiện tốt hai kỹ năng quan trọng này. Hướng dẫn sinh
viên làm việc nhóm: Biết lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch làm việc nhóm (phân
công nhiệm vụ, kiểm soát quá trình thực hiện nhiệm vụ của các thành viên, trao đổi, tranh
luận…). Bên cạnh đó, rèn luyện sinh viên khả năng làm việc độc lập như: khả năng xắp xếp
công việc khoa học, hợp lý, khả năng lập kế hoạch và tuân thủ kế hoạch, chủ động, tự giác thực hiện công việc của bản thân.
Giáo dục ý thức, tác phong,
đạo đức nghề nghiệp:
Ý thức tác phong đạo đức nghề nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng tuyển
dụng lao động. Giáo dục ý thức, tác phong, đạo đức nghề nghiệp là vấn đề cần thiết trong
đào tạo nguồn nhân lực hiện nay. Đối với sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh, trong quá trình giảng dạy, giảng viên cần giúp sinh viên nhìn nhận đúng
đắn về nghề nghiệp và vị trị việc làm của bản thân trong tương lai. Từ đó, từng bước hình
thành cho sinh viên lòng yêu nghề, gắn bó với nghề mình lựa chọn học tập. Tác phong lao
động là một trong những hạn chế của người lao động Việt Nam. Do ảnh
hưởng từ các thói quen, phong tục tập quán, nên số đông người lao động Việt Nam chưa có tác phong lao
động chuyên nghiệp, chưa đem lại sự hài lòng cho người sử lao dụng động đặc 13
biệt là đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy, một trong những nhiệm
vụ quan trọng trong giáo dục của nhà trường là đào tạo sinh viên có thức, ý có tác phong làm
việc chuyên nghiệp như: chuyên nghiệp trong cách ăn mặc và giao tiếp, không ngừng học
hỏi và trau dồi kỹ năng, kiến thức chuyên môn, tham gia vào cuộc đối thoại, thể hiện sự linh
hoạt, có thái độ coi trọng thời gian, tuân thủ giờ giấc làm việc theo đúng định, quy thực hiện
công việc đúng kế hoạch và mục tiêu rõ ràng… Thông qua đợt sinh hoạt chính trị đầu khóa,
nội dung các học phần chủ nghĩa Mác - Lênin, sinh hoạt lớp, sinh hoạt chi đoàn… giáo dục
rèn luyện bản lĩnh chính trị, lập trường giai cấp, cảnh giác trước các âm mưu luận điệu
xuyên tạc của kẻ thù, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Sinh viên thấy được vai trò trách nhiệm của bản thân đối với sự phát triển của quốc gia dân
tộc để không ngừng phấn đấu học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề, kỹ năng mềm
và ý thức tác phong đạo đức nghề nghiệp. 3.3.
Giải pháp xây dựng và phát triển lan
rộng ra đối với giai
cấp công nhân Việt
Nam nói chung và sinh viên trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật nói riêng:
Ở nước ta, giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong
của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam. Quá trình đổi mới mạnh mẽ theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang tạo ra những cơ hội mới cho sự phát triển
giai cấp công nhân Việt Nam. Việc cấu trúc lại nền kinh tế, sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp
nhà nước, thu hút đầu tư của nước ngoài, thành lập doanh nghiệp mới của các thành phần
kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và lao động, nhập - chuyển giao kỹ thuật công nghệ
cao, phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất… đã thúc đẩy
nền kinh tế phát triển năng động với tốc độ tăng trưởng cao, đồng thời tạo ra hàng triệu việc làm mới cho các lao
động công nghiệp. Quá trình này đã đem lại những tích cực rõ rệt, một
mặt, phát triển giai cấp công nhân về số lượng; mặt khác, cũng tạo ra những cơ hội để người
công nhân học hỏi, nâng cao trình chuyên môn độ nghiệp và tay vụ nghề.
Bên cạnh những thuận lợi, quá trình này cũng tạo ra những thách thức lớn đối với giai
cấp công nhân Việt Nam. Việc cơ cấu lại nền kinh tế, tập trung phát triển những ngành kinh
tế có lợi thế cạnh tranh quốc tế đã dẫn tới giảm việc làm ở những lĩnh vực không được đầu
tư. Cùng với quá trình này, việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa cũng
làm xuất hiện một lượng lao động dư giả khá lớn. Lượng lao
động không có việc làm vừa là 14
vấn đề bức xúc của mỗi gia đình, mỗi doanh nghiệp vừa là nỗi bức xúc của toàn xã hội. Đội
ngũ cán bộ, công nhân tiếp tục làm việc trong các doanh nghiệp cổ phần hóa, về cơ bản, họ
được đào tạo, rèn luyện và trưởng thành trong môi trường làm việc cũ nên một bộ phận trình
độ còn hạn chế, tay nghề thấp, ý thức tổ chức kỷ luật kém, nặng tâm lý trông chờ ỷ lại, an
phận... nên không ít người không đáp ứng được những đòi hỏi của tác phong, quy trình,
công nghệ sản xuất mới trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt.
Cùng với sự xuất hiện ồ ạt của các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các liên doanh đã tạo ra những khu công nghiệp - khu chế xuất tập trung, thu hút
một đội ngũ công nhân mới rất đông đảo, trẻ và có trình độ văn hóa. Nhưng, đội ngũ công
nhân này cơ bản có nguồn gốc từ nông thôn, mang nặng tâm lý, ý thức, lối sống của người
nông dân; không được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ một cách cơ bản; chưa được giáo dục
một cách đầy đủ về ý thức chính trị, ý thức giai cấp; mục đích đơn giản của họ là có việc
làm, có thu nhập, ý thức làm thuê kiếm sống là chính. Thu nhập của đội ngũ công nhân này
rất thấp, đời sống vật chất và tinh thần vô cùng khó khăn, nhất là về nhà ở, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường, đời sống văn hóa...
Để giai cấp công nhân Việt Nam phát triển và trưởng thành, ngày càng xứng đáng là lực
lượng quan trọng nhất để xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và chế độ xã hội chủ
nghĩa, chúng ta cần sớm có một chiến lược quốc gia tổng thể, đồng bộ xây dựng và phát
triển giai cấp công nhân Việt thời Nam trong gian tới
3.3.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội một cách hài hòa:
Vừa tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, ổn định vừa bảo đảm phát triển văn hóa - xã hội
hài hòa, lành mạnh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân lao
động, đặc biệt là giai cấp công nhân; giữ vững ổn định chính trị; bảo đảm an ninh quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội. Một xã hội
ổn định, phát triển toàn diện và hài hòa không chỉ là
môi trường thuận lợi cho sự phát triển của giai cấp công nhân mà còn của mọi người dân trong xã hội.
3.3.2. Tiếp tục phát kinh triển
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Quy hoạch nền kinh tế, vùng kinh tế, khu vực kinh tế, cấu trúc lại nền kinh tế phù hợp
với sự phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích các tập thể cá nhân phát triển sản 15
xuất - kinh doanh, chủ động và tích cực tham gia vào thị trường lao động quốc tế, phát triển
cảng biển, hệ thống đường giao thông thủy, bộ, đường sắt, hàng không, xây dựng những khu
công nghiệp, khu chế xuất mới... Đây sẽ là quá trình phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp, hiện đại; đồng thời, hướng tới việc tạo ra một thị trường lao động công nghiệp mới,
thu hút nhiều lao động với phong phú về ngành nghề, đa dạng về chủng loại. Quá trình này
sẽ phát triển giai cấp công nhân không chỉ về số lượng mà cả chất lượng.
3.3.3. Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục để nhận thức rõ hơn về vai trò, vị trí
và sứ mệnh lịch sử giai của công nhân: cấp
Xuất phát từ thực trạng đời sống của người công nhân còn nhiều khó khăn, nên trong
quan niệm của xã hội hiện nay, hình ảnh người công nhân chưa phải là hình ảnh được đề
cao. Trong điều kiện như thế, để giai cấp công nhân có điều kiện khẳng định được vai trò, vị
trí của mình cũng như hoàn thành được sứ mệnh lịch sử cao quý của mình cần có một chiến
dịch tuyên truyền, vận động rộng khắp trong xã hội nhằm đề cao, tôn vinh người công nhân,
sao cho cả xã hội nhận thức được vai trò và vị trí quan trọng của giai cấp công nhân trong sự
nghiệp phát triển kinh tế, trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; đồng thời, cũng
là nhân tố quyết định xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. 3.3.4.
Cải cách triệt để hệ thống giáo dục và đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và
tay nghề cho giai cấp công nhân:
Đây là một vấn đề sống còn đối với người công nhân và việc phát triển giai cấp công
nhân trong tình hình mới. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế đang tạo ra một nhu cầu mới về nguồn nhân lực cả về
số lượng và chất lượng. Đặc thù của kinh tế thị trường là tính cạnh tranh cao, lao động và
việc làm cũng không ngoài tình trạng đó. Sự cạnh tranh trong sử dụng lao động đòi hỏi lực
lượng lao động cần được đào tạo một cách chuyên nghiệp và cơ bản. Do đó, chất lượng lao
động, nguồn nhân lực mới là nhân tố quyết định cho sự phát triển và tăng trưởng cao. Đối
với người lao động, khi tham gia thị trường lao động nếu chưa được đào tạo cơ bản, đáp ứng
nhu cầu thực tế của thị trường lao động, thì
rất khó tìm được việc làm, và nếu có, thì cũng
thường là việc làm không ổn định, lao động giản đơn, nặng nhọc và thu nhập thấp. Tính
cạnh tranh cao cùng với sự sôi động của thị trường lao động đòi hỏi Nhà nước cần có một
chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực vừa đông đảo, có chất lượng cao vừa 16