Sự tác động của biến đổi khí hậu đến tăng trưởng và phát triển ở Việt Nam | Đại học Văn Lang

Sự tác động của biến đổi khí hậu đến tăng trưởng và phát triển ở Việt Nam | Đại học Văn Lang  giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

1. Giới thiệu
Các nghiên cứu về tác động của BĐKH đến tăng
trưởng và phát triển đang chủ đề được quan tâm
trên thế giới với nhận thức ngày càng tăng trên
phạm vi toàn cầu rằng BĐKH thật, do con
người gây ra gây ảnh hưởng lớn trên cả 3 khía
cạnh: kinh tế, hội môi trường. Một số nghiên
cứu kinh tế về tác động của BĐKH của Samuel
Franhauser Richard S.J.Tol, (2004), Stern
(2006), Mendelsohn (2009) chỉ ra rằng: (i) các
lĩnh vực dễ bị tổn thương trước tác động của BĐKH
nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, tài nguyên biển,
tài nguyên nước; (ii) một số quốc gia, đặc biệt các
nước đang phát triển, sẽ bị tổn thương nhiều hơn
trước tác động của BĐKH do tỷ trọng của hai ngành
nông nghiệp lâm nghiệp hai ngành dễ bị tổn
thương nhất trước tác động của BĐKH - ở các nước
đang phát triển khá cao trong cấu kinh tế;
(iii) BĐKH sẽ làm giảm phúc lợi xã hội, từ đó làm
giảm chất lượng cuộc sống của con người. Mặc
vẫn còn những điểm khác biệt về các kết quả ước
tính và dự báo thiệt hại do BĐKH gây ra, các nghiên
cứu đều cho rằng BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng
đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi
toàn cầu, từ đó làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế
làm chậm lại tiến trình đạt được các Mục tiêu
phát triển Thiên niên kỷ các nước chịu tác động
của BĐKH, đặc biệt các nước đang phát triển
chịu những tác động nặng nề nhất của BĐKH. Do
đó, các chính sách ứng phó với BĐKH của các nước
trên thế giới đều tập trung vào việc chuyển đổi sang
một nền kinh tế phát thải ít các bon cũng như đảm
bảo một hội thích ứng hiệu quả trước những tác
động của BĐKH.
Ở Việt Nam, hình tăng trưởng hiện tại được
đánh giá không bền vững với một cơ cấu kinh tế
chủ yếu dựa trên thâm dụng vốn tài nguyên, lao
động tay nghề thấp, ít hiểu biết về bảo v môi
trường và lồng ghép vấn đề môi trường vào các hoạt
động sản xuất tiêu dùng. Bên cạnh đó, các mục
tiêu đạt được về phát triển con người công bằng
hội còn khiêm tốn. Trong bối cảnh hội nhập kinh
Trần Thọ Đạt *, Vũ Thị Hoài Thu**
Các nghiên cứu gần đầy đều cho rằng biến đổi khí hậu (BĐKH) sẽ làm giảm tốc độ tăng
trưởng kinh tế toàn cầu và tạo nên các chu kỳ tăng trưởng không bền vững. Là một trong
năm quốc gia chịu tác động nặng nề nhất của nước biển dâng và một trong những quốc
gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH, tăng trưởng ít các bon và phát triển bền vững ở
Việt Nam sẽ đứng trước những thách thức lớn trong bối cảnh các nguồn lực hạn đang
được ưu tiên nhiều hơn cho việc giải quyết các áp lực trong nước liên quan đến tăng trưởng
dân số, xóa đói giảm nghèo, thiếu hụt về cơ sở hạ tầng cũng như cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên. Bài viết này phân tích một số tác động của BĐKH đến tăng trưởng kinh tế nói chung,
một số ngành/lĩnh vực chủ chốt và đến phát triển ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp
ứng phó với BĐKH trong thời gian tới. Bên cạnh đó, một số chương trình nghiên cứu về
BĐKH, đặc biệt dưới góc độ kinh tế, cũng được đề xuất thực hiện nhằm bổ sung các thông
tin khoa học cho việc ra quyết định về các chính sách ứng phó với BĐKH ở Việt Nam.
Từ khóa: biến đổi khí hậu, tăng trưởng, phát triển, giảm nhẹ, thích ứng
Số 193 tháng 7/2013
15
tế và BĐKH toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam sẽ ngày
càng bị tổn thương trước những cú sốc kinh tế vĩ mô
và thiên tai xảy ra bất thường trong bối cảnh nguồn
lực hạn đang được ưu tiên nhiều hơn cho việc
giải quyết các áp lực trong nước liên quan đến tăng
trưởng dân số, xóa đói giảm nghèo, thiếu hụt về cơ
sở hạ tầng cũng như cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
một trong năm quốc gia chịu tác động nặng nề
nhất của nước biển dâng một trong những quốc
gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH, tăng
trưởng ít các bon và phát triển bền vững ở Việt Nam
sẽ đứng trước những thách thức lớn. Do đó, nhận
diện những c động chính ca BĐKH đến tăng
trưởng kinh tế nói chung, một số ngành/lĩnh vực chủ
chốt và đến phát triển ở Việt Nam là rất cần thiết để
từ đó đề xuất những giải pháp ứng phó với BĐKH
khả thi với bối cảnh trong nước phù hợp với xu
hướng chung của thế giới.
Các nghiên cứu về tác động của BĐKH đến tăng
trưởng và phát triển ở Việt Nam còn chưa nhiều. Bài
viết này tổng hợp phân tích một số tác động
chính của BĐKH đến tăng trưởng phát triển
Việt Nam dựa trên một số nghiên cứu ban đầu về
chủ đề này. Từ các kết quả phân tích, các giải pháp
ứng phó với BĐKH cho Việt Nam được đề xuất trên
cả 2 phương diện: giảm nhẹ thích ứng với
BĐKH. Các chương trình nghiên cứu về BĐKH,
đặc biệt dưới góc độ kinh tế, cũng được đề xuất thực
hiện trong thời gian tới nhằm bổ sung các thông tin
khoa học cho việc ra quyết định về các chính sách
ứng phó với BĐKH ở Việt Nam.
2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á,
Việt Nam là một trong những quốc gia trên thế giới
phải chịu ảnh hưởng của các kiểu thời tiết khắc
nghiệt thường xuyên phải chịu ảnh hưởng của
bão biển, bão nhiệt đới và áp thấp nhiệt đới. BĐKH
đang ngày càng được biểu hiện nét ở Việt Nam.
Trong khoảng 50 năm qua (1958-2007), nhiệt độ
trung bình năm ở Việt Nam đã tăng khoảng 2-3
o
C.
Mực nước biển tại trạm Hòn Dáu trung bình dâng
khoảng 3 mm/năm; tức đã ng khoảng 20 cm trong
vòng 50 năm qua. Bên cạnh sự gia tăng nhiệt độ và
mực nước biển, lượng mưa tính trung bình trên cả
nước trong 50 năm qua đã giảm khoảng 2%/năm.
Các hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng, đặc biệt
bão cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn
mùa bão kết thúc muộn hơn, các đợt không khí lạnh
gây rét đậm, rét hại xu hướng kéo dài (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2012).
Các kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt
Nam được xây dựng và công bố năm 2009 theo các
kịch bản phát thải khí nhà kính mức thấp (B1),
trung bình (B2) cao (A2, A1FI). Kế thừa các
nghiên cứu đã có và trên cơ sở các kết quả tính toán
của các hình khí hậu ở Việt Nam, các kịch bản
phát thải khí nhà kính được chọn nhằm cập nhật
kịch bản BĐKH nước biển dâng cho Việt Nam
trong thế kỷ 21 được dựa trên các kịch bản phát thải
của Uỷ ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) bao
gồm: B1, A1T (nhóm kịch bản phát thải thấp), B2,
A1B (nhóm kịch bản phát thải trung bình), và A2,
A1F1 (nhóm kịch bản phát thải cao). Theo kịch bản
phát thải trung bình, xu hướng BĐKH Việt Nam
trong thời gian tới được dự đoán như sau (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2012):
Theo kịch bản phát thải thấp: đến cuối thế kỷ 21,
nhiệt đ trung bình năm tăng từ 1,6 đến 2,2
o
C;
lượng mưa tăng từ 2-6%; nước biển dâng từ 49-
64cm.
Theo kịch bản phát thải trung bình: đến cuối thế
kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm tăng t2 đến 3
o
C;
lượng mưa tăng từ 2-7%; nước biển dâng từ 57-
73cm.
Theo kịch bản phát thải cao: đến cuối thế kỷ 21,
nhiệt đ trung bình năm tăng từ 2,5 đến 3,7
o
C;
lượng mưa tăng từ 2-10%; nước biển dâng từ 78-
95cm.
BĐKH được dự đoán sẽ tác động đến mọi mặt
của đời sống kinh tế-xã hội của Việt Nam trở
thành một trong những thách thức lớn đối với sự
phát triển bn vững của Việt Nam cả ở trước mắt và
lâu dài.
3. Tác động của biến đổi khí hậu đến tăng
trưởng và phát triển ở Việt Nam
3.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến tăng
trưởng kinh tế
Năm 2006, một báo cáo về “Kinh tế học biến đổi
khí hậu” do nhà kinh tế học Nicholas Stern đtrình
Chính phủ Anh đã mô tả BĐKH như một thất bại thị
trường lớn nhất sâu rộng nhất mà thế giới phải
trải qua. Báo cáo cho rằng, nếu không những
biện pháp giảm nhẹ hiệu quả, tổng chi phí do
BĐKH gây ra sẽ tương đương với việc mất đi ít nhất
5% GDP toàn cầu mỗi năm, trong khi chi phí nhằm
cắt giảm lượng phát thải khí nhà kính chỉ giới hạn ở
mức 1% GDP toàn cầu mỗi năm. Hơn nữa, chi phí
này sẽ còn thấp hơn nếu việc cắt giảm khí thải đạt
được hiệu quả cao và tính được cả những lợi ích đi
kèm. Ngược lại, chi phí sẽ cao hơn (có thể lên đến
20% GPP toàn cầu) nếu việc cải tiến công nghệ sử
Số 193 tháng 7/2013
16
dụng nhiên liệu phát thải nhiều CO diễn ra chậm
2
hơn so với dự kiến, hoặc các nhà hoạch định chính
sách thất bại trong việc tạo ra những công cụ kinh tế
cho phép giảm lượng phát thải khí nhà kính (Trần
Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu, 2013).
Xét trên phạm vi toàn thế giới, BĐKH sẽ làm
giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế và tạo nên các chu
kỳ tăng trưởng không bền vững. Sử dụng các
hình đánh giá hiệu ứng kinh tế toàn cầu, các
nghiên cứu chỉ ra rằng, BĐKH sẽ tác động nghiêm
trọng đến năng suất, sản lượng và làm giảm tốc độ
tăng trưởng các nước chịu tác động mạnh của
BĐKH, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Các kết
quả nghiên cứu gần đây cho thấy, tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân các nước đang phát triển chịu
tác động mạnh nhất của BĐKH sẽ giảm từ 1% đến
2,3%/năm. Nghiên cứu của DARA International
(2012) chỉ ra rằng thiệt hại do BĐKH ô nhiễm
môi trường từ việc phát thải nhiều các bon chiếm
khoảng 1,7% GDP toàn cầu năm 2010 ước tính
sẽ tăng lên 3,2% GDP toàn cầu vào năm 2030 nếu
không những hành động ứng phó với BĐKH.
Các nước đang phát triển chịu thiệt hại khoảng 11%
GDP do BĐKH và ô nhiễm môi trường từ việc phát
thải nhiều các bon vào năm 2010 và thiệt hại này có
thể tăng lên khoảng 40%GDP vào năm 2030 nếu
không hành động để giảm nhẹ BĐKH.
Ở Việt Nam, thiên tai đang ngày càng gia tăng cả
về quy mô cũng như chu kỳ lặp lại, từ đó làm mất đi
nhiều thành quả của quá trình phát triển kinh tế-xã
hội của cả nước. Trong giai đoạn 2002-2010, thiệt
hại do thiên tai gây ra trên phạm vi cnước thấp
nhất là 0,14% GDP (năm 2004) cao nhất 2%
GDP (năm 2006) (Phan Sỹ Mẫn Huy Ngọc,
2013). Tính bình quân trong 15 năm qua, thiên tai
đã gây tổn hại khoảng 1,5% GDP hàng năm (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2012).
Theo các kịch bản BĐKH của Bộ Tài nguyên và
Môi trường (2012), đến cuối thế kỷ 21, sự gia tăng
1 m của mực nước biển thể gây ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống và sinh kế của khoảng 20% dân số
và tổn thất có thể lên tới 10% GDP mỗi năm.
Báo cáo kết quả nghiên cứu về tính dễ bị tổn
thương do BĐKH của tổ chức DARA International
chỉ ra rằng, BĐKH thể làm Việt Nam thiệt hại
khoảng 15 tỉ USD mỗi năm, tương đương khoảng
5% GDP. Cụ thể là, hàng năm, nước biển dâng gây
thiệt hại khoảng 4 tỷ USD, thiệt hại năng suất lao
động là khoảng 8 tỷ USD, thiệt hại của ngành ngư
nghiệp là 1,5 tỷ USD, của ngành nông nghiệp là 0,5
tỷ USD, do lũ lụt và sạt lở đất là 200 triệu USD, và
chi phí hạ nhiệt do nhiệt độ tăng là khoảng 150 triệu
USD. Nếu Việt Nam không giải pháp ứng phó
kịp thời, thiệt hại do BĐKH ước tính có thể lên đến
11% GDP vào năm 2030 (DARA International,
2012).
Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quản lý Trung
ương phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển Thế
giới và Đại học Copenhaghen (năm 2012) cho biết,
nếu kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với tốc độ
5,4%/năm trong giai đoạn 2007-2050 thì tốc độ tăng
trưởng bị tác động bởi BĐKH (cụ thể là bão) có thể
ở mức 5,32% đến 5,39% - tức là tốc độ tăng trưởng
có giảm nhưng không đáng kể. Nếu GDP vào năm
2050 của Việt Nam đạt trên 500 tỷ USD thì thiệt hại
do BĐKH thể lên đến khoảng 40 tỷ USD vào
năm 2050 một thiệt hại tương đối lớn về giá trị
tuyệt đối thể giảm xuống nếu Việt Nam
chính sách ứng phó với BĐKH phù hợp và hiệu quả
(CIEM, DOE và UN University, 2012).
3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến một số
ngành/lĩnh vực chchốt ở Việt Nam
3.2.1. Tác động ca biến đổi khí hậu đến ngành
nông nghiệp và thuỷ sản
Hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố tự nhiên như: đất đai, nguồn nước,
khí hậu, chế độ thủy văn, nhiệt độ, độ ẩm... nên sẽ
ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH
Việt Nam, cụ thể (Trần Thọ Đạt Vũ Thị Hoài
Thu, 2012):
Thứ nhất, tình trạng ngập lụt do nước biển dâng
sẽ làm mất đất canh tác trong nông nghiệp. Nếu mực
nước biển dâng thêm 1m, ước tính khoảng 40% diện
tích đồng bằng sông Cửu Long, 11% diện tích đồng
bằng sông Hồng và 3% diện tích của các tỉnh khác
thuộc vùng ven biển sẽ bị ngập. Ngập lụt sẽ làm mất
đất canh tác ở hai khu vực nông nghiệp quan trọng
nhất của Việt Nam là đồng bằng sông Cửu Long và
đồng bằng sông Hồng vì khoảng 80% diện tích đồng
bằng sông Cửu Long 30% diện tích đồng bằng
sông Hồng độ cao dưới 2,5 m so với mực nước
biển. Hiện ti, diện tích đất gieo trồng của Việt Nam
khoảng 9,4 triệu ha (trong đó 4 triệu ha đất
trồng lúa). Tính trên phạm vi cả nước, Việt Nam sẽ
bị mất đi khoảng hơn 2 triệu ha đất trồng lúa
(khoảng 50%) nếu mực nước biển dâng thêm 1 m.
Thứ hai, tình trạng xâm nhập mặn ở khu vực ven
biển cũng sẽ làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp.
Một phần diện tích đáng kể đất trồng trọt vùng
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long
sẽ bị nhiễm mặn vì 2 đồng bằng này đều những
Số 193 tháng 7/2013
17
vùng đt thấp so với mực nước biển. Xâm nhập mặn
làm cho diện tích đất canh tác giảm, từ đó hệ số sử
dụng đất thể giảm từ 3-4 lần/năm xuống còn 1-
1,5 lần/năm. Ngập mặn sẽ đặc biệt nghiêm trọng
vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nếu nước biển
dâng cao thêm 1m thì khoảng 1,77 triệu ha đất sẽ bị
nhiễm mặn, chiếm 45% diện tích đất đồng bằng
sông Cửu Long ước tính rằng, khoảng 85%
người dân vùng đồng bằng sông Cửu Long cần
được hỗ trợ về nông nghiệp.
Thứ ba, nhiệt độ tăng, hạn hán (và thiếu nước
tưới) sẽ ảnh hưởng đến sphân bố của cây trồng,
đặc biệt làm giảm năng suất, cụ thể là năng suất lúa
của vụ xuân xu hướng giảm mạnh hơn so với
năng suất lúa của vụ mùa; năng suất ngô vụ đông có
xu hướng tăng ở đồng bằng Bắc Bộ và giảm ở Trung
Bộ và Nam Bộ. Ước tính rằng, năng suất lúa xuân ở
vùng đồng bằng sông Hồng thể giảm 3,7% o
năm 2020 giảm tới 16,5% vào năm 2070; năng
suất lúa mùa sẽ giảm 1% vào năm 2020 và giảm 5%
vào năm 2070 nếu không có các biện pháp ứng phó
kịp thời và hiệu quả.
Mất đất canh tác trong nông nghiệp và năng suất
cây trồng suy giảm sẽ đặt ra những thách thức và đe
dọa đến đời sống của nông dân, vấn đề xuất khẩu
gạo an ninh lương thực quốc gia đối với một
quốc gia nông nghiệp đóng vai vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân như Việt Nam:
nông nghiệp chiếm 52,6% lực lượng lao động
20% GDP của cả nước. Dự báo đến năm 2100, nếu
mực nước biển dâng 1m, vựa lúa ở Đồng bng sông
Cửu Long và TP. Hồ Chí Minh có nguy cơ bị mất đi
khoảng 7,6 triệu tấn lúa/năm, tương đương với
40,5% sản lượng lúa của cả ng. Do đó, Việt Nam
sẽ nguy đối mặt với tình trạng thiếu lương
thực trầm trọng vào năm 2100 mất đi khoảng
21,39% sản lượng lúa (mới tính riêng cho vùng
đồng bằng sông Cửu Long) (Phan Sỹ Mẫn
Huy Ngọc, 2013). Trong một tương lai gần hơn, dự
báo đến năm 2020, dân số Việt Nam sẽ đạt khoảng
120 triệu người. Trong bối cảnh BĐKH ngày càng
gia tăng thì mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực
cho 120 triệu người sẽ bị đe dọa nghiêm trọng.
Đối với ngành thuỷ sản, Việt Nam hiện có
khoảng 480.000 người trực tiếp tham gia vào đánh
bắt; 100.000 người làm việc ở ngành chế biến thủy
sản khoảng 2.140.000 người tham gia vào các
dịch vụ nghề cá. Các sinh kế thủy sản, bao gồm
đánh bắt và nuôi trồng, là những sinh kế phụ thuộc
vào nguồn nước sự phong phú của nguồn lợi ven
biển, nên một trong những lĩnh vực nhạy cảm
nhất dễ bị tổn thương nhất trước tác động ca
BĐKH. Nhìn chung, BĐKH có xu hướng làm thay
đổi môi trường sống của các loài thuỷ sản, dẫn đến
thay đổi trữ lượng các loài thuỷ hải sản do di
hoặc do chất lượng môi trường sống bị suy giảm; từ
đó làm thu hẹp ngư trường đánh bắt, sản lượng đánh
bắt sản lượng nuôi trồng. Kết quả khảo sát của
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội năm 2011 cho
thấy, các địa phương được kho sát đều có tỷ lệ lao
động đang làm trong lĩnh vực nuôi trồng thủy hải
sản khá cao, dao động từ trên 50% đến 90% lực
lượng lao động. Do hạn chế về vốn đầu kiến
thức/kỹ thuật nên hoạt động nuôi trồng thủy sản của
người dân hầu như phụ thuộc vào môi trường tự
nhiên, thời tiết,... Thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản
có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây do
ảnh hưởng của nước biển dâng, khô hạn, xâm nhập
mặn, mưa trái mùa, thay đổi môi trường nước.
Thiệt hại về sản lượng nuôi trồng thủy sản ở một số
tỉnh, dụ như Bạc Liêu, Bến Tre, Mau,… đã
tăng tới 30-40%/năm (Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài
Thu, 2012; Phan Sỹ Mẫn và Hà Huy Ngọc, 2013).
3.2.2. Tác động ca biến đổi khí hậu đến ngành
công nghiệp
Các ngành công nghiệp, đặc biệt khu công
nghiệp ven biển, sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi
BĐKH:
Nước biển dâng khoảng 1m vào cuối thế kỷ 21 sẽ
làm cho hầu hết các khu công nghiệp bị ngập, thấp
nhất là trên 10% diện tích, cao nhất là khoảng 67%
diện tích (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).
Nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực
thực phẩm, dệt, may mặc sẽ bị suy giảm đáng kể vì
không được tiếp ứng từ các vùng nguyên liệu ở các
tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long vốn bị ngập lụt
nặng nề nhất ở Việt Nam. Điều này càng gây sức ép
đến việc chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp
về loại hình công nghiệp, tỷ lệ công nghiệp chế
biến, công nghệ cao.
Nhiệt độ tăng làm tăng tiêu thụ năng lượng trong
các ngành công nghiệp: tăng chi phí thông gió, làm
mát hầm khai thác làm giảm hiệu suất, sản
lượng của các n máy điện. Tiêu thụ điện cho sinh
hoạt gia tăng chi phí làm mát trong các ngành
công nghiệp thương mại cũng gia tăng đáng kể khi
nhiệt độ có xu hướng ngày càng tăng.
Mưa o thất thường nước biển dâng sẽ tác
động tiêu cực đến quá trình vận hành, khai thác hệ
thống truyền tải phân phối điện, n khoan,
Số 193 tháng 7/2013
18
đường ống dẫn dầu và khí vào đất liền, cấp dầu vào
tàu chuyên chở dầu; làm gia tăng chi phí bảo dưỡng
và sửa chữa các công trình năng lượng; ảnh hưởng
tới việc cung cấp, tiêu thụ năng lượng, an ninh năng
lượng quốc gia.
3.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến một số
lĩnh vực lao động và xã hội
BĐKH tác động đến lao động, việc làm theo hai
xu hướng rệt là: (i) BĐKH làm cho việc làm
trong nông nghiệp trở nên bấp bênh hơn, rủi ro hơn
và điu kiện làm việc tồi tệ n; (ii) BĐKH làm cho
một bộ phận lao động phải chuyển đổi việc làm (ví
dụ từ nông nghiệp sang công nghiệp, thương mại,
dịch vụ), làm giảm thời gian làm việc, giảm thu
nhập làm tăng lượng lao động di của địa
phương (Bùi Tôn Hiến, 2013). Nghiên cứu của Viện
Khoa học Lao động hội (năm 2011) về tác
động của BĐKH đến việc làm của tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 2006-2010 cho thấy, các hiện tượng thời tiết
cực đoan đã làm giảm tiềm năng tạo việc làm bình
quân khoảng 0,22%/năm (tương đương với khoảng
1.400 việc làm mỗi năm bị mất đi).Tác động của
BĐKH đến nghèo đói thường được thể hiện thông
qua tác động đến các nguồn lực sinh kế của hộ gia
đình có các sinh kế nhạy cảm với khí hậu như nông
nghiệp, m nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,...
BĐKH sẽ là trở ngại lớn đối với những nỗ lực giảm
nghèo của quốc gia và từng người dân. Nghiên cứu
của Viện Khoa học Lao động và Xã hội (năm 2011)
cho thấy, tại Sơn La, khi ng trưởng kinh tế trong
bối cảnh BĐKH giảm đi 1% thì tỷ lệ nghèo tăng
thêm 0,51%; còn ở Hà Tĩnh, khi tăng trưởng kinh tế
giảm đi 1% thì tỷ lệ nghèo tăng thêm thêm 0,74%.
Nhìn chung, BĐKH sẽ kéo lùi những thành quả về
phát triển giảm nghèo, làm tăng số đối tượng
phải được trợ giúp trong ngắn hạn và dài hạn.
4. Đề xuất một số giải pháp ứng phó với biến
đổi khí hậu ở Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là một trong những nền
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới trong
những năm gần đây. Các chuyên gia kinh tế cho
rằng, nếu Việt Nam thực hiện hiệu quả các chính
sách ứng phó với BĐKH, Việt Nam sẽ có nhiều cơ
hội để phát triển nền kinh tế nhanh và bền vững hơn.
Do đó, trong thời gian tới, Việt Nam cần tích cực,
chủ động ứng phó với BĐKH trên cả 2 phương
diện: giảm nhẹ BĐKH thích ứng với BĐKH;
trong đó thích ứng với BĐKH được trọng tâm
trong thời kỳ đầu và giảm nhẹ BĐKH cần được coi
hội để chuyển đổi nền kinh tế theo hướng giảm
phát thải khí nhà kính và bảo vệ môi trường.
4.1. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí
hậu
4.1.1. Xây dựng năng lực thích ứng cấp quốc gia
Để xây dựng tăng cường năng lực thích ứng
của quốc gia, Việt Nam cần thực hiện các biện pháp
chủ yếu sau đây:
Tăng cường lồng ghép thích ứng với BĐKH vào
công c lập kế hoạch phát triển cấp quốc
gia/ngành/địa phương; bao gồm (i) lồng ghép
BĐKH vào các chính sách chung cấp quốc gia (ví
dụ như chiến lược phát triển bền vững, giảm nghèo,
quản lý rủi ro thiên tai quốc gia), (ii) lồng ghép
BĐKH o các khoản đầu tư theo ngành (đặc biệt là
các ngành dễ bị tổn thương trước tác động của
BĐKH như nông nghiệp, thuỷ sản,...); và (iii) lồng
ghép BĐKH vào các sáng kiến cụ thể ở địa phương
(ví dụ như thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng,
các chương trình hỗ trợ sinh kế nhằm thích ứng với
BĐKH,…).
Tăng cường các chế điều phối liên bộ nhằm
khuyến khích cách tiếp cận đa ngành về thích ứng
với BĐKH giữa chính quyền trung ương
chính quyền địa phương nhằm khuyến khích và tăng
cường việc thực hiện các hành động thích ứng ở cấp
địa phương.
Đẩy mạnh những nỗ lực nâng cao nhận thức của
cộng đồng về BĐKH và tác động của BĐKH nhằm
tạo lập sự đồng thuận trong hội thu hút sự
tham gia của tất cả các bên liên quan, đặc biệt là xã
hội dân sự, vào cuộc chiến chống BĐKH.
Đẩy mạnh việc lập kế hoạch thích ứng với BĐKH
dựa vào cộng đồng: bằng cách dựa o kinh nghiệm
kiến thức cộng đồng sử dụng các kinh
nghiệm và kiến thức này như những giải pháp ứng
phó với BĐKH, trong đó ưu tiên nhóm dễ bị tổn
thương (phụ nữ trẻ em) nhằm làm giảm sự tổn
thương cả về thể chất và vật chất cho các nhóm này
trước tác động của BĐKH.
Tăng cường hợp tác quốc tế về thích ứng với
BĐKH: chuyển giao công nghệ hỗ trợ tài chính
đóng vai trò thiết yếu, đặc biệt đối với c nước
đang phát triển thiếu các nguồn lực tài chính
công nghệ cần thiết để thích ứng với các rủi ro về
khí hậu.
4.1.2. Tăng cường thực hiện các biện pháp thích
ứng theo ngành
Đối với ngành nông nghiệp và thủy sản
Nếu như Việt Nam một trong những quốc gia
bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH trên thế giới
Số 193 tháng 7/2013
19
thì nông nghiệp, nông thôn lĩnh vực chịu thiệt hại
nặng nề nhất trong các ngành kinh tế Việt Nam.
Do đó, các hoạt động thích ứng với BĐKH của
ngành nông nghiệp đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong các nỗ lực thích ứng với BĐKH Việt Nam.
Đánh giá tác động của BĐKH, nước biển dâng
đối với từng lĩnh vực của ngành nông nghiệp, nông
thôn theo các kịch bản BĐKH;
Xây dựng một chương trình ứng phó với BĐKH
mang tính trung và dài hạn cho ngành nông nghiệp,
nông thôn;
Tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp
có khả năng thích ứng với BĐKH;
Tăng cường trợ giúp kỹ thuật của hệ thống
khuyến nông ở nông thôn và công tác chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thích ứng với
BĐKH;
Tăng cường quản tài nguyên thiên nhiên dựa
vào cộng đồng;
Cải tiến công tác quản lý nuôi trồng thủy sản, đặc
biệt là các quy định về môi trường.
Đối với lĩnh vực an sinh xã hội
Trong bối cảnh BĐKH ngày càng gia tăng, các
chính sách an sinh xã hội cần được thiết kế và thực
hiện nhằm hướng tới các mục tiêu bản: (i) an
ninh con người: đảm bảo sinh mạng con người trước
tác động của BĐKH và thiên tai; (ii) điều kiện sống:
đảm bảo các điu kiện về cư trú và tiếp cận các dịch
vụ cơ bản cho người dân; (iii) sinh kế bền vững:
phục hồi, cải thiện và đa dạng hóa sinh kế để đảm
bảo đời sống cho người dân các vùng dễ bị tổn
thương. Các giải pháp đối với lĩnh vực an sinh
hội phải bao gồm: phòng ngừa, giảm thiểu khắc
phục rủi ro thiên tai và khí hậu; cụ thể là:
Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, chuyển đổi việc
làm theo hướng ít bị tổn thương hơn trước tác động
của BĐKH, bao gồm: (i) chuyển sang hoạt động phi
nông nghiệp; (ii) tăng cường thâm canh nhằm gia
tăng giá trị sử dụng đất và mặt nước; và (iii) hỗ trợ
tìm kiếm việc làm di cư an toàn các khu vực
nhạy cảm với tác động của BĐKH.
Mở rộng Đề án hỗ trợ nông dân mua bảo hiểm
nông nghiệp trong bối cảnh BĐKH.
Tăng cường các chương trình an sinh xã hội: mở
rộng diện thụ hưởng các chính sách trợ giúp đột
xuất; hỗ trợ và khuyến khích thành lập c quỹ cứu
trợ đột xuất tại cấp sở để người dân địa
phương chủ động và linh hoạt ứng phó với rủi ro khí
hậu.
Xây dựng chương trình việc làm công nhằm đảm
bảo hai mục tiêu: (i) đảm bảo việc làm cho người
lao động thuộc nhóm yếu thế (ii) tái thiết hoặc
xây dựng mới các công trình công cộng phục vụ
phòng chống lụt bão, thiên tai, ứng phó với BĐKH.
4.2. Các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu
Mô hình tăng trưởng hiện tại của Việt Nam được
đánh giá không bền vững do còn sử dụng nhiều
tài nguyên gây ô nhiễm môi trường (phát thải
CO
2
nhiều loại chất thải khác). Chuyển đổi
hình tăng trưởng từ nền kinh tế nâu sang nền kinh tế
xanh nhằm giảm phát thải nhà kính và ứng phó với
BĐKH là một xu hướng phổ biến trên thế giới hiện
nay. Để chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng xanh,
Việt Nam cần tập trung vào:
Điều chỉnh bản cấu ngành kinh tế theo
hướng xanh hóa sản xuất: loại bỏ những ngành gây
ô nhiễm môi trường hoặc chuyển đổi sang sử dụng
công nghệ kỹ thuật cao để thể giảm thiểu phát
thải khí CO
2
và gây ô nhiễm môi trường.
Phát triển Công nghiệp Xanh theo 2 hướng: (i)
xanh hóa các ngành công nghiệp hiện tại (tối ưu hóa
sử dụng tài nguyên năng lượng; giảm thiểu tác
động môi trường từ sn xuất bằng cách giảm thiểu
và quản lý các chất thải hiệu quả) và (ii) hình thành
các ngành công nghiệp xanh (bao gồm các ngành
công nghiệp sử dụng các công nghệ thân thiện môi
trường và các ngành công nghiệp cung cấp các dịch
vụ môi trường).
Phát triển nền Nông nghiệp Xanh theo hướng
giảm phát thải khí nhà kính, đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia và xóa đói giảm nghèo;
Huy động các nguồn lực cho Tăng trưởng xanh:
tăng cường nguồn lực trong nước ngoài nước;
nguồn lực từ các thành phần trong hội (đặc biệt
là từ doanh nghiệp);
Tăng cường áp dụng các công c kinh tế trong
quản môi trường ứng phó với BĐKH: thuế
môi trường, phí môi trường, các cơ chế tài chính các
bon thông qua các dự án CDM REDD, trợ cấp
cho các nghiên cứu và phát triển (R&D) nhằm giảm
thiểu phát thải CO
2
, tiến tới áp dụng thuế các bon
trong các ngành công nghiệp;
Đào tạo nguồn nhân lực để tạo ra các việc làm
xanh: nâng cao nhận thức của xã hội về môi trường,
ứng phó với BĐKH trên cả 2 phương diện: sản xuất
và tiêu dùng; tăng cường phổ biến các kiến thức về
sản phẩm xanh, nhãn sinh thái, sản xuất sạch hơn,
tiêu dùng bền vững;
Tăng cường các hoạt động kiểm kê khí nkính:
Số 193 tháng 7/2013
20
nhằm kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất phát thải CO
2
ở trong nước cũng như đóng góp chung vào nỗ lực
giảm phát thải CO trên toàn cầu.
2
4.3. Tăng cường thực hiện các chương trình
nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Các chương trình nghiên cứu về BĐKH, đặc biệt
dưới góc độ kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong
việc cung cấp và bổ sung các thông tin khoa học cho
việc ra quyết định về các chính sách ứng phó với
BĐKH Việt Nam. Các chương trình nghiên cứu về
BĐKH cần được thực hiện trên cả 2 phương diện:
thích ứng với BĐKH giảm nhẹ BĐKH 3
cấp: quốc gia, ngành/liên ngành, và địa phương.
4.3.1. Các chương trình nghiên cứu về thích ứng
với biến đổi khí hậu
Các chương trình cấp quốc gia
- Tăng cường năng lực quốc gia nhằm thích ứng
với BĐKH ở Việt Nam.
- Tăng cường năng lực thể chế chính sách
nhằm thích ứng với BĐKH ở Việt Nam.
- Huy động c nguồn lực cho công tác thích ứng
với BĐKH ở Việt Nam.
Các chương trình cấp ngành/liên ngành
- Xây dựng phương pháp và qui trình đánh giá tác
động kinh tế của BĐKH phục vụ hoạch định chính
sách thích ứng với BĐKH cho các ngành/lĩnh vực
Việt Nam.
- Đánh giá tác động kinh tế của BĐKH đến các
ngành/lĩnh vực then chốt ở Việt Nam (nông nghiệp,
thuỷ sản, an sinh hội) đề xuất các biện pháp
thích ứng.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu kinh tế-xã hội GIS (Hệ
thống thông tin địa lý) phục vụ quản lý đất đai trong
bối cảnh BĐKH ở Việt Nam.
Các chương trình cấp địa phương
- Tăng cường năng lực của cộng đồng nhằm thích
ứng với BĐKH ở Việt Nam.
- Xây dựng các hình sinh kế bền vững
thích ứng với BĐKH cho các cộng đồng dân
(đồng bằng, miền núi và ven biển) ở Việt Nam.
4.3.2. Các chương trình nghiên cứu về giảm nhẹ
BĐKH
Các chương trình cấp quốc gia
- Mô hình tăng trưởng kinh tế nhằm ứng phó với
BĐKH ở Việt Nam.
- Nghiên cứu và áp dụng c ng cụ kinh tế trong
quản i trườngứng phó với BĐKH Việt Nam.
- Nghiên cứu áp dụng cơ chế Tài chính Xanh
nhằm giảm nhẹ BĐKH: Kinh nghiệm quốc tế và gợi
ý chính sách đối với Việt Nam.
Các chương trình cấp ngành
- Phát triển Nông nghiệp Xanh nhằm giảm nhẹ
BĐKH: Kinh nghiệm quốc tế gợi ý chính sách
đối với Việt Nam.
- Phát triển Công nghiệp Xanh nhằm giảm nh
BĐKH: Kinh nghiệm quốc tế gợi ý chính sách
đối với Việt Nam.
- Phát triển Năng lượng Xanh nhằm giảm nhẹ
BĐKH: Kinh nghiệm quốc tế gợi ý chính sách
đối với Việt Nam.
5. Kết luận
BĐKH được coi là một trong những vấn đề phát
triển quan trọng hiện nay vì nó y ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển kinh tế-xã hội của tất cả các quốc
gia và mọi nỗ lực phát triển của con người đều đang
nguy bị hủy hoại bởi BĐKH. Giảm nhẹ
BĐKH bằng cách giảm phát thải khí nhà kính là một
nhiệm vụ cấp bách trên toàn cầu. Bên cạnh đó, thích
ứng với BĐKH cũng đóng vai trò quan trọng, đặc
biệt đối với các nước đang phát triển. Các giải pháp
ứng phó với BĐKH đã và đang được triển khai trên
cả 3 cấp độ: toàn cầu, khu vực quốc gia. Các
quốc gia trên thế gii đang ngày càng đưa yếu tố
BĐKH vào quá trình hoạch định chính sách và lồng
ghép vn đề giảm thiểu thích ứng với BĐKH vào
các chiến lược tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo
phát triển kinh tế-xã hội quốc gia.
Nằm trong số các quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề
nhất bởi BĐKH, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
được dự đoán sẽ bị suy giảm; đời sống của nông
dân, vấn đề xuất khẩu gạo an ninh lương thực
quốc gia sẽ bị đe doạ bởi việc mất đất canh tác trong
nông nghiệp sự suy giảm năng suất cây trồng,
năng suất đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản; chi phí
trong các ngành công nghiệp sẽ gia tăng do sự tăng
nhiệt độ; việc làm trong những lĩnh vực nhạy cảm
với khí hậu trở nên bấp bênh n, từ đó làm gia tăng
tình trạng nghèo đói. Do đó, trong thời gian tới, Việt
Nam cần những thay đổi mạnh mẽ trong các
chính sách công ở cấp quốc gia, vùng và địa phương
nhằm xem xét, tính toán đưa các ảnh hưởng của
BĐKH vào các chính sách, chiến lược, dự án trên
các lĩnh vực then chốt như nông nghiệp, thuỷ sản,
công nghiệp, an sinh hội nhằm tiến tới một nền
kinh tế phát thải ít các bon khả năng chống
chịu tốt trước tác động của BĐKH.
Số 193 tháng 7/2013
21
Tài liệu tham khảo:
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, Hà Nội.
Bùi Tôn Hiến (2013), Tác động của biến đổi khí hậu đến một số vấn đề lao động và xã hội, Hội thảo Khoa học Quốc
tế “Kinh tế học biến đổi khí hậu và gợi ý chính sách đối với Việt Nam”, Hà Nội, tháng 3/2013.
CIEM, DOE UN University (2012), Tác động của biến đổi khí hậu tới tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt
Nam, Nhà xuất bản Thống kê.
DARA International (2012), Climate Vulnerability Monitor: Findings and Observations.
Mendelsohn, R., (2009), Climate Change and Economic Growth, Working Paper No 60, The World Bank.
Phan Sỹ Mẫn và Huy Ngọc (2013), Tác động của biến đổi k hậu và thiên tai đến ng nghiệp, nông thôn: Nhận
diện và Chính sách ứng phó, Hội thảo Khoa học Quốc tế “Kinh tế học biến đổi khí hậu và gợi ý chính sách đối
với Việt Nam”, Hà Nội, tháng 3/2013.
Samuel Franhauser and Richard S.J.Tol, (2004), On Climate Change and Economic Growth, Resource and Energy
Economics, Elsevier.
Stern, N, (2006), Stern Review: Economics of Climate Change, Cambridge, UK, Cambridge University Press.
Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu, (2012), Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển, Sách tham khảo, Diễn đàn Phát triển
Việt Nam, Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
Trần Thọ Đạt và Thị Hoài Thu (2013), Tổng quan về kinh tế học biến đổi khí hậu, Hội thảo Khoa học Quốc tế
“Kinh tế học biến đổi khí hậu và gợi ý chính sách đối với Việt Nam”, Hà Nội, tháng 3/2013.
Thông tin tác giả:
* Trần Thọ Đạt, Giáo sư, tiến sĩ.
- Nơi công tác: trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Hướng nghiên cứu khoa học chủ yếu: tăng trưởng kinh tế, chất lượng tăng trưởng, tăng trưởng và phát
triển, chính sách tiền tệ và tài khóa, kinh tế học biến đổi khí hậu.
- Một số tạp chí đã đăng tải công trình: Nghiên cứu Kinh tế, Kinh tế và Phát triển, Vietnam’s Socio-Eco-
nomic Development Review.
Email:tranthodat@gmail.com
** Vũ Thị Hoài Thu, Thạc sĩ, nghiên cứu sinh
- Nơi công tác: Khoa Môi trường đô thị, trường Đại học Kinh tế quốc dân
- Hướng nghiên cứu khoa học chủ yếu: các vấn đề môi trường và phát triển; Kinh tế và cnh sách biến
đổi khí hậu; biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển; phát triển bền vững vùng ven biển.
- Một số tạp chí đã đăng tải công trình: Kinh tế môi trường, Kinh tế và Phát triển.
Email:vuhoaithu.neu@gmail.com
Số 193 tháng 7/2013
22
Impacts of climate change on growth and development in Vietnam and policy implications
Abstract:
Recent studies agree that climate change is estimated to lower global economic growth and create cycles
of unsustainable growth. As one of five countries heavily affected by sea level rise and one of countries
severely affected by climate change, low carbon growth and sustainable development in Vietnam will be
threatened in the context that limited resources are prioritized to deal with domestic pressures related to
population growth, poverty reduction, lack of infrastructure, and natural resource degradation. The paper
points out some impacts of climate change on economic growth and key sectors in Vietnam and then pro-
poses some policy measures to respond to climate change in the future. In addition, some research pro-
grams on climate change, particularly from economic point of view, are recommended to add scientific
information for decision making on climate change policies in Vietnam.
| 1/8

Preview text:

Trần Thọ Đạt *, Vũ Thị Hoài Thu**
Các nghiên cứu gần đầy đều cho rằng biến đổi khí hậu (BĐKH) sẽ làm giảm tốc độ tăng
trưởng kinh tế toàn cầu và tạo nên các chu kỳ tăng trưởng không bền vững. Là một trong
năm quốc gia chịu tác động nặng nề nhất của nước biển dâng và là một trong những quốc
gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH, tăng trưởng ít các bon và phát triển bền vững ở
Việt Nam sẽ đứng trước những thách thức lớn trong bối cảnh các nguồn lực có hạn đang
được ưu tiên nhiều hơn cho việc giải quyết các áp lực trong nước liên quan đến tăng trưởng
dân số, xóa đói giảm nghèo, thiếu hụt về cơ sở hạ tầng cũng như cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên. Bài viết này phân tích một số tác động của BĐKH đến tăng trưởng kinh tế nói chung,
một số ngành/lĩnh vực chủ chốt và đến phát triển ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp
ứng phó với BĐKH trong thời gian tới. Bên cạnh đó, một số chương trình nghiên cứu về
BĐKH, đặc biệt dưới góc độ kinh tế, cũng được đề xuất thực hiện nhằm bổ sung các thông
tin khoa học cho việc ra quyết định về các chính sách ứng phó với BĐKH ở Việt Nam.

Từ khóa: biến đổi khí hậu, tăng trưởng, phát triển, giảm nhẹ, thích ứng 1. Giới thiệu
tính và dự báo thiệt hại do BĐKH gây ra, các nghiên
Các nghiên cứu về tác động của BĐKH đến tăng cứu đều cho rằng BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng
trưởng và phát triển đang là chủ đề được quan tâm
đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi
trên thế giới với nhận thức ngày càng tăng trên
toàn cầu, từ đó làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế
phạm vi toàn cầu rằng BĐKH là có thật, do con
và làm chậm lại tiến trình đạt được các Mục tiêu
người gây ra và gây ảnh hưởng lớn trên cả 3 khía
phát triển Thiên niên kỷ ở các nước chịu tác động
cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường. Một số nghiên
của BĐKH, đặc biệt là ở các nước đang phát triển
cứu kinh tế về tác động của BĐKH của Samuel
chịu những tác động nặng nề nhất của BĐKH. Do
Franhauser và Richard S.J.Tol, (2004), Stern
đó, các chính sách ứng phó với BĐKH của các nước
(2006), và Mendelsohn (2009) chỉ ra rằng: (i) các
trên thế giới đều tập trung vào việc chuyển đổi sang
lĩnh vực dễ bị tổn thương trước tác động của BĐKH
một nền kinh tế phát thải ít các bon cũng như đảm
là nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, tài nguyên biển,
bảo một xã hội thích ứng hiệu quả trước những tác
tài nguyên nước; (ii) một số quốc gia, đặc biệt là các động của BĐKH.
nước đang phát triển, sẽ bị tổn thương nhiều hơn
Ở Việt Nam, mô hình tăng trưởng hiện tại được
trước tác động của BĐKH do tỷ trọng của hai ngành
đánh giá là không bền vững với một cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và lâm nghiệp – hai ngành dễ bị tổn
chủ yếu dựa trên thâm dụng vốn tài nguyên, lao
thương nhất trước tác động của BĐKH - ở các nước
động tay nghề thấp, ít hiểu biết về bảo vệ môi
đang phát triển là khá cao trong cơ cấu kinh tế; và
trường và lồng ghép vấn đề môi trường vào các hoạt
(iii) BĐKH sẽ làm giảm phúc lợi xã hội, từ đó làm
động sản xuất và tiêu dùng. Bên cạnh đó, các mục
giảm chất lượng cuộc sống của con người. Mặc dù
tiêu đạt được về phát triển con người và công bằng
vẫn còn những điểm khác biệt về các kết quả ước
xã hội còn khiêm tốn. Trong bối cảnh hội nhập kinh
Số 193 tháng 7/2013 15
tế và BĐKH toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam sẽ ngày
Nam được xây dựng và công bố năm 2009 theo các
càng bị tổn thương trước những cú sốc kinh tế vĩ mô
kịch bản phát thải khí nhà kính ở mức thấp (B1),
và thiên tai xảy ra bất thường trong bối cảnh nguồn
trung bình (B2) và cao (A2, A1FI). Kế thừa các
lực có hạn đang được ưu tiên nhiều hơn cho việc
nghiên cứu đã có và trên cơ sở các kết quả tính toán
giải quyết các áp lực trong nước liên quan đến tăng
của các mô hình khí hậu ở Việt Nam, các kịch bản
trưởng dân số, xóa đói giảm nghèo, thiếu hụt về cơ
phát thải khí nhà kính được chọn nhằm cập nhật
sở hạ tầng cũng như cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam
Là một trong năm quốc gia chịu tác động nặng nề
trong thế kỷ 21 được dựa trên các kịch bản phát thải
nhất của nước biển dâng và là một trong những quốc
của Uỷ ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) bao
gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH, tăng
gồm: B1, A1T (nhóm kịch bản phát thải thấp), B2,
trưởng ít các bon và phát triển bền vững ở Việt Nam
A1B (nhóm kịch bản phát thải trung bình), và A2,
sẽ đứng trước những thách thức lớn. Do đó, nhận
A1F1 (nhóm kịch bản phát thải cao). Theo kịch bản
diện những tác động chính của BĐKH đến tăng
phát thải trung bình, xu hướng BĐKH ở Việt Nam
trưởng kinh tế nói chung, một số ngành/lĩnh vực chủ
trong thời gian tới được dự đoán như sau (Bộ Tài
chốt và đến phát triển ở Việt Nam là rất cần thiết để
nguyên và Môi trường, 2012):
từ đó đề xuất những giải pháp ứng phó với BĐKH
Theo kịch bản phát thải thấp: đến cuối thế kỷ 21,
khả thi với bối cảnh trong nước và phù hợp với xu
nhiệt độ trung bình năm tăng từ 1,6 đến 2,2oC;
hướng chung của thế giới.
lượng mưa tăng từ 2-6%; nước biển dâng từ 49-
Các nghiên cứu về tác động của BĐKH đến tăng 64cm.
trưởng và phát triển ở Việt Nam còn chưa nhiều. Bài
Theo kịch bản phát thải trung bình: đến cuối thế
viết này tổng hợp và phân tích một số tác động
kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm tăng từ 2 đến 3oC;
chính của BĐKH đến tăng trưởng và phát triển ở
lượng mưa tăng từ 2-7%; nước biển dâng từ 57-
Việt Nam dựa trên một số nghiên cứu ban đầu về 73cm.
chủ đề này. Từ các kết quả phân tích, các giải pháp
ứng phó với BĐKH cho Việt Nam được đề xuất trên
Theo kịch bản phát thải cao: đến cuối thế kỷ 21,
cả 2 phương diện: giảm nhẹ và thích ứng với
nhiệt độ trung bình năm tăng từ 2,5 đến 3,7oC;
BĐKH. Các chương trình nghiên cứu về BĐKH,
lượng mưa tăng từ 2-10%; nước biển dâng từ 78-
đặc biệt dưới góc độ kinh tế, cũng được đề xuất thực 95cm.
hiện trong thời gian tới nhằm bổ sung các thông tin
BĐKH được dự đoán sẽ tác động đến mọi mặt
khoa học cho việc ra quyết định về các chính sách
của đời sống kinh tế-xã hội của Việt Nam và trở
ứng phó với BĐKH ở Việt Nam.
thành một trong những thách thức lớn đối với sự
2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
phát triển bền vững của Việt Nam cả ở trước mắt và lâu dài.
Nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á,
Việt Nam là một trong những quốc gia trên thế giới
3. Tác động của biến đổi khí hậu đến tăng
phải chịu ảnh hưởng của các kiểu thời tiết khắc
trưởng và phát triển ở Việt Nam
nghiệt và thường xuyên phải chịu ảnh hưởng của
3.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến tăng
bão biển, bão nhiệt đới và áp thấp nhiệt đới. BĐKH
trưởng kinh tế
đang ngày càng được biểu hiện rõ nét ở Việt Nam.
Năm 2006, một báo cáo về “Kinh tế học biến đổi
Trong khoảng 50 năm qua (1958-2007), nhiệt độ
khí hậu” do nhà kinh tế học Nicholas Stern đệ trình
trung bình năm ở Việt Nam đã tăng khoảng 2-3oC.
Chính phủ Anh đã mô tả BĐKH như một thất bại thị
Mực nước biển tại trạm Hòn Dáu trung bình dâng
trường lớn nhất và sâu rộng nhất mà thế giới phải
khoảng 3 mm/năm; tức đã dâng khoảng 20 cm trong
trải qua. Báo cáo cho rằng, nếu không có những
vòng 50 năm qua. Bên cạnh sự gia tăng nhiệt độ và
biện pháp giảm nhẹ hiệu quả, tổng chi phí do
mực nước biển, lượng mưa tính trung bình trên cả
BĐKH gây ra sẽ tương đương với việc mất đi ít nhất
nước trong 50 năm qua đã giảm khoảng 2%/năm.
5% GDP toàn cầu mỗi năm, trong khi chi phí nhằm
Các hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng, đặc biệt
cắt giảm lượng phát thải khí nhà kính chỉ giới hạn ở
là bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn và
mức 1% GDP toàn cầu mỗi năm. Hơn nữa, chi phí
mùa bão kết thúc muộn hơn, các đợt không khí lạnh
này sẽ còn thấp hơn nếu việc cắt giảm khí thải đạt
gây rét đậm, rét hại có xu hướng kéo dài (Bộ Tài
được hiệu quả cao và tính được cả những lợi ích đi
nguyên và Môi trường, 2012).
kèm. Ngược lại, chi phí sẽ cao hơn (có thể lên đến
Các kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt
20% GPP toàn cầu) nếu việc cải tiến công nghệ sử
Số 193 tháng 7/2013 16
dụng nhiên liệu phát thải nhiều CO diễn ra chậm
chi phí hạ nhiệt do nhiệt độ tăng là khoảng 150 triệu 2
hơn so với dự kiến, hoặc các nhà hoạch định chính
USD. Nếu Việt Nam không có giải pháp ứng phó
sách thất bại trong việc tạo ra những công cụ kinh tế
kịp thời, thiệt hại do BĐKH ước tính có thể lên đến
cho phép giảm lượng phát thải khí nhà kính (Trần
11% GDP vào năm 2030 (DARA International,
Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu, 2013). 2012).
Xét trên phạm vi toàn thế giới, BĐKH sẽ làm
Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quản lý Trung
giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế và tạo nên các chu
ương phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển Thế
kỳ tăng trưởng không bền vững. Sử dụng các
giới và Đại học Copenhaghen (năm 2012) cho biết,
mô hình đánh giá hiệu ứng kinh tế toàn cầu, các
nếu kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với tốc độ
nghiên cứu chỉ ra rằng, BĐKH sẽ tác động nghiêm
5,4%/năm trong giai đoạn 2007-2050 thì tốc độ tăng
trọng đến năng suất, sản lượng và làm giảm tốc độ
trưởng bị tác động bởi BĐKH (cụ thể là bão) có thể
tăng trưởng ở các nước chịu tác động mạnh của
ở mức 5,32% đến 5,39% - tức là tốc độ tăng trưởng
BĐKH, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Các kết
có giảm nhưng không đáng kể. Nếu GDP vào năm
quả nghiên cứu gần đây cho thấy, tốc độ tăng trưởng
2050 của Việt Nam đạt trên 500 tỷ USD thì thiệt hại
kinh tế bình quân ở các nước đang phát triển chịu
do BĐKH có thể lên đến khoảng 40 tỷ USD vào
tác động mạnh nhất của BĐKH sẽ giảm từ 1% đến
năm 2050 – một thiệt hại tương đối lớn về giá trị
2,3%/năm. Nghiên cứu của DARA International
tuyệt đối và có thể giảm xuống nếu Việt Nam có
(2012) chỉ ra rằng thiệt hại do BĐKH và ô nhiễm
chính sách ứng phó với BĐKH phù hợp và hiệu quả
môi trường từ việc phát thải nhiều các bon chiếm
(CIEM, DOE và UN University, 2012).
khoảng 1,7% GDP toàn cầu năm 2010 và ước tính
3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến một số
sẽ tăng lên 3,2% GDP toàn cầu vào năm 2030 nếu
ngành/lĩnh vực chủ chốt ở Việt Nam
không có những hành động ứng phó với BĐKH.
Các nước đang phát triển chịu thiệt hại khoảng 11%
3.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành
GDP do BĐKH và ô nhiễm môi trường từ việc phát
nông nghiệp và thuỷ sản
thải nhiều các bon vào năm 2010 và thiệt hại này có
Hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều
thể tăng lên khoảng 40%GDP vào năm 2030 nếu
vào các yếu tố tự nhiên như: đất đai, nguồn nước,
không hành động để giảm nhẹ BĐKH.
khí hậu, chế độ thủy văn, nhiệt độ, độ ẩm. . nên sẽ
Ở Việt Nam, thiên tai đang ngày càng gia tăng cả là ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH ở
về quy mô cũng như chu kỳ lặp lại, từ đó làm mất đi
Việt Nam, cụ thể là (Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài
nhiều thành quả của quá trình phát triển kinh tế-xã Thu, 2012):
hội của cả nước. Trong giai đoạn 2002-2010, thiệt
Thứ nhất, tình trạng ngập lụt do nước biển dâng
hại do thiên tai gây ra trên phạm vi cả nước thấp
sẽ làm mất đất canh tác trong nông nghiệp. Nếu mực
nhất là 0,14% GDP (năm 2004) và cao nhất là 2%
nước biển dâng thêm 1m, ước tính khoảng 40% diện
GDP (năm 2006) (Phan Sỹ Mẫn và Hà Huy Ngọc,
tích đồng bằng sông Cửu Long, 11% diện tích đồng
2013). Tính bình quân trong 15 năm qua, thiên tai
bằng sông Hồng và 3% diện tích của các tỉnh khác
đã gây tổn hại khoảng 1,5% GDP hàng năm (Bộ Tài
thuộc vùng ven biển sẽ bị ngập. Ngập lụt sẽ làm mất
nguyên và Môi trường, 2012).
đất canh tác ở hai khu vực nông nghiệp quan trọng
Theo các kịch bản BĐKH của Bộ Tài nguyên và
nhất của Việt Nam là đồng bằng sông Cửu Long và
Môi trường (2012), đến cuối thế kỷ 21, sự gia tăng
đồng bằng sông Hồng vì khoảng 80% diện tích đồng
1 m của mực nước biển có thể gây ảnh hưởng trực
bằng sông Cửu Long và 30% diện tích đồng bằng
tiếp đến đời sống và sinh kế của khoảng 20% dân số
sông Hồng có độ cao dưới 2,5 m so với mực nước
và tổn thất có thể lên tới 10% GDP mỗi năm.
biển. Hiện tại, diện tích đất gieo trồng của Việt Nam
Báo cáo kết quả nghiên cứu về tính dễ bị tổn
là khoảng 9,4 triệu ha (trong đó có 4 triệu ha đất
thương do BĐKH của tổ chức DARA International
trồng lúa). Tính trên phạm vi cả nước, Việt Nam sẽ
chỉ ra rằng, BĐKH có thể làm Việt Nam thiệt hại
bị mất đi khoảng hơn 2 triệu ha đất trồng lúa
khoảng 15 tỉ USD mỗi năm, tương đương khoảng
(khoảng 50%) nếu mực nước biển dâng thêm 1 m.
5% GDP. Cụ thể là, hàng năm, nước biển dâng gây
Thứ hai, tình trạng xâm nhập mặn ở khu vực ven
thiệt hại khoảng 4 tỷ USD, thiệt hại năng suất lao
biển cũng sẽ làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp.
động là khoảng 8 tỷ USD, thiệt hại của ngành ngư
Một phần diện tích đáng kể đất trồng trọt ở vùng
nghiệp là 1,5 tỷ USD, của ngành nông nghiệp là 0,5
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long
tỷ USD, do lũ lụt và sạt lở đất là 200 triệu USD, và
sẽ bị nhiễm mặn vì 2 đồng bằng này đều là những
Số 193 tháng 7/2013 17
vùng đất thấp so với mực nước biển. Xâm nhập mặn
nhất và dễ bị tổn thương nhất trước tác động của
làm cho diện tích đất canh tác giảm, từ đó hệ số sử
BĐKH. Nhìn chung, BĐKH có xu hướng làm thay
dụng đất có thể giảm từ 3-4 lần/năm xuống còn 1-
đổi môi trường sống của các loài thuỷ sản, dẫn đến
1,5 lần/năm. Ngập mặn sẽ đặc biệt nghiêm trọng ở
thay đổi trữ lượng các loài thuỷ hải sản do di cư
vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nếu nước biển
hoặc do chất lượng môi trường sống bị suy giảm; từ
dâng cao thêm 1m thì khoảng 1,77 triệu ha đất sẽ bị
đó làm thu hẹp ngư trường đánh bắt, sản lượng đánh
nhiễm mặn, chiếm 45% diện tích đất ở đồng bằng
bắt và sản lượng nuôi trồng. Kết quả khảo sát của
sông Cửu Long và ước tính rằng, có khoảng 85%
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội năm 2011 cho
người dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long cần
thấy, các địa phương được khảo sát đều có tỷ lệ lao
được hỗ trợ về nông nghiệp.
động đang làm trong lĩnh vực nuôi trồng thủy hải
Thứ ba, nhiệt độ tăng, hạn hán (và thiếu nước
sản khá cao, dao động từ trên 50% đến 90% lực
tưới) sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố của cây trồng,
lượng lao động. Do hạn chế về vốn đầu tư và kiến
đặc biệt làm giảm năng suất, cụ thể là năng suất lúa
thức/kỹ thuật nên hoạt động nuôi trồng thủy sản của
của vụ xuân có xu hướng giảm mạnh hơn so với
người dân hầu như phụ thuộc vào môi trường tự
năng suất lúa của vụ mùa; năng suất ngô vụ đông có
nhiên, thời tiết,... Thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản
xu hướng tăng ở đồng bằng Bắc Bộ và giảm ở Trung
có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây do
Bộ và Nam Bộ. Ước tính rằng, năng suất lúa xuân ở
ảnh hưởng của nước biển dâng, khô hạn, xâm nhập
vùng đồng bằng sông Hồng có thể giảm 3,7% vào
mặn, mưa lũ trái mùa, thay đổi môi trường nước.
năm 2020 và giảm tới 16,5% vào năm 2070; năng
Thiệt hại về sản lượng nuôi trồng thủy sản ở một số
suất lúa mùa sẽ giảm 1% vào năm 2020 và giảm 5%
tỉnh, ví dụ như Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau,… đã
vào năm 2070 nếu không có các biện pháp ứng phó
tăng tới 30-40%/năm (Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài kịp thời và hiệu quả.
Thu, 2012; Phan Sỹ Mẫn và Hà Huy Ngọc, 2013).
Mất đất canh tác trong nông nghiệp và năng suất
3.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành
cây trồng suy giảm sẽ đặt ra những thách thức và đe công nghiệp
dọa đến đời sống của nông dân, vấn đề xuất khẩu
Các ngành công nghiệp, đặc biệt là khu công
gạo và an ninh lương thực quốc gia đối với một
nghiệp ven biển, sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi
quốc gia mà nông nghiệp đóng vai vai trò quan BĐKH:
trọng trong nền kinh tế quốc dân như Việt Nam:
Nước biển dâng khoảng 1m vào cuối thế kỷ 21 sẽ
nông nghiệp chiếm 52,6% lực lượng lao động và
làm cho hầu hết các khu công nghiệp bị ngập, thấp
20% GDP của cả nước. Dự báo đến năm 2100, nếu
nhất là trên 10% diện tích, cao nhất là khoảng 67%
mực nước biển dâng 1m, vựa lúa ở Đồng bằng sông
diện tích (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).
Cửu Long và TP. Hồ Chí Minh có nguy cơ bị mất đi
khoảng 7,6 triệu tấn lúa/năm, tương đương với
Nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là
40,5% sản lượng lúa của cả vùng. Do đó, Việt Nam
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực
sẽ có nguy cơ đối mặt với tình trạng thiếu lương
thực phẩm, dệt, may mặc sẽ bị suy giảm đáng kể vì
thực trầm trọng vào năm 2100 vì mất đi khoảng
không được tiếp ứng từ các vùng nguyên liệu ở các
21,39% sản lượng lúa (mới tính riêng cho vùng
tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long vốn bị ngập lụt
đồng bằng sông Cửu Long) (Phan Sỹ Mẫn và Hà
nặng nề nhất ở Việt Nam. Điều này càng gây sức ép
Huy Ngọc, 2013). Trong một tương lai gần hơn, dự
đến việc chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp
báo đến năm 2020, dân số Việt Nam sẽ đạt khoảng
về loại hình công nghiệp, tỷ lệ công nghiệp chế
120 triệu người. Trong bối cảnh BĐKH ngày càng biến, công nghệ cao.
gia tăng thì mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực
Nhiệt độ tăng làm tăng tiêu thụ năng lượng trong
cho 120 triệu người sẽ bị đe dọa nghiêm trọng.
các ngành công nghiệp: tăng chi phí thông gió, làm
Đối với ngành thuỷ sản, Việt Nam hiện có mát hầm lò khai thác và làm giảm hiệu suất, sản
khoảng 480.000 người trực tiếp tham gia vào đánh
lượng của các nhà máy điện. Tiêu thụ điện cho sinh
bắt; 100.000 người làm việc ở ngành chế biến thủy
hoạt gia tăng và chi phí làm mát trong các ngành
sản và khoảng 2.140.000 người tham gia vào các
công nghiệp thương mại cũng gia tăng đáng kể khi
dịch vụ nghề cá. Các sinh kế thủy sản, bao gồm
nhiệt độ có xu hướng ngày càng tăng.
đánh bắt và nuôi trồng, là những sinh kế phụ thuộc
Mưa bão thất thường và nước biển dâng sẽ tác
vào nguồn nước và sự phong phú của nguồn lợi ven
động tiêu cực đến quá trình vận hành, khai thác hệ
biển, nên là một trong những lĩnh vực nhạy cảm
thống truyền tải và phân phối điện, dàn khoan,
Số 193 tháng 7/2013 18
đường ống dẫn dầu và khí vào đất liền, cấp dầu vào
4.1. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí
tàu chuyên chở dầu; làm gia tăng chi phí bảo dưỡng hậu
và sửa chữa các công trình năng lượng; ảnh hưởng
4.1.1. Xây dựng năng lực thích ứng cấp quốc gia
tới việc cung cấp, tiêu thụ năng lượng, an ninh năng
Để xây dựng và tăng cường năng lực thích ứng lượng quốc gia.
của quốc gia, Việt Nam cần thực hiện các biện pháp
3.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến một số chủ yếu sau đây:
lĩnh vực lao động và xã hội
Tăng cường lồng ghép thích ứng với BĐKH vào
BĐKH tác động đến lao động, việc làm theo hai công tác lập kế hoạch phát triển cấp quốc
xu hướng rõ rệt là: (i) BĐKH làm cho việc làm
gia/ngành/địa phương; bao gồm (i) lồng ghép
trong nông nghiệp trở nên bấp bênh hơn, rủi ro hơn
BĐKH vào các chính sách chung cấp quốc gia (ví
và điều kiện làm việc tồi tệ hơn; (ii) BĐKH làm cho
dụ như chiến lược phát triển bền vững, giảm nghèo,
một bộ phận lao động phải chuyển đổi việc làm (ví
quản lý rủi ro và thiên tai quốc gia), (ii) lồng ghép
dụ từ nông nghiệp sang công nghiệp, thương mại,
BĐKH vào các khoản đầu tư theo ngành (đặc biệt là
dịch vụ), làm giảm thời gian làm việc, giảm thu
các ngành dễ bị tổn thương trước tác động của
nhập và làm tăng lượng lao động di cư của địa
BĐKH như nông nghiệp, thuỷ sản,...); và (iii) lồng
phương (Bùi Tôn Hiến, 2013). Nghiên cứu của Viện
ghép BĐKH vào các sáng kiến cụ thể ở địa phương
Khoa học Lao động và Xã hội (năm 2011) về tác
(ví dụ như thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng,
động của BĐKH đến việc làm của tỉnh Hà Tĩnh giai
các chương trình hỗ trợ sinh kế nhằm thích ứng với
đoạn 2006-2010 cho thấy, các hiện tượng thời tiết BĐKH,…).
cực đoan đã làm giảm tiềm năng tạo việc làm bình
quân khoảng 0,22%/năm (tương đương với khoảng
Tăng cường các cơ chế điều phối liên bộ nhằm
1.400 việc làm mỗi năm bị mất đi).Tác động của
khuyến khích cách tiếp cận đa ngành về thích ứng
BĐKH đến nghèo đói thường được thể hiện thông
với BĐKH và giữa chính quyền trung ương và
qua tác động đến các nguồn lực sinh kế của hộ gia
chính quyền địa phương nhằm khuyến khích và tăng
đình có các sinh kế nhạy cảm với khí hậu như nông
cường việc thực hiện các hành động thích ứng ở cấp
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,... địa phương.
BĐKH sẽ là trở ngại lớn đối với những nỗ lực giảm
Đẩy mạnh những nỗ lực nâng cao nhận thức của
nghèo của quốc gia và từng người dân. Nghiên cứu
cộng đồng về BĐKH và tác động của BĐKH nhằm
của Viện Khoa học Lao động và Xã hội (năm 2011)
tạo lập sự đồng thuận trong xã hội và thu hút sự
cho thấy, tại Sơn La, khi tăng trưởng kinh tế trong
tham gia của tất cả các bên liên quan, đặc biệt là xã
bối cảnh BĐKH giảm đi 1% thì tỷ lệ nghèo tăng
hội dân sự, vào cuộc chiến chống BĐKH.
thêm 0,51%; còn ở Hà Tĩnh, khi tăng trưởng kinh tế
Đẩy mạnh việc lập kế hoạch thích ứng với BĐKH
giảm đi 1% thì tỷ lệ nghèo tăng thêm thêm 0,74%.
dựa vào cộng đồng: bằng cách dựa vào kinh nghiệm
Nhìn chung, BĐKH sẽ kéo lùi những thành quả về
và kiến thức ở cộng đồng và sử dụng các kinh
phát triển và giảm nghèo, làm tăng số đối tượng
nghiệm và kiến thức này như những giải pháp ứng
phải được trợ giúp trong ngắn hạn và dài hạn.
phó với BĐKH, trong đó ưu tiên nhóm dễ bị tổn
4. Đề xuất một số giải pháp ứng phó với biến thương (phụ nữ và trẻ em) nhằm làm giảm sự tổn
đổi khí hậu ở Việt Nam
thương cả về thể chất và vật chất cho các nhóm này
Việt Nam được đánh giá là một trong những nền trước tác động của BĐKH.
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới trong
Tăng cường hợp tác quốc tế về thích ứng với
những năm gần đây. Các chuyên gia kinh tế cho
BĐKH: chuyển giao công nghệ và hỗ trợ tài chính
rằng, nếu Việt Nam thực hiện hiệu quả các chính
đóng vai trò thiết yếu, đặc biệt đối với các nước
sách ứng phó với BĐKH, Việt Nam sẽ có nhiều cơ
đang phát triển thiếu các nguồn lực tài chính và
hội để phát triển nền kinh tế nhanh và bền vững hơn.
công nghệ cần thiết để thích ứng với các rủi ro về
Do đó, trong thời gian tới, Việt Nam cần tích cực, khí hậu.
chủ động ứng phó với BĐKH trên cả 2 phương
diện: giảm nhẹ BĐKH và thích ứng với BĐKH;
4.1.2. Tăng cường thực hiện các biện pháp thích ứng theo ngành
trong đó thích ứng với BĐKH được là trọng tâm
trong thời kỳ đầu và giảm nhẹ BĐKH cần được coi
Đối với ngành nông nghiệp và thủy sản
là cơ hội để chuyển đổi nền kinh tế theo hướng giảm
Nếu như Việt Nam là một trong những quốc gia
phát thải khí nhà kính và bảo vệ môi trường.
bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH trên thế giới
Số 193 tháng 7/2013 19
thì nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực chịu thiệt hại
Xây dựng chương trình việc làm công nhằm đảm
nặng nề nhất trong các ngành kinh tế ở Việt Nam.
bảo hai mục tiêu: (i) đảm bảo việc làm cho người
Do đó, các hoạt động thích ứng với BĐKH của
lao động thuộc nhóm yếu thế và (ii) tái thiết hoặc
ngành nông nghiệp đóng vai trò đặc biệt quan trọng
xây dựng mới các công trình công cộng phục vụ
trong các nỗ lực thích ứng với BĐKH ở Việt Nam.
phòng chống lụt bão, thiên tai, ứng phó với BĐKH.
Đánh giá tác động của BĐKH, nước biển dâng
4.2. Các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu
đối với từng lĩnh vực của ngành nông nghiệp, nông
Mô hình tăng trưởng hiện tại của Việt Nam được
thôn theo các kịch bản BĐKH;
đánh giá là không bền vững do còn sử dụng nhiều
Xây dựng một chương trình ứng phó với BĐKH tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường (phát thải
mang tính trung và dài hạn cho ngành nông nghiệp,
CO và nhiều loại chất thải khác). Chuyển đổi mô 2 nông thôn;
hình tăng trưởng từ nền kinh tế nâu sang nền kinh tế
Tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp xanh nhằm giảm phát thải nhà kính và ứng phó với
có khả năng thích ứng với BĐKH;
BĐKH là một xu hướng phổ biến trên thế giới hiện
nay. Để chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng xanh,
Tăng cường trợ giúp kỹ thuật của hệ thống Việt Nam cần tập trung vào:
khuyến nông ở nông thôn và công tác chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thích ứng với
Điều chỉnh cơ bản cơ cấu ngành kinh tế theo BĐKH;
hướng xanh hóa sản xuất: loại bỏ những ngành gây
ô nhiễm môi trường hoặc chuyển đổi sang sử dụng
Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa công nghệ kỹ thuật cao để có thể giảm thiểu phát vào cộng đồng;
thải khí CO và gây ô nhiễm môi trường. 2
Cải tiến công tác quản lý nuôi trồng thủy sản, đặc
Phát triển Công nghiệp Xanh theo 2 hướng: (i)
biệt là các quy định về môi trường.
xanh hóa các ngành công nghiệp hiện tại (tối ưu hóa
Đối với lĩnh vực an sinh xã hội
sử dụng tài nguyên và năng lượng; giảm thiểu tác
Trong bối cảnh BĐKH ngày càng gia tăng, các động môi trường từ sản xuất bằng cách giảm thiểu
chính sách an sinh xã hội cần được thiết kế và thực
và quản lý các chất thải hiệu quả) và (ii) hình thành
hiện nhằm hướng tới các mục tiêu cơ bản: (i) an
các ngành công nghiệp xanh (bao gồm các ngành
ninh con người: đảm bảo sinh mạng con người trước
công nghiệp sử dụng các công nghệ thân thiện môi
tác động của BĐKH và thiên tai; (ii) điều kiện sống:
trường và các ngành công nghiệp cung cấp các dịch
đảm bảo các điều kiện về cư trú và tiếp cận các dịch vụ môi trường).
vụ cơ bản cho người dân; và (iii) sinh kế bền vững:
Phát triển nền Nông nghiệp Xanh theo hướng
phục hồi, cải thiện và đa dạng hóa sinh kế để đảm
giảm phát thải khí nhà kính, đảm bảo an ninh lương
bảo đời sống cho người dân ở các vùng dễ bị tổn
thực quốc gia và xóa đói giảm nghèo;
thương. Các giải pháp đối với lĩnh vực an sinh xã
Huy động các nguồn lực cho Tăng trưởng xanh:
hội phải bao gồm: phòng ngừa, giảm thiểu và khắc
tăng cường nguồn lực trong nước và ngoài nước;
phục rủi ro thiên tai và khí hậu; cụ thể là:
nguồn lực từ các thành phần trong xã hội (đặc biệt
Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, chuyển đổi việc là từ doanh nghiệp);
làm theo hướng ít bị tổn thương hơn trước tác động
Tăng cường áp dụng các công cụ kinh tế trong
của BĐKH, bao gồm: (i) chuyển sang hoạt động phi
quản lý môi trường và ứng phó với BĐKH: thuế
nông nghiệp; (ii) tăng cường thâm canh nhằm gia
môi trường, phí môi trường, các cơ chế tài chính các
tăng giá trị sử dụng đất và mặt nước; và (iii) hỗ trợ
bon thông qua các dự án CDM và REDD, trợ cấp
tìm kiếm việc làm và di cư an toàn ở các khu vực
cho các nghiên cứu và phát triển (R&D) nhằm giảm
nhạy cảm với tác động của BĐKH.
thiểu phát thải CO2, tiến tới áp dụng thuế các bon
Mở rộng Đề án hỗ trợ nông dân mua bảo hiểm
trong các ngành công nghiệp;
nông nghiệp trong bối cảnh BĐKH.
Đào tạo nguồn nhân lực để tạo ra các việc làm
Tăng cường các chương trình an sinh xã hội: mở xanh: nâng cao nhận thức của xã hội về môi trường,
rộng diện thụ hưởng các chính sách trợ giúp đột
ứng phó với BĐKH trên cả 2 phương diện: sản xuất
xuất; hỗ trợ và khuyến khích thành lập các quỹ cứu
và tiêu dùng; tăng cường phổ biến các kiến thức về
trợ đột xuất tại cấp cơ sở để người dân và địa
sản phẩm xanh, nhãn sinh thái, sản xuất sạch hơn,
phương chủ động và linh hoạt ứng phó với rủi ro khí tiêu dùng bền vững; hậu.
Tăng cường các hoạt động kiểm kê khí nhà kính:
Số 193 tháng 7/2013 20
nhằm kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất phát thải CO
- Nghiên cứu và áp dụng cơ chế Tài chính Xanh 2
ở trong nước cũng như đóng góp chung vào nỗ lực
nhằm giảm nhẹ BĐKH: Kinh nghiệm quốc tế và gợi
giảm phát thải CO trên toàn cầu.
ý chính sách đối với Việt Nam. 2
4.3. Tăng cường thực hiện các chương trình
Các chương trình cấp ngành
nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở Việt Nam
- Phát triển Nông nghiệp Xanh nhằm giảm nhẹ
Các chương trình nghiên cứu về BĐKH, đặc biệt BĐKH: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách
dưới góc độ kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong đối với Việt Nam.
việc cung cấp và bổ sung các thông tin khoa học cho
- Phát triển Công nghiệp Xanh nhằm giảm nhẹ
việc ra quyết định về các chính sách ứng phó với
BĐKH: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách
BĐKH ở Việt Nam. Các chương trình nghiên cứu về đối với Việt Nam.
BĐKH cần được thực hiện trên cả 2 phương diện:
- Phát triển Năng lượng Xanh nhằm giảm nhẹ
thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ BĐKH và ở 3
BĐKH: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách
cấp: quốc gia, ngành/liên ngành, và địa phương. đối với Việt Nam.
4.3.1. Các chương trình nghiên cứu về thích ứng 5. Kết luận
với biến đổi khí hậu
Các chương trình cấp quốc gia
BĐKH được coi là một trong những vấn đề phát
triển quan trọng hiện nay vì nó gây ảnh hưởng lớn
- Tăng cường năng lực quốc gia nhằm thích ứng đến sự phát triển kinh tế-xã hội của tất cả các quốc với BĐKH ở Việt Nam.
gia và mọi nỗ lực phát triển của con người đều đang
- Tăng cường năng lực thể chế và chính sách có nguy cơ bị hủy hoại bởi BĐKH. Giảm nhẹ
nhằm thích ứng với BĐKH ở Việt Nam.
BĐKH bằng cách giảm phát thải khí nhà kính là một
- Huy động các nguồn lực cho công tác thích ứng nhiệm vụ cấp bách trên toàn cầu. Bên cạnh đó, thích với BĐKH ở Việt Nam.
ứng với BĐKH cũng đóng vai trò quan trọng, đặc
Các chương trình cấp ngành/liên ngành
biệt đối với các nước đang phát triển. Các giải pháp
ứng phó với BĐKH đã và đang được triển khai trên
- Xây dựng phương pháp và qui trình đánh giá tác
động kinh tế của BĐKH phục vụ hoạch định chính
cả 3 cấp độ: toàn cầu, khu vực và quốc gia. Các
quốc gia trên thế giới đang ngày càng đưa yếu tố
sách thích ứng với BĐKH cho các ngành/lĩnh vực ở
BĐKH vào quá trình hoạch định chính sách và lồng Việt Nam.
ghép vấn đề giảm thiểu và thích ứng với BĐKH vào
- Đánh giá tác động kinh tế của BĐKH đến các các chiến lược tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo và
ngành/lĩnh vực then chốt ở Việt Nam (nông nghiệp,
phát triển kinh tế-xã hội quốc gia.
thuỷ sản, an sinh xã hội) và đề xuất các biện pháp thích ứng.
Nằm trong số các quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề
nhất bởi BĐKH, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
- Xây dựng cơ sở dữ liệu kinh tế-xã hội GIS (Hệ được dự đoán sẽ bị suy giảm; đời sống của nông
thống thông tin địa lý) phục vụ quản lý đất đai trong
dân, vấn đề xuất khẩu gạo và an ninh lương thực
bối cảnh BĐKH ở Việt Nam.
quốc gia sẽ bị đe doạ bởi việc mất đất canh tác trong
Các chương trình cấp địa phương
nông nghiệp và sự suy giảm năng suất cây trồng,
- Tăng cường năng lực của cộng đồng nhằm thích năng suất đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản; chi phí
ứng với BĐKH ở Việt Nam.
trong các ngành công nghiệp sẽ gia tăng do sự tăng
- Xây dựng các mô hình sinh kế bền vững và
nhiệt độ; việc làm trong những lĩnh vực nhạy cảm
thích ứng với BĐKH cho các cộng đồng dân cư
với khí hậu trở nên bấp bênh hơn, từ đó làm gia tăng
(đồng bằng, miền núi và ven biển) ở Việt Nam.
tình trạng nghèo đói. Do đó, trong thời gian tới, Việt
4.3.2. Các chương trình nghiên cứu về giảm nhẹ Nam cần có những thay đổi mạnh mẽ trong các BĐKH
chính sách công ở cấp quốc gia, vùng và địa phương
nhằm xem xét, tính toán và đưa các ảnh hưởng của
Các chương trình cấp quốc gia
BĐKH vào các chính sách, chiến lược, dự án trên
- Mô hình tăng trưởng kinh tế nhằm ứng phó với các lĩnh vực then chốt như nông nghiệp, thuỷ sản, BĐKH ở Việt Nam.
công nghiệp, an sinh xã hội nhằm tiến tới một nền
- Nghiên cứu và áp dụng các công cụ kinh tế trong kinh tế phát thải ít các bon và có khả năng chống
quản lý môi trường và ứng phó với BĐKH ở Việt Nam.
chịu tốt trước tác động của BĐKH.
Số 193 tháng 7/2013 21 Tài liệu tham khảo:
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, Hà Nội.
Bùi Tôn Hiến (2013), Tác động của biến đổi khí hậu đến một số vấn đề lao động và xã hội, Hội thảo Khoa học Quốc
tế “Kinh tế học biến đổi khí hậu và gợi ý chính sách đối với Việt Nam”, Hà Nội, tháng 3/2013.
CIEM, DOE và UN University (2012), Tác động của biến đổi khí hậu tới tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Thống kê.
DARA International (2012), Climate Vulnerability Monitor: Findings and Observations.
Mendelsohn, R., (2009), Climate Change and Economic Growth, Working Paper No 60, The World Bank.
Phan Sỹ Mẫn và Hà Huy Ngọc (2013), Tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai đến nông nghiệp, nông thôn: Nhận
diện và Chính sách ứng phó, Hội thảo Khoa học Quốc tế “Kinh tế học biến đổi khí hậu và gợi ý chính sách đối
với Việt Nam”, Hà Nội, tháng 3/2013.
Samuel Franhauser and Richard S.J.Tol, (2004), On Climate Change and Economic Growth, Resource and Energy Economics, Elsevier.
Stern, N, (2006), Stern Review: Economics of Climate Change, Cambridge, UK, Cambridge University Press.
Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu, (2012), Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển, Sách tham khảo, Diễn đàn Phát triển
Việt Nam, Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2013), Tổng quan về kinh tế học biến đổi khí hậu, Hội thảo Khoa học Quốc tế
“Kinh tế học biến đổi khí hậu và gợi ý chính sách đối với Việt Nam”, Hà Nội, tháng 3/2013.
Impacts of climate change on growth and development in Vietnam and policy implications Abstract:
Recent studies agree that climate change is estimated to lower global economic growth and create cycles
of unsustainable growth. As one of five countries heavily affected by sea level rise and one of countries
severely affected by climate change, low carbon growth and sustainable development in Vietnam will be
threatened in the context that limited resources are prioritized to deal with domestic pressures related to
population growth, poverty reduction, lack of infrastructure, and natural resource degradation. The paper
points out some impacts of climate change on economic growth and key sectors in Vietnam and then pro-
poses some policy measures to respond to climate change in the future. In addition, some research pro-
grams on climate change, particularly from economic point of view, are recommended to add scientific
information for decision making on climate change policies in Vietnam.
Thông tin tác giả:
* Trần Thọ Đạt,
Giáo sư, tiến sĩ.
- Nơi công tác: trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Hướng nghiên cứu khoa học chủ yếu: tăng trưởng kinh tế, chất lượng tăng trưởng, tăng trưởng và phát
triển, chính sách tiền tệ và tài khóa, kinh tế học biến đổi khí hậu.
- Một số tạp chí đã đăng tải công trình: Nghiên cứu Kinh tế, Kinh tế và Phát triển, Vietnam’s Socio-Eco- nomic Development Review. Email:tranthodat@gmail.com
** Vũ Thị Hoài Thu, Thạc sĩ, nghiên cứu sinh
- Nơi công tác: Khoa Môi trường đô thị, trường Đại học Kinh tế quốc dân
- Hướng nghiên cứu khoa học chủ yếu: các vấn đề môi trường và phát triển; Kinh tế và chính sách biến
đổi khí hậu; biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển; phát triển bền vững vùng ven biển.
- Một số tạp chí đã đăng tải công trình: Kinh tế môi trường, Kinh tế và Phát triển. Email:vuhoaithu.neu@gmail.com
Số 193 tháng 7/2013 22