-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Sự thay đổi cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam hiện nay | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu
Sự thay đổi cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLNL1107)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740413
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Đề tài:
“Sự thay đổi cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam hiện nay”
HỌ TÊN SINH VIÊN : DƯƠNG THÙY LINH MSV : 11223411 SỐ THỨ TỰ : 27
LỚP HỌC PHẦN : LLNL1107(123)_07 GIẢNG VIÊN : TS LÊ THỊ HỒNG
Hà Nội, ngày 6 tháng 10 năm 2023 MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 45740413
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................1
NỘI DUNG.................................................................................................2
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ CƠ
CẤU XÃ HỘI GIAI CẤP..........................................................................2
1.1. Cơ cấu xã hội - giai cấp............................................................................2
1.2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội............................................................................2
CHƯƠNG 2 SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU GIAI CẤP - XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY.......................................................................................3
2.1. Cơ cấu XH - GC trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN.......................3
2.2. Quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp hiện nay ở Việt Nam....................4
2.3. Bài học.......................................................................................................6
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….9
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………..10 lOMoAR cPSD| 45740413 LỜI MỞ ĐẦU
Là một sinh viên ngành Bảo hiểm, với mong muốn khi tốt nghiệp sẽ trở thành một thành
viên trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cá nhân em luôn có mối quan tâm nhất
định đến những vấn đề xoay quanh cơ cấu giai cấp - xã hội ở Việt Nam để có thể cung
cấp hệ thống phúc lợi sao cho phù hợp với từng giai cấp, đảm bảo an sinh xã hội cho
mỗi người dân. Vì vậy, bên cạnh mong muốn cá nhân đó là hiểu rõ về sự thay đổi về cơ
cấu giai cấp - xã hội để có sự chuẩn bị cho hành trang trong tương lai, em quyết định
chọn đề tài “Sự thay đổi cơ cấu giai cấp - xã hội ở Việt Nam hiện nay”
Trong suốt quá trình phát triển lịch sử của nhân loại, loài người đã trải qua các hình thái
kinh tế như công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và hình
thái cao nhất ở hiện tại là cộng sản chủ nghĩa. Căn cứ vào tiến trình phát triển đó, các
nhà khởi xướng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác Lênin đã cho
rằng giữa xã hội tư bản chủ nghĩa - giai đoạn thấp và xã hội cộng sản chủ nghĩa - giai
đoạn cao của hình thái kinh tế xã hội tồn tại một thời kỳ cải biến từ xã hội cũ sang xã
hội mới được gọi là thời kỳ quá độ. Đây là thời kỳ biến động ảnh hưởng mọi mặt trong
đời sống chung của con người không chỉ đơn thuần về chính trị, kinh tế, đạo đức, văn
hoá mà còn về sự phân tầng giai cấp, xã hội đặc biệt là đối với những nước bỏ qua tư
bản chủ nghĩa trực tiếp tiến tới thời kỳ quá độ như Việt Nam.
V.I.Lênin đã cho rằng đối với những quốc gia chưa có chủ nghĩa tư bản chưa phát triển
cao thì cần một thời kỳ quá khá lâu dài. Đối với Việt Nam trong bối cảnh còn chưa thực
hiện chủ nghĩa tư sản, Đảng đã ra chủ chương trong năm 1930 rằng “Tiến lên chủ nghĩa
xã hội, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa". Qua đó có thể hiểu được, thời kỳ quá độ ở
Việt Nam diễn ra tương đối lâu dài, đã và đang kéo dài từ quá khứ tới hiện tại và sẽ tiếp
tục quá trình này trong tương lai. Và một trong những nhân tố quan trọng, luôn có sự
chuyển biến qua từng thời kỳ chính là cơ cấu xã hội - giai cấp. Qua bài tiểu luận này,
em mong có thể đưa tới người đọc những kiến thức thực tiễn về sự thay đổi trong cơ cấu
giai cấp - xã hội đã được diễn ra ra sao, có những tác động như nào trong quá thời kỳ
quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Do bản thân còn non trẻ nên đôi khi chưa thể nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, bài
viết của em sẽ không tránh khỏi những sai sót, em mong sẽ nhận sẽ nhận được những
đóng góp từ cô để có thể hoàn thiện phần kiến thức cho bản thân và làm tốt hơn trong
các môn học thuộc khoa Lý luận Kinh tế Chính trị trong thời gian sắp tới. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI GIAI CẤP
1.1. C cấấu xã h i - giai cấấpơ ộ
Vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp là tổng thể các
giai cấp, tầng lớp xã hội được hình thành sau khi giai cấp công nhân với Đảng Cộng sản
đứng đầu lãnh đạo giành được chính quyền và dùng chính quyền đó để tiến hành quá lOMoAR cPSD| 45740413
trình cải tạo lại hệ thống xã hội cũ, xây dựng một xã hội mới phù hợp với đường hướng
phát triển của Đảng cầm quyền mà ở đây là xã hội cộng sản chủ nghĩa. Các giai cấp,
tầng lớp xã hội và các nhóm XH cơ bản trong thời kỳ này bao gồm giai cấp nông dân,
giai cấp công nhân, tầng lớp trí thức, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ,....
Trong một xã hội có sự phân tầng giai cấp thì mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có
vị trí hoặc vai trò nhất định, giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ, chúng phụ thuộc và tác
động qua lại lẫn nhau. trong đó, cơ cấu xã hội – giai cấp là bộ phận cơ bản, có vị trí quan
trọng nhất và chi phối các loại hình cơ cấu khác. Sự biến đổi của cơ cấu giai cấp tất yếu
sẽ dẫn đến sự biến đổi của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn
bộ cơ cấu xã hội. Vậy, cơ cấu xã hội – giai cấp gắn liền với phương thức sản xuất ra của
cải vật chất xã hội. Quan hệ giai cấp phản ánh mối quan hệ giữa các giai cấp và tầng lớp
khác nhau trong xã hội và căn cứ vào đó, xã hội được chia thành các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau.
1.2. S biếấn đ i có tính quy lu t c a c cấấu xã h i - giai cấấp trong th i kỳ quá đ lến ch ự ổ ậ ủ ơ ộ ờ ộ ủ nghĩa xã h iộ
Một là, cơ cấu xã hôi - giai cấp biến đ ऀ i gắn li n và bị quy định bởi cơ
cấụ kinh tế c甃ऀ a thời kỳ quá đô lên ch甃ऀ ngh椃̀a xã hộ i. ̣ Sự chuyển biến trong
thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội của cơ cấu xã hội nói chung và cơ cấu xã hội
– giai cấp nói riêng phụ thuộc vào: sự biến động của cơ cấu kinh tế, thành phần
kinh tế, cơ cấu hành chính kinh tế - xã hội. Cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá đô
tuỵ vân độ ng theo cơ chế thị trường, song có sự quản lý của Nhà nước pháp quyềṇ
xã hôi chủ nghĩa. Quá trình biến đổi trong cơ cấu kinh tế dẫn đến những biến đổị
trong cơ cấu xã hôi - giai cấp, cả trong cơ cấu tổng thể cũng như những biến đổị
trong nôi bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hộ i, nhóm xã hộ i. ̣ Từ đ漃Ā, vị trí, vai trò
c甃ऀ a các giai cấp, tầng lớp, các nh漃Ām xã hôi cũng thay đ ऀ i theo. ̣
Hai là, cơ cấu xã hôi - giai cấp biến đ ऀ i phức tạp, đa dạng, làm xuất hiệ
ṇ các tầng lớp xã hôi mới. ̣ Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, hình thái kinh tế
xã hôi cộ ng sản chủ nghĩa đã được “thai nghén” từ trong lòng xã hộ i tư bản
chủ ̣ nghĩa, do vây ở giai đoạn đầu của nó vẫn còn những “dấu vết của xã hộ i
cũ”̣ được phản ánh “về mọi phương diên - kinh tế, đạo đức, tinh thần”. Bên cạnḥ
những dấu vết của xã hôi cũ, xuất hiệ n những yếu tố của xã hộ i mới do giai cấp ̣
công nhân và các giai cấp, tầng lớp trong xã hôi bắt tay vào tổ chức xây dựng,̣ do
vây tất yếu sẽ diễn ra sự tồn tại “đan xen” giữa những yếu tố cũ và yếu tộ́ mới.
Đây là vấn đề mang tính qui luât và được thể hiệ n rõ nét nhất trong thời kỳ ̣ quá
đô lên chủ nghĩa xã hộ i. Các tầng lớp xã hội ở thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩạ xã
hội vừa hợp tác với nhau, đồng thời vừa đấu tranh lẫn nhau. Bởi vậy, về phương
diện xã hội, thời kỳ quá độ từ tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa đơn giản là
thời kỳ đấu tranh giai cấp.
Ba là, cơ cấu xã hôi - giai cấp biến đ ऀ i trong m Āi quan hệ vừa đấu
tranh,̣ vừa liên minh, từng bước x漃Āa b漃ऀ bất b椃nh đẳng xã hôi d n đến sự 2 lOMoAR cPSD| 45740413
xích lại gầṇ nhau. Mức đô liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp
trong xã ̣ hôi tùy thuộ c vào các điều kiệ n kinh tế - xã hộ i của đất nước trong từng
giaị đoạn của thời kỳ quá đô. Đích đến của sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp tạị
thời kỳ quá độ này vẫn là tiến đến bài trừ tuyệt đối bất bình đẳng xã hội; đồng nhất
các giai cấp, đặc biệt là giữa tầng lớp công nhân, nông dân và trí thức trong xã hội. CHƯƠNG 2
SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU GIAI CẤP - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. C cấấu XH - GC trong th i kỳ quá đ lến CNXH VNơ ờ ộ ở
a. Hiện trạng tình hình cơ cấu xã hội VN từ sau Đại hội VI ( 1986) - nay
Từ sau Đại hội VI (1986), chúng ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang xây dựng kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tích cực, chủ
động hội nhập quốc tế. Quá trình này đã dẫn đến những biến đổi vĩ mô trong CCXH
giai cấp, nghề nghiệp, dân số, lãnh thổ, dân tộc, tôn giáo..., đặc biệt trong cơ cấu xã hội
giai cấp có sự biến đổi rõ rệt.
Có thể kể tới như giai cấp công nhân tăng nhanh về mặt số lượng, chất lượng (kể cả
số lượng tuyệt đối cũng như tỷ trọng trong dân cư). Hàm lượng lao động có trình độ
cao, tay nghề cao gia tăng một cách đáng kể. Giai cấp nông dân vẫn tăng mạnh về mặt
số lượng song tỷ trọng trong dân cư giảm. Hiện nay, sản xuất theo chuỗi, theo tiêu
chuẩn Vietgap ngày một gia tăng, đưa nông nghiệp nước ta bứt phá nhanh chóng và
ngày càng xuất khẩu sản phẩm ra khắp thế giới, thâm nhập vào cả những thị trường
khó tính như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Úc, Newdilan... Năm 2018, sản phẩm xuất khẩu
nông nghiệp nước ta đã cán đích trên 10 tỷ USD. Trong tương lai, nông nghiệp nước ta
còn tiếp tục bứt phá và triển vọng sẽ trở thành một trong 30 nước có nền nông nghiệp
phát triển nhất thế giới.
Những sự thay đổi này dẫn đến những biến đổi trong cơ cấu lao động - việc làm.
Lao động dịch vụ tăng cùng sự gia tăng nhanh chóng thành phần kinh tế tư nhân, trong
đó có sự lớn mạnh đáng kể của tầng lớp doanh nhân (cả nước hiện có trên 3 triệu hộ
sản xuất kinh doanh, gần một triệu doanh nghiệp với đội ngũ đông đảo doanh nhân.
Bên cạnh những thành tựu đạt được có ý nghĩa lịch sử thì đó là quá trình phân
hóa, phân tầng xã hội mạnh mẽ. Từ một cấu trúc về cơ bản và phổ biến là ngang bằng
nhau trước đổi mới (thời bao cấp) thì cho tới nay đã xuất hiện một xã hội có “cấu trúc
tầng bậc” ngày càng rõ ràng; hình thành nên những giai - tầng xã hội khác nhau về thu
nhập, mức sống, địa vị kinh tế, hưởng thụ văn hóa, quyền lực chính trị và uy tín xã
hội… Theo cách nhìn mới hiện nay, cơ cấu giai - tầng ở nước ta là một cấu trúc “đan
kết” vừa có cấu trúc “ngang”, vừa có cấu trúc “dọc” (hay cũng chính là cơ cấu “ Hai
giai, một tầng”). Cấu trúc “ngang”, đó là một tập hợp các giai cấp, tầng lớp, nghề
nghiệp, tổ chức, đoàn thể trong xã hội. Trong đó bao hàm các giai cấp công nhân, nông
dân, tiểu thương, doanh nhân, trí thức... Cấu trúc “dọc”, tức là cấu trúc “tầng bậc” cao
thấp khác nhau trong xã hội, được xem xét (biểu hiện) ở ba dấu hiệu cơ bản khác nhau:
địa vị kinh tế , quyền lực, địa vị xã hội. lOMoAR cPSD| 45740413
Kể từ năm 1986, đất nước ta đã trải qua hơn 30 năm trong thời kỳ đổi mới, vì vậy
các giai cấp, tầng lớp xã hội đã định hình một số đặc trưng xã hội. Nhưng, trong bối
cảnh đổi mới đất nước ấy, xây dựng nền kinh tế đa thành phần, phát triển kinh tế thị
trường, mở cửa, hội nhập quốc tế với những tác nhân kinh tế - xã hội khác nhau (kể cả
những tác nhân quốc tế bên ngoài cũng như những yếu tố nội sinh), bên trong, mỗi giai
cấp, tầng lớp, tổ chức xã hội đều không tĩnh tại mà biến đổi không ngừng. Điều đó dẫn
tới sự thay đổi trong kết cấu trong nội bộ cũng như trong sự tương tác với các giai cấp, tầng lớp khác..
Như vậy, các giai - tầng xã hội nước ta hiện nay đang có sự biến động, chưa định
hình. Quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, mở cửa, hội nhập quốc tế sẽ làm tăng thêm sự
biến động tính chất xã hội, kết cấu xã hội của các giai - tầng xã hội ở nước ta. Do đó,
các nhà khoa học, nghiên cứu lý luận rất cần quan tâm theo sát để có thể kiểm soát được sự biến động đó.
b. Sự thay đổi của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội ở Việt Nam
Cùng với quá trình đổi mới đất nước, cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam cũng có
những biến đổi hết sức mạnh mẽ theo hướng: vai trò, vị trí của các giai cấp và tầng lớp
ngày càng được khẳng định rõ hơn trong cơ cấu xã hội; chuyển từ cơ cấu xã hội - giai
cấp thuần tuý “hai giai một tầng” sang cơ cấu xã hội - giai cấp với nhiều tầng lớp, giai
cấp khác nhau và nội bộ cơ cấu của các giai cấp, tầng lớp cũng có sự biến đổi rất mạnh
mẽ. Sự biến đổi này, một mặt tác động tích cực đến công cuộc đổi mới đất nước, nhưng
mặt khác nó cũng đặt ra nhiều vấn đề về kinh tế - xã hội cần phải được giải quyết. Do
đó, việc nhận thức cũng như nắm rõ sự biến đổi cơ cấu xã hội ở Việt Nam nói chung và
sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng,
nhất là trong thời kỳ đổi mới đất nước hiện nay.
Giai cấp công nhân. Hiện nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân, lực
lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong
quá trình công nghiêp hóa, hiệ
n đại hóa đất nước, cải tạo xã hộ i cũ, xây dựng xã hộ
i ̣ mới. Họ là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức. Tuy nhiên, giai cấp công nhân cũng phải đối mặt với
nhiều thách thức trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân nước
ta là cơ sở chính trị - xã hội rộng lớn, trực tiếp của Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia
hiệu quả vào công tác xây dựng Đảng. Xu hướng thay đổi: tăng lên về số lượng cùng
với sự phát triển của các ngành CNH, HĐH; xu hướng đa dạng hoá sự phát triển trong
các thành phần kinh tế; ngày càng trẻ hoá, nâng cao trình độ học vấn cũng như chuyên
môn nghề nghiệp; sự phân tầng xã hội, phân chia giàu nghèo ngày càng sâu sắc; xu
hướng đa dạng về cơ cấu ngành.
Giai cấp nông dân. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, giai cấp
nông dân đã chịu ảnh hưởng lớn từ các chính sách và biến đổi xã hội, và họ đã đóng
một vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh lương thực và phát triển nền nông
nghiệp của đất nước. Xu hướng thay đổi: tăng mạnh về mặt số lượng xong tỷ trọng
trong dân cư giảm (Theo kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm
2011 của Tổng cục Thống kê, trong 10 năm tỷ trọng lao động hoạt động trong lĩnh vực
nông - lâm - thuỷ sản mới giảm được 20%); xu hướng nâng cao về trình độ sản xuất 4 lOMoAR cPSD| 45740413
kinh doanh (Trong giai cấp nông dân đã hình thành những nông dân làm dịch vụ, mở
xưởng cơ khí, làm nghề phụ, buôn bán nhỏ...); xu hướng tăng vai trò tự chủ của kinh tế
hộ gia đình nông dân, tăng sự phân hoá giàu nghèo ở nông thôn (Người nông dân được
giải phóng khỏi sự áp đặt, ràng buộc của cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu,
bao cấp. Họ được quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh và sử dụng ruộng đất lâu
dài); trình độ học vấn, tay nghề của nông dân ngày càng được cải thiện thông qua tỷ lệ
lao động ở nông thôn được đào tạo ngày càng tăng (Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã
qua đào tạo ở khu vực nông thôn tăng từ 8.5% năm 2010 lên 16,3% năm 2020.)
Tầng lớp trí thức. Cùng với sự phát triển của đất nước, đội ngũ trí thức Việt Nam
hiện nay đã tăng nhanh về số lượng, nâng lên về chất lượng, đóng góp tích cực vào
việc hoạch định chủ trương, đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
góp phần quan trọng đưa đất nước đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử
trong công cuộc đổi mới; đồng thời, tiếp tục có những đóng góp quan trọng trong đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng đất nước phát triển nhanh và bền vững.
Bên cạnh đó là Xu hướng thiếu cân đối về mặt trí thức. Trong lĩnh vực khoa học xã hội
và nhân văn có đến 70,4% trí thức có trình độ cao đẳng trong khi lĩnh vực kinh doanh
quản lý chỉ khoảng 24,7%, khoa học tự nhiên 25,8%. Tình trạng hàng trăm nghìn cử
nhân thất nghiệp ngày nay không chỉ phản ánh bài toán “cung cầu lao động”, bài học
“thừa thầy thiếu thợ mà còn thấy sự mất cân đối trong tầng lớp trí thức.
2.2. Quan h gi a các giai cấấp, tấầng l pệ ữớ hi n nay Vi t Namệ ở ệ
Sự tác động của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế và cùng với những thay
đổi trong cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam thời kỳ đổi mới đã dẫn
đến những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu xã hội - giai cấp, cũng như trong bản thân mỗi
giai cấp và tầng lớp. Mặt khác, do giữa các giai cấp và các tầng lớp vừa có sự tương
đồng, vừa có sự khác biệt về lợi ích, nên quan hệ giữa các giai cấp và các tầng lớp trong
xã hội Việt Nam hiện nay là mối quan hệ vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau. Các giai
cấp, các tầng lớp hợp tác, liên minh với nhau khi xuất hiện những nhu cầu và lợi ích
chung. Họ đấu tranh với nhau khi xảy ra mâu thuẫn về lợi ích. Đây chính là biểu hiện
tất yếu của xu thế phát triển kinh tế thị trường. Do tác động của mặt trái của kinh tế thị
trường và nhiều nguyên nhân khác, nên trong quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp có
không ít những trường hợp cạnh tranh không lành mạnh. Giữa các giai tầng có lúc còn
nảy sinh không ít những hiện tượng tiêu cực. Chính vì thế, trong xã hội vẫn còn đấu tranh giai cấp.
Ở nước ta hiện nay, Đảng và Nhà nước coi liên minh giữa công nhân với nông
dân và trí thức vốn được xem là một vấn đề nổi bật và có tầm quan trọng trong quan hệ
giữa các giai cấp, các tầng lớp ở nước ta; là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Về điều này, Văn kiện Đại hội Đảng XII chỉ rõ: “Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến
lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo".
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, liên minh công
- nông - trí ngày càng được tăng cường và củng cố, làm nòng cốt cho khối đại đoàn kết
dân tộc, góp phần quan trọng vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của
đất nước. Sau hơn 35 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, liên minh công - nông - lOMoAR cPSD| 45740413
trí đã thực sự có những chuyển biến cả về nội dung lẫn hình thức, đạt được những thành tựu quan trọng:
Một là, liên minh trên l椃̀nh vực kinh tế ngày càng được c甃ऀ ng c Ā và hoàn
thiện. Liên minh về kinh tế được củng cố, làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước.
Nội dung kinh tế của liên minh là mối quan hệ về mặt kinh tế giữa giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân và đội ngũtrí thức. Mối quan hệ này được thực hiện thông qua sự tác
động qua lại giữa khu vực kinh tế công nghiệp và nông nghiệp, qua chính sách của Đảng
và Nhà nước đối với giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũtrí thức để tạo điều kiện
cho họ phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Hai là, liên minh chính trị giữa công nhân, nông dân và trí thức ngày càng được
tăng cường, c甃ऀ ng c Ā. Trong những năm gần đây, với sự đổi mới trong phương thức
lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, thành phần đảng viên được bổ sung vào hàng ngũ của
Đảng đã dần dần phản ánh được thực trạng cơ cấu xã hội - giai cấp của đất nước ở thời
kỳ quá độ, thể hiện sự đoàn kết, tập hợp được ngày càng nhiều nhân tố tích cực đối với
sự nghiệp xây dựng đất nước. Xu hướng trí thức hóa trong Đảng và hệ thống chính trị
ngày càng tăng, phản ánh sự thống nhất về tư tưởng của các giai tầng xã hội trong nước,
phản ánh sự phát triển về chất của hệ thống chính trị trong thời kỳ mới. Điều đó khẳng
định chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh - hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân, nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và của cách mạng Việt
Nam, đồng thời cũng là hệ tư tưởng chủ đạo trong đội ngũ trí thức và giai cấp nông dân,
cũng như của toàn dân tộc.
Thứ ba, thành tựu trong lãnh đạo xây dựng và c甃ऀ ng c Ā liên minh v mặt xã
hội. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm lợi ích của người lao động, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Đặc biệt, chủ trương “xóa đói giảm nghèo” được coi là một quốc
sách. Các chính sách an sinh xã hội, chăm sóc, hỗ trợ các gia đình thương binh, liệt sỹ,
gia đìnhcó công được bảo đảm.
Thứ tư, liên minh công - nông - trí thức là n n tảng c甃ऀ a kh Āi đại đoàn kết
toàn dân tộc. Với sự hình thành cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và quá
trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đã dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu xã
hội giai cấp ngày càng mạnh mẽ. Hiện nay, cơ cấu giai cấp ở nước ta bao gồm: giai cấp
công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức, người sản xuất nhỏ, tầng lớp doanh nhân. Trong
đó, liên minh công - nông - trí thức là cơ sở của toàn xã hội, làm cơ sở chính trị - xã hội
vững chắc của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế.
Có thể nói, sau gần 25 năm thực hiện đổi mới dưới sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng, cùng với những thành tựu to lớn về kinh tế – xã hội, xã hội Việt Nam cũng đã
diễn ra một quá trình biến đổi toàn diện vô cùng lớn lao cả ở tầm vĩ mô và vi mô, cả về
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… Tuy nhiên, cùng với những thành tựu to lớn của
công cuộc đổi mới, những biến đổi mạnh mẽ của xã hội thời gian qua cũng đang đặt ra
nhiều vấn đề, thách thức gay gắt. Đó là, sự mất cân đối về cơ cấu của nền kinh tế, cơ cấu
giai cấp, cơ cấu dân cư, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu dân tộc, tôn giáo…; sự phân hoá giữa
thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa giàu và nghèo trong phát triển; 6 lOMoAR cPSD| 45740413
sự bất bình đẳng giữa các tầng lớp, các giới, các nhóm xã hội…; đặc biệt, sự phân hoá
giàu nghèo, sự phân tầng xã hội ngày càng trở nên gay gắt. Một bộ phận thu nhập thấp,
giác ngộ ý thức chính trị giai cấp chưa cao và còn nhiều khó khăn về mọi mặt vẫn còn
tồn tại. Công tác đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó là sự xuất hiện
những vấn đề mới như: dân số tăng, việc làm và di cư tự do; sự tăng nhanh của giai cấp
công nhân và sự giảm sút nguồn lực lao động ở nông thôn; các tệ nạn xã hội; sự bất bình
đẳng giới và nguy cơ khủng hoảng gia đình; sự thay đổi chuẩn mực đạo đức và lối sống ở lớp trẻ… 2.3. Bài h cọ
Quá trình đ i m i đấất nổ ớ
ước, m c a h i nh p, phát tri n kinh tếấ th trở ử ộ ậ ể ị
ường dấẫn đếấn nhiếầu biếấn đ i kinh tếấ - xã h i to l n, bến c nh nh ng thành t u đ t đổ ộ ớ ạ ữ ự ạ
ược có ý nghĩa l ch s , c ị ử
ơ cấấu xã h i cũng có s phấn hóa, phấn tấầng m nh mẽẫ. M t xã h i có “cấấu trúc tấầng b c” xuấấtộ ự ạ ộ ộ
ậ hi n ngày càng rõ ràng, hình thành nến nh ng
giai - tấầng xã h i khác nhau vếầ thu nh p, m cệ ữ ộ ậ ứ sốấng, đ a v kinh tếấ, hị ị
ưởng th văn hóa, quyếần l c chính tr và uy tín xã h i... Do đó rấất cấần ụ ự ị
ộ rà soát và điếầu ch nh các chính sách kinh tếấ - xã h i, góp phấần t o d ng nh ng chuy n biếấn ỉ ộ ạ ự ữ
ể tích c c trong c cấấu giai - tấầng xã h i trong bốấi c nh hi n nay.ự ơ ộ ả ệ
Đ Āi với nhà nước
Nhà nước cần tìm ra cơ chế thích hợp nhằm phát hiện và sớm có chính sách thu hút,
đào tạo, những lực lượng xã hội ưu trội, có trình độ năng lực lãnh đạo quản lý, năng lực
sản xuất kinh doanh vào những vị trí thích hợp để họ có thể phát huy tốt nhất tiềm năng,
trí tuệ của họ vào tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.
Các cấp ủy Đảng cần tăng cường sự lãnh đạo thực hiện rà soát lại công tác tổ chức
cán bộ, chấn chỉnh bộ máy; xây dựng đồng bộ các giải pháp, bao gồm cả việc cải cách
thể chế, nâng cao năng lực điều hành và sự phối hợp hoạt động giữa các ban, bộ, cơ quan
chức năng, các ngành, các cấp. Xây dựng quy hoạch cán bộ một cách bài bản, đồng bộ,
hệ thống “dài hơi”, tương đối ổn định và có trình tự, bước đi thích hợp trong một chỉnh
thể thống nhất. Cần phải đưa ra được những tiêu chuẩn (kể cả định tính và định lượng)
về những phẩm chất và yêu cầu cần thiết của từng loại, từng cấp cán bộ; xây dựng những
nguyên tắc khoa học để tạo nguồn cán bộ, sắp xếp, luân chuyển cán bộ, có chế độ khen
thưởng đối với những người làm tốt, có thành tích và xử phạt nghiêm minh đối với
những người sai phạm, làm việc kém hiệu quả. Cần sớm xây dựng bộ chỉ báo đánh giá,
hệ thống lương thưởng phù hợp với tài năng, đức độ và sự cống hiến, đóng góp thực tế
của mỗi cá nhân, tổ chức cho xã hội.
Đ Āi với cộng đồng xã hội
Cần tích cực đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm thay đổi hành
vi xóa đói, giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội và tăng cường sản xuất, kinh doanh
theo hướng người nghèo bớt nghèo và người giàu giàu thêm. Tạo dư luận xã hội ủng hộ
tích cực các cá nhân vượt trội, các nhóm xã hội ưu trội hợp thức trong cơ cấu giai - tầng
xã hội, đồng thời phê phán, đấu tranh không khoan nhượng với các phần tử tiêu cực. lOMoAR cPSD| 45740413
Đảng cần có phương thức lãnh đạo mới, một cơ chế mới để vừa thể hiện được vai
trò lãnh đạo của mình vừa thúc đẩy sự hoạt động một cách có hiệu quả của các tổ chức
chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp. Trong đó, đặc biệt tạo lập mối quan hệ mới
giữa Đảng và tổ chức công đoàn, từng bước góp phần đưa Công đoàn trở thành một tổ
chức hùng mạnh, thực sự xứng đáng là tổ chức hoạt động vì quyền lợi chính đáng của
toàn thể công nhân, lao động. Sự lãnh đạo sát sao của Đảng đối với tổ chức công đoàn
sẽ là một sức mạnh mới thiết thực góp phần bảo vệ, chăm sóc và phát triển giai cấp công
nhân trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Bảo vệ quyền lợi
chính đáng của công nhân cũng là một cách xây dựng và phát triển giai cấp công nhân
trong giai đoạn hiện nay. 8 lOMoAR cPSD| 45740413 KẾT LUẬN
Sau hơn 35 năm đổi mới, Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc trên phương
diện, cơ cấu xã hội - giai cấp. Các giai cấp và tầng lớp xã hội nước ta đang trong trạng
thái biến động mạnh mẽ, phức tạp và đa dạng.
Trong quá trình biến động của các giai cấp và tầng lớp xã hội, dưới tác động của
cơ chế thị trường, tất nhiên sẽ làm nảy sinh không ít những biến động tự phát. Nhưng
về cơ bản có thể thấy, quá trình biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp nói chung và của
mỗi giai cấp và tầng lớp xã hội nói riêng ở nước ta sẽ tuân theo những xu hướng lớn nêu
trên. Sự biến đổi trong cơ cấu xã hội - giai cấp nước ta một mặt tác động tích cực đến
công cuộc đổi mới đất nước, nhưng mặt khác cũng đặt ra nhiều vấn để về kinh tế - xã
hội cần phải được giải quyết. Đứng trước thực trạng đó, cần thúc đẩy sự phát triển bền
vững của xã hội, phát huy những xu hướng tích cực, đồng thời, cần phải có những giải
pháp sát thực, đồng bộ và tích cực để các giai cấp, tầng lớp có thể khẳng định vị trí xứng
đáng và phát huy đầy đủ, hiệu quả vai trò của mình trong cơ cấu xã hội và trong sự
nghiệp phát triển đất nước theo định hướng XHCN
Là một sinh viên ngành Bảo hiểm, em muốn qua bài luận này để có cách tiếp cận
sâu sắc hơn về cơ cấu xã hội - giai cấp, một đề tài có liên quan mật thiết tới nghề nghiệp
của bản thân trong tương lai. Từ đó tự tạo động lực cho bản thân luôn luôn học hỏi, tìm
tòi kiến thức mới để nâng cao trình độ bản thân. Phải thực sự hiểu và nắm bắt được sự
thay đổi trong cơ cấu xã hội - giai cấp thì mới có thể trở thành nhà hoạch định chính
sách có ích cho đất nước, đảm bảo an sinh xã hội đến từng người dân, thực hiện đúng
vai trò nhân văn mà bảo hiểm mang lại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
• Chủ nghĩa xã hội là gì? Bản chất của chủ nghĩa xã hội là gì? - Luật Minh Khuê
https://luatminhkhue.vn/chu-nghia-xa-hoi-la-gi.aspx
• Tạp chí Cộng sản: Xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam hiện nay theo tư tưởng
Hồ Chí Minh https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-
/2018/823769/xaydung-doi-ngu-tri-thuc-viet-nam-hien-nay-theo-tu-tuong-ho- chi-minh.aspx#
• Tạp chí điện tử Lý luận Chính trị Xây dựng liên minh công - nông - trí thức
trong thời kỳ đổi mới http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-
tien/item/5227-xay-dunglien-minh-cong-nong-tri-thuc-trong-thoi-ky-doi- moi.html
• Tạp chí điện tử Lý luận Chính trị Sự biến đổi của cơ cấu giai - tầng xã hội và
những vấn đề đặt ra trong bối cảnh hiện nay
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/dien-dan/item/2955-su-bien-doi-cuaco-
cau-giai-tang-xa-hoi-va-nhung-van-de-dat-ra-trong-boi-canh-hien-nay.html