Sức mạnh quốc gia Việt Nam - Chính trị học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Chương 1: Sức mạnh quốc gia. Chương 2: Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam với sức mạnh quốc gia. Chương 3: Một số nhận xét. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46560390
HỌC VIỆN BÁO CHÍ TUYÊN TRUYỀN
Khoa Nhà nước và Pháp luật
……………
TIỂU LUẬN
MÔN: CHÍNH TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI: SỨC MẠNH QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi
Mã sinh viên: 2355320009
Ngày sinh: 19/04/2005
Lớp: Nhà Nước và Pháp Luật k43
Hà Nội, ngày tháng 2 năm 2024
lOMoARcPSD| 46560390
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Sức mạnh quốc gia
1.Khái niệm
1.1.Sức mạnh dân tộc
1.2.Sức mạnh thời đại
CHƯƠNG II: Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam với sức mạnh quốc gia
1.Thuận lợi
2.Khó khăn
CHƯƠNG III: Một số nhận xét
KẾT LUẬN
MỞ ĐẦU
Một trong những nguyên nhân quan trọng làm nên các thắng lợi của Việt Nam những
năm qua chính sự kết hợp thành công giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, sức mạnh quốc gia với sức mạnh quốc tế. Thực tiễn đã chng minh đó là một
bài học kinh nghiệm quan trọng của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam. Chính thế, Đại hội XI của Đảng (2011) đã bổ sung, phát triển Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, rút ra những bài học
kinh nghiệm lớn, trong đó có bài học: “kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng
cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ nêu cao tinh thần hợp tác quốc tế, phát huy
cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực, kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố
hiện đại”. Đặc biệt, để thực hiện thắng lợi ng cuộc đổi mới toàn diện đất nước,
xây dựng thành ng chủ nghĩa hội trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng cùng những diễn biến quốc tế phức tạp với muôn vàn những khó
lOMoARcPSD| 46560390
2
khăn,thách thức mang tính toàn cầu… thì việc làm thế nào để tiếp tục vận dụng huy
được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là điều cần thiết và bài học về sự kết
hợp đó vẫn nguyên giá trị lý luận, thực tiễn cần tiếp tục được kế thừa, phát triển.
Từ những do đó, tôi chọn vấn đsức mạnh quốc gia Việt Nam để viết bài tiểu
luận. Trong giới hạn của tiểu luận này, tôi xin tập trung luận giải sức mạnh quốc gia
Vệt Nam hiện nay, ưu và nhược điểm sức mạnh quốc gia mang tới, một số nhận xét
về quốc gia hiện nay.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Sức mạnh quốc gia
1.Khái niệm
1.1.Sức mạnh dân tộc
Sức mạnh dân tộc: Trước hết cần hiểu dân tộc – chính là dân tộc quốc gia chứ
không phải là dân tộc theo nghĩa tộc người. Vì thế, sức mạnh dân tộc được
hiểu là tổng hợp các yếu tố về sức mạnh vật chất (cứng) và sức mạnh tinh thần
(mềm) của một quốc gia, hay nói cách khác đó chính là sức mạnh bên trong,
nội lực của quốc gia, dân tộc đó.Trong đó:
Sức mạnh vật chất gồm các yếu tố như: tài nguyên thiên nhiên của quốc gia;
nguồn nhân lực (chất lượng cao), quy định, thể hiện được sức mạnh của một
quốc gia; sức mạnh của nền kinh tế; sức mạnh QPAN; tiềm lực về khoa học
công nghệ; vị trí địa chính trị, quân sự… của quốc gia (ví như Việt Nam có
3.260km đường biển, thềm lục địa 1.000km, chắc chắn chúng ta sẽ có những
thuận lợi, khó khăn về địa kinh tế, chính trị, quân sự khác với quốc gia không có
biển là Lào).
Sức mạnh tinh thần (mềm), đó là sức mạnh về truyền thống dân tộc (yêu nước,
đoàn kết, chống ngoại xâm – lịch sử dân tộc Việt Nam thành văn khoảng 2700
năm, còn lịch sử theo minh chứng khảo cổ học khoảng 3000 năm nhưng đã
đương đầu với 17 cuộc chiến tranh chống xâm lược, đánh thắng 14 cuộc ngay
lập tức trên tổng 17 cuộc; về nền văn hoá - sức sống của bản sắc văn hoá, là
sự kết nối của ba thực thể: nước-làng-nhà, sự nhân văn, hoà hiếu (đánh kẻ
chạy đi không đánh người chạy lại). Việc Mỹ thua Việt Nam vì không hiểu
được quyết tâm và chiều sâu của văn hoá Việt Nam như Mácnamara nói là một
ví dụ cho truyền thống văn hoá Việt Nam; yêu hoà bình, “Dân tộc Việt Nam
chiến đấu vì một nền hoà bình muôn thuở”.
1.2.Sức mạnh thời đại
lOMoARcPSD| 46560390
Sức mạnh thời đại cũng bao gồm các yếu tố sức mạnh về vật chất và tinh
3
thần mà các quốc gia tận dụng được, sức mạnh đó là sự phản ánh xu thế phát triển
của thời đại không gì có thể cưỡng lại được, tác động đến tất cả các quốc gia,
dân tộc. dụ, trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, cứu nước của
Việt Nam, sgiúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, bạn quốc tế về vật chất (máy
bay, tàu chiến, tên lửa…) chiếm tới 22% tổng vật chất của ta trong kháng chiến. Còn
về tinh thần, đó chính xu thế hoà hoãn, muốn chung sống hoà bình của thế giới,
nhất là từ sau năm 1950, sự phát triển mạnh mẽ của ba dòng thác cách mạng… Ngày
nay, yếu tố lớn nhất, bao trùm của sức mạnh thời đại hiện nay của sức mạnh thời đại
chính cuộc công nghiệp 4.0 xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế sâu rộng.
Như vậy, sức mạnh thời đại có tính chất lịch sử. Ở thời đại này đó là sức mạnh thời
đại, là xu thế không thể đảo ngược lại, nhưng ở thời điểm khác nó lại không phải là
xu thế có tính dẫn dắt thế giới, không phải sức mạnh thời đại. Bên cạnh đó, có thể
với nước này thì đó sức mạnh thời đại, nhưng với nước khác đó chưa chắc đã
sức mạnh thời đại. nnhững năm 1960, sự phát triển mạnh mẽ của ba dòng thác
cách mạng tác động đến xu thế phát triển chung của thế giới, xu thế đó đối với Việt
Nam, các dân tộc thuộc địa, bị áp bức, bóc lột, thì mọt yếu tố của sức mạnh thời
đại, nhưng với các nước tư bản đế quốc thì đó lại không phải là sức mạnh thời đại.
CHƯƠNG II: Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam với sức mạnh quốc gia
của Việt Nam
1.Thuận lợi
"Đất nước ta chưa bao giờ có được tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày
nay".Câu nói của Tổng Thư Nguyễn Phú Trọng tại Đại hội XIII của Đảng đã
khẳng định rằng toàn Đảng , toàn dân đã đạt được những tựu quan trọng. phải kể
đến những thuận lợi của quốc gia như: Dân số đông là sức mạnh là lợi thế quốc gia,
nguồn tài nguyên quý giá phục vụ sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ Quốc. Nguồn
lực con người Việt Nam chính là chiều sâu của sức mạnh quốc gia! Khác với những
tài nguyên thiên nhiên, càng khai thác càng cạn kiệt thì tài nguyên nhân lực quốc gia
nếu được chăm lo, biết khai thác đúng cách sẽ ngày càng giàu hơn.
Kinh tế nước ta duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao. Chất lượng tăng
trưởng được cải thiện; kinh tế ổn định khá vững chắc; lạm phát được kiểm
soát duy trì ở mức thấp; các cân đối lớn của nền kinh tế tiếp tục được bảo đảm
có bước được cải thiện; kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước được tăng
cường. Huy động vốn đầu toàn hội tăng mạnh, hiệu quả sdụng được nâng
lên. Cán cân thương mại được cải thiện; xuất khẩu tăng nhanh. Cơ cấu lại nền kinh
tế gắn với đổi mới hình tăng trưởng, thực hiện ba đột phá chiến lược đạt được
những kết quả quan trọng. Môi trường đầu tư, kinh doanh, tiềm lực,
lOMoARcPSD| 46560390
4
quy sức cạnh tranh của nền kinh tế tiếp tục được nâng lên. Chính trị, hội
ổn định, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Các lĩnh vực an sinh hội y
tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường, phát triển văn hoá,
xây dựng con người Việt Nam, v.v... có nhiều chuyển biến tích cực, có mặt khá nổi
bật. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh toàn diện, đồng
bộ, quyết liệt, tạo nhiều chuyển biến tích cực, củng cố được niềm tin của cán bộ,
đảng viên nhân dân. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí có bước đột phá, đạt nhiều kết quả nổi bật, đã trở thành phong trào, ngày càng đi
vào chiều sâu; tham nhũng từng bước được kiềm chế, ngăn chặn, được cán bộ, đảng
viên, nhân dân đồng tình, ủng hộ, đánh giá cao và được cộng đồng quốc tế ghi nhận.
Sự đoàn kết, thống nhất, phối hợp đồng bộ giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
các đoàn thể chính trị - hội được tăng cường; niềm tin của nhân dân vào Đảng,
Nhà nước, chế độ hội chủ nghĩa được củng cố, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, dân chủ hội chủ nghĩa quyền làm chcủa nhân dân được phát huy, tạo
thành sức mạnh tổng hợp để đất nước vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Tiềm lc
quốc phòng, an ninh được củng cố và tăng cường; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ
lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân chế độ hội chủ
nghĩa, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội giữ vững ổn định chính trị -
hội, môi trường hòa bình, trở thành điểm thu hút đầu tư du lịch hấp dẫn của
thế giới. Quan hệ đối ngoại ngày càng rộng mở, có quan hệ ngoại giao với hầu hết
các nước trên thế giới, quan hệ ngày càng đi vào chiều sâu, ổn định, từng bước xử
ổn thỏa các vấn đề phát sinh; coi trọng phát triển quan hvới các nước láng giềng,
bạn truyền thống và các đối tác chiến lược, toàn diện. Việt Nam chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, trở thành bạn, đối tác tin cậy thành
viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần nâng cao vị thế và
uy tín của mình trên trường quốc tế.
2.Khó khăn
Nhiều thuận lợi thế, tuy nhiên đất nước ta vẫn phải đối mặt với những khó khăn
thách thức. Những vấn đề toàn cầu, an ninh truyền thống phi truyền thống diễn
biến phức tạp, đe dọa ổn định và phát triển bền vững. Xung đột chia rẽ vẫn tiếp
diễn ở nhiều khu vực, căng thẳng địa chính trị gia tăng. Nằm trong khó khăn chung
của kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam cũng gặp những thách thức không nhỏ. Trong
lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện, chúng ta vẫn còn không ít hạn chế, yếu kém,
đòi hỏi phải nỗ lực phấn đấu, kiên quyết khắc phục để tiếp tục giữ vững cơ đồ, nâng
cao tiềm lực, phát huy vị thế uy tín của đất nước. CHƯƠNG III: Một số nhận
xét
lOMoARcPSD| 46560390
Ngày nay, sức mạnh dân tộc của nước ta được tạo nên bởi quy mô và chất lượng
của dân số cả nước (gần 95 triệu người, trong đó gần 45 triệu người trong độ
tuổi lao động); các nguồn lực tự nhiên khá phong phú (đất đai, rừng, biển,
khoáng sản...); vị trí địa - chính trị và địa - kinh tế của đất nước; truyền thống
5
yêu nước, tự lực, tự cường; nền văn hóa đậm tính nhân văn, cộng đồng; đóng
góp của cách mạng Việt Nam đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, hòa bình và
tiến bộ xã hội trên thế giới; sự ổn định chính trị - xã hội; đường lối đúng đắn của
Đảng và sự đồng tình, ủng hộ của tuyệt đại đa số các tầng lớp nhân dân; sức
mạnh tổng hợp quốc gia và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế sau 30 năm
đổi mới.
Sức mạnh quốc tế, sức mạnh thời đại trong giai đoạn hiện nayđược cấu thành bởi
sức mạnh của các xu thế lớn, trong đó dòng chủ lưu là hòa bình, hợp tác và phát
triển; sức mạnh của cộng đồng quốc tế ngày càng đồng thuận trong kiến tạo, củng
cố một trật tự thế giới đa cực, đa trung tâm, dân chủ, công bằng, bình đẳng; sức
mạnh của các lực lượng tiến bộ trong cuộc đấu tranh vì các mục tiêu cao cả là hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và phát triển bền vững; sức mạnh của hàng trăm
quốc gia phấn đấu hoàn thành các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG); sức
mạnh của thế giới văn minh trong kỷ nguyên của cách mạng khoa học công nghệ,
kinh tế tri thức, toàn cầu hóa...
Trong cách mạng giải phóng dân tộc, Việt Nam đã phát huy tối đa sức mạnh
quốc tế, sức mạnh thời đại; kết hợp chúng một cách vô cùng hiệu quả với sức
mạnh dân tộc. Bởi vậy, đã làm thay đổi tương quan lực lượng ngày càng có lợi
trong chiến đấu và chiến thắng thực dân, đế quốc, các thế lực phản động, làm
nên một trong những bản hùng ca đẹp nhất của loài người tiến bộ trong thế kỷ
XX. Trong 30 năm đổi mới, một lần nữa phong cách Việt Nam kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại lại để lại dấu ấn đặc sắc qua các kết quả,
thành tựu to lớn, bước ngoặt.
Từ chỗ bị bao vây, cấm vận ngặt nghèo, đến nay nước ta là bạn, đối tác tin cậy
và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế: có quan hệ ngoại giao
đầy đủ với 185 quốc gia trong tổng số 193 quốc gia thành viên Liên Hợp quốc,
trong đó có 15 đối tác chiến lược và 10 đối tác toàn diện, có quan hệ với tất cả
các nước lớn, tham gia vào 70 tổ chức quốc tế và khu vực. Từ hệ thống quan hệ
kinh tế - thương mại nhất biên đảo, đến nay nước ta có quan hệ ngoại thương
với trên 230 thị trường, đã ký trên 90 hiệp định thương mại tự do song phương,
hơn 60 hiệp định đầu tư, 54 hiệp định chống đánh thuế hai lần..., kim ngạch
ngoại thương nhiều năm qua đạt từ 150 - 200% quy mô GDP, thu hút 270 tỷ
USD đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và gần 90 tỷ USD viện trợ phát triển
chính thức (ODA) được cam kết. Từ chỗ còn nhiều cách biệt với thế giới, đến
nay nước ta đã tham gia hầu hết các thiết chế liên kết khu vực và toàn cầu:
AFTA, APEC, ASEM, TPP, WTO...; đảm nhiệm ngày càng nhiều chức trách
trong ASEAN, Liên Hợp quốc và một số tổ chức quốc tế khác.
lOMoARcPSD| 46560390
Những kết quả, thành tựu đối ngoại nêu trên đã đem lại cho đất nước môi
trường quốc tế hòa bình, hữu nghị và các điều kiện thuận lợi phục vụ phát triển
kinh tế , văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, bảo đảm quốc phòng, an
ninh... Các nguồn lực quốc tế quý báu và quan trọng ấy đã được kết hợp với các
nguồn lực nội sinh trong nước, tạo nên những thành tựu chung của công cuộc
đổi mới: chế độ xã hội trụ vững trước các thách thức lịch sử thời kỳ hậu Xô
6
viết; đất nước khắc phục được khủng hoảng và ra khỏi tình trạng kém phát triển;
kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; xã hội ổn định; đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn
dân tộc được củng cố và tăng cường; quốc phòng và an ninh được giữ vững; vị
thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao; sức mạnh tổng hợp của
quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục vững
bước phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
KẾT LUẬN
Thực tiễn lịch sử đã chứng minh thành công cũng như sự đúng đắn của Đảng
trong quá trình lãnh đạo kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Đây là
bài học có cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như vẫn còn nguyên giá trị. Trong
bối cảnh hiện tại, cùng với yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc, hơn bao gờ hết, việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại cần tiếp tục được phát huy một cách hiệu quả. Muốn thế, cần xác
định kịp thời đâu là những vấn đề lớn có thể hạn chế, cản trở hoặc làm giảm sức
mạnh dân tộc, sức mạnh thời đại và việc kết hợp chúng với nhau thành động lực
thúc đẩy công cuộc đổi mới, CNH, HĐH đất nước. Trên phương diện củng cố
sức mạnh dân tộc, vấn đề lớn nhất chính là nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung
bình, tiếp tục tụt hậu về trình độ phát triển so với các nước trong khu vực
trên thế giới. Điều đáng lo ngại nhất chính là sự tụt hậu này là hậu quả của quá
trình phát triển lạc hậu kéo dài nhiều năm qua, với mô hình tăng trưởng theo
chiều rộng, chất lượng thấp, không bền vững, không có sức cạnh tranh. Vấn đề
lớn thứ hai liên quan đến các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nội chính... Chúng ta
chưa xác lập được một hệ thống chuẩn giá trị con người, giá trị xã hội đủ sức
mạnh tập hợp, động viên mọi nguồn lực tạo thành một động lực đồng tâm, đồng
thuận phục vụ công cuộc chấn hưng dân tộc, kiến thiết quốc gia hiện đại. Tham
nhũng, lãng phí, suy thoái của cán bộ, đảng viên còn nghiêm trọng, làm nản
lòng không ít tầng lớp nhân dân và triệt tiêu nhiều sức mạnh, động lực. Nhiều
bức xúc xã hội chưa rõ phương hướng giải quyết, trong đó có sự lúng túng trong
lOMoARcPSD| 46560390
xây dựng nền giáo dục, y tế, văn hóa, đạo đức,... của một quốc gia XHCN trong
điều kiện kinh tế thị trường...
Trên phương diện quốc tế, bất lợi, thách thức lớn nhất đối với Việt Nam chính
là quá trình điều chỉnh chiến lược của các nước lớn theo xu hướng chung là ưu
tiên lợi ích quốc gia dân tộc, sẵn sàng thỏa hiệp một cách hết sức thực dụng,
bấp chấp lợi ích, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của các nước khác có
liên quan. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân từ phía các bạn và cả từ phía chúng
ta, sự quan tâm, ủng hộ, sẵn sàng hành động vì Việt Nam của cộng đồng quốc
tế đương đại là rất khiêm tốn và có nhiều giới hạn, nếu so sánh với các thời kỳ
đấu tranh cách mạng trước kia.
7
Chính thế, cần phải luôn xác định, hiểu bản chất của sc mạnh dân tộc, sức
mạnh thời đại, cũng như hiểu ý nghĩa, giá trị của bài học này đối với công cuộc
xây dựng, bảo vệ và đổi mới Tổ quốc Việt Nam XHCN.
| 1/8

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46560390
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
Khoa Nhà nước và Pháp luật …………… TIỂU LUẬN
MÔN: CHÍNH TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI: SỨC MẠNH QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Mã sinh viên: 2355320009 Ngày sinh: 19/04/2005
Lớp: Nhà Nước và Pháp Luật k43
Hà Nội, ngày tháng 2 năm 2024 lOMoAR cPSD| 46560390 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Sức mạnh quốc gia 1.Khái niệm 1.1.Sức mạnh dân tộc
1.2.Sức mạnh thời đại
CHƯƠNG II: Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam với sức mạnh quốc gia 1.Thuận lợi 2.Khó khăn
CHƯƠNG III: Một số nhận xét KẾT LUẬN MỞ ĐẦU
Một trong những nguyên nhân quan trọng làm nên các thắng lợi của Việt Nam những
năm qua chính là sự kết hợp thành công giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, sức mạnh quốc gia với sức mạnh quốc tế. Thực tiễn đã chứng minh đó là một
bài học kinh nghiệm quan trọng của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam. Chính vì thế, Đại hội XI của Đảng (2011) đã bổ sung, phát triển Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, rút ra những bài học
kinh nghiệm lớn, trong đó có bài học: “kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng
cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ và nêu cao tinh thần hợp tác quốc tế, phát huy
cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực, kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố
hiện đại”. Đặc biệt, để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới toàn diện đất nước,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng cùng những diễn biến quốc tế phức tạp với muôn vàn những khó lOMoAR cPSD| 46560390 2
khăn,thách thức mang tính toàn cầu… thì việc làm thế nào để tiếp tục vận dụng huy
được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là điều cần thiết và bài học về sự kết
hợp đó vẫn nguyên giá trị lý luận, thực tiễn cần tiếp tục được kế thừa, phát triển.
Từ những lý do đó, tôi chọn vấn đề sức mạnh quốc gia Việt Nam để viết bài tiểu
luận. Trong giới hạn của tiểu luận này, tôi xin tập trung luận giải sức mạnh quốc gia
Vệt Nam hiện nay, ưu và nhược điểm sức mạnh quốc gia mang tới, một số nhận xét về quốc gia hiện nay. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Sức mạnh quốc gia 1.Khái niệm 1.1.Sức mạnh dân tộc
Sức mạnh dân tộc: Trước hết cần hiểu dân tộc – chính là dân tộc quốc gia chứ
không phải là dân tộc theo nghĩa tộc người. Vì thế, sức mạnh dân tộc được
hiểu là tổng hợp các yếu tố về sức mạnh vật chất (cứng) và sức mạnh tinh thần
(mềm) của một quốc gia, hay nói cách khác đó chính là sức mạnh bên trong,
nội lực của quốc gia, dân tộc đó.Trong đó:
Sức mạnh vật chất gồm các yếu tố như: tài nguyên thiên nhiên của quốc gia;
nguồn nhân lực (chất lượng cao), quy định, thể hiện được sức mạnh của một
quốc gia; sức mạnh của nền kinh tế; sức mạnh QPAN; tiềm lực về khoa học
công nghệ; vị trí địa chính trị, quân sự… của quốc gia (ví như Việt Nam có
3.260km đường biển, thềm lục địa 1.000km, chắc chắn chúng ta sẽ có những
thuận lợi, khó khăn về địa kinh tế, chính trị, quân sự khác với quốc gia không có biển là Lào).
Sức mạnh tinh thần (mềm), đó là sức mạnh về truyền thống dân tộc (yêu nước,
đoàn kết, chống ngoại xâm – lịch sử dân tộc Việt Nam thành văn khoảng 2700
năm, còn lịch sử theo minh chứng khảo cổ học khoảng 3000 năm nhưng đã
đương đầu với 17 cuộc chiến tranh chống xâm lược, đánh thắng 14 cuộc ngay
lập tức trên tổng 17 cuộc; về nền văn hoá - sức sống của bản sắc văn hoá, là
sự kết nối của ba thực thể: nước-làng-nhà, sự nhân văn, hoà hiếu (đánh kẻ
chạy đi không đánh người chạy lại). Việc Mỹ thua Việt Nam vì không hiểu
được quyết tâm và chiều sâu của văn hoá Việt Nam như Mácnamara nói là một
ví dụ cho truyền thống văn hoá Việt Nam; yêu hoà bình, “Dân tộc Việt Nam
chiến đấu vì một nền hoà bình muôn thuở”.
1.2.Sức mạnh thời đại lOMoAR cPSD| 46560390
Sức mạnh thời đại cũng bao gồm các yếu tố sức mạnh về vật chất và tinh 3
thần mà các quốc gia tận dụng được, sức mạnh đó là sự phản ánh xu thế phát triển
của thời đại mà không gì có thể cưỡng lại được, nó tác động đến tất cả các quốc gia,
dân tộc. Ví dụ, trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, cứu nước của
Việt Nam, sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, bạn bè quốc tế về vật chất (máy
bay, tàu chiến, tên lửa…) chiếm tới 22% tổng vật chất của ta trong kháng chiến. Còn
về tinh thần, đó chính là xu thế hoà hoãn, muốn chung sống hoà bình của thế giới,
nhất là từ sau năm 1950, sự phát triển mạnh mẽ của ba dòng thác cách mạng… Ngày
nay, yếu tố lớn nhất, bao trùm của sức mạnh thời đại hiện nay của sức mạnh thời đại
chính là cuộc công nghiệp 4.0 và xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế sâu rộng.
Như vậy, sức mạnh thời đại có tính chất lịch sử. Ở thời đại này đó là sức mạnh thời
đại, là xu thế không thể đảo ngược lại, nhưng ở thời điểm khác nó lại không phải là
xu thế có tính dẫn dắt thế giới, không phải là sức mạnh thời đại. Bên cạnh đó, có thể
với nước này thì đó là sức mạnh thời đại, nhưng với nước khác đó chưa chắc đã là
sức mạnh thời đại. Ví như những năm 1960, sự phát triển mạnh mẽ của ba dòng thác
cách mạng tác động đến xu thế phát triển chung của thế giới, xu thế đó đối với Việt
Nam, các dân tộc thuộc địa, bị áp bức, bóc lột, thì là mọt yếu tố của sức mạnh thời
đại, nhưng với các nước tư bản đế quốc thì đó lại không phải là sức mạnh thời đại.
CHƯƠNG II: Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam với sức mạnh quốc gia của Việt Nam 1.Thuận lợi
"Đất nước ta chưa bao giờ có được tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày
nay".Câu nói của Tổng Bí Thư Nguyễn Phú Trọng tại Đại hội XIII của Đảng đã
khẳng định rằng toàn Đảng , toàn dân đã đạt được những tựu quan trọng. Và phải kể
đến những thuận lợi của quốc gia như: Dân số đông là sức mạnh là lợi thế quốc gia,
là nguồn tài nguyên quý giá phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Nguồn
lực con người Việt Nam chính là chiều sâu của sức mạnh quốc gia! Khác với những
tài nguyên thiên nhiên, càng khai thác càng cạn kiệt thì tài nguyên nhân lực quốc gia
nếu được chăm lo, biết khai thác đúng cách sẽ ngày càng giàu hơn.
Kinh tế nước ta duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao. Chất lượng tăng
trưởng được cải thiện; kinh tế vĩ mô ổn định khá vững chắc; lạm phát được kiểm
soát và duy trì ở mức thấp; các cân đối lớn của nền kinh tế tiếp tục được bảo đảm và
có bước được cải thiện; kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước được tăng
cường. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội tăng mạnh, hiệu quả sử dụng được nâng
lên. Cán cân thương mại được cải thiện; xuất khẩu tăng nhanh. Cơ cấu lại nền kinh
tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, thực hiện ba đột phá chiến lược đạt được
những kết quả quan trọng. Môi trường đầu tư, kinh doanh, tiềm lực, lOMoAR cPSD| 46560390 4
quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế tiếp tục được nâng lên. Chính trị, xã hội
ổn định, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Các lĩnh vực an sinh xã hội y
tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường, phát triển văn hoá,
xây dựng con người Việt Nam, v.v... có nhiều chuyển biến tích cực, có mặt khá nổi
bật. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh toàn diện, đồng
bộ, quyết liệt, tạo nhiều chuyển biến tích cực, củng cố được niềm tin của cán bộ,
đảng viên và nhân dân. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí có bước đột phá, đạt nhiều kết quả nổi bật, đã trở thành phong trào, ngày càng đi
vào chiều sâu; tham nhũng từng bước được kiềm chế, ngăn chặn, được cán bộ, đảng
viên, nhân dân đồng tình, ủng hộ, đánh giá cao và được cộng đồng quốc tế ghi nhận.
Sự đoàn kết, thống nhất, phối hợp đồng bộ giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội được tăng cường; niềm tin của nhân dân vào Đảng,
Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa được củng cố, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân được phát huy, tạo
thành sức mạnh tổng hợp để đất nước vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Tiềm lực
quốc phòng, an ninh được củng cố và tăng cường; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ
lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội giữ vững ổn định chính trị -
xã hội, môi trường hòa bình, trở thành điểm thu hút đầu tư và du lịch hấp dẫn của
thế giới. Quan hệ đối ngoại ngày càng rộng mở, có quan hệ ngoại giao với hầu hết
các nước trên thế giới, quan hệ ngày càng đi vào chiều sâu, ổn định, từng bước xử
lý ổn thỏa các vấn đề phát sinh; coi trọng phát triển quan hệ với các nước láng giềng,
bạn bè truyền thống và các đối tác chiến lược, toàn diện. Việt Nam chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, trở thành bạn, đối tác tin cậy và là thành
viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần nâng cao vị thế và
uy tín của mình trên trường quốc tế. 2.Khó khăn
Nhiều thuận lợi là thế, tuy nhiên đất nước ta vẫn phải đối mặt với những khó khăn
thách thức. Những vấn đề toàn cầu, an ninh truyền thống và phi truyền thống diễn
biến phức tạp, đe dọa ổn định và phát triển bền vững. Xung đột và chia rẽ vẫn tiếp
diễn ở nhiều khu vực, căng thẳng địa chính trị gia tăng. Nằm trong khó khăn chung
của kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam cũng gặp những thách thức không nhỏ. Trong
lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện, chúng ta vẫn còn không ít hạn chế, yếu kém,
đòi hỏi phải nỗ lực phấn đấu, kiên quyết khắc phục để tiếp tục giữ vững cơ đồ, nâng
cao tiềm lực, phát huy vị thế và uy tín của đất nước. CHƯƠNG III: Một số nhận xét lOMoAR cPSD| 46560390
Ngày nay, sức mạnh dân tộc của nước ta được tạo nên bởi quy mô và chất lượng
của dân số cả nước (gần 95 triệu người, trong đó gần 45 triệu người trong độ
tuổi lao động); các nguồn lực tự nhiên khá phong phú (đất đai, rừng, biển,
khoáng sản...); vị trí địa - chính trị và địa - kinh tế của đất nước; truyền thống 5
yêu nước, tự lực, tự cường; nền văn hóa đậm tính nhân văn, cộng đồng; đóng
góp của cách mạng Việt Nam đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, hòa bình và
tiến bộ xã hội trên thế giới; sự ổn định chính trị - xã hội; đường lối đúng đắn của
Đảng và sự đồng tình, ủng hộ của tuyệt đại đa số các tầng lớp nhân dân; sức
mạnh tổng hợp quốc gia và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế sau 30 năm đổi mới.
Sức mạnh quốc tế, sức mạnh thời đại trong giai đoạn hiện nayđược cấu thành bởi
sức mạnh của các xu thế lớn, trong đó dòng chủ lưu là hòa bình, hợp tác và phát
triển; sức mạnh của cộng đồng quốc tế ngày càng đồng thuận trong kiến tạo, củng
cố một trật tự thế giới đa cực, đa trung tâm, dân chủ, công bằng, bình đẳng; sức
mạnh của các lực lượng tiến bộ trong cuộc đấu tranh vì các mục tiêu cao cả là hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và phát triển bền vững; sức mạnh của hàng trăm
quốc gia phấn đấu hoàn thành các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG); sức
mạnh của thế giới văn minh trong kỷ nguyên của cách mạng khoa học công nghệ,
kinh tế tri thức, toàn cầu hóa...
Trong cách mạng giải phóng dân tộc, Việt Nam đã phát huy tối đa sức mạnh
quốc tế, sức mạnh thời đại; kết hợp chúng một cách vô cùng hiệu quả với sức
mạnh dân tộc. Bởi vậy, đã làm thay đổi tương quan lực lượng ngày càng có lợi
trong chiến đấu và chiến thắng thực dân, đế quốc, các thế lực phản động, làm
nên một trong những bản hùng ca đẹp nhất của loài người tiến bộ trong thế kỷ
XX. Trong 30 năm đổi mới, một lần nữa phong cách Việt Nam kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại lại để lại dấu ấn đặc sắc qua các kết quả,
thành tựu to lớn, bước ngoặt.
Từ chỗ bị bao vây, cấm vận ngặt nghèo, đến nay nước ta là bạn, đối tác tin cậy
và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế: có quan hệ ngoại giao
đầy đủ với 185 quốc gia trong tổng số 193 quốc gia thành viên Liên Hợp quốc,
trong đó có 15 đối tác chiến lược và 10 đối tác toàn diện, có quan hệ với tất cả
các nước lớn, tham gia vào 70 tổ chức quốc tế và khu vực. Từ hệ thống quan hệ
kinh tế - thương mại nhất biên đảo, đến nay nước ta có quan hệ ngoại thương
với trên 230 thị trường, đã ký trên 90 hiệp định thương mại tự do song phương,
hơn 60 hiệp định đầu tư, 54 hiệp định chống đánh thuế hai lần..., kim ngạch
ngoại thương nhiều năm qua đạt từ 150 - 200% quy mô GDP, thu hút 270 tỷ
USD đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và gần 90 tỷ USD viện trợ phát triển
chính thức (ODA) được cam kết. Từ chỗ còn nhiều cách biệt với thế giới, đến
nay nước ta đã tham gia hầu hết các thiết chế liên kết khu vực và toàn cầu:
AFTA, APEC, ASEM, TPP, WTO...; đảm nhiệm ngày càng nhiều chức trách
trong ASEAN, Liên Hợp quốc và một số tổ chức quốc tế khác. lOMoAR cPSD| 46560390
Những kết quả, thành tựu đối ngoại nêu trên đã đem lại cho đất nước môi
trường quốc tế hòa bình, hữu nghị và các điều kiện thuận lợi phục vụ phát triển
kinh tế , văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, bảo đảm quốc phòng, an
ninh... Các nguồn lực quốc tế quý báu và quan trọng ấy đã được kết hợp với các
nguồn lực nội sinh trong nước, tạo nên những thành tựu chung của công cuộc
đổi mới: chế độ xã hội trụ vững trước các thách thức lịch sử thời kỳ hậu Xô 6
viết; đất nước khắc phục được khủng hoảng và ra khỏi tình trạng kém phát triển;
kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; xã hội ổn định; đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn
dân tộc được củng cố và tăng cường; quốc phòng và an ninh được giữ vững; vị
thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao; sức mạnh tổng hợp của
quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục vững
bước phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa. KẾT LUẬN
Thực tiễn lịch sử đã chứng minh thành công cũng như sự đúng đắn của Đảng
trong quá trình lãnh đạo kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Đây là
bài học có cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như vẫn còn nguyên giá trị. Trong
bối cảnh hiện tại, cùng với yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc, hơn bao gờ hết, việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại cần tiếp tục được phát huy một cách hiệu quả. Muốn thế, cần xác
định kịp thời đâu là những vấn đề lớn có thể hạn chế, cản trở hoặc làm giảm sức
mạnh dân tộc, sức mạnh thời đại và việc kết hợp chúng với nhau thành động lực
thúc đẩy công cuộc đổi mới, CNH, HĐH đất nước. Trên phương diện củng cố
sức mạnh dân tộc, vấn đề lớn nhất chính là nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung
bình, tiếp tục tụt hậu về trình độ phát triển so với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Điều đáng lo ngại nhất chính là sự tụt hậu này là hậu quả của quá
trình phát triển lạc hậu kéo dài nhiều năm qua, với mô hình tăng trưởng theo
chiều rộng, chất lượng thấp, không bền vững, không có sức cạnh tranh. Vấn đề
lớn thứ hai liên quan đến các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nội chính... Chúng ta
chưa xác lập được một hệ thống chuẩn giá trị con người, giá trị xã hội đủ sức
mạnh tập hợp, động viên mọi nguồn lực tạo thành một động lực đồng tâm, đồng
thuận phục vụ công cuộc chấn hưng dân tộc, kiến thiết quốc gia hiện đại. Tham
nhũng, lãng phí, suy thoái của cán bộ, đảng viên còn nghiêm trọng, làm nản
lòng không ít tầng lớp nhân dân và triệt tiêu nhiều sức mạnh, động lực. Nhiều
bức xúc xã hội chưa rõ phương hướng giải quyết, trong đó có sự lúng túng trong lOMoAR cPSD| 46560390
xây dựng nền giáo dục, y tế, văn hóa, đạo đức,... của một quốc gia XHCN trong
điều kiện kinh tế thị trường...
Trên phương diện quốc tế, bất lợi, thách thức lớn nhất đối với Việt Nam chính
là quá trình điều chỉnh chiến lược của các nước lớn theo xu hướng chung là ưu
tiên lợi ích quốc gia dân tộc, sẵn sàng thỏa hiệp một cách hết sức thực dụng,
bấp chấp lợi ích, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của các nước khác có
liên quan. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân từ phía các bạn và cả từ phía chúng
ta, sự quan tâm, ủng hộ, sẵn sàng hành động vì Việt Nam của cộng đồng quốc
tế đương đại là rất khiêm tốn và có nhiều giới hạn, nếu so sánh với các thời kỳ
đấu tranh cách mạng trước kia. 7
Chính vì thế, cần phải luôn xác định, hiểu rõ bản chất của sức mạnh dân tộc, sức
mạnh thời đại, cũng như hiểu rõ ý nghĩa, giá trị của bài học này đối với công cuộc
xây dựng, bảo vệ và đổi mới Tổ quốc Việt Nam XHCN.