lOMoARcPSD| 58886076
Đề bài: Sự tác động của bôi cảnh hội nhập quốc tế, cuộc cách mạng khoa học công nghệ
lần thứ tư đến văn hóa công sở và những bài học rút ra trong thực tiễn về xây dựng và phát
triển văn hóa công sở tại Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58886076
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Học viện Hành chính và Quản trị công, đặc
biệt các thầy giảng dạy học phần Văn hóa công sở, đã cung cấp cho em những kiến
thức cơ bản và chuyên sâu, là nền tảng để em hoàn thành bài tiểu luận này.
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Sự c động của bối cảnh hội nhập quốc tế, cuộc cách
mạng khoa học công nghệ lần thứ đến văn hóa công sở những bài học rút ra trong
thực tiễn về xây dựng và phát triển văn hóa công sở tại Việt Nam”, em đã cố gắng tự nghiên
cứu, thu thập tài liệu và tổng hợp kiến thức với tinh thần học hỏi nghiêm túc.
Do hạn chế về trình độ, bài tiểu luận chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy để em thể rút kinh nghiệm hoàn thiện hơn
trong các lần nghiên cứu sau.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2025
lOMoARcPSD| 58886076
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài tiểu luận với đề tài: “Sự tác động của bối cảnh hội nhập quốc tế, cuộc
cách mạng khoa học công nghệ lần thứ đến văn hóa công sở những bài học rút ra
trong thực tiễn về xây dựng và phát triển văn hóa công sở tại Việt Nam” là kết quả từ quá
trình tự nghiên cứu, tìm hiểu và tổng hợp tài liệu của bản thân.
Mọi nội dung, số liệu, trích dẫn trong bài đều có nguồn gốc rõ ràng và được trình bày theo
đúng quy định. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về nh trung thực, nguyên bản của tiểu
luận này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2025
lOMoARcPSD| 58886076
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóasự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ (CMCN 4.0), văn hóa công sở tại Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức
và cơ hội. Hội nhập quốc tế đòi hỏi môi trường làm việc chuyên nghiệp, có khả năng thích
ứng nhanh với các tiêu chuẩn toàn cầu, trong khi CMCN 4.0 lại đặt ra yêu cầu đổi mới văn
hóa tổ chức dựa trên nền tảng công nghệ và shóa. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tại nhiều
cơ quan, tổ chức Việt Nam, văn hóa công sở vẫn còn biểu hiện hình thức, thiếu đồng bộ
và chưa thích nghi tốt với những thay đổi thời đại. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của
hội nhập quốc tế và CMCN 4.0 đến văn hóa công sở, tđó rút ra những bài học thực tiễn
để xây dựng và phát triển văn hóa công sở hiện đại, là rất cần thiết.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Nhiều học giả quốc tế đã đề cập đến mối liên hệ giữa công nghệ và văn hóa doanh nghiệp,
như Hofstede (2001) với thuyết về giá trị văn hóa trong môi trường làm việc, hoặc tác
phẩm “The Culture Map” của Erin Meyer đã chỉ ra sự khác biệt văn hóa giữa các quốc gia
trong môi trường toàn cầu hóa. Ngoài ra, các nghiên cứu về tổ chức linh hoạt, chuyển đổi
số trong môi trường công sở cũng được các học giả từ Harvard Business Review
McKinsey & Company nhấn mạnh.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, một số công trình nghiên cứu của Học viện Hành chính Quốc gia, Đại học
Quốc gia Nội c bài viết đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà ớc, Tạp chí Khoa học
hành chính… đã bước đầu làm khái niệm văn hóa công sở tầm quan trọng của nó.
Tuy nhiên, các nghiên cứu cụ thể về tác động của hội nhập quốc tế và CMCN 4.0 đến văn
hóa công sở còn chưa nhiều, nhất trong việc rút ra các bài học thực tiễn cho từng loại
hình tổ chức.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm những tác động của hội nhập quốc tế CMCN 4.0 đến văn hóa công sở tại
ViệtNam.
- Phân tích thực trạng văn hóa công sở hiện nay dưới góc nhìn hội nhập và công nghệ.
lOMoARcPSD| 58886076
- Đề xuất bài học, giải pháp nhằm xây dựng và phát triển văn hóa công sở hiện đại,chuyên
nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về văn hóa công sở.
- Phân tích các yếu tố tác động từ hội nhập và CMCN 4.0.
- Khảo sát, phân tích thực trạng tại một số cơ quan, tổ chức.
- Đề xuất giải pháp và rút ra bài học phù hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Văn hóa công sở trong các quan hành chính nhà nước và tổ chức ng lập/doanh nghiệp
tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tập trung vào những biểu hiện, chuyển biến và yếu tố ảnh hưởng đến vănhóa
công sở trong bối cảnh hội nhập và CMCN 4.0.
- Không gian: Các tổ chức hành chính công, doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Thời gian: Từ năm 2016 đến nay (thời điểm Việt Nam bước vào CMCN 4.0 và hộinhập
sâu rộng hơn qua CPTPP, EVFTA,…)
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, tổng hợp phân tíchc tài liệu, báo
cáo,công trình nghiên cứu liên quan.
- Phương pháp hệ thống: Xâu chuỗi các yếu tố hội nhập công nghệ với biến đổi
vănhóa công sở.
- Phương pháp khảo sát, phỏng vấn: Sử dụng bảng hỏi/tham khảo ý kiến cán bộ,
côngchức, viên chức để đánh giá mức độ chuyển biến văn hóa công sở.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu n hóa công sở không kịp thích ng với sự thay đổi từ hội nhập công nghệ, tổ
chức sẽ khó duy trì được hiệu quả hoạt động bền vững.
7. Đóng góp mới của đề tài
Cung cấp góc nhìn toàn diện, hiện đại về văn hóa công sở trong bối cảnh mới.
lOMoARcPSD| 58886076
Đề xuất các hướng tiếp cận phù hợp với đặc điểm tổ chức tại Việt Nam.
Gợi mở các bài học mang tính ứng dụng trong xây dựng môi trường m việc
chuyênnghiệp, hiện đại.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung tiểu luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở và những yếu tố tác động
- Chương 2: Thực trạng văn hóa công sở tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập CMCN4.0
- Chương 3: Bài học và giải pháp xây dựng văn hóa công sở hiện đại tại Việt Nam
lOMoARcPSD| 58886076
CHƯƠNG 1. CƠ SỞLUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của văn hóa công sở
Văn hóa công sở một khái niệm bao quát phản ánh đời sống tinh thần, thái độ hành
vi ứng xử trong môi trường làm việc, đặc biệt trong khu vực công nơi n bộ, công
chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước và phục vụ nhân dân. Theo PGS.TS. Nguyễn
Hữu Thụ (2016), “văn hóa công sở tổng thể những giá trị, chuẩn mựchành vi được
hình thành duy trì trong quá trình hoạt động của quan, phản ánh bản chất, trình độ,
phong cách của đội ngũ cán bộ, công chức” (Văn hóa công sở trong nền hành chính hiện
đại, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật).
Văn hóa công sở có những đặc điểm nổi bật như tính kỷ luật cao, tính nghi lễ, tính công vụ
tính trách nhiệm hội. Đây là không gian nơi thể hiện mối quan hệ giữa người với
người trong cơ quan, giữa cấp trên với cấp dưới, giữa công chức với người dân và tổ chức
bên ngoài. Văn hóa công sở còn là biểu hiện của đạo đức công vụ – điều mà Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng trong xây dựng nền hành chính phục vụ.
Vai trò của văn hóa công sở ngày càng được khẳng định trong bối cảnh yêu cầu cải cách
hành chính hiện đại hóa nền công vụ. Một môi trường làm việc có văn hóa lành mạnh
sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, tinh thần hợp tác, sự hài lòng của người dân và
hình ảnh của cơ quan nhà ớc. Văn hóa công sở cũng chính là “bộ mặt hành chính”,
nơi thể hiện uy tín và năng lực thực thi quyền lực công trong xã hội hiện đại.
Theo Bộ Nội vụ (2020), việc xây dựng văn hóa công sở là một nội dung trọng tâm của quá
trình cải cách hành chính giai đoạn 2021–2030, với mục tiêu “nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ quan nhà nước, tc đẩy sự chuyên nghiệp, kỷ cương, trách nhiệm, năng động
và đổi mới sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức” (Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021–2030).
1.2. Tác động của bối cảnh hội nhập quốc tế đến văn hóa công sở Việt Nam
Hội nhập quốc tế không chỉ là quá trình kinh tế mà còn là sự mở rộng và giao thoa của các
giá trị văn hóa, quản trị hành chính công. Khi tham gia o các tchức quốc tế n
WTO, ASEAN, APEC hay kết các hiệp định thương mại tự do như CPTPP, EVFTA,
Việt Nam buộc phải điều chỉnh nâng cao chất lượng bộ máy hành chính, bao gồm cả
phương diện văn hóa công sở.
Trong bối cảnh này, những chuẩn mực quản hành vi công vcủa quốc tế như minh
bạch, trách nhiệm giải trình, phục vụ người n như khách hàng… dần được tiếp thu
thể chế hóa trong các văn bản pháp lý. Điều này dẫn đến sự thay đổi trong cách thức điều
lOMoARcPSD| 58886076
hành, ng xử nội bộ cũng như trong quan hệ giữa quan công quyền với hội. Như
Trần Thị Minh (2021) ch ra: “Sự du nhập của các hình quản trị hiện đại từ phương Tây
đang từng bước hình thành nên một nền văn hóa công sở mới Việt Nam nơi đề cao
năng suất, kết quả và sự chuyên nghiệp” (Tạp chí Quản lý Nhà nước).
Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng đặt ra thách thức về sự xung đột giá trị giữa n hóa
truyền thống văn hóa hiện đại. Nếu không có định hướng rõ ràng, các cơ quan nhà nước
thể đánh mất những nét đẹp truyền thống như tinh thần cộng đồng, tôn trọng thứ bậc
hay mối quan hệ mang tính nhân văn giữa các thành viên trong tổ chức. Do đó, điều quan
trọng phải biết tiếp thu chọn lọc, giữ gìn bản sắc n hóa dân tộc trong quá trình
chuyển hóa các giá trị toàn cầu.
1.3. Tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ tư đến văn hóa công sở
Cách mạng công nghiệp lần thứ (CMCN 4.0) với các nền tảng công nghệ như trí tuệ
nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây, mạng vạn vật (IoT)… đang tạo
ra sự thay đổi sâu sắc trong môi trường công sở và phương thức làm việc trong các quan
nhà nước. Theo Klaus Schwab (2016), “CMCN 4.0 sẽ làm thay đổi không chỉ cách chúng
ta làm việc mà còn cách chúng ta sống, giao tiếp và tổ chức xã hội” (The Fourth Industrial
Revolution, Diễn đàn Kinh tế Thế giới).
Trong lĩnh vực công vụ, CMCN 4.0 thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số, hình thành
nên chính phủ điện tử và gần đây là chính phủ số. Điều này tác động trực tiếp đến văn hóa
công sở, làm thay đổi hành vi, thái độ và kỹ năng của cán bộ, công chức. Thay vì làm việc
thủ công, phụ thuộc vào hồ giấy tờ, công chức giờ đây phải thành thạo công nghệ, sử
dụng phần mềm quản lý, tương tác qua hệ thống điện tử, và đảm bảo quy trình công khai,
minh bạch n.
Tạp chí Tchức Nhà nước (2022) nhận định: “Công nghệ số không chỉ thay đổi công cụ
làm việc còn định hình lại duy thói quen hành chính. Từ hình văn hóa hành
chính dựa trên kiểm soát sang hình dựa trên số liệu, kết quả và kết nối” (Số 7, m
2022).
Tuy nhiên, CMCN 4.0 cũng mang đến những thách thức không nhỏ. Nhiều công chức lớn
tuổi chưa thích nghi được với công nghệ mới, dẫn đến rào cản trong tiếp nhận vận hành.
Bên cạnh đó, vic làm việc qua mạng có thể làm giảm tương tác trực tiếp, gây ảnh hưởng
đến tính nhân văn và tinh thần đoàn kết trong nội bộ cơ quan. Việc xây dựng văn hóa làm
việc số cần đi kèm với giáo dục ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm, kỹ năng m việc
nhóm từ xa và đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp trong môi trường công nghệ.
lOMoARcPSD| 58886076
1.4. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu tác động của hội nhập và CMCN 4.0 đến văn hóa
công sở
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và chuyển đổi số diễn ra nhanh chóng, việc nghiên cứu những
tác động của hội nhập quốc tế và CMCN 4.0 đến văn hóa công sở không chỉ mang ý nghĩa
luận mà còn giá trị thực tiễn sâu sắc. Bởi lẽ, nếu không nhận diện đúng các yếu tố
ảnh hưởng và xu hướng thay đổi, các cơ quan nh chính sẽ khó thích nghi, dẫn đến trì trệ,
lạc hậu, và không đáp ứng được kỳ vọng ngày càng cao của người dân.
Đặc biệt với Việt Namquốc gia đang trên lộ trình cải cách hành chính mạnh mẽ xây
dựng nền công vụ hiện đại văn hóa công sở cần được nhìn nhận như một trcột trong
chiến lược phát triển tổ chức, là nền tảng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nướcphục
vụ công dân.
lOMoARcPSD| 58886076
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày cơ sở luận về văn hóa công sở, tập trung làm khái niệm, đặc
điểm, vai trò của văn hóa công sở trong bối cảnh quản nhà nước hiện nay. Trên sở
đó, chương cũng phân tích sâu sắc những yếu tố tác động đến văn hóa công sở Việt Nam,
đặc biệt là trong điều kiện hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ
tư. Các yếu tố như toàn cầu hóa, chuyển đổi số, sự thay đổi trong duy quản phương
thức làm việc đã tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức đối với việc gìn giữ và phát triển một môi
trường công sở chuyên nghiệp, hiện đại, nhưng vẫn giữ được giá trị văn hóa truyền thống.
Từ đó, chương đặt nền móng lý luận quan trọng để đi vào phân tích thực trạng và đề xuất
giải pháp trong các chương tiếp theo.
lOMoARcPSD| 58886076
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP VÀ CMCN 4.0
2.1. Khái quát bối cảnh tác động đến văn hóa công sở Việt Nam
Việt Nam đang ở trong thời kỳ hội nhập sâu rộng với thế giới và đồng thời bước vào cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Quá trình này tạo ra những chuyển biến sâu sắc không
chỉ trong lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn trong cơ cấu tổ chức, quản lý và vận hành của
nền hành chính công. Theo Báo cáo Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
ở Việt Nam (PAPI, 2022), ngưi dân kỳ vọng ngày càng cao hơn vào sự minh bạch, trách
nhiệm và hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
CMCN 4.0 với các công nghệ như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, và tự động hóa thông minh,
đang “làm thay đổi căn bản phương thức giao tiếp, quản lý và xử lý công việc trong các cơ
quan công quyền” (Nguyễn Hữu Minh, 2020). Từ đó, văn hóa công sở cũng buộc phải
thích ứng theo hướng số hóa, hiệu quả, chuyên nghiệp và phục vụ.
2.2. Thực trạng biểu hiện của văn hóa công sở ở các cơ quan hành chính hiện nay
Văn hóa công sở tại Việt Nam đang có nhiều chuyển biến tích cực, thể hiện việc hình
thành các giá trị cốt lõi như: tôn trọng kỷ cương, chuyên nghiệp trong hành xử, minh bạch
trong giải quyết công việc. Theo nghiên cứu của Trần Thị Minh Hằng (2021), hơn 60%
công chức tại các cơ quan hành chính trung ương cho rằng môi trường làm việc đang dần
trở nên chuyên nghiệp và thân thiện hơn so với 5 năm trước.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những bất cập như thái độ thờ ơ, ứng xử thiếu chuẩn mực, chậm
đổi mới phương pháp làm việctư duy quản trị lạc hậu. Một số nơi vẫn mang nặng văn
hóa “xin cho”, thiếu tinh thần trách nhiệm và còn tồn tại tâm lý “an phận”, “sợ sai” trong
thực thi công vụ.
2.3. Tác động của hội nhập quốc tế và CMCN 4.0 đến văn hóa công sở
Hội nhập quốc tế CMCN 4.0 hai yếu tố tính chất đồng thời ơng hỗ” trong
việc thúc đẩy thay đổi duy quản hành vi tổ chức trong nền hành chính Việt Nam
(Lê Thị Thanh Hương, 2022).
Một mặt, hội nhập quốc tế khiến quan công quyền Việt Nam phải tuân thủ nhiều tiêu
chuẩn mới, đặc biệt về quản trị công, minh bạch hóa, cải cách hành chính trách nhiệm
giải trình. Các yếu tố này ảnh ởng trực tiếp đến nh vi, ngôn ngữ phong cách làm
việc của cán bộ công chức, yêu cầu họ phải tư duy toàn cầu nhưng vẫn giữ gìn các giá
trị văn hóa truyền thống.
lOMoARcPSD| 58886076
Mặt khác, CMCN 4.0 thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động công vụ. Sự
xuất hiện của chính phđiện tử, chính phủ số đã thay đổi mối quan hệ giữa công dân
nhà nước, chuyển từ mô hình phục vụ tiếp nhận” sang “đồng hành ơng tác”. Tuy
nhiên, theo Trần Văn Nam (2020), nếu không nền văn hóa công sở phù hợp để tiếp nhận
công nghệ thì “chuyển đổi số sẽ chỉ là hình thức”.
2.4. Một số mô hình xây dựng văn hóa công sở hiệu quả
Một số tỉnh, thành đã mạnh dạn thí điểm và nhân rộng các mô hình văn hóa công sở hiện
đại. Chẳng hạn, Quảng Ninh áp dụng mô hình “Văn phòng thông minh làm việc không
giấy tờ”, trong đó văn hóa công vụ gắn liền với việc sử dụng phần mềm quản hồ sơ, giao
việc và đánh giá kết quả theo thời gian thực. Tại Hà Nội, mô hình “Ncười công sở” được
triển khai nhằm khuyến khích thái độ niềm nở, lịch thiệp trong giao tiếp hành chính, đã
góp phần nâng cao chỉ số hài lòng của người dân.
Tuy nhiên, theo khảo t của Bộ Nội vnăm 2023, “chỉ có 41% cán bộ công chức được
tập huấn bài bản về văn hóa công sở đạo đức công vụ, dẫn đến tình trạng thực hiện thiếu
thống nhất giữa các đơn vị” (Bộ Nội vụ, 2023). Điều này cho thấy cầnthêm sự đầu
về nội dung, chế đánh giá truyền thông nội bộ để lan tỏa giá trị văn hóa trong môi
trường công quyền.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng
Văn hóa công sở tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và công nghệ 4.0 đang chuyển biến
theo hướng tích cực nhưng chưa đồng bộ. Nhận thức của lãnh đạo và cán bộ công chức về
vai trò của văn hóa công sở đã được cải thiện, song việc hiện thực hóa còn gặp trở ngại bởi
thói quen làm việc cũ, áp lực hành chính và thiếu chính sách khuyến khích phù hợp.
Để thích ng với xu thế toàn cầu phát huy lợi thế của công nghệ, các cơ quan công
quyền cần đặt văn hóa công sở vị trí trung m của chiến lược phát triển, đồng thời tạo
lập môi trường làm việc minh bạch, trách nhiệm và nhân văn.
Tóm tắt Chương 2
Chương 2 đã tập trung làm rõ thực trạng văn hóa công sở tại Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0). Thông qua việc phân tích
những chuyển biến trong hành vi, tác phong làm việc và giá trị tổ chức trong các cơ quan
hành chính công, chương này chỉ ra rằng Việt Nam đang những bước tiến tích cực trong
xây dựng văn hóa công sở hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả.
Tuy nhiên, thực trạng cũng cho thấy còn nhiều thách thức như tâm lý an phận, tư duy quản
lý lạc hậu, hạn chế trong ứng dụng công nghệ và sự thiếu nhất quán trong đào tạo văn hóa
công vụ. Những yếu tố này đòi hỏi cần có cách tiếp cận đồng bộ giữa cải cách hành chính,
phát triển công nghệ và nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức. Hội nhập quốc
lOMoARcPSD| 58886076
tế và CMCN 4.0 không chỉ là thách thức, mà còn cơ hội thúc đẩy đổi mới tư duy, hành
vi tổ chức và bản sắc văn hóa công quyền tại Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58886076
Chương 3: Bài học và giải pháp xây dựng văn hóa công sở hiện đại tại Việt Nam
3.1. Những bài học rút ra từ bối cảnh hội nhập và cách mạng công nghệ lần thứ tư
Bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng cùng sự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng khoa
học công nghệ lần thứđã mang đến cho Việt Nam không chỉ cơ hội phát triển kinh tế -
hội, còn đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi mới nâng cao văn hóa công sở, nhằm
xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả. Từ thực tiễn nghiên cứu
và khảo sát, có thể rút ra một số bài học quan trọng trong công tác xây dựng và phát triển
văn hóa công sở ti Việt Nam hiện nay.
Trước hết, cần nhận thức rằng văn hóa công sở không đơn thuần vấn đề hình thức hay
nghi thức hành chính, nền tảng tinh thần động lực nội sinh của bộ y quản
nhà nước. Như Nguyễn Hữu Đức (2021) đã khẳng định: “Văn hóa công sở trong bối cảnh
hội nhập phải trthành một phần của năng lực cạnh tranh quốc gia, góp phần định hình
hình ảnh một nền hành chính hiện đại, liêm chính và chuyên nghiệp”.
Thứ hai, các quốc gia phát triển đều chú trọng đến việc xây dựng văn hóa công sở dựa trên
các giá trị như trách nhiệm công vụ, kỷ cương tổ chức, tinh thần phục vụ nhân dân và năng
lực đổi mới sáng tạo. Báo cáo của UNDP (2022) chỉ ra rằng: “Các nền hành chính tiên tiến
đều xây dựng văn hóa công sở dựa trên ba trụ cột: trách nhiệm, minh bạch và hiu quả”.
Thứ ba, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ đòi hỏi cải tiến về công nghệ mà còn
yêu cầu thay đổi duy, phương thức quản hành vi làm việc. Theo Bộ Thông tin
Truyền thông (2020): “Chuyển đổi số không chỉ là yêu cầu kỹ thuật mà còn là một yêu cầu
về thay đổi văn hóa tổ chức, trong đó mỗi cán bộ phải chuyển từ tư duy nhiệm vụ sang tư
duy phục vụ”.
3.2. Giải pháp xây dựng văn hóa công sở hiện đại tại Việt Nam
Từ những bài học rút ra, thể đề xuất một số nhóm giải pháp để xây dựng phát triển
văn hóa công sở hiện đại, phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công ngh
hiện nay.
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống quy tắc ứng xử công vụ trong cơ quan nhà nước.
Việc thiết lập thực hiện nghiêm các bộ quy tắc ứng xử trong công scơ sở quan trọng
nhằm định nh chuẩn mực hành vi của cán bộ, công chức, viên chức. Bộ Nội vụ (2023)
đã ban hành Hướng dẫn số 04/HD-BNV về việc thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử, nhấn mạnh
yêu cầu về thái độ chuẩn mực, tận tụy, khách quan liêm chính. Đây kim chỉ nam trong
việc xây dựng hình ảnh người cán bộ chuyên nghiệp, thân thiện, có trách nhiệm.
Thứ hai, tăng cường đào tạo và bồi dưỡng kỹ ng văn hóa công sở cho cán bộ, công chức.
lOMoARcPSD| 58886076
Đào tạo không chỉ tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ còn cần trang bị các kỹ năng
mềm như giao tiếp, ứng xử, làm việc nhóm và giải quyết xung đột. Theo Vũ Minh Khánh
(2020), “đào tạo văn hóa công sở hiện nay cần gắn với thực hành đạo đức nghề nghiệp
kỹ năng mềm, giúp người học ứng xử linh hoạt, chuyên nghiệp trong môi trường hành
chính số”.
Thứ ba, ứng dụng công nghệ trong xây dựng văn hóa tổ chức.
Việc số hóa các quy trình làm việc, xây dựng hệ thống quản thông minh minh bạch
góp phần tạo môi trường làm việc hiện đại, hiệu quả. Đồng thời, các nền tảng số còn hỗ
trợ duy trì kỷ luật công vụ thông qua cơ chế theo dõi và đánh giá hiệu suất. Đây cũng là xu
hướng tất yếu trong thời đại số.
Thứ tư, phát huy vai trò của lãnh đạo trong việc nêu gương và dẫn dắt văn hóa công sở.
Người đứng đầu các quan, tổ chức cần nêu gương về đạo đức, lối sống phong cách
làm việc. Theo Trần Thị Lan (2019): “Văn hóa công sở sẽ không thể phát triển nếu thiếu
truyền thông hai chiều và cơ chế ghi nhận sáng kiến từ chính đội ngũ cán bộ”.
Thứ năm, đẩy mạnh truyền thông nội bộ và phát triển tinh thần đồng hành trong tổ chức.
Một môi trường công sở hiện đại đòi hỏi sự tương tác hiệu quả giữa các bộ phận, cá nhân
cấp lãnh đạo. Các kênh truyền thông nội bnhư bản tin quan, mạng hội nội bộ,
họp định kỳ… giúp tăng cường sự thấu hiểu và lan tỏa giá trị văn hóa.
Tóm tắt chương 3
Chương 3 đã phân tích các bài học rút ra từ bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công
nghệ 4.0 trong việc xây dựng văn hóa công sở tại Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp
toàn diện như hoàn thiện quy tắc ứng xử, đào tạo kỹ năng mềm, ứng dụng công nghệ, nâng
cao vai trò lãnh đạo truyền thông nội bộ. Những giải pháp này nhằm hướng đến một
môi trường làm việc hiện đại, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nền hành chính trong thời kỳ
hội nhập và chuyển đổi số.
lOMoARcPSD| 58886076
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ (2019), Văn hóa công vụ, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
2. Bộ Nội vụ (2023), Hướng dẫn số 04/HD-BNV về thực hiện Bộ Quy tắc ng xử trongcơ
quan hành chính.
3. Bộ Nội vụ (2023), o cáo tổng kết công c cải cách hành chính y dựng n
hóacông vụ năm 2023, Hà Nội.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông (2020), Báo cáo chuyên đề về chuyển đổi số và tácđộng
đến hành chính công, Hà Nội.
5. Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) & Trung tâm Nghiên cứu Phát triểnvà
Hỗ trợ Cộng đồng (CECODES) (2022), Báo cáo PAPI Chỉ số hiệu quả quản tr
hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam.
6. Thị Thanh Hương (2022), “Hội nhập quốc tế c động đến văn hóa tchức
trongkhu vực công”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 5.
7. Nguyễn Hữu Đức (2021), “Văn hóa công sở trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Tạp
chíQuản lý nhà nước, số 6.
8. Nguyễn Hữu Minh (2020), “Cách mạng công nghiệp lần thứ chuyển đổi số
tronglĩnh vực hành chính công ở Việt Nam”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 3(310).
9. Nguyễn Thị Bích Hồng (2021), “Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến
hànhchính công ở Việt Nam”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 302 (5/2021), tr. 20–25.
10. Nguyễn Thị Mai (2020), “Văn hóa công sở trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Tạp chíLý
luận Chính trị, số 10, tr. 45–50.
11. Nguyễn Trọng Điều (Chủ biên) (2013), Văn hóa công sở và đạo đức công vụ, Nxb.Lao
động.
12. Nguyễn Văn Huyên (2020), Văn hóa công vụ và cải cách hành chính ở Việt Nam,Nxb.
Hồng Đức.
13. Schwab, K. (2017), The Fourth Industrial Revolution, World Economic Forum.
14. Trần Kiểm (2015), Giáo trình Văn hóa công sở, Nxb. Đại học Huế.
15. Trần Thị Lan (2019), Truyền thông nội bộ trong quan hành chính nhà nước”,
Tạpchí Tổ chức Nhà nước.
lOMoARcPSD| 58886076
16. Trần Thị Minh Hằng (2021), Thực trạng văn hóa công sở trong các quan hànhchính
Nhà nước tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Hành chính, Học viện Hành chính Quốc
gia.
17. Trần Văn Bình (2022), “Những ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến văn hóa công sởViệt
Nam”, Tạp chí Khoa học Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia.
18. Trần Văn Nam (2020), “Chuyển đổi strong nền hành chính công yêu cầu đối
vớivăn hóa công sở”, Hội thảo Quốc gia về Quản trị hiện đại, Đại học Quốc gia
TP.HCM.
19. UNDP (2022), Good Governance and Civil Service Reform in ASEAN,
UNDPRegional Report.
20. UNDP Vietnam (2021), Governance and Public Administration Reform in Vietnamin
the Digital Era, Báo cáo nghiên cứu.
21. Minh Khánh (2020), Đào tạo kỹ năng văn hóa công sở cho cán bộ hành chính,Nxb.
Chính trị quốc gia.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58886076
Đề bài: Sự tác động của bôi cảnh hội nhập quốc tế, cuộc cách mạng khoa học công nghệ
lần thứ tư đến văn hóa công sở và những bài học rút ra trong thực tiễn về xây dựng và phát
triển văn hóa công sở tại Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58886076 LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Học viện Hành chính và Quản trị công, đặc
biệt là các thầy cô giảng dạy học phần Văn hóa công sở, đã cung cấp cho em những kiến
thức cơ bản và chuyên sâu, là nền tảng để em hoàn thành bài tiểu luận này.
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Sự tác động của bối cảnh hội nhập quốc tế, cuộc cách
mạng khoa học công nghệ lần thứ tư đến văn hóa công sở và những bài học rút ra trong
thực tiễn về xây dựng và phát triển văn hóa công sở tại Việt Nam”, em đã cố gắng tự nghiên
cứu, thu thập tài liệu và tổng hợp kiến thức với tinh thần học hỏi nghiêm túc.
Do hạn chế về trình độ, bài tiểu luận chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô để em có thể rút kinh nghiệm và hoàn thiện hơn
trong các lần nghiên cứu sau.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2025 lOMoAR cPSD| 58886076 LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài tiểu luận với đề tài: “Sự tác động của bối cảnh hội nhập quốc tế, cuộc
cách mạng khoa học công nghệ lần thứ tư đến văn hóa công sở và những bài học rút ra
trong thực tiễn về xây dựng và phát triển văn hóa công sở tại Việt Nam” là kết quả từ quá
trình tự nghiên cứu, tìm hiểu và tổng hợp tài liệu của bản thân.
Mọi nội dung, số liệu, trích dẫn trong bài đều có nguồn gốc rõ ràng và được trình bày theo
đúng quy định. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực, nguyên bản của tiểu luận này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2025 lOMoAR cPSD| 58886076 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư (CMCN 4.0), văn hóa công sở tại Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức
và cơ hội. Hội nhập quốc tế đòi hỏi môi trường làm việc chuyên nghiệp, có khả năng thích
ứng nhanh với các tiêu chuẩn toàn cầu, trong khi CMCN 4.0 lại đặt ra yêu cầu đổi mới văn
hóa tổ chức dựa trên nền tảng công nghệ và số hóa. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tại nhiều
cơ quan, tổ chức ở Việt Nam, văn hóa công sở vẫn còn biểu hiện hình thức, thiếu đồng bộ
và chưa thích nghi tốt với những thay đổi thời đại. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của
hội nhập quốc tế và CMCN 4.0 đến văn hóa công sở, từ đó rút ra những bài học thực tiễn
để xây dựng và phát triển văn hóa công sở hiện đại, là rất cần thiết.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Nhiều học giả quốc tế đã đề cập đến mối liên hệ giữa công nghệ và văn hóa doanh nghiệp,
như Hofstede (2001) với lý thuyết về giá trị văn hóa trong môi trường làm việc, hoặc tác
phẩm “The Culture Map” của Erin Meyer đã chỉ ra sự khác biệt văn hóa giữa các quốc gia
trong môi trường toàn cầu hóa. Ngoài ra, các nghiên cứu về tổ chức linh hoạt, chuyển đổi
số trong môi trường công sở cũng được các học giả từ Harvard Business Review và
McKinsey & Company nhấn mạnh.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, một số công trình nghiên cứu của Học viện Hành chính Quốc gia, Đại học
Quốc gia Hà Nội và các bài viết đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Tạp chí Khoa học
hành chính… đã bước đầu làm rõ khái niệm văn hóa công sở và tầm quan trọng của nó.
Tuy nhiên, các nghiên cứu cụ thể về tác động của hội nhập quốc tế và CMCN 4.0 đến văn
hóa công sở còn chưa nhiều, nhất là trong việc rút ra các bài học thực tiễn cho từng loại hình tổ chức.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ những tác động của hội nhập quốc tế và CMCN 4.0 đến văn hóa công sở tại ViệtNam.
- Phân tích thực trạng văn hóa công sở hiện nay dưới góc nhìn hội nhập và công nghệ. lOMoAR cPSD| 58886076
- Đề xuất bài học, giải pháp nhằm xây dựng và phát triển văn hóa công sở hiện đại,chuyên nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về văn hóa công sở.
- Phân tích các yếu tố tác động từ hội nhập và CMCN 4.0.
- Khảo sát, phân tích thực trạng tại một số cơ quan, tổ chức.
- Đề xuất giải pháp và rút ra bài học phù hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức công lập/doanh nghiệp tại Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tập trung vào những biểu hiện, chuyển biến và yếu tố ảnh hưởng đến vănhóa
công sở trong bối cảnh hội nhập và CMCN 4.0.
- Không gian: Các tổ chức hành chính công, doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Thời gian: Từ năm 2016 đến nay (thời điểm Việt Nam bước vào CMCN 4.0 và hộinhập
sâu rộng hơn qua CPTPP, EVFTA,…)
5. Phương pháp nghiên cứu -
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu, báo
cáo,công trình nghiên cứu liên quan. -
Phương pháp hệ thống: Xâu chuỗi các yếu tố hội nhập và công nghệ với biến đổi vănhóa công sở. -
Phương pháp khảo sát, phỏng vấn: Sử dụng bảng hỏi/tham khảo ý kiến cán bộ,
côngchức, viên chức để đánh giá mức độ chuyển biến văn hóa công sở.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu văn hóa công sở không kịp thích ứng với sự thay đổi từ hội nhập và công nghệ, tổ
chức sẽ khó duy trì được hiệu quả hoạt động bền vững.
7. Đóng góp mới của đề tài
• Cung cấp góc nhìn toàn diện, hiện đại về văn hóa công sở trong bối cảnh mới. lOMoAR cPSD| 58886076
• Đề xuất các hướng tiếp cận phù hợp với đặc điểm tổ chức tại Việt Nam.
• Gợi mở các bài học mang tính ứng dụng trong xây dựng môi trường làm việc
chuyênnghiệp, hiện đại.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung tiểu luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở và những yếu tố tác động
- Chương 2: Thực trạng văn hóa công sở tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và CMCN4.0
- Chương 3: Bài học và giải pháp xây dựng văn hóa công sở hiện đại tại Việt Nam lOMoAR cPSD| 58886076
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của văn hóa công sở
Văn hóa công sở là một khái niệm bao quát phản ánh đời sống tinh thần, thái độ và hành
vi ứng xử trong môi trường làm việc, đặc biệt là trong khu vực công – nơi cán bộ, công
chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước và phục vụ nhân dân. Theo PGS.TS. Nguyễn
Hữu Thụ (2016), “văn hóa công sở là tổng thể những giá trị, chuẩn mực và hành vi được
hình thành và duy trì trong quá trình hoạt động của cơ quan, phản ánh bản chất, trình độ,
phong cách của đội ngũ cán bộ, công chức” (Văn hóa công sở trong nền hành chính hiện
đại, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật).
Văn hóa công sở có những đặc điểm nổi bật như tính kỷ luật cao, tính nghi lễ, tính công vụ
và tính trách nhiệm xã hội. Đây là không gian nơi thể hiện mối quan hệ giữa người với
người trong cơ quan, giữa cấp trên với cấp dưới, giữa công chức với người dân và tổ chức
bên ngoài. Văn hóa công sở còn là biểu hiện của đạo đức công vụ – điều mà Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng trong xây dựng nền hành chính phục vụ.
Vai trò của văn hóa công sở ngày càng được khẳng định trong bối cảnh yêu cầu cải cách
hành chính và hiện đại hóa nền công vụ. Một môi trường làm việc có văn hóa lành mạnh
sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, tinh thần hợp tác, sự hài lòng của người dân và
hình ảnh của cơ quan nhà nước. Văn hóa công sở cũng chính là “bộ mặt hành chính”, là
nơi thể hiện uy tín và năng lực thực thi quyền lực công trong xã hội hiện đại.
Theo Bộ Nội vụ (2020), việc xây dựng văn hóa công sở là một nội dung trọng tâm của quá
trình cải cách hành chính giai đoạn 2021–2030, với mục tiêu “nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ quan nhà nước, thúc đẩy sự chuyên nghiệp, kỷ cương, trách nhiệm, năng động
và đổi mới sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức” (Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021–2030).
1.2. Tác động của bối cảnh hội nhập quốc tế đến văn hóa công sở Việt Nam
Hội nhập quốc tế không chỉ là quá trình kinh tế mà còn là sự mở rộng và giao thoa của các
giá trị văn hóa, quản trị và hành chính công. Khi tham gia vào các tổ chức quốc tế như
WTO, ASEAN, APEC hay ký kết các hiệp định thương mại tự do như CPTPP, EVFTA,
Việt Nam buộc phải điều chỉnh và nâng cao chất lượng bộ máy hành chính, bao gồm cả
phương diện văn hóa công sở.
Trong bối cảnh này, những chuẩn mực quản lý và hành vi công vụ của quốc tế như minh
bạch, trách nhiệm giải trình, phục vụ người dân như khách hàng… dần được tiếp thu và
thể chế hóa trong các văn bản pháp lý. Điều này dẫn đến sự thay đổi trong cách thức điều lOMoAR cPSD| 58886076
hành, ứng xử nội bộ cũng như trong quan hệ giữa cơ quan công quyền với xã hội. Như
Trần Thị Minh (2021) chỉ ra: “Sự du nhập của các mô hình quản trị hiện đại từ phương Tây
đang từng bước hình thành nên một nền văn hóa công sở mới ở Việt Nam – nơi đề cao
năng suất, kết quả và sự chuyên nghiệp” (Tạp chí Quản lý Nhà nước).
Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng đặt ra thách thức về sự xung đột giá trị giữa văn hóa
truyền thống và văn hóa hiện đại. Nếu không có định hướng rõ ràng, các cơ quan nhà nước
có thể đánh mất những nét đẹp truyền thống như tinh thần cộng đồng, tôn trọng thứ bậc
hay mối quan hệ mang tính nhân văn giữa các thành viên trong tổ chức. Do đó, điều quan
trọng là phải biết tiếp thu có chọn lọc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình
chuyển hóa các giá trị toàn cầu.
1.3. Tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ tư đến văn hóa công sở
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) với các nền tảng công nghệ như trí tuệ
nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây, mạng vạn vật (IoT)… đang tạo
ra sự thay đổi sâu sắc trong môi trường công sở và phương thức làm việc trong các cơ quan
nhà nước. Theo Klaus Schwab (2016), “CMCN 4.0 sẽ làm thay đổi không chỉ cách chúng
ta làm việc mà còn cách chúng ta sống, giao tiếp và tổ chức xã hội” (The Fourth Industrial
Revolution, Diễn đàn Kinh tế Thế giới).
Trong lĩnh vực công vụ, CMCN 4.0 thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số, hình thành
nên chính phủ điện tử và gần đây là chính phủ số. Điều này tác động trực tiếp đến văn hóa
công sở, làm thay đổi hành vi, thái độ và kỹ năng của cán bộ, công chức. Thay vì làm việc
thủ công, phụ thuộc vào hồ sơ giấy tờ, công chức giờ đây phải thành thạo công nghệ, sử
dụng phần mềm quản lý, tương tác qua hệ thống điện tử, và đảm bảo quy trình công khai, minh bạch hơn.
Tạp chí Tổ chức Nhà nước (2022) nhận định: “Công nghệ số không chỉ thay đổi công cụ
làm việc mà còn định hình lại tư duy và thói quen hành chính. Từ mô hình văn hóa hành
chính dựa trên kiểm soát sang mô hình dựa trên số liệu, kết quả và kết nối” (Số 7, năm 2022).
Tuy nhiên, CMCN 4.0 cũng mang đến những thách thức không nhỏ. Nhiều công chức lớn
tuổi chưa thích nghi được với công nghệ mới, dẫn đến rào cản trong tiếp nhận và vận hành.
Bên cạnh đó, việc làm việc qua mạng có thể làm giảm tương tác trực tiếp, gây ảnh hưởng
đến tính nhân văn và tinh thần đoàn kết trong nội bộ cơ quan. Việc xây dựng văn hóa làm
việc số cần đi kèm với giáo dục ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm, kỹ năng làm việc
nhóm từ xa và đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp trong môi trường công nghệ. lOMoAR cPSD| 58886076
1.4. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu tác động của hội nhập và CMCN 4.0 đến văn hóa công sở
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và chuyển đổi số diễn ra nhanh chóng, việc nghiên cứu những
tác động của hội nhập quốc tế và CMCN 4.0 đến văn hóa công sở không chỉ mang ý nghĩa
lý luận mà còn có giá trị thực tiễn sâu sắc. Bởi lẽ, nếu không nhận diện đúng các yếu tố
ảnh hưởng và xu hướng thay đổi, các cơ quan hành chính sẽ khó thích nghi, dẫn đến trì trệ,
lạc hậu, và không đáp ứng được kỳ vọng ngày càng cao của người dân.
Đặc biệt với Việt Nam – quốc gia đang trên lộ trình cải cách hành chính mạnh mẽ và xây
dựng nền công vụ hiện đại – văn hóa công sở cần được nhìn nhận như một trụ cột trong
chiến lược phát triển tổ chức, là nền tảng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ công dân. lOMoAR cPSD| 58886076 TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày cơ sở lý luận về văn hóa công sở, tập trung làm rõ khái niệm, đặc
điểm, vai trò của văn hóa công sở trong bối cảnh quản lý nhà nước hiện nay. Trên cơ sở
đó, chương cũng phân tích sâu sắc những yếu tố tác động đến văn hóa công sở Việt Nam,
đặc biệt là trong điều kiện hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ
tư. Các yếu tố như toàn cầu hóa, chuyển đổi số, sự thay đổi trong tư duy quản lý và phương
thức làm việc đã tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức đối với việc gìn giữ và phát triển một môi
trường công sở chuyên nghiệp, hiện đại, nhưng vẫn giữ được giá trị văn hóa truyền thống.
Từ đó, chương đặt nền móng lý luận quan trọng để đi vào phân tích thực trạng và đề xuất
giải pháp trong các chương tiếp theo. lOMoAR cPSD| 58886076
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP VÀ CMCN 4.0
2.1. Khái quát bối cảnh tác động đến văn hóa công sở Việt Nam
Việt Nam đang ở trong thời kỳ hội nhập sâu rộng với thế giới và đồng thời bước vào cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Quá trình này tạo ra những chuyển biến sâu sắc không
chỉ trong lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn trong cơ cấu tổ chức, quản lý và vận hành của
nền hành chính công. Theo Báo cáo Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
ở Việt Nam (PAPI, 2022), người dân kỳ vọng ngày càng cao hơn vào sự minh bạch, trách
nhiệm và hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
CMCN 4.0 với các công nghệ như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, và tự động hóa thông minh,
đang “làm thay đổi căn bản phương thức giao tiếp, quản lý và xử lý công việc trong các cơ
quan công quyền” (Nguyễn Hữu Minh, 2020). Từ đó, văn hóa công sở cũng buộc phải
thích ứng theo hướng số hóa, hiệu quả, chuyên nghiệp và phục vụ.
2.2. Thực trạng biểu hiện của văn hóa công sở ở các cơ quan hành chính hiện nay
Văn hóa công sở tại Việt Nam đang có nhiều chuyển biến tích cực, thể hiện ở việc hình
thành các giá trị cốt lõi như: tôn trọng kỷ cương, chuyên nghiệp trong hành xử, minh bạch
trong giải quyết công việc. Theo nghiên cứu của Trần Thị Minh Hằng (2021), hơn 60%
công chức tại các cơ quan hành chính trung ương cho rằng môi trường làm việc đang dần
trở nên chuyên nghiệp và thân thiện hơn so với 5 năm trước.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những bất cập như thái độ thờ ơ, ứng xử thiếu chuẩn mực, chậm
đổi mới phương pháp làm việc và tư duy quản trị lạc hậu. Một số nơi vẫn mang nặng văn
hóa “xin – cho”, thiếu tinh thần trách nhiệm và còn tồn tại tâm lý “an phận”, “sợ sai” trong thực thi công vụ.
2.3. Tác động của hội nhập quốc tế và CMCN 4.0 đến văn hóa công sở
Hội nhập quốc tế và CMCN 4.0 là hai yếu tố có tính chất “đồng thời và tương hỗ” trong
việc thúc đẩy thay đổi tư duy quản lý và hành vi tổ chức trong nền hành chính Việt Nam
(Lê Thị Thanh Hương, 2022).
Một mặt, hội nhập quốc tế khiến cơ quan công quyền Việt Nam phải tuân thủ nhiều tiêu
chuẩn mới, đặc biệt về quản trị công, minh bạch hóa, cải cách hành chính và trách nhiệm
giải trình. Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi, ngôn ngữ và phong cách làm
việc của cán bộ công chức, yêu cầu họ phải có tư duy toàn cầu nhưng vẫn giữ gìn các giá
trị văn hóa truyền thống. lOMoAR cPSD| 58886076
Mặt khác, CMCN 4.0 thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động công vụ. Sự
xuất hiện của chính phủ điện tử, chính phủ số đã thay đổi mối quan hệ giữa công dân và
nhà nước, chuyển từ mô hình “phục vụ – tiếp nhận” sang “đồng hành – tương tác”. Tuy
nhiên, theo Trần Văn Nam (2020), nếu không có nền văn hóa công sở phù hợp để tiếp nhận
công nghệ thì “chuyển đổi số sẽ chỉ là hình thức”.
2.4. Một số mô hình xây dựng văn hóa công sở hiệu quả
Một số tỉnh, thành đã mạnh dạn thí điểm và nhân rộng các mô hình văn hóa công sở hiện
đại. Chẳng hạn, Quảng Ninh áp dụng mô hình “Văn phòng thông minh – làm việc không
giấy tờ”, trong đó văn hóa công vụ gắn liền với việc sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ, giao
việc và đánh giá kết quả theo thời gian thực. Tại Hà Nội, mô hình “Nụ cười công sở” được
triển khai nhằm khuyến khích thái độ niềm nở, lịch thiệp trong giao tiếp hành chính, đã
góp phần nâng cao chỉ số hài lòng của người dân.
Tuy nhiên, theo khảo sát của Bộ Nội vụ năm 2023, “chỉ có 41% cán bộ công chức được
tập huấn bài bản về văn hóa công sở và đạo đức công vụ, dẫn đến tình trạng thực hiện thiếu
thống nhất giữa các đơn vị” (Bộ Nội vụ, 2023). Điều này cho thấy cần có thêm sự đầu tư
về nội dung, cơ chế đánh giá và truyền thông nội bộ để lan tỏa giá trị văn hóa trong môi trường công quyền.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng
Văn hóa công sở tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và công nghệ 4.0 đang chuyển biến
theo hướng tích cực nhưng chưa đồng bộ. Nhận thức của lãnh đạo và cán bộ công chức về
vai trò của văn hóa công sở đã được cải thiện, song việc hiện thực hóa còn gặp trở ngại bởi
thói quen làm việc cũ, áp lực hành chính và thiếu chính sách khuyến khích phù hợp.
Để thích ứng với xu thế toàn cầu và phát huy lợi thế của công nghệ, các cơ quan công
quyền cần đặt văn hóa công sở ở vị trí trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời tạo
lập môi trường làm việc minh bạch, trách nhiệm và nhân văn. Tóm tắt Chương 2
Chương 2 đã tập trung làm rõ thực trạng văn hóa công sở tại Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0). Thông qua việc phân tích
những chuyển biến trong hành vi, tác phong làm việc và giá trị tổ chức trong các cơ quan
hành chính công, chương này chỉ ra rằng Việt Nam đang có những bước tiến tích cực trong
xây dựng văn hóa công sở hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả.
Tuy nhiên, thực trạng cũng cho thấy còn nhiều thách thức như tâm lý an phận, tư duy quản
lý lạc hậu, hạn chế trong ứng dụng công nghệ và sự thiếu nhất quán trong đào tạo văn hóa
công vụ. Những yếu tố này đòi hỏi cần có cách tiếp cận đồng bộ giữa cải cách hành chính,
phát triển công nghệ và nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức. Hội nhập quốc lOMoAR cPSD| 58886076
tế và CMCN 4.0 không chỉ là thách thức, mà còn là cơ hội thúc đẩy đổi mới tư duy, hành
vi tổ chức và bản sắc văn hóa công quyền tại Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58886076
Chương 3: Bài học và giải pháp xây dựng văn hóa công sở hiện đại tại Việt Nam
3.1. Những bài học rút ra từ bối cảnh hội nhập và cách mạng công nghệ lần thứ tư
Bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng cùng sự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng khoa
học công nghệ lần thứ tư đã mang đến cho Việt Nam không chỉ cơ hội phát triển kinh tế -
xã hội, mà còn đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi mới và nâng cao văn hóa công sở, nhằm
xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả. Từ thực tiễn nghiên cứu
và khảo sát, có thể rút ra một số bài học quan trọng trong công tác xây dựng và phát triển
văn hóa công sở tại Việt Nam hiện nay.
Trước hết, cần nhận thức rằng văn hóa công sở không đơn thuần là vấn đề hình thức hay
nghi thức hành chính, mà là nền tảng tinh thần và động lực nội sinh của bộ máy quản lý
nhà nước. Như Nguyễn Hữu Đức (2021) đã khẳng định: “Văn hóa công sở trong bối cảnh
hội nhập phải trở thành một phần của năng lực cạnh tranh quốc gia, góp phần định hình
hình ảnh một nền hành chính hiện đại, liêm chính và chuyên nghiệp”.
Thứ hai, các quốc gia phát triển đều chú trọng đến việc xây dựng văn hóa công sở dựa trên
các giá trị như trách nhiệm công vụ, kỷ cương tổ chức, tinh thần phục vụ nhân dân và năng
lực đổi mới sáng tạo. Báo cáo của UNDP (2022) chỉ ra rằng: “Các nền hành chính tiên tiến
đều xây dựng văn hóa công sở dựa trên ba trụ cột: trách nhiệm, minh bạch và hiệu quả”.
Thứ ba, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ đòi hỏi cải tiến về công nghệ mà còn
yêu cầu thay đổi tư duy, phương thức quản lý và hành vi làm việc. Theo Bộ Thông tin và
Truyền thông (2020): “Chuyển đổi số không chỉ là yêu cầu kỹ thuật mà còn là một yêu cầu
về thay đổi văn hóa tổ chức, trong đó mỗi cán bộ phải chuyển từ tư duy nhiệm vụ sang tư duy phục vụ”.
3.2. Giải pháp xây dựng văn hóa công sở hiện đại tại Việt Nam
Từ những bài học rút ra, có thể đề xuất một số nhóm giải pháp để xây dựng và phát triển
văn hóa công sở hiện đại, phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghệ hiện nay.
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống quy tắc ứng xử công vụ trong cơ quan nhà nước.
Việc thiết lập và thực hiện nghiêm các bộ quy tắc ứng xử trong công sở là cơ sở quan trọng
nhằm định hình chuẩn mực hành vi của cán bộ, công chức, viên chức. Bộ Nội vụ (2023)
đã ban hành Hướng dẫn số 04/HD-BNV về việc thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử, nhấn mạnh
yêu cầu về thái độ chuẩn mực, tận tụy, khách quan và liêm chính. Đây là kim chỉ nam trong
việc xây dựng hình ảnh người cán bộ chuyên nghiệp, thân thiện, có trách nhiệm.
Thứ hai, tăng cường đào tạo và bồi dưỡng kỹ năng văn hóa công sở cho cán bộ, công chức. lOMoAR cPSD| 58886076
Đào tạo không chỉ tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ mà còn cần trang bị các kỹ năng
mềm như giao tiếp, ứng xử, làm việc nhóm và giải quyết xung đột. Theo Vũ Minh Khánh
(2020), “đào tạo văn hóa công sở hiện nay cần gắn với thực hành đạo đức nghề nghiệp và
kỹ năng mềm, giúp người học ứng xử linh hoạt, chuyên nghiệp trong môi trường hành chính số”.
Thứ ba, ứng dụng công nghệ trong xây dựng văn hóa tổ chức.
Việc số hóa các quy trình làm việc, xây dựng hệ thống quản lý thông minh và minh bạch
góp phần tạo môi trường làm việc hiện đại, hiệu quả. Đồng thời, các nền tảng số còn hỗ
trợ duy trì kỷ luật công vụ thông qua cơ chế theo dõi và đánh giá hiệu suất. Đây cũng là xu
hướng tất yếu trong thời đại số.
Thứ tư, phát huy vai trò của lãnh đạo trong việc nêu gương và dẫn dắt văn hóa công sở.
Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức cần nêu gương về đạo đức, lối sống và phong cách
làm việc. Theo Trần Thị Lan (2019): “Văn hóa công sở sẽ không thể phát triển nếu thiếu
truyền thông hai chiều và cơ chế ghi nhận sáng kiến từ chính đội ngũ cán bộ”.
Thứ năm, đẩy mạnh truyền thông nội bộ và phát triển tinh thần đồng hành trong tổ chức.
Một môi trường công sở hiện đại đòi hỏi sự tương tác hiệu quả giữa các bộ phận, cá nhân
và cấp lãnh đạo. Các kênh truyền thông nội bộ như bản tin cơ quan, mạng xã hội nội bộ,
họp định kỳ… giúp tăng cường sự thấu hiểu và lan tỏa giá trị văn hóa. Tóm tắt chương 3
Chương 3 đã phân tích các bài học rút ra từ bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công
nghệ 4.0 trong việc xây dựng văn hóa công sở tại Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp
toàn diện như hoàn thiện quy tắc ứng xử, đào tạo kỹ năng mềm, ứng dụng công nghệ, nâng
cao vai trò lãnh đạo và truyền thông nội bộ. Những giải pháp này nhằm hướng đến một
môi trường làm việc hiện đại, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nền hành chính trong thời kỳ
hội nhập và chuyển đổi số. lOMoAR cPSD| 58886076 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ (2019), Văn hóa công vụ, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
2. Bộ Nội vụ (2023), Hướng dẫn số 04/HD-BNV về thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử trongcơ quan hành chính.
3. Bộ Nội vụ (2023), Báo cáo tổng kết công tác cải cách hành chính và xây dựng văn
hóacông vụ năm 2023, Hà Nội.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông (2020), Báo cáo chuyên đề về chuyển đổi số và tácđộng
đến hành chính công, Hà Nội.
5. Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) & Trung tâm Nghiên cứu Phát triểnvà
Hỗ trợ Cộng đồng (CECODES) (2022), Báo cáo PAPI – Chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam.
6. Lê Thị Thanh Hương (2022), “Hội nhập quốc tế và tác động đến văn hóa tổ chức
trongkhu vực công”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 5.
7. Nguyễn Hữu Đức (2021), “Văn hóa công sở trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Tạp
chíQuản lý nhà nước, số 6.
8. Nguyễn Hữu Minh (2020), “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số
tronglĩnh vực hành chính công ở Việt Nam”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 3(310).
9. Nguyễn Thị Bích Hồng (2021), “Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến
hànhchính công ở Việt Nam”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 302 (5/2021), tr. 20–25.
10. Nguyễn Thị Mai (2020), “Văn hóa công sở trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Tạp chíLý
luận Chính trị, số 10, tr. 45–50.
11. Nguyễn Trọng Điều (Chủ biên) (2013), Văn hóa công sở và đạo đức công vụ, Nxb.Lao động.
12. Nguyễn Văn Huyên (2020), Văn hóa công vụ và cải cách hành chính ở Việt Nam,Nxb. Hồng Đức.
13. Schwab, K. (2017), The Fourth Industrial Revolution, World Economic Forum.
14. Trần Kiểm (2015), Giáo trình Văn hóa công sở, Nxb. Đại học Huế.
15. Trần Thị Lan (2019), “Truyền thông nội bộ trong cơ quan hành chính nhà nước”,
Tạpchí Tổ chức Nhà nước. lOMoAR cPSD| 58886076
16. Trần Thị Minh Hằng (2021), “Thực trạng văn hóa công sở trong các cơ quan hànhchính
Nhà nước tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia.
17. Trần Văn Bình (2022), “Những ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến văn hóa công sởViệt
Nam”, Tạp chí Khoa học Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia.
18. Trần Văn Nam (2020), “Chuyển đổi số trong nền hành chính công và yêu cầu đối
vớivăn hóa công sở”, Hội thảo Quốc gia về Quản trị hiện đại, Đại học Quốc gia TP.HCM.
19. UNDP (2022), Good Governance and Civil Service Reform in ASEAN, UNDPRegional Report.
20. UNDP Vietnam (2021), Governance and Public Administration Reform in Vietnamin
the Digital Era, Báo cáo nghiên cứu.
21. Vũ Minh Khánh (2020), Đào tạo kỹ năng văn hóa công sở cho cán bộ hành chính,Nxb. Chính trị quốc gia.