



















Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ -------- --------
BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Tác động của CMCN đối với quá trình CNH – Liên
hệ với thực tiễn Việt Nam Nhóm thực hiện: 4 Học phần: Kinh tế chín
Mã lớp học phần: 251_RLCP1211_38
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Hồng Thắm 1 Hà Nội, tháng 10 năm 2025
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN CUỘC HỌP
MÃ LỚP HỌC PHẦN: 251_RLCP1211_38
I. THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM
-Thời gian: 20h ngày 28 tháng 9 năm 2025
-Hình thức: Họp online thông qua Google Meet
II. THÀNH VIÊN THAM GIA
-Nhóm trưởng: Nguyễn Thanh Phương
-Các thành viên: Nguyễn Tài Phát, Lương Nguyên Phong, Bùi Gia Phúc,
Hoàng Thị Phúc, Nguyễn Duy Phúc, Đỗ Thị Thu Quyên, Nguyễn Thị Tú Quyên, Bùi Thúy Quỳnh
III. NỘI DUNG CUỘC HỌP
-Nhóm trưởng thông báo đề tài thảo luận cho các thành viên trong nhóm
-Từ đề cương đã chốt phân nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm:
+ Mở đầu và kết luận : Bùi Thúy Quỳnh
+Chương 1: Hoàng Thị Phúc, Nguyễn Thị Tú Quyên
+Chương 2: Bùi Gia Phúc, Nguyễn Duy Phúc
+Chương 3: Nguyễn Tài Phat, Đỗ Thị Tú Quyên, Lương Nguyên Phong
+Thuyết trình: Bùi Thúy Quỳnh, Nguyễn Thanh Phương, Lương Nguyên Phong
+Tổng hợp word: Nguyễn Tài Phát
+ Làm slide: Đỗ Thị Thu Quyên, Hoàng Thị Phúc NHÓM TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) 2
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN STT Họ và tên MSV Chức vụ Nhiệm vụ Đánh giá Phương 24D260128 Nhóm điểm Nguyễn Thanh 1 Trưởng 2 Nguyễn Tài Phát 24D260126 Thành viên Phong 24D260080 Thành viên Lương Nguyễn 3 4 Bùi Gia Phúc 24D260127 Thành viên 5 Hoàng Thị Phúc 24D260081 Thành viên 6 Nguyễn Duy Phúc 24D260034 Thành Viên 7
Đỗ Thị Thu Quyên 24D260129 Thành viên 8Nguyễn Thị Tú Quyên 24D260036 Thành viên 9 Bùi Thúy Quỳnh 24D260084 Thành viên 3 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................5
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................6
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................8
2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................9
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................9
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CNH, HĐH...............................10
1.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa..........................................................10
1.2. Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.....................................................11
1.3. Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới.......................................................12
1.4. Tác dụng của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa....................................................14
PHẦN II: LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP..............................15
2.1. Khái quá chung về Cách mạng Công nghiệp.....................................................15
2.2. Các cuộc Cách mạng Công nghiệp trong lịch sử...............................................18
2.3. Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển.......................................20
2.4. Tác động của cách mạng công nghiệp đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa...21
PHẦN III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ĐỐI VỚI VIỆT NAM..............................22
3.1. Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.............................22
3.2. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam........................................24
3.3. Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam hiện nay.....................26
3.4. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa...........................................30
KẾT LUẬN.........................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................33 4 LỜI CẢM ƠN
Trước hết, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Vũ Hồng Thắm
giảng dạy học phần Kinh tế chính trị Mác Lê nin đã tận tình hướng dẫn, cung cấp kiến
thức và tài liệu học tập bổ ích, giúp chúng em có nền tảng vững chắc để hoàn thành bà
thảo luận với chủ đề “Tác động của Cách mạng công nghiệp đối với quá trình công
nghiệp hóa – Liên hệ với thực tiễn Việt Nam”.
Chúng em cũng xin cảm ơn sự đóng góp, tinh thần hợp tác và nỗ lực của các
thành viên trong nhóm trong suốt quá trình tìm hiểu và thực hiện bài thảo luận. Mặc dù
đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về kiến thức và thời gian nên bài làm khó tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của cô để bài thảo luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn! 5
LỜI CAM ĐOAN
NHÓM 04 CHÚNG EM XIN CAM ĐOAN RẰNG
Những nội dung được nhóm 04 chúng em trình bày trong bài thảo luận đều là
những thông tin thực được chúng em làm khảo sát. Trong nội dung của bài thảo luận
đều được chúng em tổng hợp từ những kiến thức đã học và do chính các bạn thành
viên trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chúng em xin chịu các hình thức kỷ luật cho lời cam đoan. 6
LỜI NÓI ĐẦU
Trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, Cách mạng công nghiệp được
coi là một trong những bước ngoặt vĩ đại, làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất,
đời sống xã hội và quan hệ kinh tế - chính trị trên toàn thế giới. Đặc biệt, trong bố
cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế sâu rộng, việc nghiên cứu tác động của Cách mạng công nghiệp đối với quá
trình công nghiệp hóa có ý nghĩa to lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ
tầm quan trọng đó, nhóm chúng em lựa chọn đề tài: “Tác động của Cách mạng công
nghiệp đối với quá trình công nghiệp hóa – Liên hệ với thực tiễn Việt Nam” để thảo luận. 7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tầm quan trọng kinh tế – xã hội: Các cuộc Cách mạng công nghiệp đã làm
biến đổi toàn diện lực lượng sản xuất, mở ra thời kỳ phát triển mới của nền kinh tế
hàng hóa – thị trường. Việc nghiên cứu tác động của chúng giúp nhận thức rõ hơn vai
trò của khoa học – công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bối cảnh Việt Nam: Sau Đổi mới (1986), công nghiệp hóa trở thành nhiệm vụ
trung tâm nhằm đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên nền kinh tế
công nghiệp, hiện đại. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế và Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, yêu cầu đặt ra là phải tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức để phát triển nhanh bền vững.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn: Phân tích tác động của Cách mạng công nghiệp
đối với công nghiệp hóa giúp soi sáng con đường phát triển của Việt Nam trong thời
kỳ mới, góp phần bổ sung luận cứ cho các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế – xã hội.
Khoảng trống nghiên cứu: Mặc dù có nhiều công trình đề cập đến Cách mạng
công nghiệp và công nghiệp hóa, song việc phân tích chuyên sâu dưới góc nhìn Kinh
tế chính trị Mác – Lênin và liên hệ trực tiếp với thực tiễn Việt Nam hiện nay vẫn còn
cần được tiếp tục làm rõ.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng chính: Mối quan hệ giữa các cuộc Cách mạng công nghiệp (từ lần thứ
nhất đến Cách mạng công nghiệp 4.0) và tiến trình công nghiệp hóa.
Nội dung trọng tâm:
Tác động của Cách mạng công nghiệp đến lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và cấu trúc kinh tế.
Vai trò, thách thức và cơ hội mà Cách mạng công nghiệp đặt ra cho công cuộc
công nghiệp hóa ở Việt Nam.
Bài học và kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 8
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Làm rõ tác động của các cuộc Cách mạng công nghiệp đối với
quá trình công nghiệp hóa, từ đó phân tích và liên hệ với thực tiễn công nghiệp hóa ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa theo
quan điểm Kinh tế chính trị Mác – Lênin.
Phân tích ảnh hưởng của các cuộc Cách mạng công nghiệp tới sự phát triển của
lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất.
Làm rõ thực tiễn công nghiệp hóa của Việt Nam, cơ hội và thách thức trong bối
cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.
Đề xuất một số gợi mở, kiến nghị nhằm tận dụng hiệu quả thành tựu khoa học –
công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Tập trung phân tích ở Việt Nam, tham chiếu kinh nghiệm quốc tế.
Thời gian: Từ sau Đổi mới (1986) đến nay, nhấn mạnh bối cảnh hội nhập và
Cách mạng công nghiệp 4.0.
Nội dung: Nghiên cứu tác động lý luận và thực tiễn của Cách mạng công nghiệp
đối với công nghiệp hóa; không đi sâu vào các ngành cụ thể mà phân tích trên bình diện khái quát.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phân tích – tổng hợp, lịch sử – logic. 9
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CNH, HĐH
1.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là hai khái niệm liên quan đến quá trình phát triển
kinh tế và xã hội của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản và toàn diện hầu hết các hoạt
động sản xuất từ việc sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động phổ thông dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp cơ
khí.Công nghiệp hóa là một phần của quá trình hiện đại hóa, giúp nâng cao tỷ trọng
của công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế.
Hiện đại hóa là quá trình ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học và công
nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế
xã hội. Hiện đại hóa bao gồm cả công nghiệp hóa và các hoạt động khác như nông
nghiệp, giao thông, thông tin, giáo dục, y tế... Hiện đại hóa giúp tạo ra năng suất lao
động cao, chất lượng cuộc sống tốt và sự thay đổi về văn hóa, chính trị và xã hội.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình ứng dụng và phát triển các thành tựu
khoa học – công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh và quản lý, nhằm nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế – xã hội, qua đó đưa nền
kinh tế – xã hội phát triển theo hướng hiện đại.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển nền kinh tế và xã hội của một quốc gia, cụ thể như sau:
- Giúp đảm bảo và tạo điều kiện cho sự thay đổi về nền sản xuất xã hội, làm tăng
năng suất lao động và tăng sức chế ngự của con người với thiên nhiên. Từ đó sẽ góp
phần phát triển nền kinh tế, cải thiện được đời sống của nhân dân và một phần quyết
định tới sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
- Tạo ra một nguồn vốn vô hình to lớn, quan trọng trong đầu tư phát triển, nền
kinh tế dựa chủ yếu vào tri thức và vốn con người. 10
- Tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi, khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới và
hợp tác. Người lao động phải có khả năng làm việc nhóm, giao tiếp, trao đổi thông tin
và kiến thức với các bên khác trong và ngoài tổ chức.
- Tạo ra các điều kiện vật chất cho việc củng cố và tăng cường vai trò của nền
kinh tế Nhà nước. Nhờ đó con người sẽ được phát triển một cách toàn diện nhất trong
mọi hoạt động kinh tế và xã hội.
- Thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao.
Nhờ đó, nền kinh tế có thể cập nhật xu thế, công nghệ để theo kịp với sự phát triển toàn cầu.
- Tạo điều kiện bổ sung lực lượng vật chất và kỹ thuật cho hệ thống quốc phòng,
an ninh, giúp đảm bảo về đời sống kinh tế, chính trị và xã hội trong đất nước ngày càng phát triển hơn
1.2. Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thứ hai, công nghệ hóa – hiện đại hóa góp phần nâng cao năng suất và chấ
lượng sản phẩm
Máy móc, thiết bị hiện đại dần thay thế lao động thủ công, giúp giảm chi phí sản
xuất và tăng hiệu quả kinh tế. Sản phẩm được tạo ra không chỉ nhiều hơn mà còn có
chất lượng, độ chính xác và tính đa dạng cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường.
Thứ ba, công nghệ hóa – hiện đại hóa làm thay đổi cơ cấu kinh tế the
hướng tiến bộ.
Khi ứng dụng công nghệ hiện đại, tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế dần
giảm xuống, trong khi công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Điều này thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời tạo ra các ngành nghề mới gắn với
công nghệ cao, mở rộng cơ hội việc làm và phát triển kinh tế tri thức.
Thứ tư, công nghệ hóa – hiện đại hóa gắn liền với công nghiệp hóa.
Nếu công nghiệp hóa là quá trình phát triển sản xuất công nghiệp làm nền tảng
cho hiện đại hóa đất nước, thì công nghệ hóa chính là động lực trực tiếp giúp hiện đại 11
hóa đó trở nên khả thi. Đây là hai mặt thống nhất, bổ trợ cho nhau, giúp nền kinh tế
tiến lên theo hướng hiện đại.
Thứ năm, công nghệ hóa – hiện đại hóa đặt ra yêu cầu cao về nguồn nhân lực.
Người lao động không chỉ cần sức lao động đơn thuần, mà phải có kiến thức, kỹ
năng và khả năng sử dụng công nghệ. Vì vậy, giáo dục – đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao và đẩy mạnh nghiên cứu – phát triển (R&D) trở thành nhân tố quyết định thành công.
Cuối cùng, công nghệ hóa – hiện đại hóa là một quá trình tất yếu, lâu dài v liên tục.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, quốc gia nào
không chú trọng đổi mới công nghệ sẽ nhanh chóng tụt hậu. Do đó, đây là một quá
trình mang tính chiến lược, cần sự đầu tư đồng bộ từ vốn, công nghệ, chính sách cho đến con người.
1.3. Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới
1.3.1. Mô hình công nghiệp hoá cổ điển
Nơi diễn ra: Các nước tư bản cổ điển, tiêu biểu là nước Anh
Thời gian diễn ra: Tương đối dài, trung bình 60 - 80 năm Quá trình diễn ra:
- Mô hình công nghiệp hóa cổ điển được hình thành đầu tiên ở nước Anh từ giữa
thế kỷ XVIII, gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. Quá trình công
nghiệp hóa bắt đầu từ sự phát triển của ngành công nghiệp nhẹ, điển hình là ngành dệt
may, liên quan đến các ngành nông nghiệp cung cấp nguyên liệu như trồng bông, nuôi
cừu. Tiếp đó, nhu cầu sản xuất máy móc phục vụ ngành công nghiệp nhẹ, như ngành
công nghiệp dệt - ngành đòi hỏi ít vốn, thu lợi nhuận nhanh, và nông nghiệp thúc đẩy
sự phát triển công nghiệp nặng, đặc biệt là cơ khí chế tạo máy.
- Sau Anh, mô hình này lan rộng sang các nước châu Âu khác như Pháp, Đức, Bỉ
và Mỹ, với quá trình công nghiệp hóa trải qua các giai đoạn tương tự: từ phát triển 12
công nghiệp nhẹ sang công nghiệp nặng, kéo theo sự phát triển của các ngành công
nghiệp năng lượng và khai khoáng, tạo thành nền công nghiệp toàn diện vào khoảng nửa cuối thế kỷ XIX. Nhược điểm:
- Nguồn vốn công nghiệp hóa chủ yếu được tích lũy từ bóc lột lao động làm thuê,
phá sản những người sản xuất nhỏ.
- Xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa
- Xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động, giữa các nước tư bản với
nhau và giữa các nước tư bản với thuộc địa.
1.3.2. Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô
Nơi diễn ra: Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, các nước phát triển theo chủ nghĩa xã hội.
Thời gian diễn ra: Bắt đầu từ những năm 1930 ở Liên Xô được áp dụng cho các
nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sau năm 1945 và các nước phát triển theo xã hội
chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam vào những năm 1960. Quá trình diễn ra:
- Mô hình công nghiệp hóa Liên Xô bắt đầu từ đầu những năm 1930 và được coi
là một trong những bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển kinh tế của Liên bang Xô
viết. Quá trình này được thực hiện theo kế hoạch tập trung có hệ thống và nghiêm
ngặt, thông qua các kế hoạch 5 năm.
- Con đường Công nghiệp hóa theo mô hình của Liên Xô thường ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng như ngành cơ khí, chế tạo máy… nhằm mục tiêu tăng cường
sức mạnh sản xuất và quốc phòng, do Liên Xô phải đối mặt với nhiều thách thức về an
ninh và phong tỏa kinh tế từ phương Tây
- Tốc độ công nghiệp hóa của Liên Xô được đánh giá rất nhanh so với các nước
khác trong cùng thời kỳ, tạo ra bước nhảy vọt trong nền sản xuất công nghiệp và giúp
Liên Xô trở thành một trong những cường quốc công nghiệp hàng đầu thế giới trước Thế chiến thứ hai. 13
- Sau năm 1945, các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu như: Tiệp Khắc, Ba Lan,
Hungary, Đông Đức, Romania, Bulgaria cũng áp dụng kế hoạch hóa tập trung, ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Từ những năm 1960, Việt Nam cũng áp dụng mô hình, tập trung phát triển các
ngành công nghiệp nặng, cơ khí chế tạo nhằm tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ sản xuất và quốc phòng. Nhược điểm:
- Trình độ cơ khí hoá không thích ứng được, làm kìm hãm việc ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới
- Thiếu linh hoạt bởi cơ chế kế hoạch hóa tập trung, đôi khi gây lãng phí và mất
cân đối trong phát triển ngành nghề, vấn đề đã dẫn đến sự trì trệ dẫn đến sự khủng
hoảng và sụp đổ của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu
1.3.3. Mô hình công nghiệp hoá của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs)
Nơi diễn ra: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore.
Thời gian diễn ra: ngắn, trung bình 20 - 30 năm. Quá trình diễn ra:
Chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất
trong nước thay thế hàng nhập khẩu qua việc tận dụng lợi thế về khoa học công nghệ
của các nước đi trước cùng việc phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước, thu hút
nguồn lực từ bên ngoài để tiến hành công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá.
Kết quả nổi bật là trong vòng 20-30 năm, Nhật Bản và các nước NICs đã hoàn
thành quá trình công nghiệp hóa, trở thành những nền kinh tế công nghiệp tiên tiến với
trình độ kỹ thuật và năng suất lao động cao, vượt xa giai đoạn công nghiệp hóa cổ điển
ở các nước phương Tây trước đây.
Mô hình này cho thấy sự hiệu quả của việc kết hợp học hỏi,công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại, kết hợp đầu tư nghiên cứu trong nước và tiếp nhận 14
chuyển giao công nghệ nước ngoài, cùng với chính sách nhà nước hỗ trợ và hợp tác
kinh tế công - tư mạnh mẽ.
1.4. Tác dụng của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội: Công nghiệp hóa
là bước đầu tiên và cực kỳ quan trọng để xây dựng nền sản xuất hiện đại, làm cơ sở đ
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
củng cố, tăng cường quốc phòng và an ninh quốc gia.
Phát triển lực lượng sản xuất và cải tạo xã hội: Công nghiệp hóa gắn liền với
phát triển lực lượng sản xuất và nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế đồng thời giải quyết việc làm, tăng thu nhập. Đây là tiền
đề để thúc đẩy quá trình hiện đại hóa xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, từ đó nâng
cao dân trí và văn hóa xã hội.
Tác động tích cực đến quan hệ sản xuất và xã hội: Công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa yêu cầu xóa bỏ quan hệ sở hữu tư nhân, hình thành nền sản xuất công hữu,
củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và tăng cường mối quan hệ giữa công nhân,
nông dân và trí thức. Qua đó, góp phần tạo ra một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển nền văn hóa mới xã hội chủ
nghĩa: Công nghiệp hóa là cơ sở để xây dựng và phát triển một nền văn hóa xã hội
chủ nghĩa tiên tiến, cao đẹp và đậm đà bản sắc dân tộc, vừa nâng cao đời sống vật chấ
vừa làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân.
Nâng cao vị thế quốc tế và sức mạnh quốc gia: Một nền kinh tế công nghiệp
hiện đại giúp quốc gia tăng cường độc lập, tự chủ, nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
PHẦN II: LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
2.1. Khái quá chung về Cách mạng Công nghiệp
Trong môn Kinh tế chính trị Marx-Lenin, Cách mạng Công nghiệp được xem là
một quá trình lịch sử quan trọng, đánh dấu sự chuyển biến sâu sắc trong lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất của xã hội tư bản chủ nghĩa. Theo quan điểm của C.Mác và
Ph.Ăngghen, Cách mạng Công nghiệp không chỉ là sự thay đổi về kỹ thuật mà còn là 15
nền tảng cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dẫn đến sự bóc lột giai cấp công nhân
và các mâu thuẫn nội tại của xã hội. Dưới đây là trình bày khái quát, tập trung vào các
khía cạnh chính, phù hợp với trình độ sinh viên đại học.
2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa lịch sử
Cách mạng Công nghiệp là quá trình chuyển từ sản xuất thủ công, dựa vào sức
lao động con người và công cụ thô sơ, sang sản xuất cơ khí hóa, sử dụng máy móc và
năng lượng mới. Nó bắt nguồn từ Anh quốc vào thế kỷ XVIII và lan rộng ra châu Âu,
Bắc Mỹ, sau đó là toàn thế giới. Theo Kinh tế chính trị Marx-Lenin, Cách mạng Công
nghiệp là kết quả của sự tích lũy tư bản nguyên thủy, nơi giai cấp tư sản đã cướp đoạt
tư liệu sản xuất từ nông dân và thợ thủ công, tạo điều kiện cho sản xuất lớn.
Ý nghĩa lịch sử của nó nằm ở việc nâng cao lực lượng sản xuất một cách vượt
bậc, nhưng đồng thời làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giai cấp. C.Mác trong "Tư bản luận"
đã phân tích rằng Cách mạng Công nghiệp biến lao động thành hàng hóa, tăng cường
bóc lột giá trị thặng dư, dẫn đến sự tha hóa của người lao động và khủng hoảng kinh tế
định kỳ của chủ nghĩa tư bản.
2.1.2. Các giai đoạn chính của Cách mạng Công nghiệp
Cách mạng Công nghiệp được chia thành bốn giai đoạn chính, mỗi giai đoạn gắn
liền với những tiến bộ kỹ thuật và thay đổi xã hội. Chúng không phải là các sự kiện
riêng lẻ mà là sự phát triển liên tục của lực lượng sản xuất.
- Cách mạng Công nghiệp lần thứ nhất (khoảng cuối thế kỷ XVIII đến giữa
thế kỷ XIX): Đây là giai đoạn khởi đầu, tập trung vào cơ khí hóa ngành dệt may, khai
thác mỏ và luyện kim. Các phát minh quan trọng như máy hơi nước của James Watt đã
thay thế sức lao động thủ công bằng máy móc, dẫn đến sự ra đời của nhà máy lớn. Từ
góc nhìn Marx-Lenin, giai đoạn này đánh dấu sự chuyển từ chủ nghĩa tư bản thương
mại sang chủ nghĩa tư bản công nghiệp. Nó thúc đẩy đô thị hóa, nhưng cũng gây ra
tình trạng bóc lột lao động trẻ em và phụ nữ, với thời gian làm việc kéo dài lên đến 14
16 giờ/ngày, dẫn đến phong trào công nhân đấu tranh như phong trào phá máy ở Anh.
- Cách mạng Công nghiệp lần thứ hai (cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX)
Giai đoạn này chứng kiến sự ứng dụng rộng rãi của điện năng, động cơ đốt trong và 16
dây chuyền sản xuất hàng loạt (như mô hình của Henry Ford). Ngành công nghiệp
nặng phát triển mạnh, với sự ra đời của ô tô, máy bay và hóa chất. Theo Marx-Lenin,
đây là thời kỳ chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, nơi tư bản
độc quyền hình thành, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn và các cuộc
chiến tranh tranh giành thị trường. Lực lượng sản xuất tăng vọt, nhưng quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng kìm hãm sự phát triển, như V.I.Lênin đã phân tích
trong "Chủ nghĩa đế quốc - giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản".
- Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba (từ những năm 1970 đến nay): Tập
trung vào công nghệ thông tin, tự động hóa và điện tử hóa. Các phát minh như máy
tính, internet và robot đã thay đổi cách sản xuất, từ sản xuất thủ công sang sản xuất
thông minh. Trong bối cảnh Marx-Lenin, giai đoạn này làm tăng năng suất lao động
nhưng cũng dẫn đến thất nghiệp công nghệ, nơi máy móc thay thế con người, làm sâu
sắc thêm mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hóa và quan hệ sản xuất tư hữu. Nó
thúc đẩy toàn cầu hóa, nhưng cũng tạo ra bất bình đẳng giữa các nước phát triển và đang phát triển.
- Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (từ những năm 2010 đến nay): Đây là
giai đoạn hiện đại, kết hợp trí tuệ nhân tạo (AI), internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (big
data) và công nghệ sinh học. Sản xuất trở nên kết nối, thông minh và cá nhân hóa. Từ
quan điểm Marx-Lenin, giai đoạn này đẩy nhanh quá trình xã hội hóa lực lượng sản
xuất, nhưng dưới chủ nghĩa tư bản, nó phục vụ lợi ích của các tập đoàn lớn, dẫn đến sự
kiểm soát dữ liệu và lao động bấp bênh (như nền kinh tế gig). Nó đặt ra yêu cầu về s
chuyển biến xã hội chủ nghĩa để giải phóng lực lượng sản xuất.
2.1.3. Tác động kinh tế - xã hội và bài học theo Marx-Lenin
Cách mạng Công nghiệp đã mang lại những tiến bộ to lớn: tăng năng suất lao
động, mở rộng thị trường toàn cầu, cải thiện đời sống vật chất cho một bộ phận xã hội.
Tuy nhiên, từ góc nhìn Marx-Lenin, nó cũng lộ rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản. Kinh tế học: Nó thúc đẩy tích lũy tư bản, nhưng gây ra khủng hoảng thừa sản xuất
do mâu thuẫn giữa sản xuất xã hội hóa và chiếm hữu tư nhân. Xã hội học: Đô thị hóa
nhanh chóng dẫn đến nghèo đói đô thị, phân hóa giai cấp, và phong trào công nhân
(như cuộc cách mạng Tháng Mười Nga 1917). 17
Bài học quan trọng là Cách mạng Công nghiệp chứng minh quy luật phát triển
lịch sử của Marx: Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, và khi quan hệ sản
xuất lạc hậu, nó sẽ bị thay thế bởi hình thái xã hội tiến bộ hơn - chủ nghĩa xã hộ
Trong bối cảnh Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam coi Cách mạng Công nghiệp là
cơ hội để công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhưng phải dưới sự lãnh đạo của Đảng để
tránh bóc lột và đảm bảo công bằng xã hội.
Tóm lại, Cách mạng Công nghiệp là động lực thúc đẩy lịch sử nhân loại, nhưng
dưới chủ nghĩa tư bản, nó chứa đựng mầm mống diệt vong của chính chế độ đó. Sinh
viên cần nắm vững để phân tích các vấn đề đương đại, như chuyển đổi số ở Việt Nam, từ lăng kính Marx-Lenin.
2.2. Các cuộc Cách mạng Công nghiệp trong lịch sử
Trong môn Kinh tế chính trị Marx-Lenin, các cuộc Cách mạng Công nghiệp
được xem là những bước ngoặt lịch sử, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của lực lượng
sản xuất dưới chế độ tư bản chủ nghĩa. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, chúng không chỉ
là tiến bộ kỹ thuật mà còn làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hộ
hóa và quan hệ sản xuất tư hữu, dẫn đến bóc lột giai cấp công nhân và các cuộc khủng
hoảng kinh tế. Các cuộc Cách mạng Công nghiệp này bắt nguồn từ sự tích lũy tư bản
nguyên thủy và lan tỏa toàn cầu, thúc đẩy chủ nghĩa tư bản nhưng cũng chứa đựng
mầm mống sụp đổ của nó. Dưới đây là trình bày đầy đủ về các cuộc Cách mạng Công
nghiệp chính, từ góc nhìn Marx-Lenin, phù hợp với trình độ sinh viên đại học.
2.2.1. Cách mạng Công nghiệp lần thứ nhất (khoảng 1760-1840)
Cuộc Cách mạng Công nghiệp đầu tiên bắt đầu ở Anh quốc vào cuối thế kỷ
XVIII, sau đó lan sang châu Âu và Bắc Mỹ. Đây là sự chuyển biến từ sản xuất thủ
công, dựa vào sức lao động con người và công cụ thô sơ, sang sản xuất cơ khí hóa vớ
máy móc chạy bằng hơi nước. Các phát minh quan trọng bao gồm máy kéo sợi của
James Hargreaves (1764), máy dệt của Edmund Cartwright (1785) và đặc biệt là máy
hơi nước của James Watt (1769), giúp tăng năng suất lao động gấp bội.
Từ quan điểm Marx-Lenin, cuộc Cách mạng Công nghiệp này đánh dấu sự hình
thành chủ nghĩa tư bản công nghiệp. Lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, nhưng
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dẫn đến bóc lột giá trị thặng dư: Công nhân làm 18
việc trong nhà máy với thời gian dài (12-16 giờ/ngày), lương thấp, và điều kiện lao
động tồi tệ, bao gồm lao động trẻ em. Điều này thúc đẩy đô thị hóa, nhưng cũng gây ra
nghèo đói đô thị và phong trào công nhân đấu tranh, như phong trào Luddites (phá
máy) ở Anh. C.Mác trong "Tư bản luận" phân tích rằng đây là giai đoạn tư bản tự do
cạnh tranh, nơi giai cấp tư sản cướp đoạt tư liệu sản xuất từ nông dân và thợ thủ công
tạo nền tảng cho sự phân hóa giai cấp.
2.2.2. Cách mạng Công nghiệp lần thứ hai (khoảng 1870-1914)
Cuộc Cách mạng Công nghiệp thứ hai diễn ra vào cuối thế kỷ XIX đến đầu thế
kỷ XX, chủ yếu ở châu Âu và Mỹ. Nó tập trung vào việc ứng dụng điện năng, động cơ
đốt trong và hóa chất vào sản xuất, dẫn đến sản xuất hàng loạt trên dây chuyền. Các
phát minh nổi bật như bóng đèn điện của Thomas Edison (1879), động cơ đốt trong
của Nikolaus Otto (1876) và dây chuyền lắp ráp của Henry Ford (1913), giúp sản xuất
ô tô và hàng tiêu dùng đại chúng.
Theo Marx-Lenin, giai đoạn này chuyển chủ nghĩa tư bản sang độc quyền, như
V.I.Lênin mô tả trong "Chủ nghĩa đế quốc - giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản".
Lực lượng sản xuất xã hội hóa cao hơn, nhưng quan hệ sản xuất tư hữu gây ra mâu
thuẫn: Tăng năng suất dẫn đến thất nghiệp hàng loạt, khủng hoảng thừa sản xuất và
chiến tranh tranh giành thị trường (như Chiến tranh thế giới thứ nhất). Giai cấp công
nhân bị bóc lột nặng nề hơn, với lao động phân công chi tiết làm người lao động tha
hóa, nhưng cũng thúc đẩy các cuộc cách mạng vô sản, như Cách mạng Tháng Mười Nga 1917.
2.2.3. Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba (khoảng 1970 đến nay)
Cuộc Cách mạng Công nghiệp thứ ba bắt đầu từ những năm 1970, gắn liền với
công nghệ thông tin và tự động hóa. Các tiến bộ chính bao gồm máy tính điện tử, vi
mạch, internet và robot công nghiệp, chuyển sản xuất từ cơ khí sang điện tử hóa. Ví
dụ, sự ra đời của máy tính cá nhân (PC) vào những năm 1980 và internet vào thập niên
1990 đã cách mạng hóa thông tin và sản xuất.
Từ lăng kính Marx-Lenin, đây là giai đoạn toàn cầu hóa tư bản, nơi lực lượng sản
xuất được xã hội hóa toàn cầu qua chuỗi cung ứng, nhưng quan hệ sản xuất tư bản chủ 19
nghĩa làm tăng bất bình đẳng. Máy móc thay thế lao động con người gây thất nghiệp
công nghệ, và các tập đoàn đa quốc gia bóc lột lao động ở các nước đang phát triển.
Mâu thuẫn giữa sản xuất xã hội hóa và chiếm hữu tư nhân ngày càng gay gắt, dẫn đến
khủng hoảng kinh tế toàn cầu (như khủng hoảng 2008). Tuy nhiên, nó cũng tạo điều
kiện cho cách mạng khoa học-kỹ thuật, mà dưới chủ nghĩa xã hội có thể phục vụ nhân dân.
2.2.4. Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (từ khoảng 2010 đến nay)
Cuộc Cách mạng Công nghiệp thứ tư, thường gọi là Industry 4.0, đang diễn ra
với sự hội tụ của trí tuệ nhân tạo (AI), internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (big data), in
3D và công nghệ sinh học. Sản xuất trở nên thông minh, kết nối và cá nhân hóa, như
nhà máy thông minh nơi máy móc tự giao tiếp và tối ưu hóa.
Theo quan điểm Marx-Lenin, giai đoạn này đẩy lực lượng sản xuất lên mức độ
xã hội hóa cao nhất, nhưng dưới chủ nghĩa tư bản, nó phục vụ lợi nhuận của các tập
đoàn lớn như Google hay Amazon, dẫn đến kiểm soát dữ liệu cá nhân và lao động bấp
bênh (nền kinh tế gig). Mâu thuẫn giai cấp thể hiện qua bất bình đẳng kỹ thuật số giữa
các nước giàu và nghèo, và nguy cơ thất nghiệp do AI. Lênin nhấn mạnh rằng chỉ dưới
chủ nghĩa xã hội, tiến bộ kỹ thuật mới giải phóng con người khỏi bóc lột.
Tác động tổng thể và bài học lịch sử
Các cuộc Cách mạng Công nghiệp đã nâng cao lực lượng sản xuất nhân loại, mở
rộng thị trường toàn cầu và cải thiện đời sống vật chất, nhưng từ góc nhìn Marx-Lenin,
chúng lộ rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản: Tăng giá trị thặng dư, khủng hoảng
kinh tế định kỳ và phân hóa giai cấp. Chúng chứng minh quy luật phát triển lịch sử của
Marx: Khi quan hệ sản xuất lạc hậu, nó sẽ bị thay thế bởi hình thái xã hội tiến bộ hơn
chủ nghĩa xã hội và cộng sản.
Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản coi các cuộc Cách mạng Công nghiệp là cơ hội cho
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhưng phải dưới sự lãnh đạo của Đảng để đảm bảo
công bằng xã hội, tránh bóc lột. Sinh viên cần phân tích các cuộc Cách mạng Công
nghiệp này để hiểu rõ xu hướng đương đại, như chuyển đổi số, và vai trò của giai cấp
công nhân trong đấu tranh giai cấp. 20