lOMoARcPSD| 45740153
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TT THÀNH
-----oOo----
lOMoARcPSD| 45740153
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1: Lý do chọn đề tài:
Thế giới đang sống trong một thời phát triển mạnh mẽ tất cả các lĩnh vực. Cho nên việc
mạng xã hội xuất hiện phát triển một cách nhanh chóng đang có sự tác động to lớn đối với
hội loài người. Không một ai thể phnhận những nh năng mạng hội đã mang
đến cho chúng ta như thông n nhanh, khối lượng thông n đa dạng, nhiều ện ích về giải trí
giáo dục còn thay đổi hình thức giao lưu, nói chuyện giữa các từng nhân hay t
chức. Vì vậy, mạng hội đã thực sự trthành một phương ện, sở, nền tảng m kiếm
thông n phổ biến với những ện ích, độc đáo. đã cho phép người sử dụng kết nối, chia
sẻ, m kiếm và đón nhận thông n một cách nhanh chóng cho người êu dùng.
Trong các nền tảng mạng xã hội hiện nay, Tik Tok là 1 ứng dụng mới được ra mắt Việt Nam
vào năm 2018 nhưng hiện tại nó đã có được một sức ảnh hưởng vô cùng lớn không kém gì so
với hai ông lớn Facebook hay Instagram với một số lượng người dùng khổng lồ. Điều này
chứng tỏ việc đi nghiên cứu về Tik Tok là một đề tài hợp lý không những đã nêu lên được tầm
ảnh hưởng của của nền tảng này nói riêng còn có ththấy được tầm ảnh hưởng, vai trò
và những tác động (êu cực/ch cực) của Tik Tok đối với cuộc sống.
Trong nhóm những thành phần, đối tượng trong xã hội, sinh viên là thành phần đông đảo, tri
thức, tâm lý cỏi mở nên việc ếp nhận cái mới, công nghệ, mạng xã hội vô cùng cao. Bên cạnh
Facebook Zalo thì Instagram cùng với Tiktok là hai nền tảng được sinh viên sdụng đông
đảo không kém với tỷ lệ lần lượt là 84.7% và 85.6% (Vietnam Digital Report, 2023). Xuớng
đáng quan tâm là hiện tại sinh viên thường sử dụng cùng một lúc nhiều nền tảng mạng hội
khác nhau. Sinh viên ngành Markeng của Trường Đại học Nguyễn Tất Thành cũng không hề
ngoại lệ. Vì thế, cũng có thể khiến những hoạt động về học tập hay mối quan hệ gia đình,
bạn bè… sẽ chịu phải những tác động bởi nền tảng mạng xã hội này.
Điều này đã khiến nhóm em phải làm rõ những tác động nhằm cảm nhận và lý giải được tập
hợp các tác động đến việc sử dụng Tik Tok sinh viên ngành Markeng Trường Đại học Nguyễn
Tt Thành . Hơn thế, việc nghiên cứu này có thể đề xuất được những ưu điểm tác hại của
việc sử dụng k Tok để thể giáo dục, định hướng đào tạo tốt hơn cho sinh viên ngành
Markeng của Trường Đại học Nguyễn Tất Thành nói riêng hay toàn thể sinh viên cả ớc nói
chung trong thời đại 4.0 hiện nay.
Vì tất cả những do được tập hợp trên, nhóm em đã quyết định chọn đề tài “Các yếu tố
tác động đến việc sử dụng Tik Tok của sinh viên ngành Markeng của Trường Đại học Nguyễn
Tt Thành” làm chủ đề của ểu luận của mình. Chủ đề này phù hợp với môn học bởi tập
trung làm 1 nhóm đối tượng cụ thsinh viên ngành Markeng của Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành. Với đề tài này đã xác định được rõ các mục đích, phạm vi nghiên cứu,
nhiệm vụ. Nhóm em sẽ sử dụng tổng hợp các kết quả xử dữ liệu từ khảo sát để thể
giải quyết được những vấn đề nghiên cứu đã được đề ra.
lOMoARcPSD| 45740153
1.2: Mục êu nghiên cứu
Xuất phát từ những lý do trên, ểu luận này tập trung chủ yếu vào mục êu là nghiên cứu và
kiểm định những yếu tố tác động dẫn đến việc sinh viên ngành Markeng của Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành sử dụng mạng hội Tik Tok. Qua đó, dựa vào kết quả nghiên cứu, đề tài
sẽ gợi ý một số giải pháp giúp sinh viên sử dụng Tik Tok một cách có ích, hiệu quả hơn để vic
sử dụng trở nên có ích.
1.3: Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài yếu tố tác động đến việc quyết định sử dụng nền tảng
mạng xã hội Tik Tok ở sinh viên Ngành Markeng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
1.4: Đối tượng khảo sát:
Sinh viên chuyên ngành Markeng của Trường Đại học Nguyễn Tất Thành sẽ, đang, đã sử dụng
Tik Tok.
1.5: Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ Tháng 11 Năm 2023 đến Tháng
12 Năm 2023.
Phạm vi không gian thực hiện nghiên cứu:ng dụng mạng xã hội Tik Tok
1.6: Ý nghĩa nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài này góp phần y dựng, dựng lên một hthống thống kê những ảnh hưởng, tác động
trực ếp đến việc sử dụng Tik Tok. Đồng thời sử dụng hình đề xuất để chra những c
động đến quyết định sử dụng mạng xã hội Tik Tok của sinh viên ngành Markeng Tờng Đại
học Nguyễn Tất Thành.
Ý nghĩa thực ễn:
Đề tài xây dựng nên hthống kiểm duyệt các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng mạng
xã hội Tik Tok của sinh viên ngành Markeng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Từ đó mà có
thể m ra được ưu điểm hay nhược điểm, sự thu hút và những điều mong muốn của các bạn
sinh viên.
Nghiên cứu sẽ giúp chỉ ra những yếu tố cần thiết đến các tác động để người dùng có thể mua
hay sử dụng dịch vụ của mình. Mà từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những ý kiến, xây dựng
nên những chiến lược để ếp cận và làm khách hàng có thể nhớ đến mình.
lOMoARcPSD| 45740153
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm quan trọng của đề tài.
Khái niệm “Mạng xã hội”:
Mạng xã hội hay Social Network Sites là khái niệm được xây dựng trong những thập niên cuối
của thế kỉ XX, bắt đầu bằng sự ra đời của Classmates.com (1995), SixDegrees (1997), kế
ếp đó là sự xuất hiện của hàng loạt trang mạng hội như Friendster (2002), MySpace, Bebo,
Facebook (2004) và tại Việt Nam Yobanbe (2006), Zing me (2009) (FPT Cloud, 2022). Cùng
với sự phát triển nhanh chóng, vượt bậc, cho nên việc mạng hội được định nghĩa theo
nhiều hướng khác nhau và còn tùy theo hướng ếp cận của người dùng.
Mạng xã hội là một nền tảng trực tuyến giúp tất cả mọi người dễ dàng cùng kết nối, giao lưu,
chia sẻ thông n, hình ảnh, video, âm thanh hay dựa trên những mối quan hệ hay những điểm
chung như sở thích, nghề nghiệp,…( Phạm Thị Huyền Trang, 2021)
Mạng hội một dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên internet với nhau. Khi
tham gia o mạng xã hội thì khoảng cách không gian địa , giới nh độ tuổi, thời gian trnên
vô nghĩa. Nhờ những đặc điểm này mà mạng xã hội có thể có tốc độ lan rộng nhanh chóng ở
mọi lứa tuổi, giới nh, đặc biệt là lứa tuổi sinh viên trên toàn thế giới. (Khánh Trắng, 2020)
Khái niệm “ Tik Tok”:
Tik Tok là nền tảng mạng xã hội nổi ếng của Trung Quốc với tên gọi “nội địa” là Douyin. Năm
2016, ứng dụng Douyin được sự phát triển bởi công ty Bytedance và nhanh chóng trở thành
trào lưu được giới trẻ Trung Quốc sử dụng. Đến năm 2017, Douyin được giới thiệu ra thị
trường quốc tế với tên gọi Tik Tok. Tik Tok một nền tảng mạng hội cho phép người
dùng tạo dựng các đoạn video ngắn với hiệu ứng âm thanh, hình ảnh thú vị. (FPTSKILLKING,
2022)
TikTok sử dụng thuật toán tùy chỉnh để hiển thị nội dung phù hợp với từng người dùng. Thuật
toán này y dựng hồ sơ cá nhân cho mỗi người dùng dựa trên hành vi của họ trên nền tảng.
TikTok thu thập dữ liệu từ hành vi sử dụng của người dùng, bao gồm thời gian trung bình mà
người dùng xem video, các chđề phbiến, tương tác với nội dung (như lượt thích bình
luận), và các yếu tố khác.
Dữ liệu này giúp Tik Tok hiểu rõ hơn về ưu thích sở thích nhân của người dùng, từ đó
cung cấp các video và nội dung có liên quan đến từng cá nhân
2.2.1. Lý thuyết hành vi người êu dùng:
Hành vi người êu dùng được định nghĩa là tổng thể các hành động diễn biến trong suốt quá
trình ktừ khi nhận biết nhu cầu cho tới khi mua và sau khi sử dụng sản phẩm. Hay theo Philip
Kotler (2007) cũng định nghĩa “ Hành vi êu dùng một hành động của một người mua và sử
dụng sản phẩm hay dịch vụ, bao gồm cả quá trình tâm hội xảy ra trước và sau khi hành
động” (Philip Kotler, 2005).
Hành vi êu dùng là năng động vì nó phải chịu ảnh hưởng từ nhng yếu tố từ của môi trường
bên ngoài phải chịu tác động trở lại đối với môi trường ấy. “Hành vi người êu dùng
lOMoARcPSD| 45740153
(consumer behavior) hay còn gọi là thói quen êu dùng hiểu như là hành vi của những người
êu dùng trong việc m kiếm, mua và sử dụng và đánh giá sản phẩm/dịch vụ họ kỳ vọng
rằng nó có thể làm thỏa mãn những mong muốn của họ.
2.2.2. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB)
Thuyết hành vi dự định (TPB) được phát triển từ lý thuyết hành động hợp (Ajzen & Fishbein,
1975), lý thuyết này tạo ra để khắc phục sự hạn chế của lý thuyết trước về việc cho rằng hành
vi của con người là hoàn toàn do kiểm soát lý trí. (Ajzen, 1991)
Thuyết hành vi dự định (TPB) cho rằng con người có thể thực hiện được một số hành vi nhất
định nếu họ n tưởng rằng hành vi đó sẽ mang lại kết quả nhất định mang lại giá trị tầm
quan trọng của những kết quả này sẽ có giá trị và họ có những nguồn lực, khả năng và cơ hội
để thực hiện được hành vi đó. Thuyết hành vi dự định (TPB) gồm một tập các mối quan hệ
giữa thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức vviệc kiểm soát hành và dự định của hành vi. Bên
cạnh đó, lý thuyết này đã được nhiều nhà nghiên cứu khoa học sử dụng trong nhiều lĩnh vực,
đề tài khác nhau như:
Markeng, tâm lý, quản trị, y học…
Hình tham khảo 1
(Nguồn: Ajzen, 1991) Ba yếu tquyết định cơ bản trong lí thuyết này:
(1) Yếu tố cá nhân là thái độ cá nhân đối với hành vi về việc ch cực hayêu cực của việc
thực hiện hành vi;
(2) Về ý định nhận thức áp lực xã hội của người đó, vì nó đối phó với nhậnthức của áp lực
hay sự bắt buộc có nh qui tắc nên được gọi là chuẩn chủ quan; và
(3) Cuối cùng yếu tố quyết định về sự tự nhận thức (self-ecacy) hoặckhả năng thực
hiện hành vi, được gọi kiểm soát nhận thức hành vi (Ajzen, 2005). thuyết cho thấy tầm
quan trọng của thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan kiểm soát nhận thức hành vi dẫn
đến sự hình thành của một ý định hành vi.
(Nguồn: Tạp chí Công thương, 2020)
2.2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM ( Technology
Acceptance Model )
lOMoARcPSD| 45740153
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model) là một mô hình lý thuyết
về hành vi sử dụng công nghệ, dựa trên thuyết về hành động hợp TRA một hệ thống
thông n lý thuyết dưới dạng hình hóa hướng dẫn người dùng sử dụng công nghệ chấp
nhận sử dụng nó. (Fred Davis, 1986)
Việc sử dụng hệ thống thực tế là giai đoạn cuối cùng mà người dùng sử dụng công nghệ. Một
trong những yếu tố khiến con người sử dụng công nghệ đó chính là thói quen. Thói quen này
được tác động bởi thái độ sự lặp đi lặp lại mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi tháng... hình này
liên quan trực ếp đến những vấn đề vviệc dự đoán khả năng chấp nhận của hthống thông
n hoặc một mạng máy nh nào đó.
Hình tham khảo 2
(Nguồn: Davis, Bogozzi và Warshaw, 1989)
lOMoARcPSD| 45740153
2.3. Lược khảo các công trình trước
2.3.1. “Nghiên cứu Những nhân tố c động tới ý định sử dụng mạng facebook của sinh viên
đại học ngoài công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh”
Nghiên cứu này đã xác định được “những yếu tố tác động đến việc sử dụng mạng Facebook
của sinh viên đại học ngoài công lập tại Thành Phố
Hồ Chí Minh”. Qua cuộc nghiên cứu y tác giả đã đra năm nhân tố tác động đến các sinh
viên đại học công lập Thành phố Hồ Chí Minh là: Học tập, Chia sẻ nguồn lực, Thưởng thức,
Hợp tác, Môi trường hội. Tác giả đã đề cập một cách chi ết những yếu tố trong bài, bên
cạnh đó tác giả đã đề ra cho bài nghiên cứu một mô hình nghiên cứu cho đề tài này:
Hình tham khảo 3
(Nguồn Nguyễn Quyết, 2018)
lOMoARcPSD| 45740153
2.3.2. “CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG MẠNG XÃ
HỘI CỦA SINH VIÊN: TRƯỜNG HỢP KHẢO SÁT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC Ở THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI”
Đề tài nghiên cứu này đã tả một cách chi ết về những tác động khiên sinh viên
Trường Đại học Thành phố Đồng Nai sử dụng mạng hội. Tác giả đã liệt một số tác động
đến quyết định đó là: sự hữu ích cảm nhận, sự dễ sử dụng, thái độ sử dụng, chuẩn chủ quan
và nhận thức kiểm soát.
(Nguồn: Tạp chí Khoa học Lc Hồng Số 5,2016) Hình tham
khảo 4
2.3.3. “NGHIÊN CỨU C YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI TIKTOK
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN”
lOMoARcPSD| 45740153
Đề tài nghiên cứu về nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến “ý định sử dụng mạng hi
TIKTOK của sinh viên Trường Đại Học Duy Tân” đã làm rõ được những yếu tố ảnh hưởng đến
ý định sử dụng TIK TOK của hàng loạt sinh viên Đại học Duy Tân. Hơn thế các tác giả còn nêu
ra được những yếu tố tác động đếnđưa ra được một mô hình nghiên cứu logic với đề tài
có thể giải thích một cách rõ ràng về vấn đề này.
(Nguồn: Vương Thanh Huyền và 2 người khác,2023) Hình tham
khảo 5
2.4. Mô hình đề xuất của đề tài
lOMoARcPSD| 45740153
Dựa trên cơ sthuyết của Thuyết hành vi dự định (TPB) hình chấp nhận công nghệ
TAM cùng với các bài nghiên cứu có cùng đề tài nghiên cứu trước đây, mỗi người đều có các
yếu tố nghiên cứu riêng. Các yếu tố này liên tục thay đổi liên tục tùy thuộc vào phạm vi, lĩnh
vực, mục êu nghiên cứu yếu tố thực ễn, nhóm em đã tổng hợp chọn ra hình
nghiên cứu tổng quát nhằm nghiên cứu một cách cụ thnhất để thể đánh giá một cách
chquan khách quan nhất để cóthể làm sở nghiên cứu về đề tài “Những yếu tố tác động
đến việc quyết định sử dụng mạng xã hội Tik Tok ở sinh viên Ngành Markeng Trường Đại học
Nguyễn Tt Thành.
Trong đó, nhóm đã tập hợp được những yếu tố sự tác động đến quyết định sử dụng Tik
Tok của sinh viên bao gồm: Sự hữu ích, sự dễ sử dụng, thái độ sử dụng, ảnh hưởng của môi
trường xã hội và sự thưởng thức.
Hình tham khảo 5
Tính hữu ích giá trị mong đợi, được khách hàng nhận ra khi họ thực hiện hoàn thành
một tác vụ dựa trên hệ thống. Tính hữu ích được phân loại theo từng cấp độ khác nhau
dựa trên sự chấp nhận hoặc n tưởng của người êu dùng. Trong nghiên cứu này sự hữu
ích chính những giá trị người dùng nhận được khi sử dụng mạng xã hội Tik Tok.
(Davis, 1989)
Tính hữu ích được cảm nhận được quy định như một mức độ một người n rằng
việc sử dụng một hthống cụ thsẽ nâng cao hiệu suất công việc của họ. Tính hữu ích
được cảm nhận một trong những yếu tố mạnh nhất có tm ảnh hưởng đến ý định hành
vi trong mô hình TAM (Karim và cộng sự, 2020; David và cộng sự, 1989). Trong thị trường
các nền tảng mạng xã hội hiện nay với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tập đoàn khổng lồ,
hàng đầu trên thế giới, hữu ích khách hàng cảm nhận được càng nhiều thì điều đó
chứng tđược rằng khách hàng đã chú ý và bị thu hút được khách hàng sử dụng hơn. Bởi
khách hàng những người quyền lựa chọn sản phẩm, dịch vụ mình mong mun.
(Karim và cộng sự, 2020)
Githuyết H1: Sự hữu ích làm tăng ý định “sử dụng Tik Tok của sinh viên Ngành Markeng
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành”.
lOMoARcPSD| 45740153
Nhận thức dễ sử dụng mức độ một người n rằng việc sử dụng một hệ thống cụ
thể mà không tốn nhiều sức lực (Davis, 1989). Một nghiên cứu của Venkatesh cộng sự
(2002) cho thấy rằng mối tương quan giữa nh dễ sử dụng được nhận thức và ý định sử
dụng cùng chiều đáng kể. Tính dễ sử dụng thân thiện với người dùng của công
nghệ dịch vụ Web cũng có mặt ảnh hưởng ch cực đến nh hữu ích được nhận thức và ý
định hành vi (Al-Maroof & Al-Emran, 2018). Thực tế hiện nay mạng hội Tik Tok đang
ngày càng tối ưu hóa quy trình đăng ký với nhiều cách đăng nhập khác nhau với ng
cách thức sử dụng thuận ện nhất cho người dùng, nhằm thu hút người dùng sử dụng
sản phẩm, dịch vụ.
Githuyết H2: Sự dễ sử dụng “những tác động đến ý định sử dụng Tik Tok của sinh viên
Ngành Markeng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành”.
Theo Fishbein và Ajzen, 1985 thái đsử dụng là cấp độ thực hiện hành vi được đánh giá
là ch cực hay êu cực đối với việc sử dụng mạng xã hội.
Có thể xem xét thái độ là một trong những thuộc nh trọn vẹn của ý thức con người, thái
độ cũng thể hiện ra bên ngoài thông qua các hành động của con người đối với đối tượng
theo một hướng nhất định như thông qua lời nói, hành vi, cử chỉ, nét mặt hay thậm chí
là cách thức ứng xử của người đó trong những nh huống, điều kiện cụ thể.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau nhưng chung quy lại các nhà nghiên cứu đều chung
một ý kiến thái độ là môi trường để cá nhân hình thành nh vi. Điều này thể hiện được
con người sẽ lựa chọn cách thức hành động như thế nào trước. Thái độ những đánh
giá tốt, xấu, ch cực hay êu cực, đồng nh hoặc không đồng nh những xu hướng
mang nh nhất quán của nhân thể hiện bằng việc ng hộ hay không ủng hộ về một vấn
đề nào đó.
Thái độ của con người khi sdụng mạng hội Tik Tok những đánh giá về ý thức của
họ khi sử dụng các trang mạng hội này. Như vậy cần hiểu rằng để hình thành được ý
thức khi sử dụng của con người nói chung sinh viên ngành Markeng Tờng Đại học
Nguyễn Tt Thành nói riêng cần làm cho nhận thức được nền tảng mạng xã hội Tik Tok là
gì? Vai trò của nó đến với con người như thế nào? Mà từ đó có thể đưa ra những hành vi
cụ thể, những hành vi được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành hành vi ý thức, bản năng
của con người.
Giả thuyết H3: Thái độ sử dụng có” tác động đến ý định sử dụng Tik Tok của sinh viên Ngành
Markeng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành”.
Theo Venkatesh và cộng sự (2003) ảnh hưởng hội là mức độ mà một cá nhân thấy rng
những người quan trọng đối với họ nghĩ rằng nên sử dụng hệ thống thông n mới. Hay
theo Fishbein & Ajzen, 1975, ảnh hưởng của môi trường xã hội được hiểu là hành vi của
một cá nhân được xác lập vì bị chi phối bởi hành vi của người xung quanh.
lOMoARcPSD| 45740153
Các cá nhân có xu hướng bị ảnh hưởng bởi những lời khuyên hay những phản hồi từ mọi
người trong giai đoạn đầu sử dụng công nghkhông đủ kinh nghiệm niềm n
(Vi và cộng sự, 2020).
Hiện tại Tik Tok thường xuyên những chương trình tri ân cho người sử dụng, khuyến
khích người dùng giới thiệu Tik Tok cho người thân, bạn bè, đồng nghiệp thông qua
các phương ện truyền thông đại chúng để tác động tới ý định hành vi của cá nhân. Một
số sinh viên tham gia mạng xã hội để kết nối cộng đồng, duy trì mối quan hvới bạn bè.
Trong khi đó, một skhác tham gia chỉ được sự mời gọi của bạn hoặc người xung
quanh (Decman, 2015). Hành vi này được xem nhân tố tác động tới ý định sử dng
mạng xã hội Tik Tok của sinh viên ngành Markeng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
Githuyết H4: Tác động của môi trường hội làm tăng “ý định sử dụng Tik Tok của sinh viên
ngành Markeng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành”.
Sự thưởng thức niềm vui của nhân, nhóm cảm thấy lạc quan khi thực hiện một
hành vi cụ thhoặc thực hiện một hoạt động đặc biệt nào đó(Moon Kim (2001). Các
trang web mạng xã hội như Tik Tok cung cấp ứng dụng đa dạng cho người dùng với mục
đích giải trí nchơi trò chơi, chia svideo hài hước, xem phim…Vì vậy, những người
dùng trải nghiệm cảm giác thoải mái khi sử dụng các ứng dụng nhiều ện ích đó (Lin
cộng sự, 2013).Theo Der Heijden, 2004, đã phát hiện ra rằng sự thưởng thức như
một yếu tố quan trọng để dự đoán ý định sử dụng mạng xã hội. Tương tự, Hong, Thong,
and Tam (2006) m thấy được cảm giác hưởng thụ đóng một vai trò quan trọng trong việc
xác định việc chấp nhận sử dụng công nghệ nói chung. Cho nên việc thưởng thức khi sử
dụng mạng xã hội một trong những yếu tố ch cực và êu biểu của nền tảng mạng xã
hội nói chung và nền tảng Tik Tok nói riêng.
Githuyết H5: Sự thưởng thức tác động làm tăng “ý định sử dụng Tik Tok của sinh viên ngành
Markeng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành”.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình
nghiên cứu:
lOMoARcPSD| 45740153
(Nguồn: Ramu Ramanathan, 2002) Quy
trình gồm các bước:
ớc 1:Tìm sở thuyết phù hợp với hình: Các thuyết được lựa chọn
liên quan đến mục êu đtài nghiên cứu nhằm làm các khái niệm,
thuật ngữ của đề tài nghiên cứu đưa ra. Từ đó, m hiểu, xác định và đề xuất ra
mô hình nghiên cứu phù hợp cho đề tài.
ớc 2: Thuyết hành vi kế hoạch (TPB) được phát triển từ thuyết hành vi
hợp . hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model).
(Ajzen và Fishbein, 1975)
ớc 3: Thiết kế bản khảo sát để thu thập và xử lý dữ liệu.
ớc 4: Ước lượng mô hình hồi quy được sử dụng hình hồi quy tuyến nh
tư đó thực hiện các hàm hệ số hồi quy.
ớc 5: Kim định các giả thuyết.
Kim định t: kiểm định các hệ số hồi quy
Kim định F: kiểm đnh sự phù hợp của mô hình.
Kim định đa cộng tuyến, phương sai, sai số thay đổi và tự tương quan.
ớc 6: Chọn mô hình nghiên cứu phù hợp.
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.
lOMoARcPSD| 45740153
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liu:
Dữ liệu thu thập theo phương pháp phi xác suất, thuận ện được ến hành
thông qua Google Form.
Sau khi tạo Form câu hỏi, bắt đầu đưa link Google Form đã tạo lên các diễn đàn,
nhóm trên các trang mạng hội để khảo sát trực tuyến. Vì đây nền tảng dễ
ếp cận nhất với các đối tượng cần khảo sát, cụ th “sinh viên ngành
Markeng, khoa Quản trị Kinh doanh trường đại học Nguyễn Tất Thành”.
3.2.2. Xác định cỡ mẫu và chọn mẫu.
Kích cỡ mẫu theo hồi quy:
Theo kinh nghiệm của các nghiên cứu trước đây cho thấy kết quả nghiên cứu
phải chịu sự ảnh hưởng của kích thước mẫu. Nếu kích thước mẫu càng nhỏ thì
kết qunghiên cứu không đảm bảo nh chính xác. Ngược lại nếu kích thước mẫu
càng lớn thì sẽ đảm bảo nh chính xác của nghiên cứu, tuy nhiên như vậy nghiên
cứu sẽ tốn kém về chi phí lẫn thời gian. Vì thế kích thước mẫu như thế nào để
vừa đảm bảo nh chính xác vừa chi phí nghiên cứu ết kiệm điều cần quan
tâm trong nghiên cứu. Hiện nay các nhà nghiên cứu chưa thống nhất với nhau
về số mẫu nghiên cứu. Theo Hoàng Trọng Chu Nguyễn Mộng Ngọc thì quy mi
mẫu ít nhất phải bằng 4 hoặc 5 số biến quan sát. (NXB Thống Kê, 2008)
Tuy nhiên, theo Hair (2006), kích thước mẫu có thxác định theo công thức sau:
N = K x P x M (với K=5, P là số ợng biến phân ch M là bậc của thang đo)
Áp dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất (non-probability sampling), kỹ thuật
lấy mẫu thuận ện (convenient sampling).
Công cụ thu thập dữ liệu: thu thập bằng bảng câu hỏi đóng trên Google Form,
khảo sát đối với sinh viên ngành Markeng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
Công cụ xử nội dung xử dữ liệu: Sdụng phần mềm SPSS phiên bản 20
để xử sliệu, kiểm định hệ số n cậy của thang đo, phân ch các nhân tố khám
phá, phương trình hồi quy tuyến nh. Với tập dữ liệu thu về, việc đầu ên là ến
hành lọc những bảng câu hỏi không phù hợp, sau đó nhập dữ liệu, sàn lọc
thực hiện một số phương pháp phân ch trên phần mềm SPSS.
3.3. Bảng êu chí các yếu tkhảo sát và bảng câu hỏi khảo sát.
lOMoARcPSD| 45740153
3.3.1. Bảng thang đo nghiên cứu
NỘI DUNG CHÍNH
Bình luận mức độ đồng ý của anh/chị đối với những phát biểu dưới đây khi s
dụng Tik Tok với các mức điểm từ 1 đến 5. Trong đó:
1: Hoàn toàn không đồng ý
2: Không đồng ý
3: Bình thường, trung lập
4: Đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý
Nhân t
Biến quan sát
Nguồn
Sự hữu
ích
Tiết kiệm thời gian kết nối với bn
bè.
Pempek, Yermolayeva, and
Calvert (2009)
Duy trì mối quan hệ với bạn bè.
Có thêm nhiều bạn bè.
Sự dễ sử
dụng
Quá trình ti ứng dụng và truy
cập không tốn nhiều thời gian,
đơn giản và dễ m kiếm.
Những công cụ hỗ trợ người
dùng được thể hiện rõ ràng, dễ
thy.
Chrisna, (2021)
Giao diện thân thiện bt mắt,
cũng như cách sử
dụng vô cùng đơn giản htr
người dùng dễ dàng
đọc được những nội dung của
mình quan tâm, tận dụng thi
gian rảnh của
mình
Thái độ
sử dụng
Mang tới những thông điệp ý
nghĩa, mang nh chữa
lành giúp nh thần, trạng thái
thay đổi, sự cố gng
Dasha, (2021)
lOMoARcPSD| 45740153
Những bình luận ác ý, khiếm nhã,
video công
kích, chửi bới đã ảnh
ởng đến tâm lý khiến họ sợ
hãi, lo lắng, bất an.
Hoàng Anh (2022)
Những thử thách nguy hiểm lan
truyền rộng rãi
trên TikTok được giới trẻ thc
hiện có thể gây ra
thương ch hoặc các thiệt hại
đáng kể.
nh
ởng
của môi
trường
hội
Thông qua khả năng truyền
thông có thể kết nối với mọi
người
Papacharissi Z. (2013)
Tiktok cho chúng ta xây dựng hồ
sơ, kết nối với
những người bạn bè hoặc người
có năng lực
Sự
thưởng
thức
Dùng Tik Tok với mục êu giải trí.
Al Hassam Bin Salam
Kiran Sajid,Inayat Ullah,
Hamza Rehman Bu (2022)
M ng xã h i ph bi n làạ ộ ổ ế
ngu n l c y t kỹ thu t sồ ự ế ậ
ố quan tr ng nh t.ọ ấ
(Lupton, 2021; Montag
cộng sự, 2021)
Dùng Tiktok để sử dụng với mục
đích giáo dục,
giảng dạy của nhà trường và đời
sống xã hội của thanh thiếu niên.
Adina Nichita và cộng sự
(2021).
Bảng 1: Tiêu chí các yếu tkhảo sát
3.3.2. Bảng câu hỏi khảo sát.
Các thang đo trong bài nghiên cứu được sử dụng theo thang đo đơn hướng và
nội dung đo ờng cho mỗi thang đo được tham khảo nghiên cứu. Mỗi biến
trong nghiên cứu sdụng thang đo Likert 5 bậc được thiết kế như sau:
1. Rất không đồng ý.
2. Không đồng ý.
lOMoARcPSD| 45740153
3. Bình thường.
4. Đồng ý.
5. Rất đồng ý
Tên biến
Nội dung các thang đo
hóa
biến
Mức độ đồng ý
1
2
3
4
5
Bạn cảm thấy việc sử dụng Tik
Tok giúp chúng
HI
Sự hữu ích
ta m kiếm thông n hay giải trí
sau thời gian học tập/làm vic
căng thẳng không ?
Sự dễ sử
dụng
Bạn cảm thấy ứng dụng Tik Tok
thật sự dễ sử dụng giao
din đp mắt không?
DSD
Thái độ sử
dụng
Bạn thực sự cảm giác thích
thú hay khi dùng Tik Tok
không?
nh hưởng
của môi
trường xã hội
Những lời mời, lời giới thiệu, lời
chia sẻ từ bạn bè, đồng nghiệp
hay người thân. Bên cạnh đó,
các chương trình, truyền thông
liên quan làm gây schú ý,
của bạn đến TikTok
không?
AHMT
Sự thưởng
thức
Các hình ảnh, video trên ứng
dụng TikTok có những ện ích
hay nh năng thể giúp bạn
giải trí thoải mái hay không?
TT
Bảng 2: Câu hỏi khảo sát

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH -----oOo---- lOMoAR cPSD| 45740153
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1: Lý do chọn đề tài:
Thế giới đang sống trong một thời kì phát triển mạnh mẽ ở tất cả các lĩnh vực. Cho nên việc
mạng xã hội xuất hiện và phát triển một cách nhanh chóng đang có sự tác động to lớn đối với
xã hội loài người. Không một ai có thể phủ nhận những tính năng mà mạng xã hội đã mang
đến cho chúng ta như thông tin nhanh, khối lượng thông tin đa dạng, nhiều tiện ích về giải trí
và giáo dục … Nó còn thay đổi hình thức giao lưu, nói chuyện giữa các từng cá nhân hay tổ
chức. Vì vậy, mạng xã hội đã thực sự trở thành một phương tiện, cơ sở, nền tảng tìm kiếm
thông tin phổ biến với những tiện ích, độc đáo. Nó đã cho phép người sử dụng kết nối, chia
sẻ, tìm kiếm và đón nhận thông tin một cách nhanh chóng cho người tiêu dùng.
Trong các nền tảng mạng xã hội hiện nay, Tik Tok là 1 ứng dụng mới được ra mắt ở Việt Nam
vào năm 2018 nhưng hiện tại nó đã có được một sức ảnh hưởng vô cùng lớn không kém gì so
với hai ông lớn là Facebook hay Instagram với một số lượng người dùng khổng lồ. Điều này
chứng tỏ việc đi nghiên cứu về Tik Tok là một đề tài hợp lý không những đã nêu lên được tầm
ảnh hưởng của của nền tảng này nói riêng mà còn có thể thấy được tầm ảnh hưởng, vai trò
và những tác động (tiêu cực/tích cực) của Tik Tok đối với cuộc sống.
Trong nhóm những thành phần, đối tượng trong xã hội, sinh viên là thành phần đông đảo, tri
thức, tâm lý cỏi mở nên việc tiếp nhận cái mới, công nghệ, mạng xã hội vô cùng cao. Bên cạnh
Facebook và Zalo thì Instagram cùng với Tiktok là hai nền tảng được sinh viên sử dụng đông
đảo không kém với tỷ lệ lần lượt là 84.7% và 85.6% (Vietnam Digital Report, 2023). Xu hướng
đáng quan tâm là hiện tại sinh viên thường sử dụng cùng một lúc nhiều nền tảng mạng xã hội
khác nhau. Sinh viên ngành Marketing của Trường Đại học Nguyễn Tất Thành cũng không hề
ngoại lệ. Vì thế, nó cũng có thể khiến những hoạt động về học tập hay mối quan hệ gia đình,
bạn bè… sẽ chịu phải những tác động bởi nền tảng mạng xã hội này.
Điều này đã khiến nhóm em phải làm rõ những tác động nhằm cảm nhận và lý giải được tập
hợp các tác động đến việc sử dụng Tik Tok ở sinh viên ngành Marketing Trường Đại học Nguyễn
Tất Thành . Hơn thế, việc nghiên cứu này có thể đề xuất được những ưu điểm và tác hại của
việc sử dụng tik Tok để có thể giáo dục, định hướng đào tạo tốt hơn cho sinh viên ngành
Marketing của Trường Đại học Nguyễn Tất Thành nói riêng hay toàn thể sinh viên cả nước nói
chung trong thời đại 4.0 hiện nay.
Vì tất cả những lý do được tập hợp ở trên, nhóm em đã quyết định chọn đề tài “Các yếu tố
tác động đến việc sử dụng Tik Tok của sinh viên ngành Marketing của Trường Đại học Nguyễn
Tất Thành” làm chủ đề của tiểu luận của mình. Chủ đề này phù hợp với môn học bởi nó tập
trung làm rõ 1 nhóm đối tượng cụ thể là sinh viên ngành Marketing của Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành. Với đề tài này đã xác định được rõ các mục đích, phạm vi nghiên cứu,
nhiệm vụ. Nhóm em sẽ sử dụng và tổng hợp các kết quả xử lí dữ liệu từ khảo sát để có thể
giải quyết được những vấn đề nghiên cứu đã được đề ra. lOMoAR cPSD| 45740153
1.2: Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ những lý do trên, tiểu luận này tập trung chủ yếu vào mục tiêu là nghiên cứu và
kiểm định những yếu tố tác động dẫn đến việc sinh viên ngành Marketing của Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành sử dụng mạng xã hội Tik Tok. Qua đó, dựa vào kết quả nghiên cứu, đề tài
sẽ gợi ý một số giải pháp giúp sinh viên sử dụng Tik Tok một cách có ích, hiệu quả hơn để việc
sử dụng trở nên có ích.
1.3: Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là yếu tố tác động đến việc quyết định sử dụng nền tảng
mạng xã hội Tik Tok ở sinh viên Ngành Marketing Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
1.4: Đối tượng khảo sát:
Sinh viên chuyên ngành Marketing của Trường Đại học Nguyễn Tất Thành sẽ, đang, đã sử dụng Tik Tok.
1.5: Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ Tháng 11 Năm 2023 đến Tháng 12 Năm 2023.
Phạm vi không gian thực hiện nghiên cứu: Ứng dụng mạng xã hội Tik Tok
1.6: Ý nghĩa nghiên cứu. Ý nghĩa khoa học:
Đề tài này góp phần xây dựng, dựng lên một hệ thống thống kê những ảnh hưởng, tác động
trực tiếp đến việc sử dụng Tik Tok. Đồng thời sử dụng mô hình đề xuất để chỉ ra những tác
động đến quyết định sử dụng mạng xã hội Tik Tok của sinh viên ngành Marketing Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài xây dựng nên hệ thống kiểm duyệt các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng mạng
xã hội Tik Tok của sinh viên ngành Marketing Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Từ đó mà có
thể tìm ra được ưu điểm hay nhược điểm, sự thu hút và những điều mong muốn của các bạn sinh viên.
Nghiên cứu sẽ giúp chỉ ra những yếu tố cần thiết đến các tác động để người dùng có thể mua
hay sử dụng dịch vụ của mình. Mà từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những ý kiến, xây dựng
nên những chiến lược để tiếp cận và làm khách hàng có thể nhớ đến mình. lOMoAR cPSD| 45740153
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm quan trọng của đề tài.
Khái niệm “Mạng xã hội”:
Mạng xã hội hay Social Network Sites là khái niệm được xây dựng trong những thập niên cuối
của thế kỉ XX, nó bắt đầu bằng sự ra đời của Classmates.com (1995), SixDegrees (1997), kế
tiếp đó là sự xuất hiện của hàng loạt trang mạng xã hội như Friendster (2002), MySpace, Bebo,
Facebook (2004) và tại Việt Nam là Yobanbe (2006), Zing me (2009) (FPT Cloud, 2022). Cùng
với sự phát triển nhanh chóng, vượt bậc, cho nên việc mạng xã hội được định nghĩa theo
nhiều hướng khác nhau và còn tùy theo hướng tiếp cận của người dùng.
Mạng xã hội là một nền tảng trực tuyến giúp tất cả mọi người dễ dàng cùng kết nối, giao lưu,
chia sẻ thông tin, hình ảnh, video, âm thanh hay dựa trên những mối quan hệ hay những điểm
chung như sở thích, nghề nghiệp,…( Phạm Thị Huyền Trang, 2021)
Mạng xã hội là một dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên internet với nhau. Khi
tham gia vào mạng xã hội thì khoảng cách không gian địa lý, giới tính độ tuổi, thời gian trở nên
vô nghĩa. Nhờ những đặc điểm này mà mạng xã hội có thể có tốc độ lan rộng nhanh chóng ở
mọi lứa tuổi, giới tính, đặc biệt là lứa tuổi sinh viên trên toàn thế giới. (Khánh Trắng, 2020)
Khái niệm “ Tik Tok”:
Tik Tok là nền tảng mạng xã hội nổi tiếng của Trung Quốc với tên gọi “nội địa” là Douyin. Năm
2016, ứng dụng Douyin được sự phát triển bởi công ty Bytedance và nhanh chóng trở thành
trào lưu được giới trẻ Trung Quốc sử dụng. Đến năm 2017, Douyin được giới thiệu ra thị
trường quốc tế với tên gọi là Tik Tok. Tik Tok là một nền tảng mạng xã hội cho phép người
dùng tạo dựng các đoạn video ngắn với hiệu ứng âm thanh, hình ảnh thú vị. (FPTSKILLKING, 2022)
TikTok sử dụng thuật toán tùy chỉnh để hiển thị nội dung phù hợp với từng người dùng. Thuật
toán này xây dựng hồ sơ cá nhân cho mỗi người dùng dựa trên hành vi của họ trên nền tảng.
TikTok thu thập dữ liệu từ hành vi sử dụng của người dùng, bao gồm thời gian trung bình mà
người dùng xem video, các chủ đề phổ biến, tương tác với nội dung (như lượt thích và bình
luận), và các yếu tố khác.
Dữ liệu này giúp Tik Tok hiểu rõ hơn về ưu thích và sở thích cá nhân của người dùng, từ đó
cung cấp các video và nội dung có liên quan đến từng cá nhân
2.2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng:
Hành vi người tiêu dùng được định nghĩa là tổng thể các hành động diễn biến trong suốt quá
trình kể từ khi nhận biết nhu cầu cho tới khi mua và sau khi sử dụng sản phẩm. Hay theo Philip
Kotler (2007) cũng định nghĩa “ Hành vi tiêu dùng là một hành động của một người mua và sử
dụng sản phẩm hay dịch vụ, bao gồm cả quá trình tâm lý và xã hội xảy ra trước và sau khi hành
động” (Philip Kotler, 2005).
Hành vi tiêu dùng là năng động vì nó phải chịu ảnh hưởng từ những yếu tố từ của môi trường
bên ngoài và phải chịu tác động trở lại đối với môi trường ấy. “Hành vi người tiêu dùng” lOMoAR cPSD| 45740153
(consumer behavior) hay còn gọi là thói quen tiêu dùng hiểu như là hành vi của những người
tiêu dùng trong việc tìm kiếm, mua và sử dụng và đánh giá sản phẩm/dịch vụ mà họ kỳ vọng
rằng nó có thể làm thỏa mãn những mong muốn của họ.
2.2.2. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB)
Thuyết hành vi dự định (TPB) được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (Ajzen & Fishbein,
1975), lý thuyết này tạo ra để khắc phục sự hạn chế của lý thuyết trước về việc cho rằng hành
vi của con người là hoàn toàn do kiểm soát lý trí. (Ajzen, 1991)
Thuyết hành vi dự định (TPB) cho rằng con người có thể thực hiện được một số hành vi nhất
định nếu họ tin tưởng rằng hành vi đó sẽ mang lại kết quả nhất định mang lại giá trị và tầm
quan trọng của những kết quả này sẽ có giá trị và họ có những nguồn lực, khả năng và cơ hội
để thực hiện được hành vi đó. Thuyết hành vi dự định (TPB) gồm một tập các mối quan hệ
giữa thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức về việc kiểm soát hành và dự định của hành vi. Bên
cạnh đó, lý thuyết này đã được nhiều nhà nghiên cứu khoa học sử dụng trong nhiều lĩnh vực, đề tài khác nhau như:
Marketing, tâm lý, quản trị, y học… Hình tham khảo 1
(Nguồn: Ajzen, 1991) Ba yếu tố quyết định cơ bản trong lí thuyết này: (1)
Yếu tố cá nhân là thái độ cá nhân đối với hành vi về việc tích cực haytiêu cực của việc thực hiện hành vi; (2)
Về ý định nhận thức áp lực xã hội của người đó, vì nó đối phó với nhậnthức của áp lực
hay sự bắt buộc có tính qui tắc nên được gọi là chuẩn chủ quan; và (3)
Cuối cùng là yếu tố quyết định về sự tự nhận thức (self-efficacy) hoặckhả năng thực
hiện hành vi, được gọi là kiểm soát nhận thức hành vi (Ajzen, 2005). Lí thuyết cho thấy tầm
quan trọng của thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và kiểm soát nhận thức hành vi dẫn
đến sự hình thành của một ý định hành vi.
(Nguồn: Tạp chí Công thương, 2020)
2.2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM ( Technology Acceptance Model ) lOMoAR cPSD| 45740153
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model) là một mô hình lý thuyết
về hành vi sử dụng công nghệ, dựa trên lý thuyết về hành động hợp lý TRA là một hệ thống
thông tin lý thuyết dưới dạng mô hình hóa hướng dẫn người dùng sử dụng công nghệ và chấp
nhận sử dụng nó. (Fred Davis, 1986)
Việc sử dụng hệ thống thực tế là giai đoạn cuối cùng mà người dùng sử dụng công nghệ. Một
trong những yếu tố khiến con người sử dụng công nghệ đó chính là thói quen. Thói quen này
được tác động bởi thái độ và sự lặp đi lặp lại mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi tháng... Mô hình này
liên quan trực tiếp đến những vấn đề về việc dự đoán khả năng chấp nhận của hệ thống thông
tin hoặc một mạng máy tính nào đó. Hình tham khảo 2
(Nguồn: Davis, Bogozzi và Warshaw, 1989) lOMoAR cPSD| 45740153
2.3. Lược khảo các công trình trước
2.3.1. “Nghiên cứu Những nhân tố tác động tới ý định sử dụng mạng facebook của sinh viên
đại học ngoài công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh”
Nghiên cứu này đã xác định được “những yếu tố tác động đến việc sử dụng mạng Facebook
của sinh viên đại học ngoài công lập tại Thành Phố
Hồ Chí Minh”. Qua cuộc nghiên cứu này tác giả đã đề ra năm nhân tố tác động đến các sinh
viên đại học công lập ở Thành phố Hồ Chí Minh là: Học tập, Chia sẻ nguồn lực, Thưởng thức,
Hợp tác, Môi trường xã hội. Tác giả đã đề cập một cách chi tiết những yếu tố trong bài, bên
cạnh đó tác giả đã đề ra cho bài nghiên cứu một mô hình nghiên cứu cho đề tài này: Hình tham khảo 3
(Nguồn Nguyễn Quyết, 2018) lOMoAR cPSD| 45740153
2.3.2. “CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG MẠNG XÃ
HỘI CỦA SINH VIÊN: TRƯỜNG HỢP KHẢO SÁT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC Ở THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI”
Đề tài nghiên cứu này đã mô tả một cách chi tiết về những tác động mà khiên sinh viên ở
Trường Đại học ở Thành phố Đồng Nai sử dụng mạng xã hội. Tác giả đã liệt kê một số tác động
đến quyết định đó là: sự hữu ích cảm nhận, sự dễ sử dụng, thái độ sử dụng, chuẩn chủ quan
và nhận thức kiểm soát.
(Nguồn: Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số 5,2016) Hình tham khảo 4
2.3.3. “NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI TIKTOK
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN” lOMoAR cPSD| 45740153
Đề tài nghiên cứu về nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến “ý định sử dụng mạng xã hội
TIKTOK của sinh viên Trường Đại Học Duy Tân” đã làm rõ được những yếu tố ảnh hưởng đến
ý định sử dụng TIK TOK của hàng loạt sinh viên Đại học Duy Tân. Hơn thế các tác giả còn nêu
ra được những yếu tố tác động đến và đưa ra được một mô hình nghiên cứu logic với đề tài
có thể giải thích một cách rõ ràng về vấn đề này.
(Nguồn: Vương Thanh Huyền và 2 người khác,2023) Hình tham khảo 5
2.4. Mô hình đề xuất của đề tài lOMoAR cPSD| 45740153
Dựa trên cơ sở lý thuyết của Thuyết hành vi dự định (TPB) và Mô hình chấp nhận công nghệ
TAM cùng với các bài nghiên cứu có cùng đề tài nghiên cứu trước đây, mỗi người đều có các
yếu tố nghiên cứu riêng. Các yếu tố này liên tục thay đổi liên tục tùy thuộc vào phạm vi, lĩnh
vực, mục tiêu nghiên cứu và yếu tố thực tiễn, nhóm em đã tổng hợp và chọn ra mô hình
nghiên cứu tổng quát nhằm nghiên cứu một cách cụ thể nhất để có thể đánh giá một cách
chủ quan và khách quan nhất để cóthể làm cơ sở nghiên cứu về đề tài “Những yếu tố tác động
đến việc quyết định sử dụng mạng xã hội Tik Tok ở sinh viên Ngành Marketing Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.”
Trong đó, nhóm đã tập hợp được những yếu tố có sự tác động đến quyết định sử dụng Tik
Tok của sinh viên bao gồm: Sự hữu ích, sự dễ sử dụng, thái độ sử dụng, ảnh hưởng của môi
trường xã hội và sự thưởng thức. Hình tham khảo 5
Tính hữu ích là giá trị mong đợi, được khách hàng nhận ra khi họ thực hiện hoàn thành
một tác vụ dựa trên hệ thống. Tính hữu ích được phân loại theo từng cấp độ khác nhau
dựa trên sự chấp nhận hoặc tin tưởng của người tiêu dùng. Trong nghiên cứu này sự hữu
ích chính là những giá trị mà người dùng nhận được khi sử dụng mạng xã hội Tik Tok. (Davis, 1989)
Tính hữu ích được cảm nhận được quy định như là một mức độ mà một người tin rằng
việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ nâng cao hiệu suất công việc của họ. Tính hữu ích
được cảm nhận là một trong những yếu tố mạnh nhất có tầm ảnh hưởng đến ý định hành
vi trong mô hình TAM (Karim và cộng sự, 2020; David và cộng sự, 1989). Trong thị trường
các nền tảng mạng xã hội hiện nay với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tập đoàn khổng lồ,
hàng đầu trên thế giới, hữu ích mà khách hàng cảm nhận được càng nhiều thì điều đó
chứng tỏ được rằng khách hàng đã chú ý và bị thu hút được khách hàng sử dụng hơn. Bởi
khách hàng là những người có quyền lựa chọn sản phẩm, dịch vụ mà mình mong muốn. (Karim và cộng sự, 2020)
Giả thuyết H1: Sự hữu ích làm tăng ý định “sử dụng Tik Tok của sinh viên Ngành Marketing
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành”. lOMoAR cPSD| 45740153
Nhận thức dễ sử dụng là mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ
thể mà không tốn nhiều sức lực (Davis, 1989). Một nghiên cứu của Venkatesh và cộng sự
(2002) cho thấy rằng mối tương quan giữa tính dễ sử dụng được nhận thức và ý định sử
dụng là cùng chiều và đáng kể. Tính dễ sử dụng và thân thiện với người dùng của công
nghệ dịch vụ Web cũng có mặt ảnh hưởng tích cực đến tính hữu ích được nhận thức và ý
định hành vi (Al-Maroof & Al-Emran, 2018). Thực tế hiện nay mạng xã hội Tik Tok đang
ngày càng tối ưu hóa quy trình đăng ký với nhiều cách đăng nhập khác nhau với vô vàng
cách thức sử dụng thuận tiện nhất cho người dùng, nhằm thu hút người dùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
Giả thuyết H2: Sự dễ sử dụng có “những tác động đến ý định sử dụng Tik Tok của sinh viên
Ngành Marketing Trường Đại học Nguyễn Tất Thành”.
Theo Fishbein và Ajzen, 1985 thái độ sử dụng là cấp độ thực hiện hành vi được đánh giá
là tích cực hay tiêu cực đối với việc sử dụng mạng xã hội.
Có thể xem xét thái độ là một trong những thuộc tính trọn vẹn của ý thức con người, thái
độ cũng thể hiện ra bên ngoài thông qua các hành động của con người đối với đối tượng
theo một hướng nhất định như thông qua lời nói, hành vi, cử chỉ, nét mặt hay thậm chí
là cách thức ứng xử của người đó trong những tình huống, điều kiện cụ thể.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau nhưng chung quy lại các nhà nghiên cứu đều có chung
một ý kiến là thái độ là môi trường để cá nhân hình thành hành vi. Điều này thể hiện được
con người sẽ lựa chọn cách thức hành động như thế nào trước. Thái độ là những đánh
giá tốt, xấu, tích cực hay tiêu cực, đồng tình hoặc không đồng tình là những xu hướng
mang tính nhất quán của cá nhân thể hiện bằng việc ủng hộ hay không ủng hộ về một vấn đề nào đó.
Thái độ của con người khi sử dụng mạng xã hội Tik Tok là những đánh giá về ý thức của
họ khi sử dụng các trang mạng xã hội này. Như vậy cần hiểu rằng để hình thành được ý
thức khi sử dụng của con người nói chung và sinh viên ngành Marketing Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành nói riêng cần làm cho nhận thức được nền tảng mạng xã hội Tik Tok là
gì? Vai trò của nó đến với con người như thế nào? Mà từ đó có thể đưa ra những hành vi
cụ thể, những hành vi được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành hành vi ý thức, bản năng của con người.
Giả thuyết H3: Thái độ sử dụng có” tác động đến ý định sử dụng Tik Tok của sinh viên Ngành
Marketing Trường Đại học Nguyễn Tất Thành”.
Theo Venkatesh và cộng sự (2003) ảnh hưởng xã hội là mức độ mà một cá nhân thấy rằng
những người quan trọng đối với họ nghĩ rằng nên sử dụng hệ thống thông tin mới. Hay
theo Fishbein & Ajzen, 1975, ảnh hưởng của môi trường xã hội được hiểu là hành vi của
một cá nhân được xác lập vì bị chi phối bởi hành vi của người xung quanh. lOMoAR cPSD| 45740153
Các cá nhân có xu hướng bị ảnh hưởng bởi những lời khuyên hay những phản hồi từ mọi
người trong giai đoạn đầu sử dụng công nghệ mà không có đủ kinh nghiệm và niềm tin (Vi và cộng sự, 2020).
Hiện tại Tik Tok thường xuyên có những chương trình tri ân cho người sử dụng, khuyến
khích người dùng giới thiệu Tik Tok cho người thân, bạn bè, đồng nghiệp và thông qua
các phương tiện truyền thông đại chúng để tác động tới ý định hành vi của cá nhân. Một
số sinh viên tham gia mạng xã hội để kết nối cộng đồng, duy trì mối quan hệ với bạn bè.
Trong khi đó, một số khác tham gia chỉ vì được sự mời gọi của bạn bè hoặc người xung
quanh (Decman, 2015). Hành vi này được xem là nhân tố tác động tới ý định sử dụng
mạng xã hội Tik Tok của sinh viên ngành Marketing Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
Giả thuyết H4: Tác động của môi trường xã hội làm tăng “ý định sử dụng Tik Tok của sinh viên
ngành Marketing Trường Đại học Nguyễn Tất Thành”.
Sự thưởng thức là niềm vui của cá nhân, nhóm và cảm thấy lạc quan khi thực hiện một
hành vi cụ thể hoặc thực hiện một hoạt động đặc biệt nào đó(Moon và Kim (2001). Các
trang web mạng xã hội như Tik Tok cung cấp ứng dụng đa dạng cho người dùng với mục
đích giải trí như chơi trò chơi, chia sẻ video hài hước, xem phim…Vì vậy, những người
dùng trải nghiệm cảm giác thoải mái khi sử dụng các ứng dụng có nhiều tiện ích đó (Lin
và cộng sự, 2013).Theo Der Heijden, 2004, đã phát hiện ra rằng sự thưởng thức như là
một yếu tố quan trọng để dự đoán ý định sử dụng mạng xã hội. Tương tự, Hong, Thong,
and Tam (2006) tìm thấy được cảm giác hưởng thụ đóng một vai trò quan trọng trong việc
xác định việc chấp nhận sử dụng công nghệ nói chung. Cho nên việc thưởng thức khi sử
dụng mạng xã hội là một trong những yếu tố tích cực và tiêu biểu của nền tảng mạng xã
hội nói chung và nền tảng Tik Tok nói riêng.
Giả thuyết H5: Sự thưởng thức tác động làm tăng “ý định sử dụng Tik Tok của sinh viên ngành
Marketing Trường Đại học Nguyễn Tất Thành”.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu: lOMoAR cPSD| 45740153
(Nguồn: Ramu Ramanathan, 2002) Quy
trình gồm các bước:
Bước 1:Tìm cơ sở lý thuyết phù hợp với mô hình: Các lý thuyết được lựa chọn
có liên quan đến mục tiêu mà đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ các khái niệm,
thuật ngữ của đề tài nghiên cứu đưa ra. Từ đó, tìm hiểu, xác định và đề xuất ra
mô hình nghiên cứu phù hợp cho đề tài.
Bước 2: Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) được phát triển từ lý thuyết hành vi
hợp lý. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model). (Ajzen và Fishbein, 1975)
Bước 3: Thiết kế bản khảo sát để thu thập và xử lý dữ liệu.
Bước 4: Ước lượng mô hình hồi quy được sử dụng ở mô hình hồi quy tuyến tính
tư đó thực hiện các hàm hệ số hồi quy.
Bước 5: Kiểm định các giả thuyết.
Kiểm định t: kiểm định các hệ số hồi quy
Kiểm định F: kiểm định sự phù hợp của mô hình.
Kiểm định đa cộng tuyến, phương sai, sai số thay đổi và tự tương quan.
Bước 6: Chọn mô hình nghiên cứu phù hợp.
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu. lOMoAR cPSD| 45740153
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thu thập theo phương pháp phi xác suất, thuận tiện và được tiến hành thông qua Google Form.
Sau khi tạo Form câu hỏi, bắt đầu đưa link Google Form đã tạo lên các diễn đàn,
nhóm trên các trang mạng xã hội để khảo sát trực tuyến. Vì đây là nền tảng dễ
tiếp cận nhất với các đối tượng cần khảo sát, cụ thể là “sinh viên ngành
Marketing, khoa Quản trị Kinh doanh trường đại học Nguyễn Tất Thành”.
3.2.2. Xác định cỡ mẫu và chọn mẫu.
Kích cỡ mẫu theo hồi quy:
Theo kinh nghiệm của các nghiên cứu trước đây cho thấy kết quả nghiên cứu
phải chịu sự ảnh hưởng của kích thước mẫu. Nếu kích thước mẫu càng nhỏ thì
kết quả nghiên cứu không đảm bảo tính chính xác. Ngược lại nếu kích thước mẫu
càng lớn thì sẽ đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu, tuy nhiên như vậy nghiên
cứu sẽ tốn kém về chi phí lẫn thời gian. Vì thế kích thước mẫu như thế nào để
vừa đảm bảo tính chính xác vừa có chi phí nghiên cứu tiết kiệm là điều cần quan
tâm trong nghiên cứu. Hiện nay các nhà nghiên cứu chưa thống nhất với nhau
về số mẫu nghiên cứu. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc thì quy mỗi
mẫu ít nhất phải bằng 4 hoặc 5 số biến quan sát. (NXB Thống Kê, 2008)
Tuy nhiên, theo Hair (2006), kích thước mẫu có thể xác định theo công thức sau:
N = K x P x M (với K=5, P là số lượng biến phân tích M là bậc của thang đo)
Áp dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất (non-probability sampling), kỹ thuật
lấy mẫu thuận tiện (convenient sampling).
Công cụ thu thập dữ liệu: thu thập bằng bảng câu hỏi đóng trên Google Form,
khảo sát đối với sinh viên ngành Marketing Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
Công cụ xử lý và nội dung xử lý dữ liệu: Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20
để xử lý số liệu, kiểm định hệ số tin cậy của thang đo, phân tích các nhân tố khám
phá, phương trình hồi quy tuyến tính. Với tập dữ liệu thu về, việc đầu tiên là tiến
hành lọc những bảng câu hỏi không phù hợp, sau đó nhập dữ liệu, sàn lọc và
thực hiện một số phương pháp phân tích trên phần mềm SPSS.
3.3. Bảng tiêu chí các yếu tố khảo sát và bảng câu hỏi khảo sát. lOMoAR cPSD| 45740153
3.3.1. Bảng thang đo nghiên cứu NỘI DUNG CHÍNH
Bình luận mức độ đồng ý của anh/chị đối với những phát biểu dưới đây khi sử
dụng Tik Tok với các mức điểm từ 1 đến 5. Trong đó:
1: Hoàn toàn không đồng ý 2: Không đồng ý
3: Bình thường, trung lập 4: Đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý Nhân tố Biến quan sát Nguồn
Sự hữu Tiết kiệm thời gian kết nối với bạn Pempek, Yermolayeva, and ích bè. Calvert (2009)
Duy trì mối quan hệ với bạn bè. Có thêm nhiều bạn bè. Sự dễ sử
Quá trình tải ứng dụng và truy dụng
cập không tốn nhiều thời gian,
đơn giản và dễ tìm kiếm.
Những công cụ hỗ trợ người
dùng được thể hiện rõ ràng, dễ thấy.
Giao diện thân thiện bắt mắt, cũng như cách sử
dụng vô cùng đơn giản hỗ trợ người dùng dễ dàng
đọc được những nội dung của
mình quan tâm, tận dụng thời gian rảnh của mình Christina, (2021) Thái độ
Mang tới những thông điệp ý sử dụng nghĩa, mang tính chữa
lành giúp tinh thần, trạng thái thay đổi, sự cố gắng Dasha, (2021) lOMoAR cPSD| 45740153
Những bình luận ác ý, khiếm nhã, Hoàng Anh (2022) video công
kích, chửi bới đã ảnh
hưởng đến tâm lý khiến họ sợ hãi, lo lắng, bất an.
Những thử thách nguy hiểm lan truyền rộng rãi
trên TikTok được giới trẻ thực hiện có thể gây ra
thương tích hoặc các thiệt hại đáng kể.
Thông qua khả năng truyền
thông có thể kết nối với mọi Ảnh người hưởng
Tiktok cho chúng ta xây dựng hồ Papacharissi Z. (2013) của môi sơ, kết nối với trường
những người bạn bè hoặc người xã hội có năng lực Sự Al Hassam Bin Salam thưởng
Dùng Tik Tok với mục tiêu giải trí. Kiran Sajid,Inayat Ullah, thức Hamza Rehman Butt (2022)
M ng xã h i ph bi n làạ ộ ổ ế
ngu n l c y t kỹ thu t sồ ự ế ậ (Lupton, 2021; Montag và ố quan tr ng nh t.ọ ấ cộng sự, 2021)
Dùng Tiktok để sử dụng với mục đích giáo dục, Adina Nichita và cộng sự
giảng dạy của nhà trường và đời (2021).
sống xã hội của thanh thiếu niên.
Bảng 1: Tiêu chí các yếu tố khảo sát
3.3.2. Bảng câu hỏi khảo sát.
Các thang đo trong bài nghiên cứu được sử dụng theo thang đo đơn hướng và
nội dung đo lường cho mỗi thang đo được tham khảo nghiên cứu. Mỗi biến
trong nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 bậc được thiết kế như sau: 1. Rất không đồng ý. 2. Không đồng ý. lOMoAR cPSD| 45740153 3. Bình thường. 4. Đồng ý. 5. Rất đồng ý Tên biến
Nội dung các thang đo Mức độ đồng ý hóa biến
1 2 3 4 5
Bạn có cảm thấy việc sử dụng Tik Tok giúp chúng HI Sự hữu ích
ta tìm kiếm thông tin hay giải trí
sau thời gian học tập/làm việc căng thẳng không ? Sự dễ sử
Bạn cảm thấy ứng dụng Tik Tok DSD dụng
có thật sự dễ sử dụng và giao diện đẹp mắt không?
Bạn có thực sự có cảm giác thích TĐ Thái độ sử
thú hay tò mò khi dùng Tik Tok dụng không? Ảnh hưởng
Những lời mời, lời giới thiệu, lời AHMT của môi
chia sẻ từ bạn bè, đồng nghiệp
trường xã hội hay người thân. Bên cạnh đó,
các chương trình, truyền thông
có liên quan có làm gây sự chú ý,
tò mò của bạn đến TikTok không? Sự thưởng
Các hình ảnh, video trên ứng TT thức
dụng TikTok có những tiện ích
hay tính năng có thể giúp bạn
giải trí thoải mái hay không?
Bảng 2: Câu hỏi khảo sát