lOMoARcPSD| 59691467
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
TÁC ĐỘNG CỦA TRÍ TUỆ CẢM XÚC TỚI SỰ CĂNG
THẲNG TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
lOMoARcPSD| 59691467
2
Thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ: Quản trị kinh doanh
lOMoARcPSD| 59691467
3
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH-------------------------------------------------------------------------------4
DANH MỤC CÁC BẢNG------------------------------------------------------------------------------4
LỜI CẢM ƠN---------------------------------------------------------------------------------------------6
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG-----------------------------------------------------------------7
1.1. Lý do chọn đề tài----------------------------------------------------------------------------------------------------7
1.2. Mục êu nghiên cứu-----------------------------------------------------------------------------------------------8
1.3. Câu hỏi nghiên cứu-------------------------------------------------------------------------------------------------9
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu------------------------------------------------------------------------------9
1.5. Phương pháp nghiên cứu-----------------------------------------------------------------------------------------9
1.6. Ý nghĩa thực ễn của đề tài-------------------------------------------------------------------------------------10
1.7. Điểm mới của mô hình nghiên cứu---------------------------------------------------------------------------10
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu----------------------------------------------------------------------------------10
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU-----------------------11
2.1 Các khái niệm-------------------------------------------------------------------------------------------------------11
2.1.1 Căng thẳng (Stress)------------------------------------------------------------------------------------------11
2.1.2 Trí tuệ cảm xúc (Emoonal Intelligence)----------------------------------------------------------------11
2.2 Lý thuyết về trí tuệ cảm xúc-------------------------------------------------------------------------------------12
2.2.1 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc của Mayer và Salovey------------------------------------------------------12
2.2.2 Lý thuyết hỗn hợp về trí tuệ cảm xúc--------------------------------------------------------------------13
2.4 Các nghiên cứu trước đây----------------------------------------------------------------------------------------17
2.4.1. Các nghiên cứu về sự căng thẳng trong học tập-----------------------------------------------------17
2.5.1 Đề xuất mô hình----------------------------------------------------------------------------------------------21
2.5.2 Các giả thuyết nghiên cứu----------------------------------------------------------------------------------21
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THANG ĐO-------------------------24
3.1 Quy trình nghiên cứu khái quát---------------------------------------------------------------------------------24
3.2. Phương pháp nghiên cứu:--------------------------------------------------------------------------------------25
3.3. Hình thành thang đo---------------------------------------------------------------------------------------------26
3.4. Kiểm tra thang đo-------------------------------------------------------------------------------------------------27
3.5 Tiến hành nghiên cứu---------------------------------------------------------------------------------------------31
3.5.1. Thiết kế bảng hỏi--------------------------------------------------------------------------------------------31
3.5.2. Thu thập dữ liệu---------------------------------------------------------------------------------------------31
3.5.3. Mã hóa thang đo--------------------------------------------------------------------------------------------32
3.5.4. Mã hóa lại biến-----------------------------------------------------------------------------------------------34
3.5.5. Phương pháp chọn mẫu-----------------------------------------------------------------------------------35
lOMoARcPSD| 59691467
4
3.5.6 Phương pháp phân ch dữ liệu---------------------------------------------------------------------------35
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU--------------------------------------------------------37
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu--------------------------------------------------------------------------------------------37
4.1.1 Thống kê mẫu theo các đặc điểm------------------------------------------------------------------------37
4.1.2. Thống kê các mẫu theo các biến độc lập---------------------------------------------------------------39
4.1.3. Thống kê mẫu theo biến phụ thuộc căng thẳng trong học tập-----------------------------------43
4.2. Kiểm tra độ n cậy của thang đo và phân ch tương quan---------------------------------------------46
4.2.1 Đánh giá sơ bộ độ n cậy của thang đo-----------------------------------------------------------------46
4.2.2. Phân ch nhân tố EFA--------------------------------------------------------------------------------------54
4.2.3 Phân ch tương quan---------------------------------------------------------------------------------------57
4.3 Kết quả phân ch hồi quy tuyến nh bội---------------------------------------------------------------------58
4.3.1 Kết quả phân ch hồi quy các nhân tố cảm xúc tác động đến căng thẳng trong kỳ vọng học
tập-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------59
4.3.2 Kết quả phân ch hồi quy các nhân tố cảm xúc tác động đến căng thẳng trong công việc
trường------------------------------------------------------------------------------------------------------------------65
4.4 Thảo luận kết quả--------------------------------------------------------------------------------------------------70
4.4.1. Các biến bị loại khỏi mô hình ban đầu------------------------------------------------------------------71
4.4.2 Thảo luận kết quả của các biến có sự tác động-------------------------------------------------------71
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP------------------------------------------------------80
5.1 Giải pháp-------------------------------------------------------------------------------------------------------------80
5.1.1 Đối với sinh viên----------------------------------------------------------------------------------------------80
5.1.2 Đối với giảng viên--------------------------------------------------------------------------------------------81
5.1.3 Đối với nhà trường-------------------------------------------------------------------------------------------82
5.2 Hạn chế---------------------------------------------------------------------------------------------------------------83
5.3 Đề xuất nghiên cứu ếp theo-----------------------------------------------------------------------------------83
TÀI LIỆU THAM KHẢO----------------------------------------------------------------------------85
PHỤ LỤC------------------------------------------------------------------------------------------------88
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT---------------------------------------------------------------------------88
PHỤ LỤC 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN SÂU SINH VIÊN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI HÀ NỘI.------------93
Thông n phỏng vấn các đáp viên:---------------------------------------------------------------------------------94
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MẪU-----------------------------------------------------------------------------95
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA------------------------------------------96 PHỤ
LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ---------------------------------------------------------------------103
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN--------------------------------------------------------------106
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY----------------------------------------------------------------------107
lOMoARcPSD| 59691467
5
DANH MỤC CÁC HÌNHHình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ----- Lỗi! Th đnh du không đưc xc
đnh.
Hình 4.1 : Biểu đồ tần số Histogram tần số căng thẳng trong kỳ vọng học tập ------------------------------------- 66
Hình 4.2 Biểu đồ P - Plot---------------------------------------------------------------------------------------------------------- 67
Hình 4.3 Biểu đồ phân tán giữa giá trị phần dư và giá trị dự đoán ---------------------------------------------------- 67
Hình 4.4: Kết quả mô hình tác động lên sự căng thẳng liên quan đến kỳ vọng học tập -------------------------- 68
Hình 4.5: Biểu đồ tần số Histogram tần số căng thẳng liên quan đến các công vic ở trưng ------------------ 72
Hình 4.6 Biểu đồ P - Plot---------------------------------------------------------------------------------------------------------- 73
Hình 4.7 Biểu đồ phân tán giữa giá trị phần dư và giá trị dự đoán ---------------------------------------------------- 73
Hình 4.8: Kết quả mô hình tác động lên sự căng thẳng liên quan đến các công việc ở trường ----------------- 75
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 So sánh lý thuyết trí tuệ cảm xúc-----------------------------------------------------------------------14
Bảng 3.1 Thông tin về người được phỏng vấn-------------------------------------------------------------------25
Bảng 3.2 Thang đo hiệu chỉnh sau thảo luận:--------------------------------------------------------------------27
Bảng 3.3 Mã hóa thang đo theo theo phần------------------------------------------------------------------------34
Bảng 4.1 Bảng mô tả mẫu theo giới tính--------------------------------------------------------------------------37
Bảng 4.2. Bảng mô tả mẫu theo Khối ngành học----------------------------------------------------------------37
Bảng 4.3. Bảng mô tả mẫu theo Trường đại học----------------------------------------------------------------38
Bảng 4.4: Bảng mô tả mẫu theo số năm học tại trường đại học----------------------------------------------39
Bảng 4.5. Bảng thống kê mô tả nhân tố “ tính đa cảm”--------------------------------------------------------39
Bảng 4. 6. Bảng thống kê mô tả nhân tố “ khả năng tự kiểm soát”------------------------------------------40
Bảng 4.7.Bảng thống kê mô tả nhân tố” tính hòa đồng-------------------------------------------------------41
Bảng 4.8. Bảng thống kê mô tả nhân tố “ Hạnh phúc”---------------------------------------------------------42
Bảng 4.9. Bảng thống kê mô tả nhân tố “Căng thẳng liên quan đến kỳ vọng học tập”-----------------43
Bảng 4.10. Bảng thống kê mô tả nhân tố “Căng thẳng liên quan đến các công việc ở trường”-------44
Bảng 4.11. Bảng thống kê mô tả nhân tố “ Căng thẳng liên quan đến nhận thức về bản thân”-------45
Bảng 4.12 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Tính đa cảm lần 1---------------------------------------46
Bảng 4.13 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Tính đa cảm lần 2---------------------------------------47
Bảng 4.14 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Khả năng tự kiểm soát lần 1--------------------------47
Bảng 4.15 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Khả năng tự kiểm soát lần 2--------------------------48 Bảng
4.16 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Khả năng tự kiểm soát lần 3--------------------------49
Bảng 4.17 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Tính hoà đồng lần 1------------------------------------49 Bảng
4.18 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Hạnh phúc lần 1-----------------------------------------50
lOMoARcPSD| 59691467
6
Bảng 4.19 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Hạnh phúc lần 2-----------------------------------------50 Bảng
4.20 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Hạnh phúc lần 3-----------------------------------------51
Bảng 4.21 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Căng thẳng liên quan đến kỳ vọng học tập lần 1-51
Bảng 4.22 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Căng thẳng liên quan đến các công việc ở trường
lần 1------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------52
Bảng 4.23 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Căng thẳng liên quan đến các công việc ở trường
lần 2------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------53
Bảng 4.24 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Căng thẳng liên quan đến nhận thức về bản thân
lần 1------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------53
Bảng 4.25 Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo Trí tuệ cảm xúc---------------------------------54
Bảng 4.26 Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo Căng thẳng trong học tập---------------------56
Bảng 4.27 Kết quả phân tích tương quan Pearson---------------------------------------------------------------57
Bảng 4.28 : Đánh giá sự phù hợp của mô hình-------------------------------------------------------------------59
Bảng 4.29: Kiểm định sự phù hợp của mô hình-----------------------------------------------------------------59
Bảng 4.30: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình-------------------------------------------------------------60
Bảng 4.31 : Kiểm định Spearman các nhân tố với trị tuyệt đối phần dư-----------------------------------61
Bảng 4.32 : Đánh giá sự phù hợp của mô hình-------------------------------------------------------------------65
Bảng 4.33: Kiểm định sự phù hợp của mô hình-----------------------------------------------------------------65
Bảng 4.34: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình-------------------------------------------------------------66
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học “ Tác động của trí tuệ cảm
xúc đến sự căng thẳng trong học tập của sinh viên trên địa bàn thành phốNội”,
chúng tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, các
trường Đại học Kinh tế Quốc n đặc biệt hơn nữa sự giúp đỡ, hỗ tr từ nhiều
bạn/anh/chị sinh viên của nhiều trường đại học trên địa bàn Hà Nội.
Lời đầu tiên, chúng tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến cô Bùi Thu Vân - người đã
đồng hành cùng chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bài nghiên cứu.
đã dành cho chúng tôi nhiều thời gian quý báu của mình để hướng dẫn, giúp đỡ về
kiến thức, i liệu để chúng tôi có thể hoàn thành bài nghiên cứu một cách tốt nhất. Nhờ
có sự giúp đỡ của cô, chúng tôi từ những người còn chưa biết nên bắt đầu làmđến có
thể hoàn thành bài nghiên cứu một cách hoàn thiện.
Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường đại học Kinh tế Quốc
Dân nói chung, khoa Quản trị Kinh Doanh nói riêng cùng toàn thể các thầy đã
đang giảng dạy chúng tôi đã tận tình truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu,
hữu ích, giúp đỡ chúng tôi rất nhiều trong quá trình học tập nghiên cứu tại trường,
tạo cho chúng tôi một môi trường học tập tốt nhất. Xin cảm ơn đến những người bạn
thân thiết của chúng tôi, những bạn / anh/ chị sinh viên trên các trường đại học
Nội đã hỗ trợ chúng tôi trong quá trình lấy kết quả khảo sát để chúng tôi có dữ liệu phân
tích cho bài nghiên cứu này.
lOMoARcPSD| 59691467
7
Cuối cùng, chúng tôi xin cảm ơn gia đình đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất
để chúng tôi thể tập trung nghiên cứu hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên điều kiện
về năng lực bản thân còn hạn chế, bài nghiên cứu khoa học chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn
bè để bài nghiên cứu của chúng tôi được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa chúng tôi xin chân thành cám ơn!
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Lý do chọn đề tài
Từ lâu, ng thẳng trong học tập luôn là một vấn đề phổ biến và đáng lo ngại tồn
tại ở học sinh, sinh viên. Theo GS.TS. Đặng Bá Lãm, ngoài các nguyên nhân xuất phát
từ mối quan hệ gia đình, hội,… thì môi trường giáo dục tại nhà trường cũng thể
gây nên những tổn thương tinh thần cho học sinh, sinh viên như do chương trình học
quá tải, áp lực căng thẳng về điểm số, thành tích học tập cùng những vấn đề xung quanh
khác. Căng thẳng trong học tập thể xuất hiện cả đối tượng học sinh sinh viên,
tuy nhiên, với sinh viên - những con người đang ngưỡng trưởng thành, bắt đầu đối
mặt với việc học tập độc lập, không còn sự sát sao của thầy cô – lẽ sẽ là những người
trải nghiệm rõ ràng nhất.
Căng thẳng sẽ thực sự là vấn đề lớn nếu bản thân sinh viên không biết cách giải
tỏa. Nó có thể gây ra những kích thích, là nguồn gốc của nhiều căn bệnh tâm lý như rối
loạn tâm lý, ức chế về mặt thần kinh, rối loạn giấc ngủ, thậm chí gây trầm cảm... Những
căn bệnh này có thể có những tác động ngược lại làm căng thẳng trầm trọng n. Có rất
nhiều cách để giảm thiểu căng thẳng như nghe nhạc, xem phim, nói chuyện với bạn
bè,... Tuy nhiên, chế chung của các phương pháp này đều là làm dịu kiểm soát
cảm xúc của bản thân. Điều này liên quan mật thiết đến một thuật ngữ: “Ttuệ cảm
xúc”.
Nói về “Ttuệ cảm xúc”, hình cơ bản nhất được biết đến rộng rãi “mô
hình 4 nhánh” được tả bởi John Mayer Peter Salovey vào năm 1997. Các khái
niệm chính bao gồm trong mô hình 4 nhánh là: “Trí tuệ cảm xúc là khả năng nhận thức
cảm xúc, tiếp cận tạo ra cảm xúc để hỗ trợ suy nghĩ, hiểu cảm xúc ý nghĩa cảm
xúc, điều chỉnh cảm xúc một cách phản xạ để thúc đẩy cả cảm xúc suy nghĩ tốt
hơn (Mayer & Salovey, 1997).” Định nghĩa khoa học về trí tuệ cảm xúc, theo John
Mayer, Peter Caruso và Peter Salovey “trí tuệ cảm xúc đề cập đến khả năng nhận biết
ý nghĩa của cảm xúc các mối quan hệ của chúng, đồng thời lập luận và giải quyết vấn
đề trên sở chúng.” rất nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung, trí tu
cảm xúc khả năng nhận dạng, kiểm soát và điều hướng cảm xúc ch cực, không chỉ
xác định được cảm xúc của bản thân còn của những người khác. Người EQ cao
không chỉ có thể đồng cảm, giao tiếp tốt với mọi người xung quanh mà còn có năng lực
điều hòa căng thẳng, giảm thiểu áp lực cho bản thân và những người xung quanh.
lOMoARcPSD| 59691467
8
Dưới góc độ nhân, những người trẻ yêu thích chủ đề liên quan đến tâm
nói chung cụ thể về Trí tuệ cảm xúc, đồng thời cũng những người đã đang
trực tiếp đối mặt với scăng thẳng trong học tập với mong muốn tìm ra hướng giải
quyết cho chính bản thân, chúng tôi vô cùng quan tâm đến hai khái niệm này. Bên cạnh
đó, với cương vị những sinh viên đang học tập sinh sống tại Hà Nội, chúng tôi càng
mong muốn tìm hiểu nghiên cứu những đtài gần gũi, liên quan mật thiết với
nhóm và thuận lợi hơn việc thu thập dữ liệu.
Từ góc độ học thuật, tại Việt Nam, trí tuệ cảm xúc một từ khóa khá mới mẻ,
dù đã từng những nghiên cứu các doanh nghiệp nhưng nghiên cứu sinh viên thì
hầu như ít được đề cập. Nếu thì các nghiên cứu cũng chỉ tập trung chuyên sâu vào
một nhóm (Sinh viên ngành Y) hoặc một trường đại học trong một thời gian ngắn, không
mang tính đại biểu cho toàn bộ đối tượng sinh viên. Nhận thấy khoảng trống nghiên
cứu, chúng tôi càng mong muốn tìm hiểu sâu hơn về đề tài này
Trên góc độ thực tế, nhiều cuộc khảo sát tỷ lệ căng thẳng ở sinh viên được thực
hiện tại nhiều ngành cũng như nhiều khu vực khác nhau. Trong một cuộc khảo sát được
thực hiện tại Trường đại học Y Nội năm 2020 2021, tới 256 sinh viên bị stress
(66,84%) trên tổng số 383 sinh viên tham gia khảo sát. Một cuộc điều tra khác được
thực hiện tại tại Trường Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn từ tháng 12/2019 đến 5/2020
đã chỉ ra rằng tới 37,9% sinh viên cảm thấy stress trong học tập, trong đó 11,3% rơi
vào tình trạng nặng. Từ các số liệu trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy tỷ lệ căng thẳng
đang chiếm một con số khá lớn vẫn đang vấn đề cần giải quyết trong môi trường
giáo dục Đại học. không chỉ ảnh hưởng đến tinh thần còn ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe vật lý, thậm chí không ít sinh viên đã đi đến quyết định tự tử khi không
thể đối mặt giải quyết căng thẳng. Với mong muốn ngăn chặn những hậu quả sự
việc đáng tiếc xảy ra do áp lực học tập ở đối ợng sinh viên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài này.
Vậy trí tuệ cảm xúc thực sự tác động đến sự căng thẳng áp lực học tập
đối với sinh viên hay không? Nếu có, làm cách nào để kiểm soát cũng như giảm thiểu
sự căng thẳng ấy. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Tác động của trí tuệ cảm xúc đến
căng thẳng trong học tập của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội" nhằm giải quyết
các vấn đề trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu tác động của trí tuệ cảm xúc đến sự căng thẳng trong học tập; từ đó
đề xuất giải pháp cho sinh viên, giảng viên cán bộ quản nhằm cải thiện các nhân
tố cảm xúc giúp giảm căng thẳng ở sinh viên.
Mục tiêu cụ thể
lOMoARcPSD| 59691467
9
Tổng hợp và phân tích các nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc và sự căng thẳng trước
đây của nhà nghiên cứu, sinh viên quốc tế và trong nước.
Khái quát những thuyết bản về trí tuệ cảm xúc căng thẳng, chia sẻ tri
thức và các lý thuyết liên quan.
Xây dựng mô hình nghiên cứu để tìm hiểu sự tác động và ảnh hưởng theo nhiều
chiều hướng của các thành tố trí tuệ cảm xúc đến sự căng thẳng trong học tập của
sinh viên trên địa bàn TP Hà Nội
Đo lường mức độ phân tích được sự ảnh hưởng của các thành tố trí tuệ cảm
xúc đến sự căng thẳng trong học tập của sinh viên
Từ kết quả của bài nghiên cứu nhóm tác giả sẽ đề xuất các giải pháp tương ứng
để làm tăng trí tuệ cảm xúc giảm căng thẳng trong học tập sinh viên dựa trên
3 khía cạnh: đối với sinh viên, giảng viên và từ phía nhà trường.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu hướng đến tìm các câu trả lời cho các câu hỏi dưới đây để thực hiện mục
tiêu đã nêu:
Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Trí tuệ cảm xúc có ảnh hưởng đến sự căng thẳng
trong học tập của sinh viên không?
Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Nếu có ảnh hưởng, tại sao?
Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Để giải quyết sự căng thẳng trong học tập, nhà
trường, giảng viên cũng như bản thân sinh viên nên áp dụng những biện pháp
nào?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ttuệ cảm xúc Sự căng thẳng trong học tập của sinh
viên.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Sinh viên đang học tập tại các trường đại học trên
địa bàn Thành Phố Nội. Đối tượng điều tra đa dạng về giới tính, khối
ngành, thời gian học tại trường để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể.
- Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ
10/10/2021 tới 21/03/2022. Trong đó, nhóm tiến hành khảo sát từ ngày
10/10/2021 31/01/2022, phân tích dữ liệu từ 01/02/2022 24/02/2022,
phỏng vấn để lấy ý kiến củng cố và hoàn thiện kết quả phân tích nghiên cứu
được hoàn thành từ 25/02/2022 đến 02/03/2022.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp, thực hiện dựa trên việc
nghiên cứu định lượng dùng định tính để giải thích kết quả định ợng (Creswell,
2010). Ở giai đoạn 1 chúng tôi nghiên cứu định lượng để trả lời Câu hỏi nghiên cứu thứ
lOMoARcPSD| 59691467
10
nhất. Sau khi thu thập dữ liệu có 303 quan sát đủ yêu cầu phân tích thì các dữ liệu định
lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Các phân tích mà chúng tôi sử dụng trong
bài nghiên cứu: Kiểm định thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ
tin cậy, phân tích hồi quy để xác định mức độ ảnh hưởng của các thành tố trí tuệ cảm
xúc lên sự căng thẳng trong học tập của sinh viên,... giai đoạn 2, Chúng tôi sử dụng
định tính để trả lời cho kết quả định lượng cũng là câu hỏi nghiên cứu thứ hai. Và cuối
cùng từ kết quả định lượng và định tính đã tìm được chúng tôi kiến nghị một số những
giải pháp để tăng trí tucảm xúc đồng thời làm giảm ng thẳng trong học tập sinh
viên.
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các giảng viên, nhà trường đặc biệt là bản thân sinh
viên có được những hiểu biết và thông tin về mức độ ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đến
căng thẳng trong học tập tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Nội. Từ kết
quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp cho các giảng viên trong các trường đại học hiểu
hơn về sinh viên của mình đưa ra được các giải pháp phù hợp giúp nâng cao trí
tuệ cảm xúc đồng thời sẽ làm giảm căng thẳng trong học tập từ đó xây dựng một chế độ
chăm sóc sức khỏe m thần để sinh viên được hiệu quả học tập tốt nhất. Ngoài ra
bản thân mỗi sinh viên cũng sẽ thiết lập những nguyên tắc quản trị bản thân hiệu quả
thông qua trí tuệ cảm xúc để điều hòa căng thẳng cho chính mình.
1.7. Điểm mới của mô hình nghiên cứu
Tại Việt Nam, trí tuệ cảm xúc một từ khóa khá mới mẻ, đã được nghiên
cứu khá nhiều ở các doanh nghiệp nhưng nghiên cứu ở sinh viên thì hầu như ít được đề
cập. Nếu có thì các nghiên cứu cũng chỉ tập trung nghiên cứu chuyên sâu vào một nhóm
hoặc một trường đại học trong 1 thời gian ngắn. vậy kết quả sẽ không thể đại diện
cho phần lớn sinh viên. Trong đó đtài nghiên cứu của nhóm được tiến hành trên số
lượng lớn sinh viên với sự đa dạng về giới tính, khối ngành, môi trường học tập… nên
kết quả sẽ mang tính tổng quát hơn.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thang đo
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và giải pháp
lOMoARcPSD| 59691467
11
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Căng thẳng (Stress)
Theo Lý thuyết Tương tác về Stress của Lazarus & Folkman (1984) định nghĩa căng
thẳng hay còn gọi stress một mối quan hệ cụ thể giữa con người môi trường,
được người đó đánh gmệt mỏi hoặc vượt quá nguồn lực của họ gây ảnh hưởng
đến sức khỏe của họ. Nhiều tình huống hoặc sự kiện cuộc sống khác nhau có thể gây ra
căng thẳng. Nó thường được kích hoạt khi chúng ta trải nghiệm điều gì đó mới mẻ, bất
ngờ hoặc đe dọa ý thức về bản thân của chúng ta, hoặc khi chúng ta cảm thấy mình
ít khả năng kiểm soát tình huống.
Đôi khi, phản ứng căng thẳng này thể hữu ích: thể giúp chúng ta vượt qua
nỗi sợ hãi hoặc đau đớn. Tuy nhiên, căng thẳng quá nhiều có thể gây ra những tác động
tiêu cực.
Nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu đề cập đến sự căng thẳng trong học tập đối
tượng sinh viên. Họ liên tục phải đối mặt với những tình huống mới mà kết quả thường
không như mong muốn, dụ áp lực thi cử, áp lực điểm số... Nguyên nhân gây stress
học đường có thể khác nhau nhưng hầu hết đều gây ra cho sinh viên sự tức giận hoặc lo
lắng, buồn bã hoặc thất vọng.
2.1.2 Trí tuệ cảm xúc (Emotional Intelligence)
Trí tuệ cảm xúc là khả năng hiểu được cảm xúc của chính bạn và của những người
xung quanh. Khái niệm về trí tuệ cảm xúc có nghĩa là bạn phải có một nhận thức về bản
thân cho phép bạn nhận ra cảm xúc và quản lý cảm xúc của mình.
Từ những năm 1900, mặc chưa xuất hiện bất cứ định nghĩa chính thức nào, tuy
nhiên, nhiều nhà khoa học có ảnh hưởng trong lĩnh vực nghiên cứu trí tuệ bắt đầu chú ý
tới các vấn đề liên quan đến khía cạnh “ngoài nhận thức” (non-cognitive). Mãi đến năm
1985, thuật ngữ “Ttuệ cảm xúc” mới chính thức xuất hiện trong luận văn tiến của
Wayne Payne “Nghiên cứu về xúc cảm: Phát triển trí tuệ xúc cảm".
Sau đó khái niệm “trí tuệ cảm c” được nghiên cứu sâu hơn trong các bài nghiên
cứu khoa học sau này. rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm này. Dựa trên
các tài liệu tâm lý học, Mayer et al. (2004) chia các khả năng và kỹ năng của EI thành 4
lĩnh vực: khả năng nhận thức cảm xúc, sử dụng cảm xúc để tạo điều kiện cho suy nghĩ,
hiểu cảm xúc quản cảm xúc. Đây được gọi hình dựa trên khả ng của EI
(Day and Carroll, 2008). Bar-on (1997) cho rằng: Ttuệ cảm xúc một loạt các năng
lực, năng lực kỹ năng phi nhận thức ảnh hưởng đến khả năng thành công của một
người trong việc đối phó với các yêu cầu và áp lực từ môi trường
Theo nghiên cứu của Petrides và Furnham (2001), Trí tuệ cảm c được định nghĩa
một tập hợp các đặc điểm về cảm xúc như tính đa cảm, khả năng tự kiểm soát, tính
hoà đồng và cảm giác hạnh phúc. Với mục tiêu tập trung vào bản chất và đặc điểm của
lOMoARcPSD| 59691467
12
cấu trúc EI để nghiên cứu mức độ căng thẳng trong học tập, chúng tôi lựa chọn sử dụng
khái niệm của Petrides và Furnham.
2.2 Lý thuyết về trí tuệ cảm xúc
2.2.1 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc của Mayer và Salovey
Theo John Mayer và Peter Salovey, trí tuệ cảm xúc “năng lực nhận biết”, “bày tỏ cảm
xúc”; “hòa cảm xúc vào suy nghĩ để hiểu, suy luận với cảm xúc”, đồng thời “điều khiển,
kiểm soát cảm xúc của mình và người khác”. Trí tuệ cảm xúc giúp con người nhận biết
và vận dụng những nhận thức của bản thân về cảm xúc vào cuộc sống, để hiểu, để kiểm
soát cảm xúc của bản thân và người khác, từ đó có thể xử lý tốt trong những tình huống
hằng ngày.
Mô hình trí tuệ cảm xúc của John Mayer và Peter Salovey gồm bốn nhóm những năng
lực liên quan tới cảm xúc, bao gồm từ những kỹ năng gọi bản nhất cho tới
những kỹ năng phức tạp:
Nhóm năng lực đầu tiên năng lực nhận biết các cảm xúc: bao gồm một
phức hợp các nhân biết cách cảm nhận, biểu lộ cảm xúc. Bao gồm nhận
biết cảm xúc của mình, của người khác bày tỏ cảm xúc của bản thân, đồng
thời phân biệt được các dạng cảm xúc của người khác biểu lộ. Nhận biết cảm
xúc giúp nhân tiếp nhận và đưa vào các thông tin từ hệ thống cảm xúc. Quá
trình thu nhận thông tin bản này điều kiện tiên quyết cần thiết cho quá
trình hình thành những thông tin cảm c sau này để từ đó m sở để giải
quyết vấn đề.
Nhóm năng lực thứ hai sử dụng cảm c thúc đẩy duy: cho phép
con người dùng cảm xúc để hỗ trợ cho việc phán xét, điều khiển cảm xúc trong
lúc nhận thức; đồng thời nhận thức thay đổi trong cảm xúc thể dẫn đến sự
cân nhắc thay thế quan điểm và hiểu rằng sự thay đổi cảm xúc, cách nhìn nhận
có thể làm dẫn tới các loại năng lực giải quyết vấn đề khác nhau.
Nhóm năng lực thứ ba năng lực hiểu các cảm xúc quy luật của cảm
xúc: điều này nghĩa sự hiểu nguyên nhân, sự phát triển của cảm xúc,
đồng thời thể hiện đánh giá của bản thân về cảm xúc của người khác và sự thấu
hiểu mà họ nhận được từ việc quan sát cảm xúc của người khác. Năng lực này
yêu cầu khả ng con người thể gọi tên được các cảm xúc, phân biệt được
chúng là những loại cảm xúc gì, đồng thời hiểu sự pha trộn của những loại cảm
xúc đó và nhận biết được những quy luật tình cảm
Nhóm năng lực thứ năng lực quản điều chỉnh cảm xúc: nhóm
năng lực này xem xét về sự điều khiển cảm xúc của bản thân người khác.
Kiểm soát cảm xúc của chính bản thân nhằm hỗ trợ cho một mục tiêu nào đó.
lOMoARcPSD| 59691467
13
2.2.2 Lý thuyết hỗn hợp về trí tuệ cảm xúc
2.2.2.1 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc của Daniel Goleman
Theo Daniel Goleman, trí tuệ cảm xúc chủ yếu là sự kết hợp của khả năng cảm xúc
các yếu tố tính cách, động lực, kỹ năng hội. Cũng theo Goleman, mỗi nhân sinh
ra với một trí tuệ cảm xúc thông thường đặc trưng cho việc học hỏi cảm xúc. năng
lực cảm xúc không phải bẩm sinh, thể được học hỏi, hình thành phát
triển thông qua những vấn đề gặp phải. Cảm xúc trí tuệ đôi khi còn mạnh hơn
logictoán. Nghiên cứu của Goleman chỉ ra năm khía cạnh của trí tuệ cảm xúc là:
Tự nhận thức (self-awareness): Tự bản thân bạn biết mình đang cảm thấy
như thế nào, tự ý thức ràng về điểm mạnh, điểm yếu của chính mình, đồng
thời hiểu rằng cảm xúc và hành động của mình ảnh hưởng đến những người xung
quanh ra sao, từ đó luôn có thái độ hành xử một cách đúng đắn
Tạo động lực (Motivation): Những người giàu trí tuệ cảm xúc luôn cố gắng làm
mọi việc cần thiết để gặt hái được mục tiêu đã đặt ra, họ tự đặt ra cho mình những
tiêu chuẩn, thậm chí những tiêu chuẩn rất cao để nỗ lực đạt được
Tự kiểm soát, quản mình (self-regulation) : Người trí tuệ cảm xúc cao
rất hiếm khi tấn công người khác bằng lời nói hay đưa ra quyết định một cách
vội vàng, cảm tính, rập khuôn hay thỏa hiệp với các giá trị, yêu cầu của người
khác. Họ thường những người khả ng kiểm soát bản thân và giàu tinh
thần trách nhiệm.
Nhận biết các quan hệ hội (Empathy): Nhận biết các quan hệ hội hay
nói cách khách sự đồng cảm. Đó một phẩm chất tối quan trọng. Khả năng
thấu cảm sẽ giúp mỗi nhân biết đặt mình o hoàn cảnh, câu chuyện của người
khác để từ đó có thể hỗ trợ, chia sẻ, cảm thông, giúp đỡ với mọi người, sẵn sàng
đứng lên đấu tranh khi có sự phân biệt đối xử, bất công…
Quản lý điều khiển c mối quan hệ hội (Social skills): Ttuệ cảm xúc
một yêu cầu tối quan trọng trong giao tiếp. Những người trí tuệ cảm xúc cao
sẽ luôn sẵn sàng lắng nghe, biết tưởng tác với người khác. Kỹ năng quản
điều khiển các mối quan hệ xã hội tốt sẽ giúp cho cá nhân có khả năng nhạy bén
trong giải quyết xung động thông qua ngoại giao.
2.2.2.2 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc của Reuven Bar-on
thuyết của Reuven Bar-On thuyết về trí thông minh, trí tuệ cảm xúc được kết
hợp bởi những đặc tính cá nhân, các năng lực cảm xúc, năng lực cá nhân và khả năng
nhận thức, nó không phải là các năng lực bẩm sinh mà là những nhân học tập được
trong quá trình sinh sống, tồn tại, phát triển. giúp con người thích ứng ứng phó
với những yêu cầu và áp lực của môi trường, do đó mà ông quan tâm đến việc làm như
thế nào để phát triển trí tuệ cảm xúc con người. Đối với Reuven Bar-On, chúng bao
gồm các năng lực:
lOMoARcPSD| 59691467
14
Năng lực nhận biết, hiểu và biết cách thể hiện cảm xúc của mình
Năng lực nhận biết, đồng cảm với cảm xúc của người khác
Năng lực thấu hiểu và điều chỉnh được cảm xúc theo ý mình muốn
Năng lực thích ứng với những thay đổi giải quyết vấn đề của cá nhân hay
hội
Kiểm soát được tâm trạng chung ổn định và tích cực
2.2.2.3 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc đặc điểm của Petrides và Furham
Theo Petrides Furnham (2001) trí tuệ cảm xúc hỗn hợp mười lăm khía cạnh
được chia thành bốn thành tố dưới đây. Và đó là những yếu tố được áp dụng rộng rãi để
nghiên cứu mức độ căng thẳng, áp lực.
Tính đa cảm (Emotionality) thể hiện mức đthấu hiểu cảm xúc của bản thân
và của người khác, khả năng bộc lộ cảm xúc, xây dựng duy trì c mối quan
hệ.
Khả năng tự kiểm soát (Self-control) là khả năng kiềm chế cảm xúc, chịu được
áp lực, biết điều chỉnh cảm xúc và trạng thái tình cảm. Ngoài ra, kiểm soát căng
thẳng ng sự cẩn thận trong suy nghĩ không hành động một cách bộc phát
cũng là một đặc điểm của thành tố này.
Tính hòa đồng (Sociality) là khả năng ngoại giao, những kỹ năng ngoài xã hội,
khả năng ảnh hưởng lên cảm xúc của người khác, thành thật, sẵn sàng đấu tranh
vì quyền lợi bản thân.
Hạnh phúc (Well-being) tự tin, vui vẻ hài lòng với cuộc sống hiện tại, luôn
nhìn nhận mọi việc với góc nhìn tích cực, lạc quan.
2.2.3 So sánh các lý thuyết của trí tuệ cảm xúc
Từ các lý thuyết trên chúng ta có thể tổng hợp và chia thành 3 kiểu TTCX:
Lý thuyết trí tuệ cảm xúc thuần năng lực
Lý thuyết trí tuệ cảm xúc hỗn hợp
Lý thuyết trí tuệ cảm xúc đặc điểm
Bảng 2.1: So sánh lý thuyết trí tuệ cảm xúc
Lý thuyết trí tuệ cảm
xúc thuần năng lực
Lý thuyết trí tuệ cảm xúc hỗn
hợp
Lý thuyết trí tuệ cảm
xúc đặc điểm
Lý thuyết
trí tuệ
cảm xúc
của
Mayer và
thuyết hình
TTCX của 2 ông dựa trên
nguyên tắc: trí tuệ cảm xúc
thuần năng lực, không
có sự pha trộn với
lOMoARcPSD| 59691467
15
Salovey
đặc điểm tính cách.
Nền móng cho trí tuệ cảm
xúc các ông vẫn hướng đến
trí tuệ cảm xúc như một
loại năng lực thể bẩm
sinh được rèn rũa để
ứng dụng nó hiệu qu
Lý thuyết
trí tuệ
cảm xúc
của
Daniel
Goleman
Trí tuệ cảm xúc chủ yếu sự kết
hợp của kh năng cảm c
các yếu tố tính cách, động lực,
kỹ năng xã hội.
Đến Goleman sự phát triển
hơn t nền tảng của Mayer
Salovey tuy nhiên ông dường
như không phân định giữa
thuần trí tuệ cảm xúc tính
cách của con người. Ông viết:
“Ttuệ cảm xúc bao gồm tính
tự chủ, nhiệt huyết hăng hái,
tính bền bỉ, và khả năng tự động
viên.”
Lý thuyết
trí tuệ
cảm xúc
của
Reuven
Bar-on
thuyết về trí thông minh, trí
tuệ cảm xúc được kết hợp bởi
những đặc tính nhân, các
năng lực cảm xúc, năng lực
nhân khả năng nhận thức,
không phải các năng lực bẩm
sinh
Bắt đầu hướng đến những
đặc điểm tính cách của con
người
Lý thuyết
trí tuệ
cảm xúc
đặc điểm
của
Petrides
Furham
Theo Petrides và
Furnham (2001) trí tuệ
cảm xúc một hỗn
hợp các đặc điểm như
là cảm giác hạnh phúc,
tính đa cảm, khả năng
tự kiểm soát, nh hòa
đồng.
Trí tuệ cảm xúc
được cá nhân hóa
Mặc các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều góc nhìn khác nhau nhưng vẫn những
điểm ơng đồng. Các lý thuyết trên đều cho rằng trí tuệ cảm xúc là khả năng cảm nhận,
lOMoARcPSD| 59691467
16
đánh giá, điều chỉnh và thể hiện cảm xúc của mỗi nhân. Riêng chỉ Pestrides
Furnham cho rằng trí tuệ cảm xúc thuộc đặc điểm nhân, cho biết khả năng thấu
hiểu cảm xúc của bản thân phản ứng với áp lực cũng như quản lý các mối quan hệ.
Nhận thấy sự phù hợp, chúng tôi áp dụng thuyết của Pestrides Furnham (2001)
làm cơ sở cho nghiên cứu này.
2.3 Lý thuyết về sự căng thẳng trong học tập
Theo nghiên cứu “Kiểm tra nhận thức về căng thẳng học tập và nguồn gốc của nó trong
sinh viên đại học” của BEDEWY D & GABRIEL A (2015), căng thẳng trong học tập
được chia làm ba thành tố:
Căng thẳng liên quan đến kỳ vọng học tập:
Áp lực của cha mẹ kỳ vọng của giáo viên liên quan đến ng thẳng xung
quanh thời gian thi cử hoặc về việc lựa chọn ngành học cụ thể hoặc nghề nghiệp tương
lai. Cảm giác căng thẳng xuất hiện khi sinh viên gặp phải lời chỉ trích từ thầy cô về kết
quả học tập của mình; khi cảm nhận hi vọng quá cao của bố mẹ đối với mình hay thậm
chí là cảm giác hơn thua về điểm số với bạn bè xung quanh.
Căng thẳng liên quan đến các công việc ở trường:
Nhận thức về khối lượng khóa học dày đặc thời gian dài thi cử được cho là một
trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây ra sự lo lắng cho đối tượng sinh viên.
Với các lớp học đầy ththách, vấn đề sắp xếp lịch trình để phối hợp, các bài kiểm tra
khó và các trở ngại học tập khác, cùng với tính chất độc lập nhất của cấu trúc học tập
đại học, nhiều sinh viên cảm thấy áp lực lo lắng dẫn đến một sbiểu hiện căng thẳng
kéo dài.
Căng thẳng liên quan đến nhận thức bản thân:
Là sự căng thẳng do thiếu tin tưởng bản thân, liên quan đến đặc điểm tính cách, trí
thông minh, thành tích học tập trong quá khứ của họ và các nguồn khác về môi trường
tâm lý xã hội. Nghiên cứu chỉ ra rằng những sinh viên xu hướng đánh giá quá thấp
khả năng của bản thân hoặc đánh giá quá cao những hậu quả liên quan đến thất bại của
họ, thường đi kèm với mức độ lo lắng cao hơn. Các tác giả cho rằng các khía cạnh của
khái niệm về bản thân nói chung khái niệm về bản thân trong học tập nói riêng đều
liên quan đáng kể đến sự căng thẳng trong học tập ở sinh viên.
2.4 Các nghiên cứu trước đây
2.4.1. Các nghiên cứu về sự căng thẳng trong học tập
2.4.1.1. Các nghiên cứu nước nước ngoài
lOMoARcPSD| 59691467
17
Nghiên cứu của Xiao (2013)
Năm 2013, Xiao đã thực hiện nghiên cứu về sự Căng thẳng trong học tập, lo lắng
về bài kiểm tra và hiệu suất trong bài mẫu ở trường trung học Trung Quốc. Nghiên cứu
này đã điều tra các mối quan hệ giữa căng thẳng học tập, lo lắng khi kiểm tra, chiến lược
đối phó, hỗ trợ xã hội nhận thức và kết quả kiểm tra ở một mẫu trung học Trung Quốc.
Cụ thể, nghiên cứu này đã kiểm tra tác động điều độ của các chiến lược đối phó và nhận
thức hỗ trợ hội đối với các mối quan hệ giữa căng thẳng học tập, lo lắng trong bài
kiểm tra kết quả kiểm tra. Bốn trăm năm mươi học sinh trung học Trung Quốc đã
hoàn thành bốn cuộc khảo sát:
1) Kiểm kê chứng lo âu (TAI; Spielberger et al., 1980) - Phiên bản tiếng Trung,
2) Thang điểm căng thẳng trong học tập (ASS; Kohn & Frazer, 1986) - Phiên
bản tiếng Trung,
3) Bảng câu hỏi về kiểu đối phó đơn giản (SCSQ; Xie, 1998)
4) Phiên bản tiếng Trung đã sửa đổi của Đa chiều Thang đo Hỗ trợ Xã hội được
Cảm nhận (MSPSS; Zimet, Dahlem, Zimet, & Farley, 1998). Điểm của Kỳ thi Đầu vào
Đại học Quốc gia trước (pre-NCEE) được lấy từ trường.
Hồi quy bội thứ bậc chỉ ra rằng căng thẳng học tập liên quan tích cực đến sự lo
lắng trong bài kiểm tra của học sinh liên quan tiêu cực đến kết qukiểm tra học tập
của họ. Kiểm tra lo lắng có một mối quan hệ tiêu cực để kiểm tra hiệu suất. Mặc dù đối
phó tích cực không được tìm thấy để điều chỉnh các mối quan hệ giữa căng thẳng học
tập, lo lắng về bài kiểm tra và kết quả học tập, sự hỗ trợ của phụ huynh được nhận thức
sự hỗ trợ khác được nhận thức đã điều chỉnh mối quan hệ giữa sự lo lắng khi kiểm
tra và kết quả kiểm tra cũng như giữa căng thẳng học tập và lo lắng khi kiểm tra.
Nghiên cứu của A.Rogowska và các công sự (2020)
Năm 2020, A. Rogowska , Cezary Kuśnierz và A. Bokszczanin đã thực hiện nghiên
cứu : “Kiểm tra sự lo lắng, sự hài lòng trong cuộc sống, sức khỏe chung, căng thẳng và
phong cách đối phó trong đại dịch COVID-19 Ba Lan mẫu của sinh viên đại học”.
Mục đích của nghiên cứu này là xem xét mối liên hệ giữa lo lắng với sức khỏe tổng quát
được tự đánh giá, mức độ hài lòng với cuộc sống, căng thẳng và các chiến lược đối phó
của sinh viên đại học trong thời gian bùng phát đại dịch COVID-19 Ba Lan. Tổng
cộng 914 sinh viên đại học, trong độ tuổi từ 18 đến 40 (M = 23,04, SD = 2,60), đã
tham gia vào một cuộc khảo sát trực tuyến. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng
thời gian từ ngày 30 tháng 3 đến ngày 30 tháng 4 năm 2020, trong thời gian kiểm dịch
vi rút corona nói chung. Những người tham gia đã hoàn thành bảng câu hỏi tâm lý tiêu
chuẩn, bao gồm Rối loạn lo âu chung (GAD-7), Sức khỏe tự đánh giá chung (GSRH),
Mức độ hài lòng với cuộc sống (SWLS), Thang đo mức độ căng thẳng cảm nhận (PSS)
Kiểm đối phó với các tình huống căng thẳng (CISS) . Kết qunghiên cứu cho
thấy: đa số sinh viên (65%) có GAD từ nhẹ đến nặng và mức độ căng thẳng cao (56%).
lOMoARcPSD| 59691467
18
Những sinh viên GSRH hiện tại được đánh giá là tồi tệ nhất, so với tình hình trước
khi bùng phát COVID-19, cũng cho thấy mức độ lo lắng, căng thẳng nhận thức phong
cách đối phó theo định hướng cảm xúc cao hơn. Nghiên cứu chỉ ra rằng phương sai của
lo lắng trong thời gian bùng phát COVID-19 có thể được giải thích cho khoảng 60% bởi
các biến như vậy, như căng thẳng cao, sức khỏe tự đánh giá chung thấp, giới tính nữ và
thường xuyên sử dụng cả định hướng cảm xúc công việc- các phong cách đối phó
định hướng. Như vậy, sinh viên đại học trải qua sự ng thẳng lo lắng cực kỳ cao
trong thời gian cách ly họ cần sự trợ giúp của chuyên gia để đối phó với đại dịch
COVID-19.
2.4.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Năm 2001, Nguyễn Mai Anh “Nghiên cứu ảnh căng thẳng tới sinh viên trong trang
web học tập” . Nguyên nhân của dẫn đến bài thi kết quả kém do stess ảnh hưởng
trực tiếp đến duy học tập của sinh viên mức độ căng thẳng càng cao thì kết quả bài
thi càng kém.
Lại Thế Luyện (2006) là Nghiên cứu tài nguyên “Biểu hiện căng thẳng của sinh viên
trường Đại học phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh” với khách hàng 500 sinh viên
hệ thống học chính của trường. Phương pháp nghiên cứu được ứng dụng là: Điều tra
bằng bảng hỏi phỏng vấn sâu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 10,8% sinh viên rất
căng thẳng (mức 1), 49,8% sinh viên khá căng thẳng (mức 2), 33,8% sinh viên rất căng
thẳng (mức 3) và 5,6% không bị căng thẳng.
Bên cạnh đó, còn rất nhiều các nghiên cứu về sự căng thẳng trong học tập được thực
hiện bởi các nhóm sinh viên từ nhiều các trường đại học.
Nhìn chung thì các công trình nghiên cứu của Việt Nam cũng chưa đi sâu vào phân
tích nguyên nhân biên pháp đối phó với stress. Đặc biệt đối tượng học sinh, sinh
viên với nhiều biểu hiện tâm phức tạp khi chịu ảnh hưởng của c áp lực như: học
tập, thi cử, bạn bè, thầy cô, cha mẹ...
2.4.2. Các nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc lên sự căng thẳng trong học tập của sinh
viên
2.4.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Senthil Kumaran Jayaraman và Amreena Javid ( 2016)
Senthil Kumaran Jayaraman và Amreena Javid (2016) đã thực hiện nghiên cứu
“Trí tuệ cảm xúc, Kiểm tra sự lo lắng và căng thẳng trong học tập của học sinh”. Nghiên
cứu này nhằm khám phá trí thông minh cảm xúc của sinh viên các trường đại học ở Ấn
Độ, liên quan đến sự lo lắng trong bài kiểm tra và căng thẳng học tập của họ. Một mẫu
gồm 200 sinh viên trong độ tuổi từ 18 đến 23 không tiền sử lo lắng / căng thẳng
nghiêm trọng về mặt lâm sàng đã được thực hiện. Nghiên cứu đã thông qua thiết kế
nghiên cứu khảo sát sử dụng thang đo Ttuệ cảm xúc của Schutte cộng sự (1997),
Thang đo mức độ lo lắng của Friedman & Bendas Jacob (1997) Thang đo căng thẳng
lOMoARcPSD| 59691467
19
trong học tập của học sinh (SASS) của Busari (2011). Các mục tiêu là: (i) Nghiên
cứu sự khác biệt về trí tuệ cảm xúc, kiểm tra slo lắng căng thẳng học tập của học
sinh trên cơ sở giới tính của họ,
(ii) Nghiên cứu sự khác biệt về trí tuệ cảm xúc, kiểm tra sự lo lắng căngthẳng
học tập của học sinh trên cơ sở quá trình nghiên cứu của họ
(iii) Để nghiên cứu mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc, kiểm tra sự lo lắng vàcăng
thẳng học tập của học sinh.
Kết quả cho thấy sự khác biệt đáng kể trong c biến nghiên cứu trên cơ sở giới tính
của sinh viên và quá trình nghiên cứu. Hơn nữa, nó được thảo luận về cách các chương
trình đào tạo thể được thiết kế để trang bị trí tuệ cảm xúc của học sinh để họ đạt thành
tích tốt hơn trong các kỳ thi thông qua việc kiểm soát sự lo lắng trong bài kiểm tra và
căng thẳng học tập của họ.
Nghiên cứu của Christopher L. Thomas, J. Cassady và Monica L.Heller ( 2017)
Christopher L. Thomas và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu ‘Ảnh hưởng của trí
tuệ cảm xúc, sự lo lắng trong bài kiểm tra nhận thức các chiến lược đối phó với kết
quả học tập ở bậc đại học”. Nghiên cứu này khám phá các yếu tố khả năng gây ảnh
hưởng thuận lợi y suy nhược đến kết quả học tập của sinh viên đại học. Những
người tham gia (N = 534) đã trả lời Thang đo trí tuệ cảm xúc Schutte ( SEIS; Schutte et
al., 1998) , khoảng không quảng cáo COPE và Thang đo kiểm tra nhận thức về mức độ
lo lắng đã được sửa đổi đồng ý kết hợp các câu trả lời của họ với dữ liệu hiệu suất
của tổ chức. Các phân tích đã kiểm tra ảnh hưởng lặp đi lặp lại tập thể của các biến
đã xác định đối với điểm trung bình bốn năm sau khi kiểm soát kết quả học tập trước đó
(điểm trung bình năm đầu tiên). Điểm trung bình tích lũy năm thứ nhất, trí tuệ cảm xúc,
bài kiểm tra nhận thức lo lắng sử dụng c chiến lược đối phó tránh né, tương
quan đáng kể với điểm trung bình tích lũy tốt nghiệp của sinh viên Tuy nhiên, trái với
dự đoán, các phân tích tương quan cho thấy sự lo lắng trong bài kiểm tra nhận thức
không liên quan ý nghĩa với trí tucảm xúc. Bài kiểm tra cho thấy sự lo lắng trong
bài kiểm tra nhận thức và việc sử dụng các chiến lược đối phó tập trung vào cảm xúc là
những yếu tố dự o đáng kể về kết quả học tập dài hạn của học sinh, chẳng hạn như sự
lo lắng trong bài kiểm tra nhận thức tăng lên và tăng cường sử dụng các chiến lược đối
phó tập trung vào cảm xúc có liên quan đến việc giảm điểm trung bình bốn năm.
Nghiên cứu của Rahaf Nabeel Alaaddin , N. Ibrahim , Mai Kadi ( 2021)
Năm 2021, Rahaf Nabeel Alaaddin , N. Ibrahim , Mai Kadi đã nghiên cứu về chủ
đề “Trí tuệ cảm xúc mối quan hệ của nó với khả năng lãnh đạo, trầm cảm, lo âu và
căng thẳng sinh viên dược, Makkah, Rập Út”. Một bảng thu thập dữ liệu tiêu
chuẩn đã được sử dụng. Nó hỏi về dữ liệu cá nhân nhân khẩu học xã hội, thói quen,
sự hài lòng chung trong cuộc sống và căng thẳng trong học tập. Nó cũng chứa thang đo
Trí tuệ cảm xúc Schutte SelfReport (SSREI), Thang điểm lo âu và căng thẳng trầm cảm
lOMoARcPSD| 59691467
20
(DASS), bảng câu hỏi lãnh đạo đích thực. tả, thống suy luận nhiều phân
tích hồi quy tuyến tính đã được thực hiện. Tổng số 400 sinh viên dược đăng ký tham gia
nghiên cứu. Tuổi trung bình của họ 21,61 ± 1,45 tuổi. Tổng điểm EI (trung bình ±
SD) 118,42 ± 14,60. Các yếu tố dự đoán về điểm EI tổng thể là điểm lãnh đạo cao của
học sinh (> 48), mức độ hài lòng chung về cuộc sống và hoạt động thể chất. EI có tương
quan thuận với quy mô lãnh đạo đích thực và có tương quan nghịch với DASS. Kết qủa
cho thấy sinh viên dược tại UQU điểm EI trên trung bình. EI cao hơn liên quan
tích cực đến năng lực lãnh đạo tốt hơn và EI cao hơn có liên quan tiêu cực đến mức độ
trầm cảm, lo lắng và căng thẳng. Hoạt động thể chất là một yếu tố dự báo EI quan trọng.
2.4.2.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, cụm từ “trí tuệ cảm xúc” tuy đã xuất hiên từ rất lâu nhưng định nghĩa
về nó có vẻ còn rất mới.
Năm 2015, Phan Thị Cẩm Linh đã thực hiện nghiên cứu tác động của trí tuệ cảm xúc
đến căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán tại thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu
nghiên cứu gồm 291 người tham gia ở độ tuổi từ 20 đến 25 tuổi (30.9%) và chủ yếu đến
từ các công ty TNHH (115 phiếu - 39.5%). Nghiên cứu đã khẳng định căng thẳng trong
công việc chịu ảnh hưởng ngược chiều bởi 4 thành tố của trí tuệ cảm xúc (tính đa cảm,
tính hòa đồng, khả năng tự kiểm soát và hạnh phúc). Khả năng kiểm soát có ảnh hưởng
lớn nhất đến sự căng thẳng trong công việc (với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là -0.365),
tiếp đến tính hòa đồng tính đa cảm (hệ số hồi quy Beta chuẩn hòa -0.279 -
0.278) và cuối cùng tính hạnh phúc ảnh hưởng ít nhất đến sự căng thẳng trong công
việc của nhân viên kế toán (hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là -0.214)
rất ít các nghiên cứu liên quan đến sự ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc lên sự căng
thẳng của sinh viên. Hầu hết các nghiên cứu được thực hiện quy nhỏ, bởi những
nhóm sinh viên. Nhìn chung các nghiên cứu trước rất mờ nhạt, không được chuyên sau
và ít được biết đến.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
TÁC ĐỘNG CỦA TRÍ TUỆ CẢM XÚC TỚI SỰ CĂNG
THẲNG TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI lOMoAR cPSD| 59691467 2
Thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ: Quản trị kinh doanh lOMoAR cPSD| 59691467 3 MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH-------------------------------------------------------------------------------4
DANH MỤC CÁC BẢNG------------------------------------------------------------------------------4
LỜI CẢM ƠN---------------------------------------------------------------------------------------------6
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG-----------------------------------------------------------------7
1.1. Lý do chọn đề tài----------------------------------------------------------------------------------------------------7
1.2. Mục tiêu nghiên cứu-----------------------------------------------------------------------------------------------8
1.3. Câu hỏi nghiên cứu-------------------------------------------------------------------------------------------------9
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu------------------------------------------------------------------------------9
1.5. Phương pháp nghiên cứu-----------------------------------------------------------------------------------------9
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài-------------------------------------------------------------------------------------10
1.7. Điểm mới của mô hình nghiên cứu---------------------------------------------------------------------------10
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu----------------------------------------------------------------------------------10
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU-----------------------11
2.1 Các khái niệm-------------------------------------------------------------------------------------------------------11
2.1.1 Căng thẳng (Stress)------------------------------------------------------------------------------------------11
2.1.2 Trí tuệ cảm xúc (Emotional Intelligence)----------------------------------------------------------------11
2.2 Lý thuyết về trí tuệ cảm xúc-------------------------------------------------------------------------------------12
2.2.1 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc của Mayer và Salovey------------------------------------------------------12
2.2.2 Lý thuyết hỗn hợp về trí tuệ cảm xúc--------------------------------------------------------------------13
2.4 Các nghiên cứu trước đây----------------------------------------------------------------------------------------17
2.4.1. Các nghiên cứu về sự căng thẳng trong học tập-----------------------------------------------------17
2.5.1 Đề xuất mô hình----------------------------------------------------------------------------------------------21
2.5.2 Các giả thuyết nghiên cứu----------------------------------------------------------------------------------21
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THANG ĐO-------------------------24
3.1 Quy trình nghiên cứu khái quát---------------------------------------------------------------------------------24
3.2. Phương pháp nghiên cứu:--------------------------------------------------------------------------------------25
3.3. Hình thành thang đo---------------------------------------------------------------------------------------------26
3.4. Kiểm tra thang đo-------------------------------------------------------------------------------------------------27
3.5 Tiến hành nghiên cứu---------------------------------------------------------------------------------------------31
3.5.1. Thiết kế bảng hỏi--------------------------------------------------------------------------------------------31
3.5.2. Thu thập dữ liệu---------------------------------------------------------------------------------------------31
3.5.3. Mã hóa thang đo--------------------------------------------------------------------------------------------32
3.5.4. Mã hóa lại biến-----------------------------------------------------------------------------------------------34
3.5.5. Phương pháp chọn mẫu-----------------------------------------------------------------------------------35 lOMoAR cPSD| 59691467 4
3.5.6 Phương pháp phân tích dữ liệu---------------------------------------------------------------------------35
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU--------------------------------------------------------37
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu--------------------------------------------------------------------------------------------37
4.1.1 Thống kê mẫu theo các đặc điểm------------------------------------------------------------------------37
4.1.2. Thống kê các mẫu theo các biến độc lập---------------------------------------------------------------39
4.1.3. Thống kê mẫu theo biến phụ thuộc căng thẳng trong học tập-----------------------------------43
4.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo và phân tích tương quan---------------------------------------------46
4.2.1 Đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo-----------------------------------------------------------------46
4.2.2. Phân tích nhân tố EFA--------------------------------------------------------------------------------------54
4.2.3 Phân tích tương quan---------------------------------------------------------------------------------------57
4.3 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội---------------------------------------------------------------------58
4.3.1 Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố cảm xúc tác động đến căng thẳng trong kỳ vọng học
tập-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------59
4.3.2 Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố cảm xúc tác động đến căng thẳng trong công việc ở
trường------------------------------------------------------------------------------------------------------------------65
4.4 Thảo luận kết quả--------------------------------------------------------------------------------------------------70
4.4.1. Các biến bị loại khỏi mô hình ban đầu------------------------------------------------------------------71
4.4.2 Thảo luận kết quả của các biến có sự tác động-------------------------------------------------------71
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP------------------------------------------------------80
5.1 Giải pháp-------------------------------------------------------------------------------------------------------------80
5.1.1 Đối với sinh viên----------------------------------------------------------------------------------------------80
5.1.2 Đối với giảng viên--------------------------------------------------------------------------------------------81
5.1.3 Đối với nhà trường-------------------------------------------------------------------------------------------82
5.2 Hạn chế---------------------------------------------------------------------------------------------------------------83
5.3 Đề xuất nghiên cứu tiếp theo-----------------------------------------------------------------------------------83
TÀI LIỆU THAM KHẢO----------------------------------------------------------------------------85
PHỤ LỤC------------------------------------------------------------------------------------------------88
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT---------------------------------------------------------------------------88
PHỤ LỤC 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN SÂU SINH VIÊN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI HÀ NỘI.------------93
Thông tin phỏng vấn các đáp viên:---------------------------------------------------------------------------------94
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MẪU-----------------------------------------------------------------------------95
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA------------------------------------------96 PHỤ
LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ---------------------------------------------------------------------103
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN--------------------------------------------------------------106
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY----------------------------------------------------------------------107 lOMoAR cPSD| 59691467 5
DANH MỤC CÁC HÌNHHình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ----- Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
Hình 4.1 : Biểu đồ tần số Histogram tần số căng thẳng trong kỳ vọng học tập ------------------------------------- 66
Hình 4.2 Biểu đồ P - Plot---------------------------------------------------------------------------------------------------------- 67
Hình 4.3 Biểu đồ phân tán giữa giá trị phần dư và giá trị dự đoán ---------------------------------------------------- 67
Hình 4.4: Kết quả mô hình tác động lên sự căng thẳng liên quan đến kỳ vọng học tập -------------------------- 68
Hình 4.5: Biểu đồ tần số Histogram tần số căng thẳng liên quan đến các công việc ở trường ------------------ 72
Hình 4.6 Biểu đồ P - Plot---------------------------------------------------------------------------------------------------------- 73
Hình 4.7 Biểu đồ phân tán giữa giá trị phần dư và giá trị dự đoán ---------------------------------------------------- 73
Hình 4.8: Kết quả mô hình tác động lên sự căng thẳng liên quan đến các công việc ở trường ----------------- 75 DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 So sánh lý thuyết trí tuệ cảm xúc-----------------------------------------------------------------------14
Bảng 3.1 Thông tin về người được phỏng vấn-------------------------------------------------------------------25
Bảng 3.2 Thang đo hiệu chỉnh sau thảo luận:--------------------------------------------------------------------27
Bảng 3.3 Mã hóa thang đo theo theo phần------------------------------------------------------------------------34
Bảng 4.1 Bảng mô tả mẫu theo giới tính--------------------------------------------------------------------------37
Bảng 4.2. Bảng mô tả mẫu theo Khối ngành học----------------------------------------------------------------37
Bảng 4.3. Bảng mô tả mẫu theo Trường đại học----------------------------------------------------------------38
Bảng 4.4: Bảng mô tả mẫu theo số năm học tại trường đại học----------------------------------------------39
Bảng 4.5. Bảng thống kê mô tả nhân tố “ tính đa cảm”--------------------------------------------------------39
Bảng 4. 6. Bảng thống kê mô tả nhân tố “ khả năng tự kiểm soát”------------------------------------------40
Bảng 4.7.Bảng thống kê mô tả nhân tố” tính hòa đồng”-------------------------------------------------------41
Bảng 4.8. Bảng thống kê mô tả nhân tố “ Hạnh phúc”---------------------------------------------------------42
Bảng 4.9. Bảng thống kê mô tả nhân tố “Căng thẳng liên quan đến kỳ vọng học tập”-----------------43
Bảng 4.10. Bảng thống kê mô tả nhân tố “Căng thẳng liên quan đến các công việc ở trường”-------44
Bảng 4.11. Bảng thống kê mô tả nhân tố “ Căng thẳng liên quan đến nhận thức về bản thân”-------45
Bảng 4.12 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Tính đa cảm lần 1---------------------------------------46
Bảng 4.13 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Tính đa cảm lần 2---------------------------------------47
Bảng 4.14 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Khả năng tự kiểm soát lần 1--------------------------47
Bảng 4.15 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Khả năng tự kiểm soát lần 2--------------------------48 Bảng
4.16 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Khả năng tự kiểm soát lần 3--------------------------49
Bảng 4.17 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Tính hoà đồng lần 1------------------------------------49 Bảng
4.18 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Hạnh phúc lần 1-----------------------------------------50 lOMoAR cPSD| 59691467 6
Bảng 4.19 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Hạnh phúc lần 2-----------------------------------------50 Bảng
4.20 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Hạnh phúc lần 3-----------------------------------------51
Bảng 4.21 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Căng thẳng liên quan đến kỳ vọng học tập lần 1-51
Bảng 4.22 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Căng thẳng liên quan đến các công việc ở trường
lần 1------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------52
Bảng 4.23 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Căng thẳng liên quan đến các công việc ở trường
lần 2------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------53
Bảng 4.24 Kết quả phân tích kiểm định thang đo Căng thẳng liên quan đến nhận thức về bản thân
lần 1------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------53
Bảng 4.25 Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo Trí tuệ cảm xúc---------------------------------54
Bảng 4.26 Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo Căng thẳng trong học tập---------------------56
Bảng 4.27 Kết quả phân tích tương quan Pearson---------------------------------------------------------------57
Bảng 4.28 : Đánh giá sự phù hợp của mô hình-------------------------------------------------------------------59
Bảng 4.29: Kiểm định sự phù hợp của mô hình-----------------------------------------------------------------59
Bảng 4.30: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình-------------------------------------------------------------60
Bảng 4.31 : Kiểm định Spearman các nhân tố với trị tuyệt đối phần dư-----------------------------------61
Bảng 4.32 : Đánh giá sự phù hợp của mô hình-------------------------------------------------------------------65
Bảng 4.33: Kiểm định sự phù hợp của mô hình-----------------------------------------------------------------65
Bảng 4.34: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình-------------------------------------------------------------66 LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học “ Tác động của trí tuệ cảm
xúc đến sự căng thẳng trong học tập của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội”,
chúng tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, các cô
trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và đặc biệt hơn nữa là sự giúp đỡ, hỗ trợ từ nhiều
bạn/anh/chị sinh viên của nhiều trường đại học trên địa bàn Hà Nội.
Lời đầu tiên, chúng tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến cô Bùi Thu Vân - người đã
đồng hành cùng chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bài nghiên cứu.
Cô đã dành cho chúng tôi nhiều thời gian quý báu của mình để hướng dẫn, giúp đỡ về
kiến thức, tài liệu để chúng tôi có thể hoàn thành bài nghiên cứu một cách tốt nhất. Nhờ
có sự giúp đỡ của cô, chúng tôi từ những người còn chưa biết nên bắt đầu làm gì đến có
thể hoàn thành bài nghiên cứu một cách hoàn thiện.
Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường đại học Kinh tế Quốc
Dân nói chung, khoa Quản trị Kinh Doanh nói riêng cùng toàn thể các thầy cô đã và
đang giảng dạy chúng tôi đã tận tình truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu,
hữu ích, giúp đỡ chúng tôi rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường,
tạo cho chúng tôi một môi trường học tập tốt nhất. Xin cảm ơn đến những người bạn
thân thiết của chúng tôi, những bạn / anh/ chị sinh viên trên các trường đại học ở Hà
Nội đã hỗ trợ chúng tôi trong quá trình lấy kết quả khảo sát để chúng tôi có dữ liệu phân
tích cho bài nghiên cứu này. lOMoAR cPSD| 59691467 7
Cuối cùng, chúng tôi xin cảm ơn gia đình đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất
để chúng tôi có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên điều kiện
về năng lực bản thân còn hạn chế, bài nghiên cứu khoa học chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn
bè để bài nghiên cứu của chúng tôi được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa chúng tôi xin chân thành cám ơn!
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Lý do chọn đề tài
Từ lâu, căng thẳng trong học tập luôn là một vấn đề phổ biến và đáng lo ngại tồn
tại ở học sinh, sinh viên. Theo GS.TS. Đặng Bá Lãm, ngoài các nguyên nhân xuất phát
từ mối quan hệ gia đình, xã hội,… thì môi trường giáo dục tại nhà trường cũng có thể
gây nên những tổn thương tinh thần cho học sinh, sinh viên như do chương trình học
quá tải, áp lực căng thẳng về điểm số, thành tích học tập cùng những vấn đề xung quanh
khác. Căng thẳng trong học tập có thể xuất hiện ở cả đối tượng học sinh và sinh viên,
tuy nhiên, với sinh viên - những con người đang ở ngưỡng trưởng thành, bắt đầu đối
mặt với việc học tập độc lập, không còn sự sát sao của thầy cô – có lẽ sẽ là những người
trải nghiệm rõ ràng nhất.
Căng thẳng sẽ thực sự là vấn đề lớn nếu bản thân sinh viên không biết cách giải
tỏa. Nó có thể gây ra những kích thích, là nguồn gốc của nhiều căn bệnh tâm lý như rối
loạn tâm lý, ức chế về mặt thần kinh, rối loạn giấc ngủ, thậm chí gây trầm cảm... Những
căn bệnh này có thể có những tác động ngược lại làm căng thẳng trầm trọng hơn. Có rất
nhiều cách để giảm thiểu căng thẳng như nghe nhạc, xem phim, nói chuyện với bạn
bè,... Tuy nhiên, cơ chế chung của các phương pháp này đều là làm dịu và kiểm soát
cảm xúc của bản thân. Điều này liên quan mật thiết đến một thuật ngữ: “Trí tuệ cảm xúc”.
Nói về “Trí tuệ cảm xúc”, Mô hình cơ bản nhất được biết đến rộng rãi là “mô
hình 4 nhánh” được mô tả bởi John Mayer và Peter Salovey vào năm 1997. Các khái
niệm chính bao gồm trong mô hình 4 nhánh là: “Trí tuệ cảm xúc là khả năng nhận thức
cảm xúc, tiếp cận và tạo ra cảm xúc để hỗ trợ suy nghĩ, hiểu cảm xúc và ý nghĩa cảm
xúc, và điều chỉnh cảm xúc một cách phản xạ để thúc đẩy cả cảm xúc và suy nghĩ tốt
hơn (Mayer & Salovey, 1997).” Định nghĩa khoa học về trí tuệ cảm xúc, theo John
Mayer, Peter Caruso và Peter Salovey là “trí tuệ cảm xúc đề cập đến khả năng nhận biết
ý nghĩa của cảm xúc và các mối quan hệ của chúng, đồng thời lập luận và giải quyết vấn
đề trên cơ sở chúng.” Có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung, trí tuệ
cảm xúc là khả năng nhận dạng, kiểm soát và điều hướng cảm xúc tích cực, không chỉ
xác định được cảm xúc của bản thân mà còn của những người khác. Người có EQ cao
không chỉ có thể đồng cảm, giao tiếp tốt với mọi người xung quanh mà còn có năng lực
điều hòa căng thẳng, giảm thiểu áp lực cho bản thân và những người xung quanh. lOMoAR cPSD| 59691467 8
Dưới góc độ cá nhân, là những người trẻ yêu thích chủ đề liên quan đến tâm lý
nói chung mà cụ thể là về Trí tuệ cảm xúc, đồng thời cũng là những người đã và đang
trực tiếp đối mặt với sự căng thẳng trong học tập với mong muốn tìm ra hướng giải
quyết cho chính bản thân, chúng tôi vô cùng quan tâm đến hai khái niệm này. Bên cạnh
đó, với cương vị là những sinh viên đang học tập sinh sống tại Hà Nội, chúng tôi càng
mong muốn tìm hiểu và nghiên cứu những đề tài gần gũi, có liên quan mật thiết với
nhóm và thuận lợi hơn việc thu thập dữ liệu.
Từ góc độ học thuật, tại Việt Nam, trí tuệ cảm xúc là một từ khóa khá mới mẻ,
dù đã từng có những nghiên cứu ở các doanh nghiệp nhưng nghiên cứu ở sinh viên thì
hầu như ít được đề cập. Nếu có thì các nghiên cứu cũng chỉ tập trung chuyên sâu vào
một nhóm (Sinh viên ngành Y) hoặc một trường đại học trong một thời gian ngắn, không
mang tính đại biểu cho toàn bộ đối tượng sinh viên. Nhận thấy khoảng trống nghiên
cứu, chúng tôi càng mong muốn tìm hiểu sâu hơn về đề tài này
Trên góc độ thực tế, nhiều cuộc khảo sát tỷ lệ căng thẳng ở sinh viên được thực
hiện tại nhiều ngành cũng như nhiều khu vực khác nhau. Trong một cuộc khảo sát được
thực hiện tại Trường đại học Y Hà Nội năm 2020 – 2021, có tới 256 sinh viên bị stress
(66,84%) trên tổng số 383 sinh viên tham gia khảo sát. Một cuộc điều tra khác được
thực hiện tại tại Trường Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn từ tháng 12/2019 đến 5/2020
đã chỉ ra rằng có tới 37,9% sinh viên cảm thấy stress trong học tập, trong đó 11,3% rơi
vào tình trạng nặng. Từ các số liệu trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy tỷ lệ căng thẳng
đang chiếm một con số khá lớn và vẫn đang là vấn đề cần giải quyết trong môi trường
giáo dục Đại học. Nó không chỉ ảnh hưởng đến tinh thần mà còn ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe vật lý, thậm chí không ít sinh viên đã đi đến quyết định tự tử khi không
thể đối mặt và giải quyết căng thẳng. Với mong muốn ngăn chặn những hậu quả và sự
việc đáng tiếc xảy ra do áp lực học tập ở đối tượng sinh viên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Vậy trí tuệ cảm xúc có thực sự tác động gì đến sự căng thẳng và áp lực học tập
đối với sinh viên hay không? Nếu có, làm cách nào để kiểm soát cũng như giảm thiểu
sự căng thẳng ấy. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Tác động của trí tuệ cảm xúc đến
căng thẳng trong học tập của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội" nhằm giải quyết các vấn đề trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu tác động của trí tuệ cảm xúc đến sự căng thẳng trong học tập; từ đó
đề xuất giải pháp cho sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lý nhằm cải thiện các nhân
tố cảm xúc giúp giảm căng thẳng ở sinh viên. Mục tiêu cụ thể lOMoAR cPSD| 59691467 9 •
Tổng hợp và phân tích các nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc và sự căng thẳng trước
đây của nhà nghiên cứu, sinh viên quốc tế và trong nước. •
Khái quát những lý thuyết cơ bản về trí tuệ cảm xúc và căng thẳng, chia sẻ tri
thức và các lý thuyết liên quan. •
Xây dựng mô hình nghiên cứu để tìm hiểu sự tác động và ảnh hưởng theo nhiều
chiều hướng của các thành tố trí tuệ cảm xúc đến sự căng thẳng trong học tập của
sinh viên trên địa bàn TP Hà Nội •
Đo lường mức độ và phân tích được sự ảnh hưởng của các thành tố trí tuệ cảm
xúc đến sự căng thẳng trong học tập của sinh viên •
Từ kết quả của bài nghiên cứu nhóm tác giả sẽ đề xuất các giải pháp tương ứng
để làm tăng trí tuệ cảm xúc và giảm căng thẳng trong học tập ở sinh viên dựa trên
3 khía cạnh: đối với sinh viên, giảng viên và từ phía nhà trường.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu hướng đến tìm các câu trả lời cho các câu hỏi dưới đây để thực hiện mục tiêu đã nêu: •
Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Trí tuệ cảm xúc có ảnh hưởng đến sự căng thẳng
trong học tập của sinh viên không? •
Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Nếu có ảnh hưởng, tại sao? •
Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Để giải quyết sự căng thẳng trong học tập, nhà
trường, giảng viên cũng như bản thân sinh viên nên áp dụng những biện pháp nào?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Trí tuệ cảm xúc và Sự căng thẳng trong học tập của sinh viên. • Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Sinh viên đang học tập tại các trường đại học trên
địa bàn Thành Phố Hà Nội. Đối tượng điều tra đa dạng về giới tính, khối
ngành, thời gian học tại trường để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể.
- Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ
10/10/2021 tới 21/03/2022. Trong đó, nhóm tiến hành khảo sát từ ngày
10/10/2021 – 31/01/2022, phân tích dữ liệu từ 01/02/2022 – 24/02/2022,
phỏng vấn để lấy ý kiến củng cố và hoàn thiện kết quả phân tích nghiên cứu
được hoàn thành từ 25/02/2022 đến 02/03/2022.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp, thực hiện dựa trên việc
nghiên cứu định lượng và dùng định tính để giải thích kết quả định lượng (Creswell,
2010). Ở giai đoạn 1 chúng tôi nghiên cứu định lượng để trả lời Câu hỏi nghiên cứu thứ lOMoAR cPSD| 59691467 10
nhất. Sau khi thu thập dữ liệu có 303 quan sát đủ yêu cầu phân tích thì các dữ liệu định
lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Các phân tích mà chúng tôi sử dụng trong
bài nghiên cứu: Kiểm định thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ
tin cậy, phân tích hồi quy để xác định mức độ ảnh hưởng của các thành tố trí tuệ cảm
xúc lên sự căng thẳng trong học tập của sinh viên,... Ở giai đoạn 2, Chúng tôi sử dụng
định tính để trả lời cho kết quả định lượng cũng là câu hỏi nghiên cứu thứ hai. Và cuối
cùng từ kết quả định lượng và định tính đã tìm được chúng tôi kiến nghị một số những
giải pháp để tăng trí tuệ cảm xúc đồng thời làm giảm căng thẳng trong học tập ở sinh viên.
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các giảng viên, nhà trường và đặc biệt là bản thân sinh
viên có được những hiểu biết và thông tin về mức độ ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đến
căng thẳng trong học tập tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ kết
quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp cho các giảng viên trong các trường đại học hiểu
rõ hơn về sinh viên của mình và đưa ra được các giải pháp phù hợp giúp nâng cao trí
tuệ cảm xúc đồng thời sẽ làm giảm căng thẳng trong học tập từ đó xây dựng một chế độ
chăm sóc sức khỏe tâm thần để sinh viên có được hiệu quả học tập tốt nhất. Ngoài ra
bản thân mỗi sinh viên cũng sẽ thiết lập những nguyên tắc quản trị bản thân hiệu quả
thông qua trí tuệ cảm xúc để điều hòa căng thẳng cho chính mình.
1.7. Điểm mới của mô hình nghiên cứu
Tại Việt Nam, trí tuệ cảm xúc là một từ khóa khá mới mẻ, dù nó đã được nghiên
cứu khá nhiều ở các doanh nghiệp nhưng nghiên cứu ở sinh viên thì hầu như ít được đề
cập. Nếu có thì các nghiên cứu cũng chỉ tập trung nghiên cứu chuyên sâu vào một nhóm
hoặc một trường đại học trong 1 thời gian ngắn. Vì vậy kết quả sẽ không thể đại diện
cho phần lớn sinh viên. Trong đó đề tài nghiên cứu của nhóm được tiến hành trên số
lượng lớn sinh viên với sự đa dạng về giới tính, khối ngành, môi trường học tập… nên
kết quả sẽ mang tính tổng quát hơn.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thang đo
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và giải pháp lOMoAR cPSD| 59691467 11
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Các khái niệm
2.1.1 Căng thẳng (Stress)

Theo Lý thuyết Tương tác về Stress của Lazarus & Folkman (1984) định nghĩa căng
thẳng hay còn gọi là stress là một mối quan hệ cụ thể giữa con người và môi trường,
được người đó đánh giá là mệt mỏi hoặc vượt quá nguồn lực của họ và gây ảnh hưởng
đến sức khỏe của họ. Nhiều tình huống hoặc sự kiện cuộc sống khác nhau có thể gây ra
căng thẳng. Nó thường được kích hoạt khi chúng ta trải nghiệm điều gì đó mới mẻ, bất
ngờ hoặc đe dọa ý thức về bản thân của chúng ta, hoặc khi chúng ta cảm thấy mình có
ít khả năng kiểm soát tình huống.
Đôi khi, phản ứng căng thẳng này có thể hữu ích: nó có thể giúp chúng ta vượt qua
nỗi sợ hãi hoặc đau đớn. Tuy nhiên, căng thẳng quá nhiều có thể gây ra những tác động tiêu cực.
Nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu đề cập đến sự căng thẳng trong học tập ở đối
tượng sinh viên. Họ liên tục phải đối mặt với những tình huống mới mà kết quả thường
không như mong muốn, ví dụ áp lực thi cử, áp lực điểm số... Nguyên nhân gây stress
học đường có thể khác nhau nhưng hầu hết đều gây ra cho sinh viên sự tức giận hoặc lo
lắng, buồn bã hoặc thất vọng.
2.1.2 Trí tuệ cảm xúc (Emotional Intelligence)
Trí tuệ cảm xúc là khả năng hiểu được cảm xúc của chính bạn và của những người
xung quanh. Khái niệm về trí tuệ cảm xúc có nghĩa là bạn phải có một nhận thức về bản
thân cho phép bạn nhận ra cảm xúc và quản lý cảm xúc của mình.
Từ những năm 1900, mặc dù chưa xuất hiện bất cứ định nghĩa chính thức nào, tuy
nhiên, nhiều nhà khoa học có ảnh hưởng trong lĩnh vực nghiên cứu trí tuệ bắt đầu chú ý
tới các vấn đề liên quan đến khía cạnh “ngoài nhận thức” (non-cognitive). Mãi đến năm
1985, thuật ngữ “Trí tuệ cảm xúc” mới chính thức xuất hiện trong luận văn tiến sĩ của
Wayne Payne “Nghiên cứu về xúc cảm: Phát triển trí tuệ xúc cảm".
Sau đó khái niệm “trí tuệ cảm xúc” được nghiên cứu sâu hơn trong các bài nghiên
cứu khoa học sau này. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm này. Dựa trên
các tài liệu tâm lý học, Mayer et al. (2004) chia các khả năng và kỹ năng của EI thành 4
lĩnh vực: khả năng nhận thức cảm xúc, sử dụng cảm xúc để tạo điều kiện cho suy nghĩ,
hiểu cảm xúc và quản lý cảm xúc. Đây được gọi là mô hình dựa trên khả năng của EI
(Day and Carroll, 2008). Bar-on (1997) cho rằng: Trí tuệ cảm xúc là một loạt các năng
lực, năng lực và kỹ năng phi nhận thức ảnh hưởng đến khả năng thành công của một
người trong việc đối phó với các yêu cầu và áp lực từ môi trường
Theo nghiên cứu của Petrides và Furnham (2001), Trí tuệ cảm xúc được định nghĩa
là một tập hợp các đặc điểm về cảm xúc như tính đa cảm, khả năng tự kiểm soát, tính
hoà đồng và cảm giác hạnh phúc. Với mục tiêu tập trung vào bản chất và đặc điểm của lOMoAR cPSD| 59691467 12
cấu trúc EI để nghiên cứu mức độ căng thẳng trong học tập, chúng tôi lựa chọn sử dụng
khái niệm của Petrides và Furnham.
2.2 Lý thuyết về trí tuệ cảm xúc
2.2.1 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc của Mayer và Salovey

Theo John Mayer và Peter Salovey, trí tuệ cảm xúc là “năng lực nhận biết”, “bày tỏ cảm
xúc”; “hòa cảm xúc vào suy nghĩ để hiểu, suy luận với cảm xúc”, đồng thời “điều khiển,
kiểm soát cảm xúc của mình và người khác”. Trí tuệ cảm xúc giúp con người nhận biết
và vận dụng những nhận thức của bản thân về cảm xúc vào cuộc sống, để hiểu, để kiểm
soát cảm xúc của bản thân và người khác, từ đó có thể xử lý tốt trong những tình huống hằng ngày.
Mô hình trí tuệ cảm xúc của John Mayer và Peter Salovey gồm bốn nhóm những năng
lực có liên quan tới cảm xúc, nó bao gồm từ những kỹ năng gọi là cơ bản nhất cho tới
những kỹ năng phức tạp:
Nhóm năng lực đầu tiên là năng lực nhận biết các cảm xúc: bao gồm một
phức hợp các kĩ mà cá nhân biết cách cảm nhận, biểu lộ cảm xúc. Bao gồm nhận
biết cảm xúc của mình, của người khác và bày tỏ cảm xúc của bản thân, đồng
thời phân biệt được các dạng cảm xúc của người khác biểu lộ. Nhận biết cảm
xúc giúp cá nhân tiếp nhận và đưa vào các thông tin từ hệ thống cảm xúc. Quá
trình thu nhận thông tin cơ bản này là điều kiện tiên quyết cần thiết cho quá
trình hình thành những thông tin cảm xúc sau này để từ đó làm cơ sở để giải quyết vấn đề.
Nhóm năng lực thứ hai là sử dụng cảm xúc thúc đẩy tư duy: nó cho phép
con người dùng cảm xúc để hỗ trợ cho việc phán xét, điều khiển cảm xúc trong
lúc nhận thức; đồng thời nhận thức thay đổi trong cảm xúc có thể dẫn đến sự
cân nhắc thay thế quan điểm và hiểu rằng sự thay đổi cảm xúc, cách nhìn nhận
có thể làm dẫn tới các loại năng lực giải quyết vấn đề khác nhau.
Nhóm năng lực thứ ba là năng lực hiểu các cảm xúc và quy luật của cảm
xúc: điều này có nghĩa là có sự hiểu nguyên nhân, sự phát triển của cảm xúc,
đồng thời thể hiện đánh giá của bản thân về cảm xúc của người khác và sự thấu
hiểu mà họ nhận được từ việc quan sát cảm xúc của người khác. Năng lực này
yêu cầu khả năng con người có thể gọi tên được các cảm xúc, phân biệt được
chúng là những loại cảm xúc gì, đồng thời hiểu sự pha trộn của những loại cảm
xúc đó và nhận biết được những quy luật tình cảm
Nhóm năng lực thứ tư là năng lực quản lí và điều chỉnh cảm xúc: nhóm
năng lực này xem xét về sự điều khiển cảm xúc của bản thân và người khác.
Kiểm soát cảm xúc của chính bản thân nhằm hỗ trợ cho một mục tiêu nào đó. lOMoAR cPSD| 59691467 13
2.2.2 Lý thuyết hỗn hợp về trí tuệ cảm xúc
2.2.2.1 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc của Daniel Goleman

Theo Daniel Goleman, trí tuệ cảm xúc chủ yếu là sự kết hợp của khả năng cảm xúc và
các yếu tố tính cách, động lực, kỹ năng xã hội. Cũng theo Goleman, mỗi cá nhân sinh
ra với một trí tuệ cảm xúc thông thường đặc trưng cho việc học hỏi cảm xúc. Và năng
lực cảm xúc không phải là bẩm sinh, mà nó có thể được học hỏi, hình thành và phát
triển thông qua những vấn đề gặp phải. Cảm xúc trí tuệ đôi khi còn mạnh hơn là
logictoán. Nghiên cứu của Goleman chỉ ra năm khía cạnh của trí tuệ cảm xúc là:
Tự nhận thức (self-awareness): Tự bản thân bạn biết rõ mình đang cảm thấy
như thế nào, tự ý thức rõ ràng về điểm mạnh, điểm yếu của chính mình, đồng
thời hiểu rằng cảm xúc và hành động của mình ảnh hưởng đến những người xung
quanh ra sao, từ đó luôn có thái độ hành xử một cách đúng đắn
Tạo động lực (Motivation): Những người giàu trí tuệ cảm xúc luôn cố gắng làm
mọi việc cần thiết để gặt hái được mục tiêu đã đặt ra, họ tự đặt ra cho mình những
tiêu chuẩn, thậm chí những tiêu chuẩn rất cao để nỗ lực đạt được
Tự kiểm soát, quản lý mình (self-regulation) : Người có trí tuệ cảm xúc cao
rất hiếm khi tấn công người khác bằng lời nói hay đưa ra quyết định một cách
vội vàng, cảm tính, rập khuôn hay thỏa hiệp với các giá trị, yêu cầu của người
khác. Họ thường là những người có khả năng kiểm soát bản thân và giàu tinh thần trách nhiệm.
Nhận biết các quan hệ xã hội (Empathy): Nhận biết các quan hệ xã hội hay
nói cách khách là sự đồng cảm. Đó là một phẩm chất tối quan trọng. Khả năng
thấu cảm sẽ giúp mỗi cá nhân biết đặt mình vào hoàn cảnh, câu chuyện của người
khác để từ đó có thể hỗ trợ, chia sẻ, cảm thông, giúp đỡ với mọi người, sẵn sàng
đứng lên đấu tranh khi có sự phân biệt đối xử, bất công…
Quản lý điều khiển các mối quan hệ xã hội (Social skills): Trí tuệ cảm xúc là
một yêu cầu tối quan trọng trong giao tiếp. Những người có trí tuệ cảm xúc cao
sẽ luôn sẵn sàng lắng nghe, biết tưởng tác với người khác. Kỹ năng quản lý và
điều khiển các mối quan hệ xã hội tốt sẽ giúp cho cá nhân có khả năng nhạy bén
trong giải quyết xung động thông qua ngoại giao.
2.2.2.2 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc của Reuven Bar-on
Lý thuyết của Reuven Bar-On là lý thuyết về trí thông minh, trí tuệ cảm xúc được kết
hợp bởi những đặc tính cá nhân, các năng lực cảm xúc, năng lực cá nhân và khả năng
nhận thức
, nó không phải là các năng lực bẩm sinh mà là những gì cá nhân học tập được
trong quá trình sinh sống, tồn tại, phát triển. Nó giúp con người thích ứng và ứng phó
với những yêu cầu và áp lực của môi trường, do đó mà ông quan tâm đến việc làm như
thế nào để phát triển trí tuệ cảm xúc ở con người. Đối với Reuven Bar-On, chúng bao gồm các năng lực: lOMoAR cPSD| 59691467 14
• Năng lực nhận biết, hiểu và biết cách thể hiện cảm xúc của mình
• Năng lực nhận biết, đồng cảm với cảm xúc của người khác
• Năng lực thấu hiểu và điều chỉnh được cảm xúc theo ý mình muốn
• Năng lực thích ứng với những thay đổi và giải quyết vấn đề của cá nhân hay xã hội
• Kiểm soát được tâm trạng chung ổn định và tích cực
2.2.2.3 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc đặc điểm của Petrides và Furham
Theo Petrides và Furnham (2001) trí tuệ cảm xúc là hỗn hợp có mười lăm khía cạnh
được chia thành bốn thành tố dưới đây. Và đó là những yếu tố được áp dụng rộng rãi để
nghiên cứu mức độ căng thẳng, áp lực.
Tính đa cảm (Emotionality) thể hiện mức độ thấu hiểu cảm xúc của bản thân
và của người khác, khả năng bộc lộ cảm xúc, xây dựng và duy trì các mối quan hệ.
Khả năng tự kiểm soát (Self-control) là khả năng kiềm chế cảm xúc, chịu được
áp lực, biết điều chỉnh cảm xúc và trạng thái tình cảm. Ngoài ra, kiểm soát căng
thẳng cùng sự cẩn thận trong suy nghĩ và không hành động một cách bộc phát
cũng là một đặc điểm của thành tố này.
Tính hòa đồng (Sociality) là khả năng ngoại giao, những kỹ năng ngoài xã hội,
khả năng ảnh hưởng lên cảm xúc của người khác, thành thật, sẵn sàng đấu tranh
vì quyền lợi bản thân.
Hạnh phúc (Well-being) là tự tin, vui vẻ và hài lòng với cuộc sống hiện tại, luôn
nhìn nhận mọi việc với góc nhìn tích cực, lạc quan.
2.2.3 So sánh các lý thuyết của trí tuệ cảm xúc
Từ các lý thuyết trên chúng ta có thể tổng hợp và chia thành 3 kiểu TTCX:
• Lý thuyết trí tuệ cảm xúc thuần năng lực
• Lý thuyết trí tuệ cảm xúc hỗn hợp
• Lý thuyết trí tuệ cảm xúc đặc điểm
Bảng 2.1: So sánh lý thuyết trí tuệ cảm xúc
Lý thuyết trí tuệ cảm
Lý thuyết trí tuệ cảm xúc hỗn Lý thuyết trí tuệ cảm
xúc thuần năng lực hợp xúc đặc điểm
Lý thuyết Lý thuyết và mô hình trí tuệ TTCX của 2 ông dựa trên cảm xúc
nguyên tắc: trí tuệ cảm xúc của
là thuần năng lực, không
Mayer và có sự pha trộn với lOMoAR cPSD| 59691467 15 Salovey đặc điểm tính cách.
Nền móng cho trí tuệ cảm
xúc các ông vẫn hướng đến
trí tuệ cảm xúc như một
loại năng lực có thể bẩm
sinh và được rèn rũa để ứng dụng nó hiệu quả Lý thuyết
Trí tuệ cảm xúc chủ yếu là sự kết trí tuệ
hợp của khả năng cảm xúc và cảm xúc
các yếu tố tính cách, động lực, của kỹ năng xã hội. Daniel
Đến Goleman có sự phát triển Goleman
hơn từ nền tảng của Mayer và
Salovey tuy nhiên ông dường
như không phân định rõ giữa
thuần trí tuệ cảm xúc và tính
cách của con người. Ông viết:
“Trí tuệ cảm xúc bao gồm tính
tự chủ, nhiệt huyết hăng hái,
tính bền bỉ, và khả năng tự động viên.”
Lý thuyết
Lý thuyết về trí thông minh, trí trí tuệ
tuệ cảm xúc được kết hợp bởi cảm xúc
những đặc tính cá nhân, các của
năng lực cảm xúc, năng lực cá Reuven
nhân và khả năng nhận thức, nó Bar-on
không phải là các năng lực bẩm sinh
 Bắt đầu hướng đến những
đặc điểm tính cách của con người Lý thuyết Theo Petrides và trí tuệ Furnham (2001) trí tuệ cảm xúc cảm xúc là một hỗn đặc điểm
hợp các đặc điểm như của là cảm giác hạnh phúc, Petrides tính đa cảm, khả năng tự kiểm soát, tính hòa Furham đồng.  Trí tuệ cảm xúc được cá nhân hóa
Mặc dù các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều góc nhìn khác nhau nhưng vẫn có những
điểm tương đồng. Các lý thuyết trên đều cho rằng trí tuệ cảm xúc là khả năng cảm nhận, lOMoAR cPSD| 59691467 16
đánh giá, điều chỉnh và thể hiện cảm xúc của mỗi cá nhân. Riêng chỉ Pestrides và
Furnham cho rằng trí tuệ cảm xúc là thuộc đặc điểm cá nhân, cho biết khả năng thấu
hiểu cảm xúc của bản thân phản ứng với áp lực cũng như quản lý các mối quan hệ.
Nhận thấy sự phù hợp, chúng tôi áp dụng lý thuyết của Pestrides và Furnham (2001)
làm cơ sở cho nghiên cứu này.
2.3 Lý thuyết về sự căng thẳng trong học tập
Theo nghiên cứu “Kiểm tra nhận thức về căng thẳng học tập và nguồn gốc của nó trong
sinh viên đại học” của BEDEWY D & GABRIEL A (2015), căng thẳng trong học tập
được chia làm ba thành tố:
Căng thẳng liên quan đến kỳ vọng học tập:
Áp lực của cha mẹ và kỳ vọng của giáo viên có liên quan đến căng thẳng xung
quanh thời gian thi cử hoặc về việc lựa chọn ngành học cụ thể hoặc nghề nghiệp tương
lai. Cảm giác căng thẳng xuất hiện khi sinh viên gặp phải lời chỉ trích từ thầy cô về kết
quả học tập của mình; khi cảm nhận hi vọng quá cao của bố mẹ đối với mình hay thậm
chí là cảm giác hơn thua về điểm số với bạn bè xung quanh.
Căng thẳng liên quan đến các công việc ở trường:
Nhận thức về khối lượng khóa học dày đặc và thời gian dài thi cử được cho là một
trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây ra sự lo lắng cho đối tượng sinh viên.
Với các lớp học đầy thử thách, vấn đề sắp xếp lịch trình để phối hợp, các bài kiểm tra
khó và các trở ngại học tập khác, cùng với tính chất độc lập nhất của cấu trúc học tập ở
đại học, nhiều sinh viên cảm thấy áp lực lo lắng dẫn đến một số biểu hiện căng thẳng kéo dài.
Căng thẳng liên quan đến nhận thức bản thân:
Là sự căng thẳng do thiếu tin tưởng bản thân, liên quan đến đặc điểm tính cách, trí
thông minh, thành tích học tập trong quá khứ của họ và các nguồn khác về môi trường
và tâm lý xã hội. Nghiên cứu chỉ ra rằng những sinh viên có xu hướng đánh giá quá thấp
khả năng của bản thân hoặc đánh giá quá cao những hậu quả liên quan đến thất bại của
họ, thường đi kèm với mức độ lo lắng cao hơn. Các tác giả cho rằng các khía cạnh của
khái niệm về bản thân nói chung và khái niệm về bản thân trong học tập nói riêng đều
liên quan đáng kể đến sự căng thẳng trong học tập ở sinh viên.
2.4 Các nghiên cứu trước đây
2.4.1. Các nghiên cứu về sự căng thẳng trong học tập
2.4.1.1. Các nghiên cứu nước nước ngoài
lOMoAR cPSD| 59691467 17
Nghiên cứu của Xiao (2013)
Năm 2013, Xiao đã thực hiện nghiên cứu về sự Căng thẳng trong học tập, lo lắng
về bài kiểm tra và hiệu suất trong bài mẫu ở trường trung học Trung Quốc. Nghiên cứu
này đã điều tra các mối quan hệ giữa căng thẳng học tập, lo lắng khi kiểm tra, chiến lược
đối phó, hỗ trợ xã hội nhận thức và kết quả kiểm tra ở một mẫu trung học Trung Quốc.
Cụ thể, nghiên cứu này đã kiểm tra tác động điều độ của các chiến lược đối phó và nhận
thức hỗ trợ xã hội đối với các mối quan hệ giữa căng thẳng học tập, lo lắng trong bài
kiểm tra và kết quả kiểm tra. Bốn trăm năm mươi học sinh trung học Trung Quốc đã
hoàn thành bốn cuộc khảo sát:
1) Kiểm kê chứng lo âu (TAI; Spielberger et al., 1980) - Phiên bản tiếng Trung, 2)
Thang điểm căng thẳng trong học tập (ASS; Kohn & Frazer, 1986) - Phiên bản tiếng Trung, 3)
Bảng câu hỏi về kiểu đối phó đơn giản (SCSQ; Xie, 1998) 4)
Phiên bản tiếng Trung đã sửa đổi của Đa chiều Thang đo Hỗ trợ Xã hội được
Cảm nhận (MSPSS; Zimet, Dahlem, Zimet, & Farley, 1998). Điểm của Kỳ thi Đầu vào
Đại học Quốc gia trước (pre-NCEE) được lấy từ trường.
Hồi quy bội thứ bậc chỉ ra rằng căng thẳng học tập có liên quan tích cực đến sự lo
lắng trong bài kiểm tra của học sinh và liên quan tiêu cực đến kết quả kiểm tra học tập
của họ. Kiểm tra lo lắng có một mối quan hệ tiêu cực để kiểm tra hiệu suất. Mặc dù đối
phó tích cực không được tìm thấy để điều chỉnh các mối quan hệ giữa căng thẳng học
tập, lo lắng về bài kiểm tra và kết quả học tập, sự hỗ trợ của phụ huynh được nhận thức
và sự hỗ trợ khác được nhận thức đã điều chỉnh mối quan hệ giữa sự lo lắng khi kiểm
tra và kết quả kiểm tra cũng như giữa căng thẳng học tập và lo lắng khi kiểm tra.
Nghiên cứu của A.Rogowska và các công sự (2020)
Năm 2020, A. Rogowska , Cezary Kuśnierz và A. Bokszczanin đã thực hiện nghiên
cứu : “Kiểm tra sự lo lắng, sự hài lòng trong cuộc sống, sức khỏe chung, căng thẳng và
phong cách đối phó trong đại dịch COVID-19 ở Ba Lan mẫu của sinh viên đại học”.
Mục đích của nghiên cứu này là xem xét mối liên hệ giữa lo lắng với sức khỏe tổng quát
được tự đánh giá, mức độ hài lòng với cuộc sống, căng thẳng và các chiến lược đối phó
của sinh viên đại học trong thời gian bùng phát đại dịch COVID-19 ở Ba Lan. Tổng
cộng có 914 sinh viên đại học, trong độ tuổi từ 18 đến 40 (M = 23,04, SD = 2,60), đã
tham gia vào một cuộc khảo sát trực tuyến. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng
thời gian từ ngày 30 tháng 3 đến ngày 30 tháng 4 năm 2020, trong thời gian kiểm dịch
vi rút corona nói chung. Những người tham gia đã hoàn thành bảng câu hỏi tâm lý tiêu
chuẩn, bao gồm Rối loạn lo âu chung (GAD-7), Sức khỏe tự đánh giá chung (GSRH),
Mức độ hài lòng với cuộc sống (SWLS), Thang đo mức độ căng thẳng cảm nhận (PSS)
và Kiểm kê đối phó với các tình huống căng thẳng (CISS) . Kết quả nghiên cứu cho
thấy: đa số sinh viên (65%) có GAD từ nhẹ đến nặng và mức độ căng thẳng cao (56%). lOMoAR cPSD| 59691467 18
Những sinh viên có GSRH hiện tại được đánh giá là tồi tệ nhất, so với tình hình trước
khi bùng phát COVID-19, cũng cho thấy mức độ lo lắng, căng thẳng nhận thức và phong
cách đối phó theo định hướng cảm xúc cao hơn. Nghiên cứu chỉ ra rằng phương sai của
lo lắng trong thời gian bùng phát COVID-19 có thể được giải thích cho khoảng 60% bởi
các biến như vậy, như căng thẳng cao, sức khỏe tự đánh giá chung thấp, giới tính nữ và
thường xuyên sử dụng cả định hướng cảm xúc và công việc- các phong cách đối phó có
định hướng. Như vậy, sinh viên đại học trải qua sự căng thẳng và lo lắng cực kỳ cao
trong thời gian cách ly và họ cần sự trợ giúp của chuyên gia để đối phó với đại dịch COVID-19.
2.4.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Năm 2001, Nguyễn Mai Anh “Nghiên cứu ảnh căng thẳng tới sinh viên trong trang
web học tập” . Nguyên nhân của dẫn đến bài thi có kết quả kém là do stess ảnh hưởng
trực tiếp đến tư duy học tập của sinh viên có mức độ căng thẳng càng cao thì kết quả bài thi càng kém.
Lại Thế Luyện (2006) là Nghiên cứu tài nguyên “Biểu hiện căng thẳng của sinh viên
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh” với khách hàng là 500 sinh viên
hệ thống học chính của trường. Phương pháp nghiên cứu được ứng dụng là: Điều tra
bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: có 10,8% sinh viên rất
căng thẳng (mức 1), 49,8% sinh viên khá căng thẳng (mức 2), 33,8% sinh viên rất căng
thẳng (mức 3) và 5,6% không bị căng thẳng.
Bên cạnh đó, còn rất nhiều các nghiên cứu về sự căng thẳng trong học tập được thực
hiện bởi các nhóm sinh viên từ nhiều các trường đại học.
Nhìn chung thì các công trình nghiên cứu của Việt Nam cũng chưa đi sâu vào phân
tích nguyên nhân và biên pháp đối phó với stress. Đặc biệt ở đối tượng học sinh, sinh
viên với nhiều biểu hiện tâm lý phức tạp khi chịu ảnh hưởng của các áp lực như: học
tập, thi cử, bạn bè, thầy cô, cha mẹ...
2.4.2. Các nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc lên sự căng thẳng trong học tập của sinh viên
2.4.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Senthil Kumaran Jayaraman và Amreena Javid ( 2016)
Senthil Kumaran Jayaraman và Amreena Javid (2016) đã thực hiện nghiên cứu
“Trí tuệ cảm xúc, Kiểm tra sự lo lắng và căng thẳng trong học tập của học sinh”. Nghiên
cứu này nhằm khám phá trí thông minh cảm xúc của sinh viên các trường đại học ở Ấn
Độ, liên quan đến sự lo lắng trong bài kiểm tra và căng thẳng học tập của họ. Một mẫu
gồm 200 sinh viên trong độ tuổi từ 18 đến 23 không có tiền sử lo lắng / căng thẳng
nghiêm trọng về mặt lâm sàng đã được thực hiện. Nghiên cứu đã thông qua thiết kế
nghiên cứu khảo sát sử dụng thang đo Trí tuệ cảm xúc của Schutte và cộng sự (1997),
Thang đo mức độ lo lắng của Friedman & Bendas Jacob (1997) và Thang đo căng thẳng lOMoAR cPSD| 59691467 19
trong học tập của học sinh (SASS) của Busari (2011). Các mục tiêu là: (i) Nghiên
cứu sự khác biệt về trí tuệ cảm xúc, kiểm tra sự lo lắng và căng thẳng học tập của học
sinh trên cơ sở giới tính của họ, (ii)
Nghiên cứu sự khác biệt về trí tuệ cảm xúc, kiểm tra sự lo lắng và căngthẳng
học tập của học sinh trên cơ sở quá trình nghiên cứu của họ (iii)
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc, kiểm tra sự lo lắng vàcăng
thẳng học tập của học sinh.
Kết quả cho thấy sự khác biệt đáng kể trong các biến nghiên cứu trên cơ sở giới tính
của sinh viên và quá trình nghiên cứu. Hơn nữa, nó được thảo luận về cách các chương
trình đào tạo có thể được thiết kế để trang bị trí tuệ cảm xúc của học sinh để họ đạt thành
tích tốt hơn trong các kỳ thi thông qua việc kiểm soát sự lo lắng trong bài kiểm tra và
căng thẳng học tập của họ.
Nghiên cứu của Christopher L. Thomas, J. Cassady và Monica L.Heller ( 2017)
Christopher L. Thomas và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu ‘Ảnh hưởng của trí
tuệ cảm xúc, sự lo lắng trong bài kiểm tra nhận thức và các chiến lược đối phó với kết
quả học tập ở bậc đại học”. Nghiên cứu này khám phá các yếu tố có khả năng gây ảnh
hưởng thuận lợi và gây suy nhược đến kết quả học tập của sinh viên đại học. Những
người tham gia (N = 534) đã trả lời Thang đo trí tuệ cảm xúc Schutte ( SEIS; Schutte et
al., 1998) , khoảng không quảng cáo COPE và Thang đo kiểm tra nhận thức về mức độ
lo lắng đã được sửa đổi và đồng ý kết hợp các câu trả lời của họ với dữ liệu hiệu suất
của tổ chức. Các phân tích đã kiểm tra ảnh hưởng lặp đi lặp lại và tập thể của các biến
đã xác định đối với điểm trung bình bốn năm sau khi kiểm soát kết quả học tập trước đó
(điểm trung bình năm đầu tiên). Điểm trung bình tích lũy năm thứ nhất, trí tuệ cảm xúc,
bài kiểm tra nhận thức lo lắng và sử dụng các chiến lược đối phó tránh né, có tương
quan đáng kể với điểm trung bình tích lũy tốt nghiệp của sinh viên Tuy nhiên, trái với
dự đoán, các phân tích tương quan cho thấy sự lo lắng trong bài kiểm tra nhận thức
không liên quan có ý nghĩa với trí tuệ cảm xúc. Bài kiểm tra cho thấy sự lo lắng trong
bài kiểm tra nhận thức và việc sử dụng các chiến lược đối phó tập trung vào cảm xúc là
những yếu tố dự báo đáng kể về kết quả học tập dài hạn của học sinh, chẳng hạn như sự
lo lắng trong bài kiểm tra nhận thức tăng lên và tăng cường sử dụng các chiến lược đối
phó tập trung vào cảm xúc có liên quan đến việc giảm điểm trung bình bốn năm.
Nghiên cứu của Rahaf Nabeel Alaaddin , N. Ibrahim , Mai Kadi ( 2021)
Năm 2021, Rahaf Nabeel Alaaddin , N. Ibrahim , Mai Kadi đã nghiên cứu về chủ
đề “Trí tuệ cảm xúc và mối quan hệ của nó với khả năng lãnh đạo, trầm cảm, lo âu và
căng thẳng ở sinh viên dược, Makkah, Ả Rập Xê Út”. Một bảng thu thập dữ liệu tiêu
chuẩn đã được sử dụng. Nó hỏi về dữ liệu cá nhân và nhân khẩu học xã hội, thói quen,
sự hài lòng chung trong cuộc sống và căng thẳng trong học tập. Nó cũng chứa thang đo
Trí tuệ cảm xúc Schutte SelfReport (SSREI), Thang điểm lo âu và căng thẳng trầm cảm lOMoAR cPSD| 59691467 20
(DASS), và bảng câu hỏi lãnh đạo đích thực. Mô tả, thống kê suy luận và nhiều phân
tích hồi quy tuyến tính đã được thực hiện. Tổng số 400 sinh viên dược đăng ký tham gia
nghiên cứu. Tuổi trung bình của họ là 21,61 ± 1,45 tuổi. Tổng điểm EI (trung bình ±
SD) là 118,42 ± 14,60. Các yếu tố dự đoán về điểm EI tổng thể là điểm lãnh đạo cao của
học sinh (> 48), mức độ hài lòng chung về cuộc sống và hoạt động thể chất. EI có tương
quan thuận với quy mô lãnh đạo đích thực và có tương quan nghịch với DASS. Kết qủa
cho thấy sinh viên dược tại UQU có điểm EI trên trung bình. EI cao hơn có liên quan
tích cực đến năng lực lãnh đạo tốt hơn và EI cao hơn có liên quan tiêu cực đến mức độ
trầm cảm, lo lắng và căng thẳng. Hoạt động thể chất là một yếu tố dự báo EI quan trọng.
2.4.2.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, cụm từ “trí tuệ cảm xúc” tuy đã xuất hiên từ rất lâu nhưng định nghĩa
về nó có vẻ còn rất mới.
Năm 2015, Phan Thị Cẩm Linh đã thực hiện nghiên cứu tác động của trí tuệ cảm xúc
đến căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán tại thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu
nghiên cứu gồm 291 người tham gia ở độ tuổi từ 20 đến 25 tuổi (30.9%) và chủ yếu đến
từ các công ty TNHH (115 phiếu - 39.5%). Nghiên cứu đã khẳng định căng thẳng trong
công việc chịu ảnh hưởng ngược chiều bởi 4 thành tố của trí tuệ cảm xúc (tính đa cảm,
tính hòa đồng, khả năng tự kiểm soát và hạnh phúc). Khả năng kiểm soát có ảnh hưởng
lớn nhất đến sự căng thẳng trong công việc (với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là -0.365),
tiếp đến là tính hòa đồng và tính đa cảm (hệ số hồi quy Beta chuẩn hòa là -0.279 và -
0.278) và cuối cùng tính hạnh phúc có ảnh hưởng ít nhất đến sự căng thẳng trong công
việc của nhân viên kế toán (hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là -0.214)
Có rất ít các nghiên cứu liên quan đến sự ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc lên sự căng
thẳng của sinh viên. Hầu hết các nghiên cứu được thực hiện ở quy mô nhỏ, bởi những
nhóm sinh viên. Nhìn chung các nghiên cứu trước rất mờ nhạt, không được chuyên sau
và ít được biết đến.