3.1Tổng quan về thành phần nguồn lc ng
Thành phần ngun lc ng nhng khoản thu huy động của nhà
nước nhằm thực hiện các nhiệm v chi tiêu của chính ph.
Thành phn Ngun lực công:
-Theo cấu ngân sách
+ thuế , phí: Đây những khoản thu mang tính chất bắt buộc của nhà
nước , ng là khoản thu chiếm tỉ trọng chính trong ngân sách nhà nước.
+ Thu khác trong nước ( liên quan đến i nguyên, tài sản của chính
ph) : liên quan đến việc bán i nguyên hay cho thuê tài sản.
+ Viện tr nước ngoài: phần đi vay của nhà nước.
- Theo khu vực kinh tế
+ Từ khu vực DNNN: nhng khoản thu từ nhà nước trích, hoặc nhà nước
tạo lập các doanh nghiệp từ những ngun lc mình có như sản xuất kinh
doanh cung ứng sản phẩm hàng hóa để sinh lời, đây những khoản thu tKV
DNNN.
+ Từ khu vực nước ngoài: thể nước ngoài cho vay, viện trợ , đầu
, hoặc là ngân sách của quc gia đó đầu tư sang một nước khác.
+ Từ khu vực liên doanh: việc liên doanh giữa doanh nghiệp nhà nước và
các thành phần trong nền kinh tế , ví dụ như các doanh nghiệp cổ phần hóa đây
việc liên doanh.
+ Từ bán tài nguyên do nhà nước quản lý: thể liên quan đến than đá ,
dầu mỏ, quặng , tức là nguồn thu từ thiên nhiên.
+ Thuế chi phí khác : liên quan đến phí lệ phí.
Cấu trúc thành phần ngun lc công phụ thuộc vào:
- Chính sách của CP => Mô hình CP: chính phmun tạo nguồn thu ch
yếu từ thuế phí lệ phí , thì cp sẽ hướng tới tận dụng các nguồn thu từ thuế phí l
phí này bằng cách người ta đưa ra các sắc thuế hoặc là các sắc thuế này có độ
bao chùm bao ph rng , i nữat xuất thuế nếu như CP giảm bớt phần thu
từ thuế phí lệ phí này đi mà nhà nước lấy từ đi đầu , đi vay, nhận trợ
cấp.chính sách của cp sẽ ảnh hưởng đến kết cấu thu chi NSNN.
- Sự chịu đựng của nèn kinh tế => Mức đọ phát triển kinh tế: đây đề cập
đến vấn đề thuế , bản chất của thuế nời ta lấy từ nguồn lc thị trường tức
lấy từ nền kinh tế , nếu như nền kinh tế pt nguồn lực dồi dào thì việc thu từ thuế
này nó dễ , n nếu như nền kinh tế đó kém phát triển nguồn lc ít thì việc
thu thuế này sẽ gặp khó khăn.=> sự chịu đựng của nền kt nó cũng quyết định
ơng đi nhièu về sảnợng thu của nhà nước
- Sự tham gia của kv công => Sự đồng thuận của dân chúng: nghĩa
rằng vai trò ảnh hưởng của kv ng đi với nền kinh tế , nếu như quc gia nào
sự đồng thuận của dân chúng thì việc thu hay huy đng nguồn lc rất dễ, ví
dụ như cho nhà nước vay hay thực hiện các chính sách chi tiêu của nhà nước
nó sẽ đơn giản hơn.
- Khu vực nước ngoài => Năng lực ngoại lực của chính ph: cái nguồn
lực từ nước ngoài nó sẽ phụ thuc vào việc ngoại giao của chính ph, thì kv
nước ngoài này nó sẽ ảnh hưởng đến nguồn lực từ kv nước ngoài nó chảy vào
ngun lc ng đây thể các khoản đầu thể các khoản viện trợ ,
cho vay, cái này phthuc hoàn toàn năng lực ngoại giao của chính phủ.
3.1 Thuế trong ngun lc công.
3.1.1 Nhận dạng chung ca về thuế
Quan niệm chung của thuế: Thuế các khoản đóng góp bằng tiền các
tổ chức , nhân đ điều kiện phải np vào ngân sách nhà nước theo nguyên
tắc không hoàn trả trên sở pháp luật.=> tức từng sắc thuế khác nhau thì đi
ợng chịu thuế là khác nhau , các cá nhân các tổ chức phải thỏa mãn điều kiện
do c sắc thuế quy định.
c quan niệm khác về thuế.
- Thuế các ng cụ dùng để dịch chuyển nguồn lực từ khu vực sang
khu vực công=> Bản chất của thuế nó là công cụ của nhà nước để điều tiết
ngun lực của thị trường.
- Thuế sự sắp xếp của quyền lc
Sung công lao động nhân: công sức của nhân đó góp phần
đóng góp n nguồn lực chung.
Thuế lạm phát in thêm tiền: nếu như sắc thuế nó quá cao , thì nó đẩy
g cả sản phẩm hàng hóa lên quá cao, số lượng tiền để người ta mua sản phẩm
hàng hóa nó sẽ nhiều hơn, thì c này phải cung ng tiền nhiều hơn.
Vay nợ của cp- sự ng trước của thuế: khi cp đi vay thì bắt buc
phải trả thì lúc y cp phải chích nguồn lực của mình ra , trong khi đó nguồn
lực cp lấytthuế mà ra , nên là vay nợ của chính ph cũng là sự ứng trước
của thuế.
Thuế âm- chuyển nhượng của chính phủ cho doanh nghiệp nhân:
lúc này đề cập đến c khoản đóng góp của cá nhân tổ chức đó vào trong ngân
sách NN, lợi ích người ta nhận được tcác khoản chi tiêu của nhà nước,
Thuế lũy tiến , lũy thoái:ng bằng trong thuế , đề cập đến câu chuyện
ngun lực ít thì đóng thuế ít , và nhận được sự phân phi của nhà nước ít , thì có
thể đóng thuế ít.
Chi của thuế - ưu đãi thuế : sự nhượng bộ thu nhập của quốc gia, đ
thu thút được nguồn lc thị trường thì cp phải đưa ra các chính sách thuế ưu
đãi , sự ưu đãi thuế th dẫn đến câu chuyện phụ thuc , thất thoát ngun
thu , hay ảnh hưởng đến công bằng trong việc sản xuất sphh giữa c ch thể
trong nền kt với nhau.
Phân loi về thuế:
Theo thuế xuất: đánh trên tỉ lệ, phần trăm.
Đánh thuế trên thu nhập , lợi nhuận: dụ đây thuế thu nhập nhân phần
thu nhập mà các nhân đó được , hay là thuế đánh theo lợi nhuận thuế thu
nhập doanh nghiệp
Thuế lũy tiễn , lũy thoái: thuế gtr gia tăng tỷ lệ phần trăm ng lên so với
việc tiền thuế ngta phải np.
Thuế đơn vị : d như thuế môn bài , hằng năm c đơn vị sản xuất kinh
doanh phải np thuế môn bài này , nó tùy thuc vào vn chủ sở hu của doanh
nghiệp đó, đi với thuế dơn vị này ngta sẽ không quan tâm doanh nghiệp kinh
doanh lỗ hay lãi , cứ chủ th , hay chủ doanh nghiệp thì phải nộp thuế môn bài.
Thuế theo giá trị : phần giá trtăng thêm, ví d như thuế giá trị gia tăng, đánh
theo tỉ lệ tăng thêm theo từ việc sản xuất , u thông tiêu dùng hàng hóa cuối
cùng , phần tăng thêm của gtrthì nó phải chịu cái thuế gtrnày.
Theo cấp chính quyền:
Trung ương : toàn sắc thuế việt nam gtr gia tăng, thuế xuất đặc biệt , thuế
xuất nhập khẩu, thuế VAT, đều được ban hành bởi đơn vị quyền lực cao nhất
của nhà nước đó là quc hội.
Địa phương : Mt số quc gia phát triển th đề ra các sắc thuế địa phương ,
nó tùy thuc vào đặc điểm , điều kiện tự nhiên của quc gia đó , ví d như
ngoài các sắc thuế chung của TW ra thì địa phương ngta thể ban hành các sắc
thuế rng đặc thù cái này tạo thêm nguồn thu cho quc gia , cái này nó việc
phân b quyền lực giữa các đa phương.
Theo nời chịu thuế:
Gn thu: ví d như các loại thuế tiêu dùng , giá trị gia tăng , tiêu th đặc biệt ,
xuất nhập khẩu toàn bộ các loại thuế mang tính chất gn thu đều mang nh chất
tiêu dùng why ngta gi là thuế gián thu và theo nời chịu thuế đó là đối với
người tu dùng sản phẩm hàng hóa.
Trực thu: ví d như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập nhân 2 đối
ng nời nộp thuế nời chịu thuế đó một , tức doanh nghiệp phải
trách nhiệm khai và np lại khoản tiền thuế cho nhà nước , còn đi với
nhân ng thế.
Theo đối tượng:
Lợi nhuận, thu nhập: thuế thu nhập nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
An sinh hội : đánh thoe nguồn lực nời ta nhận được , thể trợ
cấp, vvv
Tài sản : đề cập đây chuyển giao tài sản , bán tài sản , như buôn bán bất
đng sản , hay là bán hàng hóa g trị lớn.
Hàng hóa dịch vụ : hàng hóa nhập khẩu , thuế gia tăng , thuế VAT, thuế tiêu
dùng, vvv
Khác.
Quan niệm về thuế - ẩn dụ
sự khác biệt giữa người thu thuế ni nhồi bông thú người nhồi bông
thú để lại da”. => người ta đcập đến câu chuyện người np thuế và ch ththu
thuế , chính ph luôn luôn mun số tiền nh thu được tối đa và nhiều nhất ,
bởi vì khi mà huy đng nguồn lực từ thuế thì nời ta mới có tiền để thc hiện
nhiệm v chi tiêu của mình , nhưng nợc lại người nộp thuế luôn mun số tiền
mình np thuế là ít nhất. Như người thu bông này tnời ta n tạo SPHH đ
cung ứng để bán còn đối với nời bị thu thuế thì ngta không nhìn thấy lợi ích
đây đó cái .
Mortimer caplan Gm đốc cục thuế Hoa kì 1963.
Nghệ thuật đánh thuế ging như vặt lông nghỗng sao cho vặt nhiều lông nhất
nhưngy ra ít rên la nhất”.=> ging như việc nời ta lấy ngun lực của các
chủ thể trong nền kinh tế , các ch thể nời ta vui vẻ hài lòng chấp nhận nộp
thuế cho nn sách nhà nước. Vặt được nhiều lông nhất như việc thu được nhiều
thuế nhất , gây ra ít rên la nhất thì gây ra ít phản đối của các ch thể nhất.
J B colbert , 1665, tổng quan i chính của vua louis XIV , pháp.
Phân biệt Thuế và phí:
Thuế :
3.3.3 Thuế hiu quả hi.
Độ nổi độ co giãn của thuế.
Độ nổi và đ co giãn là thước đo quan trọng được sử dng đước ợng thay
đổi về số thu thuế khi GNP thay đi.=> Tại sao phải sonh đó 1 trong những
ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách đó sự chịu đng của nền kinh tế , khi
ngta đề cập đến sự chu đựng thì ngta đang nói đến thuế trong phần trăm của
GNP , thì bản thân của thuế công cụ chuyển giao nguồn lực thc chất
chuyển giao bớt ngun lực của cá nhân thành nguồn lực chung , thì ngun lực
của xã hi nó sẽ ph thuc vào thay đi của GNP này , nó giống như việc nếu
như hệ thống thuế có đ ni đ co giãn tốt nó sẽ giúp cho việc khi nền kinh tế
ng trưởng số thuế thu được tăng theo , khi số thuế thu được ng theo nó giúp
cho việc chi tiêu ngân sách nhà nước thoải mái hơn , nhiều nguồn lực hơn để tác
đng lên nền kinh tế, đó lý do vì sao mà ngta dùng độ nổi và đco giãn khi
mà kết nối với hthng thuế.
c tham số này ý nghĩa quan trọng trong dự báo thuế ơng lai=> 2 cách
nh thuế , 1 đánh thếu tỷ lệ ;2 là đánh thuế đơn vị , thì ngta sẽ không quan m
thu nhập , giá cả sphh đó bao nhiêu ngta sẽ ấn định cái số thuế mà ngta thu
được hàng hàng tháng hằng năm như vậy điều này sẽ ảnh hưởng đến
nếu như nền kinh tế đ co giãn nền kinh tế tăng trưởng thu nhập ngta nhiều
hơn hoặc khi tỷ lệ lạm phát nó xẩy ra giá cả SPHH tăng cao nếu như ngta áp
dng thuế đơn vị thì số thuế ngta sẽ không thay đi bất kể nền kinh tế nó đang
ng trưởng hay suy thoái nó sẽ ảnh hưởng đến cau chuyện nguồn lực NSNN
ảnh hưởng đến chi tiêu NSNN thế nên thông thưởng dùng thuế tỷ lệ thay thuế
đơn vị để giúp cho hệ thống thuế có đ co giãn tt hơn nghĩa khi nền kinh
tế mở rộng ra số lượng SPHH sản xuất ra nhiều hơn thì số tiền thuế cp thu được
nhiều hơn , khi nền kinh tế bị thu hẹp lại thì nghĩa là nó bị suy thoái thì số
tiền thuế cp thu sẽ ít đi.
Mt hệ thng thuế sự co giãn nghĩa quốc gia đó th đáp ứng chỉ tiêu khi
GNP tăng theo thời gian.=> khi nền kinh tế tăng trưởng cái số tiền thuế nó thu
được nó phải nhiều hơn , nhiều hơn để đáp ng sự can thiệp của nền kinh tế và
giúp nền kinh tế phát triển tốt hơn , và nhiều hơn bằng cách ngta sử dụng hình
thức đ co giãn của thuế này.
Thước đo về thuế - Độ nổi.
Độ nổi của thuế quan hệ giữa % thay đổi thuế thu được ( Kể cả thay đổi do
sở thuế là ví d như một mặt hàng nào đó nó nằm trong diện tính thuế đó
sở tính thuế khi thay đi thì nó thể thêm hoặc bớt mặt hàng ấy thì đấy nó là
sở nh thuế và thuế xuất ) so với % thay đi của GNP.
dụ:
- T0: số thuế năm 2009; Y0: GNP năm 2019
- T1: số thuế thu được năm 2010; Y1: GNP năm 2010
- %▲T = ( T1-T0)/T0 %▲Y = ( Y1-Y0)/Y0.
- Độ nổi = %▲T/ %▲Y
- Nếu %▲T 5% %▲Y 4% thì đ ni bằng 1,25%
- Điều này nghĩa rằng khi GNP ng 1% thì số thuế thu được tăng 1,25% .
Chú ý : khi đo độ nổi của thuế , ▲T bao gm cả những thay đổi trong hoạt động
thu thuế ( do thay đổi cơ sở thuế và thay đi thuế xuất ) điều này ngụ ý rằng khi
thi hành thuế bị suy giảm ( miễn , thất thoát ...) thì số thuế thu được sẽ không
ng theo cũng tỷ lệ với GNP.
Thước đo về thuế - Độ co giãn
Độ co giãn của thuế quan hệ giũa % thay đổi thuế thu được ( không kể thay
đi do cơ sở thuế và thuế xuất ) so với % thay đi của GNP
* đ co giãn = %▲T*/%▲Y.
dụ : %▲T =5% ; %▲Y=4% . ảnh hưởng của thay đổi về thuế xuất s
thuế trong % thay đi của ▲T 1,2% . khi đó %▲T* sẽ là 3,8% . Đ co gn
3,8% /4% = 0,95
Chú ý : khi độ co giãn của thuế T* không tính đến những thay đổi trong hoạt
đng thu thuế ( do thya đổi sở thuế và thuế xuất )
Điều đó ngụ ý ch ảnh hưởng thi hành thế
Độ co giãn thấp nghĩa số thuế thu thuế không tăng khi GNP tăng
hệ thống
thuế cần xây dựng lại về sở thuế thuế xuất.
Ý nghĩa : thế hiện tính tổng quát của chínhch thuế
Cải cách thiết kế h
thống thuế.
Làm thế nào đm cho hệ thống thuế co giãn.
*Đưa những ngành kinh tế đang ng trưởng vào sở thuế: những ngành kinh
tế đang tăng trưởng thì nó đang tạo ra nguồn lực cho NS sự phát triển cho nền
kinh tế , nghĩa rằng ngun lực thì khi nguồn lực thì đóng góp
vào cho NSNN thù hợp.
*Áp dụng thuế lũy tiến: khi mà thu nhập ng lên số thuế nó ng tương ứng thì
gi lũy tiến , nếu như khi thu nhập ng lên số thuế phải nộp giảm đi thì
gi y thoái , còn nếu thu nhập tăng lên số thuế phải np nó ng theo tỷ
lệ phần trăm nhất định thì gi là thuế tỷ lệ.=> áp dng thực tiễn thuế lũy tiến đó
ngta đưa ra những sắc thuế nó giúp cho những chủ thtrong nền kinh tế khi
thu nhập của ngta mở rộng ra thì số thuế mà ngta phải np sẽ tăng trưởng ,
lúc này sẽ đáp ng ng trưởng kinh tế vừa đáp ng số thuế phải nộp đây
khoản thu NSNN sẽ tăng ơng ứng .
*Dùng thuế tỷ lệ thay thế cho thuế đơn vị đánh vào hàng hóa và dịch v ( tránh
lạm phát tăng thì thuế giảm ) : thuế tỷ lệ là ngta đánh theo tỷ lệ phần trăm của
gcả hàng hóa hoặc phần trăm của thu nhập , thế khi thu nhập tăng lên áp dụng
thuế tỷ lệ này , thì số thuế ng phải tăng lên, nếu như áp dng thế đơn vị thì nó
ấn định trên sPHH nếu ấn định 8d thì nền kt đang xu hướng chậm lại giảm
đi số thuế phải np nó ko thay đi nó đng lấy trong nền KT nhiều , nếu như nền
kt ng trưởng giá cả hàng hóa được đẩy n cao 15d chẳng hạn tsố thuế ngta
thuc này vẫn chỉ là 1d thôi lúc này nó đng thu quá ít so với nhu cầu của nhà
nước so với vấn đề chi tiêu của mình
*Thuế phải bao trùm những hàng hóa độ co giãn cầu theo thu nhập cao hơn:
nhng hàng hóa có đ co dãn cầu thoe thu nhập cao hơn nghĩa là những sphh
đó khi thay đi về giá cái nhu cầu sphh đó nó sẽ không ảnh hưởng quá nhiều so
với việc thay đi vg , những hàng hóa đ co giãn theo giá cao thì người ta
sẽ đánh thuế thấp mc đích là giảm tn thất phúc lợi xã hi , n đi với các
hàng hóa có đ co giãn theo giá thấp thì ngta sẽ được quyền đánh thuế cao hơn ,
bởi vì ngta sẽ ko thay đi quá nhiều ợng tiêu dùng sphh vì đây thể là c
hàng hóa thiết yếu , hoặc là ko có hàng hóa thay thế nó dẫn đến việc giá cả hàng
hóa tăng lên thì việc tiêu dùng sphh này ko bị ảnh hưởng quá nhiều.
*Hthng thuế có sở thuế rng và đơn giản: có nghĩa thay vì nời ta
đánh thuế xuất cao thì lúc này nta sẽ đánh mức thuế xuất thấp nhưng lúc này đi
ợng hay diện chịu thuế nó sẽ được mở rng ra.
Thước đo về thuế - lũy tiến / lũy thoái .
* Đo mc đ lũy tiến / lũy thoái.
* T : số thu thuế ; I: thu nhập ; V : hệ số y tiến / y thoái.
V = ( T1-T0) / ( I1-I0) hoặc V= %▲T/ %▲I
* Khi T1 > T0 :y tiến hay lũy thoái ?
- Nếu I1 > I0:
* I1 T1 = I0 T0 Lũy tiến tuyệt đối
* T1 / I1 > T0/I0
Lũy tiến
* T1 / I1 = T0/I0
Tỷ lệ.
* T1 / I1 < T0/I0
Lũy thoái
3.2 Thâm hụt ngân ch nợ công
3.2.1 Thâm hụt ngân ch
- Thâm ht ngân sách nhà nước là tính trạng chi tiêu NS vượt quá số thu của
NSNN trong một khoảng thời gian . Bểu hiện thường thiếu hụt NSNN nợ
công tăng.
- Ncông là con số thời điểm=> nợ công tại bất cứ thời điểm nào nó khác
nhau nó ph thuc và số tiền mà chính ph vay trong giai đoạn đó nó tăng lên
hay không hoặc số tiền cp đã trả trong giai đoạn đó bớt đi hay ko bản chất
của nợ công thâm hụt NS dẫn đến ngta phải đi vay nợ Thâm hụt con số
thời kì.
- Tổng các khoản thiếu ht trong quá khứ cộng dồn lại thành dự nợ hiện hành.
- Đã trở thành hiệnợng ph biến: kể cả các quc gia đang pt hay chưa phát
triển thì việc thâm hụt NSNN gần như điều phổ biến nghĩa các quc
gia đều rơi vào nh trạng thâm ht NSNN.
Pn loi :
Căn cứ vào yếu tố thời gian.
Thâm hụt NSNN trong ngắn hạn.
- Chi thường xuyên : dụ việt nam trong giai đoạn va ri tăng ơng bản
n nó cũng thế nguyên nhân y thâm ht NSNN
- Thuế thu chưa kịp: số thuế ngta xác định ngta xác định trong vòng 1 năm ,
nhưng trong vòng 1 năm đó không phải các tháng đó số tiền thuế ngta thu được
giống nhau tại thời điểm các tháng cuối năm ngta sẽ thu được nhiều hơn so
với các năm khác, các tổ chức ngta quyết toán các doanh nghiệp ngta thc hiện
nghĩa vụ về thuế , thế nên tiền thuế tại thời điểm nào đó ngta thu chưa kịp sẽ sẩy
ra tính trạng thiếu hụt tạm thời.
- Vay ngắn hạn: các khoản vay ngắn hạn đến thời điểm phải trả ngta vay trong
6th, 9th bây h đến thời điểm phải trả ri thì lúc này cái số tiền chi phải trả nợ
phải nhiều , thì lúc này nó thể dẫn đến việc thâm ht trong ngắn hạn.
Thâm hụt NSNN dài hạn.
- Diễn ra trong nhiều năm i khóa liên tục: trong dài hạn thể xẩy ra việc
quản NSNN không được tốt nó dẫn đến việc thất thoát , tham ô , quản
ngun lực NSNN ko triệt để , dẫn đến việc trong nhiều năm tài khóa nh trang
thâm hụt sẩy ra 1 cách liên tiếp trong nhiều năm không được khắc phc.
- nh trạng suy kém của KV công: tham ô , y ra lạm phát , thất thoát các
khoản thu
- Vay dài hạn: do các khoản vay dài hạn ng lên.
n cứ vào nguồn gc của thâm ht:
Thâm hụt cấu
- Thay đổi chính sách thu , chi : đây do ý chí chủ quan của việc thay đổi
cấu thu chi.
- Thay đổi cấu kinh tế: dụ như chuyển đổi nông nghiệp thành công nghiệp
hoặc miễn gim 1 số sắc thuế hay miễn giảm một số khoản thu cho đi tượng
chịu thuế .
Thâm hụt chu
- Ảnh hưởng đến biến đng của nền kinh tế: mang tính chất là khách quan , chu
kì kinh tế nó sẩy ra thịnh vượng và suy thoái , nằm trong giai đoạn suy thoái thì
lực mà NSNN được tviệc thu NSNN sẽ không đáng kể trong giai đoạn này
nền KT đang rơi vào tình trạng khng hoảng , chi tiêu của nhà nước bắt buc
phải nhiều hơn , tạo ra các SPHH trong nền kt không được nhiều như dự định
dẫn đến việc tiêu dùng thì ít hạn chế tiêu ng số tiền cp thu được tthuế nó sẽ
ít theo.
Ngun nn gây ra tm hụt NSNN:
Những nguyên nhân mang tính chất khách quan
- Tác động cảu chu kỳ kinh tế : cái này ngta biết nhưng để xác định điểm rơi
của chu kì kinh tế khi nào nó xẩy ra suy thoái thì nó không phải là dễ dàng
- Hậu qucủa những tác nhân y ra : mang tính chất khách quan của điều kiện
tự nhn như hạn hán , thiên tai lụt , hoặc những cái ngta không kiểm soát
được dẫn đến việc y ra những hậu quả lúc này bắt buộc nhà nước phải khắc
phc bởi vì đó trách nhiệm của nhà nước, nên cp phải chi tiêu nhiều hơn đây
do mà dẫn đến việc thâm ht NSNN.
Những nguyên nhân mang tính chất chủ quan
- Do chính sách cấu thu chi của NN : chủ trương của cp trong việc ng hoặc
giảm số thuế thu được từ một ngành nghề nh vc nào đó mục đích của cp đề ra
đạt được tăng trưởng kinh tế hoặc là thúc đẩy các ngành nghề lĩnh vực đó pt
- Do điều hành NSNN không hợp : bộ máy thế xẩy ra vấn đề , không cân
được ngun thu , các nguồn thu ở đây không được bao quát thể móc quoặc
c nối giữa bộ máy nhà nước với bên ngoài để mang nh chất trục lợi nhân,
điều hành NSNN không hợp lý.
- Do ch trương chuyển đổi nền kinh tế : của cp dẫn đến việc thâm hụt , toàn bộ
nhng cái này do nh chất ch quan do người điều hành NSNN đó.
Mt số học thuyết về cân bằng NSNN:
thuyết cổ điển v sự thăng bằng NS
- G.Doumergue : như nội trợ , đi ch không được tu quá số tiền trong túi .
Quc gia ng trong nh trạng y hệt , không được tiêu quá số tiền thu được.
- Tổng số chi không được quá số thu: chi vượt quá thu sẽ ảnh hưởng đến
các phần chi tiêu khác của NS này
- Tổng số thu ngân sách cũng không được lớn hơn chi NS: thu mà lớn hơn chi
nó sẽ ảnh hưởng nguồn lực cp cầm trong tay nhà nước quá nhiều trong khi
đó ngta không sử dụng hết , khi ko sử dụng hết đó sựng phí về nguồn lực.
thuyết NS chu kỳ
- Sự thăng bằng NS sẽ không duy trì trong khuôn khổ một năm , sẽ duy trì
trong khuôn khổ một chu kì kinh tế: lúc này sự thăng bằng NSNN sẽ không
được duy trì trong 1 năm lúc này duy trì trong cả một chu 5 năm . 10
năm hoặc thậm chí dài hơn có nghĩa rằng lúc này thay vì tính nh tổng số thu
NSNN chi NSNN trong một năm thì lúc này nó sẽ diễn ra trong nhiều năm tài
khóa ln tiếp.
- c giải pháp
+ Tạo lập qu dự trtrong giai đoạn thịnh vượng : tổng số thu NSNN lúc này
cp sẽ cố tình tạo ra thặng NSNN nghĩa rằng trong giai đoạn chu kinh tế
thịnh vượng thì lúc này cp sẽ tăng , tạo ra qu dự phòng bằng cách tăng c
khoản thu lên mở rng cơ sở thuế mrộng thuế xuất , tăng thuế xuất lên
trong giai đoạn này cp tạo ra thặng dư NSNN
+ Trong giai đoạn suy thoái cố ý tạo nh trạng mất thăng bằng NS: trong giai
đoạn suy thoái lúc này sẽ cốnh tạo ra tình trạng NS mất n bằng , bằng cách
ngta lấy các khoản dự trữ trong giai đoạn thịnh vượng ngta chi để cho các khoản
giai đoạn suy thoái này miễn làm soa tổng số thu và chi NSNN trong chu k
kinh tế đó được cân bằng cho ko xẩy ra tính trạng thâm hụt không xẩy ra
thặng dư.
thuyết NS cố ý thiếu hụt
- Kích thích tu dùng : khi cp chi tiêu nhiều hơn cp thể hỗ trợ về g , về sản
xuất vvv làm cho giá cả sản phẩm hàng hóa giảm đi , khi gcả sphh gảim
thì nó kích thích c ch thể trong nền kt tiêu ng sphh nhiều hơn.
- ng h NS thiếu ht: có thể bằng cách nn gim các khoản thu nghĩa các
mức thuế xuất của đối tượng chịu thuế , cp sẽm thay đổi sẽ giảm mức thuế
xuất đphần nguồn lực trong nền kt nhiều hơn để ngta phát triển
- Cắt giảm thuế và tăng chi tiêu công : ngoài giảm thuế thì lúc này cp sẽ c
động vào nền kinh tế nhiều hơn m gia tăng cái vai trò , bằng việc tăng chi tiêu
của NSNN nhiều hơn, giúp cho việc các đối tượng được nhận nó sẽ mở rng
phúc lợi nhiều hơn.
- th in thêm tiền: Bây h mun kích thích hoặc ng trưởng người tu dùng
phải bắt buc có nguồn lc , ngun lực ở đây bằng cách in thêm tiền.
- Tăng vay nợ.
c phương thức i trợ thâm hụt NSNN
- Phát hành thêm tiền: đứng trên góc độ của nhà nước , thì nhà nước luôn muốn
m cái này bởi vì cái này nó đơn giản không b phthuc vào yếu tố nào
nhưng ngược lại gây ra lạm phát.
- Vay nợ : phụ thuc vào đối ợng cho vay , thời gian cho vay , hạn mức mà
người ta cho vay.
- Tăng thuế: phụ thuc vào sự chịu đựng của nền kinh tế
- Giảm chi : phụ thuc vàonh chất các khoản chi tiêu đó.
Tăng thuế hay vay nợ
Quan điểm về li ích
- Ai được hưởng lợi tchương trình chi tiêu của chính ph ? => nời tiêu
dùng cui cùng, cá nhân doanh nghiệp ,người được hưởng lợi từ các chương
trình chi tiêu của chính phủ bởi tất cả các chương trình chi tiêu của chính phủ
đầu y dựng cơ bản phúc lợi hi hay thanh toán chuyển nhượng người
được hưởng lợi ở đây đó người dân doanh nghiệp và người tu dùng sphh
cuốing.=> theo quan điểm này thì khi xẩy ra thâm hụt NSNN thì người được
hưởng lợi này ngta phải có trách nhiệm trong các khoản chi tiêu của nhà nước
lúc này ng ta ng h việc tăng thuế.
Quan điểm ng bằng
- Thế htương lai giàu hơn hiện tại : nhà nước đầu tư , nn chi tiêu mc đích
cuối cùng mang tính chất là lũy kế , bởi vì ngta nhận được các khoản chi tiêu
đầu tại thời điểm này và các khoản đó nó sẽ phát huy ng dụng , hay phát
huy đặc điểm chức năng trong 1 giai đoạn nào đó trong ơng lai thế nên theo
quan điểm này ngta sẽ hướng đến câu chuyện đó vay nợ đầu cho thế h
ơng lai được hưởng lợi nhận lợi ích đó tthế hệ tương lai sẽ có trách
nhiệm trong các khoản chi tiêu đầu của nhà nước.
Quan điểm hiệu quả
- So sánh gánh nặng phụ trội giữa thuế và nvay: ng thuế thì sẽ gây ra tổn
thất phúc lợi ra bao nhiêu , đi vay n thì việc phải tr tiền vay khi lượng tiền
người ta phải trả lúc này , ngta sẽ so sánh vay nợ thì được mấti
gì.
3.3.2. Nợ công .
- Tổng giá trc khoản tiền mà chính ph các cấp đi vay : nó thể là do trung
ương chính phủ vay , thể do tính do huyện vay , nhưng việt nam nợng
chỉ tính tổng số tiền mà cp vay bởi vì các cấp còn lại tỉnh huyện hay nó sẽ
không xẩy ra tính trạng thâm ht NSNN khi mà có sự thiếu ht giữa các cấp
khác tỉnh huyện hay xã thì nó sẽ được bù đắp bằng việc điều chuyển NS từ cấp
trên xung cấp dưới.
- Nhằm đắp thâm hụt NSNN bổ sung ngun vốn phát triển đầu : vay đ
bù đắp thâm ht NSNN thưỡng sẽ vay trong ngắn hạn , thường các nguồn vốn
đầu pt này nó sẽ vay trong dài hạn.
thâm hụt NS lũy kế tới mộ thời điểm nào đó : hình thành nợ công
đây.
Các hình thức vay nợ
- Vay trong nước: được thực hiện thông qua trong nước bằng các trái phiếu
chính phủ hoặc ng trái , trái phiếu đầu , trái phiếu công trình , tín phiếu
kho bạc. => ch yếu ở đây nó lấy ngun lực trong nền kinh tế.
- Vay ngoài nước: ln quan đến việc vay nợ giữa các quc gia với nhau và khi
vay ngiữa các quốc gia với nhau thì nó 2 hình thức , 1 song phương
nghĩa dụ vốn ODA hính thức cấp vốn giữa các quốc gia với nhau các chủ
yếu hai quc gia người ta có thể tài trợ cho vay với vn vay ưu đãi , 2 là đa
phương ở đây đó của quc gia này với nhiều quc gia khác hoặc là các t
chức quc tế hoặc nliên chính ph.

Preview text:

3.1Tổng quan về thành phần nguồn lực công
Thành phần nguồn lực công là những khoản thu và huy động của nhà
nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ chi tiêu của chính phủ.
Thành phần Nguồn lực công: -Theo cơ cấu ngân sách
+ thuế , phí: Đây là những khoản thu mang tính chất bắt buộc của nhà
nước , cũng là khoản thu chiếm tỉ trọng chính trong ngân sách nhà nước.
+ Thu khác trong nước ( liên quan đến tài nguyên, tài sản của chính
phủ) : liên quan đến việc bán tài nguyên hay cho thuê tài sản.
+ Viện trợ nước ngoài: phần đi vay của nhà nước. - Theo khu vực kinh tế
+ Từ khu vực DNNN: những khoản thu từ nhà nước trích, hoặc nhà nước
tạo lập các doanh nghiệp từ những nguồn lực mà mình có như sản xuất kinh
doanh cung ứng sản phẩm hàng hóa để sinh lời, đây là những khoản thu từ KV DNNN.
+ Từ khu vực nước ngoài: Có thể là nước ngoài cho vay, viện trợ , đầu
tư, hoặc là ngân sách của quốc gia đó đầu tư sang một nước khác.
+ Từ khu vực liên doanh: việc liên doanh giữa doanh nghiệp nhà nước và
các thành phần trong nền kinh tế , ví dụ như các doanh nghiệp cổ phần hóa đây là việc mà liên doanh.
+ Từ bán tài nguyên do nhà nước quản lý: có thể liên quan đến than đá ,
dầu mỏ, quặng , tức là nguồn thu từ thiên nhiên.
+ Thuế và chi phí khác : liên quan đến phí lệ phí.
Cấu trúc thành phần nguồn lực công phụ thuộc vào:
- Chính sách của CP => Mô hình CP: chính phủ muốn tạo nguồn thu chủ
yếu từ thuế phí lệ phí , thì cp sẽ hướng tới tận dụng các nguồn thu từ thuế phí lệ
phí này bằng cách người ta đưa ra các sắc thuế hoặc là các sắc thuế này có độ
bao chùm bao phủ rộng , cái nữa là tỷ xuất thuế nếu như CP giảm bớt phần thu
từ thuế phí lệ phí này đi mà nhà nước lấy từ đi đầu tư , đi vay, nhận trợ
cấp.chính sách của cp sẽ ảnh hưởng đến kết cấu thu chi NSNN.
- Sự chịu đựng của nèn kinh tế => Mức đọ phát triển kinh tế: ở đây đề cập
đến vấn đề thuế , bản chất của thuế là người ta lấy từ nguồn lực thị trường tức là
lấy từ nền kinh tế , nếu như nền kinh tế pt nguồn lực dồi dào thì việc thu từ thuế
này nó dễ , còn nếu như nền kinh tế đó kém phát triển nguồn lực nó ít thì việc
thu thuế này sẽ gặp khó khăn.=> sự chịu đựng của nền kt nó cũng quyết định
tương đối nhièu về sản lượng thu của nhà nước
- Sự tham gia của kv công => Sự đồng thuận của dân chúng: có nghĩa
rằng vai trò ảnh hưởng của kv công đối với nền kinh tế , nếu như quốc gia nào
có sự đồng thuận của dân chúng thì việc thu hay huy động nguồn lực rất dễ, ví
dụ như là cho nhà nước vay hay thực hiện các chính sách chi tiêu của nhà nước nó sẽ đơn giản hơn.
- Khu vực nước ngoài => Năng lực ngoại lực của chính phủ: cái nguồn
lực có từ nước ngoài nó sẽ phụ thuộc vào việc ngoại giao của chính phủ, thì kv
nước ngoài này nó sẽ ảnh hưởng đến nguồn lực từ kv nước ngoài nó chảy vào
nguồn lực công ở đây nó có thể là các khoản đầu tư có thể là các khoản viện trợ ,
cho vay, cái này phụ thuộc hoàn toàn năng lực ngoại giao của chính phủ.
3.1 Thuế trong nguồn lực công.
3.1.1 Nhận dạng chung của về thuế
Quan niệm chung của thuế: Thuế là các khoản đóng góp bằng tiền mà các
tổ chức , cá nhân có đủ điều kiện phải nộp vào ngân sách nhà nước theo nguyên
tắc không hoàn trả trên cơ sở pháp luật.=> tức là từng sắc thuế khác nhau thì đối
tượng chịu thuế là khác nhau , các cá nhân các tổ chức phải thỏa mãn điều kiện
do các sắc thuế quy định.
Các quan niệm khác về thuế.
- Thuế các công cụ dùng để dịch chuyển nguồn lực từ khu vực sang
khu vực công=> Bản chất của thuế nó là công cụ của nhà nước để điều tiết
nguồn lực của thị trường.
- Thuế sự sắp xếp của quyền lực
Sung công lao động cá nhân: công sức của cá nhân đó nó góp phần
đóng góp lên nguồn lực chung.
Thuế lạm phát – in thêm tiền: nếu như sắc thuế nó quá cao , thì nó đẩy
giá cả sản phẩm hàng hóa lên quá cao, số lượng tiền để người ta mua sản phẩm
hàng hóa nó sẽ nhiều hơn, thì lúc này phải cung ứng tiền nhiều hơn.
Vay nợ của cp- sự ứng trước của thuế: khi mà cp đi vay thì bắt buộc
phải trả thì lúc này cp phải chích nguồn lực của mình ra , mà trong khi đó nguồn
lực cp lấy là từ thuế mà ra , nên là vay nợ của chính phủ cũng là sự ứng trước của thuế.
Thuế âm- chuyển nhượng của chính phủ cho doanh nghiệp và cá nhân:
lúc này đề cập đến các khoản đóng góp của cá nhân tổ chức đó vào trong ngân
sách NN, và lợi ích người ta nhận được từ các khoản chi tiêu của nhà nước,
Thuế lũy tiến , lũy thoái: công bằng trong thuế , đề cập đến câu chuyện
nguồn lực ít thì đóng thuế ít , và nhận được sự phân phối của nhà nước ít , thì có thể đóng thuế ít.
Chi của thuế - ưu đãi thuế : sự nhượng bộ thu nhập của quốc gia, để
thu thút được nguồn lực thị trường thì cp phải đưa ra các chính sách thuế ưu
đãi , sự ưu đãi thuế nó có thể dẫn đến câu chuyện là phụ thuộc , thất thoát nguồn
thu , hay là ảnh hưởng đến công bằng trong việc sản xuất sphh giữa các chủ thể trong nền kt với nhau.
Phân loại về thuế:
Theo thuế xuất: đánh trên tỉ lệ, phần trăm.
Đánh thuế trên thu nhập , lợi nhuận: ví dụ ở đây là thuế thu nhập cá nhân phần
thu nhập mà các cá nhân đó có được , hay là thuế đánh theo lợi nhuận thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế lũy tiễn , lũy thoái: thuế giá trị gia tăng tỷ lệ phần trăm tăng lên so với
việc tiền thuế ngta phải nộp.
Thuế đơn vị : Ví dụ như thuế môn bài , hằng năm các đơn vị sản xuất kinh
doanh phải nộp thuế môn bài này , nó tùy thuộc vào vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp đó, đối với thuế dơn vị này ngta sẽ không quan tâm doanh nghiệp kinh
doanh lỗ hay lãi , cứ chủ thể , hay chủ doanh nghiệp thì phải nộp thuế môn bài.
Thuế theo giá trị : phần giá trị tăng thêm, ví dụ như thuế giá trị gia tăng, đánh
theo tỉ lệ tăng thêm theo từ việc sản xuất , lưu thông và tiêu dùng hàng hóa cuối
cùng , phần tăng thêm của giá trị thì nó phải chịu cái thuế giá trị này. Theo cấp chính quyền:
Trung ương : toàn sắc thuế ở việt nam giá trị gia tăng, thuế xuất đặc biệt , thuế
xuất nhập khẩu, thuế VAT, nó đều được ban hành bởi đơn vị quyền lực cao nhất
của nhà nước đó là quốc hội.
Địa phương : Một số quốc gia phát triển có thể đề ra các sắc thuế địa phương ,
nó tùy thuộc vào đặc điểm , điều kiện tự nhiên của quốc gia đó , ví dụ như mĩ
ngoài các sắc thuế chung của TW ra thì địa phương ngta có thể ban hành các sắc
thuế riêng đặc thù cái này tạo thêm nguồn thu cho quốc gia , cái này nó là việc
phân bổ quyền lực giữa các địa phương. Theo người chịu thuế:
Gián thu: ví dụ như các loại thuế tiêu dùng , giá trị gia tăng , tiêu thụ đặc biệt ,
xuất nhập khẩu toàn bộ các loại thuế mang tính chất gián thu đều mang tính chất
tiêu dùng why ngta gọi là thuế gián thu và theo người chịu thuế đó là đối với
người tiêu dùng sản phẩm hàng hóa.
Trực thu: ví dụ như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân 2 đối
tượng người nộp thuế và người chịu thuế đó là một , tức là doanh nghiệp phải có
trách nhiệm kê khai và nộp lại khoản tiền thuế cho nhà nước , còn đối với cá nhân cũng thế. Theo đối tượng:
Lợi nhuận, thu nhập: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
An sinh xã hội : đánh thoe nguồn lực mà người ta nhận được , có thể là trợ cấp, vvv
Tài sản : đề cập ở đây là chuyển giao tài sản , bán tài sản , như buôn bán bất
động sản , hay là bán hàng hóa giá trị lớn.
Hàng hóa dịch vụ : hàng hóa nhập khẩu , thuế gia tăng , thuế VAT, thuế tiêu dùng, vvv Khác.
Quan niệm về thuế - ẩn dụ
“ Có sự khác biệt giữa người thu thuế và người nhồi bông thú – người nhồi bông
thú để lại da”. => người ta đề cập đến câu chuyện người nộp thuế và chủ thể thu
thuế , chính phủ luôn luôn muốn số tiền mình thu được là tối đa và nhiều nhất ,
bởi vì khi mà huy động nguồn lực từ thuế thì người ta mới có tiền để thực hiện
nhiệm vụ chi tiêu của mình , nhưng ngược lại người nộp thuế luôn muốn số tiền
mình nộp thuế là ít nhất. Như người thu bông này thì người ta còn tạo SPHH để
cung ứng để bán còn đối với người bị thu thuế thì ngta không nhìn thấy lợi ích ở đây đó là cái gì.
Mortimer caplan – Giám đốc cục thuế Hoa kì 1963.
“ Nghệ thuật đánh thuế giống như vặt lông nghỗng sao cho vặt nhiều lông nhất
nhưng gây ra ít rên la nhất”.=> nó giống như việc người ta lấy nguồn lực của các
chủ thể trong nền kinh tế , và các chủ thể người ta vui vẻ hài lòng chấp nhận nộp
thuế cho ngân sách nhà nước. Vặt được nhiều lông nhất như việc thu được nhiều
thuế nhất , gây ra ít rên la nhất thì gây ra ít phản đối của các chủ thể nhất.
J B colbert , 1665, tổng quan tài chính của vua louis XIV , pháp. Phân biệt Thuế và phí: Thuế :
3.3.3 Thuế hiệu quả hội.
Độ nổi và độ co giãn của thuế.
Độ nổi và độ co giãn là thước đo quan trọng được sử dụng để ước lượng thay
đổi về số thu thuế khi GNP thay đổi.=> Tại sao phải so sánh đó là 1 trong những
ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách đó là sự chịu đựng của nền kinh tế , khi
mà ngta đề cập đến sự chịu đựng thì ngta đang nói đến thuế trong phần trăm của
GNP , thì bản thân của thuế nó là công cụ chuyển giao nguồn lực thực chất nó là
chuyển giao bớt nguồn lực của cá nhân thành nguồn lực chung , thì nguồn lực
của xã hội nó sẽ phụ thuộc vào thay đổi của GNP này , nó giống như việc nếu
như hệ thống thuế có độ nổi độ co giãn tốt nó sẽ giúp cho việc khi nền kinh tế
tăng trưởng số thuế thu được tăng theo , khi số thuế thu được tăng theo nó giúp
cho việc chi tiêu ngân sách nhà nước thoải mái hơn , nhiều nguồn lực hơn để tác
động lên nền kinh tế, đó là lý do vì sao mà ngta dùng độ nổi và độ co giãn khi
mà kết nối với hệ thống thuế.
Các tham số này có ý nghĩa quan trọng trong dự báo thuế tương lai=> có 2 cách
tính thuế , 1 đánh thếu tỷ lệ ;2 là đánh thuế đơn vị , thì ngta sẽ không quan tâm
thu nhập , giá cả sphh đó là bao nhiêu ngta sẽ ấn định cái số thuế mà ngta thu
được hàng kì hàng tháng hằng năm nó là như vậy điều này nó sẽ ảnh hưởng đến
nếu như nền kinh tế có độ co giãn nền kinh tế tăng trưởng thu nhập ngta nhiều
hơn hoặc khi tỷ lệ lạm phát nó xẩy ra giá cả SPHH tăng cao nếu như ngta áp
dụng thuế đơn vị thì số thuế ngta sẽ không thay đổi bất kể nền kinh tế nó đang
tăng trưởng hay suy thoái nó sẽ ảnh hưởng đến cau chuyện nguồn lực NSNN
ảnh hưởng đến chi tiêu NSNN thế nên thông thưởng dùng thuế tỷ lệ thay có thuế
đơn vị để giúp cho hệ thống thuế có độ co giãn tốt hơn có nghĩa là khi nền kinh
tế mở rộng ra số lượng SPHH sản xuất ra nhiều hơn thì số tiền thuế cp thu được
nhiều hơn , khi nền kinh tế bị thu hẹp lại thì có nghĩa là nó bị suy thoái thì số
tiền thuế cp thu sẽ ít đi.
Một hệ thống thuế có sự co giãn nghĩa là quốc gia đó có thể đáp ứng chỉ tiêu khi
GNP tăng theo thời gian.=> khi nền kinh tế tăng trưởng cái số tiền thuế nó thu
được nó phải nhiều hơn , nhiều hơn để đáp ứng sự can thiệp của nền kinh tế và
giúp nền kinh tế phát triển tốt hơn , và nhiều hơn bằng cách ngta sử dụng hình
thức độ co giãn của thuế này.
Thước đo về thuế - Độ nổi.
Độ nổi của thuế là quan hệ giữa % thay đổi thuế thu được ( Kể cả thay đổi do cơ
sở thuế là ví dụ như một mặt hàng nào đó nó nằm trong diện tính thuế đó là cơ
sở tính thuế khi thay đổi thì nó có thể thêm hoặc bớt mặt hàng ấy thì đấy nó là
cơ sở tính thuế và thuế xuất ) so với % thay đổi của GNP. Ví dụ: - T0: số thuế năm 2009; Y0: GNP năm 2019
- T1: số thuế thu được năm 2010; Y1: GNP năm 2010 - %▲T = ( T1-T0)/T0 %▲Y = ( Y1-Y0)/Y0. - Độ nổi = %▲T/ %▲Y
- Nếu %▲T là 5% và %▲Y là 4% thì độ nổi bằng 1,25%
- Điều này có nghĩa rằng khi GNP tăng 1% thì số thuế thu được tăng 1,25% .
Chú ý : khi đo độ nổi của thuế , ▲T bao gồm cả những thay đổi trong hoạt động
thu thuế ( do thay đổi cơ sở thuế và thay đổi thuế xuất ) điều này ngụ ý rằng khi
thi hành thuế bị suy giảm ( miễn , thất thoát ...) thì số thuế thu được sẽ không
tăng theo cũng tỷ lệ với GNP.
Thước đo về thuế - Độ co giãn
Độ co giãn của thuế là quan hệ giũa % thay đổi thuế thu được ( không kể thay
đổi do cơ sở thuế và thuế xuất ) so với % thay đổi của GNP
* độ co giãn = %▲T*/%▲Y.
Ví dụ : %▲T =5% ; %▲Y=4% . ảnh hưởng của thay đổi về thuế xuất và cơ sở
thuế trong % thay đổi của ▲T là 1,2% . khi đó %▲T* sẽ là 3,8% . Độ co giãn 3,8% /4% = 0,95
Chú ý : khi độ co giãn của thuế ▲T* không tính đến những thay đổi trong hoạt
động thu thuế ( do thya đổi cơ sở thuế và thuế xuất )
Điều đó ngụ ý tách ảnh hưởng thi hành thế
Độ co giãn thấp nghĩa là số thuế thu thuế không tăng khi GNP tăng  hệ thống
thuế cần xây dựng lại về cơ sở thuế và thuế xuất.
Ý nghĩa : thế hiện tính tổng quát của chính sách thuế  Cải cách và thiết kế h ệ thống thuế.
Làm thế nào để làm cho hệ thống thuế co giãn.
*Đưa những ngành kinh tế đang tăng trưởng vào cơ sở thuế: những ngành kinh
tế đang tăng trưởng thì nó đang tạo ra nguồn lực cho NS sự phát triển cho nền
kinh tế , có nghĩa rằng nó có nguồn lực thì khi nó có nguồn lực thì nó đóng góp vào cho NSNN thù hợp.
*Áp dụng thuế lũy tiến: khi mà thu nhập tăng lên số thuế nó tăng tương ứng thì
gọi là lũy tiến , nếu như khi thu nhập tăng lên mà số thuế phải nộp nó giảm đi thì
gọi là lũy thoái , còn nếu thu nhập tăng lên mà số thuế phải nộp nó tăng theo tỷ
lệ phần trăm nhất định thì gọi là thuế tỷ lệ.=> áp dụng thực tiễn thuế lũy tiến đó
là ngta đưa ra những sắc thuế nó giúp cho những chủ thể trong nền kinh tế khi
thu nhập của ngta mở rộng ra thì số thuế mà ngta phải nộp nó sẽ tăng trưởng ,
lúc này nó sẽ đáp ứng tăng trưởng kinh tế vừa đáp ứng số thuế phải nộp ở đây và
khoản thu NSNN sẽ tăng tương ứng .
*Dùng thuế tỷ lệ thay thế cho thuế đơn vị đánh vào hàng hóa và dịch vụ ( tránh
lạm phát tăng thì thuế giảm ) : thuế tỷ lệ là ngta đánh theo tỷ lệ phần trăm của
giá cả hàng hóa hoặc phần trăm của thu nhập , thế khi thu nhập tăng lên áp dụng
thuế tỷ lệ này , thì số thuế cũng phải tăng lên, nếu như áp dụng thế đơn vị thì nó
ấn định trên sPHH nếu nó ấn định là 8d thì nền kt đang xu hướng chậm lại giảm
đi số thuế phải nộp nó ko thay đổi nó đng lấy trong nền KT nhiều , nếu như nền
kt tăng trưởng giá cả hàng hóa được đẩy lên cao 15d chẳng hạn thì số thuế ngta
thu lúc này vẫn chỉ là 1d thôi lúc này nó đng thu quá ít so với nhu cầu của nhà
nước so với vấn đề chi tiêu của mình
*Thuế phải bao trùm ả những hàng hóa có độ co giãn cầu theo thu nhập cao hơn:
những hàng hóa có độ co dãn cầu thoe thu nhập cao hơn có nghĩa là những sphh
đó khi thay đổi về giá cái nhu cầu sphh đó nó sẽ không ảnh hưởng quá nhiều so
với việc thay đổi về giá , những hàng hóa có độ co giãn theo giá cao thì người ta
sẽ đánh thuế thấp mục đích là giảm tổn thất phúc lợi xã hội , còn đối với các
hàng hóa có độ co giãn theo giá thấp thì ngta sẽ được quyền đánh thuế cao hơn ,
bởi vì ngta sẽ ko thay đổi quá nhiều lượng tiêu dùng sphh vì đây có thể là các
hàng hóa thiết yếu , hoặc là ko có hàng hóa thay thế nó dẫn đến việc giá cả hàng
hóa tăng lên thì việc tiêu dùng sphh này ko bị ảnh hưởng quá nhiều.
*Hệ thống thuế có cơ sở thuế rộng và đơn giản: có nghĩa là thay vì người ta
đánh thuế xuất cao thì lúc này nta sẽ đánh mức thuế xuất thấp nhưng lúc này đối
tượng hay diện chịu thuế nó sẽ được mở rộng ra.
Thước đo về thuế - lũy tiến / lũy thoái .
* Đo mức độ lũy tiến / lũy thoái.
* T : số thu thuế ; I: thu nhập ; V : hệ số lũy tiến / lũy thoái.
V = ( T1-T0) / ( I1-I0) hoặc V= %▲T/ %▲I
* Khi T1 > T0 : lũy tiến hay lũy thoái ? - Nếu I1 > I0:
* I1 – T1 = I0 – T0  Lũy tiến tuyệt đối
* T1 / I1 > T0/I0  Lũy tiến
* T1 / I1 = T0/I0  Tỷ lệ.
* T1 / I1 < T0/I0  Lũy thoái
3.2 Thâm hụt ngân sách nợ công
3.2.1 Thâm hụt ngân sách
- Thâm hụt ngân sách nhà nước là tính trạng chi tiêu NS vượt quá số thu của
NSNN trong một khoảng thời gian . Bểu hiện thường là thiếu hụt NSNN và nợ công tăng.
- Nợ công là con số thời điểm=> nợ công tại bất cứ thời điểm nào nó là khác
nhau nó phụ thuộc và số tiền mà chính phủ vay trong giai đoạn đó nó tăng lên
hay không hoặc số tiền cp đã trả trong giai đoạn đó có bớt đi hay ko bản chất
của nợ công là thâm hụt NS dẫn đến ngta phải đi vay nợ – Thâm hụt là con số thời kì.
- Tổng các khoản thiếu hụt trong quá khứ cộng dồn lại thành dự nợ hiện hành.
- Đã trở thành hiện tượng phổ biến: kể cả các quốc gia đang pt hay chưa phát
triển thì việc thâm hụt NSNN nó gần như là điều phổ biến có nghĩa là các quốc
gia đều rơi vào tình trạng thâm hụt NSNN.
Phân loại :
Căn cứ vào yếu tố thời gian.
Thâm hụt NSNN trong ngắn hạn.
- Chi thường xuyên : ví dụ việt nam trong giai đoạn vừa rồi tăng lương cơ bản
lên nó cũng có thế là nguyên nhân gây thâm hụt NSNN
- Thuế thu chưa kịp: số thuế ngta xác định là ngta xác định trong vòng 1 năm ,
nhưng trong vòng 1 năm đó không phải các tháng đó số tiền thuế ngta thu được
nó là giống nhau tại thời điểm các tháng cuối năm ngta sẽ thu được nhiều hơn so
với các năm khác, các tổ chức ngta quyết toán các doanh nghiệp ngta thực hiện
nghĩa vụ về thuế , thế nên tiền thuế tại thời điểm nào đó ngta thu chưa kịp sẽ sẩy
ra tính trạng thiếu hụt tạm thời.
- Vay ngắn hạn: các khoản vay ngắn hạn đến thời điểm phải trả ngta vay trong
6th, 9th bây h đến thời điểm phải trả rồi thì lúc này cái số tiền chi phải trả nợ nó
phải nhiều , thì lúc này nó có thể dẫn đến việc thâm hụt trong ngắn hạn. Thâm hụt NSNN dài hạn.
- Diễn ra trong nhiều năm tài khóa liên tục: trong dài hạn có thể xẩy ra việc
quản lý NSNN nó không được tốt nó dẫn đến việc thất thoát , tham ô , quản lý
nguồn lực NSNN ko triệt để , dẫn đến việc trong nhiều năm tài khóa tình trang
thâm hụt nó sẩy ra 1 cách liên tiếp trong nhiều năm mà không được khắc phục.
- Tình trạng suy kém của KV công: tham ô , gây ra lạm phát , thất thoát các khoản thu
- Vay dài hạn: do các khoản vay dài hạn nó tăng lên.
Căn cứ vào nguồn gốc của thâm hụt: Thâm hụt cơ cấu
- Thay đổi chính sách thu , chi : đây là do ý chí chủ quan của việc thay đổi cơ cấu thu chi.
- Thay đổi cơ cấu kinh tế: ví dụ như chuyển đổi nông nghiệp thành công nghiệp
hoặc miễn giảm 1 số sắc thuế hay là miễn giảm một số khoản thu cho đối tượng chịu thuế . Thâm hụt chu kì
- Ảnh hưởng đến biến động của nền kinh tế: mang tính chất là khách quan , chu
kì kinh tế nó sẩy ra thịnh vượng và suy thoái , nằm trong giai đoạn suy thoái thì
lực mà NSNN có được từ việc thu NSNN sẽ không đáng kể trong giai đoạn này
nền KT đang rơi vào tình trạng khủng hoảng , chi tiêu của nhà nước bắt buộc
phải nhiều hơn , tạo ra các SPHH trong nền kt nó không được nhiều như dự định
dẫn đến việc tiêu dùng thì ít hạn chế tiêu dùng số tiền cp thu được từ thuế nó sẽ ít theo.
Nguyên nhân gây ra thâm hụt NSNN:
Những nguyên nhân mang tính chất khách quan
- Tác động cảu chu kỳ kinh tế : cái này ngta biết nhưng để xác định điểm rơi
của chu kì kinh tế khi nào nó xẩy ra suy thoái thì nó không phải là dễ dàng
- Hậu quả của những tác nhân gây ra : mang tính chất khách quan của điều kiện
tự nhiên như hạn hán , thiên tai lũ lụt , hoặc những cái ngta không kiểm soát
được nó dẫn đến việc gây ra những hậu quả lúc này bắt buộc nhà nước phải khắc
phục bởi vì đó là trách nhiệm của nhà nước, nên cp phải chi tiêu nhiều hơn đây
là lý do mà dẫn đến việc thâm hụt NSNN.
Những nguyên nhân mang tính chất chủ quan
- Do chính sách cơ cấu thu chi của NN : chủ trương của cp trong việc tăng hoặc
giảm số thuế thu được từ một ngành nghề lĩnh vực nào đó mục đích của cp đề ra
là đạt được tăng trưởng kinh tế hoặc là thúc đẩy các ngành nghề lĩnh vực đó pt
- Do điều hành NSNN không hợp lý : bộ máy có thế xẩy ra vấn đề , không cân
được nguồn thu , các nguồn thu ở đây không được bao quát có thể móc quoặc
móc nối giữa bộ máy nhà nước với bên ngoài để mang tính chất trục lợi cá nhân,
điều hành NSNN không hợp lý.
- Do chủ trương chuyển đổi nền kinh tế : của cp dẫn đến việc thâm hụt , toàn bộ
những cái này là do tính chất chủ quan do người điều hành NSNN đó.
Một số học thuyết về cân bằng NSNN:
Lý thuyết cổ điển về sự thăng bằng NS
- G.Doumergue : như bà nội trợ , đi chợ không được tiêu quá số tiền trong túi .
Quốc gia cũng trong tình trạng y hệt , không được tiêu quá số tiền thu được.
- Tổng số chi không được quá số thu: chi mà vượt quá thu nó sẽ ảnh hưởng đến
các phần chi tiêu khác của NS này
- Tổng số thu ngân sách cũng không được lớn hơn chi NS: thu mà lớn hơn chi
nó sẽ ảnh hưởng nguồn lực mà cp cầm trong tay nhà nước quá nhiều trong khi
đó ngta không sử dụng hết , khi ko sử dụng hết đó là sự lãng phí về nguồn lực. Lý thuyết NS chu kỳ
- Sự thăng bằng NS sẽ không duy trì trong khuôn khổ một năm , mà sẽ duy trì
trong khuôn khổ một chu kì kinh tế: lúc này sự thăng bằng NSNN sẽ không
được duy trì trong 1 năm mà lúc này nó duy trì trong cả một chu kì 5 năm . 10
năm hoặc thậm chí dài hơn có nghĩa rằng lúc này thay vì tính tính tổng số thu
NSNN chi NSNN trong một năm thì lúc này nó sẽ diễn ra trong nhiều năm tài khóa liên tiếp. - Các giải pháp
+ Tạo lập quỹ dự trữ trong giai đoạn thịnh vượng : tổng số thu NSNN lúc này
cp sẽ cố tình tạo ra thặng dư NSNN có nghĩa rằng trong giai đoạn chu kì kinh tế
thịnh vượng thì lúc này cp sẽ tăng , tạo ra quỹ dự phòng bằng cách tăng các
khoản thu lên mở rộng cơ sở thuế mở rộng thuế xuất , tăng thuế xuất nó lên
trong giai đoạn này cp tạo ra thặng dư NSNN
+ Trong giai đoạn suy thoái cố ý tạo tình trạng mất thăng bằng NS: trong giai
đoạn suy thoái lúc này sẽ cố tình tạo ra tình trạng NS mất cân bằng , bằng cách
ngta lấy các khoản dự trữ trong giai đoạn thịnh vượng ngta chi để cho các khoản
giai đoạn suy thoái này miễn làm soa tổng số thu và chi NSNN trong chu kỳ
kinh tế đó được cân bằng cho nó ko xẩy ra tính trạng thâm hụt không xẩy ra thặng dư.
Lý thuyết NS cố ý thiếu hụt
- Kích thích tiêu dùng : khi cp chi tiêu nhiều hơn cp có thể hỗ trợ về giá , về sản
xuất vvv làm cho giá cả sản phẩm hàng hóa nó giảm đi , khi giá cả sphh nó gảim
thì nó kích thích các chủ thể trong nền kt tiêu dùng sphh nhiều hơn.
- Ủng hộ NS thiếu hụt: có thể bằng cách nn giảm các khoản thu có nghĩa là các
mức thuế xuất của đối tượng chịu thuế , cp nó sẽ làm thay đổi sẽ giảm mức thuế
xuất để phần nguồn lực trong nền kt nhiều hơn để ngta phát triển
- Cắt giảm thuế và tăng chi tiêu công : ngoài giảm thuế thì lúc này cp sẽ tác
động vào nền kinh tế nhiều hơn làm gia tăng cái vai trò , bằng việc tăng chi tiêu
của NSNN nhiều hơn, giúp cho việc các đối tượng được nhận nó sẽ mở rộng phúc lợi nhiều hơn.
- Có thể in thêm tiền: Bây h muốn kích thích hoặc tăng trưởng người tiêu dùng
phải bắt buộc có nguồn lực , nguồn lực ở đây bằng cách in thêm tiền. - Tăng vay nợ.
Các phương thức tài trợ thâm hụt NSNN
- Phát hành thêm tiền: đứng trên góc độ của nhà nước , thì nhà nước luôn muốn
làm cái này bởi vì cái này nó đơn giản nó không bị phụ thuộc vào yếu tố nào
nhưng ngược lại gây ra lạm phát.
- Vay nợ : phụ thuộc vào đối tượng cho vay , thời gian cho vay , hạn mức mà người ta cho vay.
- Tăng thuế: nó phụ thuộc vào sự chịu đựng của nền kinh tế
- Giảm chi : nó phụ thuộc vào tính chất các khoản chi tiêu đó.
Tăng thuế hay vay nợ
Quan điểm về lợi ích
- Ai được hưởng lợi từ chương trình chi tiêu của chính phủ ? => người tiêu
dùng cuối cùng, cá nhân doanh nghiệp , là người được hưởng lợi từ các chương
trình chi tiêu của chính phủ bởi vì tất cả các chương trình chi tiêu của chính phủ
đầu tư xây dựng cơ bản phúc lợi xã hội hay thanh toán chuyển nhượng người
được hưởng lợi ở đây đó là người dân doanh nghiệp và người tiêu dùng sphh
cuối cùng.=> theo quan điểm này thì khi xẩy ra thâm hụt NSNN thì người được
hưởng lợi này ngta phải có trách nhiệm trong các khoản chi tiêu của nhà nước
lúc này ng ta ủng hộ việc tăng thuế.
Quan điểm công bằng
- Thế hệ tương lai giàu hơn hiện tại : nhà nước đầu tư , nn chi tiêu mục đích
cuối cùng mang tính chất là lũy kế , bởi vì ngta nhận được các khoản chi tiêu
đầu tư tại thời điểm này và các khoản đó nó sẽ phát huy công dụng , hay phát
huy đặc điểm chức năng trong 1 giai đoạn nào đó trong tương lai thế nên theo
quan điểm này ngta sẽ hướng đến câu chuyện đó là vay nợ đầu tư cho thế hệ
tương lai được hưởng lợi nhận lợi ích đó thì thế hệ tương lai nó sẽ có trách
nhiệm trong các khoản chi tiêu đầu tư của nhà nước.
Quan điểm hiệu quả
- So sánh gánh nặng phụ trội giữa thuế và nợ vay: tăng thuế thì sẽ gây ra tổn
thất phúc lợi ra bao nhiêu , đi vay nợ thì việc phải trả tiền vay khối lượng tiền
mà người ta phải trả lúc này , ngta sẽ so sánh vay nợ thì nó được gì và mất cái gì.
3.3.2. Nợ công .
- Tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ các cấp đi vay : nó có thể là do trung
ương chính phủ vay , có thể do tính do huyện vay , nhưng ở việt nam nợ công nó
chỉ tính tổng số tiền mà cp vay bởi vì các cấp còn lại tỉnh huyện hay xã nó sẽ
không xẩy ra tính trạng thâm hụt NSNN khi mà có sự thiếu hụt giữa các cấp
khác tỉnh huyện hay xã thì nó sẽ được bù đắp bằng việc điều chuyển NS từ cấp trên xuống cấp dưới.
- Nhằm bù đắp thâm hụt NSNN và bổ sung nguồn vốn phát triển đầu tư : vay để
bù đắp thâm hụt NSNN thưỡng sẽ vay trong ngắn hạn , thường các nguồn vốn
đầu tư pt này nó sẽ vay trong dài hạn.
 Là thâm hụt NS lũy kế tới mộ thời điểm nào đó : là hình thành nợ công ở đây.
Các hình thức vay nợ
- Vay trong nước: được thực hiện thông qua trong nước bằng các trái phiếu
chính phủ hoặc là công trái , trái phiếu đầu tư , trái phiếu công trình , tín phiếu
kho bạc. => chủ yếu ở đây nó lấy nguồn lực trong nền kinh tế.
- Vay ngoài nước: liên quan đến việc vay nợ giữa các quốc gia với nhau và khi
vay nợ giữa các quốc gia với nhau thì nó có 2 hình thức , 1 là song phương có
nghĩa là ví dụ vốn ODA là hính thức cấp vốn giữa các quốc gia với nhau các chủ
yếu là hai quốc gia người ta có thể tài trợ cho vay với vốn vay ưu đãi , 2 là đa
phương ở đây đó là của quốc gia này với nhiều quốc gia khác hoặc là các tổ
chức quốc tế hoặc nợ liên chính phủ.