Tài liệu ảnh báo chí | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Mục lục "Basic Rules". Tổng quan máy ảnh. Cảm biến. Tôi cần loại ống kính nào? Ống kính trung bình (normal). Ống kính góc rộng (wide-angle). Ống kính télé (ống kính tiêu cự dài, ống kính tầm xa). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Ngôn ngữ báo chí
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Mục lục "Basic Rules"
Máy ảnh - tổng quan máy ảảnh
Cảm biến - phân loại và kícch thước
Ống kính - phân loại ống kkính
Phối cảnh - từ hiệu ứng tiêêu cự khác nhau của ống kính
Phơi sáng - tốc độ màn trậập
Ánh sáng - ISO * Tốc độ m
màn trập * Khẩu độ ống kính
Chế độ chụp - các chế độ chụp trên máy ảnh
Đo sáng - các cơ chế đo sáng của máy ảnh
Biểu đồ Histograms - hiểuu và sử dụng biểu đồ khi chụp ảnh
Tự động lấy nét - cơ chế hhoạt động và cách dùng
DOF - hiểu & kiểm soát độ sâu trường ảnh
Bố cục - cơ bản & mở hướ ớng sáng tạo
Cân bằng trắng - màu và nnhiệt độ màu
Tầm quan trọng của hậu ccảnh (Background) - những kiến thức về hậậu cảnh
Đèn (Flash) - Đèn & vài cácch xử lý
Tiền cảnh sáng hậu cảnh tối - lý do và cách xử lý Trắng Đen
Thời điểm ánh sáng đẹp TỔNG QUAN MÁY ẢNH
Nhiếp ảnh số đã vượt qua nhiếp ảnh phim và trở nên phổ biến. Những người làm nghề ảnh
chụp ảnh dùng phim bất đắc dĩ phải thay đổi thiết bị ghi hình và cập nhật công nghệ số,
hoặc "ngồi chơi xơi nước" hoài cổ về thời hoàng kim trong quá khứ. Còn trong thế giới ảnh
nghệ thuật, máy ảnh chụp phim vẫn được ưa chuộng. Lời khuyên thật đơn giản: hãy cứ
chọn cho mình những công cụ ghi hình cần thiết và phù hợp miễn sao gặt hái thành
quả như mong muốn.
Trước đây, một thợ chụp chuyên nghiệp có thể tùy chọn cho mình một chiếc máy ảnh giữa
vô số những kiểu máy ảnh chụp phim—phản xạ ống kính đơn (SLR single lens reflexes),
ống kính kép (twin lens reflexes), máy dùng khung ngắm trắc viễn (rangefinders), và một số
khác, tùy mẫu mã người ta nhìn thấy mà đặt tên cho chúng—khi chọn công cụ cho công
việc làm ăn của họ. Hiện nay, cùng với sự xuất hiện của công nghệ và phần mềm kỹ thuật
số, hầu hết những người chụp ảnh nghiêm túc và lành nghề đều có thể tin cậy vào khả
năng một máy ảnh số phản xạ ống kính đơn, hay còn gọi là D-SLR (digital single-lens reflex).
Một chiếc D-SLR là một công cụ ghi hình quan trọng, như các máy ảnh chuyên chụp phim,
cho phép ngắm các đối tượng qua ống kính và ghi lại hình ảnh trên cảm biến. Tiến trình này
diễn ra qua một gương lật phản quang và cầu phản xạ ngũ giác đưa hình ảnh đến ống
ngắm mà người ta gọi là “nhìn sao chụp vậy” (WYSIWYG - What You See Is What You
Get). Thật khó hình dung được, mỗi khi bạn nhấn phím chụp để chụp một bức ảnh, một
gương phản xạ nằm giữa ống kính và cảm biến lật lên, màn trập mở ra, và cảm biến được
phơi sáng trong một thời gian nhất định. Đồng thời bộ vi xử lý ghi nhận các thông tin hình
ảnh đã được cảm biến ghi lên thẻ nhớ. Tốc độ chụp liên tiếp của một số máy ảnh ngày nay
rất cao, nhiếp ảnh gia thể thao và báo chí sử dụng, chúng có thể chụp đến 8 - 11 bức ảnh
trong một giây và có thể chụp liên tục 160 - 200 ảnh mới đầy bộ nhớ đệm.
Có hai loại máy ảnh D-SLR dành cho tất cả các nhu cầu và mục đích.
Trước hết là loại máy ảnh mang dáng dấp truyền thống, cơ bản là được thiết kế dựa
trên kiểu máy ảnh chụp phim 35mm (Full Frame) với kích thước bằng khổ tương
đương phim 35mm hoặc nhỏ hơn (Crop 1.5x, 1.4x, ...). Những người chụp ảnh vốn
thường sử dụng cả hai loại máy ảnh phim chuyên nghiệp khổ trung (medium format)
và khổ lớn (large format) đều nhận thấy rằng, trong một số trường hợp, loại D-SLR
đời mới có thể mang lại hình ảnh chất lượng tốt hơn so với hình ảnh mà họ có thể có
được từ phim. (thuật ngữ “khổ” của một máy ảnh là để nói về kích thước âm bản của
máy ảnh chụp phim và kích thước của cảm biến của máy ảnh KTS. Khổ lớn là muốn
nói đến những máy ảnh cho ra phim âm bản cỡ 4,5 inch và lớn hơn, trái lại, khổ nhỏ
là để chỉ về những máy ảnh khổ 35mm). Những người trước đây sử dụng các máy
ảnh phim compact và rangefinder thuộc hàng cao cấp cũng đang bị hấp dẫn với tính
chất hữu dụng và chất lượng hình ảnh số do D-SLR mang lại.
Loại thứ hai là phần số gắn trên SLR medium format (digital back). Đơn thuần chỉ là
bộ phận số gắn trên máy ảnh dùng phim medium format. Một vài nhà sản xuất cho ra
những chiếc D-SLR khổ lớn bằng cách sử dụng các cảm biến CCD lớn hơn (medium
số). Những loại máy ảnh này có xu hướng được dùng để chụp những bức ảnh đòi
hỏi độ phân giải cao, như phong cảnh, thời trang hay ảnh tĩnh vật chẳng hạn.
Khi sở hữu một chiếc máy ảnh, bạn cần hiểu rõ nó, thành thạo sử dụng, và nó sẽ là công cụ
phục vụ cho ý muốn của bạn. Luôn nhớ rằng công nghệ mới luôn được cải tiến không
ngừng đươc nâng cao. Ngay khi bạn vừa mua một chiếc mẫu mới và làm quen với việc sử
dụng nó, thì một mẫu khác mới hơn sẽ có mặt trên thị trường. Vì vậy, hài lòng và khai thác
tối đa công cụ hiện có, đầu tư ý tưởng và những dự án ảnh của mình nhiều hơn. CẢM BIẾN
Cảm biến ảnh bên trong một chiếc máy ảnh số thay thế cho tấm phim. Có hai loại cảm biến
chính được sử dụng trên các máy ảnh D-SLR. Đó là CMOS (Complementary Metal Oxide
Semiconductor) và CCD (Charge Coupled Device).
Cả hai loại cảm biến có những đặc tính riêng, và chúng có nhiều nét đặc trưng khác nhau
có thể cần phải lưu ý khi mua. Ngày nay, các hãng hầu hết chỉ sản xuất máy ảnh cảm biến
CMOS. Trước đây, điều này thật quan trọng khi xem xét một số file ảnh chụp thử và xem
xét những điểm đặc trưng của đời máy mà bạn có ý định mua.
Khả năng chụp ở điều kiện ánh sáng yếu khi sử dụng độ nhạy ISO cao cũng là điều quan
tâm. Một số rất tuyệt vời với ánh sáng tự nhiên bình thường song lại rất tồi khi được sử
dụng với độ nhạy ISO cảm biến ở mức cao. Hãy kiểm tra độ “nhiễu” hay “nhiễu hạt” khi ở
ISO cao. Hãy nghiên cứu kỹ và chọn một cảm biến phù hợp với thể loại nhiếp ảnh mà bạn quan tâm nhất.
Trong khi, vào thời còn chụp phim, bạn có thể mua máy ảnh rồi sau đó mới quyết định cần
mua loại phim nào, thì hiện nay, bạn phải đưa ra quyết định quan trọng đó ngay từ đầu.
Chẳng hạn, nếu cảm biến ít sắc nét hơn so với máy ảnh khác, hoặc tính chất đặc trưng về
màu sắc không phù hợp sở thích, thì có thể bạn sẽ hối tiếc vì chọn lựa của mình. Một số
máy ảnh D-SLR có tích hợp sẵn chức năng làm sắc nét để bù cho các bộ lọc khử răng cưa,
nguồn gốc chính của hiện tượng “bị mờ nét”.
Thoạt tiên, có thể bạn không nghĩ rằng kích thước vật lý của cảm biến là một yếu tố cần cân
nhắc, mà cho rằng chất lượng của tập tin ảnh mới được coi là yếu tố chủ chốt. Tuy nhiên,
cảm biến nhỏ trên một chiếc D-SLR có thể là 25.7mm x 16.7mm, so với một chiếc máy ảnh
chụp phim khổ 35mm truyền thống là 24mm x 36mm. Trong trường hợp này, một ống kính
50mm, nếu trên một máy Full Frame được coi là một ống kính tiêu chuẩn, thì hình ảnh crop
nhỏ tương đương như máy cảm biến FF gắn một ống kính 75mm.
Như vậy, ống kính 50mm trên máy ảnh DSLR full-frame sẽ có góc thu hình rộng hơn là khi
gắn trên máy ảnh DSLR crop sensor. Ống kính 50mm của máy ảnh DSLR full-frame là ống
kính normal tiêu chuẩn nhưng khi gắn trên máy ảnh DSLR crop sensor lại là một ống kính
góc hẹp hơn, tương đương với một tiêu cự dài hơn. Chẳng hạn ống kính 50mm gắn trên
máy ảnh số có bộ cảm biến nhỏ tỷ lệ là 1.6x sẽ là 80mm.
Cảm biến càng lớn, lưu nhận càng nhiều ánh sáng. Kích thước 1.8" còn được gọi là APS-C
và có dao động một chút khác biệt như APS-C film có kích thước 25.1 x 16.7 mm, APS-C
của Sony là 21.5 x 14.4 mm, Nikon "DX" là 23.7 x 15.7 mm, trong khi Canon thì có khi thì
nhỏ hơn khi thì lớn hơn, như 22.2 x 14.8 mm và 28.7 x 19.1 mm. Cảm biến ảnh của máy
ảnh DSLR và của máy ảnh Mirroless có kích thước Micro Four Thirds (17 x 13mm), APS-C
(24 x 16mm), hoặc Full-Frame (36 x 24 mm). Các máy ảnh du lịch nhỏ hoặc điện thoại có
kích thước cảm biến rất nhỏ. 1/2.5" là kích thước phổ thông nhất trong một số máy PnS giá
rẻ; với điện thoại, ngoài 1/2.5" còn có 1 / 3.2, 1 / 2.3, 2/3, 1 / 3.2... với 1/2.7 là tương đương
5.37mm x 4.04mm là rất nhỏ dành cho camera điện thoại.
Cảm biến lớn hơn có thể chứa các điểm ảnh có kích thước lớn hơn. Khả năng chụp trong
môi trường thiếu sáng tốt hơn. Chẳng hạn một máy ảnh Full Frame và một máy ảnh APS-C
có cùng số lượng điểm ảnh là 16MP. Thì điều đó không có nghĩa là chất lượng hình ảnh
cũng sẽ tương đương. Trên diện tích FF lớn hơn, các điểm ảnh lớn hơn, ghi nhận nhiều
ánh sáng hơn, chất lượng ảnh sẽ tốt hơn.
TÔI CẦN LOẠI ỐNG KÍNH NÀO ?
Sau khi sắm máy ảnh là sắm ống kính. Thường một chiếc máy ảnh khi được bán kèm them
một ống kính Kit như 18-55mm là ống kính phù hợp cho người bắt đầu. Sau một thời gian
sử dụng thành thạo thiết bị, quen thuộc với các cách canh khung sắp xếp bố cục, nhạy bén
khoảnh khắc, chụp ảnh có ý tứ... thì bắt đầu định hình nhu cầu chủ để rõ ràng, và phát sinh
nhu cầu mua ống kính phù hợp.
Có nhiều loại ống kính với công dụng khác nhau. Để biết được mình nên mua loại nào, bạn
cần phải biết mình muốn dùng nó để chụp những gì. Các ống kính có nhiều dạng và kích cỡ
- và đều có đặc tính riêng. Điểm quan trọng nhất của một ống kính chính là độ dài tiêu cự,
gọi tắt là tiêu cự. Tiêu cự là khoảng cách nằm trên trục tính từ trung tâm quang học của ống
kính đến điểm hội tụ trên mặt phim hay cảm biến khi ống kính lấy nét ở vô cực. Tiêu cự ống
kính càng dài thì độ khuếch đại hình ảnh càng lớn, kích thước tiêu cự và hình ảnh tỷ lệ
thuận. Hình ảnh chụp bằng ống kính tiêu cự 100mm có hình ảnh gấp đôi hình ảnh chụp
bằng ống kính 50mm trên cùng máy ảnh.
Một ống kính dùng cho hai loại máy ảnh số có kích thước cảm biến ảnh khác nhau sẽ có
cùng độ khuếch đại nhưng khác góc thu hình. Chẳng hạn ống kính 50mm trên máy ảnh
DSLR Full-Frame (tương đương kích thước film 35mm) có góc thu hình rộng hơn khi gắn
trên máy ảnh DSLR Crop Sensor (tỷ lệ x1.3 hoặc x1.6 với dòng máy DSLR Crop sensor của
Canon; Còn Nikon, Pentax, Sony thường là x1.5; hay các dòng máy chuẩn Four Thirds
thường là x2). Từ đó, ống kính 50mm trên máy ảnh DSLR Full-Frame là ống tiêu chuẩn
normal thì khi gắn trên máy DSLR crop sensor lại là ống kính góc hẹp hơn, tương đương
ống kính có tiêu cự dài hơn trên FF. Chẳng hạn ống kính 50mm gắn trên máy ảnh số có
cảm biến tỷ lệ x1.5 là 75mm.
Dưới đây là một liệt kê các dòng ống kính khác nhau và một số ứng dụng của chúng.
Có ba loại ống kính cơ bản: góc rộng trung bình (tiêu chuẩn) tê-lê
Một ống kính được phân loại cụ thể dựa trên tiêu cự của nó.
50mm là độ dài tiêu cự truyền thống đối với một ống kính tiêu chuẩn.
Dưới 50mm được xem là một ống kính góc rộng.
Trên 50mm được cho là ống kính tê-lê.
Các ống kính vượt quá 300mm được xem là ống kính siêu tê-lê.
Ống kính trung bình (normal):
Là ống có độ dài tiêu cự tương đương đường chéo khung phim hoặc cảm biến của máy
ảnh dùng ống kính này. Chẳng hạn máy ảnh phim 35mm, kích thước khung phim là 24mm
x 36mm có đường chéo là 43mm thì tiêu cự trung bình là từ 45mm - 55mm. Nhiều người
bảo ống có tiêu cự tầm trung này tương đương góc nhìn của mắt người, phù hợp với nhiều
tình huống chụp. Mình thích cách phân biệt trên hơn.
Đặc tính của ống kính trung bình:
Góc thu hình khoảng 45°, xấp xỉ góc nhìn phối cảnh như mắt người.
Chủ đề giữ đúng tỷ lệ, không bị biến dạng.
Đa dụng trong nhiều hoàn cảnh chụp.
Ống kính Nikon 50mm f/1.4 AF
Ống kính tiêu chuẩn (50mm) cho ra một góc ngắm từ 45 đến 55 độ, tương đương với góc
nhìn của mắt thường. Do đó, nó mang lại hình ảnh với dáng vẻ tự nhiên; nó ghi hình các vật
thể theo cách gần giống như chúng ta có thể nhìn thấy trên thực tế.
Do loại ống kính này ghi hình các đối tượng giống như chúng ta nhìn thấy, nên chúng mang
lại những hình ảnh trông rất “tự nhiên bình thường” và, vì thế, chúng được sử dụng rộng rãi
như một ống kính đa mục đích.
Ống kính góc rộng (wide-angle):
Là ống kính có tiêu cự ngắn hơn và dĩ nhiên góc thu hình rộng hơn ống kính 35mm đối với
máy ảnh DSLR Full-Frame. Nói về cái ống 35mm được nhiều người chụp ảnh chuyên
nghiệp "xem" là ống tiêu chuẩn (normal) nhưng bản chất nó là ống wide. Loai ống góc rộng
này sử dụng trong ảnh đại cảnh, kiến trúc... và đắc dụng khi ghi hình ở hoàn cảnh bị hạn
chế góc chật, hoặc người dùng muốn có hiệu ứng góc rộng. Với loại ống góc rộng, chỉ cần
thay đổi nhỏ trong góc chụp (vị trí đặt máy) có thể làm một khung ảnh bình thường trở nên
độc đáo và ngược lại.
Đặc tính của ống kính góc rộng:
Góc thu hình từ 60° - 180°
Vùng ảnh rõ (dof) rất sâu
Tăng sự nổi bật của chủ đề ở gần trong phối cảnh rộng, ống càng có tiêu cự ngắn,
hiệu ứng này càng tăng. Tỷ lệ gần xa rất mạnh tạo tương quan tiền cảnh hậu cảnh
độc đáo nếu dùng đúng cách.
Đường chéo là phần mạnh nhất trong tầm nhìn góc rộng, kéo hướng nhìn về hộ tụ
rất xa. chẳng hạn con hẻm cụt có thể như một ngõ sâu hun hút.
Hạn chế các chủ đề hình dạng tròn, mặt người ở gần góc và cạnh khung dễ bị biến dạng.
Với một số lượng khá lớn những ống kinh góc rộng tiện dụng thuộc loại có tiêu cự từ 8mm
đến 35mm, thì việc chọn lựa thật là kỳ công và có thể gây nhiều bối rối. Cơ bản mà nói, ống
kính càng rộng, việc sử dụng nó càng phải chuyên biệt.
Hiệu ứng ống kính góc rộng có thể làm méo hình ảnh và việc sử dụng nó, nếu có, cũng rất
hạn chế. Tôi sẽ gợi ý là nên có một ống kính 24mm hoặc 28mm—tiêu cự này phổ biến
hơn— để bắt đầu là tốt nhất.
Ống kính góc rộng 35mm thường được dùng như ống kính tiêu chuẩn bởi vì, mặc dầu độ
dài tiêu cự có hơi nhỏ hơn ống kính tiêu chuẩn 50mm một chút, nhưng sự khác biệt không
lớn. Nó có thể mang lại cho người chụp ưu điểm về độ sâu trường ảnh rất dày, một lợi ích
thực sự cho người mới bắt đầu vốn chỉ chụp ở những nơi có không gian hạn chế và muốn
có hình ảnh lọt vào vùng lấy nét càng nhiều càng tốt.
Do góc nhìn rộng hơn ống kính tê-lê và ống kính tiêu chuẩn, nên rõ ràng ống kính góc rộng
chính là loại được dùng cho những nơi có không gian hạn chế hoặc đối tượng rộng lớn.
Chụp ảnh gia đình dịp lễ họp mặt vào lúc có đến hàng chục người thân tề tựu lại với nhau
là việc không thể, trừ khi bạn sống trong một ngôi nhà rất rộng—hoặc có một ống kính góc rộng để chụp.
Chụp ảnh phong cảnh cũng là một lĩnh vực mà ống kính góc rộng rất hữu dụng. Việc dùng
ống kính góc rộng có thể giúp cho lấy cận cảnh đối tượng chính để làm cho nổi bật lên
trong khung hình, trong khi vẫn giữ nét tối đa cho hậu cảnh như ý muốn.
Ống kính télé ( ống kính tiêu cự dài, ống kính tầm xa):
Là ống kính có độ dài tiêu cự lớn hơn tiêu cự của ống kính normal. Loại ống này cho ta góc
nhìn hẹp đến rất hẹp, tức là khuếch đại rất lớn các thành phần nhỏ của chủ đề trong khung
ảnh. Vì vậy, ống tele hữu dụng khi cần lấy chi tiết một chủ đề mà ta không thể tiếp cận. Ống
có tiêu cự càng dài thì độ khuếch đại hình ảnh càng lớn và khoảng ảnh rõ càng mỏng. Phối
cảnh chụp bởi ống kính tele có hiệu ứng "mỏng/ dẹt", các mặt phẳng trong khung sát lại với
nhau, có thể tạo bố cục độc đáo nhưng cũng tạo đối tượng ở xa to hơn bình thường như mặt trăng/ mặt trời.
* Đặc tính của ống kính télé: Độ khuếch đại lớn
Vùng ảnh rõ mỏng, tách chủ đề với hậu cảnh (xoá phông)
Tiêu cự càng lớn, phối cảnh bị dồn ép lại, chiều sâu ảnh giảm
Dài và nặng hơn các loại khác
Ống kính Canon 800mm f/5.6 Fixed Super Telephoto IS USM
Chúng ta ai cũng biết ống kính tê-lê tầm dài có thể đưa đối tượng chụp vào ngay giữa bức
ảnh; các đối tượng chụp có vẻ ở rất xa khi chụp với ống kính tiêu chuẩn, thì lại có vẻ như
nằm cách trước mặt người chụp chỉ vài bước chân khi chụp bằng ống kính tê-lê.
Ống kính tê-lê được sử dụng rất nhiều chứ không phải chỉ để chụp ảnh thể thao. Góc thu
hình (tiếp nhận ánh sáng) hẹp và khả năng phóng đại rất lớn giúp cho người chụp thu ngắn
khoảng cách giữa họ với điểm chủ đạo của bức ảnh. Ống kính cho phép bạn chụp được
cảnh chụp với tỉ lệ nhỏ hơn, vì thế mà đối tượng chụp của bạn không bị mất. Hiệu ứng này
làm cho các ống kính tê-lê đặc biệt thích hợp với chụp ảnh phong cảnh khung hẹp khi có ý
muốn tách riêng các chi tiết trong một vùng rộng lớn hỗn độn.
Một ống kính tê-lê có độ dài tiêu cự dài hơn thường có độ sâu trường ảnh mỏng hơn ống
kính góc rộng, hoặc thậm chí cả ống kính tiêu chuẩn. Tính chất này có thể được dùng để
làm mờ hậu cảnh nhằm tạo ra một chủ thể rõ ràng tách biệt khỏi hậu cảnh.
Bạn phải lưu ý đến yếu tố này khi sử dụng ống kính tê-lê để chụp ảnh phong cảnh mà trong
đó, càng có nhiều phần của bức ảnh lọt vào vùng lấy nét càng tốt. Việc này thường đòi hỏi
tốc độ chụp chậm và khẩu độ nhỏ để tạo trường ảnh dày hơn. Một giá ba chân sẽ là cần
thiết nhằm giữ cho máy ảnh hoàn toàn không bị rung lắc.