Tài liệu câu hỏi ôn tập luật hành chính | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Quản lý hành chính nhà nước (HCNN): Là sự tác động của chủ thể mang quyền lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46842444
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm hành chính
- Ngành luật về hoạt động hành chính nhà nước/ngành luật về hành chính nhà
nước/ngành luật để thực thi quyền lực hành pháp.
- Hành chính -> ngành luật hành chính -> đối tượng điều chỉnh & phương pháp
điều chỉnh.
- Hành chính -> ngành khoa học pháp lý -> đối tượng nghiên cứu & phương
pháp nghiên cứu.
- Hành chính -> môn học -> những chế định cơ bản & các quan điểm khoa học.
2. Khái niệm quản lý(1) hành chính nhà nước
- Quản lý: Là việc chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hoặc lãnh đạo một hệ thống
hay một quá trình dựa trên những quy luật khách quan -> đạt được mục đích
nhất định.
- Quản lý hành chính nhà nước (HCNN): Là sự tác động của chủ thể mang quyền
lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội
và đối ngoại của nhà nước.
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp là quản lý
HCNN là sự tác động chủ yếu của cơ quan HCNN (một số trường hợp của các
cơ quan NN khác, các tổ chức và cá nhân được ủy quyền) lên đối tượng là con
người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được mục tiêu của NN.
Chủ thể của quản lý HCNN: chủ yếu là các cơ quan HCNN, các cán bộ, công
chức có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân được NN trao quyền quản lý
HCNN.
-
lOMoARcPSD| 46842444
Khách thể của quản lý HCNN: là trật tự quản lý trong các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội, hành chính – chính trị.
3. Nhóm các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành
chính Việt Nam
- Nhóm 1: Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành
phát sinh trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức năng quản
HCNN:
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan
nhà nước cấp dưới trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức năng
quản lý của mình -> Quan hệ theo chiều dọc.
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN cùng cấp trong việc
phối hợp & phục vụ lẫn nhau để cùng thực hiện chức năng quản lý NN của
mình -> Quan hệ theo chiều ngang.
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN có thẩm quyền với tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức
năng quản lý NN của mình.
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN có thẩm quyền với cá
nhân (công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch) -> Là mối quan
hệ xã hội phát sinh mà ngành Luật Hành chính điều chỉnh.
Đây là nhóm quan hệ xã hội lớn nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất mà Luật
Hành chính điều chỉnh.
Chỉ là đối tượng điều chỉnh của LHC khi cơ quan HCNN tham gia với tư
cách là chủ thể quản lý.
- Nhóm 2: Những quan hệ xã hội mang tính chất quản lý phát sinh trong
việc xây dựng và tổ chức nội bộ của các cơ quan HCNN.
-
lOMoARcPSD| 46842444
- Nhóm 3: Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành
phát sinh trong hoạt động của cơ quan HCNN khác và tổ chức xã hội được
nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
4. Phương pháp quyền uy – phục tùng
- Biểu hiện: Trong quan hệ pháp luật HC (QHPLHC) luôn có một bên nhân danh
nhà nước ra các mệnh lệnh, chỉ thị đơn phương buộc bên kia phải thi hành, nếu
không thi hành sẽ chịu sự cưỡng chế của nhà nước. Bên kia có nghĩa vụ thi
hành mệnh lệnh, chỉ thị đó. Việc khiếu nại, tố cáo các quyết định HC, hành vi
HC không làm ảnh hưởng đến hiệu lực thi hành các quyết định đó hoặc hành vi
đó (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
- Cơ sở:
+ Xuất phát từ bản chất mối quan hệ quản lý.
+ Muốn quản lý được thì nhà nước phải trao cho chủ thể quản lý một số quyền
lực nhất định, mà quyền lực luôn lấy phục tùng làm tiền đề để tồn tại.
5. Phương pháp thỏa thuận -
Biểu hiện:
+ Thường được sử dụng trong các quan hệ xã hội quan hệ theo chiều ngang: các
bên tham gia quan hệ có quyền bình đẳng nhất định, tự do ý chí, cùng nhau
thỏa thuận để đi đến quyết định chung.
+ Được thể hiện trong hợp đồng HC.
- Cơ sở:
+ Trong quan hệ chiều ngang thì các chủ thể có vị trí pháp lý ngang nhau. +
Nền HC có chức năng quản lý cai trị và chức năng phục vụ -> đòi hỏi phương
pháp điều chỉnh phải năng động và mềm dẻo hơn.
lOMoARcPSD| 46842444
- Vị trí: Có xu hướng ngày càng mở rộng khi chuyển từ nền HC cai trị sang nền
HC phục vụ.
Chủ yếu trong nhóm quan hệ mang tính dịch vụ công: Các loại hoạt động
thiết yếu như điện, nước, do nhà nước cung cấp; các hoạt động đấu thầu các
công trình của nhà nước.
6. Quy phạm vật chất và quy phạm thủ tục
- Quy phạm vật chất (Quy phạm nội dung):
+ Quy định “phần tĩnh” của hoạt động HC.
+ Là quy phạm trả lời cho câu hỏi cần phải làm gì, cần tuân thủ quy tắc hành vi
nào
- Quy phạm thủ tục (Quy phạm hình thức):
+ Điều chỉnh “phần động”, thực hiện các quy phạm vật chất nói trên. + Là
quy tắc trả lời cho câu hỏi cần phải làm như thế nào, các quy tắc đó phải thực
hiện theo trình tự và cách thức ra sao
+ Còn thường điều chỉnh cả trình tự thực hiện các quy phạm vật chất của nhiều
ngành luật khác.
7. Vai trò của Luật Hành chính Việt Nam
Vai trò của luât hành chính Việt Nam :
o Phương diện chính trị :
+ Tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện BMNN, việc
bảo vệ an ninh chính trị, an toàn xã hội.
+ Góp phần quan trọng trong việc bảo vệ và tăng cường pháp chế XHCN.
- Phương diện kinh tế : o Đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, phát
triển nền kinh tế quốc dân. o Thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế phát triển đồng bộ,
nâng cao đời sống nhân dân. - Phương diện xã hôị:
lOMoARcPSD| 46842444
o Tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của tập thể, của
nhà nước.
o Hướng tới mục tiêu cao nhất của thể chế hành chính, đồng thời cũng là bản
chất của chế độ XHCN là phục vụ cho nhân dân và “công bộc” của nhân dân.
8. Khái niệm quy phạm pháp luật hành chính
- Là một loại quy phạm pháp luật, là quy tắc hành vi do nhà nước ban hành
hay thừa nhận nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động
HCNN .
- Là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp
lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị
hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong
Luật BHVBQPPL ban hành và được nhà nước bảo đảm thực hiện
9. Nội dung của quy phạm pháp luật hành chính
Quy định về các quyền và các nghĩa vụ của của các chủ thể luật hành chính : - Chủ
thể luật hành chính là bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được quy phạm
pháp luật hành chính quy định, bao gồm ( cơ quan nhà nước, cán bộ công chức,
công dân VN, tổ chức công dân nước ngoài, người không quốc tịch,…) . Đối với
bất kỳ chủ thể nào quyền và nghĩa vụ luôn có quan hệ tương hỗ với nhau,quyền
được quy định phù hợp, tương ứng với các nghĩa vụ của nó.
- Trách nhiệm là 1 yếu tố không thể thiếu của nội dung QPPLHC . Trách
=> mang
tính
nguyên tắc, nhằm ngăn ngừa khả năng lạm quyền, vi phạm quyền công dân, tổ
chức từ phía cơ quan hành chính và cán bộ công chức nhà nước. o Thẩm
quyền càng lớn thì trách nhiệm càng cao và ngược lại.
nhiệm là cơ chế pháp lý bảo đảm quyền và nghĩa vụ PLHC
lOMoARcPSD| 46842444
- Ngoài ra, quyền chủ thể này cần tương ứng và phù hợp với nghĩa vụ trách
nhiệm của chủ thể khác.
10. Đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính (QPPLHC)
- Tính bắt buộc chung: QPPLHC có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện của quy phạm và họ có nghĩa
vụ thực hiện tự giác, nếu không tự giác thực hiện, hoặc việc áp dụng các biện
pháp tổ chức và giáo dục không có hiệu quả, thì nhà nước có thể áp dụng các
biện pháp cưỡng chế cần thiết nhằm bảo đảm sự thi hành nghiêm chỉnh quy
phạm đó.
-
Được áp dụng
nhiều lần.
-
Hiệu lực không phụ
thuộc vào sự áp dụng.
-
Đặc
trưng:
+ Nội dung của QPPLHC điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh
vực quản lý HCNN.
+ QPPLHC được ban hành bởi cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo
trình tự, thủ tục nhất định (trong đó phần nhiều do hệ thống cơ quan HCNN).
+ QPPLHC có số lượng rất nhiều, phạm vi điều chỉnh rộng, tính ổn định cao
+ Đa số các QPPLHC có tính mệnh lệnh (xuất phát từ quan hệ quản lý và
phương pháp điều chỉnh).
Đây cũng chính là đặc trưng của nguồn luật hành chính VN.
11. Vai trò của quy phạm pháp luật hành chính
- Quy phạm PLHC là phương tiện tác động lên nhận thức – hành vi của đối
tượng quản lý (Quy phạm bắt buộc, quy phạm cho phép, quy phạm trao quyền).
- Quy phạm PLHC là cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực
quản lý HCNN, đặc biệt là của cơ quan HCNN.
lOMoARcPSD| 46842444
- Đối với cá nhân, quy phạm PLHC là cơ sở pháp lý trực tiếp để thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình.
12. Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chính
Giả định: Là phần của quy phạm nêu rõ những điều kiện của đời sống
thực tế (hoàn cảnh, tình huống và chủ thể) mà nếu có tồn tại các điều
kiện đó thì mới có thể thi hành hoặc áp dụng quy phạm đó.
Đặc điểm quan trọng: Trong các quy phạm định nghĩa, quy phạm nguyên tắc
(Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy HC, nguyên tấc quản lý các lĩnh
vực), quy phạm tổ chức và hoạt động thì giả định thường vắng.
=> Ai? Trong điều kiện nào? (Các điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực
tế và chủ thể trong điều kiện, hoàn cảnh đó).
Quy định (phần trọng tâm, cơ bản của QPPLHC): Đặt ra quy tắc hành
vi, tức là nội dung quyền và nghĩa vụ, trình tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ,
tức là quy định các chủ thể được, phải làm gì và làm như thế nào.
=> Chủ thể được làm hoặc không được làm gì hoặc làm như thế nào khi trong
những điều kiện, hoàn cảnh được nêu trong phần giả định? (Xác định quyền
nghĩa vụ của các chủ thể).
Chế tài: Chỉ rõ các biện pháp tác động của NN đối với chủ thể vi phạm
phần quy định của quy phạm.
=> Chủ thể chịu hậu quả gì khi không thực hiện đúng những xử sự được nêu
trong phần quy định? (Dự kiến các biện pháp áp dụng với chủ thể khi vi phạm
pháp luật).
13. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính - Theo tính mệnh lệnh:
o Quy phạm cấm, bắt buộc, cho phép, lựa chọn, trao quyền, khuyến
khích vàkhuyến nghị.
-
-
-
lOMoARcPSD| 46842444
- Theo giác độ nội dung:
- Quy phạm vât chất: Là QP trả lời cho câu hỏi “cần phải làm gì, tuân thủ 
quy tắc hành vi nào”
- Quy phạm thủ tục: Là QP trả lời cho câu hỏi “cần phải làm ntn, các quy
tắcđó phải thực hiện theo trình tự, cách thức ra sao”
- Theo chế định : Phân theo các nhóm quan hệ XH giống nhau về nội dung
và tính chất được các QP đó điều chỉnh. - Bao gồm: “Các chế định” về o
Các chủ thể của LHC ( cơ quan HC, tổ chức XH, công chức, công dân… )
o Các hình thức, phương pháp hoạt động HC o Quản lý nhà nước đối với
từng ngành, lĩnh vực của nền KT quốc dân
14. Hiệu lực theo thời gian của quy phạm pháp luật hành chính
Khái niệm:
o Là quy phạm phát sinh hiệu lực từ thời điểm nào, khi nào, hoặc với
điều kiện nào thì chấm dứt hiệu lực.
- Quy định chung: o Hiệu lực về thời gian ( Thời điểm bắt đầu có hiệu lực
) VBQPPL có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần:
>= 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành ( cơ quan trung ương )
>=10 ngày kể từ ngày ký ban hành ( HĐND, UBND cấp tỉnh )
>=7 ngày kể từ ngày ký ban hành ( HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã )
o Trình tự ban hành
Ban hành theo trình tự thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực từ ngày
thôngqua hoặc ký ban hành
Được đăng trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành được
đưa tintrên phương tiện thông tin đại chúng
lOMoARcPSD| 46842444
Đăng (Công báo) nước CHXHCNVN hoặc tỉnh, thành phố thuộc
chậm nhất là sau 3 ngày kể từ ngày công bố - Nguyên tắc : o “QPPLHC có
hiệu lực lâu dài không thời hạn” nếu:
o + Trong VB không xác định thời hạn nàyo + Nếu chưa bị đình chỉ,
sửa đổi hoặc bãi bỏ o + Hết thời hạn có hiệu lực ghi trong văn bản o +
Ngưng hiệu lực do phát sinh tình huống do VB quy định
15. Hiệu lực theo không gian của quy phạm pháp luật hành chính
(theo phạm vi lãnh thổ) - Khái niệm : Được hiểu là
vi lãnh thổ, vùng hay khu
vực nhất định.
Cụ thể : o Hiệu lực theo KG của QPPLHC, về nguyên tắc, phụ thuộc vị trí pháp
lý của cơ quan ban hành VBQPPL trong BMNN. Theo tiêu chuẩn này nên ta có:
o QP có hiệu lực trong toàn quốc ( QP do CQNN trung ương ban hành ) o QP
hiệu lực trong phạm vi đp ( Do CQ nhà nước đp ban hành) o QP có hiệu lực
trong
- Trường hợp có sự thay đổi về địa
giới hành chính thì hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy
phạm pháp luât của chính quyền địa phương  được xác định như sau:
o Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính
mớicùng cấp thì VBQPPL của HĐND,UBND của đơn vị hành chính được chia
vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính mới cho đến khi HĐND, UBND của
đơn vị hành chính mới ban hành VBQPPL mới thay thế
o Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành
chính mới cùng cấp thì BQPPL của HĐND, UBND của đơn vị hành chính được
nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến khi HĐND, UBND của
đơn vị hành chính mới ban hành VBQPPL thay thế o Trường hợp một phần địa
phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về một đơn vị hành chính
giá trị tác động của văn bản được xác định trong phạm
nội bộ các cơ quan, đơn vị trong cơ quan
lOMoARcPSD| 46842444
khác thì VBQPPL của HĐND, UBND của đơn vị hành chính được mở rộng có
hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh.
16. Hiệu lực theo phạm vi đối tượng thi hành của quy phạm pháp luật hành
chính
- Quy phạm chung (có hiệu lực đối với tất cả mọi công dân, cơ quan, tổ chức trên
cùng một lãnh thổ).
- Quy phạm riêng/Quy phạm quản lý ngành hoặc lĩnh vực liên ngành, chức năng
(có hiệu lực đối với từng nhóm đối tượng nhất định).
17. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính
- Khái niệm : Chấp hành QPPLHC là làm theo những điều mà QPPL hành
chính quy định.
VD: Thực hiện nghĩa vụ lao động công ích, Thực hiện nghĩa vụ đăng ký tạm vắng,
tạm trú….
- Hình thức: Gồm có 3 hình thức: o Tuân thủ quy phạm luật hành chính: Là
hình thức thực hiện QP LHC trong đó chủ thể kiềm chế không thực hiện hành vi
mà PLHC cấm.
VD: Không thực hiện những hành vi mà các nghị định xử phạt hành chính ngăn
cấm
o Thi hành quy phạm luật hành chính: Là hình thức thực hiện QP LHC, trong đó
chủ thể được thực hiện nhiệm vụ của mình bằng hành động tích cực ( làm việc
phải làm )
VD: Nam thanh niên đủ tuổi lên đường nhập ngũ, tham gia nghĩa vụ quân sự o
Sử dụng quy phạm luật hành chính: Là hình thức thực hiện QP LHC trong đó
chủ thể tự do thực hiện hay ( không thực hiện ) quyền chủ thể của mình đã được
PLHC quy định
VD: Gửi đơn khiếu nại công ty X bởi hành vi sa thải nhân viên mà không có lý do
lOMoARcPSD| 46842444
18. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính
Khái niệm : Là cá biệt hóa các QPPLHC để giải quyết các công việc cụ th
phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước - Đặc điểm : o Phần
chung :
Mang tính tổ chức – quyền lực nhà nước ( do CQ có thẩm quyền thực hiện, có
tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng…)
Phải tuân theo thủ tục hành chính được PL quy định chặt chẽ
hoạt động cá biệt – cụ thể
Là hoạt động mang tính chủ động – sáng tạo o Phần riêng :
Chủ thể áp dụng ( CQHCNN hoặc cán bộ, công chức được trao quyền )
Phạm vi áp dụng ( trong hoạt động HCNN và 1 số trường hợp cá biệt ) o
Nguyên tắc : “Khi áp dụng”
Được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực, đúng nội dung - mục đích
Do chủ thể có thẩm quyền áp dụng, thực hiện theo đúng thủ tục do PL quy định
- Trường hợp:
VBQPPL có quy định khác nhau về cùng 1 vấn đề -> áp dụng VB có hiệu
lực pháp lý cao hơn
VBQPPL do các CQ có quy định khác nhau về cùng 1 vấn đề -> áp dụng
quy định của QPPL ban hành sau
VBQP mới không quy định trách nhiệm pháp lý đối vs hành vi xảy ra ( trước
ngày VB có hiệu lực ) -> áp dụng VB mới
VBQPPL Việt Nam và điều ước QT khác nhau về 1 vấn đề -> áp dụng điều
ướcquốc tế
19. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính - Khái niệm :
QHPLHC là : o Hình thức pháp lý của quan hệ HC xuất hiện trên cơ sở sự điều
chỉnh của QPPLHC đối với quan hệ đó o Các bên tham gia QPPLHC mang những
lOMoARcPSD| 46842444
quyền và nghĩa vụ pháp lý do QPPLHC tương ứng đã dự kiến trước - Đặc điểm : o
Phần chung :
Mang tính ý chí, có tính cụ thể
Là 1 loại quan hệ tư tưởng thuộc thượng tầng kiến trúc pháp lý
Là 1 loại quan hệ xuất hiện trên cơ sở QPPL
Các bên tham gia được giao quyền và phải thực hiện nghĩa vụ tương ứng vs nó
Được bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của NNo Phần riêng :
Nội dung được quy định bởi đặc thù của QHHC, trong đó chủ yếu là tính bất
bình đẳng của quan hệ đó
Để QHPLHC xuất hiện phải có sự hiện diện của Chủ thể bắt buộc là ( Cơ quan
HC hoặc đại diện của nó )
thể xuất hiện theo sáng kiến của bất kỳ bên nào (CQNN/ công dân…) mà
không cần sự đồng ý của bên kia ( trừ TH ngoại lệ )
Đa phần các tranh chấp được giải quyết theo thủ tục HC, nhưng có trường hợp
được giải quyết theo Tòa án
Bên nào vi phạm yêu cầu LHC-> chịu trách nhiệm trước nhà nước, cơ quan
hoặc người có thẩm quyền đại diện chứ không phải bên kia
20. Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật hành chính
- Chủ thể:
+ Là các bên tham gia quan hệ pháp luật HC.
+ Phải có năng lực chủ thể PLHC (năng lực pháp luật HC và năng lực hành vi HC).
+ Năng lực pháp luật HC khả năng nhà nước trao cho các chủ thể những quyền
và năng lực nhất định và như nhau.
+ Năng lực hành vi HC: dựa trên những năng lực hành vi, là khả năng bằng hành vi
của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà nhà nước trao cho. + Các loại chủ
thể QHPLHC: Chủ thể bắt buộc và chủ thể tham gia.
lOMoARcPSD| 46842444
_Chủ thể bắt buộc: Chủ thể đại diện cho Nhà nước, nhất thiết, bắt buộc phải có
trong QHPLHC, không có chủ thể này thì QHPLHC không phát sinh.
_Chủ thể tham gia: Chủ thể chỉ đại diện cho chính mình trong QHPLHC.
* Phân biệt chủ thể PLHC và chủ th
ể QHPLHC:
Chủ thể pháp luật Hành chính
Chủ thể quan hệ pháp luật Hành chính
Là tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
được quy phạm pháp luật hành chính
xác định một cách chung, theo từng loại
Là một chủ thể cụ thể, QHPLCHC chỉ
phát sinh khi có chủ thể cụ thể có năng
lực hành vi hành chính cùng với sự kiện
một cách trừu tượng, luôn có quyền và
nghĩa vụ nhưng có thể không thực hiện
chúng.
pháp lý hành chính tương ứng.
- Khách thể: Là i mà vì nó QHPLHC phát sinh, đó là trật tự quản lý trong HCNN
và cũng có thể là về sở hữu, tính mạng, danh dự, nhân phẩm,… những trật tự an
toàn trong xã hội.
+ Khách thể có thể bị xâm hại còn đối tượng không bị xâm hại.
+ Đối tượng nằm trong khách thể nhưng không đồng nhất với khách thể. Nội
dung: Bao gồm các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính mà quy phạm pháp luật
hành chính quy định cho các chủ thể sẽ có được hoặc phải gánh chịu khi tham gia
QHPLHC.
21. Điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành
chính
- Quy phạm pháp luật HC.
lOMoARcPSD| 46842444
- - Năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (là điều kiện
chung cho việc phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt QHPLHC - Sự kiện
pháp lý hành chính:
+ Hành vi: hợp pháp và không hợp pháp.
+ Sự biến: Là những hiện tượng tự nhiên không phụ thuộc trực tiếp ý chí của
con người mà từ đó xuất hiện sự điều chỉnh pháp luật.
22. Khái niệm và sự phân loại sự kiện pháp
- Khái niệm : Là những sự kiện thực tế việc xuất
hiện, thay đổi hay chấm dứt chúng được PLHC gắn với
việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các
QHPLHC
- Phân loại: Phân thành 2 loại : o Hành vi:
Khái niệm : Là SK pháp lý chịu sự chi phối bởi ý chí của con người, mà việc
thực hiện hay không thực hiện chúng được PLHC gắn vs việc làm phát sinh, thay
đổi hoặc làm chấm dứt các QHPLHC
-Phân loại : 2 loại
Hành vi hợp pháp: Là hành vi phù hợp với các yêu cầu của QPPLHC VD:
Công dân yêu cầu (cấp giấy tờ chứng nhận, đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo) với
các tổ chức, cơ quan có chức năng thẩm quyền
Hành vi không hợp pháp: Là những hành vi không phù hợp, vi phạm các
yêu cầu của QPPLHC
VD: Ban hành các quyết định quy phạm trái PL trong hoạt động HC
o Sự biến :
Khái niệm: Là những hiện tượng tự nhiên (bão, lũ lụt… ) không chịu sự chi
phối của con người, trong đó số nhiều sự biến cũng là SK pháp lý HC làm phát
sinh QHPLHC
lOMoARcPSD| 46842444
VD: Các CQNN có thẩm quyền được sử dụng một số quyền hạn đặc biệt như được
trưng dụng nhân lực, tài sản, cưỡng chế dân di dời… để phòng chống lũ lụt, bão
23. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
- Khái niệm:
+ Là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
+ Được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất.
+ Thực hiện quản lý nhà nước và xã hội.
+ (Định nghĩa theo giáo trình) Là những bộ phận hợp thành của bộ máy HCNN,
được thành lập để thực hiện chức năng HCNN.
-
Đặc điểm:
+ Là một tập thể người:
_Có tính độc lập tương đối về tổ chức.
_Có quan hệ về tổ chức và hoạt động với các cơ quan nhà nước khác trong cùng
hệ thống.
_Có mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ riêng.
+ Nhà nước thành lập các cơ quan NN để thực hiện một phần quyền lực n
nước.
+ Cơ quan NN chỉ hoạt động trong khuôn khổ thẩm quyền của mình (bao gồm
quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ).
+ Các quyền, nghĩa vụ, chức năng, nhiệm vụ và các yếu tố pháp lý khác tạo nên
địa vị pháp lý của cơ quan NN.
-
Đặc trưng:
+ Được thành lập để thực hiện chức năng quản lý HCNN.
+ Hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục.
+ Là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước và nhân dân.
+ Được tổ chức thành hệ thống từ trung ương đến địa phương.
lOMoARcPSD| 46842444
+ Do cơ quan quyền lực nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra, dưới sự giám
sát của cơ quan quyền lực NN ở cấp trung ương.
+ Hoạt động chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực NN, tòa án, tổ chức chính
trị - xã hội và công dân.
+ Có hệ thống thanh tra chuyên nghiệp để kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ
quan HCNN.
24. Năng lực chủ thể pháp luật hành chính của cơ quan hành chính nhà nước
(đọc)
25. Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước
Các đặc điểm riêng cơ bản của địa vị pháp lý của cơ quan quản lý Nhà nước
là:
- Nhìn tổng thể, bộ máy hành chính Nhà nước là
cơ quan quyền lực Nhà nước. Các cơ quan đầu não của bộ máy hành
chính do các cơ quan quyền lực Nhà nước thành lập (Chính phủ, Bộ và
các cơ quan, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan khác thuộc Chính phủ,
UBND các cấp). Do đó, chúng trực thuộc, chịu sự lãnh đạo, giám sát,
kiểm tra của các
cơ quan quyền lực Nhà nước tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước cơ quan đó. Có những cơ quan quản lý Nhà nước không do các cơ
quan quyền lực Nhà nước trực tiếp lập ra mà do các cơ quan quản lý cấp
trên thành lập, nhưng về nguyên tắc cũng chịu sự giám sát, lãnh đạo của các
cơ quan quyền lực tương ứng.
-
điều hành tức là hoạt động mang tính dưới luật – hoạt động tiến hành trên cơ
sở và để thi hành luật. Đó là hình thức chủ yếu để đưa các đạo luật và các
văn bản pháp luật khác … của các cơ quan quyền lực Nhà nước vào thực
tiễn cuộc sống.
bộ máy chấp hành của các
Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên thực hiện hoạt động chấp hành và
lOMoARcPSD| 46842444
-
hoạt động chấp hành và điều hành, chủ yếu được quy định trong các văn bản
pháp luật về tổ chức bộ máy Nhà nước hoặc các điều lệ, quy chế… Những
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự mà cơ quan quản lý Nhà
nước có thể tham gia tương tự như tất cả các chủ thể khác của phá luật dân
sự không phải là yếu tố của thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước. Trong
phạm vi thẩm quyền của mình, của các cơ quan quản lý Nhà nước
có trách nhiệm hoạt động thường xuyên hàng ngày một cách chủ động
sáng tạo để đáp ứng nhu cầu diễn biến nhanh chóng, phức tạp và đa dạng
của hoạt động quản lý
-
(quan hệ trực thuộc trên – dưới, trực thuộc ngang, quan hệ chéo) tạo thành
một hệ thống thống nhất có trung tâm chỉ đạo là Chính phủ đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ chấp hành và điều hành một cách mau lẹ, nhất quán và hiệu
quả.
-
hoạt động kiểm sát và hoạt động xét xử của toà án. Tuy nhiên, chúng có
quan hệ chặt chẽ với nhau.
26. Vị trí của Chính phủ trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước
-
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của một nhà nước.
- Là tập hợp hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp ở trung ương.
- HP 2013: CP là CQHC cao nhất của nước, thực hiện quyền hành pháp,là CQ
chấp hành của QH ->Vị thế được đề cao với chức năng thực hiện 1 nhánh
quyền lực NN và báo cáo công tác hoạt động trước QH
27. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Cơ cấu của Chính phủ
Thẩm quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi
Tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Hoạt động chấp hành và điều hành của bộ máy quản lý hoàn toàn khác với
lOMoARcPSD| 46842444
CP là cơ quan có toàn quyền giải quyết các vấn đề có liên
quan đến quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trừ các công việc thuộc
thẩm quyền của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội (những vấn đề quan
trọng của đất nước).
- Tổ chức thành lập: CP do QH lập ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa. QH
bầu ra Thủ tướng CP theo đề nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng CP đề nghị
danh sách các Phó Thủ tướng CP và các thành viên khác của CP để QH phê
chuẩn.
- Ý nghĩa: Xác định vai trò cá nhân của Thủ tướng trong việc lãnh đạo công việc
của CP và phải chịu trách nhiệm trước QH, trước nhân dân; Xác định vai trò và
trách nhiệm của Bộ trưởng trong tập thể CP và trách nhiệm cá nhân về ngành,
lĩnh vực mà Bộ trưởng phụ trách trước QH.
CP chịu trách nhiệm trước QH và báo cáo công tác trước
QH, với Chủ tịch nước Ủy ban Thường vụ QH. Thông qua hình thức chất
vấn báo cáo, QH và Ủy ban Thường vụ QH giám sát hoạt động của Chính
phủ.
-
Cơ cấu của Chính phủ:
+ Thủ tướng: Do QH bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
nước.
+ Các Phó Thủ tướng CP.
+ Bộ trưởng.
+ Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Thủ tướng trình QH phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
Chủ tịch nước căn cứ vào nghị quyết của QH: bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
28. Hình thức hoạt động của Chính phủ
-
Nhiệm vụ chung:
-
Chế độ trách nhiệm:
lOMoARcPSD| 46842444
- Hoạt động của tập thể Chính phủ: Là phiên họp của CP (họp thường kỳ và họp
đột xuất – họp bất thường), CP họp thường kỳ mỗi tháng một lần hoặc họp bất
thường theo triệu tập của Thủ tướng/Chủ tịch nước. Phiên họp của CP chỉ được
tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên CP tham dự. Thủ tướng CP điều
khiển phiên họp. CP thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề
quan trọng (thuộc thẩm quyền của CP) của quốc gia. Số phiếu ngang nhau thì
quyết định theo Thủ tướng.
- Hoạt động của Thủ tướng, các Phó Thủ tướng:
+ Thủ tướng lãnh đạo và điều hành toàn bộ hoạt động của CP.
+ Thủ tướng phân công trọng trách cho các Phó Thủ tướng.
+ Thủ tướng vắng thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm lãnh đạo
công tác của CP.
- Hoạt động của các Bộ trưởng:
+ Hoạt động của Bộ trưởng với tư cách là thành viên tham gia những công việc
chung của CP.
+ Hoạt động của Bộ trưởng với tư cách là người đứng đầu một Bộ hay cơ quan
ngang Bộ.
Tạo nên hiệu quả làm việc của Chính phủ.
29. Nhiệm vụ, thẩm quyền của Chính Phủ
- Quyền kiến nghị lập pháp: đưa ra các sáng kiến lập pháp dưới hình thức dự thảo
văn bản QPPL để trình QH và UBTVQH:
+ Dự thảo văn bản luật.
+ Dự thảo văn bản pháp lệnh.
+ Dự thảo kế hoạch ngân sách NN.
lOMoARcPSD| 46842444
+ Dự thảo chính sách đối nội và đối ngoại. điều chỉnh tất cả các lĩnh vực
quản lý NN đồng thời kiểm tra việc thực
hiện các văn bản đó ở địa phương:
+ CP ban hành Nghị định.
+ Thủ tướng CP ban hành Quyết định.
+ Bộ trưởng ban hành Thông tư.
-
Quyền quản lý và điều hành toàn bộ công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa, xã
hội theo đúng đường lối của Đảng và pháp luật của NN.
-
Quyền xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống cơ quan HCNN:
+ Thành lập các cơ quan trực thuộc CP cho phù hợp.
+ Lãnh đạo trực tiếp UBND cấp tỉnh.
+ Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ở địa phương.
+ Tổ chức và lãnh đạo những đơn vị sản xuất kinh doanh có vốn của NN. +
Hướng dẫn, kiểm tra HĐND trong một số vấn đề, Thủ tướng CP có quyền
đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
30. Vị trí và chức năng của Bộ chức năng
o cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
1 số ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc o Là cơ quan của CP thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý
31. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ. Cơ cấu
của Bộ
-
Nguyên tắc tổ chức:
+ Theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. + Bộ,
cơ quan ngang Bộ chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật. Việc phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ bảo đảm không chồng chéo
hoặc bỏ sót nhiệm vụ.
-
Quyền ban hành các văn bản QPPL để
-
Vị trí,
| 1/91

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46842444
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH 1.
Khái niệm hành chính
- Ngành luật về hoạt động hành chính nhà nước/ngành luật về hành chính nhà
nước/ngành luật để thực thi quyền lực hành pháp.
- Hành chính -> ngành luật hành chính -> đối tượng điều chỉnh & phương pháp điều chỉnh.
- Hành chính -> ngành khoa học pháp lý -> đối tượng nghiên cứu & phương pháp nghiên cứu.
- Hành chính -> môn học -> những chế định cơ bản & các quan điểm khoa học. 2.
Khái niệm quản lý(1) hành chính nhà nước
- Quản lý: Là việc chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hoặc lãnh đạo một hệ thống
hay một quá trình dựa trên những quy luật khách quan -> đạt được mục đích nhất định.
- Quản lý hành chính nhà nước (HCNN): Là sự tác động của chủ thể mang quyền
lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội
và đối ngoại của nhà nước.
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp là quản lý
HCNN là sự tác động chủ yếu của cơ quan HCNN (một số trường hợp của các
cơ quan NN khác, các tổ chức và cá nhân được ủy quyền) lên đối tượng là con
người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được mục tiêu của NN.
- Chủ thể của quản lý HCNN: chủ yếu là các cơ quan HCNN, các cán bộ, công
chức có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân được NN trao quyền quản lý HCNN. lOMoAR cPSD| 46842444
- Khách thể của quản lý HCNN: là trật tự quản lý trong các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội, hành chính – chính trị. 3.
Nhóm các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính Việt Nam
- Nhóm 1: Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành
phát sinh trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức năng quản lý HCNN:
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan
nhà nước cấp dưới trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức năng
quản lý của mình -> Quan hệ theo chiều dọc.
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN cùng cấp trong việc
phối hợp & phục vụ lẫn nhau để cùng thực hiện chức năng quản lý NN của
mình -> Quan hệ theo chiều ngang.
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN có thẩm quyền với tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức
năng quản lý NN của mình.
+ Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN có thẩm quyền với cá
nhân (công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch) -> Là mối quan
hệ xã hội phát sinh mà ngành Luật Hành chính điều chỉnh.
Đây là nhóm quan hệ xã hội lớn nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất mà Luật Hành chính điều chỉnh.
Chỉ là đối tượng điều chỉnh của LHC khi cơ quan HCNN tham gia với tư
cách là chủ thể quản lý.
- Nhóm 2: Những quan hệ xã hội mang tính chất quản lý phát sinh trong
việc xây dựng và tổ chức nội bộ của các cơ quan HCNN. lOMoAR cPSD| 46842444
- Nhóm 3: Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành
phát sinh trong hoạt động của cơ quan HCNN khác và tổ chức xã hội được
nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước. 4.
Phương pháp quyền uy – phục tùng
- Biểu hiện: Trong quan hệ pháp luật HC (QHPLHC) luôn có một bên nhân danh
nhà nước ra các mệnh lệnh, chỉ thị đơn phương buộc bên kia phải thi hành, nếu
không thi hành sẽ chịu sự cưỡng chế của nhà nước. Bên kia có nghĩa vụ thi
hành mệnh lệnh, chỉ thị đó. Việc khiếu nại, tố cáo các quyết định HC, hành vi
HC không làm ảnh hưởng đến hiệu lực thi hành các quyết định đó hoặc hành vi
đó (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). - Cơ sở:
+ Xuất phát từ bản chất mối quan hệ quản lý.
+ Muốn quản lý được thì nhà nước phải trao cho chủ thể quản lý một số quyền
lực nhất định, mà quyền lực luôn lấy phục tùng làm tiền đề để tồn tại.
5. Phương pháp thỏa thuận - Biểu hiện:
+ Thường được sử dụng trong các quan hệ xã hội quan hệ theo chiều ngang: các
bên tham gia quan hệ có quyền bình đẳng nhất định, tự do ý chí, cùng nhau
thỏa thuận để đi đến quyết định chung.
+ Được thể hiện trong hợp đồng HC. - Cơ sở:
+ Trong quan hệ chiều ngang thì các chủ thể có vị trí pháp lý ngang nhau. +
Nền HC có chức năng quản lý cai trị và chức năng phục vụ -> đòi hỏi phương
pháp điều chỉnh phải năng động và mềm dẻo hơn. lOMoAR cPSD| 46842444
- Vị trí: Có xu hướng ngày càng mở rộng khi chuyển từ nền HC cai trị sang nền HC phục vụ.
Chủ yếu trong nhóm quan hệ mang tính dịch vụ công: Các loại hoạt động
thiết yếu như điện, nước, do nhà nước cung cấp; các hoạt động đấu thầu các
công trình của nhà nước. 6.
Quy phạm vật chất và quy phạm thủ tục -
Quy phạm vật chất (Quy phạm nội dung):
+ Quy định “phần tĩnh” của hoạt động HC.
+ Là quy phạm trả lời cho câu hỏi cần phải làm gì, cần tuân thủ quy tắc hành vi nào
- Quy phạm thủ tục (Quy phạm hình thức):
+ Điều chỉnh “phần động”, thực hiện các quy phạm vật chất nói trên. + Là
quy tắc trả lời cho câu hỏi cần phải làm như thế nào, các quy tắc đó phải thực
hiện theo trình tự và cách thức ra sao
+ Còn thường điều chỉnh cả trình tự thực hiện các quy phạm vật chất của nhiều ngành luật khác. 7.
Vai trò của Luật Hành chính Việt Nam
Vai trò của luât hành chính Việt Nam :̣
o Phương diện chính trị :
+ Tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện BMNN, việc
bảo vệ an ninh chính trị, an toàn xã hội.
+ Góp phần quan trọng trong việc bảo vệ và tăng cường pháp chế XHCN.
- Phương diện kinh tế : o Đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, phát
triển nền kinh tế quốc dân. o Thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế phát triển đồng bộ,
nâng cao đời sống nhân dân. - Phương diện xã hôị: lOMoAR cPSD| 46842444 o
Tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của tập thể, của nhà nước. o
Hướng tới mục tiêu cao nhất của thể chế hành chính, đồng thời cũng là bản
chất của chế độ XHCN là phục vụ cho nhân dân và “công bộc” của nhân dân. 8.
Khái niệm quy phạm pháp luật hành chính -
Là một loại quy phạm pháp luật, là quy tắc hành vi do nhà nước ban hành
hay thừa nhận nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động HCNN . -
Là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp
lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị
hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong
Luật BHVBQPPL ban hành và được nhà nước bảo đảm thực hiện 9.
Nội dung của quy phạm pháp luật hành chính
Quy định về các quyền và các nghĩa vụ của của các chủ thể luật hành chính : - Chủ
thể luật hành chính là bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được quy phạm
pháp luật hành chính quy định, bao gồm ( cơ quan nhà nước, cán bộ công chức,
công dân VN, tổ chức công dân nước ngoài, người không quốc tịch,…) . Đối với
bất kỳ chủ thể nào quyền và nghĩa vụ luôn có quan hệ tương hỗ với nhau,quyền
được quy định phù hợp, tương ứng với các nghĩa vụ của nó.
- Trách nhiệm là 1 yếu tố không thể thiếu của nội dung QPPLHC . Trách
nhiệm là cơ chế pháp lý bảo đảm quyền và nghĩa vụ PLHC => mang tính
nguyên tắc, nhằm ngăn ngừa khả năng lạm quyền, vi phạm quyền công dân, tổ
chức từ phía cơ quan hành chính và cán bộ công chức nhà nước. o Thẩm
quyền càng lớn thì trách nhiệm càng cao và ngược lại. lOMoAR cPSD| 46842444
- Ngoài ra, quyền chủ thể này cần tương ứng và phù hợp với nghĩa vụ trách
nhiệm của chủ thể khác. 10.
Đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính (QPPLHC)
- Tính bắt buộc chung: QPPLHC có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện của quy phạm và họ có nghĩa
vụ thực hiện tự giác, nếu không tự giác thực hiện, hoặc việc áp dụng các biện
pháp tổ chức và giáo dục không có hiệu quả, thì nhà nước có thể áp dụng các
biện pháp cưỡng chế cần thiết nhằm bảo đảm sự thi hành nghiêm chỉnh quy phạm đó. - Được áp dụng nhiều lần. - Hiệu lực không phụ thuộc vào sự áp dụng. - Đặc trưng:
+ Nội dung của QPPLHC điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý HCNN.
+ QPPLHC được ban hành bởi cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo
trình tự, thủ tục nhất định (trong đó phần nhiều do hệ thống cơ quan HCNN).
+ QPPLHC có số lượng rất nhiều, phạm vi điều chỉnh rộng, tính ổn định cao
+ Đa số các QPPLHC có tính mệnh lệnh (xuất phát từ quan hệ quản lý và
phương pháp điều chỉnh).
Đây cũng chính là đặc trưng của nguồn luật hành chính VN. 11.
Vai trò của quy phạm pháp luật hành chính
- Quy phạm PLHC là phương tiện tác động lên nhận thức – hành vi của đối
tượng quản lý (Quy phạm bắt buộc, quy phạm cho phép, quy phạm trao quyền).
- Quy phạm PLHC là cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực
quản lý HCNN, đặc biệt là của cơ quan HCNN. lOMoAR cPSD| 46842444
- Đối với cá nhân, quy phạm PLHC là cơ sở pháp lý trực tiếp để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. 12.
Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chính -
Giả định: Là phần của quy phạm nêu rõ những điều kiện của đời sống
thực tế (hoàn cảnh, tình huống và chủ thể) mà nếu có tồn tại các điều
kiện đó thì mới có thể thi hành hoặc áp dụng quy phạm đó.
Đặc điểm quan trọng: Trong các quy phạm định nghĩa, quy phạm nguyên tắc
(Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy HC, nguyên tấc quản lý các lĩnh
vực), quy phạm tổ chức và hoạt động thì giả định thường vắng.
=> Ai? Trong điều kiện nào? (Các điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực
tế và chủ thể trong điều kiện, hoàn cảnh đó). -
Quy định (phần trọng tâm, cơ bản của QPPLHC): Đặt ra quy tắc hành
vi, tức là nội dung quyền và nghĩa vụ, trình tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ,
tức là quy định các chủ thể được, phải làm gì và làm như thế nào.
=> Chủ thể được làm hoặc không được làm gì hoặc làm như thế nào khi trong
những điều kiện, hoàn cảnh được nêu trong phần giả định? (Xác định quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể). -
Chế tài: Chỉ rõ các biện pháp tác động của NN đối với chủ thể vi phạm
phần quy định của quy phạm.
=> Chủ thể chịu hậu quả gì khi không thực hiện đúng những xử sự được nêu
trong phần quy định? (Dự kiến các biện pháp áp dụng với chủ thể khi vi phạm pháp luật).
13. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính - Theo tính mệnh lệnh: o
Quy phạm cấm, bắt buộc, cho phép, lựa chọn, trao quyền, khuyến khích vàkhuyến nghị. lOMoAR cPSD| 46842444
- Theo giác độ nội dung:
- Quy phạm vât chất: Là QP trả lời cho câu hỏi “cần phải làm gì, tuân thủ ̣ quy tắc hành vi nào”
- Quy phạm thủ tục: Là QP trả lời cho câu hỏi “cần phải làm ntn, các quy
tắcđó phải thực hiện theo trình tự, cách thức ra sao”
- Theo chế định : Phân theo các nhóm quan hệ XH giống nhau về nội dung
và tính chất được các QP đó điều chỉnh. - Bao gồm: “Các chế định” về o
Các chủ thể của LHC ( cơ quan HC, tổ chức XH, công chức, công dân… )
o Các hình thức, phương pháp hoạt động HC o Quản lý nhà nước đối với
từng ngành, lĩnh vực của nền KT quốc dân
14. Hiệu lực theo thời gian của quy phạm pháp luật hành chính Khái niệm: o
Là quy phạm phát sinh hiệu lực từ thời điểm nào, khi nào, hoặc với
điều kiện nào thì chấm dứt hiệu lực.
- Quy định chung: o Hiệu lực về thời gian ( Thời điểm bắt đầu có hiệu lực
) VBQPPL có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần:
>= 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành ( cơ quan trung ương )
>=10 ngày kể từ ngày ký ban hành ( HĐND, UBND cấp tỉnh )
>=7 ngày kể từ ngày ký ban hành ( HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã ) o Trình tự ban hành 
Ban hành theo trình tự thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực từ ngày
thôngqua hoặc ký ban hành 
Được đăng trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành được
đưa tintrên phương tiện thông tin đại chúng lOMoAR cPSD| 46842444 
Đăng (Công báo) nước CHXHCNVN hoặc tỉnh, thành phố thuộc TƯ
chậm nhất là sau 3 ngày kể từ ngày công bố - Nguyên tắc : o “QPPLHC có
hiệu lực lâu dài không thời hạn” nếu: o
+ Trong VB không xác định thời hạn nàyo + Nếu chưa bị đình chỉ,
sửa đổi hoặc bãi bỏ o + Hết thời hạn có hiệu lực ghi trong văn bản o +
Ngưng hiệu lực do phát sinh tình huống do VB quy định
15. Hiệu lực theo không gian của quy phạm pháp luật hành chính
(theo phạm vi lãnh thổ) - Khái niệm : Được hiểu là
vi lãnh thổ, vùng hay khu giá trị tác động của văn bản được xác định trong phạm vực nhất định.
Cụ thể : o Hiệu lực theo KG của QPPLHC, về nguyên tắc, phụ thuộc vị trí pháp
lý của cơ quan ban hành VBQPPL trong BMNN. Theo tiêu chuẩn này nên ta có:
o QP có hiệu lực trong toàn quốc ( QP do CQNN trung ương ban hành ) o QP có
hiệu lực trong phạm vi đp ( Do CQ nhà nước đp ban hành) o QP có hiệu lực trong - Trường hợp có sự
nội bộ các cơ quan, đơn vị trong cơ quant hay đổi về địa
giới hành chính thì hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy
phạm pháp luât của chính quyền địa phương ̣ được xác định như sau: o
Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính
mớicùng cấp thì VBQPPL của HĐND,UBND của đơn vị hành chính được chia
vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính mới cho đến khi HĐND, UBND của
đơn vị hành chính mới ban hành VBQPPL mới thay thế o
Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành
chính mới cùng cấp thì BQPPL của HĐND, UBND của đơn vị hành chính được
nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến khi HĐND, UBND của
đơn vị hành chính mới ban hành VBQPPL thay thế o Trường hợp một phần địa
phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về một đơn vị hành chính lOMoAR cPSD| 46842444
khác thì VBQPPL của HĐND, UBND của đơn vị hành chính được mở rộng có
hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh.
16. Hiệu lực theo phạm vi đối tượng thi hành của quy phạm pháp luật hành chính
- Quy phạm chung (có hiệu lực đối với tất cả mọi công dân, cơ quan, tổ chức trên cùng một lãnh thổ).
- Quy phạm riêng/Quy phạm quản lý ngành hoặc lĩnh vực liên ngành, chức năng
(có hiệu lực đối với từng nhóm đối tượng nhất định). 17.
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính -
Khái niệm : Chấp hành QPPLHC là làm theo những điều mà QPPL hành chính quy định.
VD: Thực hiện nghĩa vụ lao động công ích, Thực hiện nghĩa vụ đăng ký tạm vắng, tạm trú…. -
Hình thức: Gồm có 3 hình thức: o Tuân thủ quy phạm luật hành chính: Là
hình thức thực hiện QP LHC trong đó chủ thể kiềm chế không thực hiện hành vi mà PLHC cấm.
VD: Không thực hiện những hành vi mà các nghị định xử phạt hành chính ngăn cấm
o Thi hành quy phạm luật hành chính: Là hình thức thực hiện QP LHC, trong đó
chủ thể được thực hiện nhiệm vụ của mình bằng hành động tích cực ( làm việc phải làm )
VD: Nam thanh niên đủ tuổi lên đường nhập ngũ, tham gia nghĩa vụ quân sự o
Sử dụng quy phạm luật hành chính: Là hình thức thực hiện QP LHC trong đó
chủ thể tự do thực hiện hay ( không thực hiện ) quyền chủ thể của mình đã được PLHC quy định
VD: Gửi đơn khiếu nại công ty X bởi hành vi sa thải nhân viên mà không có lý do lOMoAR cPSD| 46842444 18.
Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính
Khái niệm : Là cá biệt hóa các QPPLHC để giải quyết các công việc cụ thể
phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước - Đặc điểm : o Phần chung :
 Mang tính tổ chức – quyền lực nhà nước ( do CQ có thẩm quyền thực hiện, có
tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng…)
 Phải tuân theo thủ tục hành chính được PL quy định chặt chẽ
 Là hoạt động cá biệt – cụ thể
 Là hoạt động mang tính chủ động – sáng tạo o Phần riêng :
 Chủ thể áp dụng ( CQHCNN hoặc cán bộ, công chức được trao quyền ) 
Phạm vi áp dụng ( trong hoạt động HCNN và 1 số trường hợp cá biệt ) o
Nguyên tắc : “Khi áp dụng”
 Được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực, đúng nội dung - mục đích 
Do chủ thể có thẩm quyền áp dụng, thực hiện theo đúng thủ tục do PL quy định - Trường hợp: •
VBQPPL có quy định khác nhau về cùng 1 vấn đề -> áp dụng VB có hiệu lực pháp lý cao hơn •
VBQPPL do các CQ có quy định khác nhau về cùng 1 vấn đề -> áp dụng
quy định của QPPL ban hành sau •
VBQP mới không quy định trách nhiệm pháp lý đối vs hành vi xảy ra ( trước
ngày VB có hiệu lực ) -> áp dụng VB mới •
VBQPPL Việt Nam và điều ước QT khác nhau về 1 vấn đề -> áp dụng điều ướcquốc tế
19. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính - Khái niệm :
QHPLHC là : o Hình thức pháp lý của quan hệ HC xuất hiện trên cơ sở sự điều
chỉnh của QPPLHC đối với quan hệ đó o Các bên tham gia QPPLHC mang những lOMoAR cPSD| 46842444
quyền và nghĩa vụ pháp lý do QPPLHC tương ứng đã dự kiến trước - Đặc điểm : o Phần chung :
 Mang tính ý chí, có tính cụ thể
 Là 1 loại quan hệ tư tưởng thuộc thượng tầng kiến trúc pháp lý
 Là 1 loại quan hệ xuất hiện trên cơ sở QPPL
 Các bên tham gia được giao quyền và phải thực hiện nghĩa vụ tương ứng vs nó
 Được bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của NNo Phần riêng :
 Nội dung được quy định bởi đặc thù của QHHC, trong đó chủ yếu là tính bất
bình đẳng của quan hệ đó
 Để QHPLHC xuất hiện phải có sự hiện diện của Chủ thể bắt buộc là ( Cơ quan
HC hoặc đại diện của nó )
 Có thể xuất hiện theo sáng kiến của bất kỳ bên nào (CQNN/ công dân…) mà
không cần sự đồng ý của bên kia ( trừ TH ngoại lệ )
 Đa phần các tranh chấp được giải quyết theo thủ tục HC, nhưng có trường hợp
được giải quyết theo Tòa án
 Bên nào vi phạm yêu cầu LHC-> chịu trách nhiệm trước nhà nước, cơ quan
hoặc người có thẩm quyền đại diện chứ không phải bên kia 20.
Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật hành chính - Chủ thể:
+ Là các bên tham gia quan hệ pháp luật HC.
+ Phải có năng lực chủ thể PLHC (năng lực pháp luật HC và năng lực hành vi HC).
+ Năng lực pháp luật HC là khả năng nhà nước trao cho các chủ thể những quyền
và năng lực nhất định và như nhau.
+ Năng lực hành vi HC: dựa trên những năng lực hành vi, là khả năng bằng hành vi
của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà nhà nước trao cho. + Các loại chủ
thể QHPLHC: Chủ thể bắt buộc và chủ thể tham gia. lOMoAR cPSD| 46842444
_Chủ thể bắt buộc: Chủ thể đại diện cho Nhà nước, nhất thiết, bắt buộc phải có
trong QHPLHC, không có chủ thể này thì QHPLHC không phát sinh.
_Chủ thể tham gia: Chủ thể chỉ đại diện cho chính mình trong QHPLHC.
* Phân biệt chủ thể PLHC và chủ thể QHPLHC:
Chủ thể pháp luật Hành chính
Chủ thể quan hệ pháp luật Hành chính
Là tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
Là một chủ thể cụ thể, QHPLCHC chỉ
được quy phạm pháp luật hành chính
phát sinh khi có chủ thể cụ thể có năng
xác định một cách chung, theo từng loại lực hành vi hành chính cùng với sự kiện
một cách trừu tượng, luôn có quyền và
pháp lý hành chính tương ứng.
nghĩa vụ nhưng có thể không thực hiện chúng.
- Khách thể: Là cái mà vì nó QHPLHC phát sinh, đó là trật tự quản lý trong HCNN
và cũng có thể là về sở hữu, tính mạng, danh dự, nhân phẩm,… những trật tự an toàn trong xã hội.
+ Khách thể có thể bị xâm hại còn đối tượng không bị xâm hại.
+ Đối tượng nằm trong khách thể nhưng không đồng nhất với khách thể. Nội
dung: Bao gồm các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính mà quy phạm pháp luật
hành chính quy định cho các chủ thể sẽ có được hoặc phải gánh chịu khi tham gia QHPLHC. 21.
Điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính - Quy phạm pháp luật HC. lOMoAR cPSD| 46842444
- - Năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (là điều kiện
chung cho việc phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt QHPLHC - Sự kiện pháp lý hành chính:
+ Hành vi: hợp pháp và không hợp pháp.
+ Sự biến: Là những hiện tượng tự nhiên không phụ thuộc trực tiếp ý chí của
con người mà từ đó xuất hiện sự điều chỉnh pháp luật. 22.
Khái niệm và sự phân loại sự kiện pháp lý -
Khái niệm : Là những sự kiện thực tế mà việc xuất
hiện, thay đổi hay chấm dứt chúng được PLHC gắn với
việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các QHPLHC -
Phân loại: Phân thành 2 loại : o Hành vi:
 Khái niệm : Là SK pháp lý chịu sự chi phối bởi ý chí của con người, mà việc
thực hiện hay không thực hiện chúng được PLHC gắn vs việc làm phát sinh, thay
đổi hoặc làm chấm dứt các QHPLHC -Phân loại : 2 loại •
Hành vi hợp pháp: Là hành vi phù hợp với các yêu cầu của QPPLHC VD:
Công dân yêu cầu (cấp giấy tờ chứng nhận, đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo) với
các tổ chức, cơ quan có chức năng thẩm quyền •
Hành vi không hợp pháp: Là những hành vi không phù hợp, vi phạm các yêu cầu của QPPLHC
VD: Ban hành các quyết định quy phạm trái PL trong hoạt động HC o Sự biến :
 Khái niệm: Là những hiện tượng tự nhiên (bão, lũ lụt… ) không chịu sự chi
phối của con người, trong đó số nhiều sự biến cũng là SK pháp lý HC làm phát sinh QHPLHC lOMoAR cPSD| 46842444
VD: Các CQNN có thẩm quyền được sử dụng một số quyền hạn đặc biệt như được
trưng dụng nhân lực, tài sản, cưỡng chế dân di dời… để phòng chống lũ lụt, bão 23.
Khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước - Khái niệm:
+ Là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
+ Được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất.
+ Thực hiện quản lý nhà nước và xã hội.
+ (Định nghĩa theo giáo trình) Là những bộ phận hợp thành của bộ máy HCNN,
được thành lập để thực hiện chức năng HCNN. - Đặc điểm:
+ Là một tập thể người:
_Có tính độc lập tương đối về tổ chức.
_Có quan hệ về tổ chức và hoạt động với các cơ quan nhà nước khác trong cùng hệ thống.
_Có mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ riêng.
+ Nhà nước thành lập các cơ quan NN để thực hiện một phần quyền lực nhà nước.
+ Cơ quan NN chỉ hoạt động trong khuôn khổ thẩm quyền của mình (bao gồm
quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ).
+ Các quyền, nghĩa vụ, chức năng, nhiệm vụ và các yếu tố pháp lý khác tạo nên
địa vị pháp lý của cơ quan NN. - Đặc trưng:
+ Được thành lập để thực hiện chức năng quản lý HCNN.
+ Hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục.
+ Là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước và nhân dân.
+ Được tổ chức thành hệ thống từ trung ương đến địa phương. lOMoAR cPSD| 46842444
+ Do cơ quan quyền lực nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra, dưới sự giám
sát của cơ quan quyền lực NN ở cấp trung ương.
+ Hoạt động chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực NN, tòa án, tổ chức chính
trị - xã hội và công dân.
+ Có hệ thống thanh tra chuyên nghiệp để kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan HCNN.
24. Năng lực chủ thể pháp luật hành chính của cơ quan hành chính nhà nước (đọc)
25. Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước
Các đặc điểm riêng cơ bản của địa vị pháp lý của cơ quan quản lý Nhà nước là:
- Nhìn tổng thể, bộ máy hành chính Nhà nước là bộ máy chấp hành của các
cơ quan quyền lực Nhà nước. Các cơ quan đầu não của bộ máy hành
chính do các cơ quan quyền lực Nhà nước thành lập (Chính phủ, Bộ và
các cơ quan, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan khác thuộc Chính phủ,
UBND các cấp). Do đó, chúng trực thuộc, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các
cơ quan quyền lực Nhà nước tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước cơ quan đó. Có những cơ quan quản lý Nhà nước không do các cơ
quan quyền lực Nhà nước trực tiếp lập ra mà do các cơ quan quản lý cấp
trên thành lập, nhưng về nguyên tắc cũng chịu sự giám sát, lãnh đạo của các
cơ quan quyền lực tương ứng.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên thực hiện hoạt động chấp hành và
điều hành tức là hoạt động mang tính dưới luật – hoạt động tiến hành trên cơ
sở và để thi hành luật. Đó là hình thức chủ yếu để đưa các đạo luật và các
văn bản pháp luật khác … của các cơ quan quyền lực Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. lOMoAR cPSD| 46842444
- Thẩm quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi
hoạt động chấp hành và điều hành, chủ yếu được quy định trong các văn bản
pháp luật về tổ chức bộ máy Nhà nước hoặc các điều lệ, quy chế… Những
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự mà cơ quan quản lý Nhà
nước có thể tham gia tương tự như tất cả các chủ thể khác của phá luật dân
sự không phải là yếu tố của thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước. Trong
phạm vi thẩm quyền của mình, của các cơ quan quản lý Nhà nước
có trách nhiệm hoạt động thường xuyên hàng ngày một cách chủ động và
sáng tạo để đáp ứng nhu cầu diễn biến nhanh chóng, phức tạp và đa dạng
của hoạt động quản lý
- Tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
(quan hệ trực thuộc trên – dưới, trực thuộc ngang, quan hệ chéo) tạo thành
một hệ thống thống nhất có trung tâm chỉ đạo là Chính phủ đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ chấp hành và điều hành một cách mau lẹ, nhất quán và hiệu quả.
- Hoạt động chấp hành và điều hành của bộ máy quản lý hoàn toàn khác với
hoạt động kiểm sát và hoạt động xét xử của toà án. Tuy nhiên, chúng có
quan hệ chặt chẽ với nhau. 26.
Vị trí của Chính phủ trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước
- Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của một nhà nước.
- Là tập hợp hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp ở trung ương.
- HP 2013: CP là CQHC cao nhất của nước, thực hiện quyền hành pháp,là CQ
chấp hành của QH ->Vị thế được đề cao với chức năng thực hiện 1 nhánh
quyền lực NN và báo cáo công tác hoạt động trước QH 27.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Cơ cấu của Chính phủ lOMoAR cPSD| 46842444 - Nhiệm vụ chung: CP
là cơ quan có toàn quyền giải quyết các vấn đề có liên
quan đến quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trừ các công việc thuộc
thẩm quyền của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội (những vấn đề quan
trọng của đất nước).
- Tổ chức thành lập: CP do QH lập ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa. QH
bầu ra Thủ tướng CP theo đề nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng CP đề nghị
danh sách các Phó Thủ tướng CP và các thành viên khác của CP để QH phê chuẩn.
- Ý nghĩa: Xác định vai trò cá nhân của Thủ tướng trong việc lãnh đạo công việc
của CP và phải chịu trách nhiệm trước QH, trước nhân dân; Xác định vai trò và
trách nhiệm của Bộ trưởng trong tập thể CP và trách nhiệm cá nhân về ngành,
lĩnh vực mà Bộ trưởng phụ trách trước QH.
- Chế độ trách nhiệm: CP
chịu trách nhiệm trước QH và báo cáo công tác trước
QH, với Chủ tịch nước và Ủy ban Thường vụ QH. Thông qua hình thức chất
vấn và báo cáo, QH và Ủy ban Thường vụ QH giám sát hoạt động của Chính phủ.
- Cơ cấu của Chính phủ:
+ Thủ tướng: Do QH bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
+ Các Phó Thủ tướng CP. + Bộ trưởng.
+ Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Thủ tướng trình QH phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
Chủ tịch nước căn cứ vào nghị quyết của QH: bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. 28.
Hình thức hoạt động của Chính phủ lOMoAR cPSD| 46842444
- Hoạt động của tập thể Chính phủ: Là phiên họp của CP (họp thường kỳ và họp
đột xuất – họp bất thường), CP họp thường kỳ mỗi tháng một lần hoặc họp bất
thường theo triệu tập của Thủ tướng/Chủ tịch nước. Phiên họp của CP chỉ được
tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên CP tham dự. Thủ tướng CP điều
khiển phiên họp. CP thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề
quan trọng (thuộc thẩm quyền của CP) của quốc gia. Số phiếu ngang nhau thì
quyết định theo Thủ tướng.
- Hoạt động của Thủ tướng, các Phó Thủ tướng:
+ Thủ tướng lãnh đạo và điều hành toàn bộ hoạt động của CP.
+ Thủ tướng phân công trọng trách cho các Phó Thủ tướng.
+ Thủ tướng vắng thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm lãnh đạo công tác của CP.
- Hoạt động của các Bộ trưởng:
+ Hoạt động của Bộ trưởng với tư cách là thành viên tham gia những công việc chung của CP.
+ Hoạt động của Bộ trưởng với tư cách là người đứng đầu một Bộ hay cơ quan ngang Bộ.
Tạo nên hiệu quả làm việc của Chính phủ. 29.
Nhiệm vụ, thẩm quyền của Chính Phủ
- Quyền kiến nghị lập pháp: đưa ra các sáng kiến lập pháp dưới hình thức dự thảo
văn bản QPPL để trình QH và UBTVQH:
+ Dự thảo văn bản luật.
+ Dự thảo văn bản pháp lệnh.
+ Dự thảo kế hoạch ngân sách NN. lOMoAR cPSD| 46842444
+ Dự thảo chính sách đối nội và đối ngoại. điều chỉnh tất cả các lĩnh vực
- Quyền ban hành các văn bản QPPLquản
để lý NN đồng thời kiểm tra việc thực
hiện các văn bản đó ở địa phương:
+ CP ban hành Nghị định.
+ Thủ tướng CP ban hành Quyết định.
+ Bộ trưởng ban hành Thông tư.
- Quyền quản lý và điều hành toàn bộ công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa, xã
hội theo đúng đường lối của Đảng và pháp luật của NN.
- Quyền xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống cơ quan HCNN:
+ Thành lập các cơ quan trực thuộc CP cho phù hợp.
+ Lãnh đạo trực tiếp UBND cấp tỉnh.
+ Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ở địa phương.
+ Tổ chức và lãnh đạo những đơn vị sản xuất kinh doanh có vốn của NN. +
Hướng dẫn, kiểm tra HĐND trong một số vấn đề, Thủ tướng CP có quyền
đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
30. Vị trí và chức năng của Bộ chức năng - Vị trío
, Là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
1 số ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc o Là cơ quan của CP thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý
31. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ. Cơ cấu của Bộ - Nguyên tắc tổ chức:
+ Theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. + Bộ,
cơ quan ngang Bộ chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật. Việc phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ bảo đảm không chồng chéo
hoặc bỏ sót nhiệm vụ.