lOMoARcPSD| 45315597
Nội dung CHƯƠNG 2,3,4
* C.Mác và Ph.Ăngghen dùng rất nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân
- giai cấp công nhân, giai cấp sản, giai cấp những người lao động làm
thuê, giaicấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp, …
- Giai cấp công nhân là con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai
cấp đạibiểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại…
* Khái niệm giai cấp công nhân
- Về phương diện chính trị - xã hội
- Về phương diện chính trị - xã hội
- Khái niệm
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
* Khái niệm giai cấp công nhân…
* Thực chất của việc nghiên cứu địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội
+ Về phương thức lao động công nghiệp trong nền sản xuất TBCN…
+ Về phương thức lao động trong xã hội chủ nghĩa…
- Gai cấp công nhân trên phương diện chính trị - xã hội…
+ Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc,
tạo ra năng suất lao động cao => xã hội hóa…
+ Đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến => quyết
định sự tồn tại và phát triển XH hiện đại…
+ Giai cấp tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác tâm lao động công
nghiệp…
+ Giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để…
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
* Khái niệm giai cấp công nhân* Đặc điểm của giai cấp công
nhân:
- Lao động bằng phương thức công nghiệp , quá trình lao động mang tính chất xã
hội hóa.
- Là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sản xuất vaath chất
hiệnđại. Đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,…..quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hội hiện đại
lOMoARcPSD| 45315597
- Giai cấp công nhân được rèn luyện trong nền đại công nghiệp nên có phẩm chất
đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công
nghiệp. - Là giai cấp cách mạng có tinh thần cách mạng triệt để
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Nội dung kinh tế
+ Giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới; đại biểu
cho lợi ích chung của hội…; thực hiện “một kiểu tổ chức XH mới về lao động”… +
Giai cấp công nhân đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất…;
là lực lượng đi đầu thực hiện CNH, HĐH
- Nội dung chính trị - xã hội
+ Giai cấp công nhân cùng với nhân n lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS đã giành
quyền lực về tay mình
+ Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình để cải tạo
xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới…
- Nội dung văn hóa, tư tưởng
+ Tập trung xây dựng hệ giá trị mới…;Cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới,
tiến bộ trong đời sống tinh thần xã hội…
+ Xây dựng củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân - Chủ nghĩa
MácLênin…
+ Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới XHCN, đạo đức và lối sống mới
XHCN…
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Nội dung kinh tế
+ Giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
+ Giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã hội…;
thực hiện “một kiểu tổ chức XH mới về lao động”…
+ Giai cấp công nhân đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản
xuất…
+ Giai cấp công nhân là lực lượng đi đầu thực hiện CNH, HĐH…
lOMoARcPSD| 45315597
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân quy định…
+ Giai cấp công nhân là lực lượng phá vỡ quann hệ sản xuất TBCN…
+ Giai cấp công nhân con đẻ, sản phẩm của nền đại công nghiệp trong phương thức
sản xuất TBCN…
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
+ Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội
+ Là con đẻ của nền sản xuất đại cộng nghiệp, có những đặc điểm cuae một giai cấp tiên
tiến, cách mạng
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
côngnhân
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
+ Sự phát triển về slượng phải gắn liền với sự phát triển về chất ợng của giai cấp
công nhân hiện đại đảm bảm cho thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
+ Chất lượng của giai cấp công nhân phải thể hiện trình độ trưởng thành về ý thức
chính trị của một giai cấp cách mạng, được giác ngộ về lý luận khoa học về cách mạng của
chủ nghĩa Mác - Lênin
- Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiệnthắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình
+ Đảng cộng sản đảm bảo vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng
+ Giai cấp công nhân sở hội nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của
Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân, đội tiền phong, bộ tham u chiến
đấu của giai cấp
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
- Ra đời trước giai cấp sản, vào đầu thế kỷ XX, đối kháng trực tiếp với tư bản thựcdân
Pháp và bè lũ tay sai.
lOMoARcPSD| 45315597
- Đấu tranh chống tư bản thực dân đế quôc phong kiến để giành độc lập chủ quyền,xóa
bỏ ách bóc lột và thống trị thực dân.
- Đã tự thể hiện mình lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giảiphóng
dân tộc, giải quyết u thuẫn bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và
phong kiến thống trị, mđường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô
sản.
- Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
- Lợi ích của giai cấp công nhân lợi ích của dân tộc gắn chặt chẽ với nhau, tạo thànhđộng
lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn với đoàn kết dân tộc
- Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, bản thân giai cấp công nhân Việt Nam cũng cónhững
biến đổitừ cấu hội nghề nghiệp, trình độ học vấn tay nghề đến đời sống, tâm
lý, ý thức. Đội tiền phong của giai cấp công nhân là Đảng cộng sản. Đảng cầm quyền duy
nhất ở Việt Nam đang nỗ lực tự đổi mới, tự chỉnh đốn nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu ngang tầm nhiệm vụ.
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
- Nội dung kinh tế
- Nội dung chính trị - xã hội
- Nội dung văn hóa, tư tưởng
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Phương hướng xây dựng giai cấp công nhân việt Nam hiện nay:
- Đại hội lần thư X của Đảng đã xác định: Đối với giai cấp công nhân, phát triển về
sốlượng, chất lượng tổ chức nâng cao giác ngộ bản lĩnh chính trị, trình độ
học vấn nghề nghiệp, xứng đáng lực lượng đi đầu trong sự CNH, HĐH đất
nước, xứng đáng lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Giải
quyết việc làm, giảm tối đa số công nhaan thiếu việc làm và thất nghiệp,….
- Hội nghị lần thứ Sáu BCH Trung ương khoa X Đảng đã ra Nghị quyết về: Tiếp tục
xâydựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kđẩy mạnh CNH, H đát nước.
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị
vững vàng; có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tiêu biểu tinh hoa
văn hóa của dân tộc,….
- Đại hội lần thư XIII của Đảng khẳng định: Giữ vững bản chất giai cấp công nhân
củaĐảng, kiên định các nguyên tắc của Đảng.
- Xây dựng giai cấp ng nhân hiện đại, lớn mạnh; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình
độhọc vấn, chuyên môn. Giai cấp công nhân được rèn luyện trong nền đại công
nghiệp nên phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp
tác và tâm lý lao động công nghiệp.
- Là giai cấp cách mạng có tinh thần cách mạng triệt để
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
lOMoARcPSD| 45315597
- Nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất…
- Đại diện cho lực lượng sản xuất lực lượng sản xuất tiên tiến, hiện đại; Giai cấp côngnhân
được tính tổ chức cao với kỷ luật chặt chẽ… Giai cấp công nhân giai cấp thuộc
những người lao động…; Giai cấp công nhân là giai cấp có được hệ tư tưởng khoa học
của nó - đó là chủ nghĩa Mác - Lênin…
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân việt Nam hiện nay:
- Nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân giai cấp lãnh đạo
cáchmạng thông qua đội tiền phong là ĐCS Việt Nam.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng phát triển sức mạnh
củaliên minh giai cấp công nhân đội ngũ tri thức, doanh nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ
vớichiến lược phát triển KT-XH, CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế.
- Lãnh đạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho giai cấp công nhân, không
ngừngtri thức hóa cho giai cấp công nhâ,….
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, của
toànxã hội,,.. Sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước vai trò quyết định, ng đoàn
có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân.
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Vì giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử đó:
- Theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội…
+ Nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất…
+ Trong bất cứ một hội nào dựa trên sự phát triển của nền đại công nghiệp thì lực lượng
sản xuất hàng đầu vẫn là người công nhân…
+ Công nhân đại biểu cho sự phái triển của lực lượng sản xuất tiên tiến nhất của thời
đại ngày nay, không có một giai cấp nào có thể thay thế địa vị đó…
- Trong các giai cấp hình thành mâu thuẫn…
+ Giai cấp tư sản mâu thuẫn giai cấp công nhân là mâu thuẫn trực tiếp nhất và có tính đối
kháng…
+ Giai cấp công nhân trở thành giai cấp tính cách mạng triệt đnhất trong cuộc đấu
tranh chống lại ách thống trị, áp bức và bóc lột của giai cấp tư sản…
+ Trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng toàn thể nhân dân lao động, giai
cấp công nhân không mất cả, ngoại trừ mất xiềng xích, còn nếu được thì dược cả thế
giới…
- Giai cấp công nhân có được tính tổ chức cao với kỷ luật chặt chẽ…
+ Sự phát triển mở rộng, tính hội hoá cao của nền sản xuất công nghiệp nên giai
cấp công nhân có được mối quan hệ liên minh mang tính quốc tế…
lOMoARcPSD| 45315597
+ Đội ngũ giai cấp công nhân cũng không ngừng lớn mạnh nhờ qtrình phát triển của
công nghiệp hoá ngày càng mở rộng trong phạm vi một quốc gia cũng như nhiều quốc
gia khác nhau…
- Giai cấp công nhân là giai cấp thuộc những người lao động
+ Là cơ sở khách quan cho sự liên minh vững chắc và lâu dài giữa giai cấp công nhân với
các giai cấp và tầng lớp lao động khác trong toàn xã hội…
+ Tạo thành lực lượng cách mạng của công cuộc cách mạng xoá bỏ xã hội cũ, xây dựng
xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa…
- Giai cấp công nhân là giai cấp có được hệ tư tưởng khoa học của nó – đó là chủ nghĩa
Mác – Lênin…
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
-
Đảng cộng sản là nhân tố quyết định thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
+ Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ban đầu chỉ tính chất lẻ tẻ tự phát… Sau đã
phát triển thành phong trào do tổ chức công đoàn, tổ chức chính trị của giai cấp ng
nhân lãnh đạo…
+ Nên giai cấp công nhân về mặt tưởng, thành lập chính Đảng, lãnh đạo phong trào
đấu tranh nhằm lật đổ giai cấp sản, giải phóng giai cấp mình đồng thời giải phóng toàn
xã hội…
- Không một giai cấp nào khi giữ vai trò lãnh đạo lại không thông qua Chính
Đảngcủa mình, tổ chức cao nhất, đại biểu cho trí tuệ lợi ích của toàn thể giai cấp…
+ Chính Đảng của mình là Đảng cộng sản, Đảng là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp,
đại biểu trung thành với lợi ích quyền lợi của giai cấp, của nhân dân lao động và của dân
tộc… Giữa Đảng với giai cấp công nhân mối liên hệ hữu không thể tách rời… +
Đảng cộng sản Đảng của giai cấp công nhân, nhưng giai cấp công nhân không phải
Đảng cộng sản; vì thế không thể lẫn lộn Đảng với giai cấp… Đảng đại diện cho quyền lợi
của giai cấp và quyền lợi của cả dân tộc, vậy Đảng phải lôi cuốn tất cả hành động theo
đường lối của Đảng nhằm hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp
- Trong cuộc đấu tranh chống giai cấp sản, giai cấp công nhân tự tổ chức ra chính
Đảngcủa mình thì cuộc đấu tranh mới có thể đảm bảo giành thắng lợi
+ Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho giai cấp
công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình… Đảng cộng sản đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, Đảng cộng sản lấy chủ nghĩa Mác
Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng…
+ Đảng cộng sản là btham mưu chiến đấu của giai cấp, Đảng lãnh đạo bằng việc đề ra
cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược … Phương pháp lãnh đạo của Đảng bằng tuyên
lOMoARcPSD| 45315597
truyền đường lối, giáo dục, bằng thuyết phục giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân
lao động thực hiện thắng lợi đường lối đã đề ra
* Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử…
- Đảng cộng sản Việt Nam sản phẩm kết hợp 3 yếu tố: luận Mác - Lênin +
Phongtrào công nhân + Phong trào yêu nước chân chính… Đảng cộng sản Việt
Nam đen yếu tố tự giác vào phong trào công nhân, làm cách mạng Việt Nam
bước nhảy vọt về chất… Đảng cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo toàn dân hoàn thành
thắng lợi trọn vẹn
- Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ GCCN Việt Nam đã thông qua Đảng cộng sản
đểlãnh đạo công cuộc đổi mới… Thực tiễn cách mạng Việt Nam những thành
quả mà nhân dân ta đạt được, dưới sự lãnh đạo của Đảng hơn 90 năm qua, chứng
minh Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất có đủ khả năng lãnh đạo đất
nước thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”,
xây dựng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
- Vai trò của ĐCS trong việc thực hiện SMLS của giai cấp công nhân
+ Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ban đầu chỉ tính chất lẻ tẻ tự phát… Sau đã
phát triển thành phong trào do tổ chức công đoàn, tổ chức chính trị của giai cấp ng
nhân lãnh đạo…
+ Nên giai cấp công nhân về mặt tưởng, thành lập chính Đảng, lãnh đạo phong trào
đấu tranh nhằm lật đổ giai cấp sản, giải phóng giai cấp mình đồng thời giải phóng toàn
xã hội…
- Không có một giai cấp nào khi giữ vai trò lãnh đạo mà lại không thông qua Chính
Đảngcủa mình, là tổ chức cao nhất, đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của toàn thể giai
cấp… + Chính Đảng của mình Đảng cộng sản, Đảng btham mưu chiến
đấu của giai cấp, là đại biểu trung thành với lợi ích và quyền lợi của giai cấp, của
nhân dân lao động và của dân tộc… Giữa Đảng với giai cấp công nhân có mối liên
hệ hữu không thể tách rời… + Đảng cộng sản là Đảng của giai cấp công nhân,
nhưng giai cấp công nhân không phải Đảng cộng sản; thế không thể lẫn lộn
Đảng với giai cấp… Đảng đại diện cho quyền lợi của giai cấp và quyền lợi của cả
dân tộc, vậy Đảng phải lôi cuốn tất cả hành động theo đường lối của Đảng nhằm
hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp…
- Trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, giai cấp công nhân tự tổ chức ra chính
Đảngcủa mình thì cuộc đấu tranh mới có thể đảm bảo giành thắng lợi
+ Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho giai cấp
công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình… Đảng cộng sản đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, Đảng cộng sản lấy chủ nghĩa Mác
Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng…
+ Đảng cộng sản là btham mưu chiến đấu của giai cấp, Đảng lãnh đạo bằng việc đề ra
cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược … Phương pháp lãnh đạo của Đảng bằng tuyên
truyền đường lối, giáo dục, bằng thuyết phục giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân
lOMoARcPSD| 45315597
lao động thực hiện thắng lợi đường lối đã đề ra… * Quy luật hình thành, phát triển Đảng
Cộng sản.
Đảng Cộng sản đội tiên phong, là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công
nhân…
- Đảng Cộng sản bao gồm những người tiên tiến nhất của giai cấp công nhân
vànhân dân lao động…
lOMoARcPSD| 45315597
- Đấu tranh triệt để và trung thành vì lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
laođộng và của cả dân tộc…
- Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong
tràocông nhân…
+ Từ khi mới ra đời giai cấp công nhân đã tiến hành những cuộc đấu tranh chống
áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản
+ Chính sự phát triển của phong trào công nhân đặt ra đòi hỏi phải có lý luận tiên
tiến dẫn đường…
- Chủ nghĩa Mác ra đời trở thành hệ tưởng, klý luận của giai cấp
côngnhân…
+ Thông qua phong trào công nhân chủ nghĩa Mác được kiểm nghiệm, bổ sung,
phát triển và ngày càng hoàn thiện…
+ Khi chủ nghĩa Mác ra đời chỉ có một bộ phận ưu tú nhất của giai cấp công nhân
tiếp thu được nó, Đảng Cộng sản ra đời từ quá trình hoạt động cụ thể ấy… - Đảng
Cộng sản sản phẩm của sự kết hợp nhưng trong mỗi nước, sự kết hợp ấy sản
phẩm của lịch sử, được thực hiện bằng những con đường đặc biệt, tuỳ theo điều kiện
cụ thể…
* Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử…
- Đảng cộng sản Việt Nam là sản phẩm kết hợp 3 yếu tố: Lý luận Mác - Lênin
+Phong trào công nhân + Phong trào yêu nước chân chính…
- Đảng cộng sản Việt Nam đem yếu tố tự giác vào phong trào công nhân,
làmcách mạng Việt Nam bước nhảy vọt về chất…Đảng cộng sản Việt Nam
đã lãnh đạo toàn dân hoàn thành thắng lợi trọn vẹn…
- Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ GCCN Việt Nam đã thông qua Đảng cộng
sảnđể lãnh đạo công cuộc đổi mới… Thực tiễn cách mạng Việt Nam những
thành quả nhân dân ta đạt được, dưới sự lãnh đạo của Đảng hơn 90 năm
qua, chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất đủ khả
năng lãnh đạo đất nước thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng,
dân chủ, văn minh”, xây dựng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân
dân.
- Khi nghiên cứu sự phát triển của các hình thái kinh tế - hội, chủ nghĩa Mác
Lêninđã chỉ ra tính tất yếu sự thay thế hình thái kinh tế - xã hôi TBCN bằng hình
thái kinh tế - xã hôi CSCN, đó là quá trình lịch sử - tự nhiên.
- Sự thay thế này được thực hiên thông qua cách mạng XHCN xuất phát từ hai tiền
đề vậ chất quan trọng nhất sự phát triển của LLSX sự trưởng thành
của giai cấp công nhân - Học thuyết về hình thái kinh tế-xã hôi do C.Mác
lOMoARcPSD| 45315597
Ph.Ăngghen khởi xướng được
V.I.Lênin bổ sung, phát triển hiên thực hoá trong
công cuộ c xây dựng CNXH ở nước
Nga Xô viết.
- Khi phân tích hình thái kinh tế - hôi CSCN, C.Mác Ph.Ăngghen cho rằng,
hìn thái kinh tế - hôi CSCN phát triển từ thấp lên cao qua hai giai đoạn, giai
đoạn thấp
-XHCN và giai đoạn cao - CSCN; giữa hôi TBCN hộ i CSCN
là thời kỳ quá độ  lên CNCS.
- Khẳng định quan điểm của C.Mác, V.I.Lênin cho rằng giữa CNTB và CNCS,
mô thời kỳ quá đô nhất định. 
- Về xã hôi của thời kỳ quá độ , C.Mác cho rằng đó là xã hộ i vừa thoát thai từ xã hộ
TBCN, hôi chưa phát triển trên scủa chính nó còn mang nhiều dấu vết của
xã hộ ị cũ để lại.
- Từ thực tiễn nước Nga, V.I.Lênin cho rằng, đối với những nước chưa CNTB
phát
triển cao cần phải có thời kỳ quá đô khá lâu dài từ CNTB lên CNXH.
- Về mặt lý luân và thực tiễn, các nước đi lên CNXH – CNCS cần thời kỳ quá độ: 
+ Đối với các nước chưa trải qua CNTB phát triển, cần thiết phải có thời kỳ quá đô k
lâu dài từ CNTB lên CNXH - những cơn đau đẻ kéo dài;
+ Đối với những nước đã trải qua CNTB phát triển, giữa CNTB và CNCS môt thờị
kỳ quá đô nhất định, thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hộ i này sang hộ i kia, thời kỳ
quá
đô từ CNTB lên CNCS.  - Điều kiện tiến lên CNXH:
Điều kiện kinh tế:
+ Các nhà sáng lâp CNXH khoa học, đã thừa nhậ n vai tto lớn của CNTB khi khẳng
định: Sự ra đời của CNTB môt giai đoạn mới trong lịch sử phát triển mới của nhân loại.
+ Sự phát triển của LLSX, biểu hiên tậ p trung nhất là sự ra đời của công nghiệ p cơ khí
(cách mạng công nghiêp lần thứ 2), CNTB đã tạo ra bước phát triển vượt bậ c của LLSX.
+ Trong vòng chưa đầy môt thế kỷ, CNTB đã tạo ra được mộ t LLSX nhiều hơn và
đồ sộ  hơn LLSX mà nhân loại tạo ra đến lúc đó.
+ QHSX từ chỗ đóng vai trò mở đường cho LLSX phát triển, thì ngày càng trở nên lỗi
thời, xiềng xích của LLSX.
- Điều kiện chính trị - xã hội:
+ Mâu thuẫn giữa tính chất hôi hóa của LLSX với chế độ chiếm hữu nhân TBC
đối với liêu sản xuất. Cuộ c đấu tranh giữa giai cấp công nhân giai cấp sản xuấ
hiên ngay từ đầu và ngày càng trở nên gay gắt và có tính chính trị rõ rệt.
+ Sự trưởng thành của giai cấp công nhân được đánh dấu bằng sư ra đời của Đảng công
sản, đôi tiền phong của giai cấp công nhân, trực tiếp lãnh đạo cuộ c đấu tranh chính trị
củạ giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản thông qua cuộc cách mạng vô sản.
+ Cách mạng sản cuôc cách mạng của giai cấp công nhân nhân dân lao độ
ng
dưới sự lãnh đạo của Đảng Công sả
lOMoARcPSD| 45315597
+ Do tính sâu sắc triêt để, cách mạng sản chỉ thể thành công khi tính tích cực
chính trị của giai cấp công nhân được khơi dây và phát huy trong liên minh với các giaị cấp
và tầng lớp những người lao đông dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộ ng sản.
* Đặc trưng chủ nghĩa xã hội:
- Cơ sở vật chất của CNXH phải được tạo ra bởi một nền sản xuất tiên tiến, hiện đại.
- CNXH từng ớc xóa bỏ chế độ sở hữu TBCN đồng thời tiến hành thiết lập chế độcông
hữu về các tư liệu sản xuất.
- CNXH tạo ra cách thức tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới với năng suất cao.
- CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Nhà nước dưới CNXH là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, nhưng cũng
đồng thời mang tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
- Mục tiêu cao nhất của CNXH giải phóng và phát triển con người toàn diện.
* Liên hệ về các đặc trưng cơ bản của mô hình CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển Cương
lĩnh năm 1991). ơng lĩnh đã bổ sung và phát triển hội XHCN chúng ta xây dựng
là một xã hội:
1/ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
2/ Do nhân dân làm chủ;
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp;
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5/ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6/ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng;
7/ Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do Đảng Cộng
sản lãnh đạo;
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
* Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH được lý giải từ các căn cứ sau đây:
- Giữa CNTB (và các chế độ xã hội bóc lột khác…) CNXH là hai kiểu chế độ xã hộikhác
nhau về bản chất.
- Theo lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin thì tiền đề kinh tế của CNXH phải được hìnhthành
trên cơ sở của LLSX hiện đại, tính chất xã hội hóa cao hơn nhiều lần so với những LLSX
tiên tiến nhất của các nền kinh tế tư bản hiện tại giai cấp công nhân và nhân dân lao động
sau cuộc cách mạng XHCN thành công ở giai đoạn một cần có một thời gian nhất định để
tổ chức sắp xếp lại hoạt động của nền sản xuất, từng bước đưa trình độ của nền sản xuất
mới lên cao. Đối với với các quốc gia chưa kinh qua TBCN, chưa thực hiện qtrình
CNH, HĐH thời kỳ quá độ có thể kéo dài hơn với nhiệm vụ trọng tâm chủ yếu quá trình
CNH, HĐHXHCN.
lOMoARcPSD| 45315597
- Các quan hệ kinh tế, hội của CNXH không tự nảy sinh một cách tự giác trong
lòngCNTB, chúng chỉ có thể là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo một cách tự phát
kiên trì và lâu dài dưới chế độ XHCN.
- Công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khănphức tạp. Với tưcách
là người CNXH mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao động không thể ngay lập tức có
thể đảm đương được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định.
- Trong lĩnh vực kinh tế:
+ Thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các LLSX hiện có của hội; cải tạo QHSX cũ, y
dựng QHSX mới.
+ Đối với những nước chưa trải qua quá trình CNH TBCN, tất yếu phải tiến hành CNH
XHCN nhằm tạo ra được sở vật chất, kỹ thuật của CNXH. các nước khác nhau với
những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những nội dung cụ thể và hình
thức, bước đi khác nhau.
- Trong lĩnh vực chính trị:
+ Tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây
dựng CNXH; tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước nền dân chủ XHCN ngày càng vững
mạnh, bảo đảm quvền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân
dân lao động:
+ Xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân lao động; xây dựng Đảng Cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với
các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
- Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
+ Thực hiện tuyên truyền phổ biến những tưởng khoa học cách mạng của giai cấp
công nhân trong toàn hội; khắc phục những tưởng tâm ảnh ởng tiêu cực
đối với tiến trình xây dựng CNXH;
+ Xây dựng nền văn hoá mới XHCN, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế
giới.
- Trong lĩnh vực xã hội:
+ Thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại;
+ Khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân trong xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội;…..
* Việt Nam tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi, vừa có khó khăn đan xen:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, LLSX thấp kém. Đất ớcqua
chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả chiến tranh để lại nặng nề. Những tàn
thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lục thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại
chế độ XHCN của dân tộc và nhân dân ta.
- Cuộc cách mạng KH - CN đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các quốc gia tham giaở
mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế
lOMoARcPSD| 45315597
hóa sâu sắc, ảnh ởng đến nhịp độ phát triển đất nước. Những xu thế đó vừa thời
và thách thức đối với Việt Nam trên con đường xây dựng CNXH.
- Phản ánh đúng quy luật khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay.
- Đây là sự lựa chọn dứt khoát, đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng tha thiết củadân
tộc, của nhân dân, phản ánh đúng xu thế của thời đại, phù hợp với luận điểm khoa học
sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin.
* Việt Nam lựa chọn quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN vì:
- Trong lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần tương ứng
nhiều loại hình sở hữu về liệu sản xuất, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những
hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày
càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
- Trong lĩnh vực chính trị:
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH đa dạng, phức tạp, nên kết cấu giai cấp
của hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ này thường bao
gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp
tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai
cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
Thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau. Bên
cạnh tưởng XHCN còn tồn tại tưởng sản, tiểu sản, tâm tiểu nông, v.v.. Trên
lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh
với nhau.
- Trong lĩnh vực xã hội:
Thực chất của thời kquá độ từ CNTB lên CNXH thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai
cấp giữa giai cấp sản đã bị đánh bại không còn giai cấp thống trị những thế lực
chống phá CNXH với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh
giai cấp diễn ra trong điều kiện mới giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà
nước, quản tất cả các lĩnh vực đời sống hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội
dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tưởng - văn hóa, bằng tuyên
truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.
* Đặc điểm quá độ lên CNXH ở Việ Nam bỏ qua chế độ TBCN:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, LLSX thấp kém. Đất ớcqua
chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả chiến tranh để lại nặng nề. Những tàn
thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lục thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại
chế độ XHCN của dân tộc và nhân dân ta.
- Cuộc cách mạng KH - CN đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các quốc gia tham giaở
mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế
lOMoARcPSD| 45315597
hóa sâu sắc, ảnh ởng đến nhịp độ phát triển đất nước. Những xu thế đó vừa thời
và thách thức đối với Việt Nam trên con đường xây dựng CNXH.
- Phản ánh đúng quy luật khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay.
- Đây là sự lựa chọn dứt khoát, đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng tha thiết củadân
tộc, của nhân dân, phản ánh đúng xu thế của thời đại, phù hợp với luận điểm khoa học
sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin.
* Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, LLSX thấp kém. Đất ớcqua
chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả chiến tranh để lại nặng nề. Những tàn
thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lục thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại
chế độ XHCN của dân tộc và nhân dân ta.
- Cuộc cách mạng KH - CN đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các quốc gia tham giaở
mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế
hóa sâu sắc, ảnh ởng đến nhịp độ phát triển đất nước. Những xu thế đó vừa thời
và thách thức đối với Việt Nam trên con đường xây dựng CNXH.
- Phản ánh đúng quy luật khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay.
- Đây là sự lựa chọn dứt khoát, đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng tha thiết của dân
tộc, của nhân dân, phản ánh đúng xu thế của thời đại, phù hợp với luận điểm khoa học
sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin.
* Đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN nhân dân ta xây dựng:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển Cương
lĩnh năm 1991). Cương lĩnh đã bổ sung và phát triển xã hội XHCN:
1/ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
2/ Do nhân dân làm chủ;
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp;
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5/ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6/ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng;
7/ Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo;
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
* Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Viêt Nam hiệ n na
- Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên,môi
trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
lOMoARcPSD| 45315597
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; y dựng con người, nâng caođời
sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác phát
triển;chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, ng cường mởrộng
mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
lOMoARcPSD| 45315597
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
* Quan điểm của Cộng sản Việt Nam về các đặc trưng cơ bản của mô hình CNXH:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển Cương
lĩnh năm 1991). Cương lĩnh đã bổ sung và phát triển xã hội XHCN:
1/ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
2/ Do nhân dân làm chủ;
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp;
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5/ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6/ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng;
7/ Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân n nhân dân do Đảng Cộng
sản lãnh đạo;
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
* Đặc trưng cơ bản mô hình CNXH:
1/ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
2/ Do nhân dân làm chủ;
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp;
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5/ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6/ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng;
7/ Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo;
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
* Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Viêt Nam:
- Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên,
môi trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Xây dựng nền n chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường mở
rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
lOMoARcPSD| 45315597
* Dân chủ
- Quan niệm về dân chủ và nền dân chủ
- Dân chủ và thực hiện dân chủ là nhu cầu khách quan của con người
- Quyền lực thuộc về nhân dân
- Thực thi quyền làm chủ của nhân dân
- Khái niệm dân chủ
* Liên hệ nền dân chủ XHCN ở Việt Nam:
- Thể hiện ở bản chất Nhà nước XHCN
- Thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Cụ thể hóa bằng chủ trương, chính sách, pháp luật- Dân chủ nguyên thủy:
+ Để duy trì sự tồn tại của mình, con người đã biết tự tổ chức ra những hoạt động có tính
cộng đồng, các thành viên công xã đều bình đẳng tham gia vào mọi công việc của xã hội
+ Việc cử ra những người đứng đầu các cộng đồng và phế bỏ những người đứng đầu nếu
không thực thi đúng những qui định chung được giao cho mọi thành viên công quyết
định thông qua đại hội nhân dân - Dân chủ chủ nô:
+ Không phải mọi người dân đều có quyền tham gia vào việc lựa chọn người đứng đầu,
mà chỉ những người nắm giữ TLSX của xã hội, như chủ nô, quý tộc,...
+ Dân chủ được thể chế hóa bằng chế độ nhà nước, bằng pháp luật của giai cấp thống trị
và được thực hiện chủ yếu bằng sự cưỡng chế - Dân chủ tư sản:
+ Nền dân chủ sản một bước tiến lớn của nhân loại với những gtrị nổi bật về quyền
tự do, bình đẳng, dân chủ
+ Tuy nhiên, được xây dựng trên nền tảng kinh tế chế độ hữu về TLSX, nên trên
thực tế, nền dân chủ sản vẫn nền dân chủ của thiểu số những người nắm giữ TLSX -
Dân chủ xã hội chủ nghĩa:
+ Dân chủ là một giá trị nhân văn của nhân loại, phản ánh trình độ phát triển của mỗi xã
hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định
+ Bản chất của dân chủ được thể hiện ở tính giai cấp, nó bao giờ cũng phản ánh lợi ích
của giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất của xã hội, do đó, dân chủ là một phạm trù lịch sử.
- Khái niệm dân chủ
* Sự ra đời, phát triển nền dân chủ XHCN
- Dân chủ nguyên thủy:
- Dân chủ chủ nô:
- Dân chủ tư sản:
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa:
- Khái niệm dân chủ
* Liên hệ nền dân chủ XHCN ở Việt Nam:
- Thể hiện ở bản chất Nhà nước XHCN
lOMoARcPSD| 45315597
- Thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Cụ thể hóa bằng chủ trương, chính sách, pháp luật* Sự ra đời phát triển của nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa?
- Qúa trình hình thành, phát triển trong lịch sử và trực tiếp nhất nền dân chủ tư sản - Nền
dân chủ XHCN được ra đời phôi thai từ từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và Công xã
Pari năm 1871.
- Nền dân chủ XHCN chỉ được xác lập khi Cách mạng tháng Mười Nga 1917 với sự rađời
của Nhà nước XHCN
- Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn hơn về chất so với nền dân chủ có tronbglịch
sử
- Nền dân chủ XHCN: Mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân chủ dân làm chủ; dânchủ
pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước phpa
quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản * Liên hệ nền dân chủ XHCN
Việt Nam:
- Thể hiện ở bản chất Nhà nước XHCN
- Thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội - Cụ thể hóa bằng chủ trương, chính
sách, pháp luật * Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa?
- Về chính trị:
+ Đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia
ngày càng đông đảo và có ý nghĩa quyết định vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã
hội.
+ Nền dân chủ XHCN đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS, mang bản chất của giai cấp công
nhân
- Về kinh tế:
+ Xây dựng dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu của toàn xã hội
+ Đảm bảo mọi người dân điều được thụ hưởng những thành quả của sự phát triển chung
của xã hội
- Về văn hóa, tư tưởng:
+ Các giá trị chuẩn mực dân chủ thâm nhập chi phối mọi hoạt động trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
+ Những giá trị dân chủ, quyền lực của nhân dân được thể chế hóa thành pháp luật, thành
hệ thống chính trị, thành nguyên tắc, mục tiêu và động lực của sự phát triển
lOMoARcPSD| 45315597
- Về xã hội:
+ Kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã hội
+ Động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực hội của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng xã hội mới
* Liên hệ nền dân chủ XHCN ở Việt Nam:
- Thể hiện ở bản chất Nhà nước XHCN
- Thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Cụ thể hóa bằng chủ trương, chính sách, pháp luật
* Nội dung định hướng xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
- Trước CM tháng tám 1945, yêu cầu dân chủ đầu tiên là đất nước được độc lập, ngườicày
có ruộng. Yêu cầu dân chủ đó đạt được bằng cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Sau CM tháng Tám 1945, yêu cầu dân chủ của dân tộc được sống trong một đấtnước
hòa bình, tự do, thống nhất. Đại thắng mùa Xuân năm 1975, đất nước hòa bình, độc lập,
yêu cầu dân chủ trên đã được thực hiện
- Trong công cuộc đổi mới, yêu cầu dân chủ của nhân dân là đưa nước ta thoát khỏinghèo
nàn, lạc hậu, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH, mục tiêu “Dân giàu, ớc
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Bản chất dân chủ dựa vào Nhà nước XHCN và sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, quyềnlực
đều thuộc về nhân dân, dân là gốc, chủ, dân làm chủ. Nền dân chủ XHCN vừa là mục
tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội
- Dân chủ gắn liền với kỷ ơng phải thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảođảm.
Được mở rộng về cả nội dung: Dân chủ trong chính trị, kinh tế, văn hóa, hội diễn
ra từ cấp trung ương cho đến cơ sở, lẫn hình thức: Dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
- Không ngừng củng cố, hoàn thiện những điều kiện đảm bảo quyền làm chủ của nhândân
và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
- Mọi đường lối, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước đều lợi ích của nhândân,
có sự tham gia ý kiến của nhân dân
- Muốn duy trì ổn định xã hội để tiến lên phải phát triển dân chủ XHCN và lấy đó làmđộng
lực thúc đẩy sự phát triển toàn diện xã hội.
*Mối quan hê giữa dân chủ XHCN và Nhà nước XHC
- Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước
XHCN
- Trong xã hội dân chủ XHCN, người dân mới có đầy đủ các điều kiện cho việc thựchiện ý
chí của mình thông qua việc lựa chọn một ch công bằng, bình đẳng những người đại
diện cho quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy nhà nước
- Nhân dân tham gia một cách trực tiếp hoặc giản tiếp vào hoạt động quản lý của nhànước
lOMoARcPSD| 45315597
- Nền dân chủ XHCN sẽ kiểm soát một cách hiệu quả quyền lực của nhà nước, ngănchặn
được sự tha hóa của quyền lực nhà nước
- Nhà nước XHCN trthành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ củangười
dân. Thể chế hóa ý chí của nhân dân thành các hành lang pháp lý. Phân định một cách rõ
quyền và trách nhiệm của mỗi công dân
- Nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ XHCN là phương thức thể hiện thực hiệndân
chủ hướng đến lợi ích của nhân dân * Liên hệ:
* Những vần đề đặt ra trong xây dựng nền dân chủ XHCN
- Qua 35 năm đổi mới, mặc dân chủ XHCN ở Việt Nam đã được phát huy trên
tất cảcác lĩnh vực của đời sống hội; song trong thực tiễn xây dựng nền dân chủ XHCN
vẫn còn thể hiện những bất cập, tiêu cực:
+ Nhận thức về dân chủ trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân còn hạn chế
+ Tình trạng tách rời, đối lập giữa dân chủ và kỷ cương, pháp luật còn tồn tại ở nhiều nơi
+ Quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực bị vi phạm
+ Thực hiện dân chủ còn hạn chế hoặc mang tính hình thức;
+ Lợi dụng n chủ gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ, gây rối, nh hưởng đến an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
- Những vấn đề này đã làm ảnh hưởng tới bản chất tốt đẹp của chế độ dân chủ
nướcta, làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, đối với con
đường đi lên CNXH ở nước ta
* Định hướng trong xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
- Xây dựng ĐCSVN trong sạch, vững mạnh với cách điều kiện tiên quyết để
xâydựng nền dân chủ XHCN Việt Nam.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với cách điều kiện để thực
thidân chủ XHCN:
- Nâng cao vai trò của các tổ chức CT-XH trong xây dựng nền dân chủ XHCN: - Xây
dựng từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện hội để phát huy quyền
làm chủ của nhân dân
- Trước CM tháng tám 1945, yêu cầu dân chủ đầu tiên đất nước được độc lập,
ngườicày ruộng. Yêu cầu dân chủ đó đạt được bằng cuộc Cách mạng tháng Tám năm
1945.
- Sau CM tháng Tám 1945, yêu cầu dân chủ của dân tộc được sống trong một
đấtnước hòa bình, tự do, thống nhất. Đại thắng mùa Xuân năm 1975, đất nước hòa bình,
độc lập, yêu cầu dân chủ trên đã được thực hiện
- Trong công cuộc đổi mới, yêu cầu n chủ của nhân dân đưa nước ta thoát
khỏinghèo nàn, lạc hậu, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, H, mục tiêu Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597
Nội dung CHƯƠNG 2,3,4
* C.Mác và Ph.Ăngghen dùng rất nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân -
Là giai cấp công nhân, giai cấp vô sản, giai cấp những người lao động làm
thuê, giaicấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp, … -
Giai cấp công nhân là con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai
cấp đạibiểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại…
* Khái niệm giai cấp công nhân
- Về phương diện chính trị - xã hội
- Về phương diện chính trị - xã hội - Khái niệm
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
* Khái niệm giai cấp công nhân…
* Thực chất của việc nghiên cứu địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội
+ Về phương thức lao động công nghiệp trong nền sản xuất TBCN…
+ Về phương thức lao động trong xã hội chủ nghĩa…
- Gai cấp công nhân trên phương diện chính trị - xã hội…
+ Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc,
tạo ra năng suất lao động cao => xã hội hóa…
+ Đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến => quyết
định sự tồn tại và phát triển XH hiện đại…
+ Giai cấp có tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp…
+ Giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để…
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
* Khái niệm giai cấp công nhân* Đặc điểm của giai cấp công nhân: -
Lao động bằng phương thức công nghiệp , quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa. -
Là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sản xuất vaath chất
hiệnđại. Đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,…..quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại lOMoAR cPSD| 45315597 -
Giai cấp công nhân được rèn luyện trong nền đại công nghiệp nên có phẩm chất
đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công
nghiệp. - Là giai cấp cách mạng có tinh thần cách mạng triệt để
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân - Nội dung kinh tế
+ Giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới; đại biểu
cho lợi ích chung của xã hội…; thực hiện “một kiểu tổ chức XH mới về lao động”… +
Giai cấp công nhân đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất…;
là lực lượng đi đầu thực hiện CNH, HĐH…
- Nội dung chính trị - xã hội
+ Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS đã giành
quyền lực về tay mình…
+ Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình để cải tạo
xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới…
- Nội dung văn hóa, tư tưởng
+ Tập trung xây dựng hệ giá trị mới…;Cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới,
tiến bộ trong đời sống tinh thần xã hội…
+ Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân - Chủ nghĩa MácLênin…
+ Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới XHCN, đạo đức và lối sống mới XHCN…
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân - Nội dung kinh tế
+ Giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
+ Giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã hội…;
thực hiện “một kiểu tổ chức XH mới về lao động”…
+ Giai cấp công nhân đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất…
+ Giai cấp công nhân là lực lượng đi đầu thực hiện CNH, HĐH… lOMoAR cPSD| 45315597
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân quy định…
+ Giai cấp công nhân là lực lượng phá vỡ quann hệ sản xuất TBCN…
+ Giai cấp công nhân là con đẻ, sản phẩm của nền đại công nghiệp trong phương thức sản xuất TBCN…
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
+ Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội
+ Là con đẻ của nền sản xuất đại cộng nghiệp, có những đặc điểm cuae một giai cấp tiên tiến, cách mạng
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp côngnhân
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
+ Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng của giai cấp
công nhân hiện đại đảm bảm cho thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
+ Chất lượng của giai cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức
chính trị của một giai cấp cách mạng, được giác ngộ về lý luận khoa học về cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiệnthắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình
+ Đảng cộng sản đảm bảo vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng
+ Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của
Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân, đội tiền phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
- Ra đời trước giai cấp tư sản, vào đầu thế kỷ XX, đối kháng trực tiếp với tư bản thựcdân Pháp và bè lũ tay sai. lOMoAR cPSD| 45315597
- Đấu tranh chống tư bản thực dân đế quôc và phong kiến để giành độc lập chủ quyền,xóa
bỏ ách bóc lột và thống trị thực dân.
- Đã tự thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giảiphóng
dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và
phong kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản.
- Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
- Lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích của dân tộc gắn chặt chẽ với nhau, tạo thànhđộng
lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn với đoàn kết dân tộc
- Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, bản thân giai cấp công nhân Việt Nam cũng cónhững
biến đổitừ cơ cấu xã hội – nghề nghiệp, trình độ học vấn và tay nghề đến đời sống, tâm
lý, ý thức. Đội tiền phong của giai cấp công nhân là Đảng cộng sản. Đảng cầm quyền duy
nhất ở Việt Nam đang nỗ lực tự đổi mới, tự chỉnh đốn nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu ngang tầm nhiệm vụ.
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam - Nội dung kinh tế
- Nội dung chính trị - xã hội
- Nội dung văn hóa, tư tưởng
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Phương hướng xây dựng giai cấp công nhân việt Nam hiện nay:
- Đại hội lần thư X của Đảng đã xác định: Đối với giai cấp công nhân, phát triển về
sốlượng, chất lượng và tổ chức nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ
học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự CNH, HĐH đất
nước, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Giải
quyết việc làm, giảm tối đa số công nhaan thiếu việc làm và thất nghiệp,….
- Hội nghị lần thứ Sáu BCH Trung ương khoa X Đảng đã ra Nghị quyết về: Tiếp tục
xâydựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đát nước.
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị
vững vàng; có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tiêu biểu tinh hoa
văn hóa của dân tộc,….
- Đại hội lần thư XIII của Đảng khẳng định: Giữ vững bản chất giai cấp công nhân
củaĐảng, kiên định các nguyên tắc của Đảng.
- Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình
độhọc vấn, chuyên môn. Giai cấp công nhân được rèn luyện trong nền đại công
nghiệp nên có phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp
tác và tâm lý lao động công nghiệp.
- Là giai cấp cách mạng có tinh thần cách mạng triệt để
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam lOMoAR cPSD| 45315597
- Nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất…
- Đại diện cho lực lượng sản xuất lực lượng sản xuất tiên tiến, hiện đại; Giai cấp côngnhân
có được tính tổ chức cao với kỷ luật chặt chẽ… Giai cấp công nhân là giai cấp thuộc
những người lao động…; Giai cấp công nhân là giai cấp có được hệ tư tưởng khoa học
của nó - đó là chủ nghĩa Mác - Lênin…
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân việt Nam hiện nay: -
Nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo
cáchmạng thông qua đội tiền phong là ĐCS Việt Nam. -
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát triển sức mạnh
củaliên minh giai cấp công nhân và đội ngũ tri thức, doanh nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng. -
Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ
vớichiến lược phát triển KT-XH, CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế. -
Lãnh đạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho giai cấp công nhân, không
ngừngtri thức hóa cho giai cấp công nhâ,…. -
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, của
toànxã hội,,.. Sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, công đoàn
có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân.
* Khái niệm giai cấp công nhân
* Vì giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử đó:
- Theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội…
+ Nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất…
+ Trong bất cứ một xã hội nào dựa trên sự phát triển của nền đại công nghiệp thì lực lượng
sản xuất hàng đầu vẫn là người công nhân…
+ Công nhân là đại biểu cho sự phái triển của lực lượng sản xuất tiên tiến nhất của thời
đại ngày nay, không có một giai cấp nào có thể thay thế địa vị đó…
- Trong các giai cấp hình thành mâu thuẫn…
+ Giai cấp tư sản mâu thuẫn giai cấp công nhân là mâu thuẫn trực tiếp nhất và có tính đối kháng…
+ Giai cấp công nhân trở thành giai cấp có tính cách mạng triệt để nhất trong cuộc đấu
tranh chống lại ách thống trị, áp bức và bóc lột của giai cấp tư sản…
+ Trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng toàn thể nhân dân lao động, giai
cấp công nhân không mất gì cả, ngoại trừ mất xiềng xích, còn nếu được thì dược cả thế giới…
- Giai cấp công nhân có được tính tổ chức cao với kỷ luật chặt chẽ…
+ Sự phát triển mở rộng, có tính xã hội hoá cao của nền sản xuất công nghiệp nên giai
cấp công nhân có được mối quan hệ liên minh mang tính quốc tế… lOMoAR cPSD| 45315597
+ Đội ngũ giai cấp công nhân cũng không ngừng lớn mạnh nhờ quá trình phát triển của
công nghiệp hoá ngày càng mở rộng trong phạm vi một quốc gia cũng như ở nhiều quốc gia khác nhau…
- Giai cấp công nhân là giai cấp thuộc những người lao động…
+ Là cơ sở khách quan cho sự liên minh vững chắc và lâu dài giữa giai cấp công nhân với
các giai cấp và tầng lớp lao động khác trong toàn xã hội…
+ Tạo thành lực lượng cách mạng của công cuộc cách mạng xoá bỏ xã hội cũ, xây dựng
xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa…
- Giai cấp công nhân là giai cấp có được hệ tư tưởng khoa học của nó – đó là chủ nghĩa Mác – Lênin…
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam -
Đảng cộng sản là nhân tố quyết định thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
+ Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ban đầu chỉ có tính chất lẻ tẻ tự phát… Sau đã
phát triển thành phong trào do tổ chức công đoàn, là tổ chức chính trị của giai cấp công nhân lãnh đạo…
+ Nên giai cấp công nhân về mặt tư tưởng, thành lập chính Đảng, lãnh đạo phong trào
đấu tranh nhằm lật đổ giai cấp tư sản, giải phóng giai cấp mình đồng thời giải phóng toàn xã hội… -
Không có một giai cấp nào khi giữ vai trò lãnh đạo mà lại không thông qua Chính
Đảngcủa mình, là tổ chức cao nhất, đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của toàn thể giai cấp…
+ Chính Đảng của mình là Đảng cộng sản, Đảng là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp, là
đại biểu trung thành với lợi ích và quyền lợi của giai cấp, của nhân dân lao động và của dân
tộc… Giữa Đảng với giai cấp công nhân có mối liên hệ hữu cơ không thể tách rời… +
Đảng cộng sản là Đảng của giai cấp công nhân, nhưng giai cấp công nhân không phải là
Đảng cộng sản; vì thế không thể lẫn lộn Đảng với giai cấp… Đảng đại diện cho quyền lợi
của giai cấp và quyền lợi của cả dân tộc, vì vậy Đảng phải lôi cuốn tất cả hành động theo
đường lối của Đảng nhằm hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp… -
Trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, giai cấp công nhân tự tổ chức ra chính
Đảngcủa mình thì cuộc đấu tranh mới có thể đảm bảo giành thắng lợi…
+ Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho giai cấp
công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình… Đảng cộng sản đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, Đảng cộng sản lấy chủ nghĩa Mác
– Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng…
+ Đảng cộng sản là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp, Đảng lãnh đạo bằng việc đề ra
cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược … Phương pháp lãnh đạo của Đảng bằng tuyên lOMoAR cPSD| 45315597
truyền đường lối, giáo dục, bằng thuyết phục giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân
lao động thực hiện thắng lợi đường lối đã đề ra…
* Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử…
- Đảng cộng sản Việt Nam là sản phẩm kết hợp 3 yếu tố: Lý luận Mác - Lênin +
Phongtrào công nhân + Phong trào yêu nước chân chính… Đảng cộng sản Việt
Nam đen yếu tố tự giác vào phong trào công nhân, làm cách mạng Việt Nam có
bước nhảy vọt về chất… Đảng cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo toàn dân hoàn thành thắng lợi trọn vẹn…
- Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ GCCN Việt Nam đã thông qua Đảng cộng sản
đểlãnh đạo công cuộc đổi mới… Thực tiễn cách mạng Việt Nam và những thành
quả mà nhân dân ta đạt được, dưới sự lãnh đạo của Đảng hơn 90 năm qua, chứng
minh Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất có đủ khả năng lãnh đạo đất
nước thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”,
xây dựng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
- Vai trò của ĐCS trong việc thực hiện SMLS của giai cấp công nhân
+ Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ban đầu chỉ có tính chất lẻ tẻ tự phát… Sau đã
phát triển thành phong trào do tổ chức công đoàn, là tổ chức chính trị của giai cấp công nhân lãnh đạo…
+ Nên giai cấp công nhân về mặt tư tưởng, thành lập chính Đảng, lãnh đạo phong trào
đấu tranh nhằm lật đổ giai cấp tư sản, giải phóng giai cấp mình đồng thời giải phóng toàn xã hội…
- Không có một giai cấp nào khi giữ vai trò lãnh đạo mà lại không thông qua Chính
Đảngcủa mình, là tổ chức cao nhất, đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của toàn thể giai
cấp… + Chính Đảng của mình là Đảng cộng sản, Đảng là bộ tham mưu chiến
đấu của giai cấp, là đại biểu trung thành với lợi ích và quyền lợi của giai cấp, của
nhân dân lao động và của dân tộc… Giữa Đảng với giai cấp công nhân có mối liên
hệ hữu cơ không thể tách rời… + Đảng cộng sản là Đảng của giai cấp công nhân,
nhưng giai cấp công nhân không phải là Đảng cộng sản; vì thế không thể lẫn lộn
Đảng với giai cấp… Đảng đại diện cho quyền lợi của giai cấp và quyền lợi của cả
dân tộc, vì vậy Đảng phải lôi cuốn tất cả hành động theo đường lối của Đảng nhằm
hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp…
- Trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, giai cấp công nhân tự tổ chức ra chính
Đảngcủa mình thì cuộc đấu tranh mới có thể đảm bảo giành thắng lợi…
+ Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho giai cấp
công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình… Đảng cộng sản đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, Đảng cộng sản lấy chủ nghĩa Mác
– Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng…
+ Đảng cộng sản là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp, Đảng lãnh đạo bằng việc đề ra
cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược … Phương pháp lãnh đạo của Đảng bằng tuyên
truyền đường lối, giáo dục, bằng thuyết phục giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lOMoAR cPSD| 45315597
lao động thực hiện thắng lợi đường lối đã đề ra… * Quy luật hình thành, phát triển Đảng Cộng sản.
Đảng Cộng sản là đội tiên phong, là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân…
- Đảng Cộng sản bao gồm những người tiên tiến nhất của giai cấp công nhân vànhân dân lao động… lOMoAR cPSD| 45315597
- Đấu tranh triệt để và trung thành vì lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
laođộng và của cả dân tộc…
- Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong tràocông nhân…
+ Từ khi mới ra đời giai cấp công nhân đã tiến hành những cuộc đấu tranh chống
áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản…
+ Chính sự phát triển của phong trào công nhân đặt ra đòi hỏi phải có lý luận tiên tiến dẫn đường…
- Chủ nghĩa Mác ra đời trở thành hệ tư tưởng, vũ khí lý luận của giai cấp côngnhân…
+ Thông qua phong trào công nhân chủ nghĩa Mác được kiểm nghiệm, bổ sung,
phát triển và ngày càng hoàn thiện…
+ Khi chủ nghĩa Mác ra đời chỉ có một bộ phận ưu tú nhất của giai cấp công nhân
tiếp thu được nó, Đảng Cộng sản ra đời từ quá trình hoạt động cụ thể ấy… - Đảng
Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp nhưng trong mỗi nước, sự kết hợp ấy là sản
phẩm của lịch sử, được thực hiện bằng những con đường đặc biệt, tuỳ theo điều kiện cụ thể…
* Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử…
- Đảng cộng sản Việt Nam là sản phẩm kết hợp 3 yếu tố: Lý luận Mác - Lênin
+Phong trào công nhân + Phong trào yêu nước chân chính…
- Đảng cộng sản Việt Nam đem yếu tố tự giác vào phong trào công nhân,
làmcách mạng Việt Nam có bước nhảy vọt về chất…Đảng cộng sản Việt Nam
đã lãnh đạo toàn dân hoàn thành thắng lợi trọn vẹn…
- Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ GCCN Việt Nam đã thông qua Đảng cộng
sảnđể lãnh đạo công cuộc đổi mới… Thực tiễn cách mạng Việt Nam và những
thành quả mà nhân dân ta đạt được, dưới sự lãnh đạo của Đảng hơn 90 năm
qua, chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất có đủ khả
năng lãnh đạo đất nước thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng,
dân chủ, văn minh”, xây dựng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
- Khi nghiên cứu sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, chủ nghĩa Mác –
Lêninđã chỉ ra tính tất yếu sự thay thế hình thái kinh tế - xã hôi TBCN bằng hình
thái kinh tế -̣ xã hôi CSCN, đó là quá trình lịch sử - tự nhiên.̣
- Sự thay thế này được thực hiên thông qua cách mạng XHCN xuất phát từ hai tiền đề vậ
ṭ chất quan trọng nhất là sự phát triển của LLSX và sự trưởng thành
của giai cấp công nhân - Học thuyết về hình thái kinh tế-xã hôi do C.Mác và lOMoAR cPSD| 45315597
Ph.Ăngghen khởi xướng được ̣ V.I.Lênin bổ sung, phát triển và hiên thực hoá trong
công cuộ c xây dựng CNXH ở nước ̣ Nga Xô viết.
- Khi phân tích hình thái kinh tế - xã hôi CSCN, C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng,
hìnḥ thái kinh tế - xã hôi CSCN phát triển từ thấp lên cao qua hai giai đoạn, giai
đoạn thấp ̣ -XHCN và giai đoạn cao - CSCN; giữa xã hôi TBCN và xã hộ i CSCN
là thời kỳ quá độ ̣ lên CNCS.
- Khẳng định quan điểm của C.Mác, V.I.Lênin cho rằng giữa CNTB và CNCS, có
môṭ thời kỳ quá đô nhất định. ̣
- Về xã hôi của thời kỳ quá độ , C.Mác cho rằng đó là xã hộ i vừa thoát thai từ xã hộ
ị TBCN, xã hôi chưa phát triển trên cơ sở của chính nó còn mang nhiều dấu vết của xã hộ ị cũ để lại.
- Từ thực tiễn nước Nga, V.I.Lênin cho rằng, đối với những nước chưa có CNTB phát
triển cao cần phải có thời kỳ quá đô khá lâu dài từ CNTB lên CNXH.̣
- Về mặt lý luân và thực tiễn, các nước đi lên CNXH – CNCS cần thời kỳ quá độ: ̣
+ Đối với các nước chưa trải qua CNTB phát triển, cần thiết phải có thời kỳ quá đô khá ̣
lâu dài từ CNTB lên CNXH - những cơn đau đẻ kéo dài;
+ Đối với những nước đã trải qua CNTB phát triển, giữa CNTB và CNCS có môt thờị
kỳ quá đô nhất định, thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hộ
i này sang xã hộ i kia, thời kỳ
quá ̣ đô từ CNTB lên CNCS. ̣ - Điều kiện tiến lên CNXH: Điều kiện kinh tế:
+ Các nhà sáng lâp CNXH khoa học, đã thừa nhậ n vai trò to lớn của CNTB khi khẳng ̣
định: Sự ra đời của CNTB là môt giai đoạn mới trong lịch sử phát triển mới của nhân loại.̣
+ Sự phát triển của LLSX, biểu hiên tậ p trung nhất là sự ra đời của công nghiệ p cơ khí ̣
(cách mạng công nghiêp lần thứ 2), CNTB đã tạo ra bước phát triển vượt bậ c của LLSX.̣
+ Trong vòng chưa đầy môt thế kỷ, CNTB đã tạo ra được mộ t LLSX nhiều hơn và
đồ sộ ̣ hơn LLSX mà nhân loại tạo ra đến lúc đó.
+ QHSX từ chỗ đóng vai trò mở đường cho LLSX phát triển, thì ngày càng trở nên lỗi
thời, xiềng xích của LLSX.
- Điều kiện chính trị - xã hội:
+ Mâu thuẫn giữa tính chất xã hôi hóa của LLSX với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCṆ
đối với tư liêu sản xuất. Cuộ c đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản xuấṭ
hiên ngay từ đầu và ngày càng trở nên gay gắt và có tính chính trị rõ rệt.̣
+ Sự trưởng thành của giai cấp công nhân được đánh dấu bằng sư ra đời của Đảng công ̣
sản, đôi tiền phong của giai cấp công nhân, trực tiếp lãnh đạo cuộ c đấu tranh chính trị
củạ giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản thông qua cuộc cách mạng vô sản.
+ Cách mạng vô sản là cuôc cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao độ
ng ̣ dưới sự lãnh đạo của Đảng Công sảṇ lOMoAR cPSD| 45315597
+ Do tính sâu sắc và triêt để, cách mạng vô sản chỉ có thể thành công khi tính tích cực ̣
chính trị của giai cấp công nhân được khơi dây và phát huy trong liên minh với các giaị cấp
và tầng lớp những người lao đông dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộ ng sản.̣
* Đặc trưng chủ nghĩa xã hội:
- Cơ sở vật chất của CNXH phải được tạo ra bởi một nền sản xuất tiên tiến, hiện đại.
- CNXH từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu TBCN đồng thời tiến hành thiết lập chế độcông
hữu về các tư liệu sản xuất.
- CNXH tạo ra cách thức tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới với năng suất cao.
- CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Nhà nước dưới CNXH là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, nhưng cũng
đồng thời mang tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
- Mục tiêu cao nhất của CNXH giải phóng và phát triển con người toàn diện.
* Liên hệ về các đặc trưng cơ bản của mô hình CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển Cương
lĩnh năm 1991). Cương lĩnh đã bổ sung và phát triển xã hội XHCN mà chúng ta xây dựng là một xã hội:
1/ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; 2/ Do nhân dân làm chủ;
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp;
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5/ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6/ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng;
7/ Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
* Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH được lý giải từ các căn cứ sau đây:
- Giữa CNTB (và các chế độ xã hội bóc lột khác…) và CNXH là hai kiểu chế độ xã hộikhác nhau về bản chất.
- Theo lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin thì tiền đề kinh tế của CNXH phải được hìnhthành
trên cơ sở của LLSX hiện đại, tính chất xã hội hóa cao hơn nhiều lần so với những LLSX
tiên tiến nhất của các nền kinh tế tư bản hiện tại giai cấp công nhân và nhân dân lao động
sau cuộc cách mạng XHCN thành công ở giai đoạn một cần có một thời gian nhất định để
tổ chức sắp xếp lại hoạt động của nền sản xuất, từng bước đưa trình độ của nền sản xuất
mới lên cao. Đối với với các quốc gia chưa kinh qua TBCN, chưa thực hiện quá trình
CNH, HĐH thời kỳ quá độ có thể kéo dài hơn với nhiệm vụ trọng tâm chủ yếu là quá trình CNH, HĐHXHCN. lOMoAR cPSD| 45315597
- Các quan hệ kinh tế, xã hội của CNXH không tự nảy sinh một cách tự giác trong
lòngCNTB, chúng chỉ có thể là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo một cách tự phát
kiên trì và lâu dài dưới chế độ XHCN.
- Công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Với tưcách
là người CNXH mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao động không thể ngay lập tức có
thể đảm đương được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định.
- Trong lĩnh vực kinh tế:
+ Thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các LLSX hiện có của xã hội; cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX mới.
+ Đối với những nước chưa trải qua quá trình CNH TBCN, tất yếu phải tiến hành CNH
XHCN nhằm tạo ra được cơ sở vật chất, kỹ thuật của CNXH. Ở các nước khác nhau với
những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những nội dung cụ thể và hình
thức, bước đi khác nhau.
- Trong lĩnh vực chính trị:
+ Tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây
dựng CNXH; tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ XHCN ngày càng vững
mạnh, bảo đảm quvền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động:
+ Xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân lao động; xây dựng Đảng Cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với
các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
- Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
+ Thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp
công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực
đối với tiến trình xây dựng CNXH;
+ Xây dựng nền văn hoá mới XHCN, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
- Trong lĩnh vực xã hội:
+ Thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại;
+ Khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội;…..
* Việt Nam tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi, vừa có khó khăn đan xen:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, LLSX thấp kém. Đất nướcqua
chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả chiến tranh để lại nặng nề. Những tàn
dư thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lục thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại
chế độ XHCN của dân tộc và nhân dân ta.
- Cuộc cách mạng KH - CN đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các quốc gia tham giaở
mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế lOMoAR cPSD| 45315597
hóa sâu sắc, ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển đất nước. Những xu thế đó vừa là thời cơ
và thách thức đối với Việt Nam trên con đường xây dựng CNXH.
- Phản ánh đúng quy luật khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay.
- Đây là sự lựa chọn dứt khoát, đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng tha thiết củadân
tộc, của nhân dân, phản ánh đúng xu thế của thời đại, phù hợp với luận điểm khoa học và
sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin.
* Việt Nam lựa chọn quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN vì:
- Trong lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần tương ứng
nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những
hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày
càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
- Trong lĩnh vực chính trị:
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH đa dạng, phức tạp, nên kết cấu giai cấp
của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ này thường bao
gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp
tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai
cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
Thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau. Bên
cạnh tư tưởng XHCN còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, v.v.. Trên
lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
- Trong lĩnh vực xã hội:
Thực chất của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai
cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại không còn là giai cấp thống trị và những thế lực
chống phá CNXH với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh
giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà
nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội
dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên
truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.
* Đặc điểm quá độ lên CNXH ở Việ Nam bỏ qua chế độ TBCN:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, LLSX thấp kém. Đất nướcqua
chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả chiến tranh để lại nặng nề. Những tàn
dư thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lục thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại
chế độ XHCN của dân tộc và nhân dân ta.
- Cuộc cách mạng KH - CN đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các quốc gia tham giaở
mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế lOMoAR cPSD| 45315597
hóa sâu sắc, ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển đất nước. Những xu thế đó vừa là thời cơ
và thách thức đối với Việt Nam trên con đường xây dựng CNXH.
- Phản ánh đúng quy luật khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay.
- Đây là sự lựa chọn dứt khoát, đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng tha thiết củadân
tộc, của nhân dân, phản ánh đúng xu thế của thời đại, phù hợp với luận điểm khoa học và
sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin.
* Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, LLSX thấp kém. Đất nướcqua
chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả chiến tranh để lại nặng nề. Những tàn
dư thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lục thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại
chế độ XHCN của dân tộc và nhân dân ta.
- Cuộc cách mạng KH - CN đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các quốc gia tham giaở
mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế
hóa sâu sắc, ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển đất nước. Những xu thế đó vừa là thời cơ
và thách thức đối với Việt Nam trên con đường xây dựng CNXH.
- Phản ánh đúng quy luật khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay.
- Đây là sự lựa chọn dứt khoát, đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng tha thiết của dân
tộc, của nhân dân, phản ánh đúng xu thế của thời đại, phù hợp với luận điểm khoa học và
sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin.
* Đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN nhân dân ta xây dựng:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển Cương
lĩnh năm 1991). Cương lĩnh đã bổ sung và phát triển xã hội XHCN:
1/ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; 2/ Do nhân dân làm chủ;
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp;
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5/ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6/ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng;
7/ Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
* Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Viêt Nam hiệ n naỵ
- Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên,môi trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. lOMoAR cPSD| 45315597
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng caođời
sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển;chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mởrộng
mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. lOMoAR cPSD| 45315597
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
* Quan điểm của Cộng sản Việt Nam về các đặc trưng cơ bản của mô hình CNXH:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển Cương
lĩnh năm 1991). Cương lĩnh đã bổ sung và phát triển xã hội XHCN:
1/ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; 2/ Do nhân dân làm chủ;
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp;
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5/ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6/ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng;
7/ Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
* Đặc trưng cơ bản mô hình CNXH:
1/ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; 2/ Do nhân dân làm chủ;
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp;
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5/ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6/ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng;
7/ Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
* Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Viêt Nam:̣
- Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở
rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh lOMoAR cPSD| 45315597 * Dân chủ
- Quan niệm về dân chủ và nền dân chủ
- Dân chủ và thực hiện dân chủ là nhu cầu khách quan của con người
- Quyền lực thuộc về nhân dân
- Thực thi quyền làm chủ của nhân dân - Khái niệm dân chủ
* Liên hệ nền dân chủ XHCN ở Việt Nam:
- Thể hiện ở bản chất Nhà nước XHCN
- Thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Cụ thể hóa bằng chủ trương, chính sách, pháp luật- Dân chủ nguyên thủy:
+ Để duy trì sự tồn tại của mình, con người đã biết tự tổ chức ra những hoạt động có tính
cộng đồng, các thành viên công xã đều bình đẳng tham gia vào mọi công việc của xã hội
+ Việc cử ra những người đứng đầu các cộng đồng và phế bỏ những người đứng đầu nếu
không thực thi đúng những qui định chung được giao cho mọi thành viên công xã quyết
định thông qua đại hội nhân dân - Dân chủ chủ nô:
+ Không phải mọi người dân đều có quyền tham gia vào việc lựa chọn người đứng đầu,
mà chỉ những người nắm giữ TLSX của xã hội, như chủ nô, quý tộc,...
+ Dân chủ được thể chế hóa bằng chế độ nhà nước, bằng pháp luật của giai cấp thống trị
và được thực hiện chủ yếu bằng sự cưỡng chế - Dân chủ tư sản:
+ Nền dân chủ tư sản là một bước tiến lớn của nhân loại với những giá trị nổi bật về quyền
tự do, bình đẳng, dân chủ
+ Tuy nhiên, được xây dựng trên nền tảng kinh tế là chế độ tư hữu về TLSX, nên trên
thực tế, nền dân chủ tư sản vẫn là nền dân chủ của thiểu số những người nắm giữ TLSX -
Dân chủ xã hội chủ nghĩa:
+ Dân chủ là một giá trị nhân văn của nhân loại, phản ánh trình độ phát triển của mỗi xã
hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định
+ Bản chất của dân chủ được thể hiện ở tính giai cấp, nó bao giờ cũng phản ánh lợi ích
của giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất của xã hội, do đó, dân chủ là một phạm trù lịch sử. - Khái niệm dân chủ
* Sự ra đời, phát triển nền dân chủ XHCN - Dân chủ nguyên thủy: - Dân chủ chủ nô: - Dân chủ tư sản:
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa: - Khái niệm dân chủ
* Liên hệ nền dân chủ XHCN ở Việt Nam:
- Thể hiện ở bản chất Nhà nước XHCN lOMoAR cPSD| 45315597
- Thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Cụ thể hóa bằng chủ trương, chính sách, pháp luật* Sự ra đời và phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa?
- Qúa trình hình thành, phát triển trong lịch sử và trực tiếp nhất là nền dân chủ tư sản - Nền
dân chủ XHCN được ra đời phôi thai từ từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và Công xã Pari năm 1871.
- Nền dân chủ XHCN chỉ được xác lập khi Cách mạng tháng Mười Nga 1917 với sự rađời của Nhà nước XHCN
- Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn hơn về chất so với nền dân chủ có tronbglịch sử
- Nền dân chủ XHCN: Mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dânchủ
và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước phpa
quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản * Liên hệ nền dân chủ XHCN ở Việt Nam:
- Thể hiện ở bản chất Nhà nước XHCN
- Thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội - Cụ thể hóa bằng chủ trương, chính
sách, pháp luật * Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa? - Về chính trị:
+ Đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia
ngày càng đông đảo và có ý nghĩa quyết định vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
+ Nền dân chủ XHCN đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS, mang bản chất của giai cấp công nhân - Về kinh tế:
+ Xây dựng dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu của toàn xã hội
+ Đảm bảo mọi người dân điều được thụ hưởng những thành quả của sự phát triển chung của xã hội
- Về văn hóa, tư tưởng:
+ Các giá trị và chuẩn mực dân chủ thâm nhập và chi phối mọi hoạt động trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
+ Những giá trị dân chủ, quyền lực của nhân dân được thể chế hóa thành pháp luật, thành
hệ thống chính trị, thành nguyên tắc, mục tiêu và động lực của sự phát triển lOMoAR cPSD| 45315597 - Về xã hội:
+ Kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã hội
+ Động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng xã hội mới
* Liên hệ nền dân chủ XHCN ở Việt Nam:
- Thể hiện ở bản chất Nhà nước XHCN
- Thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Cụ thể hóa bằng chủ trương, chính sách, pháp luật
* Nội dung định hướng xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
- Trước CM tháng tám 1945, yêu cầu dân chủ đầu tiên là đất nước được độc lập, ngườicày
có ruộng. Yêu cầu dân chủ đó đạt được bằng cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Sau CM tháng Tám 1945, yêu cầu dân chủ của dân tộc là được sống trong một đấtnước
hòa bình, tự do, thống nhất. Đại thắng mùa Xuân năm 1975, đất nước hòa bình, độc lập,
yêu cầu dân chủ trên đã được thực hiện
- Trong công cuộc đổi mới, yêu cầu dân chủ của nhân dân là đưa nước ta thoát khỏinghèo
nàn, lạc hậu, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH, vì mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Bản chất dân chủ dựa vào Nhà nước XHCN và sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, quyềnlực
đều thuộc về nhân dân, dân là gốc, là chủ, dân làm chủ. Nền dân chủ XHCN vừa là mục
tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội
- Dân chủ gắn liền với kỷ cương và phải thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảođảm.
Được mở rộng về cả nội dung: Dân chủ trong chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và diễn
ra từ cấp trung ương cho đến cơ sở, lẫn hình thức: Dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
- Không ngừng củng cố, hoàn thiện những điều kiện đảm bảo quyền làm chủ của nhândân
và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
- Mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhândân,
có sự tham gia ý kiến của nhân dân
- Muốn duy trì ổn định xã hội để tiến lên phải phát triển dân chủ XHCN và lấy đó làmđộng
lực thúc đẩy sự phát triển toàn diện xã hội.
*Mối quan hê giữa dân chủ XHCN và Nhà nước XHCṆ
- Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước XHCN
- Trong xã hội dân chủ XHCN, người dân mới có đầy đủ các điều kiện cho việc thựchiện ý
chí của mình thông qua việc lựa chọn một cách công bằng, bình đẳng những người đại
diện cho quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy nhà nước
- Nhân dân tham gia một cách trực tiếp hoặc giản tiếp vào hoạt động quản lý của nhànước lOMoAR cPSD| 45315597
- Nền dân chủ XHCN sẽ kiểm soát một cách có hiệu quả quyền lực của nhà nước, ngănchặn
được sự tha hóa của quyền lực nhà nước
- Nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ củangười
dân. Thể chế hóa ý chí của nhân dân thành các hành lang pháp lý. Phân định một cách rõ
quyền và trách nhiệm của mỗi công dân
- Nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ XHCN là phương thức thể hiện và thực hiệndân
chủ hướng đến lợi ích của nhân dân * Liên hệ:
* Những vần đề đặt ra trong xây dựng nền dân chủ XHCN -
Qua 35 năm đổi mới, mặc dù dân chủ XHCN ở Việt Nam đã được phát huy trên
tất cảcác lĩnh vực của đời sống xã hội; song trong thực tiễn xây dựng nền dân chủ XHCN
vẫn còn thể hiện những bất cập, tiêu cực:
+ Nhận thức về dân chủ trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân còn hạn chế
+ Tình trạng tách rời, đối lập giữa dân chủ và kỷ cương, pháp luật còn tồn tại ở nhiều nơi
+ Quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực bị vi phạm
+ Thực hiện dân chủ còn hạn chế hoặc mang tính hình thức;
+ Lợi dụng dân chủ gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ, gây rối, ảnh hưởng đến an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội -
Những vấn đề này đã làm ảnh hưởng tới bản chất tốt đẹp của chế độ dân chủ ở
nướcta, làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, đối với con
đường đi lên CNXH ở nước ta
* Định hướng trong xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam -
Xây dựng ĐCSVN trong sạch, vững mạnh với tư cách điều kiện tiên quyết để
xâydựng nền dân chủ XHCN Việt Nam. -
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều kiện để thực thidân chủ XHCN: -
Nâng cao vai trò của các tổ chức CT-XH trong xây dựng nền dân chủ XHCN: - Xây
dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân -
Trước CM tháng tám 1945, yêu cầu dân chủ đầu tiên là đất nước được độc lập,
ngườicày có ruộng. Yêu cầu dân chủ đó đạt được bằng cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945. -
Sau CM tháng Tám 1945, yêu cầu dân chủ của dân tộc là được sống trong một
đấtnước hòa bình, tự do, thống nhất. Đại thắng mùa Xuân năm 1975, đất nước hòa bình,
độc lập, yêu cầu dân chủ trên đã được thực hiện -
Trong công cuộc đổi mới, yêu cầu dân chủ của nhân dân là đưa nước ta thoát
khỏinghèo nàn, lạc hậu, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH, vì mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”