Tài liệu chương 2 Lịch sử đảng | Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng

Tài liệu chương 2 Lịch sử đảng / Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 47 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|41967345
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
Chương 2
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN,
HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG
NHẤT ĐẤT NƯỚC
(1945 - 1975)
GV: Đỗ Thị Hằng Nga
Chương 2
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN,
lOMoARcPSD|41967345
1
HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
(1945 - 1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chi Ān chống
thực dân Pháp xâm lược 1945-1954
1. Xây dựng bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946 1.1.
Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám
a. Thuận lợi:
+ Thế giới:
- Chiến thắng đại của Liên chống chủ nghĩa phát xít đã cứu loài người ra
khỏihoạ diệt chủng, từ đó uy tín, ảnh hưởng của Liên càng trở nên mạnh mẽ, sâu rộng
trong giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
- Với sự giúp đỡ của Liên Xô, một loạt nước Đông Au được giải phóng và tiếnhành
thiết lập chuyên chính sản để đi lên chủ nghĩa xã hội, hình thành hệ thống XHCN trên
thế giới.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân nhân dân lao động các nướcTBCN,
phong trào cách mng giải phóng dân tộc đều phát triển rộng rãi, m lay chuyn mnh mẽ
hệ thống thuộc địa của CNĐQ.
+ Trong nước: Cách mạng tháng Tám thành công đã đem lại cho cách mạng Việt
Nam một thế và lực mới:
- Từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập, nhân dân từ thân phận nô lệtrở
thành người làm chủ đất nước, quyết tâm giữ vững nền độc lập vừa mới giành được.
- Chính quyền dân chủ nhân dân được thiết lập, nước Việt Nam dân chcộng hoàthật
sự là một nước tự do, độc lập.
- Đảng ta từ một Đảng hoạt động bí mật trở thành Đảng cầm quyền.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của nền độc lập, tự do, là trung tâmcủa
khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam.
lOMoARcPSD|41967345
b. Khó khăn
- Không nước nào ủng hộ lập trường độc lập công nhận địa vị pháp
củanước VNDCCH. VN nằm trong vòng y của CNĐQ, bị bao vây, cách biết hoàn toàn
với thế giới bên ngoài
- Cách mạng ba nước Đông Dương nói chung, cách mạng VN nói riêng phải
đốiđầu với những bất lợi, khó khăn, thử thách nghiêm trọng * Chính trị:
- Về phía địch.
+ Cuối tháng 8. 1945: Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng theo thoả thuận
của Hội nghị Postdam, với danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật đã tràn
vào hầu hết các thành phố, thị xã, thị trấn.
+ Từ tuyến 16 trở vào, 2 vạn quân Anh - Ấn dưới danh nghĩa quân Đồng minh
vào giải giáp quân Nhật nhưng lại tiếp tay cho Pháp trở lại xâm lược nước ta.
* 23.9.1945: chúng đánh chiếm Sài Gòn, Nam Bộ, đưa quân chiếm Phnôm
Pênhvà Hạ Lào
* Cho quân Nhật làm nhiệm vụ cảnh sát trong thành phố, đòi lực lượng ta nộp
vũkhí, thả lính Pháp bị Nhật bắt giữ và trang bị vũ khí cho chúng.
+ Các lực lượng phản cách mạng trong nước như trong các giáo phái (Cao Đài, Hoà
Hảo thân Nhật), Đảng Đại Việt quốc dân (Trương Tử Anh đứng đầu), Trốtkít ( quá khích,
phá hoại, xét lại) cũng lần lược ngóc đầu dậy chống phá cách mạng.
=> Chưa lúc nào trên đất nước Việt Nam có nhiều kẻ thù như vậy.
* Kinh tế:
+ Khó khăn kinh tế chồng chất: Nạn đói làm 2 triệu người chết, nạn đói cuối năm
1944 đầu 1945 chưa kịp khắc phục thì lụt lại xảy ra tàn phá 9 tỉnh đồng bằng Bắc Bộ;
50% ruộng đất bị bỏ hoang, hạn n; công nghiệp đình đốn; ngoại thương bế tắc, giá cả
hàng hóa tăng vọt; tài chính khó khăn, chính quyền cách mạng tiếp quản kho bạc khoảng
1,2 triệu đồng nhưng đến 586.000 đồng tiền rách, ngân hàng Đông Dương còn nằm
trong tay tư bản Pháp.
* Văn hoá hội: 95% dân số chữ, các tệ nạnhội như mê tín di đoan, cờ
bạc, rượu chè, nghiện hút còn phổ biến...
lOMoARcPSD|41967345
3
=>Tình hình đó đặt nền độc lập dân tộc và chính quyền cách mạng non trẻ của VN
trước tình thế “như ngàn cân treo sợi tóc”
1.2 . Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
- Đứng trước tình hình nghiêm trọng như vậy, ngày 3.9.1945, trong
phiên họp đầutiên của Chính phủ lâm thời, Hồ Chí Minh xác định 3 nhiệm vụ lớn:
Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm), nhanh chóng đáp ừng yêu cầu của
tình hình.
- Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng
chiến kiến quốc, nhận định tình hình định ớng con đường đi lên của cách mạng
Việt Nam sau khi giành được chính quyền.
+ Phân tích tình hình thế giới và trong nước
+ Về chỉ đạo chiến lược: “Cuộc cách mạng dân tộc giải phóng”
+ Khẩu hiệu của cách mạng: “Dân tộc trên hết”,”Tổ quốc trên hết”.
+ Xác định kẻ thù, chỉ rõ kẻ thù chính lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
+ Về nhiệm vụ: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống nhân dân”.
Chỉ thị cũng đề ra nhiều biện pháp cụ thể giải quyết những khó khăn, phức tạp hiện
thời của cách mạng VN.
+ Ngoại giao: Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, về ngoại giao
phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ tvà nhiều bạn đồng minh hơn hết”; đối với
Tàu Tưởng nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế”.
+ Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp m
lược; “đặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxkit, Đại Việt, Việt Nam
Quốc dân Đảng ”
* Ý nghĩa (Sgk)
1.3. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm.
a. Kết quả
lOMoARcPSD|41967345
Về chính trị, xã hội:
- Đảng đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới – chế độ dân
chủnhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, hội đồng nhân dân các
cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử.
+ Đảng quyết định lãnh đạo tổng tuyển cử trong cả nước vào ngày 6.1.1946.
+ Thành lập chính phủ chính thức: ngày 2.3.1946, Quốc hội khoá I họp kỳ đầu tiên
trao quyền cho chủ tịch Hồ Chí Minh thành lập chính phủ chính thức.
+ 9.11.1946, Quốc hội họp kỳ thứ 2 thông qua Hiến pháp của nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà.
- Đi đôi với việc củng cố các quan quyền lực cao nhất quốc hội, Nhà
nước,chính quyền nhân dân ở các địa phương cũng được tăng cường, củng cố và kiện toàn
thêm một bước. Đảng ta cũng coi trọng việc xây dựng phát triển các công cụ bạo lực
của cách mạng như quân đội và công an…
- Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội liên hiệp quốc dân
ViệtNam (5.1946), Tổng công đoàn Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nViệt Nam, Đảng
hội Việt Nam ( 27.7.1946) được xây dựng và mở rộng
- Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được mở rộng nhằm tăng cường thực
lựccách mạng, tập trung chống Pháp ở Nam Bộ
- Lực lượng trang ch mạng được củng cố tổ chức lại; tích cực mua
sắm vũkhí, tích trữ lương thực, thuốc men, củng cố các cơ sở và căn cứ địa cách mạng cả
ở miền
Bắc, miền Nam
Về kinh tế- tài chính:
Kinh tế
* Nông nghiệp
+ Nhấn mạnh phát triển nông nghiệp với khẩu hiệu “không một tấc đất bỏ hoang”.
Đem ruộng đất giành được của bọn đế quốc, Việt gian, ruộng công , ruộng chia cho nông
dân để sản xuất
lOMoARcPSD|41967345
5
+ Phát động phong trào tăng gia sản xuất, tạo điều kiện cho nông dân tham gia sản
xuất cứu đói
+ Vận động, kêu gọi nhường cơm sẻ áo, quyên góp gạo để cứu đói những người
nghèo (thực hiện Hũ gạo tiết kiệm)
+ Chú trọng và đẩy mạnh công việc ngăn lũ lụt, chống hạn hán, quy định tiết kiệm
tiêu dùng lương thực, thực phẩm.
* Công nghiệp
Ban nh chế độ ngày làm việc 8 giờ, công nhân quyền theo học các lớp huấn
luyện về quân sự, chính trị do chính quyền mở và được hưởng lương.
* Tài chính
+ Động viên nhân dân tự nguyện đóng góp ng quỹ, hưởng ứng Tuần lễ vàng”
(17-24.9.1945), xây dựng “Quỹ độc lập”, nhân dân đã đóng góp được 370 kg vàng, 60
triệu đồng.
+ Phát hành tiền Việt Nam và lưu hành trong cả nước (11.1946).
=> Ngay năm đầu, sản xuất nông nghiệp ớc khởi sắc rệt, việc sửa chữa đê
điều được khuyến khích, tổ chức khuyến nông, tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian,
đất hoang hóa chia cho nông dân nghèo. Sản xuất lương thực tăng lên rõ rệt, cả về diện tích
sản lượng hoa màu. Một số nhà y, công xưởng, hầm mỏ được khuyến khích đầu
khôi phục hoạt động trở lại. Ngân khố quốc gia được y dựng lại, phát hành đồng giấy
bạc Việt Nam. Đầu m 1946, nạn đói bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn
định, tinh thần dân tộc được phát huy cao độ, góp phần động viên kháng chiến ở Nam Bộ.
- Văn hoá – giáo dục
Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng
“Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu’. Do hậu quả của chính sách ngu dân của thực
dân Pháp, nền văn hoá, giáo dục của nước ta sau cách mạng Tháng Tám vô cùng lạc hậu
và thấp kém. Đảng chủ trương:
+ phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng ớc
xóa bỏ nạn dốt, xoá mù chữ cho 2,5 triệu người.
lOMoARcPSD|41967345
+ Vận động toàn dân xây dựng nền văn hoá mới đời sống văn hoá mới, xoá bỏ
các tệ nạn văn hoá nô dịch của thực dân.
+ Các trường Đại học, phổ thông cũng được mở để đào tạo những cán bộ trung
thành với Tổ quốc.
1.4. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh
bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ
- Tổ chức kháng chiến ở miền Nam
Về cuộc kháng chiến Nam Bộ, “Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc” của Đảng chủ
trương tiến hành chiến tranh nhân dân rộng khắp, huy động sức mạnh tại chỗ và sức mạnh
của cả nước, vừa kháng chiến, vừa kiến quốc để giữ vững nền độc lập thống nhất.
Đảng cử đồng chí Hoàng Quốc Việt, U viên thường vụ Trung ương Đảng vào miền
Nam chỉ đạo kháng chiến. Thành lập Uban kháng chiến (Chủ tịch Trần Văn Giàu) xin
Trung ương Đảng cho phép kháng chiến 23.9.1945 (“Mùa thu rồi ngày 23 ta ra đi khi núi
sông sơn hà nguy biến”).
- Xây dựng lại các sở trong các đô thị bị tạm chiếm, phát triển chiến tranh
nhândân. (Chiến đấu dũng cảm bằng mọi thứ vũ khí sẵn có trong tay, từ gay tầm vông vót
nhọn đến súng ống lấy được của kẻ thù; bằng mọi cách đánh bên trong, ngăn chặn, bao
vây địch từ bên ngoài thành phố suốt hơn 1 tháng; tạo điều kiện cho Nam bộ và Nam Trung
bộ có thêm thời gian chuẩn bị kháng chiến).
- Phát động phong trào cả nước ủng hộ cuộc kháng chiến của đồng bào Nam
bộ,thành lập những trung đoàn Nam tiến lên đường vào Nam giết giặc.
Trong Thư gửi đồng bào Nam bộ ngày 26.9.1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: “… Đồng bào Nam bộ là dân nước Việt Nam
Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi…
Chúng ta nhất định thắng lợi vì chúng ta có lực lượng đoàn kết của quốc dân…, vì
cuộc tranh đấu của chúng ta là chính đáng” (Hồ Chí Minh toàn tập, t.4, tr.247, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000)
lOMoARcPSD|41967345
7
* Kết quả: Tuy không thể đánh bại kế hoạch mở rộng chiếm đóng của Pháp nhưng
đã làm thất bại chiến ợc Đánh nhanh, thắng nhanhcủa chúng (Leclerc), hình ảnh
đẹp của bức Thành đồng Tổ quốc.
Danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc” được Bác Hồ phong tặng đồng bào miền Nam
trong “Thư khen đồng bào và tường sỹ Nam bộ” 9.1950. (Hồ Chí Minh toàn tập, t.6, tr.97)
Bảo vệ chính quyền non trẻ * Tạm tời
hoà hoãn với quân Tưởng - Mục
đích của ta:
+ Hết sức tránh đối đầu với hai kẻ thù cùng một lúc
+Lợi dụng mâu thuẫn giữa hai tập đoàn đế quốc Anh , Pháp Mỹ, Tưởng về vấn
đề Đông Dương
+ Giảm bớt khó khăn, tập trung lực lượng đối phó với thực dân Pháp
- Biện pháp
+ Nêu khẩu hiệu “Hoa Việt thân thiện” (HChí Minh chủ động gặp gỡ tướng
Tưởng là Tiêu Văn – chính trị – và Lư Hán – quân sự ngay khi vừa đến Việt Nam.
+ Cung cấp lương thực cho quân Tưởng trong khi nhân dân ta còn đói kém
+ 11.11.1945, Đảng tuyên bố tự giải tán. “Đó là những phương pháp đau đớn nhất
để cứu vãn tình thế”
+ Giành 70 ghế trong Quốc hội cho Việt Quốc, Việt Cách mà không qua bầu cử
(Nguyễn Hải Thần Phó chủ tịch, Thứ trưởng bộ quốc dân kinh tế, Bộ Trưởng bộ Y tế)
+ Tránh xung đột trang, sử dụng báo chí các phương tiện thông tin tuyên
truyền vạch trần bộ mặt phản dân hại nước của bọn tay sai Tưởng.
Những chủ trương và biện pháp trên đây là hết sức cần thiết đúng đắn trong hoàn
cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Chúng ta đã dùng quân đội Tưởng ngăn không cho Pháp mở rộng
chiến tranh ra miền Bắc, điều kiện y dựng, củng cố chính quyền cách mạng, tránh
được tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù. Phương thức đấu tranh mới, kết hợp chính trị
quân sự – kinh tế – ngoại giao, đoàn kết các Đảng đối lập hình thành, khẳng định sự trưởng
thành của Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền và thiên tài chính trị của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, người đứng đầu Nhà ớc Việt Nam dân chủ cộng h* Tạm hoà hoãn với Pháp:
lOMoARcPSD|41967345
- Mục đích của ta:
+ Buộc quân tưởng rút về nước, tránh chiến đấu với hai kẻ thù cùng một lúc
+ Lợi dụng mâu tguẫn trong hàng ngũ kẻ thù, dùng bàn tay thực dân Pháp gạt nhanh
20 vạn quân Tưởng về nước
+ Bảo toàn lực lượng, tranh thủ thời gian hoà hoãn để chuẩn bị cho cuộc chiến đầu
mới, tạo tiền đề về vật chất, tinh thần cho cuộc kháng chiến chống Pháp không thể tránh
được.
- Biện pháp:
Chủ trương độc lập về chính trị nhân nhượng về kinh tế, Đảng ta và chủ tịch hồ Chí
Minh đã chọn con đường tạm hoà hoãn với Pháp, con đường Lênin đã chỉ ra rằng: Nếu
lợi cho cách mạng thì dù phải thoả hiệp với bọn kẻ cướp chúng ta cũng phải thoả hiệp”.
+ Ngày 6.3.1946, Chính phủ ta ký với đại diện Pháp ở Hà Nội bản Hiệp ước sơ bộ,
tạo cơ sở cho việc đàm phán ký kết một Hiệp định chính thức. Nội dung chủ yếu.
Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà một nước tự do
nằm trong khối liên hiệp Pháp
Chấp nhận quân Pháp vào miền Bắc thay thế quân Tưởng với 15.000 quân, rút
dần sau 5 năm.
Đình chỉ xung đột, tìm kiếm giải pháp hoà bình.
Sau đó, Ban thường vụ trung ương tiếp tục ra chỉ thị “Hoà để tiến” nhằm thống nhất
tư tưởng trong Đảng. (9.3.1946)
Phía Pháp, sau khi ký Hiệp định sơ bộ, chúng tìm cách trì hoãn các cuộc đàm phán,
liên tiếp gây ra các vụ vi phạm trắng trợn về chính trị (Cho ra mắt chính phủ Cộng hoà
Nam ktự trị, triệu tập Hội nghị liên bang Đông ơng), quân sự. Các cuộc đàm phán
giữa hai bên (tại Đà Lạt Phôngtennơblô đều bị thất bại), mối quan hệ giữa ta Pháp
ngày càng căng thẳng.
+ Với lòng thiết tha mong muốn hoà bình, tranh thủ mọi khả năng kéo dài hoà hoãn
để chuẩn bị đầy đủ hơn cho cuộc kháng chiến, ngày 14.9.1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh
với chính phủ Pháp bản tạm ước 14.9. Đâyslựa chọn cần thiết và duy nhất của ta trong
tình thế hết sức khó khăn lúc đó: “Hai vấn đề chính là thống nhất độc lập của Việt Nam
lOMoARcPSD|41967345
9
còn chưa được giải quyết dứt khoát nhưng một bản tạm ước còn hơn không có điều ước gì
cả” (Hồ Chí Minh).
Quân Tưởng, mặc dù nhiều lần cưỡng lệnh chính phủ Trùng Khánh nhưng đến
6.1946 cũng đã rút dần hoàn toàn khỏi miền Bắc. Bọn tay sai của chúng nhanh chóng tan
rã, những tên còn lại bị trừng phạt kịp thời (Vụ án ở phố Ôn Như Hầu Hà Nội)
Sự nhất quán về đường lối các dự đoán khoa học nét đặc trưng chủ yếu của
các chủ trương, chính sách của Đảng trong giai đoạn này. Sự nghiệp đấu tranh để giữ vững
chính quyền cách mạng trong những năm 45, 46 của Đảng cộng sản Đông Dương dưới sự
lãnh đạo của Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh một kỳ tích của lịch sử, những m
tháng không thể nào quên của cả dân tộc Việt Nam khi đứng lên m chủ vận mệnh của
mình. Thực tiễn lịch sử thời kỳ này cũng đem lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệm quý báu:
- Về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc
- Về lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, về sự nhân nhượng có nguyên tắc
- Về tận dụng khả ng hoà hoãn để y dựng lực lượng, củng cố chính quyn
nhân dân, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước.
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc quá trình tổ chức thực hiện từ năm
1946 đến năm 1950
2.1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng a.
Hoàn cảnh lịch sử
Đảng và chính phủ nước Việt Nam dân chủ công hoà đã tỏ rõ thiện chí, cố gắng làm
những việc có thể để đẩy lùi chiến tranh, nhưng với dã tâm cướp nước ta một lần nữa, sau
khi ký Tạm ước 14.9, thực dân Pháp vẫn không chịu thi hành mà ngày càng lấn tới.
- Liên tục khiêu khích gây chiến đánh Hải Phòng Lạng Sơn, gây xung đột
vũtrang ở Hà Nội. Tiếp đó chiếm đóng trái phép ở Đà Nẵng, Hải Dương, tấn công vào các
vùng tự do của ta Nam Trung Bộ Nam Bộ. Trong các ngày 16 17-12-1946, quân
đội PhápNội ngang nhiên tấn công đánh chiếm trụ sở Bộ Tài chính, Bộ Giao thông
công chính của ta; bắn đại bác y ra vụ thảm t đồng bào Nội phố Yên Ninh
Hàng Bún.
lOMoARcPSD|41967345
- Gửi tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao
quyềnkiểm soát thủ đô cho chúng, đe doạ sẽ hành động quân sự nếu những đòi hỏi đó
không được thực hiện.
Lịch sử đã đặt dân tộc ta trước một sự lựa chọn mới, thực tế cho thấy khả năng hoà
hoãn không còn. Trong thời điểm lịch sử đó, đánh giá ý đồ chiến lược của thực dân Pháp
so sánh lực lượng ta - địch, TW Đảng đã kịp thời hạ quyết tâm phát động toàn dân kháng
chiến.
* 20h ngày 19.12.1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến,
khẳng định: “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, thực dân càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!
Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ...”
-> Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếng gọi của non sông đất nước, lời
hịch cứu quốc, khơi dậy mạnh mẽ lòng tự o dân tộc, truyền thống anh hùng bất khuất,
kiên cường của dân tộc ta, làm cho cả nước sôi sục chiến đấu với ý chí quyết tử cho Tổ
quốc quyết sinh”.
-> Đây là một cương lĩnh kháng chiến khái quát ở trình độ cao, chứa đựng những
tưởng, quan điểm và đường lối chiến tranh nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
cộng sản Đông Dương.
b. Đường lối kháng chiến của Đảng
Đường lối đó được thể hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, lời kêu gọi,
bài viết, bài nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí Tổng Bí thư Trường Chinh, trong
đó tập trung ở các văn bản:
+ Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25-11-1945)
+ Chỉ thị Tình hình và chủ trương (3-3-1946)
+ Chỉ thị Hòa để tiến (9-3-1946)
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (12.12.1946)
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của CT Hồ Chí Minh (19.12.1946)
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Trinh (xuất bản 9.1947)
lOMoARcPSD|41967345
11
Nội dung
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc
lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; nền tự do dân chủ góp phần bảo vệ hòa bình thế
giới...
- Tính chất của cuộc kháng chiến là: Cuộc kháng chiến của ta cuộc chiến tranhnhân
dân, chiến tranh chính nghĩa, nó có tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài .
Cuộc kháng chiến nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mở rộng củng
cố chế độ cộng hoà dân chủ Việt Nam phát triển trên nền tảng dân chủ mới.
+ Kháng chiến toàn dân: Toàn dân tham gia đánh giặc (là đem toàn bộ sức dân, tài
dân, lực dân; động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến ) với quân đội nhân dân
làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
+ Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, quân sự,
văn hoá, ngoại giao. Trong đó mặt trận quân sự, đấu tranh trang giữ vai trò mũi nhọn,
mang tính quyết định
+ Kháng chiến lâu dài: Đó quá trình vừa đánh vừa y dựng phát triển lực lượng
của ta, từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng lợi cho ta, lấy thời gian lực lượng
vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo
dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ.
+ Dựa vào sức mình chính: Không ngừng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, phải
lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong
nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên
cơ sở đó, để tìm kiếm, phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật
chất của quốc tế khi điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối yếu tố quan trọng
hàng đầu.
- Ý nghĩa : Lời u gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng là
hoàn toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng trong suốt quá trình
lOMoARcPSD|41967345
kháng chiến trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Pháp.
2.2. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950
Ngay từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến, quân dân Nam Bộ Nam Trung
bộ đã ngoan cường chống lại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của bọn thực dân.
Dựa vào lực lượng kháng chiến ngày càng tăng, nhất sự phát triển hợp của 3
thứ quân, Đảng đã chỉ đạo đấu tranh vũ trang; từng bước đi từ đánh nhỏ, từ chiến tranh du
kích phát triển lên chiến tranh chính quy, kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính
quy ngày càng chặt chẽ trên từng mặt trận, từng chiến dịch và trên phạm vi cả nước, phát
triển thế chiến lược phản công.
* Đánh bại chiến lược “Đánh nhanh thắng nhanh”.
- Với tinh thần chiến đấu dũng cảm (60 ngày đêm), chúng ta đã giam chân
địchtrong thành phố từ 1- 3 tháng, tiêu diệt 2000 tên địch, Cơ quan Đảng và Chính phủ
lên Việt Bắc an toàn.
+ Bộ đội chính quy phát triển lên hơn 12 vạn quân và 1 triệu quân tự vệ, kết
nạp Đảng viên “Lớp tháng Tám” (cuối năm 1947 có 70.000 Đảng viên).
- Ngày 7.10.1947 thực dân Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ chia thành
nhiềumũi tiến công lên Việt Bắc hòng tiêu diệt cơ quan đầu não của ta, tiêu diệt quân chủ
lực, phá hoại kho tàng, xưởng máy, bao vây khoá chặt biên giới… với hy vọng kết thúc
chiến tranh sớm.
Ngày 15.10.1947 Ban thường vu TW Đảng ra Chỉ thị “phá tan cuộc tiến công mùa
Đông của giặc Pháp’, ta đã mở chiến dịch Việt Bắc thu Đông đập tan âm mưu đánh nhanh
thắng nhanh(buộc chúng phải sa vào chiến ợc lâu dài bất lợi cho chúng). Đây thể
coi là chiến dịch mở đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Sau chiến thắng Việt Bắc m 1947, chiến tranh du kích đã phát triển rộng khắp
vùng tạm chiến, bộ đội chủ lực, dân quân, du kích trưởng thành nhanh chóng.
* Đánh bại chiến lược “đánh lâu dài”.
- Bị thất bại trong chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh”, thực dân Pháp
buộcchuyển hướng sang đánh lâu dàivới âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh,
lOMoARcPSD|41967345
13
dùng người Việt trị người Việt”. Chúng ráo riết bình định vùng tạm chiếm, đẩy mạnh
xây dựng chính phủ bù nhìn, mở rộng nguỵ quân.
Nhận định đúng tình hình sau thắng lợi Việt Bắc, Hội nghị Ban chấp hành TW mở
rộng (1.1948) đã họp, đề ra các biện pháp về chính trị, kinh tế, văn hoá, đặc biệt chú trọng
đẩy mạnh chiến tranh du kích, coi “Du kích là chính, vận động chiến là phụ trợ”.
Thực hiện chủ trương của Đảng, phong trào Tổng phá tề, kết hợp phong trào nổi
dậy của quần chúng với các cuộc tiến công quân sự của dân quân, du kích bộ đội chủ
lực đã làm cho chính quyền địch bị tan rã từng mảng, thu hẹp vùng chiếm đóng của chúng.
- Tích cực xây dựng lực lượng về mọi mặt:
+ Thực hiện chính sách ruộng đất, từng bước đem lại quyền lợi ruộng đất cho
nông dân.
Đảng lãnh đạo từng bước đem lại quyền dân chủ, nhất là quyền lợi ruộng đất
cho nông dân. Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, Việt gian phản quốc chia cho dân nghèo,
thực hiện giảm (mức 25%). Nhiều mặt hàng thiết yếu được tự sản tự tiêu trao đổi giữa
các vùng dân cư.
+ Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị.
Đảng đã ra sức xây dựng, củng cố tổ chức chính quyền và tổ chức quần chúng.
Mặt trận dân tộc thống nhất và khối đoàn kết toàn dân.
Từ năm 1949, nhiều địa phương đã xúc tiến việc thống
nhất Việt Minh vàLiên Việt, chuẩn bị để thống nhất Việt Minh Liên Việt
trên cả nước.
Chú trọng nêu cao tinh thần lương giáo đoàn kết, giác
ngộ giáo dân, vận
động đồng bào miền núi, con người Hoa, binh ngu, tranh thủ tầng lớp trên, kiên
quyết trừng trị bọn phản động đội lốt tôn giáo.
+ Trên mặt trận kinh tế -văn hoá:
tổ chức sâu rộng nhiều cuộc vận động thi đua ái quốc
theo Lời kêu gọiThi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh ra ngày 11-6-
1948.
lOMoARcPSD|41967345
Tháng 7.1948 Hội nghệ văn hoá toàn quốc họp đã c
định đường lối,
nhiệm vụ công tác văn hoá trong kháng chiến. Đồng chí Trường Chinh trình y bản báo
cáo: Chủ nghĩa Mác văn hViệt Nam”, vạch đường lối, phương châm y dựng
nền văn hoá dân chủ mới của Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
Nền văn hoá thực dân, nô dịch từng bước bị xoá bỏ
Sự nghiệp giáo dục phát triển mạnh: Phong trào bình
dân học vụ, xoá mù
chữ phát triển mạnh, trương trình giáo dục phổ thông được cải tiến một bước
Thực hiện đời sống mới, bài trừ tín dị đoan, các tệ
nạn xã hội giảm đi
nhiều.
+ Về ngoại giao:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao đổi ý kiến, tranh thủ sự
đồng tình của ủng
hộ và giúp đỡ của nhiều nước trên thế giới, nhất là Liên Xô và Trung Quốc (đầu m 1950
Chủ tịch Hồ Chí Minh đi thăm Trung Quốc, Liên Xô)
Chính phủ tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với
tất cả các nước
trên thế giới trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, chủ quyền lãnh thổ và chủ quyền quốc
gia Việt Nam. Mối quan hệ truyền thống, liên minh chiến đấu 3 ớc Đông Dương được
tăng cường.
+ Xây dựng bộ đội chủ lực.
Bộ đội chủ lực phát triển nhanh. Tháng 11.1949 HCM ra sắc lệnh nghĩa vụ
quân sự, đưa quân số lên 23 vạn người (Năm 1949, Trung ương Đảng quyết định thành lập
đại đoàn quân chủ lực đầu tiên của quân đội nhân dân Việt Nam – đại đoàn 308)
* 3 người = 1 tổ – trung đội – đại đội (3 trở lên) tiểu đoàn (4 đại đội) –
trung đoàn (1 số) – sư đoàn ( 2 trung đoàn trở lên) quân đoàn ( chống Mỹ có khi 4F do
tăng cường kỹ thuật). Đại đoàn (chỉ trong chống Pháp, tương đương sư đoàn, = 2 sư đoàn
trở lên).
lOMoARcPSD|41967345
15
Lực lượng ba thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du
kích) được phát triển nhanh chóng và trưởng thành về mọi mặt.
+ Công tác xây dựng Đảng:
Công tác y dựng Đảng được chú trọng, hàng chục vạn
cán bộ, chiến sĩ
lược lượng vũ trang, công nhân, nông dân, tri thức ưu qua thử thách được kết nạp vào
Đảng (trong 2 năm 1948, 1949, kết nạp được hơn 50.000 đảng viên mới)
Các tổ chức sở Đảng được xây dựng hầu khắp làng
xã, xí nghiệp, cơ
quan và lực lượng vũ trang - > được tôi luyện, trưởng thành và thật sự là hạt nhân lãnh đạo
kháng chiến ở các địa phương.
Công tác giáo dục chính trị đạo đức cách mạng cho
Đảng viên phát
triển mạnh
Đảng chỉ đạo tiếp tục phát triển mạnh chiến tranh du
kích để “biến hậu
phương của địch thành tiền phương của ta”.
* Chiến thắng Biên giới (9.1950)
Tháng 6.1950 Ban thường vụ Trung ương Đảng chủ trương m chiến dịch Biên giới
nhằm mục đích tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, mở rộng củng cố căn cứ địa miền
Bắc, tạo điều kiện đẩy mạnh cuộc kháng chiến. Chiến dịch bắt đầu mở màn vào ngày
16.9.1950 và kết thúc 15.10.1950, ta đã tiêu diệt và bắt sống 8.000 tên địch, thu 3000 tấn
khí phương tiện chiến tranh, giải phóng hoàn toàn biên giới từ Cao Bằng đến Đình
Lập, nối liền Việt Nam với các nước XHCN.
Chiến dịch Biên giới thắng lợi to lớn, vượt qua mọi dự kiến của ta. Thắng lợi của
chiên dịch Biên giới đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch. Thắng lợi đã
tạo ra một bước chuyển lớn đưa cuộc kháng chiến vào giai đoạn mới. (từ hình thái chiến
tranh du kích lên chiến tranh chính quy, kết hợp chiến tranh chính quy với chiến tranh du
kích ở trình độ cao hơn, chủ động tiến công và phản công, tiến lên giành nhiều thắng lợi).
lOMoARcPSD|41967345
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi 1951-1954
3.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính ơng của Đảng (2-1951) a.
Hoàn cảnh đại hội.
Đại hội toàn quốc lần thứ 2 của Đảng họp trong lúc hoàn cảnh quốc tế trong nước
có nhiều chuyển biến lớn.
* Thế giới:
- Sự hình thành và lớn mạnh của các nước Xã hội chủ nghĩa, nhất là sự ra đời
củacủa nhà nước CHND Trung Hoa, là thay đổi tương quan lực lượng trên trường quốc tế
có lợi cho hoà bình và cách mạng.
- Từ m 50 trở đi, ba dòng thác cách mạng trên thế giới phát triển hết sức
mạnhmẽ.
+ Phong trào xây dựng CNXH trong các nước XHCN
+ Phong trào giải phóng dân tộc và độc lập dân tộc
+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân nhân dân lao động các nước
TBCN giành dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Cuộc kháng chiến của Lào Campuchia đã giành được những thắng lợi
quantrọng.
* Trong nước: Kể từ 16 m từ Đại hội I, tình hình đã những chuyển biến căn
bản.
+ Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đưa nhân dân ta từ người dân
mất nước lên làm chủ đất nước.
+ Ta đã y dựng được lực lượng vũ trang ba thứ quân, giải phóng nhiều vùng đất
đai rộng lớn.
+ Từ tháng 11.1945, Đảng ta rút vào hoạt động mật nên công tác lãnh đạo gặp
phải một số khó khăn hạn chế. Vấn đề đặt ra cho cách mạng Việt Nam phải hoàn
chỉnh, bổ sung đường lối cách mng cho thích hợp, đồng thới phải xác định kịp thời những
lOMoARcPSD|41967345
17
chính sách biện pháp đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi. Vì vậy đòi hỏi Đảng phải ra
công khai để lãnh đạo cách mạng.
b. Nội dung Đại hội:
Đại hội họp tại Vĩnh Quang, huyện Chiên Hoá, tỉnh Tuyên Quang từ ngày
1119.2.1951, gồm 158 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết. Đại hội đã nghiên cứu
và thào luận các văn kiện sau đậy:
* Báo cáo chính trị của Chú tịch Hồ Chí Minh: Gồm 10 phần nhưng chung quy lại
gồm 2 điểm:
- Tổng kết phong trào cách mạng thế giới ch mạng Việt Nam trong nửa
đầuthế kỷ XX, dự đoán những triển vọng tốt đẹp của nửa sau thế kỷ.
- Rút ra bài học trong 21m hoạt động của Đảng và đề ra nhiệm vụ lớn của
cáchmạng nước ta trong giai đoạn mới.
- Vạch rõ nhiệm vụ nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là tiêu diệt thực dân Pháp
đánhbại bọn can thiệp Mỹ, giành thống nhất độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới
* Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của đồng chí Trường Chinh, trình
bày toàn bộ đường lối cách mạng Việt Nam. Đó là đường lối cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân tiến lên CNXH.
* Báo cáo về tổ chức và Điều lệ Đảng của Lê Văn Lương…
Báo cáo của Tổng thư Trường Chinh đã trình y toàn bộ đường lối cách mạng
Việt Nam. Nội dung cơ bản của báo cáo được phản ánh trong Chính cương của Đảng Lao
động Việt Nam. Cụ thể là các vấn đề:
- Tính chất của hội Việt Nam: 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc
địa và nửa phong kiến.
- Nhiệm vụ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là: Đánh đuổi bọn đế
quốc xâm ợc, giành độc lập thống nhất thật sự cho dân tộc, xoá bỏ những di tích phong
kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân,
gây sở cho CNXH. Ba nhiệm vụ đó mối quan hệ khăng khít với nhau, song nhiệm
vụ chính lúc nàyhoàn thành giải phóng dân tộc.
lOMoARcPSD|41967345
- Động lực của cách mạng bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,
tiểu tư sản và tư sản dân tộc. Ngoài ra còn có những thân sĩ yêu nước, tiến bộ. Nền tảng là
công nhân, nông dân. Giai cấp công nhân là người lãnh đạo cách mạng.
- Tính chất của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn y cách mạng dân tộc,
dân chủ, nhân dân. Triển vọng của cách mạng Việt Nam nhất định sẽ tiến lên CNXH
- Con đường đi lên CNXH: đó quá trình đấu tranh lâu dài, trải qua 3 giai
đoạn:
+gđ 1: nhiệm vụ chủ yếu phải hoành thành giải phóng dân tộc
+gđ 2: nhiệm vụ chủ yếu xoá bỏ những di tích phong kiến nửa phong kiến,
thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn thành chế độ dân chủ nhân
dân
+gđ 3: nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
- Nội dung của Chính ơng còn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng trong giai
đoạnhiện ta nhằm tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc
gia, thực hiện chế độ dân chủ nhân dân ở Việt Nam, làm tiền đề tiến lên chủ nghĩa xã hội.
* Đại hội nhất trí tán thành tách ra thành 3 Đảng 3 nước Việt Nam, Lào,
Campuchia. Ở Việt Nam lấy tên là Đảng lao động Việt Nam. Đại hội đã thông qua Điều lệ
mới của Đảng, bầu Ban chấp hành Trung ương, Bộ chính trị, Ban thư. Hồ Chí Minh
được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh được bầu làm Tổng bí thư.
Đại hội II thành công một bước tiến mới của Đảng về mọi mặt, “Đại hội kháng
chiến kiến quốc”, “thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn xây dựng Đảng Lao
động Việt Nam”
3.2. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt (Sgk)
4. Ý nghĩa lịch sử kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến
chốngPháp và can thiệp Mỹ.
4.1. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạotiền
đề về chính trị- xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa
lOMoARcPSD|41967345
19
hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền
tuyến lớn miền Nam.
- Thắng lợi này ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độclập,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam, có tính lan tỏa rộng lớn trong khu
vực và mang tầm vóc thời đại sâu sắc.
- Lần đầu tiên trong lịch sử phong trào giải phóng dân tộc, một nước thuộc địa nhỏbé
đã đánh thắng một cường quốc thực dân
- Thắng lợi này tác dụng cổ mạnh mẽ phong trào đấu tranh hòa bình, dân
chủ và tiến bộ ở các châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địch nhỏ
yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó thắng lợi vẻ vang của nhân dân
Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hoà bình, dân chủ và XHCN
trên thế giới…”.
4.2. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
- Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của
cuộckháng chiến ngay tnhững ngày đầu. Đường lối cơ bản “kháng chiến kiến quốc”;
kháng chiến toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh là chính.
- Hai là, kết hợp chặt chẽ giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
cơbản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến
- Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc
khángchiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn
- Bốn là, y dựng phát triển lực lượng trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộđội
địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
- m là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạotoàn
diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chi Ān chống
đ Ā quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 1954-1975
lOMoARcPSD|41967345
1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam - Bắc 1954-1965
1.1. Khôi phục kinh tế, cải tạo hội chủ nghĩa miền Bắc, chuyển cách mạng
miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công 1954-1960
a. Khó khăn
Ở miền Bắc: Sau ngày Hiệp định Giơnevơ (7-1954) được ký kết, cách mạng có những
đặc điểm và thuận lợi, khó khăn mới.
- Đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền với 2 chế độ chính trị khác nhau.
+ Miền Bắc đã hoàn thành cách mạng DTDCND, tiến lên xây dựng CNXH.
+ Miền Nam vẫn phải chịu ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai.
- Kẻ thù của dân tộc ta c y là đế quốc Mỹ, với tiềm lực kinh tế mạnh, quân
sựhùng hậu và mưu đồ bá chủ thế giới, tiêu diệt Chủ nghĩa cộng sản.
Trên trường quốc tế
- Xuất hiện đế quốc Mỹ hùng mạnh có âm mưu làm bá chủ thế giới
- Thế giới đi vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang. Xuất hiện sự bất
đồng,chia rẽ trong hệ thống hội chủ nghĩa, nhất giữa Liên Trung Quốc. b.
Thuận lợi
Ở trong nước, thuận lợi là đã có miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa
hậu phương cho cả ớc. Thế lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn trước sau 9 m
kháng chiến.
- Sự giúp đỡ nhiệt tình của Liên Xô Trung Quốc đối với cách mạng Việt
Nam.
Thế giới: hệ thống hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa
học kỹ thuật, nhất là sự lớn mạnh của Liên Xô. Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát
triển. Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản
Đứng trước những thuận lợi và khó khăn phức tạp đó, một yêu cầu bức thiết được
đặt ra cho Đảng ta phải phát huy cao độ tinh thần độc lập, tự chủ, vạch ra đường lối chiến
lược đúng đắn để đưa cách mạng cả nước tiến lên, phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt
Nam và xu thế phát triển của thời đại.
lOMoARcPSD|41967345
21
1.2. Về chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Sau khi hoà bình lặp lại, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chủ trương đưa miền Bắc
quá độ lên CNXH đường lối cách mạng XHCN của Đảng từng bước được hình thành
và phát triển:
Các hội nghị được thông qua
- Hội nghị lần thứ 7 (3.1955) lần thứ 8 (8.1955) của BCHTW Đảng khoá
IInhận định: Muốn chống Mỹ tay sai, củng cố hoà bình, thực hiện thống nhất, hoàn
thành độc lập dân chủ, điều cốt lõi phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững
và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
BCHTWĐ chỉ rõ: trước hết cần hoàn thành cải cách ruộng đất, chia ruộng đất cho
nông dân, xoá bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ; đưa miền Bắc tiến dần từng
bước lên CNXH; kiện toàn lãnh đạo các cấp và củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất.
Kết quả: Đến tháng 7-1956, cải cách ruộng đất đã căn bản hoàn thành ở đồng bằng,
trung du và miền núi. Chế độ chiếm hữu ruộng đất phong kiến ở miền Bắc đến đây bị xóa
bỏ hoàn toàn. Hơn 9 triệu người trong hơn 2 triệu hộ nông dân lao động được chia hơn
810.000 ha ruộng đất.
Bên cạnh những kết quả đạt được, ta đã phạm phải một số sai lầm nghiêm trọng, phổ
biến kéo dài trong chỉ đạo thực hiện: đã cường điệu hóa đấu tranh giai cấp nông thôn,
dẫn đến mở rộng quá mức đối tượng đấu tranh; sử dụng hình thức, phương pháp không
phù hợp với đối tượng là địa chủ ở nông thôn Việt Nam; trong chỉnh đốn tổ chức, đã nhận
định sai về tình hình tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn, cho rằng về cơ bản đã bị địch lũng
đoạn, từ đó dẫn đến xử oan nhiều cán bộ, đảng viên tốt. Sai lầm này đã gây ra một s
tổn thất đối với Đảng và quan hệ giữa Đảng với nhân dân.
- Tiếp theo hội nghị lần thứ 13 (12.1957), đề ra nhiệm vụ soạn thảo đường
lốicách mạng trong giai đoạn mới. Hội nghị lần thứ 14 (11.1958) đã đề ra kế hoạch ba năm
phát triển kinh tế văn hoá cải tạo XHCN đối với kinh tế thể kinh tế bản
doanh (1958-1960)
lOMoARcPSD|41967345
- Hội nghị lần thứ 16 (4.1959) thông qua 2 nghị quyết quan trọng: Nghị quyết
vềvấn đề hợp tác hoá nông nghiệp và nghị quyết về vấn đề cải tạo công thương nghiệp
bản tư doanh.
Ý nghĩa: Kết quả của ba năm phát triển kinh tế-văn hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa
(1958-1960) đã tạo nên những chuyển biến cách mạng trong nền kinh tế và xã hội ở miền
Bắc nước ta. Miền Bắc được củng cố, từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội và trở thành hậu
phương ổn định, vững mạnh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
+ Lợi dụng tình hình kkhăn của Pháp, Mỹ đã can thiệp ngày càng sâu vào miền
Nam, âm mưu hất cẳng Pháp, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
Trước khi hiệp định Giơnevơ được kết, Mỹ đưa Diệm về Sài Gòn, thông qua Diệm để
phá hoại Hiệp định Giơnevơ: đàn áp, khủng bố phong trào đấu tranh của nhân n miền
Nam, suy tôn Diệm lên làm tổng thống của cái gọi là “Việt Nam cộng hoà”, âm mưu chia
cắt lâu dài lãnh thổ nước ta.
Nghị quyết của Bộ chính trị tháng 9.1954, nêu rõ: Đế quốc Mỹ tay sai đang
mưu tính, phá hoại Hiệp định Giơnevơ nhắm chia cắt lâu dài Việt Nam. Bộ chính trị nêu
rõ ba nhiệm vụ cụ thể trước mắt của cách mạng Việt Nam là:
+ Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định;
+ chuyển hướng công tác cho phù hợp điều kiện mới;
+ tập hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ, hoà bình, thống nhất, độc lập;
+ đấu tranh nhằm lật đổ chính quyền bù nhìn thân M, hoàn thành thống nhất Tổ
quốc.
- Tháng 8.1956, Duẩn đã dự thảo Đường lối cách mạng miền Nam,
đãđược đưa ra thảo luận tại Hội nghị Xứ u Nam Bộ tháng 12.1956
+ Bản đề cương vạch rõ chề độ thống trị của M Diệm ở miền Nam lúc bấy giờ
là một chế độ độc tài, phát xít, hiếu chiến, và để chống M Diệm, nhân dân Việt Nam chỉ
con đường cứu ớc tự cứu mình con đường cách mạng. Ngoài con đường cách
mạng không có một con đường nào khác.
lOMoARcPSD|41967345
23
-> Đường lối cách mạng miền Nam một trong những văn kiện quan trọng, góp
phần vào sự hình thành đường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam của Đảng.
Tháng 12.1957 tại hội nghị lần thứ 13, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ nước ta tiến
hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng: Cách mạng dân tộc dân ủu nhân dân
và cách mạng Xã hội chủ nghĩa. Hai nhiệm vụ cách mạng nói trên đều quan trọng, coi nhẹ
một nhiệm vụ nào cũng đều sai lầm.
- Chính sách khủng bố chiến tranh đó đã làm cho mâu thuẫn giữa đế quốc
Mỹvà tay sai với nhân dân miền Nam Việt Nam thêm gay gắt, làm cho tình thế cách mạng
chín muồi, dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi nghĩa của quần chúng.
Tháng 1. 1959, Ban chấp hành Trung ương Đảng họp hội nghị Trung Ương lần
thứ 15 với tinh thần cơ bản là:
+ tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
+ Sử dụng bạo lực cách mạng với hai lực lượng chính trị trang, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh quân sự, tiến tới khởi nghĩa vũ tranh giành chính quyền về tay
nhân dân...
+ Nghị quyết 15 đã vạch rõ phương hướng tiến lên cho cách mạng miền Nam, tạo đà
cho cuộc khởi nghĩa từng phần nổ ra ngày càng rộng lớn.
Thực hiện Nghị quyết 15 của Đảng và sự chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, miền
Bắc đã mở đường chi viện cách mạng miền Nam. Đường vận tải trên bộ mang tên đường
559, trên biển mang tên đường 759
Ngày 17-1-1960, Bến Tre, hình thức khởi nghĩa đồng loạt (đồng khởi) bắt đầu bùng
nổ. Đến cuối năm 1960, phong trào Đồng khởi đã làm tan cấu chính quyền sở địch
ở nhiều vùng nông thôn.
Từ thắng lợi của phong trào Đồng khởi, ngày 20-12-1960, tại Tân Lập (Tây Ninh),
Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập
1.3. Xây dựng chnghĩa hội miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng
miền Nam 1961-1965
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9.1960).
lOMoARcPSD|41967345
Trải qua nhiều hội nghị của Trung Ương Đảng Bộ chính trị, đường lối chiến
lược của giai đoạn cách mạng mới chung cho cả nước từng bước được hình thành và đến
Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng tháng 9.1960 thì được nhất trí thông qua.
Dự đại hội 525 đại biểu chính thức 51 đại biểu dự khuyết. Trong diễn văn
khai mạc Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ: “Đại hội lần này là Đại hội xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà”.
Đại hội thông qua: Báo cáo Chính trị của BCHTƯĐ, Nghị quyết về Nhiệm vụ
đường lối của Đảng trong giai đoạn mới.
* Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam :
Trên sở phân tích tình hình và đặc điểm nước ta, Đại hội xác định nhiệm vụ của
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới:
- Một là, Đẩy mạnh cách mạng Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
- Hai là, Tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhên dân miền Nam, thực
hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
- Về mục tiêu chiến lược chung , Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc
cách mạng miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mục tiêu cụ thể riêng, song
trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất
đất nước.
- Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể :
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển cách
mạng Việt Nam và sự nghiệp thống nhất nước nhà.
+ Cách mạng miền nam có tác dụng “quyết định trực tiếp đôío với sự nghiệp giải
phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ tay sai, thực hiện hoà bình,
thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vcách mạng dân tộc dân chủ trong cả ớc” (Văn
kiện ĐH 3, t.1, tr.197).
- Mối quan hệ giữa hai chiến lược cách mạng: Nhiệm vụ cách mạng miền
Bắcvà nhiệm vụ cách mạng miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm v
nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm thời bị chia
cắt. Hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta
lOMoARcPSD|41967345
25
với đế quốc Mỹ bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu giải phóng miền Nam, hoàn
bình thống nhất đất nước.
- Về hòa bình thống nhất Tổ quốc
Đại hội chủ trương (hay phương châm) kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để
thống nhất nước nhà. Song ta phải luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó
với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mbọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược
miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành độc
lập và thống nhất Tổ quốc.
- Về triển vọng của cách mạng, Đại hội nhận định cuộc đấu tranh nhằm thực hiện
thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước ta. Đó là một quá trình
đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay
sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc
nhất định sum họp một nhà
- Về xây dựng chủ nghĩa xã hội
Đại hội xác định rằng, cuộc cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc một quá
trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Cùng với cuộc cách mạng XHCN về kinh tế, phải
tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng, tinh thần văn hoá của toàn hội phù hợp với chế
độ xã hội mới XHCN.
Từ đó Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã đề ra đường lối chung
trong thời k quá độ lên CNXH ở miền Bắc nước ta là: Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền
thống của nhân dân ta đoàn kết với các nước XHCN đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến
mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở miền Bắc và củng
cố miền Bắc trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
Phương hướng cơ bản:
+ Sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính
vô sản để thực hiện: Cải tạo XHCN đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp
nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh;
+ Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh;
lOMoARcPSD|41967345
+ Thực hiện công nghiệp hoá XHCN bằng cách: Ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý, đồng thời phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ;
+ Đẩy mạnh cách mạng tư tưởng, văn hoá, kỹ thuật;
Nhằm biến nước ta thành nước XHCN có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện
đại, văn hoá khoa học tiên tiến.
Ý nghĩa.
Đại hội lần thứ III của Đảng đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai
chiến lược cách mạng khác nhau hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam, nhằm thực hiện mục tiêu chung trước
mắt của cả nước là giải phóng miền Nam, hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Đó chính là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Đặt trong bối cảnh Việt Nam quốc tế, đường lối chung của Đảng còn là sự thể hiện
tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có
tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và
xu thế thời đại.
b. Các kế hoạch nhà nước ở miền Bắc.
Thời kỳ 1954 – 1957: Khôi phục kinh tế và bước đầu củng cố miền Bắc
Thời k1958 – 1960: Thực hiện kế hoạch cải tạo XHCN, bước đầu phát triển kinh
tế và văn hoá.
Thời kỳ 1961 – 1965: Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất: nhằm xây dựng bước
đầu cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thực hiện một bước công nghiệp hóa
hội chủ nghĩa và hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đưa miền Bắc tiến
nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất là:
+ Tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa;
+ Xây dựng một bước cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội;
+ Cải thiện đời sống nhân dân; bảo đảm an ninh quốc phòng, m hậu thuẫn cho cuộc
đấu tranh thống nhất nước nhà.
lOMoARcPSD|41967345
27
Kết quả: Chúng ta thực hiện kế hoạch này trong vòng 4 năm, được đánh giá là căn
bản hoàn thành những mục tiêu chủ yếu
- Một trong những thành tựu được đánh giá cao lúc đó là phát triển đi đôi với
tiếptục hoàn chỉnh cải tạo trong lĩnh vực nông nghiệp. Thời kỳ 1961 1965 được gọi là
“thời kỳ hoàng kim” của nông nghiệp hợp tác hoá ở miền Bắc.
Trong quá trình thực hiện, nhiều phong trào thi đua diễn ra sôi nổi: Nhà máy
khí Duyên Hải (Hải Phòng), lá cờ đầu trong phong trào thi đua hợp lý hoá sản xuất, cải tiến
kỹ thuật của ngành công nghiệp. Hợp tác Đại Phong (Quảng Bình) về nông nghiệp.
Phong trào Ba nhất trong quân đội (lập thành tích đều, nhiều giỏi nhất). Phong trào
Hai tốttrong giáo dục (dạy tốt, học tốt) , trường cấp II Bắc (Hà Nam)… Đặc biệt
phong trào Mỗi người làm việc bằng 2 để đền đáp lại cho đồng bào miền Nam ruột thịt
theo lời kêu gọi của Chủ tịch HCM tại hội nghị chính trị 3.1964 -> làm tăng không khí
phấn khởi, hăng hái vươn lên hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
- Vai trò miền Bắc: miền Bắc xã hội chủ nghĩa đã không ngừng tăng cường
chi viện cách mạng miền Nam.
+ Các đoàn cán bộ, chiến sĩ cùng vũ khí đạn dược bí mật đi “B” vào chi viện cách
mạng miền Nam. Đường vận tải trên biển đã bất chấp sự ngăn chặn của quân thù thời
tiết hiểm nguy, đã những chiếc “tàu không số” chở hàng chục tấn khí từ miền Bắc
vào tận các căn cứ ven biển Phú Yên, Bà Rịa, Cà Mau
+ cung cấp cho bộ đội, du kích chiến đấu
+ Năm 1965 số bộ đội từ miền Bắc được đưa vào miền Nam tăng 9 lần, số vật chất
tăng 10 lần so với năm 1961
Đánh giá những thắng lợi quan trọng của quá trình thực hiện kế hoạch 5 m lần
thứ nhất, trong Hội nghị bộ chính trị đặc biệt 3.1964, Hồ Chí Minh đã nói: miền Bắc nước
ta đã tiến những bước dài chưa từng có trong lịch sử dân tộc. Đất ớc, xã hội, con người
đều đổi mới
* Miền Nam: Đảng lãnh đạo nhân dân đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc
biệt” của đế quốc Mỹ (1961 -1965).
lOMoARcPSD|41967345
- Âm mưu của ĐQ Mỹ: - Đầu năm 1961, Kennedy đắc cử lên làm tổng thống,
khi lên cầm quyền Kennedy đã điều chỉnh “chiến lược toàn cầu” của Mỹ bằng cách thay
chiến lược “trả đũa ạt” của Aixenhao bằng chiến ợc phản ứng linh hoạt” của Kennedy,
được áp dụng vào miền Nam Việt Nam bằng chiến lược “chiến tranh đặc biệt”.
Kennedy đã đề ra 3 chiến lược chiến tranh: “chiến tranh tổng lực: chống lại Liên
hệ thống các nước XHCN; “chiến tranh cục bộ”và “chiến tranh đặc biệt”: nhằm
vào phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
- Chiến tranh đặc biệt” một cuộc chiến tranh phù hợp với chủ nghĩa thực
dânmới. Lực lượng mà M sử dụng trong chiến tranh :
Quân nguỵ + vũ khí M + cố vấn M (chỉ huy là Mỹ).
- Am mưu: nhằm tiêu diệt phong trào tiến công nổi dậy của đồng bào ta
ởmiền Nam.
- Để thực hiện âm mưu đó Mỹ chủ trương:
+ Tăng cường bình định dồn dập, lập p chiến lược để tách dân ra khỏi cách mạng
và đưa nhân dân ta vào thế kìm kẹp của M nguỵ. Dự kiến của chúng là thành lập 17.000
ấp chiến lược miền Nam coi đây chương trình xương sống của “chiến tranh đặc
biệt”.
+ Tiến hành đôn quân, bắt lính để tăng số quân Nguỵ lên, nhằm y dựng quân
Nguỵ thành quân đội chính quy hiện đại, có khả năng cơ động chiến lược mạnh.
Chủ trương của ta.
Tháng 1-1961 tháng 2-1962, các cuộc Hội nghị của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng đã phân tích, đánh giá tình hình giữa ta địch miền Nam kể từ sau
ngày Đồng khởi. Từ sự phân tích, đánh giá đúng tình hình, Bộ Chính trị đã ra chỉ thị về
Phương hướng nhiệm vụ công tác trước mắt của cách mạng miền Nam”. Tinh thần của
chỉ thị giữ vững thế chiến lược tiến công của cách mạng miền Nam đã giành được từ
sau phong trào Đồng khởi.
- Hội nghị chủ trương đẩy mạnh đấu tranh trang lên song song với đấu
tranhchính trị;
+ Từ 1954 – 1957: đấu tranh chính trị là chính (không có vũ tranh)
lOMoARcPSD|41967345
29
+ Từ 1959 – 1961: vũ trang giữ vai trò hỗ trợ chó đấu tranh chính trị
+ Năm 1962: Đảng chtrương đẩy mạnh đấu tranh vũ trang phát triển song song
với đấu tranh chính trị, như vậy chúng ta phải nhanh chóng phát triển lực lượng tranh
cách mạng ở miền Nam.
- Tiến công địch trên cả 3 vùng chiến ợc: nông thôn rừng núi, nông thôn
đồngbằng thành thị để căn cứ so sánh lực lượng từng vùng tìm ra phương pháp
tiến hành chiến tranh thích hợp với mỗi vùng:
+ Rừng núi: đấu tranh vũ trang là chính, đấu tranh chính trị hỗ trợ.
+ Đồng bằng: đấu ttanh vũ trang song song với đấu tranh chính trị.
+ Thành thị: đấu tranh chính trị phát triển, đấu tranh vũ trang hỗ trợ.
* Thực hiện chủ trương của Đảng, phong trào đấu tranh của nhân dân ta phá p
chiến ợc của Mỹ diễn ra mạnh mẽ miền Nam, làm phá sản âm mưu dồn dân lập ấp
chiến lược của địch (Mỹ nguỵ chỉ xây dựng được 1/3 trong số 17.000 ấp chiến lược
chúng dự định).
- Trên mặt trận quân sự, ta đã giành được những thắng lợi quan trọng:
+ Chiến thắng Ấp Bắc (M Tho) (2-1-1963) đã thể hiện sức mạnh và hiệu quả của
đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị và binh vận, chống địch càn quét và nổi
dậy giành quyền làm chủ
Chiến thắng Ấp Bắc ý nghĩa to lớn trong cuộc đấu tranh chống chiến lược “chiến
tranh đặc biệt “ của Mỹ.
Sau chiến thắng Ap Bắc, cả miền Nam dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc giết
giặc lập công”.
+ Sau trận Ấp Bắc, đế quốc M đã tỏ ra bất lực trong việc thự hiện ý đồ của mình,
cuộc khủng hoảng trong bộ máy ngu quân, nguỵ quyền ngày càng trầm trọng. Vì thế M
đã tiến hành cuộc đảo chính ngày 1.11.1963 nhằm lật đổ anh em Diệm Nhu đưa Dương
Văn Minh lên, sau đó đưa Nguyễn Khánh lên thay. Nhưng tình hình chính trị miền Nam
vẫn không ổn định. Chỗ dựa về nguỵ quyền của “chiến tranh đặc biệt” đã bị lung lay.
lOMoARcPSD|41967345
+ ớc M, 4 tuần sau khi Diệm chết, tổng thống Kennedy cũng bị ám sát,
GiônXơn lên thay, đã đra kế hoạch “GiônXơn – MắcNamara” nhằm bình định miền Nam
trong vòng 2 năm (trọng điểm là 8 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long).
+ Trước tình hình trên, Đảng ta chủ trương tăng cường lực lượng từ miền bắc vào
Nam theo con đường 559 759. Đồng thời cử đồng chí Nguyn Chí Thanh vào m Bí
thư Trung ương miền Nam, trực tiếp chỉ đạo phong trào.
+ Nhờ được tăng ờng lực lượng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nn dân miền
Nam liên tiếp giành được những thắng lợi to lớn:
Chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa ) tháng 12.1964.
Chiến thắng Ba Gia (Quảng Ngãi), chiến thắng Đồng Xoài (Bình
Phước) tháng 6.1965.
+ Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ bị phá sản hoàn toàn, buộc Mỹ phải
chuyển qua thực hiện chiến lược “chiến tranh cục bộ”.
2. Lãnh đạo cách mạng cả nước 1965-1975
2.1. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng
- Sau thất bại trong “chiến lược chiến tranh đặc biệt”, Mỹ
chuyển sang thực hiệnchiến lược “chiến tranh cục bộ”, ạt đưa quân
viện chinh và quân chư hầu vào miền Nam và mở rộng chiến tranh p
hoại bằng không quân và hải quân ra miền Bắc.
- Trước tình hình đó, Ban chấp hành TW Đảng đã họp
Hội nghị lần thứ 11 (3.1965) và Hội nghị lần thứ 12 (12.1965) để nhận
định tình hình, đề ra nhiệm vụ lãnh đạo cả nước kháng chiến chống Mỹ.
Thông qua hai hội nghị 11 và 12, đường lối kháng chiến chống M đã được Đảng
ta vạch rõ.
* Nội dung:
Quyết tâm chiến lược:
- Từ chỗ phân tích tình hình quốc tế trong nước, so
sánh tương quan lực lượnggiữa ta địch, Đảng ta khẳng định chúng
lOMoARcPSD|41967345
31
ta có đủ điều kiện để chiến thắng đế quốc Mỹ, và nêu rõ quyết tâm của
toàn Đảng, toàn dân quyết đánh thắng Mỹ.
Lúc này chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng nhất của cả dân tộc từ Nam
chí Bắc…”
- Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến
tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất k tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất
nước nhà.
- Phương châm chiến lược: đánh lâu dài, dựa vào sức
mình chính, càng đánh càng mạnh, cần phải cố gắng đến mc độ cao,
tập trung lực lượng của cả 2 miền đmở những cuộc tiến công lớn,
tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối
ngắn trên chiến trường miền Nam.
- tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: giữ vững phát
triển thế tiến công, kiên công, liên tục tiến công.
- Phương pháp đấu tranh: kết hợp giữa đấu tranh quân
sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện 3 mũi giáp công.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây
dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh
tế quốc phòng trong điều kiện chiến tranh. tiến hành cuộc chiến
tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ
vững chắc miền Bắc hội chủ nghĩa, động viên sức người sức của
mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam,
đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp
chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
- Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của cả 2 miền
Nam Bắc TW Đảngchỉ rõ: Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của
nhân dân cả nước, miền Nam tiền tuyến lớn, miền Bắc hậu phương
lOMoARcPSD|41967345
lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc
giải phóng miền Nam.
Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc XHCN là thành quả chung
rất to lớn của nhân dân cả nước, hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống
Mỹ.
=> Nghị quyết Trung ương lần thứ 11lần thứ 12 năm 1965 thể hiện tư tưởng nắm
vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng
thời hai chiến lược cách mạng của Đảng quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâmợc, giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của dân tộc ta.
Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình
chính trong hoàn cảnh mới, sở để Đảng lãnh đạo đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước đi tới thắng lợi vẻ va
2.2. Xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mỹ miền Bắc; giữ vững thế chiến lược tiến công, đánh bại chiến lược
Chiến tranh cục bộ của đế quốc Mỹ 1965-1968
*Miền Bắc
Chuyển hướng xây dựng CNXH ở miền Bắc
- Tình hình: Tháng 8 năm 1964, để cớ tiến công ra miền Bắc nước ta, M
đã dựng lên sự kiện Vịnh Bắc Bộ (vu khống cho ta tấn công tàu chiến Mỹ ngoài khơi
Vịnh Bắc Bộ thuộc hải phận quốc tế) và dùng không quân, hải quân đánh phá miền Bắc
dữ dội. Với mục đích đưa miền Bắc trở về thời kỳ đồ đá, phá hoại công cuộc xây dựng
CNXH ở miền Bắc, ngăn cản chi viện cho miền Nam.
- Chủ trường của Đảng:
Tại hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 11 12 (1965), Đảng đã vạch rõ
nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc trong thời kỳ chuyển hướng này là:
- Kịp thời chuyn ớng xây dựng nền kinh tế chi phù hợp với tình hình có
chiếntranh phá hoại, đảm bảo chiến tranh và chi viện cho miền Nam
+ Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, chú trọng phát triển công nghiệp địa
phương và thủ công nghiệp, xây dựng những xí nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa.
lOMoARcPSD|41967345
33
+ Tích cực xây dựng và phát triển kinh tế theo từng vùng chiến lược quan
trọng:, làm cho mỗi vùng có khả năng giải quyết phần lớn nhu cầu ăn, mặc, ở, học tập,
bảo vệ sức khoẻ…-> đảm bảo đời sống nhân dân, phục vụ sản xuất, xây dựng và chiến
đấu.
- Tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với tình hình có chiến tranh trong
cảnước.
+ Phương châm: Dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước XHCN.
- Ra sức chi viện cho miền Nam với mc cao nhất để đánh bại địch
chiếntrường chính miền Nam
- Kịp thời chuyn hướng tưởng tổ chức đi đôi với việc chuyển hướng
kinhtế và tăng cường quốc phòng cho phù hợp với tình hình mới.
Chủ trương này thể hiện sự quyết tâm của Đế quốc nhân dân ta kiên định con
đường XHCN, tăng ờng sức mạnh miền Bắc, làm chỗ dựa cho miền Nam đánh Mỹ
thắng Mỹ, đúng như lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch (17/7/1966): “Chiến tranh có thể kéo dài
5 năm, 10 năm, 20 năm hay lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác có
thể bị tàn phá. Nhưng nhân dân Việt nam quyết không sợ.Không gì quý hơn độc lập tự
do! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”.
{Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb. CTQG, t.12, tr.108}.
Đảng lãnh đạo nhân dân bảo vệ miền Bắc
Công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc trong giai đoạn 1965 – 1975 gắn liền với
cuộc chiến đấu chống lại hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ:
Lần 1: 1965 1968
Lần 2: 1972 1973.
Cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất của đế quốc Mỹ kéo dài trong 4 năm
(1965 1968), M đã huy động một lực lượng lớn hải quân không quân, trút hơn một
triệu tấn bom đạn, phá huỷ nhiều công trình giao thông, thu lợi, bệnh viện, trường học…
giết hại hàng loạt dân thường và gây nhiều tội ác tày trời với nhân dân ta.
lOMoARcPSD|41967345
- Tại hội nghị chính trị đặc biệt tháng 3/1964, Hồ Chủ tịch đã khẳng định quyếtm
của toàn Đảng, toàn dân: “nếu chúng liều lĩnh đụng đến miền Bắc thì nhất định chúng s
thất bại thảm hại” kêu gọi mỗi người chúng ta phải làm việc bằng hai để đền đáp lại
cho đồng bào miền Nam ruột thịt”.
Thực hiện những nghị quyết của Đảng theo Lời kêu gọi của Hồ Chí Minh, quân
dân miền Bắc đã dấy lên cao trào chống Mỹ, cứu nước, vừa sản xuất, vừa chiến đấu, với
niềm tin tưởng và quyết tâm cao độ
Một người làm việc bằng hai
Học tập Nguyễn Việt Xuân: “Nhằm thẳng quân thù mà bắn!”
Công nhân: “Tay búa tay súng”
Nông dân: “Tay cày tay súng”
Thanh niên: “ba sẵn sàng”
Phụ nữ: “ba đảm đang
Kết quả: Sau bốn m thực hiện chuyển ớng xây dựng phát triển kinh tế, hậu
phương lớn miền Bắc đã đạt được những thành tích đáng tự hào trên các mặt chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, chi viện tiền tuyến lớn miền Nam
Vừa chiến đấu, vừa xây dựng, nhân dân miền Bắc đã giành được những thắng lợi
to lớn về mọi mặt:
- Công cuộc y dựng CNXH tiếp tục phát triển, phát huy được tính ưu việt của
nó trong thời k chiến tranh.
Sản xuất nông nghiệp không những không giảm sút mà còn có bước phát triển tiến
bộ . ng nghiệp đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm, svật chất
kỹ thuật trong nông nghiệp được tăng cường hơn so với trước chiến tranh, phong
trào thâm canh tăng vụ được đẩy mạnh các địa phương. Nhu cầu thiết yếu về
lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội vẫn bảo đảm.
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp công nghiệp vẫn duy trì, công nghiệp
địa phương phát triển mạnh.
Đời sống nhân dân căn bản ổn định, văn hoá, giáo dục, y tế, đào tạo cán bộ phát
triển mạnh trong thời chiến và đạt nhiều kết quả tốt.
lOMoARcPSD|41967345
35
- Nhân dân miền Bắc đã đánh bại chiến tranh phoại của đế quốc Mỹ,
3.200 máy bay, bắn cháy 140 tàu chiến của địch. Uy thế của “không lực Hoa
Kỳ” bị giảm rõ rệt.
- Chi viện đắc lực cho tiền tuyến lớn miền Nam với tinh thần Thóc
không thiếu một cân, quân hkông thiếu một người”. Chỉ tính riêng trong năm
1967, đãhơn 94.000 cán bộ, chiến(tăng 1,5 lần so với năm 1966) được
tổ chức biên chế thành từng trung đoàn, đoàn bộ binh binh chủng k
thuật bổ sung cho các chiến trường Trị Thiên, Khu V, Tây Nguyên, Nam Bộ,
nâng tổng số quân giải phóng miền Nam lên 220.000 quân chủ lực và 57.000
quân địa phương, không kể lực lượng dân quân, du kích, tự vệ. Năm 1968,
hơn 14 vạn cán bộ, chiến từ miền Bắc hành quân vào Nam nhanh chóng
tham gia cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968. * Miền Nam
- Đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ (1965 –
1968).
Âm mưu của M
- Sau thất bại với chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, chỗ dựa về nguỵ
quân, nguỵquyền của Mỹ suy yếu nghiêm trọng. Để cứu vãn tình thế, M chuyển
sang thực hiện chiến lược “chiến tranh cục bộ”, ạt đưa quân viễn chinh chư
hầu vào miền Nam.
- Công thức: Quân nguỵ+ quân Mỹ và chư hầu+ vũ khí Mỹ (do Mỹ chỉ
huy).
- Am mưu:
+ Đối với miền Bắc:
Tiến hành chiến tranh phá hoại bằng không quân hải quân nhằm phá hoại
công cuộc xây dựng CNXH của nhân dân miền Bắc.
Đánh gục ý chí quyết tâm đánh Mỹ của nhân dân miền Bắc.
Ngăn cản sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.
+ Đối với miền Nam:
lOMoARcPSD|41967345
Nhanh chóng tạo ưu thế về binh lực, hoả lực áp đảo quân chủ lực của ta và
giành thế chủ động trên chiến trường.
Chúng muốn đẩy lực lượng của ta ra xa biên giới, từ đó buộc ta phải đánh
nhỏ, đánh vừa, rút dần về biên giới, làm cho cuộc chiến tranh cách mng
của nhân dân ta tàn lụi dần.
Mỹ muốn mở rộng củng cố hậu phương của chúng, kết hợp giữa càn
quét và mị dân, giành lại dân, bắt họ trở lại ách kìm kẹp.
- Để thực hiện được âm mưu đó, M đã ạt đưa quân vào miền Nam
với quy môngày càng lớn đến cuối năm 1967, cuộc “Chiến tranh cục bộ” của
Mỹ đã được đẩy đến đỉnh cao, số quân viễn chinh dổ vào miền Nam đã lên 48 vạn.
Chủ trương của Đảng.
- Đảng chủ trương quyết tâm đánh Mỹ thắng Mỹ, tưởng chiến
lược vẫn là:
“giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công”.
- Tăng cường quân chủ lực giải phóng miến Nam.
- Sử dụng thế trận chiến tranh nhân dân, chặn đánh tiêu diệt địch,
kết hợp bamũi giáp công. Phá kế hoạch bình định của địch.
Kết quả
Dưới ánh sáng đường lối của Đảng, được sự chi viện hết lòng của miền Bắc, nhân
dân miền Nam đã liên tiếp giành được những thắng lợi lớn trên chiến trường:
- Chiến thắng Núi Thành (Quảng Nam) tháng 5 .1965
- Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Nam) tháng 8.1965
Nếu chiến thắng Ap Bắc mđầu cho “cao trào diệt Nguỵ”, thì chiến thắng Vạn
Tường mở đầu cho “Cao trào diệt M”.
- Tiếp đó ta giành thắng lợi lớn trong hai mùa khô: 1965 1966 1966
1967,đẩy địch vào thế phòng ngự, bị động đối phó.
- Đặc biệt ta đã đánh bại ba cuộc hành quân chiến lược của Mỹ Nguỵ.
+ Cuộc hành quân Attơnborơ, đánh vào chiến khu Dương minh Châu (Tây Ninh)
tháng 11.1966.
lOMoARcPSD|41967345
37
+ Cuộc hành quân Xendaphôn, đánh vào “Tam giác sắt”: Trảng Bàng bến Súc –
Củ Chi.
(Địch huy đông một lực lượng lớn, nhằm tiêu diệt lực lượng du kích của ta. Nhưng
ta đã đào chiến hào vào tận kho đạn, lấy gần hết địch mới phát hiện nhưng không dám
xuống. Bộ đội ta đã đào gần 200 km chiến hào, địch không gặp bất cứ du kích nào nhưng
bị đánh mọi lúc mọi nơi. Du kích ta đã đến gần cả sở chỉ huy, dùng súng bắn thun, bắn lựu
đạn vào, địch không biệt Việt Cộng ở đâu mà phản công).
Trận càn thứ nhất, M Nguỵ đã đụng phải lực lượng quân chlực của ta. Trận
thứ hai lại đụng phải du kích. Cả hai trận đều thất bại thảm hại, khiến cho chúng rơi vào
thế hoảng loạn.
- Với những thắng lợi to lớn trên, Hội nghị TW 13 (1.1967), đã quyết định
mởmặt trận ngoại giao để tiến công địch.
Tuy nhiên thắng 1ợi trên mặt trận ngoại giao bao giờ cũng được quyết định bởi
những thắng lợi trên chiến trường
- Hội nghị Bộ chính trị (12.1967), chủ trương mở cuộc tổng tiến công chiến
lượcTết Mậu Thân 1968.
+ Cuộc tổng tiến công chia làm 3 đợt, mở đầu từ 30.1 và kết thúc vào 30. 9.1968.
+ K Āt quả: Cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 là một đòn tiến
công chiến lược bất ngờ, giáng cho địch những đòn thất bại nặng nề, đánh dấu sự phá sản
của chiến lược “chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ.
2.3. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc, đẩy mạnh cuộc chiến đấu giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc 1969-1975
* Tình hình
- Sau chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc M, nhiều cán bộ, Đảng
viêncó tâm lý e dè, sợ M ném bom trở lại. Nhưng TW Đảng ta xác định vì sự toàn thắng
của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, không có gì phải nuối tiếc dù các công trình đang khôi
phục, đang xây dựng bị phá hoại. Đây là quyết tâm chung của toàn Đảng và nhân dân miền
Bắc.
lOMoARcPSD|41967345
- Giữa lúc phong trào cách mạng miền Nam công cuộc khôi phục kinh tế
miềnbắc đang được đẩy mạnh thì ngày 2.9.1969, Bác Hồ đã qua đời.
Nhân dân miền Bắc đã biến đau thương thành hành động, ra sức bắt tay khôi phục
kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, đẩy mạnh xây dựng CHXH.
- Công cuộc xây dựng hàn gắn vết thương chiến tranh đang tiến hành có hiệu
quảthì cuối năm 1972 1973, M lại tiến nh chiến tranh phá hoại miền Bắc lần hai. *
Chủ trương
- Năm 1969 1972: Đảng chủ trương xây dựng miền Bắc ngang tầm nhiệm
vụhậu phương lớn của chiến trường Đông Dương.
- Hội nghị lần thứ 22 BCH Trung ương Đảng đã đề ra kế hoạch 2 năm khôi
phụcvà phát triển kinh tế 1974 – 1975.
* Kết quả
- Sau ba năm phấn đấu gian khổ (1969 -1972), tình hình khôi phục kinh tế và tiếp
tục xây dựng chủ nghĩa xã hội Ở miền Bắc có nhiều chuyển biến tốt đẹp trên nhiều mặt.
+ Trong ng nghiệp, năm 1969 diện tích các loại y trồng đều vượt m 1968, riêng
diện tích sản lượng lúa tăng khá nhanh, a xuân tăng hai lần so với năm 1968, chăn
nuôi cũng phát triển mạnh.
+ Trong công nghiệp, hầu hết các nghiệp bị địch đánh phá được khôi phục, sửa
chữa. Hệ thống giai thông, cầu phà, bến bãi được khẩn trương khôi phục y dựng thêm.
+ Trong lĩnh vực giáo dục, y tế bước phát triển tốt so với trước, nhất là hệ thông
giáo dục đại học, tăng lên 36 trường và phân hiệu với hơn 8 vạn sinh viên.
Những kết quả đạt được đã làm cho tiểm lực mọi mặt của hậu phương lớn miền
Bắc được tăng cường, cải thiện đời sống nhân dân, hồi sinh một bước cuộc sống bình
thường, cho phép miền Bắc chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến ngày càng cao, góp
phần quyết định tạo nên thắng lợi vang dội của cuộc tập kích chiến lược năm 1972 của đế
quốc Mỹ ở miền Nam. Đồng thời đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại lần hai bằng B52 của
Mỹ.
Trong 9 tháng chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của đế quốc Mỹ, riêng trong 12
ngày đếm (từ 18 đến 30-12-1972) đánh trả cuộc tập kích chiến lược bằng y bay B52 của
lOMoARcPSD|41967345
39
Mỹ vào Nội Hải Phòng, quân và dân miền Bắc đã bắn rới 84 máy bay, trong đó
34 máy bay B52 5 máy bay F.111A (cánh cụp, cánh xòe), bắt sống 43 giặc lái. Ngày
15-1-1973, Chính phủ M phải tuyên bố ngừng mọi hoạt động phá hoại miền Bắc và trở
lại bàn đàm phán ở Paris.
- Tiếp theo, thực hiện nghị quyết của Đảng, trong vòng hai năm 1974 – 1975, nhân
dân miền Bắc đã ổn định được các mặt cơ bản của đời sống.
Miền Bắc còn hoàn thành nhiệm vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam
và hoàn thành nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng Lào và Campuchia. Tính tổng thể, hậu
phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa đã bảo đảm 80% bộ đội chủ lực, 70% vũ khí và lương
thực, 65% thực phẩm cho chiến trường miền Nam, nhất là ở giai đoạn cuối.
* Miền Nam
- Đánh bại chi Ān lược “Việt Nam hoá chi Ān tranh” của đ Ā quốc Mỹ (1969 –
1973).
a. Âm mưu của M
Thất bại trong “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam. Đầu năm 1969 Ních Xơn trúng
cử Tổng thống, đã đề ra chiến lược toàn cầu mới mang tên “Học thuyết Ních Xơn” với 3
nguyện tắc “trụ cột” là: “cùng chia sẻ”, sức mạnh của M “sẵn sàng thương lượng”
được áp dụng vào miền Nam Việt Nam bằng chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”.
Đây chính sách rất thâm độc của Mỹ, nhằm Dùng người Việt Nam đánh người Việt
Nam”.
- Công thức: Quân nguỵ + phương tiện chiến tranh Mỹ ( Mỹ chì huy).
- Các bước thực hiện:
Để thực hiện những âm mưu trên, Mỹ đã tiến hành những thủ đoạn sau:
+ Ra sức củng cố Nguỵ quyền, xây dựng quân đông và hiện đại, ráo riết thực hiện
chương trình bình định.
+ Ráo riết thực hiện chương trình bình định
+ Tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 2 nhằm chặn đứng sự chi viện cho
miền Nam
lOMoARcPSD|41967345
+ Tìm mọi cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên hòng cắt giảm
nguồn viện trợ chủ yếu của Việt Nam.
+ Trong hai năm 1969-1970, sự phản kích ác liệt của M-ngụy trong các chiến
dịch bình định cấp tốc, xây dựng lại sở hạ tầng của chủ nghĩa thực dân mới ở nông thôn
đã gây cho ta nhiều khó khăn, tổn thất.
b. Chủ trương của Đảng
Thông qua Hội nghị TW Đảng lần thứ 18 (1.1970) Hội nghị Bộ chính trị
(6.1970) đã đề ra chủ trương mới nhằm chống lại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh",
lấy nông thôn m hướng tiến công chính, tập trung ngăn chặn đẩy lùi chương trình
“bình định” của địch.
Tăng cường lực lượng cho miền Nam, đẩy mạnh chiến lược tiến công của bộ đội
chủ lực nhằm tiêu diệt quân Nguỵ, hưởng ứng lời kêu gọi của Hồ Chủ Tịch: “Đánh cho
Mỹ cút, đánh cho Ngu nhào”
b. Kết quả:
Thực hiện chủ trương của Đảng , quân dân miền Nam liên tục mở các chiến dịch
tiến công địch, giành nhiều thắng lợi to lớn:
- Mùa m 1970, sau Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương kết thúc,
quângiải phóng của ta đã phối hợp với lực lượng Campuchia, mở cuộc tiến công đập tan
cuộc hành quân lấn chiếm của 10 đoàn ngu quân Sài Gòn nhằm xoá đất thánh Việt cộng
ở Campuchia.
Đầu m 1970, quân ta liên tiếp mở chiến dịch, đập tan những cuộc hành quân lấn
chiếm của Ngunh đồng Chum, Xiêng Khoảng, 2 thị Atôpô Xaravan. Hình thành
cho nước bạn Lào một vùng giải phóng rộng lớn.
- Đầu năm 1971, ta mở chiến dịch Khe Sanh đánh bại cuộc hành quân quy
môlớn “Lam Sơn 719” của Mỹ – Nguđường 9 Nam Lào.
- Đánh tan cuộc hành quân Toàn Thắng 1.1971 của quân Nguỵ.
- Đặc biệt ta đã giành thắng lợi to lớn trong cuộc tiến công chiến lược Xuân
Hè(30.3.1972 6.1972). Quân ta tiến công vào các phóng tuyến quan trọng của địch
Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu 20 vạn quân địch.
lOMoARcPSD|41967345
41
- Thắng lợi to lớn của quân n ta trên cả 2 miền, nhất thắng lợi trong
cuộctiến công chiến lược Xuân hè 1972 miền Nam và trận “Điện Biên Phủ trên không”
miền Bắc đã đánh dấu sự phá sản của chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của đế
quốc Mỹ. Lúc này, Mỹ mới chịu xuống thang ở bàn Hội nghị Paris, ký Hiệp định Paris
27.1.1973, chấm dứt chiến tranh lập ại hoà bình ở Việt nam.
- Ngày 29.3.1973, toán lính M cuối cùng đã rút khỏi miền nam Việt Nam.
- Cuộc kháng chi Ān chống Mỹ giành thắng lợi hoàn toàn (1973 – 1975).
+ Ngay sau khi Hiệp định Paris được kết, dưới sự chỉ đạo của Mỹ, chính quyền
Nguyễn Văn Thiệu đã ngang ngược phá hoại hiệp định, liên tiếp mở các cuộc hành quân
lấn chiếm vùng giải phóng của ta. Riêng m 1973, chúng đã chiếm lại hầu hết các vùng
giải phóng mới của ta, trong đó cảng Cửa Việt (Quảng Trị) bị chiếm ngay đêm 27-11973.
+ Chủ trương của Đảng:
Hội nghị lần thứ 21 của TW Đảng (7.1973), đã khẳng định: “Cách mạng miền
Nam phải tiếp tục tiến lên bằng con đường bạo lực, đẩy mạnh chiến tranh trên cả ba mặt
trận, thực hiện hoà bình, hoà hợp dân tộc đấu tranh giải phóng hoàn toàn miền Nam,
thống nhất đất nước”.
Điều kiện chủ yếu để giành thắng lợi trong giai đoạn mới là: Bất kể trong tình
huớng nào cũng phải nắm vững thời cơ, nắm vững bạo lực cách mạng, giữ vững đường lối
chiến lược tiến công. Nhiệm vụ giành n, giành quyền làm chủ, phát triển thực lực cách
mạng là yêu cầu bức thiết cơ bản.
- Kết quả:
Thực hiện chủ trương của Đảng mệnh lệnh của Bộ chỉ huy quân sự, các lực
lượng giải phóng miền Nam đã lần lượt đập tan các cuộc hành quân lấn chiếm của Ngu
quân. Đặc biệt chiến thắng trên con đường số 14 chiếm Phước Long, giải phóng
đường số 14 và toàn bộ tỉnh Phước Long.
Thắng lợi y đã mở ra một khả năng trên thực tế là có thể tiến lên để giải phóng
hoàn toàn miền Nam .
lOMoARcPSD|41967345
- Hội nghị Bộ chính trị ngày 7.1.1975, đã nhận định: chưa bao giờ thờiđể
giảiphóng miền Nam lại thuận lợi như lúc này.
+ Hội nghị chủ trương tập trung lực lượng của cả hai miền để nhanh chóng giải
phóng miền Nam.
+ Bộ Chính trị đề ra quyết tâm chiến lược giải phóng miền Nam với kế hoạch hai
năm 1975-1976 theo tinh thần là: năm 1975 tranh thủ bất ngờ tấn công lớn và rộng khắp,
tạo điều kiện để năm 1976 tiến hành tổng công kích - tổng khởi nghĩa, giải phóng hoàn
toàn miền Nam.
Hội nghị nhấn mạnh: Nều thời đến đầu hoặc cuối năm 1975 thì phải nhanh
chóng chớp thời cơ tập trung lực lượng cả nước giải phóng miền Nam ngay trong năm.
Tinh thần là tiến công địch trên một quy mô lớn, rộng khắp, tạo điều kiện tổng công kích,
tiến tới tổng khởi nghĩa, giải phóng hoàn toàn miền Nam. Kế hoạch dự định giải phóng
miền Nam sẽ tiến hành qua 3 chiến dịch lớn: Chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế
Đà Nẵng, chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng Sài Gòn Gia Định.
* Chi Ān dịch Tây Nguyên:
- Thực hiện chủ trương của Bộ chính trị, đầu tháng 3. 1975, ta mở chiến dịch
đầutiên: chiến dịch Tây Nguyên. Mục tiêu chính là thị xã Buôn Mê Thuột.
- Tây Nguyên địa bàn chiến lược quan trọng của ngu quyền Sài Gòn,
đâyđịch bố trí cho quân khu 2 và quân đoàn 2, với lực lượng 12 vãn quân đống giữ.
- Ngày 10.3.1975, ta tiến công thị Buôn Mê Thuột, trung tâm kinh tế, chính
trịlớn của địch y Nguyên. Nơi đây kho đạn Mai Hắc Đế cung cấp đạn cho toàn
chiến trường y Nguyên, sân bay Hoà Bình đoàn 23. Ngày 11.3, ta chiếm
được Buôn Mê Thuột, địch tháo chạy hoảng loạn về co cụm ở các tỉnh miền Trung.
- Phát huy thắng lợi, ta truy kích, tiêu diệt toàn bộ đoàn 23, giải phóng
hoàntoàn Tây Nguyên.
* Chi Ān dịch Hu Ā Đà Nẵng (21.3 – 3.4.1975)
- Huế Đà Nẵng địa bàn chiến lược quan trọng thứ 2 của Ngu (say Sài
Gòn Gia Định), kéo dài từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi. đây địch giao cho quân khu 1
và quân đoàn 1, với lực lượng 20 vạn quân, do trung tướng Ngô Quang Trưởng chỉ huy.
lOMoARcPSD|41967345
43
- Ngày 26.3.1975, ta giải phóng thành phố Huế toàn bộ tỉnh Thừa Thiên.-
Tiếp đó, ta giải phóng huyện Điện Ban (Quảng Nam) và tỉnh Quảng Ngãi.
- Địch phán đoán ta sẽ đánh Đà Nẵng sau 1 tháng nữa. Trong khi đó, ngày
16.3,Bộ lệnh giải phóng Đà Nẵng của ta đã được thành lập. Một lực lượng của quân
đoàn 2 đã được lệnh tiến về Đà Nẵng.
- Ngày 28.3, quân ta bao vây thành phố Đà Nẵng, pháo binh của ta chiếm
lượccác điểm cao xung quanh thành phố và bắn đại bác vào.
Ngày 29.3, ta giải phóng Đà Nẵng, tiêu diệt hoàn toàn quân đoàn 1 của địch, làm
sụp đổ tan tành một hệ thống phòng ngự lớn dài hơn 100 y số của địch, đồng thời phá
tan âm mưu co cụm về giữ đồng bằng ven biển miền Trung của địch.
- Cùng với chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế Đà Nẵng đã làm thay
đổicơ bản cục diện chiến tranh và thế trẫn giữa ta và địch, tạo ra thời cơ chiến lược lớn để
thực hiện tổng công kích, tổng khởi nghĩa o sào huyệt cuối cùng của địch. * Chi Ān
dịch Hồ Chí Minh (26.4 - 30.4.1975) - Về phía địch:
+ Sau khi mất hai trong số 4 vùng chiến lượcquân khu 1 quân khu 2 trong
thời gian không đầy 1 tháng. Nguyễn Văn Thiệu cho rằng phải 2 tháng nữa quân ta mi có
thể tiếp tục tiến công nên chúng thời gian khà năng để bảo vệ và củng cố quân khu
2 và quân khu 4.
Chúng ra sức tập hợp tàn quân, xây dựng tuyến phòng thủ từ xa, từ Phan Rang trở
vào.
- Về phía ta:
+ Sau thắng lợi của chiến dịch y Nguyên, Huế Đà Nẵng, Bộ chính trị nhân
định: Cuộc chiến tranh cách mạng ở miền Nam đã bước vào giai đoạn phát triển nhảy vọt,
thời cơ mở chiến dịch cuối cùng đã đến.
+ Ngày 14.4, Bộ chính trị quyết định lấy tên chiến dịch tổng tiến công và nổi dậy
giải phóng Sài Gòn và cả Nam Bộ chiến dịch Hồ Chí Minh thành lập Bộ chỉ huy chiến
dịch trong đó có 3 đồng chí uỷ viên là Lê Đức Thọ, Văn Tiến Dũng, Phạm Hùng. Do đồng
chí Văn Tiến Dũng làm tổng tư lệnh.
lOMoARcPSD|41967345
+ Ngày 9.4, ta đánh vào Xuân Lộc, tan áo giáp bảo vệ Sài Gòn từ phái đông
của địch (đây trận đánh ác liệt, Nhuỵ đã thba của bom ngạt xuống làm 12.000 người
chết, gồm cả bộ đội và dân thường).
Chính quyền Sài Gòn suy sụp nghiêm trọng, Nguyễn Văn Thiệu bị lật đổ, Trần
Văn Hương lên thay. Mấy ngày sau, Trần Văn Hương bị buộc từ chức, Dương Văn Minh
lên thay. Mỹ bắt đầu di tản nhân viên quân sự ra khỏi miền Nam.
+ Quân đoàn 2 sau khi hoàn thành nhiệm vụ giải phóng Đà Nẵng đã được lệnh
hành quân “thần tốc” vào Nam. Trên đường hành quân đã phối hợp với các lực lượng địa
phương, giải phóng Phan Rang, Phan Thiết.
+ Ngày 26.4, bộ đội ta đánh vào sân bay Biên Hoà, bao y, khống chế Sài Gòn
trên tất cả các hướng. Cô lập Sài Gòn trên cả dường bộ, đường không và đường thuỷ.
+ Ngày 28.4, hkông quân ta tập kích sân bay Tân Sơn Nhất, phá huỷ nhiều y
bay, làm tê liệt mọi hoạt động của sân bay. Mỹ phải chuyển chuyn sang di tản người của
mình bằng máy bay lên thẳng.
+ Ngày 30.4, quân ta tiến vào giải phóng Sài Gòn.
+ 10h 30 phút ngày 30.4, xe tăng số 359 của quân đoàn 2 đã húc đổ cánh cửa Dinh
Độc Lập, ta bắt sống toàn bộ chính quyền TW Sài Gòn, buộc Dương Văn Minh phải tuyên
bố đầu hàng.
+ 11h30 phút cùng ngày, lá xờ đỏ sao vàng đã tung bay trên phủ tổng thống, báo
hiệu thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh.
+ Thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho các tỉnh khác tiến
lên giải phóng hoàn toàn miền Nam. Đến ngày .5.1975, lực lượng trang bộ y chính
quyền Nguỵ ở miền Nam đã hoàn toàn tan rã.
3. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954 - 1975
3.1. Ý nghĩa
Trong nước
+ Thắng lợi đại của cuộc kháng chiến chống M, giải phóng miền Nam đã kết
thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc M xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, 117
lOMoARcPSD|41967345
45
năm chống đế quốc xâm lược, quét sạch quân xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
+ Đã kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi c
nước, mở ra knguyên mới cho dân tộc, knguyên cả nước hòa nh, thống nhất, cùng
chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội
+ Làm tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc
Việt Nam, nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trường quốc tế
+ Nâng cao khí phách, niềm tự hào để những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng
nước và giữ nước
Quốc tế
+ Làm thất bại âm mưu thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào chủ nghĩa
hội cách mạng thế giới; đánh bại cuộc chiến tranh m lược quy lớn nhất, dài
ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
+ làm phá sản các chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới của đế quốc M tác
động đến nội tình nước Mỹ
+ làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng
của chúng khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ
phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới
Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12-1976) đã khẳng định: “Năm tháng sẽ trôi
qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong snghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu
tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người,
đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan
trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”
1
.
3.2. Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
+ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, với đường lối chính trị,
quân sự, ngoại độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, tập 37, trang 471.
lOMoARcPSD|41967345
+ Sự đoàn kết, phấn đấu hy sinh của đồng bào chiến cả nước, nhất những
chiến sĩ trực tiếp chiến đấu hy sinh trên chiến trường miền Nam, trong đó vai trò đóng
góp của lực lượng hoạt động bí mật trong lòng địch, lực lượng thứ ba” và các chiến sĩ đấu
tranh kiên cường trong các nhà tù M- ngụy
+ Shờ sức mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc cả về chính trị, tinh thần và
vật chất với tư cách là hậu phương lớn
+ kết quả của tình đoàn kết chiến đấu của quân, dân Việt Nam, Lào, Campuchia
kết qucủa sự ủng hộ sự giúp đỡ to lớn của các ớc hội chủ nghĩa anh em, sự
ủng hộ nhiệt tình của phong trào công nhân và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới, trong đó
có nhân dân tiến bộ Mỹ.
3.3. Kinh nghiệm
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức
mạnh toàn dân đánh M, cả nước đánh Mỹ.
Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn
dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi ủy
quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, y dựng lực lượng cách mạng
miền Nam tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng
tình, ủng hộ của quốc tế.
Hạn chế của Đảng trong chỉ thực tiễn: có thời điểm đánh giá so sánh lực lượng giữa
ta và địch chưa thật đầy đủ và còn có những biểu hiện nóng vội, chủ quan, duy ý chí trong
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
| 1/47

Preview text:

lOMoARcPSD| 41967345
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG Chương 2
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN,
HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 - 1975)
GV: Đỗ Thị Hằng Nga Chương 2
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, lOMoARcPSD| 41967345
HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 - 1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chi Ān chống
thực dân Pháp xâm lược 1945-1954
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946 1.1.
Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám a. Thuận lợi: + Thế giới:
- Chiến thắng vĩ đại của Liên Xô chống chủ nghĩa phát xít đã cứu loài người ra
khỏihoạ diệt chủng, từ đó uy tín, ảnh hưởng của Liên xô càng trở nên mạnh mẽ, sâu rộng
trong giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
- Với sự giúp đỡ của Liên Xô, một loạt nước ở Đông Au được giải phóng và tiếnhành
thiết lập chuyên chính vô sản để đi lên chủ nghĩa xã hội, hình thành hệ thống XHCN trên thế giới.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nướcTBCN,
phong trào cách mạng giải phóng dân tộc đều phát triển rộng rãi, làm lay chuyển mạnh mẽ
hệ thống thuộc địa của CNĐQ.
+ Trong nước: Cách mạng tháng Tám thành công đã đem lại cho cách mạng Việt
Nam một thế và lực mới:
- Từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập, nhân dân từ thân phận nô lệtrở
thành người làm chủ đất nước, quyết tâm giữ vững nền độc lập vừa mới giành được.
- Chính quyền dân chủ nhân dân được thiết lập, nước Việt Nam dân chủ cộng hoàthật
sự là một nước tự do, độc lập.
- Đảng ta từ một Đảng hoạt động bí mật trở thành Đảng cầm quyền.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của nền độc lập, tự do, là trung tâmcủa
khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam. 1 lOMoARcPSD| 41967345 b. Khó khăn -
Không nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý
củanước VNDCCH. VN nằm trong vòng vây của CNĐQ, bị bao vây, cách biết hoàn toàn
với thế giới bên ngoài -
Cách mạng ba nước Đông Dương nói chung, cách mạng VN nói riêng phải
đốiđầu với những bất lợi, khó khăn, thử thách nghiêm trọng * Chính trị: - Về phía địch.
+ Cuối tháng 8. 1945: Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng theo thoả thuận
của Hội nghị Postdam, với danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật đã tràn
vào hầu hết các thành phố, thị xã, thị trấn.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào, 2 vạn quân Anh - Ấn dưới danh nghĩa quân Đồng minh
vào giải giáp quân Nhật nhưng lại tiếp tay cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. *
23.9.1945: chúng đánh chiếm Sài Gòn, Nam Bộ, đưa quân chiếm Phnôm – Pênhvà Hạ Lào *
Cho quân Nhật làm nhiệm vụ cảnh sát trong thành phố, đòi lực lượng ta nộp
vũkhí, thả lính Pháp bị Nhật bắt giữ và trang bị vũ khí cho chúng.
+ Các lực lượng phản cách mạng trong nước như trong các giáo phái (Cao Đài, Hoà
Hảo – thân Nhật), Đảng Đại Việt quốc dân (Trương Tử Anh đứng đầu), Trốtkít ( quá khích,
phá hoại, xét lại) cũng lần lược ngóc đầu dậy chống phá cách mạng.
=> Chưa lúc nào trên đất nước Việt Nam có nhiều kẻ thù như vậy. *
Kinh tế:
+ Khó khăn kinh tế chồng chất: Nạn đói làm 2 triệu người chết, nạn đói cuối năm
1944 đầu 1945 chưa kịp khắc phục thì lũ lụt lại xảy ra tàn phá 9 tỉnh đồng bằng Bắc Bộ;
50% ruộng đất bị bỏ hoang, hạn hán; công nghiệp đình đốn; ngoại thương bế tắc, giá cả
hàng hóa tăng vọt; tài chính khó khăn, chính quyền cách mạng tiếp quản kho bạc khoảng
1,2 triệu đồng nhưng có đến 586.000 đồng tiền rách, ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp.
* Văn hoá – xã hội: 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội như mê tín di đoan, cờ
bạc, rượu chè, nghiện hút còn phổ biến... lOMoARcPSD| 41967345
=>Tình hình đó đặt nền độc lập dân tộc và chính quyền cách mạng non trẻ của VN
trước tình thế “như ngàn cân treo sợi tóc”
1.2 . Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng -
Đứng trước tình hình nghiêm trọng như vậy, ngày 3.9.1945, trong
phiên họp đầutiên của Chính phủ lâm thời, Hồ Chí Minh xác định 3 nhiệm vụ lớn:
Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm), nhanh chóng đáp ừng yêu cầu của tình hình. -
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng
chiến kiến quốc, nhận định tình hình và định hướng con đường đi lên của cách mạng
Việt Nam sau khi giành được chính quyền.
+ Phân tích tình hình thế giới và trong nước
+ Về chỉ đạo chiến lược: “Cuộc cách mạng dân tộc giải phóng”
+ Khẩu hiệu của cách mạng: “Dân tộc trên hết”,”Tổ quốc trên hết”.
+ Xác định kẻ thù, chỉ rõ kẻ thù chính lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
+ Về nhiệm vụ: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống nhân dân”.
Chỉ thị cũng đề ra nhiều biện pháp cụ thể giải quyết những khó khăn, phức tạp hiện thời của cách mạng VN.
+ Ngoại giao: Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, về ngoại giao
phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết”; đối với
Tàu Tưởng nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
+ Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm
lược; “đặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxkit, Đại Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng ” * Ý nghĩa (Sgk)
1.3. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm. a. Kết quả 3 lOMoARcPSD| 41967345
Về chính trị, xã hội: -
Đảng đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới – chế độ dân
chủnhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, hội đồng nhân dân các
cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử.
+ Đảng quyết định lãnh đạo tổng tuyển cử trong cả nước vào ngày 6.1.1946.
+ Thành lập chính phủ chính thức: ngày 2.3.1946, Quốc hội khoá I họp kỳ đầu tiên
trao quyền cho chủ tịch Hồ Chí Minh thành lập chính phủ chính thức.
+ 9.11.1946, Quốc hội họp kỳ thứ 2 thông qua Hiến pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. -
Đi đôi với việc củng cố các cơ quan quyền lực cao nhất là quốc hội, Nhà
nước,chính quyền nhân dân ở các địa phương cũng được tăng cường, củng cố và kiện toàn
thêm một bước. Đảng ta cũng coi trọng việc xây dựng và phát triển các công cụ bạo lực
của cách mạng như quân đội và công an… -
Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội liên hiệp quốc dân
ViệtNam (5.1946), Tổng công đoàn Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đảng xã
hội Việt Nam ( 27.7.1946) được xây dựng và mở rộng… -
Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được mở rộng nhằm tăng cường thực
lựccách mạng, tập trung chống Pháp ở Nam Bộ -
Lực lượng vũ trang cách mạng được củng cố và tổ chức lại; tích cực mua
sắm vũkhí, tích trữ lương thực, thuốc men, củng cố các cơ sở và căn cứ địa cách mạng cả ở miền Bắc, miền Nam
Về kinh tế- tài chính: Kinh tế * Nông nghiệp
+ Nhấn mạnh phát triển nông nghiệp với khẩu hiệu “không một tấc đất bỏ hoang”.
Đem ruộng đất giành được của bọn đế quốc, Việt gian, ruộng công , ruộng tư chia cho nông dân để sản xuất lOMoARcPSD| 41967345
+ Phát động phong trào tăng gia sản xuất, tạo điều kiện cho nông dân tham gia sản xuất cứu đói
+ Vận động, kêu gọi nhường cơm sẻ áo, quyên góp gạo để cứu đói những người
nghèo (thực hiện Hũ gạo tiết kiệm)
+ Chú trọng và đẩy mạnh công việc ngăn lũ lụt, chống hạn hán, quy định tiết kiệm
tiêu dùng lương thực, thực phẩm. * Công nghiệp
Ban hành chế độ ngày làm việc 8 giờ, công nhân có quyền theo học các lớp huấn
luyện về quân sự, chính trị do chính quyền mở và được hưởng lương. * Tài chính
+ Động viên nhân dân tự nguyện đóng góp công quỹ, hưởng ứng “Tuần lễ vàng”
(17-24.9.1945), xây dựng “Quỹ độc lập”, nhân dân đã đóng góp được 370 kg vàng, 60 triệu đồng.
+ Phát hành tiền Việt Nam và lưu hành trong cả nước (11.1946).
=> Ngay năm đầu, sản xuất nông nghiệp có bước khởi sắc rõ rệt, việc sửa chữa đê
điều được khuyến khích, tổ chức khuyến nông, tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian,
đất hoang hóa chia cho nông dân nghèo. Sản xuất lương thực tăng lên rõ rệt, cả về diện tích
và sản lượng hoa màu. Một số nhà máy, công xưởng, hầm mỏ được khuyến khích đầu tư
khôi phục hoạt động trở lại. Ngân khố quốc gia được xây dựng lại, phát hành đồng giấy
bạc Việt Nam. Đầu năm 1946, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn
định, tinh thần dân tộc được phát huy cao độ, góp phần động viên kháng chiến ở Nam Bộ.
- Văn hoá – giáo dục
Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng
“Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu’. Do hậu quả của chính sách ngu dân của thực
dân Pháp, nền văn hoá, giáo dục của nước ta sau cách mạng Tháng Tám vô cùng lạc hậu
và thấp kém. Đảng chủ trương:
+ phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước
xóa bỏ nạn dốt, xoá mù chữ cho 2,5 triệu người. 5 lOMoARcPSD| 41967345
+ Vận động toàn dân xây dựng nền văn hoá mới và đời sống văn hoá mới, xoá bỏ
các tệ nạn văn hoá nô dịch của thực dân.
+ Các trường Đại học, phổ thông cũng được mở để đào tạo những cán bộ trung thành với Tổ quốc.
1.4. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh
bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ
- Tổ chức kháng chiến ở miền Nam
Về cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, “Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc” của Đảng chủ
trương tiến hành chiến tranh nhân dân rộng khắp, huy động sức mạnh tại chỗ và sức mạnh
của cả nước, vừa kháng chiến, vừa kiến quốc để giữ vững nền độc lập thống nhất.
Đảng cử đồng chí Hoàng Quốc Việt, Uỷ viên thường vụ Trung ương Đảng vào miền
Nam chỉ đạo kháng chiến. Thành lập Uỷ ban kháng chiến (Chủ tịch Trần Văn Giàu) xin
Trung ương Đảng cho phép kháng chiến 23.9.1945 (“Mùa thu rồi ngày 23 ta ra đi khi núi
sông sơn hà nguy biến”). -
Xây dựng lại các cơ sở trong các đô thị bị tạm chiếm, phát triển chiến tranh
nhândân. (Chiến đấu dũng cảm bằng mọi thứ vũ khí sẵn có trong tay, từ gay tầm vông vót
nhọn đến súng ống lấy được của kẻ thù; bằng mọi cách đánh ở bên trong, ngăn chặn, bao
vây địch từ bên ngoài thành phố suốt hơn 1 tháng; tạo điều kiện cho Nam bộ và Nam Trung
bộ có thêm thời gian chuẩn bị kháng chiến). -
Phát động phong trào cả nước ủng hộ cuộc kháng chiến của đồng bào Nam
bộ,thành lập những trung đoàn Nam tiến lên đường vào Nam giết giặc.
Trong “Thư gửi đồng bào Nam bộ ngày 26.9.1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: “… Đồng bào Nam bộ là dân nước Việt Nam
Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi…
Chúng ta nhất định thắng lợi vì chúng ta có lực lượng đoàn kết của quốc dân…, vì
cuộc tranh đấu của chúng ta là chính đáng” (Hồ Chí Minh toàn tập, t.4, tr.247, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000) lOMoARcPSD| 41967345
* Kết quả: Tuy không thể đánh bại kế hoạch mở rộng chiếm đóng của Pháp nhưng
đã làm thất bại chiến lược “Đánh nhanh, thắng nhanh” của chúng (Leclerc), là hình ảnh
đẹp của bức Thành đồng Tổ quốc.
Danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc” được Bác Hồ phong tặng đồng bào miền Nam
trong “Thư khen đồng bào và tường sỹ Nam bộ” 9.1950. (Hồ Chí Minh toàn tập, t.6, tr.97)
Bảo vệ chính quyền non trẻ * Tạm tời
hoà hoãn với quân Tưởng - Mục đích của ta:
+ Hết sức tránh đối đầu với hai kẻ thù cùng một lúc
+Lợi dụng mâu thuẫn giữa hai tập đoàn đế quốc Anh , Pháp và Mỹ, Tưởng về vấn đề Đông Dương
+ Giảm bớt khó khăn, tập trung lực lượng đối phó với thực dân Pháp - Biện pháp
+ Nêu khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” (Hồ Chí Minh chủ động gặp gỡ tướng
Tưởng là Tiêu Văn – chính trị – và Lư Hán – quân sự – ngay khi vừa đến Việt Nam.
+ Cung cấp lương thực cho quân Tưởng trong khi nhân dân ta còn đói kém
+ 11.11.1945, Đảng tuyên bố tự giải tán. “Đó là những phương pháp đau đớn nhất
để cứu vãn tình thế”
+ Giành 70 ghế trong Quốc hội cho Việt Quốc, Việt Cách mà không qua bầu cử
(Nguyễn Hải Thần – Phó chủ tịch, Thứ trưởng bộ quốc dân kinh tế, Bộ Trưởng bộ Y tế)
+ Tránh xung đột vũ trang, sử dụng báo chí và các phương tiện thông tin tuyên
truyền vạch trần bộ mặt phản dân hại nước của bọn tay sai Tưởng.
Những chủ trương và biện pháp trên đây là hết sức cần thiết và đúng đắn trong hoàn
cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Chúng ta đã dùng quân đội Tưởng ngăn không cho Pháp mở rộng
chiến tranh ra miền Bắc, có điều kiện xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng, tránh
được tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù. Phương thức đấu tranh mới, kết hợp chính trị –
quân sự – kinh tế – ngoại giao, đoàn kết các Đảng đối lập hình thành, khẳng định sự trưởng
thành của Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền và thiên tài chính trị của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, người đứng đầu Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà * Tạm hoà hoãn với Pháp: 7 lOMoARcPSD| 41967345
- Mục đích của ta:
+ Buộc quân tưởng rút về nước, tránh chiến đấu với hai kẻ thù cùng một lúc
+ Lợi dụng mâu tguẫn trong hàng ngũ kẻ thù, dùng bàn tay thực dân Pháp gạt nhanh
20 vạn quân Tưởng về nước
+ Bảo toàn lực lượng, tranh thủ thời gian hoà hoãn để chuẩn bị cho cuộc chiến đầu
mới, tạo tiền đề về vật chất, tinh thần cho cuộc kháng chiến chống Pháp không thể tránh được. - Biện pháp:
Chủ trương độc lập về chính trị nhân nhượng về kinh tế, Đảng ta và chủ tịch hồ Chí
Minh đã chọn con đường tạm hoà hoãn với Pháp, con đường mà Lênin đã chỉ ra rằng: “Nếu
có lợi cho cách mạng thì dù phải thoả hiệp với bọn kẻ cướp chúng ta cũng phải thoả hiệp”.
+ Ngày 6.3.1946, Chính phủ ta ký với đại diện Pháp ở Hà Nội bản Hiệp ước sơ bộ,
tạo cơ sở cho việc đàm phán ký kết một Hiệp định chính thức. Nội dung chủ yếu.
Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà là một nước tự do
nằm trong khối liên hiệp Pháp
Chấp nhận quân Pháp vào miền Bắc thay thế quân Tưởng với 15.000 quân, rút dần sau 5 năm.
Đình chỉ xung đột, tìm kiếm giải pháp hoà bình.
Sau đó, Ban thường vụ trung ương tiếp tục ra chỉ thị “Hoà để tiến” nhằm thống nhất
tư tưởng trong Đảng. (9.3.1946)
Phía Pháp, sau khi ký Hiệp định sơ bộ, chúng tìm cách trì hoãn các cuộc đàm phán,
liên tiếp gây ra các vụ vi phạm trắng trợn về chính trị (Cho ra mắt chính phủ Cộng hoà
Nam kỳ tự trị, triệu tập Hội nghị liên bang Đông Dương), quân sự. Các cuộc đàm phán
giữa hai bên (tại Đà Lạt và Phôngtennơblô đều bị thất bại), mối quan hệ giữa ta và Pháp ngày càng căng thẳng.
+ Với lòng thiết tha mong muốn hoà bình, tranh thủ mọi khả năng kéo dài hoà hoãn
để chuẩn bị đầy đủ hơn cho cuộc kháng chiến, ngày 14.9.1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký
với chính phủ Pháp bản tạm ước 14.9. Đây là sự lựa chọn cần thiết và duy nhất của ta trong
tình thế hết sức khó khăn lúc đó: “Hai vấn đề chính là thống nhất và độc lập của Việt Nam lOMoARcPSD| 41967345
còn chưa được giải quyết dứt khoát nhưng một bản tạm ước còn hơn không có điều ước gì
cả” (Hồ Chí Minh).
Quân Tưởng, mặc dù nhiều lần cưỡng lệnh chính phủ Trùng Khánh nhưng đến
6.1946 cũng đã rút dần hoàn toàn khỏi miền Bắc. Bọn tay sai của chúng nhanh chóng tan
rã, những tên còn lại bị trừng phạt kịp thời (Vụ án ở phố Ôn Như Hầu – Hà Nội)
Sự nhất quán về đường lối và các dự đoán khoa học là nét đặc trưng chủ yếu của
các chủ trương, chính sách của Đảng trong giai đoạn này. Sự nghiệp đấu tranh để giữ vững
chính quyền cách mạng trong những năm 45, 46 của Đảng cộng sản Đông Dương dưới sự
lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh là một kỳ tích của lịch sử, là những năm
tháng không thể nào quên của cả dân tộc Việt Nam khi đứng lên làm chủ vận mệnh của
mình. Thực tiễn lịch sử thời kỳ này cũng đem lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệm quý báu:
- Về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc
- Về lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, về sự nhân nhượng có nguyên tắc
- Về tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước. 2.
Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện từ năm
1946 đến năm 1950
2.1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng a.
Hoàn cảnh lịch sử
Đảng và chính phủ nước Việt Nam dân chủ công hoà đã tỏ rõ thiện chí, cố gắng làm
những việc có thể để đẩy lùi chiến tranh, nhưng với dã tâm cướp nước ta một lần nữa, sau
khi ký Tạm ước 14.9, thực dân Pháp vẫn không chịu thi hành mà ngày càng lấn tới.
- Liên tục khiêu khích và gây chiến đánh Hải Phòng và Lạng Sơn, gây xung đột
vũtrang ở Hà Nội. Tiếp đó chiếm đóng trái phép ở Đà Nẵng, Hải Dương, tấn công vào các
vùng tự do của ta ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Trong các ngày 16 và 17-12-1946, quân
đội Pháp ở Hà Nội ngang nhiên tấn công đánh chiếm trụ sở Bộ Tài chính, Bộ Giao thông
công chính của ta; bắn đại bác gây ra vụ thảm sát đồng bào Hà Nội ở phố Yên Ninh và Hàng Bún. 9 lOMoARcPSD| 41967345
- Gửi tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao
quyềnkiểm soát thủ đô cho chúng, đe doạ sẽ hành động quân sự nếu những đòi hỏi đó
không được thực hiện.
Lịch sử đã đặt dân tộc ta trước một sự lựa chọn mới, thực tế cho thấy khả năng hoà
hoãn không còn. Trong thời điểm lịch sử đó, đánh giá ý đồ chiến lược của thực dân Pháp
và so sánh lực lượng ta - địch, TW Đảng đã kịp thời hạ quyết tâm phát động toàn dân kháng chiến.
* 20h ngày 19.12.1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến,
khẳng định: “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, thực dân càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!
Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ...”
-> Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tiếng gọi của non sông đất nước, là lời
hịch cứu quốc, khơi dậy mạnh mẽ lòng tự hào dân tộc, truyền thống anh hùng bất khuất,
kiên cường của dân tộc ta, làm cho cả nước sôi sục chiến đấu với ý chí “quyết tử cho Tổ
quốc quyết sinh”.
-> Đây là một cương lĩnh kháng chiến khái quát ở trình độ cao, chứa đựng những tư
tưởng, quan điểm và đường lối chiến tranh nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Đông Dương.
b. Đường lối kháng chiến của Đảng
Đường lối đó được thể hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, lời kêu gọi,
bài viết, bài nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí Tổng Bí thư Trường Chinh, trong
đó tập trung ở các văn bản:
+ Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25-11-1945)
+ Chỉ thị Tình hình và chủ trương (3-3-1946)
+ Chỉ thị Hòa để tiến (9-3-1946)
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (12.12.1946)
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của CT Hồ Chí Minh (19.12.1946)
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Trinh (xuất bản 9.1947) lOMoARcPSD| 41967345 Nội dung
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc
lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới...
- Tính chất của cuộc kháng chiến là: Cuộc kháng chiến của ta là cuộc chiến tranhnhân
dân, chiến tranh chính nghĩa, nó có tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài .
Cuộc kháng chiến nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mở rộng và củng
cố chế độ cộng hoà dân chủ Việt Nam phát triển trên nền tảng dân chủ mới.
+ Kháng chiến toàn dân: Toàn dân tham gia đánh giặc (là đem toàn bộ sức dân, tài
dân, lực dân; động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến ) với quân đội nhân dân
làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
+ Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, quân sự,
văn hoá, ngoại giao. Trong đó mặt trận quân sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định
+ Kháng chiến lâu dài: Đó là quá trình vừa đánh vừa xây dựng và phát triển lực lượng
của ta, từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho ta, lấy thời gian là lực lượng
vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo
dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ.
+ Dựa vào sức mình là chính: Không ngừng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, phải
lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong
nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên
cơ sở đó, để tìm kiếm, phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật
chất của quốc tế khi có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
- Ý nghĩa : Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng là
hoàn toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng trong suốt quá trình 11 lOMoARcPSD| 41967345
kháng chiến và trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
2.2. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950
Ngay từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến, quân và dân Nam Bộ và Nam Trung
bộ đã ngoan cường chống lại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của bọn thực dân.
Dựa vào lực lượng kháng chiến ngày càng tăng, nhất là sự phát triển hợp lý của 3
thứ quân, Đảng đã chỉ đạo đấu tranh vũ trang; từng bước đi từ đánh nhỏ, từ chiến tranh du
kích phát triển lên chiến tranh chính quy, kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính
quy ngày càng chặt chẽ trên từng mặt trận, từng chiến dịch và trên phạm vi cả nước, phát
triển thế chiến lược phản công.
* Đánh bại chiến lược “Đánh nhanh thắng nhanh”. -
Với tinh thần chiến đấu dũng cảm (60 ngày đêm), chúng ta đã giam chân
địchtrong thành phố từ 1- 3 tháng, tiêu diệt 2000 tên địch, Cơ quan Đảng và Chính phủ lên Việt Bắc an toàn.
+ Bộ đội chính quy phát triển lên hơn 12 vạn quân và 1 triệu quân tự vệ, kết
nạp Đảng viên “Lớp tháng Tám” (cuối năm 1947 có 70.000 Đảng viên). -
Ngày 7.10.1947 thực dân Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ chia thành
nhiềumũi tiến công lên Việt Bắc hòng tiêu diệt cơ quan đầu não của ta, tiêu diệt quân chủ
lực, phá hoại kho tàng, xưởng máy, bao vây khoá chặt biên giới… với hy vọng kết thúc chiến tranh sớm.
Ngày 15.10.1947 Ban thường vu TW Đảng ra Chỉ thị “phá tan cuộc tiến công mùa
Đông của giặc Pháp’, ta đã mở chiến dịch Việt Bắc thu Đông đập tan âm mưu “đánh nhanh
thắng nhanh” (buộc chúng phải sa vào chiến lược lâu dài bất lợi cho chúng). Đây có thể
coi là chiến dịch mở đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Sau chiến thắng Việt Bắc năm 1947, chiến tranh du kích đã phát triển rộng khắp
vùng tạm chiến, bộ đội chủ lực, dân quân, du kích trưởng thành nhanh chóng.
* Đánh bại chiến lược “đánh lâu dài”.
- Bị thất bại trong chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh”, thực dân Pháp
buộcchuyển hướng sang “đánh lâu dài” với âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, lOMoARcPSD| 41967345
dùng người Việt trị người Việt”. Chúng ráo riết bình định vùng tạm chiếm, đẩy mạnh
xây dựng chính phủ bù nhìn, mở rộng nguỵ quân.
Nhận định đúng tình hình sau thắng lợi Việt Bắc, Hội nghị Ban chấp hành TW mở
rộng (1.1948) đã họp, đề ra các biện pháp về chính trị, kinh tế, văn hoá, đặc biệt chú trọng
đẩy mạnh chiến tranh du kích, coi “Du kích là chính, vận động chiến là phụ trợ”.
Thực hiện chủ trương của Đảng, phong trào Tổng phá tề, kết hợp phong trào nổi
dậy của quần chúng với các cuộc tiến công quân sự của dân quân, du kích và bộ đội chủ
lực đã làm cho chính quyền địch bị tan rã từng mảng, thu hẹp vùng chiếm đóng của chúng.
- Tích cực xây dựng lực lượng về mọi mặt:
+ Thực hiện chính sách ruộng đất, từng bước đem lại quyền lợi ruộng đất cho nông dân.
Đảng lãnh đạo từng bước đem lại quyền dân chủ, nhất là quyền lợi ruộng đất
cho nông dân. Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, Việt gian phản quốc chia cho dân nghèo,
thực hiện giảm tô (mức 25%). Nhiều mặt hàng thiết yếu được tự sản tự tiêu và trao đổi giữa các vùng dân cư.
+ Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị.
Đảng đã ra sức xây dựng, củng cố tổ chức chính quyền và tổ chức quần chúng.
Mặt trận dân tộc thống nhất và khối đoàn kết toàn dân.
Từ năm 1949, nhiều địa phương đã xúc tiến việc thống
nhất Việt Minh vàLiên Việt, chuẩn bị để thống nhất Việt Minh – Liên Việt trên cả nước.
Chú trọng nêu cao tinh thần lương giáo đoàn kết, giác ngộ giáo dân, vận
động đồng bào miền núi, bà con người Hoa, binh sĩ nguỵ, tranh thủ tầng lớp trên, kiên
quyết trừng trị bọn phản động đội lốt tôn giáo.
+ Trên mặt trận kinh tế -văn hoá:
tổ chức sâu rộng nhiều cuộc vận động thi đua ái quốc
theo Lời kêu gọiThi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh ra ngày 11-6- 1948. 13 lOMoARcPSD| 41967345
Tháng 7.1948 Hội nghệ văn hoá toàn quốc họp đã xác định đường lối,
nhiệm vụ công tác văn hoá trong kháng chiến. Đồng chí Trường Chinh trình bày bản báo
cáo: “Chủ nghĩa Mác và văn hoá Việt Nam”, vạch rõ đường lối, phương châm xây dựng
nền văn hoá dân chủ mới của Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
Nền văn hoá thực dân, nô dịch từng bước bị xoá bỏ
Sự nghiệp giáo dục phát triển mạnh: Phong trào bình dân học vụ, xoá mù
chữ phát triển mạnh, trương trình giáo dục phổ thông được cải tiến một bước
Thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội giảm đi nhiều. + Về ngoại giao:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao đổi ý kiến, tranh thủ sự đồng tình của ủng
hộ và giúp đỡ của nhiều nước trên thế giới, nhất là Liên Xô và Trung Quốc (đầu năm 1950
Chủ tịch Hồ Chí Minh đi thăm Trung Quốc, Liên Xô)
Chính phủ tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với tất cả các nước
trên thế giới trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, chủ quyền lãnh thổ và chủ quyền quốc
gia Việt Nam. Mối quan hệ truyền thống, liên minh chiến đấu 3 nước Đông Dương được tăng cường.
+ Xây dựng bộ đội chủ lực.
Bộ đội chủ lực phát triển nhanh. Tháng 11.1949 HCM ra sắc lệnh nghĩa vụ
quân sự, đưa quân số lên 23 vạn người (Năm 1949, Trung ương Đảng quyết định thành lập
đại đoàn quân chủ lực đầu tiên của quân đội nhân dân Việt Nam – đại đoàn 308)
* 3 người = 1 tổ – trung đội – đại đội (3 trở lên) – tiểu đoàn (4 đại đội) –
trung đoàn (1 số) – sư đoàn ( 2 trung đoàn trở lên) – quân đoàn ( chống Mỹ có khi 4F do
tăng cường kỹ thuật). Đại đoàn (chỉ trong chống Pháp, tương đương sư đoàn, = 2 sư đoàn trở lên). lOMoARcPSD| 41967345
Lực lượng ba thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du
kích) được phát triển nhanh chóng và trưởng thành về mọi mặt.
+ Công tác xây dựng Đảng:
Công tác xây dựng Đảng được chú trọng, hàng chục vạn cán bộ, chiến sĩ
lược lượng vũ trang, công nhân, nông dân, tri thức ưu tú qua thử thách được kết nạp vào
Đảng (trong 2 năm 1948, 1949, kết nạp được hơn 50.000 đảng viên mới)
Các tổ chức cơ sở Đảng được xây dựng ở hầu khắp làng xã, xí nghiệp, cơ
quan và lực lượng vũ trang - > được tôi luyện, trưởng thành và thật sự là hạt nhân lãnh đạo
kháng chiến ở các địa phương.
Công tác giáo dục chính trị và đạo đức cách mạng cho Đảng viên phát triển mạnh
Đảng chỉ đạo tiếp tục phát triển mạnh chiến tranh du kích để “biến hậu
phương của địch thành tiền phương của ta”.
* Chiến thắng Biên giới (9.1950)
Tháng 6.1950 Ban thường vụ Trung ương Đảng chủ trương mở chiến dịch Biên giới
nhằm mục đích tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, mở rộng và củng cố căn cứ địa miền
Bắc, tạo điều kiện đẩy mạnh cuộc kháng chiến. Chiến dịch bắt đầu mở màn vào ngày
16.9.1950 và kết thúc 15.10.1950, ta đã tiêu diệt và bắt sống 8.000 tên địch, thu 3000 tấn
vũ khí và phương tiện chiến tranh, giải phóng hoàn toàn biên giới từ Cao Bằng đến Đình
Lập, nối liền Việt Nam với các nước XHCN.
Chiến dịch Biên giới thắng lợi to lớn, vượt qua mọi dự kiến của ta. Thắng lợi của
chiên dịch Biên giới đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch. Thắng lợi đã
tạo ra một bước chuyển lớn đưa cuộc kháng chiến vào giai đoạn mới. (từ hình thái chiến
tranh du kích lên chiến tranh chính quy, kết hợp chiến tranh chính quy với chiến tranh du
kích ở trình độ cao hơn, chủ động tiến công và phản công, tiến lên giành nhiều thắng lợi). 15 lOMoARcPSD| 41967345
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi 1951-1954
3.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương của Đảng (2-1951) a.
Hoàn cảnh đại hội.
Đại hội toàn quốc lần thứ 2 của Đảng họp trong lúc hoàn cảnh quốc tế và trong nước
có nhiều chuyển biến lớn. * Thế giới: -
Sự hình thành và lớn mạnh của các nước Xã hội chủ nghĩa, nhất là sự ra đời
củacủa nhà nước CHND Trung Hoa, là thay đổi tương quan lực lượng trên trường quốc tế
có lợi cho hoà bình và cách mạng. -
Từ năm 50 trở đi, ba dòng thác cách mạng trên thế giới phát triển hết sức mạnhmẽ.
+ Phong trào xây dựng CNXH trong các nước XHCN
+ Phong trào giải phóng dân tộc và độc lập dân tộc
+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động các nước
TBCN giành dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội. -
Cuộc kháng chiến của Lào Và Campuchia đã giành được những thắng lợi quantrọng.
* Trong nước: Kể từ 16 năm từ Đại hội I, tình hình đã có những chuyển biến căn bản.
+ Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đưa nhân dân ta từ người dân
mất nước lên làm chủ đất nước.
+ Ta đã xây dựng được lực lượng vũ trang ba thứ quân, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
+ Từ tháng 11.1945, Đảng ta rút vào hoạt động bí mật nên công tác lãnh đạo gặp
phải một số khó khăn và hạn chế. Vấn đề đặt ra cho cách mạng Việt Nam là phải hoàn
chỉnh, bổ sung đường lối cách mạng cho thích hợp, đồng thới phải xác định kịp thời những lOMoARcPSD| 41967345
chính sách và biện pháp đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi. Vì vậy đòi hỏi Đảng phải ra
công khai để lãnh đạo cách mạng.
b. Nội dung Đại hội:
Đại hội họp tại xã Vĩnh Quang, huyện Chiên Hoá, tỉnh Tuyên Quang từ ngày
1119.2.1951, gồm 158 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết. Đại hội đã nghiên cứu
và thào luận các văn kiện sau đậy:
* Báo cáo chính trị của Chú tịch Hồ Chí Minh: Gồm 10 phần nhưng chung quy lại gồm 2 điểm: -
Tổng kết phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Việt Nam trong nửa
đầuthế kỷ XX, dự đoán những triển vọng tốt đẹp của nửa sau thế kỷ. -
Rút ra bài học trong 21 năm hoạt động của Đảng và đề ra nhiệm vụ lớn của
cáchmạng nước ta trong giai đoạn mới. -
Vạch rõ nhiệm vụ nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là tiêu diệt thực dân Pháp và
đánhbại bọn can thiệp Mỹ, giành thống nhất độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới *
Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của đồng chí Trường Chinh, trình
bày toàn bộ đường lối cách mạng Việt Nam. Đó là đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên CNXH. *
Báo cáo về tổ chức và Điều lệ Đảng của Lê Văn Lương…
Báo cáo của Tổng Bí thư Trường Chinh đã trình bày toàn bộ đường lối cách mạng
Việt Nam. Nội dung cơ bản của báo cáo được phản ánh trong Chính cương của Đảng Lao
động Việt Nam. Cụ thể là các vấn đề: -
Tính chất của xã hội Việt Nam: 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc
địa và nửa phong kiến. -
Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là: Đánh đuổi bọn đế
quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xoá bỏ những di tích phong
kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân,
gây cơ sở cho CNXH. Ba nhiệm vụ đó có mối quan hệ khăng khít với nhau, song nhiệm
vụ chính lúc này là hoàn thành giải phóng dân tộc. 17 lOMoARcPSD| 41967345 -
Động lực của cách mạng bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,
tiểu tư sản và tư sản dân tộc. Ngoài ra còn có những thân sĩ yêu nước, tiến bộ. Nền tảng là
công nhân, nông dân. Giai cấp công nhân là người lãnh đạo cách mạng. -
Tính chất của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này là cách mạng dân tộc,
dân chủ, nhân dân. Triển vọng của cách mạng Việt Nam nhất định sẽ tiến lên CNXH -
Con đường đi lên CNXH: đó là quá trình đấu tranh lâu dài, trải qua 3 giai đoạn:
+gđ 1: nhiệm vụ chủ yếu phải hoành thành giải phóng dân tộc
+gđ 2: nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến,
thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn thành chế độ dân chủ nhân dân
+gđ 3: nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH. -
Nội dung của Chính cương còn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng trong giai
đoạnhiện ta nhằm tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc
gia, thực hiện chế độ dân chủ nhân dân ở Việt Nam, làm tiền đề tiến lên chủ nghĩa xã hội.
* Đại hội nhất trí tán thành tách ra thành 3 Đảng ở 3 nước Việt Nam, Lào,
Campuchia. Ở Việt Nam lấy tên là Đảng lao động Việt Nam. Đại hội đã thông qua Điều lệ
mới của Đảng, bầu Ban chấp hành Trung ương, Bộ chính trị, Ban bí thư. Hồ Chí Minh
được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh được bầu làm Tổng bí thư.
Đại hội II thành công là một bước tiến mới của Đảng về mọi mặt, là “Đại hội kháng
chiến kiến quốc”, “thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và xây dựng Đảng Lao động Việt Nam”
3.2. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt (Sgk) 4.
Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến
chốngPháp và can thiệp Mỹ.
4.1. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạotiền
đề về chính trị- xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa lOMoARcPSD| 41967345
xã hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
- Thắng lợi này có ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độclập,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam, có tính lan tỏa rộng lớn trong khu
vực và mang tầm vóc thời đại sâu sắc.
- Lần đầu tiên trong lịch sử phong trào giải phóng dân tộc, một nước thuộc địa nhỏbé
đã đánh thắng một cường quốc thực dân
- Thắng lợi này có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân
chủ và tiến bộ ở các châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địch nhỏ
yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là thắng lợi vẻ vang của nhân dân
Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hoà bình, dân chủ và XHCN
trên thế giới…”.
4.2. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
- Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của
cuộckháng chiến ngay từ những ngày đầu. Đường lối cơ bản là “kháng chiến và kiến quốc”;
kháng chiến toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh là chính.
- Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
cơbản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến
- Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc
khángchiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn
- Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộđội
địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
- Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạotoàn
diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chi Ān chống
đ Ā quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 1954-1975 19 lOMoARcPSD| 41967345
1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam - Bắc 1954-1965
1.1. Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng
miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công 1954-1960 a. Khó khăn
Ở miền Bắc: Sau ngày Hiệp định Giơnevơ (7-1954) được ký kết, cách mạng có những
đặc điểm và thuận lợi, khó khăn mới. -
Đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền với 2 chế độ chính trị khác nhau.
+ Miền Bắc đã hoàn thành cách mạng DTDCND, tiến lên xây dựng CNXH.
+ Miền Nam vẫn phải chịu ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai. -
Kẻ thù của dân tộc ta lúc này là đế quốc Mỹ, với tiềm lực kinh tế mạnh, quân
sựhùng hậu và mưu đồ bá chủ thế giới, tiêu diệt Chủ nghĩa cộng sản.
Trên trường quốc tế -
Xuất hiện đế quốc Mỹ hùng mạnh có âm mưu làm bá chủ thế giới -
Thế giới đi vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang. Xuất hiện sự bất
đồng,chia rẽ trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc. b. Thuận lợi
Ở trong nước, thuận lợi là đã có miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa
hậu phương cho cả nước. Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn trước sau 9 năm kháng chiến. -
Sự giúp đỡ nhiệt tình của Liên Xô và Trung Quốc đối với cách mạng Việt Nam.
Thế giới: hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa
học kỹ thuật, nhất là sự lớn mạnh của Liên Xô. Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát
triển. Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản
Đứng trước những thuận lợi và khó khăn phức tạp đó, một yêu cầu bức thiết được
đặt ra cho Đảng ta là phải phát huy cao độ tinh thần độc lập, tự chủ, vạch ra đường lối chiến
lược đúng đắn để đưa cách mạng cả nước tiến lên, phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt
Nam và xu thế phát triển của thời đại. lOMoARcPSD| 41967345
1.2. Về chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Sau khi hoà bình lặp lại, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chủ trương đưa miền Bắc
quá độ lên CNXH và đường lối cách mạng XHCN của Đảng từng bước được hình thành và phát triển:
Các hội nghị được thông qua -
Hội nghị lần thứ 7 (3.1955) và lần thứ 8 (8.1955) của BCHTW Đảng khoá
IInhận định: Muốn chống Mỹ và tay sai, củng cố hoà bình, thực hiện thống nhất, hoàn
thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững
và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
BCHTWĐ chỉ rõ: trước hết cần hoàn thành cải cách ruộng đất, chia ruộng đất cho
nông dân, xoá bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ; đưa miền Bắc tiến dần từng
bước lên CNXH; kiện toàn lãnh đạo các cấp và củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất.
Kết quả: Đến tháng 7-1956, cải cách ruộng đất đã căn bản hoàn thành ở đồng bằng,
trung du và miền núi. Chế độ chiếm hữu ruộng đất phong kiến ở miền Bắc đến đây bị xóa
bỏ hoàn toàn. Hơn 9 triệu người trong hơn 2 triệu hộ nông dân lao động được chia hơn
810.000 ha ruộng đất.
Bên cạnh những kết quả đạt được, ta đã phạm phải một số sai lầm nghiêm trọng, phổ
biến và kéo dài trong chỉ đạo thực hiện: đã cường điệu hóa đấu tranh giai cấp ở nông thôn,
dẫn đến mở rộng quá mức đối tượng đấu tranh; sử dụng hình thức, phương pháp không
phù hợp với đối tượng là địa chủ ở nông thôn Việt Nam; trong chỉnh đốn tổ chức, đã nhận
định sai về tình hình tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn, cho rằng về cơ bản đã bị địch lũng
đoạn, từ đó dẫn đến xử lý oan nhiều cán bộ, đảng viên tốt. Sai lầm này đã gây ra một số
tổn thất đối với Đảng và quan hệ giữa Đảng với nhân dân. -
Tiếp theo hội nghị lần thứ 13 (12.1957), đề ra nhiệm vụ soạn thảo đường
lốicách mạng trong giai đoạn mới. Hội nghị lần thứ 14 (11.1958) đã đề ra kế hoạch ba năm
phát triển kinh tế – văn hoá và cải tạo XHCN đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh (1958-1960) 21 lOMoARcPSD| 41967345 -
Hội nghị lần thứ 16 (4.1959) thông qua 2 nghị quyết quan trọng: Nghị quyết
vềvấn đề hợp tác hoá nông nghiệp và nghị quyết về vấn đề cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh.
Ý nghĩa: Kết quả của ba năm phát triển kinh tế-văn hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa
(1958-1960) đã tạo nên những chuyển biến cách mạng trong nền kinh tế và xã hội ở miền
Bắc nước ta. Miền Bắc được củng cố, từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội và trở thành hậu
phương ổn định, vững mạnh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
+ Lợi dụng tình hình khó khăn của Pháp, Mỹ đã can thiệp ngày càng sâu vào miền
Nam, âm mưu hất cẳng Pháp, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
Trước khi hiệp định Giơnevơ được ký kết, Mỹ đưa Diệm về Sài Gòn, thông qua Diệm để
phá hoại Hiệp định Giơnevơ: đàn áp, khủng bố phong trào đấu tranh của nhân dân miền
Nam, suy tôn Diệm lên làm tổng thống của cái gọi là “Việt Nam cộng hoà”, âm mưu chia
cắt lâu dài lãnh thổ nước ta.
Nghị quyết của Bộ chính trị tháng 9.1954, nêu rõ: Đế quốc Mỹ và tay sai đang
mưu tính, phá hoại Hiệp định Giơnevơ nhắm chia cắt lâu dài Việt Nam. Bộ chính trị nêu
rõ ba nhiệm vụ cụ thể trước mắt của cách mạng Việt Nam là:
+ Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định;
+ chuyển hướng công tác cho phù hợp điều kiện mới;
+ tập hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ, hoà bình, thống nhất, độc lập;
+ đấu tranh nhằm lật đổ chính quyền bù nhìn thân Mỹ, hoàn thành thống nhất Tổ quốc. -
Tháng 8.1956, Lê Duẩn đã dự thảo Đường lối cách mạng miền Nam, và
đãđược đưa ra thảo luận tại Hội nghị Xứ uỷ Nam Bộ tháng 12.1956
+ Bản đề cương vạch rõ chề độ thống trị của Mỹ – Diệm ở miền Nam lúc bấy giờ
là một chế độ độc tài, phát xít, hiếu chiến, và để chống Mỹ – Diệm, nhân dân Việt Nam chỉ
có con đường cứu nước và tự cứu mình là con đường cách mạng. Ngoài con đường cách
mạng không có một con đường nào khác. lOMoARcPSD| 41967345
-> Đường lối cách mạng miền Nam là một trong những văn kiện quan trọng, góp
phần vào sự hình thành đường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam của Đảng.
Tháng 12.1957 tại hội nghị lần thứ 13, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ nước ta tiến
hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng: Cách mạng dân tộc dân ủu nhân dân
và cách mạng Xã hội chủ nghĩa. Hai nhiệm vụ cách mạng nói trên đều quan trọng, coi nhẹ
một nhiệm vụ nào cũng đều sai lầm. -
Chính sách khủng bố và chiến tranh đó đã làm cho mâu thuẫn giữa đế quốc
Mỹvà tay sai với nhân dân miền Nam Việt Nam thêm gay gắt, làm cho tình thế cách mạng
chín muồi, dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi nghĩa của quần chúng.
Tháng 1. 1959, Ban chấp hành Trung ương Đảng họp hội nghị Trung Ương lần
thứ 15 với tinh thần cơ bản là:
+ tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
+ Sử dụng bạo lực cách mạng với hai lực lượng chính trị và vũ trang, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh quân sự, tiến tới khởi nghĩa vũ tranh giành chính quyền về tay nhân dân...
+ Nghị quyết 15 đã vạch rõ phương hướng tiến lên cho cách mạng miền Nam, tạo đà
cho cuộc khởi nghĩa từng phần nổ ra ngày càng rộng lớn.
Thực hiện Nghị quyết 15 của Đảng và sự chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, miền
Bắc đã mở đường chi viện cách mạng miền Nam. Đường vận tải trên bộ mang tên đường
559, trên biển mang tên đường 759
Ngày 17-1-1960, ở Bến Tre, hình thức khởi nghĩa đồng loạt (đồng khởi) bắt đầu bùng
nổ. Đến cuối năm 1960, phong trào Đồng khởi đã làm tan rã cơ cấu chính quyền cơ sở địch
ở nhiều vùng nông thôn.
Từ thắng lợi của phong trào Đồng khởi, ngày 20-12-1960, tại xã Tân Lập (Tây Ninh),
Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập
1.3. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng
miền Nam 1961-1965
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9.1960). 23 lOMoARcPSD| 41967345
Trải qua nhiều hội nghị của Trung Ương Đảng và Bộ chính trị, đường lối chiến
lược của giai đoạn cách mạng mới chung cho cả nước từng bước được hình thành và đến
Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng tháng 9.1960 thì được nhất trí thông qua.
Dự đại hội có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết. Trong diễn văn
khai mạc Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ: “Đại hội lần này là Đại hội xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà”.
Đại hội thông qua: Báo cáo Chính trị của BCHTƯĐ, Nghị quyết về Nhiệm vụ và
đường lối của Đảng trong giai đoạn mới.
* Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam :
Trên cơ sở phân tích tình hình và đặc điểm nước ta, Đại hội xác định nhiệm vụ của
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới: -
Một là, Đẩy mạnh cách mạng Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc -
Hai là, Tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhên dân ở miền Nam, thực
hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước. -
Về mục tiêu chiến lược chung , Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và
cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song
trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước. -
Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể :
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển cách
mạng Việt Nam và sự nghiệp thống nhất nước nhà.
+ Cách mạng miền nam có tác dụng “quyết định trực tiếp đôío với sự nghiệp giải
phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình,
thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước” (Văn kiện ĐH 3, t.1, tr.197). -
Mối quan hệ giữa hai chiến lược cách mạng: Nhiệm vụ cách mạng ở miền
Bắcvà nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ
nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm thời bị chia
cắt. Hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta lOMoARcPSD| 41967345
với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu là giải phóng miền Nam, hoàn
bình thống nhất đất nước.
- Về hòa bình thống nhất Tổ quốc
Đại hội chủ trương (hay phương châm) kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để
thống nhất nước nhà. Song ta phải luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó
với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược
miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành độc
lập và thống nhất Tổ quốc.
- Về triển vọng của cách mạng, Đại hội nhận định cuộc đấu tranh nhằm thực hiện
thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước ta. Đó là một quá trình
đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay
sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc
nhất định sum họp một nhà
- Về xây dựng chủ nghĩa xã hội
Đại hội xác định rằng, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá
trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Cùng với cuộc cách mạng XHCN về kinh tế, phải
tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng, tinh thần và văn hoá của toàn xã hội phù hợp với chế độ xã hội mới XHCN.
Từ đó Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã đề ra đường lối chung
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở miền Bắc nước ta là: Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền
thống của nhân dân ta và đoàn kết với các nước XHCN đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến
mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở miền Bắc và củng
cố miền Bắc trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà. Phương hướng cơ bản:
+ Sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính
vô sản để thực hiện: Cải tạo XHCN đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp
nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh;
+ Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh; 25 lOMoARcPSD| 41967345
+ Thực hiện công nghiệp hoá XHCN bằng cách: Ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý, đồng thời phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ;
+ Đẩy mạnh cách mạng tư tưởng, văn hoá, kỹ thuật;
Nhằm biến nước ta thành nước XHCN có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện
đại, văn hoá khoa học tiên tiến. Ý nghĩa.
Đại hội lần thứ III của Đảng là đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai
chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm thực hiện mục tiêu chung trước
mắt của cả nước là giải phóng miền Nam, hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Đó chính là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế, đường lối chung của Đảng còn là sự thể hiện
tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có
tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.
b. Các kế hoạch nhà nước ở miền Bắc.
Thời kỳ 1954 – 1957: Khôi phục kinh tế và bước đầu củng cố miền Bắc
Thời kỳ 1958 – 1960: Thực hiện kế hoạch cải tạo XHCN, bước đầu phát triển kinh tế và văn hoá.
Thời kỳ 1961 – 1965: Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất: nhằm xây dựng bước
đầu cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thực hiện một bước công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa và hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đưa miền Bắc tiến
nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất là:
+ Tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa;
+ Xây dựng một bước cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội;
+ Cải thiện đời sống nhân dân; bảo đảm an ninh quốc phòng, làm hậu thuẫn cho cuộc
đấu tranh thống nhất nước nhà. lOMoARcPSD| 41967345
Kết quả: Chúng ta thực hiện kế hoạch này trong vòng 4 năm, được đánh giá là căn
bản hoàn thành những mục tiêu chủ yếu -
Một trong những thành tựu được đánh giá cao lúc đó là phát triển đi đôi với
tiếptục hoàn chỉnh cải tạo trong lĩnh vực nông nghiệp. Thời kỳ 1961 – 1965 được gọi là
“thời kỳ hoàng kim” của nông nghiệp hợp tác hoá ở miền Bắc.
Trong quá trình thực hiện, nhiều phong trào thi đua diễn ra sôi nổi: Nhà máy cơ
khí Duyên Hải (Hải Phòng), lá cờ đầu trong phong trào thi đua hợp lý hoá sản xuất, cải tiến
kỹ thuật của ngành công nghiệp. Hợp tác xã Đại Phong (Quảng Bình) – về nông nghiệp.
Phong trào “Ba nhất” trong quân đội (lập thành tích đều, nhiều và giỏi nhất). Phong trào
Hai tốt” trong giáo dục (dạy tốt, học tốt) , trường cấp II Bắc Lý (Hà Nam)… Đặc biệt
phong trào “Mỗi người làm việc bằng 2 để đền đáp lại cho đồng bào miền Nam ruột thịt
theo lời kêu gọi của Chủ tịch HCM tại hội nghị chính trị 3.1964 -> làm tăng không khí
phấn khởi, hăng hái vươn lên hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. -
Vai trò miền Bắc: miền Bắc xã hội chủ nghĩa đã không ngừng tăng cường
chi viện cách mạng miền Nam.
+ Các đoàn cán bộ, chiến sĩ cùng vũ khí đạn dược bí mật đi “B” vào chi viện cách
mạng miền Nam. Đường vận tải trên biển đã bất chấp sự ngăn chặn của quân thù và thời
tiết hiểm nguy, đã có những chiếc “tàu không số” chở hàng chục tấn vũ khí từ miền Bắc
vào tận các căn cứ ven biển Phú Yên, Bà Rịa, Cà Mau
+ cung cấp cho bộ đội, du kích chiến đấu
+ Năm 1965 số bộ đội từ miền Bắc được đưa vào miền Nam tăng 9 lần, số vật chất
tăng 10 lần so với năm 1961
Đánh giá những thắng lợi quan trọng của quá trình thực hiện kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất, trong Hội nghị bộ chính trị đặc biệt 3.1964, Hồ Chí Minh đã nói: “miền Bắc nước
ta đã tiến những bước dài chưa từng có trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội, con người đều đổi mới
* Miền Nam: Đảng lãnh đạo nhân dân đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc
biệt” của đế quốc Mỹ (1961 -1965). 27 lOMoARcPSD| 41967345 -
Âm mưu của ĐQ Mỹ: - Đầu năm 1961, Kennedy đắc cử lên làm tổng thống,
khi lên cầm quyền Kennedy đã điều chỉnh “chiến lược toàn cầu” của Mỹ bằng cách thay
chiến lược “trả đũa ồ ạt” của Aixenhao bằng chiến lược “phản ứng linh hoạt” của Kennedy,
được áp dụng vào miền Nam Việt Nam bằng chiến lược “chiến tranh đặc biệt”.
Kennedy đã đề ra 3 chiến lược chiến tranh: “chiến tranh tổng lực: chống lại Liên
Xô và hệ thống các nước XHCN; “chiến tranh cục bộ”và “chiến tranh đặc biệt”: nhằm
vào phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. -
Chiến tranh đặc biệt” là một cuộc chiến tranh phù hợp với chủ nghĩa thực
dânmới. Lực lượng mà Mỹ sử dụng trong chiến tranh :
Quân nguỵ + vũ khí Mỹ + cố vấn Mỹ (chỉ huy là Mỹ). -
Am mưu: nhằm tiêu diệt phong trào tiến công và nổi dậy của đồng bào ta ởmiền Nam. -
Để thực hiện âm mưu đó Mỹ chủ trương:
+ Tăng cường bình định dồn dập, lập ấp chiến lược để tách dân ra khỏi cách mạng
và đưa nhân dân ta vào thế kìm kẹp của Mỹ nguỵ. Dự kiến của chúng là thành lập 17.000
ấp chiến lược ở miền Nam và coi đây là chương trình xương sống của “chiến tranh đặc biệt”.
+ Tiến hành đôn quân, bắt lính để tăng số quân Nguỵ lên, nhằm xây dựng quân
Nguỵ thành quân đội chính quy hiện đại, có khả năng cơ động chiến lược mạnh.
Chủ trương của ta.
Tháng 1-1961 và tháng 2-1962, các cuộc Hội nghị của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng đã phân tích, đánh giá tình hình giữa ta và địch ở miền Nam kể từ sau
ngày Đồng khởi. Từ sự phân tích, đánh giá đúng tình hình, Bộ Chính trị đã ra chỉ thị về
Phương hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt của cách mạng miền Nam”. Tinh thần của
chỉ thị là giữ vững thế chiến lược tiến công của cách mạng miền Nam đã giành được từ
sau phong trào Đồng khởi. -
Hội nghị chủ trương đẩy mạnh đấu tranh vũ trang lên song song với đấu tranhchính trị;
+ Từ 1954 – 1957: đấu tranh chính trị là chính (không có vũ tranh) lOMoARcPSD| 41967345
+ Từ 1959 – 1961: vũ trang giữ vai trò hỗ trợ chó đấu tranh chính trị
+ Năm 1962: Đảng chủ trương đẩy mạnh đấu tranh vũ trang phát triển song song
với đấu tranh chính trị, như vậy chúng ta phải nhanh chóng phát triển lực lượng vũ tranh cách mạng ở miền Nam. -
Tiến công địch trên cả 3 vùng chiến lược: nông thôn rừng núi, nông thôn
đồngbằng và thành thị để căn cứ so sánh lực lượng ở từng vùng mà tìm ra phương pháp
tiến hành chiến tranh thích hợp với mỗi vùng:
+ Rừng núi: đấu tranh vũ trang là chính, đấu tranh chính trị hỗ trợ.
+ Đồng bằng: đấu ttanh vũ trang song song với đấu tranh chính trị.
+ Thành thị: đấu tranh chính trị phát triển, đấu tranh vũ trang hỗ trợ.
* Thực hiện chủ trương của Đảng, phong trào đấu tranh của nhân dân ta phá ấp
chiến lược của Mỹ diễn ra mạnh mẽ ở miền Nam, làm phá sản âm mưu dồn dân lập ấp
chiến lược của địch (Mỹ – nguỵ chỉ xây dựng được 1/3 trong số 17.000 ấp chiến lược mà chúng dự định).
- Trên mặt trận quân sự, ta đã giành được những thắng lợi quan trọng:
+ Chiến thắng Ấp Bắc (Mỹ Tho) (2-1-1963) đã thể hiện sức mạnh và hiệu quả của
đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị và binh vận, chống địch càn quét và nổi
dậy giành quyền làm chủ
Chiến thắng Ấp Bắc có ý nghĩa to lớn trong cuộc đấu tranh chống chiến lược “chiến
tranh đặc biệt “ của Mỹ.
Sau chiến thắng Ap Bắc, cả miền Nam dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công”.
+ Sau trận Ấp Bắc, đế quốc Mỹ đã tỏ ra bất lực trong việc thự hiện ý đồ của mình,
cuộc khủng hoảng trong bộ máy nguỵ quân, nguỵ quyền ngày càng trầm trọng. Vì thế Mỹ
đã tiến hành cuộc đảo chính ngày 1.11.1963 nhằm lật đổ anh em Diệm – Nhu đưa Dương
Văn Minh lên, sau đó đưa Nguyễn Khánh lên thay. Nhưng tình hình chính trị miền Nam
vẫn không ổn định. Chỗ dựa về nguỵ quyền của “chiến tranh đặc biệt” đã bị lung lay. 29 lOMoARcPSD| 41967345
+ Ở nước Mỹ, 4 tuần sau khi Diệm chết, tổng thống Kennedy cũng bị ám sát,
GiônXơn lên thay, đã đề ra kế hoạch “GiônXơn – MắcNamara” nhằm bình định miền Nam
trong vòng 2 năm (trọng điểm là 8 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long).
+ Trước tình hình trên, Đảng ta chủ trương tăng cường lực lượng từ miền bắc vào
Nam theo con đường 559 và 759. Đồng thời cử đồng chí Nguyễn Chí Thanh vào làm Bí
thư Trung ương miền Nam, trực tiếp chỉ đạo phong trào.
+ Nhờ được tăng cường lực lượng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân miền
Nam liên tiếp giành được những thắng lợi to lớn:
Chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa ) tháng 12.1964.
Chiến thắng Ba Gia (Quảng Ngãi), chiến thắng Đồng Xoài (Bình Phước) tháng 6.1965.
+ Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ bị phá sản hoàn toàn, buộc Mỹ phải
chuyển qua thực hiện chiến lược “chiến tranh cục bộ”.
2. Lãnh đạo cách mạng cả nước 1965-1975 2.1.
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng -
Sau thất bại trong “chiến lược chiến tranh đặc biệt”, Mỹ
chuyển sang thực hiệnchiến lược “chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân
viện chinh và quân chư hầu vào miền Nam và mở rộng chiến tranh phá
hoại bằng không quân và hải quân ra miền Bắc. -
Trước tình hình đó, Ban chấp hành TW Đảng đã họp
Hội nghị lần thứ 11 (3.1965) và Hội nghị lần thứ 12 (12.1965) để nhận
định tình hình, đề ra nhiệm vụ lãnh đạo cả nước kháng chiến chống Mỹ.
Thông qua hai hội nghị 11 và 12, đường lối kháng chiến chống Mỹ đã được Đảng ta vạch rõ. * Nội dung:
Quyết tâm chiến lược: -
Từ chỗ phân tích tình hình quốc tế và trong nước, so
sánh tương quan lực lượnggiữa ta và địch, Đảng ta khẳng định chúng lOMoARcPSD| 41967345
ta có đủ điều kiện để chiến thắng đế quốc Mỹ, và nêu rõ quyết tâm của
toàn Đảng, toàn dân quyết đánh thắng Mỹ.
Lúc này chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng nhất của cả dân tộc từ Nam chí Bắc…” -
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến
tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. -
Phương châm chiến lược: đánh lâu dài, dựa vào sức
mình là chính, càng đánh càng mạnh, cần phải cố gắng đến mức độ cao,
tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn,
tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối
ngắn trên chiến trường miền Nam. -
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: giữ vững và phát
triển thế tiến công, kiên công, liên tục tiến công. -
Phương pháp đấu tranh: là kết hợp giữa đấu tranh quân
sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện 3 mũi giáp công. -
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây
dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh
tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh. tiến hành cuộc chiến
tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ
vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người sức của ở
mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam,
đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp
chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước. -
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của cả 2 miền
Nam – Bắc TW Đảngchỉ rõ: Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của
nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương 31 lOMoARcPSD| 41967345
lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc và
giải phóng miền Nam.
Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc XHCN là thành quả chung
rất to lớn của nhân dân cả nước, là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ.
=> Nghị quyết Trung ương lần thứ 11 và lần thứ 12 năm 1965 thể hiện tư tưởng nắm
vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng
thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của dân tộc ta.
Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình
là chính trong hoàn cảnh mới, cơ sở để Đảng lãnh đạo đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước đi tới thắng lợi vẻ va 2.2.
Xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mỹ ở miền Bắc; giữ vững thế chiến lược tiến công, đánh bại chiến lược
Chiến tranh cục bộ của đế quốc Mỹ 1965-1968 *Miền Bắc
Chuyển hướng xây dựng CNXH ở miền Bắc -
Tình hình: Tháng 8 năm 1964, để có cớ tiến công ra miền Bắc nước ta, Mỹ
đã dựng lên sự kiện Vịnh Bắc Bộ (vu khống cho ta tấn công tàu chiến Mỹ ở ngoài khơi
Vịnh Bắc Bộ – thuộc hải phận quốc tế) và dùng không quân, hải quân đánh phá miền Bắc
dữ dội. Với mục đích đưa miền Bắc trở về thời kỳ đồ đá, phá hoại công cuộc xây dựng
CNXH ở miền Bắc, ngăn cản chi viện cho miền Nam. -
Chủ trường của Đảng:
Tại hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 11 và 12 (1965), Đảng đã vạch rõ
nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc trong thời kỳ chuyển hướng này là: -
Kịp thời chuyển hướng xây dựng nền kinh tế chi phù hợp với tình hình có
chiếntranh phá hoại, đảm bảo chiến tranh và chi viện cho miền Nam
+ Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, chú trọng phát triển công nghiệp địa
phương và thủ công nghiệp, xây dựng những xí nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa. lOMoARcPSD| 41967345
+ Tích cực xây dựng và phát triển kinh tế theo từng vùng chiến lược quan
trọng:, làm cho mỗi vùng có khả năng giải quyết phần lớn nhu cầu ăn, mặc, ở, học tập,
bảo vệ sức khoẻ…-> đảm bảo đời sống nhân dân, phục vụ sản xuất, xây dựng và chiến đấu. -
Tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với tình hình có chiến tranh trong cảnước.
+ Phương châm: Dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN. -
Ra sức chi viện cho miền Nam với mức cao nhất để đánh bại địch ở
chiếntrường chính miền Nam -
Kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức đi đôi với việc chuyển hướng
kinhtế và tăng cường quốc phòng cho phù hợp với tình hình mới.
Chủ trương này thể hiện sự quyết tâm của Đế quốc và nhân dân ta kiên định con
đường XHCN, tăng cường sức mạnh miền Bắc, làm chỗ dựa cho miền Nam đánh Mỹ và
thắng Mỹ, đúng như lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch (17/7/1966): “Chiến tranh có thể kéo dài
5 năm, 10 năm, 20 năm hay lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác có
thể bị tàn phá. Nhưng nhân dân Việt nam quyết không sợ.Không có gì quý hơn độc lập tự
do! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”.
{Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb. CTQG, t.12, tr.108}.
Đảng lãnh đạo nhân dân bảo vệ miền Bắc
Công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc trong giai đoạn 1965 – 1975 gắn liền với
cuộc chiến đấu chống lại hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ: Lần 1: 1965 – 1968 Lần 2: 1972 – 1973.
Cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất của đế quốc Mỹ kéo dài trong 4 năm
(1965 – 1968), Mỹ đã huy động một lực lượng lớn hải quân và không quân, trút hơn một
triệu tấn bom đạn, phá huỷ nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi, bệnh viện, trường học…
giết hại hàng loạt dân thường và gây nhiều tội ác tày trời với nhân dân ta. 33 lOMoARcPSD| 41967345
- Tại hội nghị chính trị đặc biệt tháng 3/1964, Hồ Chủ tịch đã khẳng định quyết tâm
của toàn Đảng, toàn dân: “nếu chúng liều lĩnh đụng đến miền Bắc thì nhất định chúng sẽ
thất bại thảm hại” và kêu gọi “mỗi người chúng ta phải làm việc bằng hai để đền đáp lại
cho đồng bào miền Nam ruột thịt”.
Thực hiện những nghị quyết của Đảng và theo Lời kêu gọi của Hồ Chí Minh, quân
và dân miền Bắc đã dấy lên cao trào chống Mỹ, cứu nước, vừa sản xuất, vừa chiến đấu, với
niềm tin tưởng và quyết tâm cao độ
Một người làm việc bằng hai
Học tập Nguyễn Việt Xuân: “Nhằm thẳng quân thù mà bắn!”
Công nhân: “Tay búa tay súng”
Nông dân: “Tay cày tay súng”
Thanh niên: “ba sẵn sàng”
Phụ nữ: “ba đảm đang”
Kết quả: Sau bốn năm thực hiện chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế, hậu
phương lớn miền Bắc đã đạt được những thành tích đáng tự hào trên các mặt chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, chi viện tiền tuyến lớn miền Nam
Vừa chiến đấu, vừa xây dựng, nhân dân miền Bắc đã giành được những thắng lợi to lớn về mọi mặt:
- Công cuộc xây dựng CNXH tiếp tục phát triển, phát huy được tính ưu việt của
nó trong thời kỳ chiến tranh.
Sản xuất nông nghiệp không những không giảm sút mà còn có bước phát triển tiến
bộ . Nông nghiệp đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm, cơ sở vật chất –
kỹ thuật trong nông nghiệp được tăng cường hơn so với trước chiến tranh, phong
trào thâm canh tăng vụ được đẩy mạnh ở các địa phương. Nhu cầu thiết yếu về
lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội vẫn bảo đảm.
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp công nghiệp vẫn duy trì, công nghiệp
địa phương phát triển mạnh.
Đời sống nhân dân căn bản ổn định, văn hoá, giáo dục, y tế, đào tạo cán bộ phát
triển mạnh trong thời chiến và đạt nhiều kết quả tốt. lOMoARcPSD| 41967345
- Nhân dân miền Bắc đã đánh bại chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ,
3.200 máy bay, bắn cháy 140 tàu chiến của địch. Uy thế của “không lực Hoa
Kỳ” bị giảm rõ rệt.
- Chi viện đắc lực cho tiền tuyến lớn miền Nam với tinh thần “Thóc
không thiếu một cân, quân hkông thiếu một người”. Chỉ tính riêng trong năm
1967, đã có hơn 94.000 cán bộ, chiến sĩ (tăng 1,5 lần so với năm 1966) được
tổ chức biên chế thành từng trung đoàn, sư đoàn bộ binh và binh chủng kỹ
thuật bổ sung cho các chiến trường Trị Thiên, Khu V, Tây Nguyên, Nam Bộ,
nâng tổng số quân giải phóng miền Nam lên 220.000 quân chủ lực và 57.000
quân địa phương, không kể lực lượng dân quân, du kích, tự vệ. Năm 1968,
hơn 14 vạn cán bộ, chiến sĩ từ miền Bắc hành quân vào Nam nhanh chóng
tham gia cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968. * Miền Nam
- Đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ (1965 – 1968). Âm mưu của Mỹ -
Sau thất bại với chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, chỗ dựa về nguỵ
quân, nguỵquyền của Mỹ suy yếu nghiêm trọng. Để cứu vãn tình thế, Mỹ chuyển
sang thực hiện chiến lược “chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân viễn chinh và chư hầu vào miền Nam. -
Công thức: Quân nguỵ+ quân Mỹ và chư hầu+ vũ khí Mỹ (do Mỹ chỉ huy). - Am mưu: + Đối với miền Bắc:
• Tiến hành chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân nhằm phá hoại
công cuộc xây dựng CNXH của nhân dân miền Bắc.
• Đánh gục ý chí quyết tâm đánh Mỹ của nhân dân miền Bắc.
• Ngăn cản sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam. + Đối với miền Nam: 35 lOMoARcPSD| 41967345
• Nhanh chóng tạo ưu thế về binh lực, hoả lực áp đảo quân chủ lực của ta và
giành thế chủ động trên chiến trường.
Chúng muốn đẩy lực lượng của ta ra xa biên giới, từ đó buộc ta phải đánh
nhỏ, đánh vừa, rút dần về biên giới, làm cho cuộc chiến tranh cách mạng
của nhân dân ta tàn lụi dần.
• Mỹ muốn mở rộng và củng cố hậu phương của chúng, kết hợp giữa càn
quét và mị dân, giành lại dân, bắt họ trở lại ách kìm kẹp. -
Để thực hiện được âm mưu đó, Mỹ đã ồ ạt đưa quân vào miền Nam
với quy môngày càng lớn và đến cuối năm 1967, cuộc “Chiến tranh cục bộ” của
Mỹ đã được đẩy đến đỉnh cao, số quân viễn chinh dổ vào miền Nam đã lên 48 vạn. Chủ trương của Đảng. -
Đảng chủ trương quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tư tưởng chiến lược vẫn là:
“giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công”. -
Tăng cường quân chủ lực giải phóng miến Nam. -
Sử dụng thế trận chiến tranh nhân dân, chặn đánh và tiêu diệt địch,
kết hợp bamũi giáp công. Phá kế hoạch bình định của địch. Kết quả
Dưới ánh sáng đường lối của Đảng, được sự chi viện hết lòng của miền Bắc, nhân
dân miền Nam đã liên tiếp giành được những thắng lợi lớn trên chiến trường: -
Chiến thắng Núi Thành (Quảng Nam) tháng 5 .1965 -
Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Nam) tháng 8.1965
Nếu chiến thắng Ap Bắc mở đầu cho “cao trào diệt Nguỵ”, thì chiến thắng Vạn
Tường mở đầu cho “Cao trào diệt Mỹ”. -
Tiếp đó ta giành thắng lợi lớn trong hai mùa khô: 1965 – 1966 và 1966
– 1967,đẩy địch vào thế phòng ngự, bị động đối phó. -
Đặc biệt ta đã đánh bại ba cuộc hành quân chiến lược của Mỹ – Nguỵ.
+ Cuộc hành quân Attơnborơ, đánh vào chiến khu Dương minh Châu (Tây Ninh) tháng 11.1966. lOMoARcPSD| 41967345
+ Cuộc hành quân Xendaphôn, đánh vào “Tam giác sắt”: Trảng Bàng – bến Súc – Củ Chi.
(Địch huy đông một lực lượng lớn, nhằm tiêu diệt lực lượng du kích của ta. Nhưng
ta đã đào chiến hào vào tận kho đạn, lấy gần hết địch mới phát hiện nhưng không dám
xuống. Bộ đội ta đã đào gần 200 km chiến hào, địch không gặp bất cứ du kích nào nhưng
bị đánh mọi lúc mọi nơi. Du kích ta đã đến gần cả sở chỉ huy, dùng súng bắn thun, bắn lựu
đạn vào, địch không biệt Việt Cộng ở đâu mà phản công).
Trận càn thứ nhất, Mỹ – Nguỵ đã đụng phải lực lượng quân chủ lực của ta. Trận
thứ hai lại đụng phải du kích. Cả hai trận đều thất bại thảm hại, khiến cho chúng rơi vào thế hoảng loạn. -
Với những thắng lợi to lớn trên, Hội nghị TW 13 (1.1967), đã quyết định
mởmặt trận ngoại giao để tiến công địch.
Tuy nhiên thắng 1ợi trên mặt trận ngoại giao bao giờ cũng được quyết định bởi
những thắng lợi trên chiến trường -
Hội nghị Bộ chính trị (12.1967), chủ trương mở cuộc tổng tiến công chiến
lượcTết Mậu Thân 1968.
+ Cuộc tổng tiến công chia làm 3 đợt, mở đầu từ 30.1 và kết thúc vào 30. 9.1968.
+ K Āt quả: Cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 là một đòn tiến
công chiến lược bất ngờ, giáng cho địch những đòn thất bại nặng nề, đánh dấu sự phá sản
của chiến lược “chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ.
2.3. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc, đẩy mạnh cuộc chiến đấu giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc 1969-1975 * Tình hình -
Sau chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mỹ, nhiều cán bộ, Đảng
viêncó tâm lý e dè, sợ Mỹ ném bom trở lại. Nhưng TW Đảng ta xác định vì sự toàn thắng
của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, không có gì phải nuối tiếc dù các công trình đang khôi
phục, đang xây dựng bị phá hoại. Đây là quyết tâm chung của toàn Đảng và nhân dân miền Bắc. 37 lOMoARcPSD| 41967345 -
Giữa lúc phong trào cách mạng miền Nam và công cuộc khôi phục kinh tế
miềnbắc đang được đẩy mạnh thì ngày 2.9.1969, Bác Hồ đã qua đời.
Nhân dân miền Bắc đã biến đau thương thành hành động, ra sức bắt tay khôi phục
kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, đẩy mạnh xây dựng CHXH. -
Công cuộc xây dựng hàn gắn vết thương chiến tranh đang tiến hành có hiệu
quảthì cuối năm 1972 – 1973, Mỹ lại tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần hai. * Chủ trương -
Năm 1969 – 1972: Đảng chủ trương xây dựng miền Bắc ngang tầm nhiệm
vụhậu phương lớn của chiến trường Đông Dương. -
Hội nghị lần thứ 22 BCH Trung ương Đảng đã đề ra kế hoạch 2 năm khôi
phụcvà phát triển kinh tế 1974 – 1975. * Kết quả
- Sau ba năm phấn đấu gian khổ (1969 -1972), tình hình khôi phục kinh tế và tiếp
tục xây dựng chủ nghĩa xã hội Ở miền Bắc có nhiều chuyển biến tốt đẹp trên nhiều mặt.
+ Trong nông nghiệp, năm 1969 diện tích các loại cây trồng đều vượt năm 1968, riêng
diện tích và sản lượng lúa tăng khá nhanh, lúa xuân tăng hai lần so với năm 1968, chăn
nuôi cũng phát triển mạnh.
+ Trong công nghiệp, hầu hết các xí nghiệp bị địch đánh phá được khôi phục, sửa
chữa. Hệ thống giai thông, cầu phà, bến bãi được khẩn trương khôi phục và xây dựng thêm.
+ Trong lĩnh vực giáo dục, y tế có bước phát triển tốt so với trước, nhất là hệ thông
giáo dục đại học, tăng lên 36 trường và phân hiệu với hơn 8 vạn sinh viên.
Những kết quả đạt được đã làm cho tiểm lực mọi mặt của hậu phương lớn miền
Bắc được tăng cường, cải thiện đời sống nhân dân, hồi sinh một bước cuộc sống bình
thường, cho phép miền Bắc chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến ngày càng cao, góp
phần quyết định tạo nên thắng lợi vang dội của cuộc tập kích chiến lược năm 1972 của đế
quốc Mỹ ở miền Nam. Đồng thời đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại lần hai bằng B52 của Mỹ.
Trong 9 tháng chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của đế quốc Mỹ, riêng trong 12
ngày đếm (từ 18 đến 30-12-1972) đánh trả cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 của lOMoARcPSD| 41967345
Mỹ vào Hà Nội và Hải Phòng, quân và dân miền Bắc đã bắn rới 84 máy bay, trong đó có
34 máy bay B52 và 5 máy bay F.111A (cánh cụp, cánh xòe), bắt sống 43 giặc lái. Ngày
15-1-1973, Chính phủ Mỹ phải tuyên bố ngừng mọi hoạt động phá hoại miền Bắc và trở
lại bàn đàm phán ở Paris.
- Tiếp theo, thực hiện nghị quyết của Đảng, trong vòng hai năm 1974 – 1975, nhân
dân miền Bắc đã ổn định được các mặt cơ bản của đời sống.
Miền Bắc còn hoàn thành nhiệm vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam
và hoàn thành nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng Lào và Campuchia. Tính tổng thể, hậu
phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa đã bảo đảm 80% bộ đội chủ lực, 70% vũ khí và lương
thực, 65% thực phẩm cho chiến trường miền Nam, nhất là ở giai đoạn cuối. * Miền Nam
- Đánh bại chi Ān lược “Việt Nam hoá chi Ān tranh” của đ Ā quốc Mỹ (1969 – 1973). a. Âm mưu của Mỹ
Thất bại trong “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam. Đầu năm 1969 Ních Xơn trúng
cử Tổng thống, đã đề ra chiến lược toàn cầu mới mang tên “Học thuyết Ních Xơn” với 3
nguyện tắc “trụ cột” là: “cùng chia sẻ”, “sức mạnh của Mỹ” và “sẵn sàng thương lượng”
và được áp dụng vào miền Nam Việt Nam bằng chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”.
Đây là chính sách rất thâm độc của Mỹ, nhằm “Dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”.
- Công thức: Quân nguỵ + phương tiện chiến tranh Mỹ ( Mỹ chì huy). - Các bước thực hiện:
Để thực hiện những âm mưu trên, Mỹ đã tiến hành những thủ đoạn sau:
+ Ra sức củng cố Nguỵ quyền, xây dựng quân đông và hiện đại, ráo riết thực hiện
chương trình bình định.
+ Ráo riết thực hiện chương trình bình định
+ Tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 2 nhằm chặn đứng sự chi viện cho miền Nam 39 lOMoARcPSD| 41967345
+ Tìm mọi cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô hòng cắt giảm
nguồn viện trợ chủ yếu của Việt Nam.
+ Trong hai năm 1969-1970, sự phản kích ác liệt của Mỹ-ngụy trong các chiến
dịch bình định cấp tốc, xây dựng lại cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa thực dân mới ở nông thôn
đã gây cho ta nhiều khó khăn, tổn thất.
b. Chủ trương của Đảng
Thông qua Hội nghị TW Đảng lần thứ 18 (1.1970) và Hội nghị Bộ chính trị
(6.1970) đã đề ra chủ trương mới nhằm chống lại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh",
lấy nông thôn làm hướng tiến công chính, tập trung ngăn chặn và đẩy lùi chương trình
“bình định” của địch.
Tăng cường lực lượng cho miền Nam, đẩy mạnh chiến lược tiến công của bộ đội
chủ lực nhằm tiêu diệt quân Nguỵ, hưởng ứng lời kêu gọi của Hồ Chủ Tịch: “Đánh cho
Mỹ cút, đánh cho Nguỵ nhào” b. Kết quả:
Thực hiện chủ trương của Đảng , quân dân miền Nam liên tục mở các chiến dịch
tiến công địch, giành nhiều thắng lợi to lớn: -
Mùa hè năm 1970, sau Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương kết thúc,
quângiải phóng của ta đã phối hợp với lực lượng Campuchia, mở cuộc tiến công đập tan
cuộc hành quân lấn chiếm của 10 đoàn nguỵ quân Sài Gòn nhằm xoá đất thánh Việt cộng ở Campuchia.
Đầu năm 1970, quân ta liên tiếp mở chiến dịch, đập tan những cuộc hành quân lấn
chiếm của Nguỵ ở cánh đồng Chum, Xiêng Khoảng, 2 thị xã Atôpô và Xaravan. Hình thành
cho nước bạn Lào một vùng giải phóng rộng lớn. -
Đầu năm 1971, ta mở chiến dịch Khe Sanh đánh bại cuộc hành quân quy
môlớn “Lam Sơn 719” của Mỹ – Nguỵ và đường 9 Nam Lào. -
Đánh tan cuộc hành quân Toàn Thắng 1.1971 của quân Nguỵ. -
Đặc biệt ta đã giành thắng lợi to lớn trong cuộc tiến công chiến lược Xuân
Hè(30.3.1972 – 6.1972). Quân ta tiến công vào các phóng tuyến quan trọng của địch ở
Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu 20 vạn quân địch. lOMoARcPSD| 41967345 -
Thắng lợi to lớn của quân dân ta trên cả 2 miền, nhất là thắng lợi trong
cuộctiến công chiến lược Xuân hè 1972 ở miền Nam và trận “Điện Biên Phủ trên không”
ở miền Bắc đã đánh dấu sự phá sản của chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của đế
quốc Mỹ. Lúc này, Mỹ mới chịu xuống thang ở bàn Hội nghị Paris, ký Hiệp định Paris
27.1.1973, chấm dứt chiến tranh lập ại hoà bình ở Việt nam.
- Ngày 29.3.1973, toán lính Mỹ cuối cùng đã rút khỏi miền nam Việt Nam.
- Cuộc kháng chi Ān chống Mỹ giành thắng lợi hoàn toàn (1973 – 1975).
+ Ngay sau khi Hiệp định Paris được ký kết, dưới sự chỉ đạo của Mỹ, chính quyền
Nguyễn Văn Thiệu đã ngang ngược phá hoại hiệp định, liên tiếp mở các cuộc hành quân
lấn chiếm vùng giải phóng của ta. Riêng năm 1973, chúng đã chiếm lại hầu hết các vùng
giải phóng mới của ta, trong đó có cảng Cửa Việt (Quảng Trị) bị chiếm ngay đêm 27-11973.
+ Chủ trương của Đảng:
Hội nghị lần thứ 21 của TW Đảng (7.1973), đã khẳng định: “Cách mạng miền
Nam phải tiếp tục tiến lên bằng con đường bạo lực, đẩy mạnh chiến tranh trên cả ba mặt
trận, thực hiện hoà bình, hoà hợp dân tộc và đấu tranh giải phóng hoàn toàn miền Nam,
thống nhất đất nước”.
Điều kiện chủ yếu để giành thắng lợi trong giai đoạn mới là: Bất kể trong tình
huớng nào cũng phải nắm vững thời cơ, nắm vững bạo lực cách mạng, giữ vững đường lối
chiến lược tiến công. Nhiệm vụ giành dân, giành quyền làm chủ, phát triển thực lực cách
mạng là yêu cầu bức thiết cơ bản. - Kết quả:
Thực hiện chủ trương của Đảng và mệnh lệnh của Bộ chỉ huy quân sự, các lực
lượng giải phóng miền Nam đã lần lượt đập tan các cuộc hành quân lấn chiếm của Nguỵ
quân. Đặc biệt là chiến thắng trên con đường số 14 và chiếm Phước Long, giải phóng
đường số 14 và toàn bộ tỉnh Phước Long.
Thắng lợi này đã mở ra một khả năng trên thực tế là có thể tiến lên để giải phóng hoàn toàn miền Nam . 41 lOMoARcPSD| 41967345
- Hội nghị Bộ chính trị ngày 7.1.1975, đã nhận định: chưa bao giờ thời cơ để
giảiphóng miền Nam lại thuận lợi như lúc này.
+ Hội nghị chủ trương tập trung lực lượng của cả hai miền để nhanh chóng giải phóng miền Nam.
+ Bộ Chính trị đề ra quyết tâm chiến lược giải phóng miền Nam với kế hoạch hai
năm 1975-1976 theo tinh thần là: năm 1975 tranh thủ bất ngờ tấn công lớn và rộng khắp,
tạo điều kiện để năm 1976 tiến hành tổng công kích - tổng khởi nghĩa, giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Hội nghị nhấn mạnh: Nều thời cơ đến đầu hoặc cuối năm 1975 thì phải nhanh
chóng chớp thời cơ tập trung lực lượng cả nước giải phóng miền Nam ngay trong năm.
Tinh thần là tiến công địch trên một quy mô lớn, rộng khắp, tạo điều kiện tổng công kích,
tiến tới tổng khởi nghĩa, giải phóng hoàn toàn miền Nam. Kế hoạch dự định giải phóng
miền Nam sẽ tiến hành qua 3 chiến dịch lớn: Chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế –
Đà Nẵng, chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng Sài Gòn – Gia Định.
* Chi Ān dịch Tây Nguyên: -
Thực hiện chủ trương của Bộ chính trị, đầu tháng 3. 1975, ta mở chiến dịch
đầutiên: chiến dịch Tây Nguyên. Mục tiêu chính là thị xã Buôn Mê Thuột. -
Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng của nguỵ quyền Sài Gòn, ở
đâyđịch bố trí cho quân khu 2 và quân đoàn 2, với lực lượng 12 vãn quân đống giữ. -
Ngày 10.3.1975, ta tiến công thị xã Buôn Mê Thuột, trung tâm kinh tế, chính
trịlớn của địch ở Tây Nguyên. Nơi đây có kho đạn Mai Hắc Đế cung cấp đạn cho toàn
chiến trường Tây Nguyên, có sân bay Hoà Bình và có sư đoàn 23. Ngày 11.3, ta chiếm
được Buôn Mê Thuột, địch tháo chạy hoảng loạn về co cụm ở các tỉnh miền Trung. -
Phát huy thắng lợi, ta truy kích, tiêu diệt toàn bộ sư đoàn 23, giải phóng hoàntoàn Tây Nguyên.
* Chi Ān dịch Hu Ā – Đà Nẵng (21.3 – 3.4.1975) -
Huế – Đà Nẵng là địa bàn chiến lược quan trọng thứ 2 của Nguỵ (say Sài
Gòn– Gia Định), kéo dài từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi. Ở đây địch giao cho quân khu 1
và quân đoàn 1, với lực lượng 20 vạn quân, do trung tướng Ngô Quang Trưởng chỉ huy. lOMoARcPSD| 41967345 -
Ngày 26.3.1975, ta giải phóng thành phố Huế và toàn bộ tỉnh Thừa Thiên.-
Tiếp đó, ta giải phóng huyện Điện Ban (Quảng Nam) và tỉnh Quảng Ngãi. -
Địch phán đoán ta sẽ đánh Đà Nẵng sau 1 tháng nữa. Trong khi đó, ngày
16.3,Bộ tư lệnh giải phóng Đà Nẵng của ta đã được thành lập. Một lực lượng của quân
đoàn 2 đã được lệnh tiến về Đà Nẵng. -
Ngày 28.3, quân ta bao vây thành phố Đà Nẵng, pháo binh của ta chiếm
lượccác điểm cao xung quanh thành phố và bắn đại bác vào.
Ngày 29.3, ta giải phóng Đà Nẵng, tiêu diệt hoàn toàn quân đoàn 1 của địch, làm
sụp đổ tan tành một hệ thống phòng ngự lớn dài hơn 100 cây số của địch, đồng thời phá
tan âm mưu co cụm về giữ đồng bằng ven biển miền Trung của địch. -
Cùng với chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế – Đà Nẵng đã làm thay
đổicơ bản cục diện chiến tranh và thế trẫn giữa ta và địch, tạo ra thời cơ chiến lược lớn để
thực hiện tổng công kích, tổng khởi nghĩa vào sào huyệt cuối cùng của địch. * Chi Ān
dịch Hồ Chí Minh (26.4 - 30.4.1975) - Về phía địch:
+ Sau khi mất hai trong số 4 vùng chiến lược là quân khu 1 và quân khu 2 trong
thời gian không đầy 1 tháng. Nguyễn Văn Thiệu cho rằng phải 2 tháng nữa quân ta mới có
thể tiếp tục tiến công nên chúng có thời gian và khà năng để bảo vệ và củng cố quân khu 2 và quân khu 4.
Chúng ra sức tập hợp tàn quân, xây dựng tuyến phòng thủ từ xa, từ Phan Rang trở vào. - Về phía ta:
+ Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên, Huế – Đà Nẵng, Bộ chính trị nhân
định: Cuộc chiến tranh cách mạng ở miền Nam đã bước vào giai đoạn phát triển nhảy vọt,
thời cơ mở chiến dịch cuối cùng đã đến.
+ Ngày 14.4, Bộ chính trị quyết định lấy tên chiến dịch tổng tiến công và nổi dậy
giải phóng Sài Gòn và cả Nam Bộ là chiến dịch Hồ Chí Minh và thành lập Bộ chỉ huy chiến
dịch trong đó có 3 đồng chí uỷ viên là Lê Đức Thọ, Văn Tiến Dũng, Phạm Hùng. Do đồng
chí Văn Tiến Dũng làm tổng tư lệnh. 43 lOMoARcPSD| 41967345
+ Ngày 9.4, ta đánh vào Xuân Lộc, xé tan áo giáp bảo vệ Sài Gòn từ phái đông
của địch (đây là trận đánh ác liệt, Nhuỵ đã thả ba của bom ngạt xuống làm 12.000 người
chết, gồm cả bộ đội và dân thường).
Chính quyền Sài Gòn suy sụp nghiêm trọng, Nguyễn Văn Thiệu bị lật đổ, Trần
Văn Hương lên thay. Mấy ngày sau, Trần Văn Hương bị buộc từ chức, Dương Văn Minh
lên thay. Mỹ bắt đầu di tản nhân viên quân sự ra khỏi miền Nam.
+ Quân đoàn 2 sau khi hoàn thành nhiệm vụ giải phóng Đà Nẵng đã được lệnh
hành quân “thần tốc” vào Nam. Trên đường hành quân đã phối hợp với các lực lượng địa
phương, giải phóng Phan Rang, Phan Thiết.
+ Ngày 26.4, bộ đội ta đánh vào sân bay Biên Hoà, bao vây, khống chế Sài Gòn
trên tất cả các hướng. Cô lập Sài Gòn trên cả dường bộ, đường không và đường thuỷ.
+ Ngày 28.4, hkông quân ta tập kích sân bay Tân Sơn Nhất, phá huỷ nhiều máy
bay, làm tê liệt mọi hoạt động của sân bay. Mỹ phải chuyển chuyển sang di tản người của
mình bằng máy bay lên thẳng.
+ Ngày 30.4, quân ta tiến vào giải phóng Sài Gòn.
+ 10h 30 phút ngày 30.4, xe tăng số 359 của quân đoàn 2 đã húc đổ cánh cửa Dinh
Độc Lập, ta bắt sống toàn bộ chính quyền TW Sài Gòn, buộc Dương Văn Minh phải tuyên bố đầu hàng.
+ 11h30 phút cùng ngày, lá xờ đỏ sao vàng đã tung bay trên phủ tổng thống, báo
hiệu thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh.
+ Thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho các tỉnh khác tiến
lên giải phóng hoàn toàn miền Nam. Đến ngày .5.1975, lực lượng vũ trang và bộ máy chính
quyền Nguỵ ở miền Nam đã hoàn toàn tan rã.
3. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954 - 1975 3.1. Ý nghĩa Trong nước
+ Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam đã kết
thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, 117 lOMoARcPSD| 41967345
năm chống đế quốc xâm lược, quét sạch quân xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
+ Đã kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả
nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng
chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội
+ Làm tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc
Việt Nam, nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trường quốc tế
+ Nâng cao khí phách, niềm tự hào và để những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước Quốc tế
+ Làm thất bại âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào chủ nghĩa
xã hội và cách mạng thế giới; đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn nhất, dài
ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
+ làm phá sản các chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới của đế quốc Mỹ và tác
động đến nội tình nước Mỹ
+ làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng
của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ
phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới
Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12-1976) đã khẳng định: “Năm tháng sẽ trôi
qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu
tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người,
và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan
trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”1.
3.2. Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
+ Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, với đường lối chính trị,
quân sự, ngoại độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, tập 37, trang 471. 45 lOMoARcPSD| 41967345
+ Sự đoàn kết, phấn đấu hy sinh của đồng bào và chiến sĩ cả nước, nhất là những
chiến sĩ trực tiếp chiến đấu hy sinh trên chiến trường miền Nam, trong đó có vai trò đóng
góp của lực lượng hoạt động bí mật trong lòng địch, lực lượng thứ ba” và các chiến sĩ đấu
tranh kiên cường trong các nhà tù Mỹ - ngụy
+ Shờ sức mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc cả về chính trị, tinh thần và
vật chất với tư cách là hậu phương lớn
+ Là kết quả của tình đoàn kết chiến đấu của quân, dân Việt Nam, Lào, Campuchia
và kết quả của sự ủng hộ và sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em, sự
ủng hộ nhiệt tình của phong trào công nhân và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới, trong đó
có nhân dân tiến bộ Mỹ. 3.3. Kinh nghiệm
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức
mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn
dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi ủy
quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở
miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng
tình, ủng hộ của quốc tế.
Hạn chế của Đảng trong chỉ thực tiễn: có thời điểm đánh giá so sánh lực lượng giữa
ta và địch chưa thật đầy đủ và còn có những biểu hiện nóng vội, chủ quan, duy ý chí trong
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc