[TÀI LIỆU] đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên | Trường Đại học Hồng Đức

Thẻ ATM (Automatic Teller Machine) là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng phát hành dùng để rút tiền và thực hiện nhiều dịch vụ tài chính khác như chuyển tiền, in sao kê… tại các máy ATM. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thẻ phù hợp với nhu cầu của khách hàng từ cơ bản để rút tiền mặt đến thanh toán chi tiêu, và cao cấp hơn là xài trước trả sau. Có nhiều loại thẻ khác nhau như: thẻ tín dụng – credit card, thẻ thanh toán nội địa và quốc tế - debit card, thẻ rút tiền mặt – ATM card, ... Thẻ ngân hàng ngày càng khẳng định vị trí của mình trong giao dịch thanh toán nhờ vào những vai trò và tính năng ưu việt như rút tiền nhanh chóng, hạn chế các rủi ro về tiền mặt, giao dịch nhanh chóng. Chỉ cần vài phút, người tiêu dùng có thể thực hiện mọi giao dịch tài chính tại bất cứ nơi nào có đặt máy ATM mà không cần phải đến ngân hàng. Hiện nay thẻ ATM đã được sử dụng phổ biến tại Việt Nam và sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai. Các ngân hàng trong nước hiện nay cạnh trạnh gay gắt với nhau về các dịch vụ thẻ ATM để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nên đã đẩy nhanh được tốc độ phát triển và phổ biến hơn. Trong đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là Ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô tổng tài sản lớn nhất tại Việt Nam và liên tục thuộc Top các doanh nghiệp nộp Ngân sách Nhà nước lớn nhất, Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam, Ngân hàng SME tốt nhất Đông Nam Á, ... BIDV luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm, nghiên cứu những ứng dụng tiện ích giúp việc sử dụng dịch vụ của khách hàng trở nên thuận tiện và hiện đại, đáp ứng sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng thẻ. Ngân hàng TMCP. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Hồng Đức 235 tài liệu

Thông tin:
40 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

[TÀI LIỆU] đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên | Trường Đại học Hồng Đức

Thẻ ATM (Automatic Teller Machine) là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng phát hành dùng để rút tiền và thực hiện nhiều dịch vụ tài chính khác như chuyển tiền, in sao kê… tại các máy ATM. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thẻ phù hợp với nhu cầu của khách hàng từ cơ bản để rút tiền mặt đến thanh toán chi tiêu, và cao cấp hơn là xài trước trả sau. Có nhiều loại thẻ khác nhau như: thẻ tín dụng – credit card, thẻ thanh toán nội địa và quốc tế - debit card, thẻ rút tiền mặt – ATM card, ... Thẻ ngân hàng ngày càng khẳng định vị trí của mình trong giao dịch thanh toán nhờ vào những vai trò và tính năng ưu việt như rút tiền nhanh chóng, hạn chế các rủi ro về tiền mặt, giao dịch nhanh chóng. Chỉ cần vài phút, người tiêu dùng có thể thực hiện mọi giao dịch tài chính tại bất cứ nơi nào có đặt máy ATM mà không cần phải đến ngân hàng. Hiện nay thẻ ATM đã được sử dụng phổ biến tại Việt Nam và sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai. Các ngân hàng trong nước hiện nay cạnh trạnh gay gắt với nhau về các dịch vụ thẻ ATM để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nên đã đẩy nhanh được tốc độ phát triển và phổ biến hơn. Trong đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là Ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô tổng tài sản lớn nhất tại Việt Nam và liên tục thuộc Top các doanh nghiệp nộp Ngân sách Nhà nước lớn nhất, Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam, Ngân hàng SME tốt nhất Đông Nam Á, ... BIDV luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm, nghiên cứu những ứng dụng tiện ích giúp việc sử dụng dịch vụ của khách hàng trở nên thuận tiện và hiện đại, đáp ứng sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng thẻ. Ngân hàng TMCP. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

12 6 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50202050
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA KT
-
QTKD
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TNH HƯỞNG TỚI SI LÒNG CỦA
SINH VIÊN TỜNG ĐI HỌC HỒNG ĐỨC ĐỐI VỚI DCH VTHẺ
TẠI NN NG TMCP BIDV CHI NNH THANH A
Thuc nhóm ngành: Kinh tế - Qun trị kinh doanh
Nhóm Sinh vn thực hiện:
Đỗ Thm
Lê Th Thanh
Lê Thị Linh
Nguyễn ThThu
Nguyễn ThThu Hồng
Lớp: ĐH TCNH K24
Khoa: KT-QTKD
Năm thứ: 3/Số năm đào tạo: 4
Ngành hc: Tài chính Ngân hàng
Người hướng dn: Ths. Nguyễn Ngân
Thanha 2023
lOMoARcPSD|50202050
2
MỤC LC
CHƯƠNG 1 : CƠ S LÝ LUẬN VÈ NHÂN TỐNH HƯỞNG TỚI S
I LÒNG......................................................................................................4
1.1 Tổng quát nh hình nghiên cứu.............................................................4
1.1.1 Tính cấp thiết ca đ i..................................................................4
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ca đ i......................................................5
1.1.3 Mục tu nghiêm cứu......................................................................6
1.1.4 Đối tượng và phạm vnghn cứu..................................................6
1.1.5 Ý ởng ca đề tài...........................................................................6
1.2 Cơ sở lý lun vsự hài lòng của khách hàng........................................7
1.2.1 Khái niệm........................................................................................7
1.2.2 Các nhân t quyết định sự hài ng của khách hàng.......................8
1.2.3 Quan h giữa cht lượng dịnh v và sự hài lòng của khách hàng. .9
1.2.4 Sự khác biệt ca chấtợng dch v và sự hài lòng của khách hàng
...............................................................................................................10
1.3 Dịch v thẻ ca ngân hàng thương mại...............................................11
1.3.1 Khái niệm dch v.........................................................................11
1.3.2 Đặc điểm của dch v....................................................................12
1.3.3 Khái niệm chất ợng dịch v.......................................................13
1.3.4 Khái niệm dch v thẻ ngân hàng.................................................15
1.3.5 Đặc điểm của dch v th ngân hàng............................................15
1.3.6 Các dịch v ca th ngân hàng.....................................................16
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................17
2.1.1 sở lý thuyết..................................................................................17
2.1.2 Tổng quan v Thanh a.................................................................17
2.2 Tng quan về ngân hàng TMCP BIDV...............................................17
2.3 Mô hình và giả thiết nghiên cứu..........................................................18
2.3.2 y dựng giả thiết và mô hình nghn cứu...................................23
2.4 Phương pháp nghn cứu.....................................................................25
2.4.1 Quy trình nghiên cứu....................................................................25
2.4.2 Nghn cứu sơ b..........................................................................26
lOMoARcPSD|50202050
3
2.4.3 Nghn cứu định lượng chính thức...............................................27
2.4.4 y dựng thang đo c nội dung chính cần phân ch.............34
2.4.5 Thiết kế bảng câu hi (Ph lục 1).................................................37
lOMoARcPSD|50202050
4
CHƯƠNG 1 : CƠ S LUẬN VÈ NHÂN TỐ NH HƯỞNG TỚI S
I LÒNG
1.1 Tng qt tình hình nghn cứu
1.1.1 Tính cp thiết của đề tài
Th ATM (Automatic Teller Machine) phương tiện thanh toán không
dùng tiền mt do Ngân hàng phát hành dùng đ rút tiền và thực hiện nhiều
dch v i chính khác như chuyển tiền, in sao kêtại các máy ATM. Tn th
trường hiện nay có rất nhiều loại thẻ phù hợp với nhu cầu của khách hàng từ
cơ bn đt tiền mặt đến thanh toán chi tu, và cao cấp hơn là xài trước tr
sau. nhiều loi thẻ khác nhau như: thtín dng credit card, thẻ thanh toán
ni địa và quc tế - debit card, th rút tiền mt – ATM card, ... Thngân hàng
ngày càng khng đnh vt ca mình trong giao dịch thanh toán nhvào
nhng vai tvà nh năng ưu việt như t tiền nhanh chóng, hn chế c ri
ro về tiền mặt, giao dịch nhanh chóng. Ch cn vài phút, người tiêu dùng có
thể thực hin mi giao dịch i chính tại bt cnơi nào có đt máy ATM mà
không cn phi đến ngân hàng. Hiện nay th ATM đã được sử dng ph biến
tại Việt Nam và s còn phát triển mnh mẽ hơn na trongơng lai.
Các ngân hàng trong nước hiện nay cạnh trạnh gay gắt với nhau về các dịch
v thẻ ATM đ đáp ng nhu cầu ngày ng cao của khách hàng nên đã đy
nhanh được tốc đphát triển và phbiến hơn. Trong đó, Ngân hàng TMCP
Đầu và Phát triển Việt Nam (BIDV) là Ngân hàng thương mi c phn
quy tổng i sản lớn nht ti Việt Nam và liên tục thuc Top các doanh
nghiệp np Ngân ch Nhà nước lớn nhất, Ngân hàng bán lẻ tốt nht Việt
Nam, Ngân hàng SME tốt nht Đông Nam Á, ... BIDV luôn chú trọng đến
chất ợng sản phẩm, nghn cứu những ng dng tin ích giúp việc sử dụng
dch v của khách hàng trnên thuận tiện và hiện đại, đáp ứng sự hài ng của
khách hàng khi sdng th. Ngân hàng TMCP Đầu và Phát triển Việt Nam
lOMoARcPSD|50202050
5
có mạng ới chi nhánh rộng khắp cả nước trong đó Thanh Hóa có 13 chi
nhánh và phòng giao dịch.
Tn địa bàn TP Thanh a, s lượng khách hàng sinh viên Tờng
Đại hc Hồng Đc cũng chiếm t lệ không h nh. Trong khi đó cạnh tranh
ca c ngân hàng rất lớn, bên cnh BIDV thì c ngân hàng như MB,
Techconbank, Vietcombank cũng đẩy mạnh thphần này. Vì vậy việc nâng
cao shài ng của sinh viên Tờng Đại hc Hng Đức đi với chấtợng
dch v thẻ ca NHTMCP BIDV chi nhánh Thanh hóa là rất cần thiết. Chính
vì vậy, nhóm chứng em lựa chn đề tài Nghn cứu các nhân tố nh hưởng
tới sự hài ng ca sinh vn Tờng Đại hc Hồng Đc đi với dịch v thẻ
tại nn ng TMCP BIDV chi nhánh Thanh a. T đó đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao sự hài lòng ca sinh viên Tờng Đi học Hồng Đc đối
với dịch vthẻ ca ngân hàng.
1.1.2 Tình hình nghn cứu ca đề tài
Đề tài được một số tác giả nghiên cứu:
- Trần Hng Hi (2014), Nghiên cứu các nhân t ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng sử dng dịch vthẻ ATM ca ngân hàng TMCP Ngoi
Thương chi nhánh Vĩnh Long. Tờng Đại hc Tài chính Marketing
- Hunh Th Kim Phng (2015), Nghn cứu sự hài lòng ca khách hàng
đi với dịch v th tại Ngân hàng TMCP Đu và Phát triển Việt Nam, Chi
nhánh Đà Nng. Trường Đại hc Đà Nẵng.
- i Phm Thanh Bình và cộng sự (2016), Đánh g sự hài lòng của
khách hàng đi với chất ợng dịch vụ thẻ ca Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi Nhánh Khánh a. Tp chí Khoa học - Công nghệ thy sản,
01, 95-101.
- Nguyn Th Thúy Qunh (2014), Các yếu tố nh hưởng đến sự hài lòng
ca khách hàng đối với dịch v th ca Ngân hàng TMCP Đông Á. Luận văn
Thạc s, Tờng Đi hc Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
- Phan ThPhương Tho (2015) “Nghiên cứu c nhân t nh hưởng đến
sự hài lòng ca khách hàng sử dng dịch vthẻ tại Agribank Kiên Giang
Những kết qu nghn cứu trên cho thy hin thc về sự hài lòng ca khách
hàng khi sử dng dịch v th ATM ca ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh
Thanh a đang tích cực dn theo từng ngày. Chất ợng dịch v tăng
n nhiều so với tớc đây, tuy nhiên vẫn cần đ ra nhng giải
lOMoARcPSD|50202050
6
pháp thc tế hơn để nâng cao được sự hài lòng của khách hàng khi sử dng
thẻ đng thời hoàn thiện dịch vụ thẻ hơn na tại BIDV
1.1.3 Mục tu nghm cứu
- Hệ thng a luận bản vATM ca Ngân hàng thương mi và sự
hài lòng ca khách hàng sử dng dịch v th
- Phân ch sự ảnh hưởng cac nhân t đến sự hài lòng của Sinh vn
Đại hc Hồng Đức đi với dch v ATM ca ngân hàng TMCP BIDV chi
nhánh Thanh a
1.1.4 Đối tưng và phm v nghn cứu
1.1.4.1 Đing nghn cứu
- Các nhân t nh hưởng tới sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ th ATM ca
sinh viên trường Đại hc Hồng Đc.
- S hài lòng của sinh vn Đi hc Hồng Đc đi với dịch v thẻ ca
Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Hóa.
1.1.4.2 Phm vi nghiên cứu
- Phm vi không gian: Tờng đại hc Hồng Đức và ngân hàng
TMCP BIDV chi nhánh Thanh a.
- Phm vi thời gian: Giai đon 2023-2024
1.1.5 Ý tưởng của đề tài
Việc đánh g c đ hài ng ca khách hàng sẽ giúp cho lãnh đạo ca
ngân hàng BIDV Chi nhánh Thanh Hóa nhn diện được những mong mun
chính đáng ca khách hàng vchất ợng phc v dch thẻ ATM và những
nhân t chính nh hưởng đến sự hài lòng ca khách hàng.
Kết qunghn cứu sẽ cung cp cho c phòng nghiệp v của ngân hàng BIDV
có một cái nhìn chi tiết về chất ợng phc v ca mình và mức đhài lòng
ca khách hàng tại thời điểm nghn cứu. Với ch nhà cung cấp sn
phm dịch v, ngân hàng BIDV sẽ đánh giá được chính xác dch v thẻ ATM
ca ngân hàng mình đáp ứng được đy đu nhu cầu ca khách hàng hay
không. Qua đó ngân hàng tiếp tc những chính ch đu hơn na vào
công nghệ, mạng lưới, g cả, con người, đa dng a c sản phm ln quan
đến thẻ ATM nhm không những tha mn nhu cầu, đòi hi ngày ng cao
lOMoARcPSD|50202050
7
ca khách hàng truyền thống mà còn góp phn khuyến khích c khách hàng
tiềm năng, đc biệt giới trẻ thấy được sự tiện lợi và tiến tới sử dng phương
tiện thanh toán hiện đại này.
Qua đó, có thể xác đnh được những yếu t cần được ci thiện nhm nâng cao
chất ợng dịch v th ATM, từ đó đi đ xut một số giải pháp cụ thể đi
vớinh đo ngân hàng đ tạo sở cho việc nâng cao chất ợng phc vụ,
nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
1.2 sở lun v s hài lòng của khách ng
1.2.1 Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm khác nhau v sự hài lòng ca khách hàng
- S hài lòng của khách hàng chính trạng thái/cm nhn của khách hàng
đi với nhà cung cp dịch vsau khi đư sử dng dịch vụ đó (Terrence
Levesque và Gordon H.G McDougall, 1996).
Cụ th hơn, sự hài lòng của khách hàng sphản hồi nh cm/toàn bcảm
nhn của khách hàng đi với nhà cung cp dịch v trên cơ sở so nh sự khác
bit giữa những gì h nhận đuợc so với mong đợi trước đó (Oliver, 1999
Zineldin, 2000). ng tn quan điểm này, Kotler (2000) cho rằng shài lòng
được xác định trên cơ sso nh giữa kết qu nhn được từ dịch v và mong
đợi của khách hàng được xem xét d trên ba c đ sau đây:
- Không hài lòng: khi mc đ cảm nhn khách hàng nh hơn mong đợi. -
Hài lòng: khi múc đ cm nhn ca khách hàng bng mong đợi.
- Rất hài lòng: khi múc đcm nhn ca khách hàng lớn hơn mong đợi.
Nhận thức chất lượng dịch v kết qu của khong ch giữa dịch v mong
đợi và dịch v cảm nhn sự hài ng cũng sự so sánh hai giá trị này. Khi
khong ch giữa dch v mong đợi và dịch v cảm nhn v chất ợng dch
v được thu hẹp bằng không thì được xem khách hàng hài lòng. Chất lượng
dch v nguyên nhân (ngun gc) tạo nên sự hài lòng khách hàng. Hiện vn
chưa được sự thống nht giữa các nhà nghn cứu vc khái nim, nhưng
đa số các nhà nghn cứu cho rằng giữa cht lượng dịch v và hài lòng khách
hàng mối liên h với nhau (Cronin and Taylor, 1992; Spereng, 1996; dẫn
theo Bùi Nguyên Hùng và Khánh Toàn, 2005). Shài lòng hàm số
lOMoARcPSD|50202050
8
ca mong đợi, cảm nhn cùng với khoảng cách giữa cảm nhn và mong đi
(Oliver, 1980, dẫn theo King, 2000)
Theo Philip Kotler (2007), shài lòng của khách hàng c đ trng thái
cảm gc ca một người bt ngun tviệc so nh kết qu thu được từ việc
tiêu dùng sản phm/dch v với nhng k vng của anh ta. c đ hài lòng
ph thuc sự khác biệt giữa kết quả nhận được và k vng.
Jamal và cng s(2002) đã mô t sự hài lòng của khách hàng như là sự
đáp ng đy đu nhất mong đợi của khách hàng. Thêm na, Jamal và Kamal
(2002) cho rằng sự hài ng ca khách hàng là cm nhn hoc thái đ ca
khách hàng sau khi sử dng một sản phẩm hoc dịch v.
Tóm lại, sự hài lòng của khách hàng được đnh nghĩa….
1.2.2 c nn t quyết định s hài lòng của khách hàng (Viết thêm)
Theo Nguyn Phương ng (2001) shài lòng ca khách hàng còn b c
đng bởi các yếu tố khác như: đặc nh sản phm, yếu t tình huống, đc điểm
cá nhân.
Hình 1.1 hình các yếu tốnh hưởng tới sự hàing ca khách hang
S
I
LÒNG
Chất
lượng
dịch vụ
Đặc
điểm cá
nhân
Yếu tố
nh
huống
Đặc
nh sản
phm
lOMoARcPSD|50202050
9
Hiện có rất ít nghn cứu tập trung vào việc kiểm tra mức đ gii thích ca c
thành phần cht ợng dịch v đối với shài lòng khách hàng, đc biệt
trong từng ngành dch v cụ th (Lassar et al. 2000, dn theo Bùi Ngun
ng Khánh Toàn, 2005)
1.2.3 Quan h giữa cht lưng dịnh v và sự hàing ca khách hàng
Chất lượng dch v nhân tố c đng nhiều nhất đến sự hài lòng ca khách
hàng (Cronin Taylor, 1992; Yavas et al, 1997; Ahmad và Kamal, 2002).
Nếu nhà cung cấp dịch v đem đến cho khách hàng nhng sản phm chất
ợng thỏa mãn nhu cầu ca h thì doanh nghiệp đó đã bước đu làm cho
khách hàng hài lòng.
Do đó, mun nâng cao shài lòng khách hàng, nhà cung cấp dịch v phải
nâng cao chất ợng dịch v. i ch khác, cht lượng dịch v và sự hài ng
ca khách hàng quan htương ho chặt chẽ với nhau (positive relationship),
trong đó cht ợng dịch v là cái được tạo ra trước và sau đó quyết định đến
sự hài lòng ca khách hàng. Mối quan h nhân qugiữa hai yếu tố này vn
đ then cht trong hầu hết các nghiên cứu về sự hàing ca khách hàng.
Trong nghn cứu vmối quan h giữa hai yếu tố này, Spreng và Mackoy
(1996) cũng chỉ ra rằng chất ợng dịch v là tiền đ của shài lòng khách
hàng.
Hình 1.2 Quan h giữa chất lượng dịch v và sự hài lòng ca
khách hàng (Spreng và Mackoy, 1996)
Chất lượng
mong đợi
Nhu cầu được
đáp ứng
Chất lượng
dịch vụ
Chất lưng
cảm nhận
Chất lưng
mong đợi
Nhu cầu không
được đáp ứng
Sự hài lòng
lOMoARcPSD|50202050
10
1.2.4 Sự khác biệt ca chất ng dịch v và sự hài lòng ca khách hàng
Theo Oliver (1993), tuy có quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng chất ợng dịch
và sự hài ng khách hàng skhác biệt nht định th hiệnnhững khía
cạnh sau:
- Các tu chí đo lường chất ợng dịch v mang tính c thể trong khi sự
hài lòng khách hàng có liên quan đến nhiều yếu tố khác ngoài chất ợng dịch
v như giá cả, quan h khách hàng, thời gian sử dnng dịch v,
- Các đánh giá cht lượng dịch v ph thuc vào vic thực hin dịch vụ
(service delivery) như thế nào nhưng sự hài lòng khách hàng lại sự sonh
giữac giá trị nhn được và các g trị mong đợi đi với việc thực hin dch
v đó.
- Nhận thcc vchấtợng dch v ít phthuc vào kinh nghim với n
cung cấp dch v, i trường kinh doanh trong khi sự hài lòng cua khách
hàng li phthuc nhiều vào các yếu t này hơn.
Việc tìm hiểu sự khác biệt này sẽ giúp chúng ta hn chế được snhm lẫn
giữa việc xác định c nhân tố quyết đnh chất lượng dch v và các nhân t
c đng đến sự hài lòng khách hàng.
1.3 Sự hàing đi vi dịch vụ th ca ngân hàng thương mi
1.3.1 Khái nim dịch v thẻ ca NHTM
Dịch v một khái niệm ph biến trong marketing và kinh doanh, ttrước
đến nay rất nhiều định nghĩa về dch v được đưa ra trên thế giới. Theo
Zeithaml and Bitner (2000) thì dịch v những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó nhm tạo giá trị sử dng, m tha n
nhu cu và mong đợi ca khách hàng.
Dịch v nhng hoạt động và kết qumà mt bên (người bán) có thể cung
cấp cho bên kia (người mua) và ch yếu vô hình không mang tính sở hữu.
Dịch v có th gn liền hay kng gn liền với một sản phẩm vt cht.
Dịch v bt k biện pháp hay lợi ích nào một bên có thể cung cp cho
bên kia và chủ yếu là không th sthấy được và không dn đến một sự chiếm
lOMoARcPSD|50202050
11
hu một cái gì đó. Việc thực hiện dch v có thể có liên quan và thể kng
liên quan đến hàng a dưới dng vật chất ca nó.
Dịch v mt quá trình gm c hot động hậu đài và c hoạt đng tớc,
nơi khách hàng và nhà cung cp dịch v ơng c với nhau. Mục tiêu của
vic ơng c này lag nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong mun ca khách hàng
theo ch khách hàng mong đợi, ng như tạo ra giá trị cho khách hàng (Bùi
Nguyên Hùng, 2004).
Dịch vụ ngân hàng i chung dch v th nói riêng vai trò rất quan trng
quyết định sự thịnh vượng của ngân hàng, nht trong giai đoạn hiện nay khi
các ngân hàng đang nlực gim tỷ trng hot đng n dụng thì hoạt đng
kinh doanh dịch v nhân tố được k vng sẽ mang lại lợi nhun không nh
cho NHTM.
Dịch v thẻ mt dịch v ngân hàng hiện đại, ra đời và phát triển da vào
sphát triển mạnh m ca khoa hc k thut. Với những tính năng ưu việt,
cung cấp nhiều tin ích cho khách hàng, dịch vụ th đã nhanh chóng trthành
dch v thanh toán không dùng tiền mặt ph biến và được ưa chung hàng đu
trên thế giới. Trong những năm gn đây, th ngân hàng cũng đang dần khng
đnh vai tca mình trong hot đng thanh toán tại Việt Nam.
1.3.2 Đặc đim ca dịch vụ
Dịch v một “sn phm đặc bit”nhiu đc tính khác với các loi hàng
hóa khác như nh vô hình, tình không đng nhất, nh không thể ch rời khi
nguồn gốc và tính không th cất trữ. Chính nhng đc nh này m cho dịch
v trnên kng n định v chất ợng và không thể nhận dng bng mt
thường được.
- Tính vô hình
Dịch v không hình dáng cụ th, không thể cầm nắm, cân đong, đo đếm
một cách c th như đi với các sản phẩm vt chất hữu hình. Khi mua sản
phm dưới dạng vt chất, khách hàng th yêu cầu kiểm đnh, th nghim
chất ợng trước khi mua nhưng sản phm dịch v thì không th tiến hành
đánh g như thế. Do nh cht hình, dịch v không có mu và
lOMoARcPSD|50202050
12
cũng không “dùng th như sản phẩm vt chất, m cho các gc quan của
khách hàng không nhận biết được trước khi mua dịch v. Chthông qua việc
sdng dịch v, khách hàng mới th cảm nhận đánh g chất ợng dịch
v một ch đúng đắn nht. Do đó, khách hàng thường sn nhc rất k
trước khi chọn sử dng một loại dịch vnào đó.
- Tính không đồng nhất
Đặc nh này còn được gi nh khác bit của dịch v. Theo đó, việc thực
hin dịch v thường khác nhau y thuc vào ch thức phc v, nhà cung cp
dch v, người phc v, thời gian thực hin, lĩnh vc phc vụ, đi ợng phục
v và địa điểm phc v. Vi cùng mt nhà cung cấp dịch v nhưng hcó
nhng nm đi ợng khách hàng khác nhau, điu này khiến h phi điều
chỉnh hoặc đa dạng hóa c gói dịch v nhm đáp ng phù hợp với nhu cầu
ca từng đi ợng khách hàng. vy, việc đánh g cht lượng dch vhoàn
ho hay yếu kém khó có th xác đnh da vào một thước đo chuẩn mà phi
xét đến nhiều yếu t liên quan khác trong từng trường hợp cụ th.
- Tính không tách rời
Tính không thể ch rời của dịch vụ thể hiện ở việc không th phân chia dch
v thành hai giai đoạn rạch ròi giai đon sản xut và giai đoạn sử dng. S
tạo thành và sdng dịch v thông thường diễn ra đng thời cùngc với
nhau. Nếu hàng hóa thường được sản xuất, u kho, phân phi và sau cùng
mới giao đến người tiêu dùng thì dịch v được tạo ra và sdng ngay trong
sut quá trình khách hàng được cung cp dịch v. Đối với sản phm hàng hóa,
khách hàng chỉ sử dng sn phm giai đoạn cuối cùng (sau khi đã thành
phm), còn đi với dịch v, khách hàng đng hành trong suốt hoặc một phn
ca quá trình cung cp dch v. Như vậy, do tính không ch rời, đnhận được
sự hài lòng ca khách hàng thì ncung cấp dịch v cn phi triển khai mạng
ới đi lý rộng khp, có chính ch qun nhân srng (đặc bit đi với
lOMoARcPSD|50202050
13
đi ngũ nhân vn thường xuyên tiếp xúc với khách hàng) nhm xây dng mi
quan h thân thiện, gn bó với khách hàng.
- Tính không cất tr
Dịch v không thcất trữ, lưu kho ri đem bán như hàng hóa khác. Chúng ta
có thể ưu tiên thc hiện dch v theo th tự trước sau nhưng kng th đem
cất dịch v rồi sau đó đem ra sử dng vì dch v thực hiện xong hết, không
thể đ dành cho vic “tái s dng hay phc hi” lại. Chính vì vy, dịch vụ
sản phm được sử dng khi tạo thành kết thúc ngay sau đó. Đặc nh này
s nh hưởng đếnc chính sách Marketing ca nhà cung cấp dịch v n
chính sách g cước thay đi theo thời gian, a v, chính sách dự báo nhu
cầu, kế hoch btrí nhân lực.
1.3.3 Khái nim cht lưng dch v
Chất ợng dịch v một yếu t quan trng cho sự tn ti và phát triển của
bt cmột ngân hàng thương mại nào. Nghn cứu về chất lượng dịch v ngân
hàng đã được thc hiện từ nhiều năm mang lại sự phát triển cả v thuyết và
thực tiễn đặc biệt là việc phát triển và kim định thang đo cht lượng dch v
trong ngành ngân hàng nhiều nước khác nhau trên thế giới. Ngoài ra, khái
nim v chất ợng dịch v còn kết qu của sự so nh của khách hàng,
được tạo ra giữa sự mong đợi của h về dịch vụ đó sự cảm nhận của họ khi
sdng dịch v đó (Lewis Booms, 1983; Gronroon, 1984; Parasuraman
các cng sự, 1985, 1988, 1991). Lehtinen, U & J. R. Lehtinen (1982) đưa ra
một thang đo chung gm 3 thành phn v cht ợng dịch vụ, bao gồm các
thành phần stương c”, “phương tiện vật chất và “yếu t tập thể” ca chất
ợng. Phát triển cao hơn, xét trên bn chất từ cảm nhận của khách hàng, các
nhà nghn cứu phát hiện ra chất ợng một thang đo hai thành phần, bao gm
chấtợng kthut” và “cht lưng chức năng. Một hình được đnghị
bởi Gronroon (1984, 1990) đã nhấn mạnh đến vai trò của chất lượng k thut
(hay năng sut) hoc chất ợng chức năng (hay quy trình). Trong hình
này, chất lượng k thut được quy cho vic phát biểu vkhách hàng,
như một bữa ăn trong nhà hàng hay c gii pháp của một doanh nghip
lOMoARcPSD|50202050
14
cung cấp tư vấn. Chấtợng chc năng được đ cập kết qu cui cùng của
quy trình cung cp dịch v đã được chuyển cho khách hàng. Cả hai yếu t m
này d bnh hưởng bởi ncung cấp dịch v, bởi thái đ nhân vn phc
v. Như vậy, trong khi chất lượng k thut có th được ddàng đánh g khách
quan nhưng đối với cht ợng chức năng thì khó khăn hơn. Cm nhn về chất
ợng dịch v của khách hàng kết quđánh g cht lượng dịch v, là nhng
gì khách hàng mong đợi, kinh nghim của h và những ảnh hưởng từ hình
ợng ca doanh nghiệp (Caruana, 2000). Nền tảng khái niệm v mức thang
đo SERVQUAL đã được hình thành từ những điều tra ca một nm các n
nghiên cứu khi h kho t ý nghĩa ca chất ợng dịch v. (Sasser, Olsen, và
Wyckoff năm 1978, Gronroos năm 1982). Từ cuc khảo sát định tính này, các
nhà nghn cứu đã định hình được khái niệm chất lượng dịch v và chỉ ra được
nhng tu chí mà người tiêu dùng nhn thức và đánh g nó (Parasuraman,
Zeithaml và Berry, 1985).
Đối với dịch v thì việc đánh g chất ợng ca nó khó khăn hơn nhiều vì
dch v nhng đc đim khác với sản phm hu hình. Lý thuyết v
marketing dịch v cho rằng dịch v bao gm ba đc điểm cơ bn vô hình,
không đng nht và không th ch ly:
Thứ nht, phn lớn dịch vđược xem là sản phm vô hình. Dch v không
thể cân, đong, đo, đếm, th nghim hoặc kiểm định trước khi mua, đ kiểm
tra chất ợng. Với lý do vô hình, nên công ty cảm thy rt khó khăn trong
vic tìm hiểu khách hàng nhận thức như thế nào về dch v và đánh g chất
ợng dịch vụ.
Thứ hai, dch v không đồng nhất, đc biệt đi với những dịch v có hàm
ợng cao v sức lao đng ca con người. Lý do hot đng ca dịch vụ
thường thay đổi từ c nhà cung cấp dịch vụ, từ khách hàng, và cht ợng
dch vu cung cp cũng không n nhau theo từng ngày, tháng và năm kinh
doanh. Vic đòi hi chất lượng đng nht từ đội ngũ nhân viên cũng sẽ rất k
đm bo. do nhng mà công ty d định phc v thìthể hoàn toàn
khác với những gì mà khách hàngthể nhn được.
lOMoARcPSD|50202050
15
Thứ ba, sản xuất và tiêu thụ đối với nhiu loại hình dịch v thì không th
ch rời. Chất lượng ca dịch v không thể sn xut trong nhà y, ri chuyn
nguyên hiện trng dịch v đến khách hàng. Đi với những dịch v có hàm
ợng lao đng cao, thì chất ợng dịch v th hiện trong quá trình ơngc
giữa khách hàng và nhân viên của công ty cung cấp dch v.
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PP NGHIÊN CỨU
2.1 Tng quan về ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh a
BIDV Thanh Hóa đã trải qua mt hành trình lịch sử liên quan cht chẽ đến
công cuộc xây dng và bảo v đất nước cũng như hot đng của BIDV Việt
Nam. Trong sut 65 năm thành lập và trưởng thành, BIDV Thanh Hóa đã
mang c n gi khác nhau, phù hợp với tng thời k. T Chi nhánh Ngân
hàng Kiến thiết Thanh Hóa (1957-1980), Ngân hàng Đầu và Xây dng
Thanh a (1981-1990), Ngân hàng Đầu và Phát triển Thanh a
(19902011), và từ ngày 1-5-2012, trthành BIDV Thanh Hóa. T năm 2012
đến 2021, BIDV Thanh Hóa đã tri qua một bước chuyển mình ngoạn mc
khi cổ phn hóa, trở thành một ngân hàng thương mại c phn hiện đại và đáp
ứng xu thế phát triển ca thời đi. Sau 10 năm hot đng dưới hình thc ngân
hàng thương mại c phn, BIDV Thanh a đã có sự thay đi lớn cả về chất
và ợng. Quy huy động vn đt 6.251 tỷ đng, ng 3,5 lần so với năm
2011. Quy mô n dụng đạt 7.348 t đng, ng 4,3 lần. Thu dịch v ròng đt
35,3 tỷ đng, ng 4,1 lần. Chênh lệch thu chi ng 6,36 lần. Bên cạnh đó,
BIDV Thanh Hóa đã đa dng hoá ngun thu nhp từ khu vc dịch v và áp
dng quy trình qun tiên tiến. Hiện nay, BIDV Thanh a đã có 6 phòng
chức năng tại hi schính, 8 phòng giao dịch, 14y ATM, 43 điểm thanh
toán POS và 33 điểm chi trả kiều hi, đáp ứng nhu cầu giao dịch cho hơn
120.000 khách hàng.
lOMoARcPSD|50202050
16
Ngân hàng BIDV là ngân hàng đu , phát triển và hot đng tt ccác
nh vực đ phc v cho người tiêu dùng. Đối với mỗi nh vc, BIDV Thanh
a luôn c gắng m tốt những dịch v, sản phm nhiều nh năng đáp
ứng nhu cầu ca khách hàng. Đầu tưi chính lành vc hot đng hàng đầu
ca BIDV và đã tạo được thương hiệu trên thị trường đu. BIDV Thanh
a không ngừng n lực đ sản phm, dịch v của mình phù hợp với nhu cầu
ca khách hàng, bao gm: Dịch v Th: Phát hành th ghi nquốc tế, thẻ tín
dng quc tế và th ghi nni địa. Cho vay nhân: Thế chấp, Cho vay mua
ô, Thế chấp, Cho vay kinh doanh,... Dch v tiền gửi: tiền gi thanh toán,
tiền gi có k hn, tiền gửi tại ch,i giới
2.2 hình và giả thiết nghiên cứu
2.2.1 hình SERVPERF ca Kumbhar (2011)
Tn cơ sở lý thuyết ca mô hình SERVQUAL ca Parasuraman,
Kumbhar (2011) đã tập trung vào sử dng thang đo hiu suất đ đoờng
chất ợng dịch vvà sự hài lòng ca khách hàng. Theo mô hình
SERVPERF thì: Chấtợng dịch v = Mức đ cảm nhn. Bộ thang đo
SERVPERF cũng sử dng 22u hỏi tương như phn cảm nhn của
khách hàng trong mô hình SERVQUAL gm:
Dễ dàng và thun tiện
Hiệu quả chi phí
Xử lý vấn đ và đn bù
Mức đ
cảm
nhn
Tính khả dng của h
thống
Hiệu qu
Bảo mật và phản hi
Chất
ợng
dịch v
lOMoARcPSD|50202050
17
2.2.1 hình định lượng đánh g sự hài lòng ca khách hàng nhân
CSAT
Trong nghn cứu “Đánh g sự hài lòng ca khách hàngnhân tại
ngân ng BIDV chi nhánh Tuyên Quang ca Đỗ Th Thúy Phương, đã sử
dng s liệu thu được từ khảo sát 150 khách hàng. Qua đánh g các yếu tố
c đng đến sự hài lòng gm 5 yếu tố, tt cả các biến quan sát trongc
thành phần đánh giá sự hài lòng đều sử dng thang đo Likert 5 mức đvới
lựa chn số 1 nghĩa rt không đng ý với phát biểu và lựa chn s 5 rất
đng ý với phát biu. Qua đó đưa ra mô hình 5 nhóm chỉ tiêu đánh g v s
hài lòng ca khách hàng, bao gm:
2.2.3 hình sự hàing ca khách hàng sử dng th ghi nca BIDV
TP.HCM
T các hình nghiên cứu ca Parasuraman và ctg (1985, 1988);
Gronroos (1984); Cronin và Taylor (1992); Trương Bá Thanh và n
Huy (2010); Lê Th Huyn Trang (2014). Hà Nam Khánh Giao và Đoàn Văn
Ngàn đã đề xut hình nghn cứu gm 6 chỉ tiêu để đánh g sự hài lòng
ca khách hàng sử dng thẻ ghi Nợ ni địa ca BIDV TP.HCM bao gồm: Đ
tin cậy, Phương tiện hu hình, Sự đng cm, Đáp ng, Mạng lưới, G cả.
Sau khi phân tích Cronbachs Alpha và phân ch EFA, mô hình nghn cứu đã
được điều chỉnh như sau:
S hài
lòng ca
khách
hàng
Độ tin cậy
Mức đ đáp ng
S đảm bo
S cảm thông
Phương tin hữu hình
lOMoARcPSD|50202050
18
2.2.4 hình c yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng ca khách hàng nhân
đi với cht lượng dịch v ti BIDV CNBP
Tng qua quá trình nghiên cứu vc lý thuyết và mô hình nghiên
cứu của Snehalkumar H Mistry (2013), Anas Salman Alabboodi (2018), JJ
Navaratnaseelan và P. Elangkumaran (2014), Thanh Hi và cộng s
(2017), Trần ThThanh Thuý (2018), Hà Văn Dũng (2018). Lê Th Kim Hoa
và cng sự đã quyết đnh đ xuất hình nghiên cứu chính thức như sau:
S hàing của
khách hàng
Giá cả và mng lưới
Hiệu qu phục v
An ninh và sự quanm
Độ tin cậy
Bảo mật và sự thuận tiện
Biến kim soát:
giới tính, thu
nhp, thời gian
sử dng, đ tui
Sự tin cy
Khả năng đáp ứng
S hài lòng ca
khách hàng cá nhân
lOMoARcPSD|50202050
19
Trong đó: Yếu t ph thuc là sự hàing ca khách hàng nhân và
các yếu tố độc lập: (1) S tin cậy; (2) Kh năng đáp ng; (3) Năng lực
phc v; (4) S đng cm; (5) Phương tiện hu hình. Các giả thuyết nghiên
cứu:
Stin cậy: Nói n khnăng cung ứng dịch v chính xác, đúng giờ
và uy n. Điều này đòi hỏi sự nht quán trong việc thực hin dịch vvà tôn
trngc cam kết cũng như giữ lời ha với khách hàng.
Khả năng đáp ứng: Th hiện kh năng của Ngân hàng trong việc
cung cấp kp thời sn phm dịch v cũng như đáp ng các yêu cu v dch
v ca khách hàng, khách hàng không phải mất nhiu thời gian chờ đợi. T
đó, đnâng cao chất lượng dịch v, đi ngũ cán b nhân vn phải luôn nâng
cao ý thức sẵnng trong công tác phc vvà đáp ng nhu cầu khách hàng
kp thời, nhanh chóng.
Năng lực phc vụ: Thể hiện năng lực trình đca đi ngũ cán bộ
nhân viên và uyn của Ngân hàng. Th hiện thông qua việc nhân viên
nm vng kiến thức v sn phẩm dịch v, các k năng giao tiếp và làm vic
hiu qu, giải quyết công việc nhanh chóng, ít mc các sai sót trong quá trình
c nghiệp hay không... hơn nữa thái đ ca nhân vn ân cần, lịch sự, tn
trng khách hàng trong suốt quá trình phục v đ tạo cảm gc thoải mái và
hài lòng cho khách hàng hay không. Về góc đ Ngân hàng, Năng lực phc
v thể hiện qua việc luôn xem khách hàng là trngm, nâng cao tinh thn
trách nhiệm trong công tác phc v khách hàng,m cho khách hàng cảm
thấy yênm và tín nhim Ngân hàng.
Sđồng cảm: S đng kcảm chính sự quan tâm, chăm sóc khách
hàng ân cần, sự đối xchu đáo tốt nht có th gp cho khách hàng cảm thấy
mình là “thượng khách ca Ngân hàng và luôn được đón tiếp nng hậu mọi
lúc, mọi nơi. Yếu tố con người là phần ct lõi tạo nên sự thành công này
sự quan tâmca Ngân hàng đối với khách hàngng nhiều thì sự cảm
thông sẽ càng tăng.
Phương tiện hữu
hình
Năng lực phc v
S đng cảm
Biến kim soát: giới
nh, đ tuổi, tnh độ
hc vn, ngh
nghiệp, thu nhp
lOMoARcPSD|50202050
20
Phương tiện hu hình: S hữu hình chính hình nh bên ngoài ca
cơ sở vt cht, thiết bị, máy móc, phong thái ca đi ngũ nhân viên, tài liệu,
sách hướng dẫn và h thống thông tin ln lạc ca ngân hàng. Nói mt cách
tổng quát: Tất cả những khách hàng nhìn thy trực tiếp được bng mắt
và các giác quan thì đuthể tác đng đến yếu t này.
2.2.5 Mô hình đnh ợng đánh g sự hài lòng ca khách hàng nhân đi
với dịch vbán lẻ tại ngân hàng BIDV chi nhánh Bình Dương
Tn cơ sở các mô hình nghiên cứu đo lường chất lượng dịch v
SERVQUAL của Parasuraman (1985), Sureshchander & ctg (2001) và một
s hình nghiên cứu khác. Đinh Kiệm và Nguyn Ngc Tm Anh đã đ
xut mô hình nghn cứu vớic thành phn sau:
2.2.6 hình nghiên cứu sự hài lòng ca khách hàng sử dng dịch v th
ATM của ngân hàng TMCP Ngoi thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
Qua việc tham kho c nghiên cứu vsự hài lòng của khách hàng, Hà Nam
Khánh Giao và Trần Hng Hải đã đ xut xây dựng hình khung nghiên
cứu sự hài lòng ca khách hàng sử dng dịch vthẻ ATM, nghiên cứu da
Giá trị
cảm
nhn
S hài
lòng
Sự đáp ứng
i trường dịch v
Đồng cảm
Tin cy
Thương hiệu
Phương tiện hữu hình
Giá c
| 1/40

Preview text:

lOMoARcPSD|50202050
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA KT QTKD -
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN NĂM HỌC 2023-2024
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ HÀI LÒNG CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH THANH HÓA
Thuộc nhóm ngành: Kinh tế - Quản trị kinh doanh
Nhóm Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Tâm Lê Thị Thanh Lê Thị Linh Nguyễn Thị Thu Hà Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: ĐH TCNH K24 Khoa: KT-QTKD
Năm thứ: 3/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Tài chính – Ngân hàng
Người hướng dẫn: Ths. Nguyễn Ngân Hà Thanh Hóa – 2023 1 lOMoARcPSD|50202050 MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÈ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ
HÀI LÒNG.... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 4
1.1 Tổng quát tình hình nghiên cứu......... .. .. .. .. .. .. .. ... .. .. .. .. .. .. .. .. . 4
1.1.1 Tính cấp thiết của đề tài............. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .4
1.1.2 Tình hình nghiên cứu của đề tài.............. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 5
1.1.3 Mục tiêu nghiêm cứu........ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ... .. .. 6
1.1.4 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu........ .. .. ... .. .. .. .. .. .. .. .. .. ....6
1.1.5 Ý tưởng của đề tài............ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..6
1.2 Cơ sở lý luận về sự hài lòng của khách hàng....... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..7
1.2.1 Khái niệm......... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ... .. .. .. . 7
1.2.2 Các nhân tố quyết định sự hài lòng của khách hàng....... .. .. .. .. .. 8
1.2.3 Quan hệ giữa chất lượng dịnh vụ và sự hài lòng của khách hàng. .9
1.2.4 Sự khác biệt của chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
...............................................................................................................10
1.3 Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại............ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .11
1.3.1 Khái niệm dịch vụ....... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..11
1.3.2 Đặc điểm của dịch vụ........ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . 12
1.3.3 Khái niệm chất lượng dịch vụ....... .. ... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .13
1.3.4 Khái niệm dịch vụ thẻ ngân hàng..... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .15
1.3.5 Đặc điểm của dịch vụ thẻ ngân hàng...... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .15
1.3.6 Các dịch vụ của thẻ ngân hàng...... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .16
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... .. .. .. .. ... .. .. .. .. .. ........17
2.1.1 Cơ sở lý thuyết....... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ... .. .. .. .. .. .. .. .. .17
2.1.2 Tổng quan về Thanh Hóa...... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .17
2.2 Tổng quan về ngân hàng TMCP BIDV....... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ......17
2.3 Mô hình và giả thiết nghiên cứu......... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ... .. ..18
2.3.2 Xây dựng giả thiết và mô hình nghiên cứu........ .. .. .. .. .. .. .. .. ..23
2.4 Phương pháp nghiên cứu...... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..25
2.4.1 Quy trình nghiên cứu........ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ... .. .. .. .25
2.4.2 Nghiên cứu sơ bộ....... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 26 2 lOMoARcPSD|50202050
2.4.3 Nghiên cứu định lượng chính thức.......... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 27
2.4.4 Xây dựng thang đo và các nội dung chính cần phân tích............ 34
2.4.5 Thiết kế bảng câu hỏi (Phụ lục 1)........ ... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. 37 3 lOMoARcPSD|50202050
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÈ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ HÀI LÒNG
1.1 Tổng quát tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thẻ ATM (Automatic Teller Machine) là phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt do Ngân hàng phát hành dùng để rút tiền và thực hiện nhiều
dịch vụ tài chính khác như chuyển tiền, in sao kê… tại các máy ATM. Trên thị
trường hiện nay có rất nhiều loại thẻ phù hợp với nhu cầu của khách hàng từ
cơ bản để rút tiền mặt đến thanh toán chi tiêu, và cao cấp hơn là xài trước trả
sau. Có nhiều loại thẻ khác nhau như: thẻ tín dụng – credit card, thẻ thanh toán
nội địa và quốc tế - debit card, thẻ rút tiền mặt – ATM card, ... Thẻ ngân hàng
ngày càng khẳng định vị trí của mình trong giao dịch thanh toán nhờ vào
những vai trò và tính năng ưu việt như rút tiền nhanh chóng, hạn chế các rủi
ro về tiền mặt, giao dịch nhanh chóng. Chỉ cần vài phút, người tiêu dùng có
thể thực hiện mọi giao dịch tài chính tại bất cứ nơi nào có đặt máy ATM mà
không cần phải đến ngân hàng. Hiện nay thẻ ATM đã được sử dụng phổ biến
tại Việt Nam và sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai.
Các ngân hàng trong nước hiện nay cạnh trạnh gay gắt với nhau về các dịch
vụ thẻ ATM để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nên đã đẩy
nhanh được tốc độ phát triển và phổ biến hơn. Trong đó, Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là Ngân hàng thương mại cổ phần có
quy mô tổng tài sản lớn nhất tại Việt Nam và liên tục thuộc Top các doanh
nghiệp nộp Ngân sách Nhà nước lớn nhất, Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt
Nam, Ngân hàng SME tốt nhất Đông Nam Á, ... BIDV luôn chú trọng đến
chất lượng sản phẩm, nghiên cứu những ứng dụng tiện ích giúp việc sử dụng
dịch vụ của khách hàng trở nên thuận tiện và hiện đại, đáp ứng sự hài lòng của
khách hàng khi sử dụng thẻ. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4 lOMoARcPSD|50202050
có mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả nước trong đó Thanh Hóa có 13 chi
nhánh và phòng giao dịch.
Trên địa bàn TP Thanh Hóa, số lượng khách hàng là sinh viên Trường
Đại học Hồng Đức cũng chiếm tỷ lệ không hề nhỏ. Trong khi đó cạnh tranh
của các ngân hàng là rất lớn, bên cạnh BIDV thì các ngân hàng như MB,
Techconbank, Vietcombank cũng đẩy mạnh thị phần này. Vì vậy việc nâng
cao sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học Hồng Đức đối với chất lượng
dịch vụ thẻ của NHTMCP BIDV chi nhánh Thanh hóa là rất cần thiết. Chính
vì vậy, nhóm chứng em lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
tới sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học Hồng Đức đối với dịch vụ thẻ
tại ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Hóa”. Từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học Hồng Đức đối
với dịch vụ thẻ của ngân hàng.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đề tài được một số tác giả nghiên cứu:
- Trần Hồng Hải (2014), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng TMCP Ngoại
Thương chi nhánh Vĩnh Long. Trường Đại học Tài chính Marketing
- Huỳnh Thị Kim Phụng (2015), Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng
đối với dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi
nhánh Đà Nẵng. Trường Đại học Đà Nẵng.
- Bùi Phạm Thanh Bình và cộng sự (2016), Đánh giá sự hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi Nhánh Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học - Công nghệ thủy sản, 01, 95-101.
- Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2014), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng đối với dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Đông Á. Luận văn
Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
- Phan Thị Phương Thảo (2015) “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ tại Agribank Kiên Giang”
Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy hiện thực về sự hài lòng của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh
Thanh Hóa đang tích cực dần theo
từng ngày. Chất lượng dịch vụ tăng 5
lên nhiều so với trước đây, tuy
nhiên vẫn cần đề ra những giải lOMoARcPSD|50202050
pháp thực tế hơn để nâng cao được sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng
thẻ đồng thời hoàn thiện dịch vụ thẻ hơn nữa tại BIDV
1.1.3 Mục tiêu nghiêm cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về ATM của Ngân hàng thương mại và sự
hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ
- Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của Sinh viên
Đại học Hồng Đức đối với dịch vụ ATM của ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Hóa
1.1.4 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
1.1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ thẻ ATM của
sinh viên trường Đại học Hồng Đức.
- Sự hài lòng của sinh viên Đại học Hồng Đức đối với dịch vụ thẻ của
Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Hóa.
1.1.4.2 Phạm vi nghiên cứu -
Phạm vi không gian: Trường đại học Hồng Đức và ngân hàng
TMCP BIDV chi nhánh Thanh Hóa. -
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2023-2024
1.1.5 Ý tưởng của đề tài
Việc đánh giá múc độ hài lòng của khách hàng sẽ giúp cho lãnh đạo của
ngân hàng BIDV Chi nhánh Thanh Hóa nhận diện được những mong muốn
chính đáng của khách hàng về chất lượng phục vụ dịch thẻ ATM và những
nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho các phòng nghiệp vụ của ngân hàng BIDV
có một cái nhìn chi tiết về chất lượng phục vụ của mình và mức độ hài lòng
của khách hàng tại thời điểm nghiên cứu. Với tư cách là nhà cung cấp sản
phẩm dịch vụ, ngân hàng BIDV sẽ đánh giá được chính xác dịch vụ thẻ ATM
của ngân hàng mình có đáp ứng được đầy đu nhu cầu của khách hàng hay
không. Qua đó ngân hàng tiếp tục có những chính sách đầu tư hơn nữa vào
công nghệ, mạng lưới, giá cả, con người, đa dạng hóa các sản phẩm liên quan
đến thẻ ATM nhằm không những thỏa mản nhu cầu, đòi hỏi ngày càng cao 6 lOMoARcPSD|50202050
của khách hàng truyền thống mà còn góp phần khuyến khích các khách hàng
tiềm năng, đặc biệt là giới trẻ thấy được sự tiện lợi và tiến tới sử dụng phương
tiện thanh toán hiện đại này.
Qua đó, có thể xác định được những yếu tố cần được cải thiện nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ thẻ ATM, từ đó đề tài đề xuất một số giải pháp cụ thể đối
với lãnh đạo ngân hàng để tạo cơ sở cho việc nâng cao chất lượng phục vụ,
nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
1.2 Cơ sở lý luận về sự hài lòng của khách hàng 1.2.1 Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về sự hài lòng của khách hàng
- Sự hài lòng của khách hàng chính là trạng thái/cảm nhận của khách hàng
đối với nhà cung cấp dịch vụ sau khi đư sử dụng dịch vụ đó (Terrence
Levesque và Gordon H.G McDougall, 1996).
Cụ thể hơn, sự hài lòng của khách hàng là sự phản hồi tình cảm/toàn bộ cảm
nhận của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ trên cơ sở so sánh sự khác
biệt giữa những gì họ nhận đuợc so với mong đợi trước đó (Oliver, 1999 và
Zineldin, 2000). Cũng trên quan điểm này, Kotler (2000) cho rằng sự hài lòng
được xác định trên cơ sở so sánh giữa kết quả nhận được từ dịch vụ và mong
đợi của khách hàng được xem xét dự trên ba múc độ sau đây:
- Không hài lòng: khi mức độ cảm nhận khách hàng nhỏ hơn mong đợi. -
Hài lòng: khi múc độ cảm nhận của khách hàng bằng mong đợi.
- Rất hài lòng: khi múc độ cảm nhận của khách hàng lớn hơn mong đợi.
Nhận thức chất lượng dịch vụ là kết quả của khoảng cách giữa dịch vụ mong
đợi và dịch vụ cảm nhận và sự hài lòng cũng là sự so sánh hai giá trị này. Khi
khoảng cách giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ cảm nhận về chất lượng dịch
vụ được thu hẹp bằng không thì được xem là khách hàng hài lòng. Chất lượng
dịch vụ là nguyên nhân (nguồn gốc) tạo nên sự hài lòng khách hàng. Hiện vẫn
chưa có được sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về các khái niệm, nhưng
đa số các nhà nghiên cứu cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và hài lòng khách
hàng có mối liên hệ với nhau (Cronin and Taylor, 1992; Spereng, 1996; dẫn 7
theo Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh
Toàn, 2005). Sự hài lòng là hàm số lOMoARcPSD|50202050
của mong đợi, cảm nhận cùng với khoảng cách giữa cảm nhận và mong đợi
(Oliver, 1980, dẫn theo King, 2000)
Theo Philip Kotler (2007), sự hài lòng của khách hàng là múc độ trạng thái
cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc
tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng của anh ta. Múc độ hài lòng
phụ thuộc sự khác biệt giữa kết quả nhận được và kỳ vọng.
Jamal và cộng sự (2002) đã mô tả sự hài lòng của khách hàng như là sự
đáp ứng đầy đu nhất mong đợi của khách hàng. Thêm nữa, Jamal và Kamal
(2002) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là cảm nhận hoặc thái độ của
khách hàng sau khi sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Tóm lại, sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là….
1.2.2 Các nhân tố quyết định sự hài lòng của khách hàng (Viết thêm)
Theo Nguyễn Phương Hùng (2001) sự hài lòng của khách hàng còn bị tác
động bởi các yếu tố khác như: đặc tính sản phẩm, yếu tố tình huống, đặc điểm cá nhân. Chất lượng dịch vụ Đặc SỰ Đặc tính sản HÀI điểm cá phẩm LÒNG nhân Yếu tố tình huống
Hình 1.1 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hang 8 lOMoARcPSD|50202050
Hiện có rất ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm tra mức độ giải thích của các
thành phần có chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng khách hàng, đặc biệt
trong từng ngành dịch vụ cụ thể (Lassar et al. 2000, dẫn theo Bùi Nguyên
Hùng và Võ Khánh Toàn, 2005)
1.2.3 Quan hệ giữa chất lượng dịnh vụ và sự hài lòng của khách hàng
Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách
hàng (Cronin và Taylor, 1992; Yavas et al, 1997; Ahmad và Kamal, 2002).
Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất
lượng thỏa mãn nhu cầu của họ thì doanh nghiệp đó đã bước đầu làm cho khách hàng hài lòng.
Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải
nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
của khách hàng có quan hệ tương ho chặt chẽ với nhau (positive relationship),
trong đó chất lượng dịch vụ là cái được tạo ra trước và sau đó quyết định đến
sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này là vấn
đề then chốt trong hầu hết các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng.
Trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai yếu tố này, Spreng và Mackoy
(1996) cũng chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng khách hàng. Chất lượng mong đợi Nhu cầu được Chất lượng đáp ứng dịch vụ Chất lượng cảm nhận Nhu cầu không Sự hài lòng được đáp ứng Chất lượng mong đợi
Hình 1.2 Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng (Spreng và Mackoy, 1996)
9 lOMoARcPSD|50202050
1.2.4 Sự khác biệt của chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Theo Oliver (1993), tuy có quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng chất lượng dịch
và sự hài lòng khách hàng có sự khác biệt nhất định thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Các tiêu chí đo lường chất lượng dịch vụ mang tính cụ thể trong khi sự
hài lòng khách hàng có liên quan đến nhiều yếu tố khác ngoài chất lượng dịch
vụ như giá cả, quan hệ khách hàng, thời gian sử dnng dịch vụ, …
- Các đánh giá chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào việc thực hiện dịch vụ
(service delivery) như thế nào nhưng sự hài lòng khách hàng lại là sự so sánh
giữa các giá trị nhận được và các giá trị mong đợi đối với việc thực hiện dịch vụ đó.
- Nhận thứcc về chất lượng dịch vụ ít phụ thuộc vào kinh nghiệm với nhà
cung cấp dịch vụ, môi trường kinh doanh trong khi sự hài lòng cua khách
hàng lại phụ thuộc nhiều vào các yếu tố này hơn.
Việc tìm hiểu sự khác biệt này sẽ giúp chúng ta hạn chế được sự nhầm lẫn
giữa việc xác định các nhân tố quyết định chất lượng dịch vụ và các nhân tố
tác động đến sự hài lòng khách hàng.
1.3 Sự hài lòng đối với dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm dịch vụ thẻ của NHTM
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến trong marketing và kinh doanh, từ trước
đến nay có rất nhiều định nghĩa về dịch vụ được đưa ra trên thế giới. Theo
Zeithaml and Bitner (2000) thì “ dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng, làm thỏa mãn
nhu cầu và mong đợi của khách hàng”.
Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung
cấp cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu.
Dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất.
Dịch vụ là bất kỳ biện pháp hay lợi ích nào mà một bên có thể cung cấp cho
bên kia và chủ yếu là không thể sờ thấy được và không dẫn đến một sự chiếm 10 lOMoARcPSD|50202050
hữu một cái gì đó. Việc thực hiện dịch vụ có thể có liên quan và có thể không
liên quan đến hàng hóa dưới dạng vật chất của nó.
“Dịch vụ là một quá trình gồm các hoạt động hậu đài và các hoạt động trước,
nơi mà khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ tương tác với nhau. Mục tiêu của
việc tương tác này lag nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng
theo cách khách hàng mong đợi, cũng như tạo ra giá trị cho khách hàng” (Bùi Nguyên Hùng, 2004).
Dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng có vai trò rất quan trọng
quyết định sự thịnh vượng của ngân hàng, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi
các ngân hàng đang nỗ lực giảm tỷ trọng hoạt động tín dụng thì hoạt động
kinh doanh dịch vụ là nhân tố được kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận không nhỏ cho NHTM.
Dịch vụ thẻ là một dịch vụ ngân hàng hiện đại, ra đời và phát triển dựa vào
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Với những tính năng ưu việt,
cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng, dịch vụ thẻ đã nhanh chóng trở thành
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến và được ưa chuộng hàng đầu
trên thế giới. Trong những năm gần đây, thẻ ngân hàng cũng đang dần khẳng
định vai trò của mình trong hoạt động thanh toán tại Việt Nam.
1.3.2 Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ là một “sản phẩm đặc biệt” có nhiều đặc tính khác với các loại hàng
hóa khác như tính vô hình, tình không đồng nhất, tính không thể tách rời khỏi
nguồn gốc và tính không thể cất trữ. Chính những đặc tính này làm cho dịch
vụ trở nên không ổn định về chất lượng và không thể nhận dạng bằng mắt thường được. - Tính vô hình
Dịch vụ không có hình dáng cụ thể, không thể cầm nắm, cân đong, đo đếm
một cách cụ thể như đối với các sản phẩm vật chất hữu hình. Khi mua sản
phẩm dưới dạng vật chất, khách hàng có thể yêu cầu kiểm định, thử nghiệm
chất lượng trước khi mua nhưng sản phẩm dịch vụ thì không thể tiến hành 11
đánh giá như thế. Do tính chất vô
hình, dịch vụ không có “mẫu” và lOMoARcPSD|50202050
cũng không có “dùng thử” như sản phẩm vật chất, làm cho các giác quan của
khách hàng không nhận biết được trước khi mua dịch vụ. Chỉ thông qua việc
sử dụng dịch vụ, khách hàng mới có thể cảm nhận và đánh giá chất lượng dịch
vụ một cách đúng đắn nhất. Do đó, khách hàng thường sẽ cân nhắc rất kỹ
trước khi chọn sử dụng một loại dịch vụ nào đó. - Tính không đồng nhất
Đặc tính này còn được gọi là tính khác biệt của dịch vụ. Theo đó, việc thực
hiện dịch vụ thường khác nhau tùy thuộc vào cách thức phục vụ, nhà cung cấp
dịch vụ, người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tượng phục
vụ và địa điểm phục vụ. Với cùng một nhà cung cấp dịch vụ nhưng họ có
những nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, điều này khiến họ phải điều
chỉnh hoặc đa dạng hóa các gói dịch vụ nhằm đáp ứng phù hợp với nhu cầu
của từng đối tượng khách hàng. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng dịch vụ hoàn
hảo hay yếu kém khó có thể xác định dựa vào một thước đo chuẩn mà phải
xét đến nhiều yếu tố liên quan khác trong từng trường hợp cụ thể. - Tính không tách rời
Tính không thể tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc không thể phân chia dịch
vụ thành hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng. Sự
tạo thành và sử dụng dịch vụ thông thường diễn ra đồng thời cùng lúc với
nhau. Nếu hàng hóa thường được sản xuất, lưu kho, phân phối và sau cùng
mới giao đến người tiêu dùng thì dịch vụ được tạo ra và sử dụng ngay trong
suốt quá trình khách hàng được cung cấp dịch vụ. Đối với sản phẩm hàng hóa,
khách hàng chỉ sử dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng (sau khi đã thành
phẩm), còn đối với dịch vụ, khách hàng đồng hành trong suốt hoặc một phần
của quá trình cung cấp dịch vụ. Như vậy, do tính không tách rời, để nhận được
sự hài lòng của khách hàng thì nhà cung cấp dịch vụ cần phải triển khai mạng
lưới đại lý rộng khắp, có chính sách quản lý nhân sự riêng (đặc biệt đối với 12 lOMoARcPSD|50202050
đội ngũ nhân viên thường xuyên tiếp xúc với khách hàng) nhằm xây dựng mối
quan hệ thân thiện, gắn bó với khách hàng. - Tính không cất trữ
Dịch vụ không thể cất trữ, lưu kho rồi đem bán như hàng hóa khác. Chúng ta
có thể ưu tiên thực hiện dịch vụ theo thứ tự trước sau nhưng không thể đem
cất dịch vụ rồi sau đó đem ra sử dụng vì dịch vụ thực hiện xong là hết, không
thể để dành cho việc “tái sử dụng” hay “phục hồi” lại. Chính vì vậy, dịch vụ
là sản phẩm được sử dụng khi tạo thành và kết thúc ngay sau đó. Đặc tính này
sẽ ảnh hưởng đến các chính sách Marketing của nhà cung cấp dịch vụ như
chính sách giá cước thay đổi theo thời gian, mùa vụ, chính sách dự báo nhu
cầu, kế hoạch bố trí nhân lực.
1.3.3 Khái niệm chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là một yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của
bất cứ một ngân hàng thương mại nào. Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân
hàng đã được thực hiện từ nhiều năm mang lại sự phát triển cả về lý thuyết và
thực tiễn đặc biệt là việc phát triển và kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ
trong ngành ngân hàng ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Ngoài ra, khái
niệm về chất lượng dịch vụ còn là kết quả của sự so sánh của khách hàng,
được tạo ra giữa sự mong đợi của họ về dịch vụ đó và sự cảm nhận của họ khi
sử dụng dịch vụ đó (Lewis và Booms, 1983; Gronroon, 1984; Parasuraman và
các cộng sự, 1985, 1988, 1991). Lehtinen, U & J. R. Lehtinen (1982) đưa ra
một thang đo chung gồm 3 thành phần về chất lượng dịch vụ, bao gồm các
thành phần “sự tương tác”, “phương tiện vật chất” và “yếu tố tập thể” của chất
lượng. Phát triển cao hơn, xét trên bản chất từ cảm nhận của khách hàng, các
nhà nghiên cứu phát hiện ra chất lượng một thang đo hai thành phần, bao gồm
“chất lượng kỹ thuật” và “chất lượng chức năng”. Một mô hình được đề nghị
bởi Gronroon (1984, 1990) đã nhấn mạnh đến vai trò của chất lượng kỹ thuật
(hay năng suất) hoặc chất lượng chức năng (hay quy trình). Trong mô hình
này, chất lượng kỹ thuật được quy
cho việc phát biểu về khách hàng, 13
như một bữa ăn trong nhà hàng hay
các giải pháp của một doanh nghiệp lOMoARcPSD|50202050
cung cấp tư vấn. Chất lượng chức năng được đề cập là kết quả cuối cùng của
quy trình cung cấp dịch vụ đã được chuyển cho khách hàng. Cả hai yếu tố tâm
lý này dễ bị ảnh hưởng bởi nhà cung cấp dịch vụ, bởi thái độ nhân viên phục
vụ. Như vậy, trong khi chất lượng kỹ thuật có thể được dễ dàng đánh giá khách
quan nhưng đối với chất lượng chức năng thì khó khăn hơn. Cảm nhận về chất
lượng dịch vụ của khách hàng là kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ, là những
gì khách hàng mong đợi, kinh nghiệm của họ và những ảnh hưởng từ hình
tượng của doanh nghiệp (Caruana, 2000). Nền tảng khái niệm về mức thang
đo SERVQUAL đã được hình thành từ những điều tra của một nhóm các nhà
nghiên cứu khi họ khảo sát ý nghĩa của chất lượng dịch vụ. (Sasser, Olsen, và
Wyckoff năm 1978, Gronroos năm 1982). Từ cuộc khảo sát định tính này, các
nhà nghiên cứu đã định hình được khái niệm chất lượng dịch vụ và chỉ ra được
những tiêu chí mà người tiêu dùng nhận thức và đánh giá nó (Parasuraman, Zeithaml và Berry, 1985).
Đối với dịch vụ thì việc đánh giá chất lượng của nó khó khăn hơn nhiều vì
dịch vụ có những đặc điểm khác với sản phẩm hữu hình. Lý thuyết về
marketing dịch vụ cho rằng dịch vụ bao gồm ba đặc điểm cơ bản là vô hình,
không đồng nhất và không thể tách ly:
Thứ nhất, phần lớn dịch vụ được xem là sản phẩm vô hình. Dịch vụ không
thể cân, đong, đo, đếm, thử nghiệm hoặc kiểm định trước khi mua, để kiểm
tra chất lượng. Với lý do vô hình, nên công ty cảm thấy rất khó khăn trong
việc tìm hiểu khách hàng nhận thức như thế nào về dịch vụ và đánh giá chất lượng dịch vụ.
Thứ hai, dịch vụ không đồng nhất, đặc biệt đối với những dịch vụ có hàm
lượng cao về sức lao động của con người. Lý do là hoạt động của dịch vụ
thường thay đổi từ các nhà cung cấp dịch vụ, từ khách hàng, và chất lượng
dịch vu cung cấp cũng không như nhau theo từng ngày, tháng và năm kinh
doanh. Việc đòi hỏi chất lượng đồng nhất từ đội ngũ nhân viên cũng sẽ rất khó
đảm bảo. Lý do là những gì mà công ty dự định phục vụ thì có thể hoàn toàn
khác với những gì mà khách hàng có thể nhận được. 14 lOMoARcPSD|50202050
Thứ ba, sản xuất và tiêu thụ đối với nhiều loại hình dịch vụ thì không thể
tách rời. Chất lượng của dịch vụ không thể sản xuất trong nhà máy, rồi chuyển
nguyên hiện trạng dịch vụ đến khách hàng. Đối với những dịch vụ có hàm
lượng lao động cao, thì chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương tác
giữa khách hàng và nhân viên của công ty cung cấp dịch vụ.
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Hóa
BIDV Thanh Hóa đã trải qua một hành trình lịch sử liên quan chặt chẽ đến
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước cũng như hoạt động của BIDV Việt
Nam. Trong suốt 65 năm thành lập và trưởng thành, BIDV Thanh Hóa đã
mang các tên gọi khác nhau, phù hợp với từng thời kỳ. Từ Chi nhánh Ngân
hàng Kiến thiết Thanh Hóa (1957-1980), Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Thanh Hóa (1981-1990), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Hóa
(19902011), và từ ngày 1-5-2012, trở thành BIDV Thanh Hóa. Từ năm 2012
đến 2021, BIDV Thanh Hóa đã trải qua một bước chuyển mình ngoạn mục
khi cổ phần hóa, trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần hiện đại và đáp
ứng xu thế phát triển của thời đại. Sau 10 năm hoạt động dưới hình thức ngân
hàng thương mại cổ phần, BIDV Thanh Hóa đã có sự thay đổi lớn cả về chất
và lượng. Quy mô huy động vốn đạt 6.251 tỷ đồng, tăng 3,5 lần so với năm
2011. Quy mô tín dụng đạt 7.348 tỷ đồng, tăng 4,3 lần. Thu dịch vụ ròng đạt
35,3 tỷ đồng, tăng 4,1 lần. Chênh lệch thu chi tăng 6,36 lần. Bên cạnh đó,
BIDV Thanh Hóa đã đa dạng hoá nguồn thu nhập từ khu vực dịch vụ và áp
dụng quy trình quản lý tiên tiến. Hiện nay, BIDV Thanh Hóa đã có 6 phòng
chức năng tại hội sở chính, 8 phòng giao dịch, 14 cây ATM, 43 điểm thanh
toán POS và 33 điểm chi trả kiều hối, đáp ứng nhu cầu giao dịch cho hơn 120.000 khách hàng. 15 lOMoARcPSD|50202050
Ngân hàng BIDV là ngân hàng đầu tư, phát triển và hoạt động ở tất cả các
lĩnh vực để phục vụ cho người tiêu dùng. Đối với mỗi lĩnh vực, BIDV Thanh
Hóa luôn cố gắng làm tốt những dịch vụ, sản phẩm có nhiều tính năng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Đầu tư tài chính là lĩnh vực hoạt động hàng đầu
của BIDV và đã tạo được thương hiệu trên thị trường đầu tư. BIDV Thanh
Hóa không ngừng nỗ lực để sản phẩm, dịch vụ của mình phù hợp với nhu cầu
của khách hàng, bao gồm: Dịch vụ Thẻ: Phát hành thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín
dụng quốc tế và thẻ ghi nợ nội địa. Cho vay cá nhân: Thế chấp, Cho vay mua
ô tô, Thế chấp, Cho vay kinh doanh,.. Dịch vụ tiền gửi: tiền gửi thanh toán,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tại chỗ, môi giới
2.2 Mô hình và giả thiết nghiên cứu
2.2.1 Mô hình SERVPERF của Kumbhar (2011)
Trên cơ sở lý thuyết của mô hình SERVQUAL của Parasuraman,
Kumbhar (2011) đã tập trung vào sử dụng thang đo hiệu suất để đo lường
chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. Theo mô hình
SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận. Bộ thang đo
SERVPERF cũng sử dụng 22 câu hỏi tương tư như phần cảm nhận của
khách hàng trong mô hình SERVQUAL gồm: Dễ dàng và thuận tiện Hiệu quả chi phí
Xử lý vấn đề và đền bù Tính khả dụng của hệ thống Hiệu quả Bảo mật và phản hồi Mức độ Chất 16 cảm lượng nhận dịch vụ lOMoARcPSD|50202050
2.2.1 Mô hình định lượng đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân – CSAT
Trong nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân tại
ngân hàng BIDV chi nhánh Tuyên Quang” của Đỗ Thị Thúy Phương, đã sử
dụng số liệu thu được từ khảo sát 150 khách hàng. Qua đánh giá các yếu tố
tác động đến sự hài lòng gồm 5 yếu tố, tất cả các biến quan sát trong các
thành phần đánh giá sự hài lòng đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với
lựa chọn số 1 nghĩa là rất không đồng ý với phát biểu và lựa chọn số 5 là rất
đồng ý với phát biểu. Qua đó đưa ra mô hình 5 nhóm chỉ tiêu đánh giá về sự
hài lòng của khách hàng, bao gồm: Độ tin cậy Mức độ đáp ứng Sự hài lòng của Sự đảm bảo khách hàng Sự cảm thông Phương tiện hữu hình
2.2.3 Mô hình sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ của BIDV TP.HCM
Từ các mô hình nghiên cứu của Parasuraman và ctg (1985, 1988);
Gronroos (1984); Cronin và Taylor (1992); Trương Bá Thanh và Lê Văn
Huy (2010); Lê Thị Huyền Trang (2014). Hà Nam Khánh Giao và Đoàn Văn
Ngàn đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 chỉ tiêu để đánh giá sự hài lòng
của khách hàng sử dụng thẻ ghi Nợ nội địa của BIDV TP.HCM bao gồm: Độ
tin cậy, Phương tiện hữu hình, Sự đồng cảm, Đáp ứng, Mạng lưới, Giá cả.
Sau khi phân tích Cronbachs Alpha và phân tích EFA, mô hình nghiên cứu đã
được điều chỉnh như sau: 17 lOMoARcPSD|50202050 Giá cả và mạng lưới Sự hài lòng của khách hàng Hiệu quả phục vụ An ninh và sự quan tâm Biến kiểm soát: Độ tin cậy giới tính, thu nhập, thời gian sử dụng, độ tuổi
Bảo mật và sự thuận tiện
2.2.4 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân
đối với chất lượng dịch vụ tại BIDV – CNBP
Thông qua quá trình nghiên cứu về các lý thuyết và mô hình nghiên
cứu của Snehalkumar H Mistry (2013), Anas Salman Alabboodi (2018), JJ
Navaratnaseelan và P. Elangkumaran (2014), Võ Thanh Hải và cộng sự
(2017), Trần Thị Thanh Thuý (2018), Hà Văn Dũng (2018). Lê Thị Kim Hoa
và cộng sự đã quyết định đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức như sau: Sự tin cậy Khả năng đáp ứng Sự hài lòng của khách hàng cá nhân 18 lOMoARcPSD|50202050 Năng lực phục vụ Biến kiểm soát: giới Phương tiện hữu
tính, độ tuổi, trình độ hình học vấn, nghề nghiệp, thu nhập Sự đồng cảm
Trong đó: Yếu tố phụ thuộc là sự hài lòng của khách hàng cá nhân và
các yếu tố độc lập là: (1) Sự tin cậy; (2) Khả năng đáp ứng; (3) Năng lực
phục vụ; (4) Sự đồng cảm; (5) Phương tiện hữu hình. Các giả thuyết nghiên cứu:
− Sự tin cậy: Nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ
và uy tín. Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn
trọng các cam kết cũng như giữ lời hứa với khách hàng.
− Khả năng đáp ứng: Thể hiện khả năng của Ngân hàng trong việc
cung cấp kịp thời sản phẩm dịch vụ cũng như đáp ứng các yêu cầu về dịch
vụ của khách hàng, khách hàng không phải mất nhiều thời gian chờ đợi. Từ
đó, để nâng cao chất lượng dịch vụ, đội ngũ cán bộ nhân viên phải luôn nâng
cao ý thức sẵn sàng trong công tác phục vụ và đáp ứng nhu cầu khách hàng kịp thời, nhanh chóng.
− Năng lực phục vụ: Thể hiện năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ
nhân viên và uy tín của Ngân hàng. Thể hiện thông qua việc nhân viên có
nắm vững kiến thức về sản phẩm dịch vụ, các kỹ năng giao tiếp và làm việc
hiệu quả, giải quyết công việc nhanh chóng, ít mắc các sai sót trong quá trình
tác nghiệp hay không... hơn nữa thái độ của nhân viên có ân cần, lịch sự, trân
trọng khách hàng trong suốt quá trình phục vụ để tạo cảm giác thoải mái và
hài lòng cho khách hàng hay không. Về góc độ Ngân hàng, Năng lực ph ục
vụ thể hiện qua việc luôn xem khách hàng là trọng tâm, nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong công tác phục vụ khách hàng, làm cho khách hàng cảm
thấy yên tâm và tín nhiệm Ngân hàng.
− Sự đồng cảm: Sự đồng kcảm chính là sự quan tâm, chăm sóc khách
hàng ân cần, sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể giúp cho khách hàng cảm thấy
mình là “thượng khách” của Ngân hàng và luôn được đón tiếp nồng hậu mọi
lúc, mọi nơi. Yếu tố con người là phần cốt lõi tạo nên sự thành công này và
sự quan tâmcủa Ngân hàng đối với 19 khách hàng càng nhiều thì sự cảm thông sẽ càng tăng. lOMoARcPSD|50202050
− Phương tiện hữu hình: Sự hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài của
cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu,
sách hướng dẫn và hệ thống thông tin liên lạc của ngân hàng. Nói một cách
tổng quát: Tất cả những gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp được bằng mắt
và các giác quan thì đều có thể tác động đến yếu tố này.
2.2.5 Mô hình định lượng đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối
với dịch vụ bán lẻ tại ngân hàng BIDV chi nhánh Bình Dương
Trên cơ sở các mô hình nghiên cứu đo lường chất lượng dịch vụ
SERVQUAL của Parasuraman (1985), Sureshchander & ctg (2001) và một
số mô hình nghiên cứu khác. Đinh Kiệm và Nguyễn Ngọc Trâm Anh đã đề
xuất mô hình nghiên cứu với các thành phần sau: Sự đáp ứng Môi trường dịch vụ Đồng cảm Giá trị Sự hài cảm lòng nhận Tin cậy Thương hiệu Phương tiện hữu hình Giá cả
2.2.6 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ
ATM của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
Qua việc tham khảo các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng, Hà Nam
Khánh Giao và Trần Hồng Hải đã đề xuất xây dựng mô hình khung nghiên
cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM, nghiên cứu dựa 20