










Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442 CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
Sau khi học xong chương này sinh viên có thể:
- Hiểu ược bản chất của nghiên cứu khoa học
- Vận dụng ược qui trình nghiên cứu khoa học
- Hiểu ược những thành phần của công trình nghiên cứu và các nguyên tắc ạo ức trong nghiên cứu NỘI DUNG CHƯƠNG
1.1 BẢN CHẤT CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1.1 Giới thiệu nghiên cứu là gì?
Nghiên cứu là sự tìm kiếm kiến thức, hoặc là sự iều tra mang tính hệ thống, với suy nghĩ
mở rọng ể̂ khám phá, giải thích và phát triển các phuơ ̛ng pháp nhằm vào sự tiến bộ kiến thức của nhân loại.
Theo Babbie (2011): Nghiên cứu khoa học là cách thức: con nguờ̛ i tìm hiểu các hiện tuợ̛
ng khoa học một cách có hệ thống và quá trình áp dụng các ý tuở̛ ng, nguyên lý ể tìm ra các
kiến thức mới nhằm giải thích các sự vật hiện tuợ̛ ng.
Theo Armstrong và Sperry (1994): Nghiên cứu khoa học dựa vào việc ứng dụng các
phuơ ̛ng pháp khoa học ể phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiện
và xã hội, và ể sáng tạo phuơ ̛ng pháp và phuơ ̛ng tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Hình thức nghiên cứu này cung cấp thông tin và lý thuyết khoa học nhằm giải thích bản
chất và tính chất của thế giới.
Nghiên cứu khoa học là hoạt ộng tìm kiếm, xem xét, iều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên
những số liệu, tài liệu, kiến thức,... ạt uợ̛ c từ các thí nghiệm nghiên cứu khoa học ể phát
hiện những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và ể sáng tạo phuơ ̛ng
pháp và phuơ ̛ng tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con nguờ̛ i muốn nghiên cứu khoa
học phải có kiến thức nhất ịnh về lĩnh vực nghiên cứu và quan trọng là phải rèn luyện cách
làm việc tự lực, có phuơ ̛ng pháp khoa học ngay từ lúc ngồi trên ghế nhà truờ̛ ng. lOMoAR cPSD| 40551442
1.1.2 Bản chất của nghiên cứu khoa học
Theo Nguyễn Văn Thắng , 2013 thì nghiên cứu khoa học ược ịnh nghĩa là quá trình
“quan sát” hiện tượng nhằm phát triển tri thức mới. Trong ịnh nghĩa này có một số vấn
ề cần ược chú ý như sau:
Thứ nhất, mục tiêu của nghiên cứu khoa học là phát triển tri thức mới. Tri thức
chính là hiểu biết của chúng ta về các quy luật của cuộc sống. Như vậy mục tiêu của
nghiên cứu khoa học là phát hiện hoặc kiểm ịnh các quy luật của cuộc sống. Theo
Nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lê-nin, quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản
chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong
mối sự vật hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau (Nguyễn Thế Kiệt và cộng sự,
2009). Đó là nguyên lý chung, trường tồn theo thời gian và không gian ( úng cho nhiều
tổ chức, trong thời gian dài). Nghiên cứu chính là việc phát hiện những mối quan hệ
“khách quan, bản chất, lặp lại” giữa các nhân tố, các sự vật hiện tượng.
Mục tiêu của nghiên cứu không phải là nhằm xây dựng bộ giải pháp giải quyết các
vấn ề thực tiễn. Nghiên cứu nhằm tìm kiếm tri thức mới. Việc ề xuất giải pháp, ra quyết
ịnh giải quyết vấn ề là công việc của nhà quản lý. Các kết quả nghiên cứu chỉ trợ giúp
quá trình ra quyết ịnh của nhà quản lý. Nghiên cứu có thể ề xuất các giải pháp dựa trên
tri thức mới, song các giải pháp ó không phải là mục tiêu chính của nghiên cứu khoa học.
Thứ hai, “tầm” của một ề tài khoa học phụ thuộc vào tính mới của tri thức và thông
tin do công trình mang lại, bất kể tri thức ó thuộc phạm vi nghiên cứu nào hay tương
ứng với cấp quản lý nào. Không nhất thiết một ề tài nghiên cứu ở nhiều tỉnh, với mẫu
lớn là có “tầm” lớn hơn một ề tài nghiên cứu với mẫu nhỏ.
Thứ ba, quá trình “quan sát hiện tượng” chính là quá trình thực hiện công việc
nghiên cứu trong ó quy luật mới ược xây dựng và kiểm chứng dựa trên bằng chứng (hiện
tượng) thực tế. Đây là quá trình thu thập, phân tích dữ liệu nhằm phát hiện hoặc/và kiểm
ịnh những mối quan hệ có tính quy luật giữa các sự vật hiện tượng. Đây không phải chỉ
là quá trình tư duy, mà còn phải là quá trình hành ộng. Quá trình này ược thiết kế và thực
hiện một cách hệ thống, chặt chẽ nhằm ảm bảo cao nhất ộ tin cậy của kết quả nghiên
cứu. Vì vậy, nếu trình bày phương pháp nghiên cứu dưới dạng phương pháp luận tư duy
(ví dụ: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tổng hợp, so sánh, v.v.) thì không thể ủ chi
tiết ể giúp nhà nghiên cứu thực hiện ề tài cũng như giúp hội ồng ánh giá ộ tin cậy của lOMoAR cPSD| 40551442
kết quả. Phương pháp nghiên cứu cần ược trình bày chi tiết dưới dạng quy trình, công
cụ trong hoạt ộng nghiên cứu (Nguyễn Văn Thắng, 2013)
1.1.3 So sánh ề tài nghiên cứu với ề án thực tiễn
Nhận biết sự khác biệt giữa ề tài nghiên cứu khoa học và ề án thực tiễn sẽ giúp các
nhà nghiên cứu ịnh hướng tốt hơn cho ề tài của mình. Bảng 1-1 dưới ây so sánh sự khác
nhau giữa ề tài khoa học và ề án thực tiễn.
Bảng 1-1: So sánh ề tài nghiên cứu khoa học và ề án thực tiễn
Đề tài nghiên cứu khoa học Đề án thực tiễn Mục tiêu Tri thức mới Giải pháp thực tiễn
Phát hiện hoặc kiểm ịnh mối Đề xuất bộ giải pháp nhằm giải
quan hệ giữa các nhân tố
quyết một vấn ề thực tiễn Nội dung -
Cơ sở lý thuyết và tổng -
Mô tả thực trạng vấn ề cần
quan các nghiên cứu có liên giải quyết và những nguyên nhân
quan. Chỉ rõ khoảng trống tri của tồn tại.
thức trong vấn ề nghiên cứu và -
Đề xuất các quan iểm, câu hỏi nghiên cứu.
phương hướng, và giải pháp cụ thể -
Nêu rõ phương pháp, giải quyết vấn ề. quy trình nghiên cứu. -
Nêu rõ các iều kiện nguồn lực -
Trình bày kết quả và lộ trình giải quyết vấn ề.
nghiên cứu và ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn.
Phương pháp Xác ịnh cẩn thận các dữ liệu Các dữ liệu ược sử dụng ủ ể mô tả tiến hành
cần thiết ể trả lời câu hỏi thực trạng vấn ề.
nghiên cứu một cách thuyết Dữ liệu minh chứng ược tính hiệu phục.
quả và khả thi của giải pháp ề xuất.
Quy trình thu thập và phân tích
dữ liệu ược thiết kế và thực
hiện một cách chặt chẽ. lOMoAR cPSD| 40551442 Đóng góp
Tri thức mới: hiểu biết về quy Bộ giải pháp giải quyết vấn ề thực
luật (mối quan hệ) mới tiễn
Các nhà hoạt ộng thực tiễn: Đối tượng sử
Các nhà hoạt ộng thực tiễn: sử dụng
nhằm rút ra bài học cho công dụng ể ra quyết ịnh tác
Đề tài nghiên cứu khoa học Đề án thực tiễn quản lý thực tiễn
Các nhà nghiên cứu: nhằm tiếp
tục tìm kiếm quy luật mới Người thực
Các nhà nghiên cứu, các nhà tư Các nhà quản lý thực tiễn, các nhà tư hiện vấn vấn
(Nguyễn Văn Thắng, 2013)
1.1.4 Các chuẩn mực cơ bản của công trình nghiên cứu khoa học
Theo (Nguyễn Văn Thắng, 2013) thì một công trình nghiên cứu khoa học cần ảm
bảo các chuẩn mực sau:
- Hướng tới vấn ề mang tính quy luật
Đề tài khoa học hướng vào những vấn ề mang tính phổ biến cho nhiều cơ sở, vùng,
ngành chứ không phải chỉ là vấn ề dị biệt, ặc thù của từng ơn vị. Điều này không hề mâu
thuẫn với việc các nhà khoa học thường chỉ nghiên cứu ở một số vùng miền, cơ sở, hoặc
một mẫu nghiên cứu giới hạn. Phạm vi nghiên cứu thực ịa có thể giới hạn do nguồn lực,
song vấn ề nghiên cứu cần có tính phổ quát và suy rộng tới cả những ơn vị nằm ngoài mẫu nghiên cứu.
Ví dụ, nếu chỉ tiến hành mô tả thực trạng, phân tích nguyên nhân của các tồn tại và
ề xuất giải pháp phát triển ầu tư của một tỉnh cụ thể thì ề tài sẽ chỉ có ý nghĩa ối với
chính tỉnh ược nghiên cứu. Dạng ề tài này giống với một ề án thực tiễn và hướng chủ
yếu vào ặc iểm ặc thù của ầu tư công nghiệp ở tỉnh ược nghiên cứu. Những vấn ề mang
tính phổ quát sẽ ít ược ề cập. Ngược lại ề tài khoa học, mặc dù có thể cũng nghiên cứu
tại cùng một tỉnh, sẽ chú trọng tới các vấn ề mang tính phổ biến, chung cho các tỉnh. Các
nhà khoa học có thể nghiên cứu về ảnh hưởng của mạng lưới quan hệ xã hội của chủ
doanh nghiệp với quyết ịnh ầu tư (hoặc mở doanh nghiệp) ở tỉnh. Họ cũng có thể nghiên lOMoAR cPSD| 40551442
cứu về trình ộ học vấn hoặc tri thức công nghệ cụ thể của chủ doanh nghiệp ảnh hưởng
như thế nào tới quyết ịnh về ngành kinh doanh trên ịa bàn tỉnh. Mối quan hệ giữa các
nhân tố này hoàn toàn có thể lặp lại ở các tỉnh khác, và vì vậy chúng là những vấn ề
mang tính quy luật. Đề tài khoa học cũng hướng tới những vấn ề có tính trường tồn theo
thời gian. Tất nhiên không có gì là trường tồn mãi mãi, song những vấn ề mang tính quy
luật phải ược lặp i lặp lại trong một khoảng thời gian ủ dài. Thực trạng, nguyên nhân,
giải pháp cho một vấn ề nào ó hoàn toàn mang tính thời iểm. Ngược lại, mối quan hệ
giữa các nhân tố thường trường tồn theo thời gian. - Hướng tới tri thức mới
Như trên ã viết, tri thức là sự hiểu biết về quy luật vận ộng của sự vật hiện tượng.
Tri thức mới chính là hiểu biết mới về các mối quan hệ giữa các nhân tố. Đó có thể là
việc phát hiện nhân tố mới, quan hệ mới, khung cảnh mới, v.v.
Muốn tìm ược iểm mới cần nắm chắc “các iểm” cũ trong lĩnh vực mình nghiên
cứu. Điều này òi hỏi nhà nghiên cứu phải có quá trình ọc và tổng quan rất kỹ càng. Tính
mới chỉ có thể luận giải ược trên cơ sở so sánh và kế thừa kết quả của những nghiên cứu
trước. Đây chính là ý nghĩa của câu nói “ ứng trên vai người khổng lồ” trong nghiên cứu khoa học.
- Đảm bảo chặt chẽ, tin cậy
Chuẩn mực thứ ba là quy trình và phương pháp nghiên cứu phải chặt chẽ, ảm bảo
ộ tin cậy của kết quả. Một nghiên cứu thường ược thực hiện với một mẫu nhỏ hơn tổng
thể, trong một giai oạn thời gian nhất ịnh. Tuy vậy, kết quả nghiên cứu lại thường là các
quy luật hoặc bài học cho tổng thể lớn hơn, trong thời gian dài hơn. Vì vậy, kết quả
nghiên cứu này chỉ có thể ược công nhận nếu phương pháp nghiên cứu áp ứng ược các
chuẩn mực chặt chẽ. Toàn bộ quy trình nghiên cứu, từ thiết kế, thu thập dữ liệu, tổng
hợp và phân tích dữ liệu, tới việc trình bày kết quả ều cần ảm bảo các quy tắc cơ bản và
tuân thủ thông lệ chung trong nghiên cứu.
1.2 CÁC LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế, quản lý có thể ược chia làm hai loại: Nghiên
cứu cơ bản và Nghiên cứu ứng dụng.
1.2.1 Nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu cơ bản có mục tiêu phát hiện và kiểm ịnh quy luật mới. Đây là những
nghiên cứu nặng về phát triển lý thuyết hơn là áp dụng vào thực tiễn. Đây là những
nghiên cứu có tính hội nhập quốc tế cao, cần ược các nhà khoa học quốc tế phản biện. lOMoAR cPSD| 40551442
Thông thường những nghiên cứu cơ bản có thể công bố trên những tạp chí quốc tế uy tín.
1.2.2 Nghiên cứu ứng dụng
Giữa nghiên cứu cơ bản và thực tiễn có một khoảng cách lớn. Nhiều phát hiện mới,
mang tính lý thuyết/ hàn lâm, thường khó hiểu và không ược thể hiện dưới dạng có thể
ứng dụng ngay vào thực tiễn. Để giải quyết vấn ề này cần có những nghiên cứu nhằm
Trong lĩnh vực kinh tế, quản lý, quản trị kinh doanh (QTKD), ó là các nghiên cứu chính
sách, các nghiên cứu tư vấn. Các nghiên cứu này có thể dựa trên các quy luật ã nghiên
cứu, thu thập dữ liệu ể phân tích vấn ề thực tiễn (mối quan hệ giữa các nhân tố), từ ó ề
xuất bài học hoặc giải pháp cho nhà hoạt ộng thực tiễn.
Bảng 1-2: So sánh giữa nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng Nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu ứng dụng Mục tiêu
Phát triển lý thuyết trong ngành Ứng dụng lý thuyết vào phân tích kinh tế - quản lý.
thực tiễn ở ơn vị, ngành, ịa phương cụ thể
Kết quả nghiên Công trình nghiên cứu mang Công trình nghiên cứu vừa mang cứu
nặng tính lý thuyết với kết quả tính lý thuyết lại vừa có khả năng
chính là luận iểm, mô hình,
ứng dụng cao, trực tiếp vào những hoặc học thuyết mới
khung cảnh nghiên cứu cụ thể Đặc iểm của
Coi trọng tính tổng quát hóa
Coi trọng tính phù hợp của kết quả các công trình
và trường tồn của kết quả
nghiên cứu ối với một/một số bối nghiên cứu cảnh cụ thể
nghiên cứu theo không gian và thời gian Người phản
Các chuyên gia lý thuyết (quốc Các chuyên gia lý thuyết kết hợp biện phù hợp
tế) là những người phù hợp ể
với nhà hoạt ộng thực tiễn là những
phản biện luận án hoặc công
người phù hợp ể phản biện luận án trình nghiên cứu
hoặc công trình nghiên cứu lOMoAR cPSD| 40551442 Nơi công bố -
Công bố ở những tạp chí dành cho
Công bố ở những tạp chí
các nhà hoạt ộng thực tiễn
xuất bản công chuyên ngành lý thuyết (quốc trình tế) (Nguyễn Văn Thắng, 2013)
1.3 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu có thể ược thực hiện qua nhiều bước có liên quan qua lại với
nhau. Hình 1-1 mô phỏng các bước nghiên cứu thông thường của một ề tài khoa học.
Các bước không hoàn toàn ược thực hiện theo tuần tự mà luôn có sự tương tác. Mũi tên
hai chiều thể hiện sự tương tác ó. T ổ ng quan nghiên cứ u Vi ết báo cáo & Câu hỏi nghiên Công bố c ứ u Thu th ậ p & Khung nghiên Phân tích dữ c ứ u ệ Thi ế t k ế nghiên c ứ u
Hình 1-1: Quy trình nghiên cứu khoa học
Đây là quy trình “quan sát hiện tượng” nhằm phát hiện và kiểm ịnh tri thức mới.
Quy trình này i từ việc tìm hiểu tri thức “cũ” thông qua tổng quan nghiên cứu, phát hiện
khoảng trống tri thức ể ề ra câu hỏi nghiên cứu. Trên cơ sở lý thuyết và bối cảnh nghiên
cứu, các nhà nghiên cứu xây dựng một khung nghiên cứu (mô hình nghiên cứu) ể ịnh
hướng cho quá trình nghiên cứu tiếp theo. Khung nghiên cứu là ịnh hướng cơ bản giúp
các nhà nghiên cứu thiết kế nghiên cứu, thu thập và phân tích dữ liệu nhằm trả lời cầu
hỏi nghiên cứu của mình. Việc viết báo cáo và công bố kết quả chỉ là một công oạn trong quá trình nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 40551442
1.4 NHỮNG THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Theo Nguyễn Văn Thắng, 2013 có ba cấu phần cơ bản nhất ể tạo nên một nghiên
cứu chuẩn mực, và ba cấu phần này phải hết sức ăn khớp với nhau. Ba cấu phần ó là: Ý
tưởng - Thiết kế - và Công cụ.
Ý tưởng nói tới việc phát hiện khoảng trống nghiên cứu, ặt ra mục tiêu nghiên cứu,
và luận giải ược ý nghĩa tiềm tàng của nghiên cứu ó. Ý tưởng chính là việc xác ịnh “làm
gì?” và “vì sao nó có ý nghĩa về mặt lý luận và/hoặc thực tiễn”. Ý tưởng hay thường
không tự nhiên mà có. Chúng thường phải dựa trên hiểu biết sâu sắc của nhà nghiên cứu
về lĩnh vực chuyên ngành, việc tổng quan cẩn thận và sáng tạo những nghiên cứu trước
có liên quan, và/hoặc có sự trải nghiệm và quan sát ở một bối cảnh khác biệt với những
bối cảnh ã ược nghiên cứu nhiều. Ý tưởng ảm bảo một nghiên cứu có ý nghĩa hay không.
Trong ví dụ trên, ý tưởng chính là việc thay cách tiếp cận thiên về nhà nước và luật pháp
bằng cách tiếp cận a ối tác ể phân tích và giải quyết các vấn ề tranh chấp ất ai. Tiềm năng
của ý tưởng này là nó có thể mang lại những gợi mở mới về giải pháp giải quyết tranh chấp.
Một ý tưởng thú vị sẽ là không ủ ể làm nên một nghiên cứu tốt nếu không có bằng
chứng thuyết phục ể bảo vệ hoặc phản bác ý tưởng ó. Thiết kế nghiên cứu giúp xác ịnh
những bằng chứng gì cần thu thập và tiến hành như thế nào cho thuyết phục và khả thi.
Thiết kế nghiên cứu chính là sự kết hợp và sử dụng sáng tạo các phương pháp nghiên
cứu chuẩn mực ể trả lời câu hỏi nghiên cứu. Nếu như ý nghĩa của nghiên cứu phụ thuộc
cơ bản vào ý tưởng thì sự chấp nhận của xã hội với kết quả nghiên cứu lại phụ thuộc cơ
bản vào thiết kế nghiên cứu. Trong ví dụ trên, các tác giả lựa chọn thiết kế nghiên cứu
ịnh tính với 5 tình huống cụ thể, ã ược giải quyết ‘thành công’. Thiết kế này giúp các tác
giả có thể hiểu sâu mô hình tư duy của các bên, song có hạn chế về tính nhân rộng của
kết quả do mẫu nghiên cứu còn nhỏ.
Để thực thi ý tưởng và thiết kế nghiên cứu, nhà nghiên cứu cần biết cách sử dụng
các phương pháp và công cụ nghiên cứu phù hợp. Phương pháp và công cụ nghiên cứu
giúp phù hợp làm tăng ộ tin cậy của bằng chứng và năng suất lao ộng của nhà nghiên
cứu. Mỗi phương pháp có quy trình và chuẩn mực riêng.
Bảng dưới ây tóm tắt ba Thành phần quan trọng của một nghiên cứu chuẩn mực. lOMoAR cPSD| 40551442
Bảng 1-3: Thành phần cơ bản của một nghiên cứu khoa học Nội dung Cơ sở Thành phần Ý tưởng
Nghiên cứu nhằm phát hiện iều gì và vì Hiểu biết của nhà nghiên cứu về sao nó có ý nghĩa? lĩnh vực chuyên ngành -
Phát hiện khoảng trống quan Tổng quan tài liệu
trọng trong nghiên cứu trước. Đối với Trải nghiệm với bối cảnh cụ thể
nghiên cứu ứng dụng, “khoảng trống”
có thể là những hiểu biết, thông tin còn
thiếu ể có thể ưa ra giải pháp, quyết ịnh
xử lý vấn ề phù hợp. - Câu hỏi nghiên cứu -
Hình thành ý tưởng về iểm mới
và óng góp của nghiên cứu Thiết kế
Cần những bằng chứng gì ể trả lời -
Hiểu biết của nhà nghiên
câu hỏi nghiên cứu và thu thập/
cứu về lĩnh vực chuyên ngành
phân tích chúng bằng cách nào? - Tổng quan tài liệu
- Cách tiếp cận và thiết kế tổng thể -
Trải nghiệm với bối cảnh
- Quy trình, phương pháp, công cụ cụ cụ thể thể
- Kế hoạch tiến hành và yêu cầu về nguồn lực, dữ liệu
- Mức ộ áp ứng các yêu cầu của một nghiên cứu khoa học
- Rủi ro và hạn chế của nghiên cứu lOMoAR cPSD| 40551442
Phương và Thực hiện việc thu thập và phân tích - Nắm rõ câu hỏi và khung pháp
dữ liệu bằng cách nào? nghiên cứu công cụ
- Các phương pháp thu thập dữ liệu Nắm rõ quy trình và kỹ thuật của từng phương pháp
Các phương pháp và công cụ phân tích dữ liệu
1.5 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.5.1 Khái niệm ạo ức trong nghiên cứu khoa học
Đạo ức trong nghiên cứu khoa học là những iều ặt ra khi chúng ta quyết ịnh giữa việc
cần thực hiện một hành ộng này với những iều khác không chỉ xét trên tính thích hợp hay
hiệu quả mà còn bằng việc tham khảo các tiêu chuẩn úng hay sai về mặt ạo ức Cơ sở cho
quan iểm các quyết ịnh ạo ức cần dựa trên các nguyên tắc chứ không dựa vào sự thích hợp.
Đây là iểm ghi nhớ quan trọng, các quyết ịnh ạo ức không chỉ ược xác ịnh trên cơ sở sự
thuận tiện cho nhà nghiên cứu hay ề tài nghiên cứu mà nhà nghiên cứu ó ang tham gia.
Người ta cần quan tâm ến iều gì là úng, không chỉ ối với ề tài nghiên cứu, nhà tài trợ nghiên
cứu hay nhà nghiên cứu mà còn ối với người tham gia trong nghiên cứu. Các quyết ịnh ạo
ức sẽ phải dựa trên các giá trị của nhà nghiên cứu và cộng ồng nghiên cứu, nhà tài trợ,
những người tham gia vào nghiên cứu và dựa trên những thương lượng giữa các nhóm nói
trên và kể cả những người óng vai trò kiểm soát, ánh giá những thông tin mà nhà nghiên
cứu thu ược. Việc thực hiện các giám sát trong quá trình nghiên cứu sẽ ảnh hưởng ến các
quyết ịnh ạo ức trong nghiên cứu. Các nguyên tắc ạo ức
- Nguyên tắc tôn trọng con người: là sự kết hợp 2 vấn ề ạo ức nền tảng là (i)
Tôn trọng quyền tự quyết: Các cá nhân có quyền quyết ịnh tham gia hoặc
không tham gia vào một nghiên cứu khảo sát. Họ phải ược ối sử một cách tôn trọng. Nhà
nghiên cứu sẽ vi phạm ạo ức nếu cứ ép buộc bất kì người nào ó tham gia vào trong nghiên
cứu của mình dù người ó có khả năng hoặc không có khả năng tự cân nhắc ể ưa ra các quyết ịnh cá nhân. (ii)
Bảo vệ những người bị hạn chế hoặc giảm sút quyền tự quyết: Nhà nghiên
cứu khi tiến hành một nghiên cứu cần ảm bảo an toàn chống lại mọi xâm hại lạm dụng ối
với những người bị phụ thuộc vào hoàn cảnh hoặc dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em,
người nghèo, người tàn tật... lOMoAR cPSD| 40551442
- Nguyên tắc hướng thiện: Nguyên tắc này ược ề ra nhằm hướng tới mục tiêu ảm bảo
nghĩa vụ của mọi nghiên cứu là tối a hóa lợi ích và tối thiểu hóa tác hại. Đây là nguyên tắc
nâng dần ến các chuẩn mực òi hỏi rủi ro nghiên cứu phải ở mức hợp lý so với lợi ích mong
ợi, thiết kế nghiên cứu phải hợp lý và người nghiên cứu phải có ầy ủ năng lực chuyên môn
ể bảo vệ lợi ích của ối tượng nghiên cứu. Nguyên tắc này còn ngăn cấm mọi sự gây hại có
chủ tâm ến con người, xã hội khi thực hiện nghiên cứu
- Nguyên tắc công bằng: Đề cập ến nghĩa vụ ạo ức là phải ối xử với mọi ối tượng
nghiên cứu một cách úng ắn và phù hợp với ạo ức, phải ảm bảo mỗi các nhân tham gia vào
nghiên cứu phải nhận ược những gì mà họ có quyền ược hưởng. Trong ạo ức nghiên cứu
liên quan ến con người nguyên tắc này chủ yếu ề cập tới sự phân chia công bằng.