lOMoARcPSD| 45740153
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÀI LIỆU
HỌCTẬP
KINH TẾTHƯƠNG MẠI
(LƯU HÀNH
NỘIBỘ)
Đối tượng: Sinh viên Đại học
Ngành đào tạo: Kinh doanh thương mại
HÀ NỘI, 2020
lOMoARcPSD| 45740153
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................L
LỜI GIỚI THIỆU............................................................................................................1
Chương 1...........................................................................................................................3
1.1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................3
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................…..3
1.1.3. Nội dung môn học...................................................................................................4
1.2. Bản chất kinh tế của thương mại............................................................................5
1.2.1. Lịch sử và sự ra đời của thương mại.....................................................................5
1.2.2. Bản chất của thương mại.......................................................................................8
1.2.3. Phân loại thương mại...........................................................................................10
1.3. NHỮNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN TRONG THƯƠNG MẠI................................11
1.3.1. Lý thuyết trao đổi thuần túy................................................................................11
1.3.2. Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương...............................................................12
1.3.3. Lý thuyết của chủ nghĩa tự do thương mại........................................................13
1.3.4. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia.................................................................16
Chương 2: CHỨC NĂNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI............................20
2.1. CHỨC NĂNG CỦA THƯƠNG MẠI.....................................................................20
2.1.1. Biểu hiện chức năng của Thương mại trong lĩnh vực Thương mại hàng
hóa...........20
2.1.2. Biểu hiện các chức năng thương mại trong lĩnh vực dịch vụ............................22
2.2. SỞ NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI.......22
2.2.1. Cơ sở luận nghiên cứu những tác động của Thương mại..................................22
2.2.2. Phân loại tác động của thương mại.....................................................................23
2.3. NHỮNG TÁC ĐỘNG CƠ BẢN CỦA THƯƠNG MẠI........................................24
2.3.1. Những tác động kinh tế của thương mại............................................................24
2.3.2. Những tác động môi trường của thương mại.....................................................27
2.3.3. Những tác động xã hội của thương mại..............................................................27
Chương 3: THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA.....................................................................34
3.1. BẢN CHẤT VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC MUA BÁN CHỦ YẾU TRONG
THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA........................................................................................34
3.1.1. Bản chất và phân loại thương mại hàng hóa......................................................34
3.1.2. Những đặc điểm cơ bản của thương mại hàng hóa............................................36
3.1.3. Các phương thức mua bán chủ yếu trong thương mại hàng hóa.....................37
lOMoARcPSD| 45740153
3.2. Những vấn đề cơ bản của thương mại hàng hóa...................................................42
3.2.1. Nhu cầu có khả năng thanh toán về hàng hóa....................................................42
3.2.2. Cung ứng và nguồn cung ứng hàng hoá.............................................................45
3.2.3. Lưu thông hàng hoá.............................................................................................47
3.2.4. Kết quả và hiệu quả trong thương mại hàng hóa..............................................49
3.3. Phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng hóa......................................52
3.3.1. Kinh doanh và mục tiêu kinh doanh hàng hóa..................................................52
3.3.2. Loại hình kinh doanh đặc trưng các loại hình kinh doanh thương mại hàng
hóa...................................................................................................................................55
3.3.3. Hệ thống kinh doanh thương mại hàng hóa trong nền kinh tế.........................57
3.3.4. Phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh ng hóa trong nền kinh tế th
trường..............................................................................................................................60
Chương 4: THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ.........................................................................64
4.1. KHÁI QUÁT DỊCH VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM DỊCH VỤ...........64
4.1.1. Khái nệm dịch vụ..................................................................................................64
4.1.2. Đặc điểm của dịch vụ...........................................................................................64
4.1.3. Thương mại dịch vụ.............................................................................................65
4.2. CÁC LOẠI HÌNH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ......................................................70
4.2.1. Vai trò thương mại dịch vụ..................................................................................72
4.2.2. Các loại dịch vụ thương mại................................................................................74
4.3. TỔ CHÚC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ.....................79
4.3.1. Tổ chức các hoạt động thương mại dịch vụ........................................................79
4.3.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả thương mại dịch vụ...............................79
4.3.3. Phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ.........................................................80
Chương 5: THƯƠNG MẠI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ THƯƠNG MẠI LIÊN
QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ....................................................................................................86
5.1. THƯƠNG MẠI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ.......................................................86
5.1.1. Bản chất của thương mại quyền sở hữu trí tuệ..................................................86
5.1.2. Đặc điểm của thương mại quyền sở hữu trí tuệ.................................................89
5.1.3. Vai trò của thương mại quyền sở hữu trí tuệ.....................................................90
5.1.4. Các hiệp định liên quan đến thương mại quyền sở hữu trí tuệ.........................92
5.2. THƯƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN ĐÀU TƯ.......................................................93
5.2.1. Bản chất của thương mại liên quan đến đầu tư.................................................93
5.2.2. Vai trò của thương mại liên quan đến đầu tư....................................................94
5.2.3. Các hiệp định về thương mại liên quan đến đầu tư...........................................95
Chương 6: NGUỒN LỰC VÀ HIỆU QUẢ THƯƠNG MẠI.....................................110
6.1. NGUỒN LỰC THƯƠNG MẠI............................................................................110
lOMoARcPSD| 45740153
6.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn lực thương mại................................................110
6.1.2. Vai trò của nguồn lực thương mại với sự phát triển thương mại...................113
6.1.3. Chi phí nguồn lực thương mại...........................................................................114
6.2. HIỆU QUẢ THƯƠNG MẠI.................................................................................115
6.2.1 Bản chất và phân loại hiệu quả thương mại......................................................115
6.2.2.Phuơng pháp phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của thương mại...............117
6.2.3. Nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại.............................................................119
6.3. KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC THƯƠNG MẠI THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.........................................................................................124
6.3.1. Bản chất của phát triển bền vững.....................................................................124
6.3.2. Những tiêu chí cơ bản của phát triển bền vững...............................................125
6.3.3. Khai thác và sử dụng nguồn lực thương mại theo hướng phát triển bền vững
.......................................................................................................................................126
Chương 7: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
VỀ THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM.......................................................................131
7.1. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VỀ THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM............131
7.1.1.Thương mại Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945............................131
7.1.2. Thương mại Việt Nam từ 1945-1986.................................................................132
7.1.3. Thương mại Việt Nam từ 1986 đến nay............................................................139
7.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM................................146
7.2.1. Chiến lược thương mại trong nền kinh tế quốc dân........................................146
7.2.2. Kế hoạch phát triển thương mại nền kinh tế quốc dân...................................147
7.3. HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM.........................148
7.3.1. Cơ sở hội nhập quốc tế về thương mại..............................................................148
7.3.2. Những cơ hội và thách thức của hội nhập........................................................149
7.3.3. Tác động của hội nhập quốc tế về thương mại đến nền kinh tế Việt Nam.........151
7.3.4. Các tổ chức và diễn đàn thương mại quốc tế Việt Nam tham gia...................152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................168
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
ASEM
Diễn đàn hợp tác Á Âu
CMCN
Cách mạng công nghiệp
lOMoARcPSD| 45740153
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CP
Chính phủ
CSVN
Cộng sản Việt Nam
DN
Doanh nghiệp
DV
Dịch vụ
EU
Liên minh châu Âu
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HDI
Chỉ số phát triển con người
HĐBT
Hội đồng Bộ trưởng
KTTM
Kinh tế thương mại
LTM
Luật thương mại
Nghị định
NQ
Nghị quyết
PCLĐXH
Phân công lao động xã hội
Quyết định
QG
Quốc gia
QSHTT
Quyền sở hữu trí tuệ
TMDV
Thương mại dịch vụ
TMĐT
Thương mại điện tử
TMHH
Thương mại hàng hóa
TMQT
Thương mại quốc tế
TRIMs
Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
TRIPs
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến TMQSHTT
TTg
Thủ tướng Chính phủ
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
XNK
Xuất nhập khẩu
lOMoARcPSD| 45740153
LỜI GIỚI THIỆU
Hoạt động thương mại ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Nếu coi sản xuất điểm xuất phát, tiêu ng điểm cuối cùng thì
thương mại thực hiện chức năng phân phối và trao đổi, là khâu trung gian, là cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng. Thương mại không chỉ thực hiện các hoạt động nhằm cung ứng các
tư liệu sản xuất cần thiết, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi mà
còn thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất, qua đó kích thích sản xuất
phát triển.
Kinh tế thương mại là khoa học nghiên cứu các hiện tượng và quá trình kinh tế diễn
ra trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa (sự hình thành, chế hoạt động, những
chính sách, công cụ quản thương mại, tính quy luật xu hướng phát triển của thương
mại nói chung, của Việt Nam nói riêng), qua đó nghiên cứu tính chất của các mối quan hệ
kinh tế được nh thành trong lĩnh vực phân phối lưu thông ng hóa. Trên sở đó
hình thành cơ sở khoa học cho việc tổ chức quản lý các hoạt động thương mại của nước ta
nhằm mục tiêu phát triển bền vững các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu, rộng và sự tác động to lớn của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Trong chương trình đào tạo Ngành kinh doanh thương mại của Trường Đại học Kinh
tế Kỹ thuật Công nghiệp, học phần Kinh tế thương mại là học phần thuộc nhóm kiến thức
ngành của khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Học phần trang bị cho người học nắm
được các kiến thức về kinh tế thương mại, hiểu được chức ng, vai trò của thương mại,
những tác động của thương mại trong điều kiện hội nhập quốc tế đối với sự phát triển của
nền kinh tế, nắm được bản chất của các hình thức thương mại, cách thức tổ chức và quản
thương mại, từ đó rèn luyện ý thức kỷ luật, tự tin, kiên trì theo đuổi mục tiêu để giải
quyết tốt các vấn đề thực tiễn trong hoạt động thương mại hiện nay.
Để thực hiện được mục tiêu trên đáp ng nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh
viên Ngành Kinh doanh thương mại, Khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế
Kỹ thuật ng nghiệp đã tổ chức biên soạn tài liệu học tập Kinh tế thương mại. Tài liệu
học tập được biên soạn theo đúng đề cương chi tiết của học phần Kinh tế thương mại trong
chương trình đào tạo Ngành Kinh doanh thương mại cho sinh viên hĐại học các quy
định về việc biên soạn của Nhà trường. Nội dung của tài liệu bao gồm 7 chương, trong mỗi
chương bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Mục đích của chương
- Nội dung của chương
- Câu hỏi hướng dẫn ôn tập, thảo luận chương
- Bài tập ứng dụng chương
Trong quá trình thực hiện biên tập liệu học tập này, nhóm tác giả xin chân thành cảm
ơn sự góp ý rất cụ thể của tập thể giảng viên Khoa Quản trị kinh doanh nói chung,
1
Bộ môn Quản trị kinh doanh thương mại nói riêng, đặc biệt là những ý kiến đóng góp của
TS Nguyễn Thị Chi, TS Nguyễn Thị Phượng, Th.S Nguyễn Thị Minh Hương, Th.S Hoàng
lOMoARcPSD| 45740153
Hiếu Thảo….Tập thể nhóm tác giả đã tiếp thu với tinh thần cầu thị đhoàn thiện hơn tài
liệu học tập. Tuy nhiên, cố gắng cũng khó thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định,
tập thể tác giả rất mong tiếp tục nhận được những góp ý của bạn đọc để tài liệu học tập
được tái bản hoàn thiện hơn trong những lần sau.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thay mặt tập thể tác giả
ThS, Trần Đăng Quân
lOMoARcPSD| 45740153
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ THƯƠNG MẠI
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên cần nắm được:
- Đối tượng, phương pháp nghiên cứu môn học kinh tế thương
mại. - Bản chất kinh tế của thương mại - Phân loại thương mại.
NỘI DUNG CHƯƠNG
1.1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Kinh tế thương mại là môn học kinh tế, môn kinh tế ngành. Giống như kinh tế chính
trị học và kinh tế học là những môn khoa học nghiên cứu các nguyên lý, các quy luật kinh
tế chi phối và vận động nền kinh tế quốc dân. Kinh tế thương mại dựa trên những nguyên
kinh tế chính trị học, kinh tế học đã phát hiện để đi sâu nghiên cứu các nguyên lý,
các quy luật kinh tế nhằm bổ sung và cụ thể hóa chúng trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa
và dịch vụ.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế thương mại tất cả các hiện ợng, các hoạt
động và các mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực buôn bán trong một quốc gia và của quốc
gia đó với bên ngoài.
Các hiện ợng, các hoạt động và các mối quan hệ kinh tế trong buôn bán nội địa
buôn bán quốc tế luôn vận động theo những quy luật tính quy luật nhất định. Kinh tế
thương mại nghiên cứu chúng nhằm tìm ra bản chất kinh tế của chúng, cũng như tìm ra c
quy luật chung hoặc tính quy luật vận động của chúng. Trên cơ sở đó xây dựng cơ sở khoa
học cho việc tổ chức quản các hoạt động thương mại phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Các hiện ợng, các hoạt động các mối quan hệ
thương mại một mặt vận động theo những quy luật chung, phổ biến, tuy nhiên những biểu
hiện của chúng trong những điều kiện cụ thể, những quốc gia khác nhau mỗi thời kỳ
khác nhau của lịch sử đều những nét riêng, đặc thù. Kinh tế thương mại không chỉ
nghiên cứu những vấn đề chung, những nguyên lý chung và các quy luật chung trong lĩnh
vực buôn bán màcòn nghiên cứu những vấn đề đặc thù trong những hoàn cảnh cụ thể,
các quốc gia cụ thể và các giai đoạn lịch sử cụ thể. Việc nghiên cứu những biểu hiện cụ thể
của các nguyên lý, các quy luật chung trongnh vực thương mại trong điều kiện của Việt
Nam trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa ở Việt nam hiện nay cũng một nội dung nghiên cứu quan
trọng của kinh tế thương mại
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Phát triển mạnh
thương mại trong nước, tăng nhanh xuất khẩu, nhập khẩu. Đẩy mạnh tự do hóa thương mại
phù hợp các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo bước phát triển mới, nhanh và toàn diện
thị trường dịch vụ, nhất là dịch vụ cao cấp, hàm lượng trí tuệ cao, giá trị gia tăng cao”.
Đó những đặc điểm của sự phát triển thương mại ớc ta trong giai đoạn hiện nay
kinh tế thương mại phải nghiên cứu. Trong khi nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế diễn ra
lOMoARcPSD| 45740153
trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá, nghiên cứu đặc trưng tính quy luật của sự vận động
phát triển thương mại, kinh tế thương mại không thể không nghiên cứu những chính
sách, công cụ quản lý thương mại của Đảng và Nhà nước ta, vì những chính sách này đều
được xây dựng dựa trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật kinh tế khách
quan. Ngoài ra, còn nghiên cứu cả những phương pháp kế hoạch hoá thương mại bao gồm
cả chiến ợc, định hướng kế hoạch, phương pháp luận xây dựng kế hoạch kinh doanh cũng
như phương pháp phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế thương mại.
1.1.2. Phương pháp nghiên cứu môn học
1.1.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu các sự vật và các hiện tượng trong sự vận
động trong mối quan hệ tác động qua lại với các hiện tượng sự vật khác, luôn luôn
sự thống nhất, đấu tranh giữa các mặt đối lập, luôn luôn sự tích lũy những biến đổi
về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
1.1.2.2. Phương pháp duy vật lịch sử
Đòi hỏi nghiên cứu sự vật, hiện tượng ở thực tại nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với
quá khứ, lịch sử của sự vật và hiện tượng đó để có thể dự báo được xu hướng vận động và
phát triển của sự vật và hiện tượng trong tương lai.
1.1.2.3. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Gạt bỏ những yếu tcụ thể, ngẫu nhiên, rời rạc, để tìm thấy những cái điển hình,
bền vững, ổn định, tính phổ biến trên cơ sở đó chỉ ra bản chất của các hiện tượng, phát
hiện ra các quy luật tính quy luật vận động của các hiện tượng, các mối quan hệ của
kinh tế thương mại.
Kinh tế thương mại là môn học chuyên ngành kinh doanh thương mại của Trường.
kinh tế thương mại còn có mối quan hệ với các môn học khác như; kinh tế học vi mô, kinh
tế học vĩ mô…
1.1.3. Nội dung và kết cấu của học phần
1.1.3.1. Nội dung của học phần
Nội dung nghiên cứu của học phần kinh tế thương mại là: các hiện tượng, các hoạt
động, các mối quan hệ kinh tế trong buôn bán nội địa, buôn bán quốc tế, luôn luôn vận
động theo những quy luật tính quy luật nhất định. Kinh tế thương mại nghiên cứu
những vấn đề này để: Tìm ra bản chất kinh tế của chúng; tìm quy luật chung, tính quy luật
vận động của chúng; xây dựng sở khoa học cho việc tổ chức quản các hoạt động
thương mại phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Các hiện tượng, các hoạt động, các mối quan hệ thương mại một mặt vận động theo
những quy luật chung, phổ biến, mặt khác biểu hiện của chúng trong những điều kiện cụ
thể, những quốc gia khác nhau, mỗi thời kỳ khác nhau của lịch sử đều những nét riêng,
đặc thù. Bởi vậy, kinh tế thương mại không chỉ nghiên cứu chung chung trong lĩnh vực
buôn bán, nó còn nghiên cứu những vấn đề đặc thù trong: Những hoàn cảnh cụ thể, những
quốc gia cụ thể, những giai đoạn lịch sử cụ thể.
lOMoARcPSD| 45740153
Ngoài ra, kinh tế thương mại sẽ còn tiếp tục nghiên cứu những biểu hiện cụ thể của
các nguyên lý, các quy luật chung trong lĩnh vực thương mại trong điều kiện của Việt Nam
trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thtrường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.3.2. Kết cấu học phần
Học phần Kinh tế thương mại được biên soạn theo đúng đề cương nghiên cứu đã được
duyệt, bao gồm 7 chương. Cụ thể là:
Chương 1: Những vấn đề chung về Kinh tế Thương mại Chương
2: Chức năng và tác động của Thương mại.
Chương 3: Thương mại hàng hóa
Chương 4: Thương mại dịch vụ
Chương 5: Thương mại quyền sở hữu trí tuệ và thương mại liên quan đến đầu tư.
Chương 6: Nguồn lực và hiệu quả thương mại.
Chương 7: Quá trình hình thành phát triển hội nhập quốc tế về thương mại của
Việt Nam.
1.2. BẢN CHẤT KINH TẾ CỦA THƯƠNG MẠI
1.2.1. Lịch sử và sự ra đời của thương mại
1.2.1.1. Điều kiện ra đời của thương mại
Thương mại ra đời khi hội đủ 2 điều kiện là: Sự phát triển của phân công lao động
xã hội và sự độc lập về kinh tế (hay là sự sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất). Các ngành
ra đời và phát triển trong nền kinh tế quốc dân là do sự phân công lao động xã hội. Chuyên
môn hóa sản xuất đã làm tăng thêm lực lượng sản xuất xã hội và là một trong những động
lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chính yếu tố chuyên môn
hoá sản xuất đã đặt ra sự cần thiết phải trao đổi trong xã hội các sản phẩm giữa người sản
xuất người tiêu dùng. Mối quan hệ trao đổi hàng tiền đó chính lưu thông hàng hóa.
Sản xuất lưu thông hàng hóa những phạm trù lịch sử, u thông hàng hóa sinh ra ngay
từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ thay cho chế độ cộng sản nguyên thủy. Trong thời kỳ này, trong
xã hội đã sự phân công giữa chăn nuôi trồng trọt những người chủ nô khác nhau
chiếm hữu sản phẩm thặng dư của những người lệ làm ra đã bắt đầu những sản phẩm
thừa. Sự trao đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, dần dần phát triển đi đôi với sự
phát triển của sản xuất hàng hóa. Khi trao đổi hàng hóa phát triển đến trình độ nhất định
đã xuất hiện tiền tệ làm chức năng phương tiện lưu thông thì trao đổi hàng hóa được gọi là
lưu thông hàng hóa. Quá trình lưu thông hàng hóa tất yếu đòi hỏi một sự hao phí lao động
nhất định trong quan hệ trao đổi hàng hóa trực tiếp giữa người sản xuất với người tiêu dùng
và cả trong việc thực hiện những hoạt động mua - bán giữa họ với nhau. Lao động đó cần
thiết ích lợi cho hội. Cũng giống như lao động các lĩnh vực khác, lao động trong
lưu thông hàng hóa luôn đòi hỏi được chuyên môn hoá cao. Nếu như mọi chức năng lưu
thông do chính người sản xuất và người tiêu dùng sản phẩm thực hiện thì việc chuyên môn
hoá lao động hội rất bị hạn chế. Việc phân công lao động hội không cthể, chi tiết
ngay từ đầu giữa các tập đoàn sản xuất dẫn tới hậu quả năng suất lao động sẽ rất thấp,
lOMoARcPSD| 45740153
hiệu quả không cao. Sự xuất hiện mối quan hệ tổng hợp đó trong các doanh nghiệp, các hộ
tiêu dùng dẫn tới sự ra đời các ngành lưu thông hàng hóa - các ngành thương mại - dịch
vụ. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật, các ngành
thương mại - dịch vụ phát triển hết sức đa dạng và phong phú.
1.2.1.2. Lịch sử và sự ra đời của thương mại
Về mặt lịch sử, kinh tế loài người trải qua 2 quá trình là: Kinh tế tự nhiên (kinh tế
tự cung tự cấp) và Kinh tế hàng hóa. Như đã nói ở trên, nói đến thương mại nói đến kinh
tế hàng hóa, là nói đến sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người này với người khác. Trao
đổi trải qua các nấc thang phát triển sau đây:
Trao đổi trực tiếp
Lịch sử xuất hiện: trong lịch sử phát triển loài người, trao đổi hàng hoá hay trao đổi
trực tiếp xuất hiện vào giai đoạn cuối của xã hội cộng đồng nguyên thuỷ thời kỳ đầu của
chế độ chiếm hữu nô lệ.
- Công thức: H - H’
- Bản chất: Hoạt động trao đổi chỉ diễn ra khi người ta ngẫu nhiên sản
phẩmthừa rồi đem trao đổi.
- Chủ thể của hoạt động trao đổi này chính là nhà sản xuất.
Chủ thể A Chủ thể B
Trao đổi H - H’
A
- vừa tạo ra H
- vừa là nhà sản xuất
- vừa có hàng hóa
- vừa là người tiêu dùng H’
- vừa là người tiêu dùng
- vừa có nhu cầu
B
- vừa tạo ra H’
- vừa là nhà sản xuất
- vừa có hàng hóa
- vừa là người tiêu dùng H
- vừa là người tiêu dùng
- vừa có nhu cầu
- Mục đích của trao đổi: Chính nhằm vào giá trị sử dụng. Người ta muốn
trao đổi chỉ số lượng ít hàng thừa để lấy hàng hóa họ muốn tiêu dùng, sử dụng nhưng
không có.
- Xuất hiện mâu thuẫn: Khi sản xuất ngẫu nhiên có sản phẩm thừa và đem
traođổi thì chưa cóu thuẫn. Khi có sản phẩm thừa, nảy sinh nhu cầu trao đổi. Khi có 2
chủ thể đều có sản phẩm và có nhu cầu về sản phẩm của nhau.Thì sự trao đổi diễn ra suôn
sẻ, không có mâu thuẫn. Nhưng khi: Sản phẩm sản xuất ra thừa nhiều có thể do công nghệ,
kinh nghiệm, điều kiện tự nhiên thuận lợi…Nhu cầu về nhiều ng hóa, hàng hóa với số
lượng lớn. Sẽ xảy ra mâu thuẫn khi trao đổi trực tiếp H - H’. Để giải quyết mâu thuẫn, làm
cho trao đổi văn minh hơn thì việc trao đổi phải chuyển sang một hình thức khác, một nấc
thang khác mới và cao hơn .
lOMoARcPSD| 45740153
Lưu thông hàng hóa
Là hình thức trao đổi hàng hóa cao hơn trao đổi hàng hóa trực tiếp, giúp giải quyết
mâu thuẫn trong quá trình trao đổi trực tiếp.
- Lịch sử xuất hiện: Khi trao đổi hàng hóa xuất hiện tiền làm vật môi giới
trunggian. Khi tiền xuất hiện, thay đổi hoàn toàn quá trình trao đổi và người ta cũng không
bao giờ trở về hình thức trao đổi H - H’ nữa.
- Quá trình: H - T: Bán
T - H’: Mua
- Nhận xét: Hai quá trình này được bóc tách ràng. Nếu như trao đổi trực
tiếp,người mua - người bán, quá trình mua - quá trình bán không thể bóc tách, trùng
khít lên nhau thì tới lưu thông hàng hóa đã rõ ràng, tách biệt.
- Xuất hiện: 2 hành vi: Hành vi mua - Hành vi bán - 2 hành vi quan trọng
cấuthành lên thương mại.
- Có sựràng: Chủ thể người mua - người bán. Tách bạch về thời gian mua
- thờigian bán (bán - thu T về - nhưng không mua ngay mà có thể ngày mai, ngày kia…)
- Mục đích: mục đích cuối cùng vẫn giá trị sử dụng, thỏa mãn nhu cầu
đơnthuần
Xét tầm mô: nếu phát triển kinh tế thì không thể sử dụng nấc thang này cũng
như không thể sử dụng hình thức trao đổi này.
Vì: H - T - H’: vòng quay sẽ dừng lại khi đạt được giá trị sử dụng, nếu muốn có giá
trị sử dụng khác thì phải quay sang vòng quay khác khi đó nó tồn tại những gián đoạn, đòi
hỏi chuyển sang vòng quay: H - T - H’
Thương mại - nấc thang cao nhất
Có nhiều lý do dẫn tới sự xuất hiện của thương mại, để thấy được thương mại là kết
quả phát triển của cả 1 quá trình, của các nấc thang mà nó là nấc thang cao nhất của sự trao
đổi.
- Công thức trao đổi: T- H - T’
Trong công thức này cũng vẫn chỉ có T, H nhưng đã thay đổi vị trí, bắt đầu bằng :
T mua H bán T’ mua H’ bán T’ … mà T’ = T + ΔT
T’ = T’ + ΔT’…
tạo thành vòng quay liên tục. Sau mỗi một chu kỳ, chúng ta tạo ra lượng tiền lớn
hơn lượng tiền chúng ta đã bra. lượng tiền đó chính lợi nhuận, nếu vòng quay
cứ liên tục mãi thì lợi nhuận càng nhiều như vậy ở tầm vĩ mô: đất nước muốn giàu có, phát
triển thì phải tăng cường vòng quay T - H - T’
- Trao đổi hàng hóa dưới dạng thương mại gắn liền với sự xuất hiện của 1 tầng
lớpngười tách ra từ lĩnh vực sản xuất, thực hiện việc lưu thông hàng hóa với mục đích lợi
nhuận, đó chính là tầng lớp thương nhân, doanh nhân.
- Hoạt động thương mại của các thương nhân: họ bỏ tiền ra mua hàng hóa sau
đóbán lại cho người tiêu dùng để thu lợi nhuận, phần T’ là do người sản xuất nhượng lại 1
lOMoARcPSD| 45740153
phần cho thương gia, là phần được lợi từ việc lưu thông hàng hóa, thực hiện quá trình đưa
hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng.
Bên cạnh đó, lợi nhuận còn do chính người tiêu dùng chi trả để thỏa mãn nhu cầu
về sản phẩm hàng hóa của mình.
Chính từ những mầm mống đó mà thương mại ra đời, nấc thang cao nhất của sự
trao đổi.
NHẬN XÉT:
Ngành thương mại ra đời kết quả tất yếu của sự phát triển của trao đổi phân
công lao động xã hội (PCLĐXH). Trong lịch sử loài người đã trải qua 3 lần PCLĐXH:
- Lần 1: Tách chăn nuôi ra khỏi trồng trọt đã thúc đẩy sự phát triển của trao
đổi vàtiền tệ xuất hiện
- Lần 2: Tách thủ công nghiệp ra khỏi nông nghiệp từ đó sản xuất hàng hóa
hìnhthành.
- Lần 3: Tách chức năng tiêu thụ khỏi chức năng sản xuất dẫn đến xuất hiện
mộtngành kinh tế chuyên làm chức năng trao đổi, mua bán nhằm mục đích lợi nhuận.
Sự phát triển của PCLĐXH vẫn tiếp tục tạo ra nhiều ngành mới cho lĩnh vực
thương mại. Trong thế giới hiện đại, xuất hiện hình thái trao đổi kiểu mới: thương mại điện
tử vẫn là thương mại nhưng bằng phương pháp điện tử, thông qua c phương tiện công
nghệ điện tử không cần phải in ra giấy trong bất kỳ công đoạn nào của giao dịch. Chừng
nào còn nhu cầu hàng hóa, còn sản xuất ng hóa u thông hàng hóa thì thương mại
vẫn còn tồn tại và phát triển.
Qua phân tích trên, chúng ta thể thấy rằng : Lưu thông hàng hóa phủ định trao
đổi trực tiếp, khi u thông hàng hóa, sẽ không quay lại trao đổi trực tiếp. Thương mại
ra đời, nó không phủ định lưu thông hàng hóa mà ngược lại nó làm cho lưu thông hàng hóa
phát triển ở một trình độ cao hơn.
1.2.2. Bản chất kinh tế của thương mại
1.2.2.1. Một số các tiếp cận khi nghiên cứu bản chất kinh tế của thương mại
a. Thương mại - là một hoạt động kinh tế
- Đối tượng trao đổi của hoạt động thương mại: Là tất cả các hàng hóa
dịch vụ.Hàng hóa và dịch vụ có những điểm khác nhau bản nên hoạt động
thương mại đối với mỗi loại có sự khác nhau.
- Chủ thể của hoạt động thương mại bao gồm: Người bán (người sản
xuất hànghóa, người cung ứng dịch vụ, thương gia). Người mua (người sản xuất,
thương gia, người tiêu dùng). Những người khác: Người môi giới, người đại lý
thương mại…
- Mục đích của hoạt động: Nhằm tìm kiếm lợi nhuận, với công thức: T
- H - T’.Trong Luật Thương mại thì hoạt động thương mại nhằm mục tiêu kinh
tế - xã hội. Trong Luật Thương mại mới thì hoạt động thương mại là nhằm mục tiêu
kinh tế. Tất cả các hoạt động tài trợ, làm từ thiện, đóng góp vào quỹ từ thiện thì mục
lOMoARcPSD| 45740153
đích cuối cùng vẫn là vì đánh bóng hình ảnh thương hiệu để bán được nhiều, thu lợi
nhuận cao.
- Môi trường của hoạt động thương mại: Hoạt động thương mại diễn ra
trên thịtrường với những điều kiện kinh tế, xã hội, luật pháp và môi trường vật chất
cụ thể. Bởi vậy, một mặt chịu tác động của môi trường, mặt khác cũng c
động trở lại đối với môi trường.
b. Thương mại - một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội
- Tái sản xuất hội bao gồm 4 khâu: sản xuất - phân phối - trao đổi -
tiêu dùng. 4 khâu này có quan hệ mật thiết với nhau.
- Thương mại lĩnh vực phát triển cao nhất của trao đổi, lưu thông.
Nếu coithương mại một khâu trong quá trình tái sản xuất hội tthương mại
nằm ở khâu trao đổi, nằm trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Thương mại tác động đến cả sản xuất lẫn tiêu dùng: Thương mại
biến đổi nềnsản xuất từ khi rất khai, sản xuất tự cung tự cấp đến một nền sản xuất
lớn, xã hội hóa sản xuất và u thông hàng hóa. Thương mại mang đến khối lượng
hàng hóa số lượng rất nhiều các dịch vụ, kích thích nhu cầu tiêu dùng, hướng
dẫn tiêu dùng. Ngược lại, dựa vào động tiêu dùng, định hướng tiêu dùng, định
hướng tiêu dùng thương mại những ứng xử thích hợp trong sản xuất lưu
thông, về cả không gian thời gian, số lượng chất lượng…
- Chế độ phân phối ở mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia lại có sự khác biệt. Ví
dụ: ViệtNam. Trong thời kỳ kế hoạch a, chế độ phân phối theo chế đtem
phiếu. Trong thời kỳ kinh tế thị trường, phân phối thông qua trao đổi - mua bán.
- Nếu nền kinh tế giống như một cơ thể sống thì chính lưu thông
hàng hóa,thương mại được xem như hệ tuần hoàn Thương mại phát triển, lưu
thông hàng hóa thông suốt là biểu hiện của nền kinh tế lành mạnh, thịnh vượng. c.
Thương mại - ngành kinh tế
- sở hình thành ngành: Do PCLĐXH, xuất hiện một bộ phận, một
nhóm ngườichuyên đảm nhận việc lưu thông hàng hóa.
- Tiền đề ngành: Ngành thương mại xuất hiện cùng với sự xuất hiện của
1 bộ phậnthương nhân. Hoạt động thương mại chỉ do một, hoặc một nhóm người
làm, sau đó do sức hấp dẫn nên thêm một lực ợng đông đảo người tham gia
công việc lưu thông ng hóa, gọi thương gia. một nguồn tài chính để bỏ ra
mua hàng hóa, sau đó bán hàng hóa mới thu được tiền về cùng một khoản lợi nhuận,
tiếp tục vòng chu chuyển mới. một sở hạ tầng (chợ, trung tâm thương
mại,trung tâm mua sắm…). các phương tiện, xe cộ thực hiện việc chuyên chở
hàng hóa, hay hệ thống các kho tàng, bến bãi cất trữ hàng hóa để thực hiện việc
luân chuyển ng hóa được thông suốt. một trình độ khoa học kỹ thuật công
nghệ để giúp biến đổi hàng hóa, đưa hàng hóa từ khấu sản xuất tới tiêu dùng, thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao phong phú của người tiêu dùng. một hệ thống
kênh phân phối riêng đó là: các đại lý, người môi giới, trung gian thương mại…tạo
lOMoARcPSD| 45740153
mắt xích thương mại, tạo sự liên kết các khâu, các quá trình trong ngành thương
mại.
- Ở Việt Nam hiện nay, cơ cấu tổ chức của ngành thương mại bao gồm
bộ phậnchuyên thực hiện hoạt động thương mại bộ phận không thực hiện các
hoạt động thương mại (các cơ quan quản lý ở các cấp, các viện nghiên cứu…)
- Chức năng của ngành thương mại: Ngành thương mại chuyên đảm
nhận chứcnăng tổ chức lưu thông hàng hóa cung ứng các dịch vụ cho hội
thông qua việc thực hiện mua bán nhằm sinh lợi. Ngành thương mại một ngành
kinh tế độc lập trong nền kinh tế quốc dân. Ngành thương mại nếu trong nền kinh
tế bao cấp, tự cung tự cấp, thuộc khu vực sản xuất vật chất thì trong nền kinh tế thị
trường thuộc khu vực phi sản xuất vật chất. Ngành thương mại ra đời chính cầu
nối trung gian giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, giúp hàng hóa,
dịch vụ có thể di chuyển, đáp ứng nhu cầu của con người.
Sự xuất hiện của ngành thương mại giúp nhà sản xuất cũng như các thương gia
chuyên tâm hơn cho công việc, năng suất tăng, chuyên môn hóa ngày càng sâu sắc.
1.2.2.2. Bản chất kinh tế của thương mại
Nghiên cứu thương mại dưới các góc độ bản: hoạt động kinh tế, ngành kinh tế
của nền kinh tế quốc dân hay với cách một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội thì
chúng ta đều nhận thấy đặc trưng chung nhất của thương mại buôn bán, trao đổi hàng
hóa và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi nhuận.
Từ đó, để nắm được những vấn đề cốt lõi khi nghiên cứu về thương mại, chúng ta
đưa ra kết luận về bản chất kinh tế chung của thương mại tổng thể các hiện tượng, các
hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn liền và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung
ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
1.2.3. Phân loại thương mại
1.2.3.1. Theo phạm vi hoạt động thương mại
- Thương mại nội địa (gọi nội thương): hoạt động mua bán, trao đổi
hànghóa diễn ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia giữa những nhân, tổ chức
trong cùng quốc gia đó thực hiện.
- Thương mại quốc tế (gọi ngoại thương). hoạt động mua bán, trao đổi
hànghóa diễn ra giữa những cá nhân, tổ chức ở hai hay nhiều quốc gia thực hiện.
1.2.3.2. Theo các khâu của quá trình lưu thông
- Thương mại bán buôn: hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa với khối
lượnglớn, thông thường doanh nghiệp thực hiện hoạt động này mua hàng trực tiếp từ nhà
sản xuất để bán lại kiếm lời.
- Thương mại bán lẻ: hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa với khối
lượngnhỏ, thông thường các tổ chức, nhân thực hiện các hoạt động này mua hàng từ nhà
sản xuất hoặc các nhà bán buôn để bán lại kiếm lời.
lOMoARcPSD| 45740153
1.2.3.3. Theo đối tượng của hoạt động thương mại
- Thương mại hàng hóa: hoạt động buôn bán, trao đổi những sản phẩm
hữuhình, có hình thái vật chất cụ thể.
- Thương mại dịch vụ: hoạt động buôn n, trao đổi những sản phẩm
hình,không có hình thái vật chất cụ thể.
1.2.3.4. Theo kỹ thuật trao đổi, buôn bán
- Thương mại truyền thống: hoạt động mua bán, trao đổi bằng cách gặp
mặttrong điều kiện có sự giới hạn về thời gian và không gian, việc giao hàng và thanh toán
(chủ yếu là tiền mặt) được tiến hành hầu như là đồng thời với nhau.
- Thương mại điện tử: hoạt động mua bán, trao đổi dựa trên nền tảng
côngnghệ thông tin và internet nên không bị giới hạn bởi không gian và thời gian, các bên
cũng không đòi hỏi phải gặp nhau.
1.2.3.5. Theo mức độ cản trở thương mại
- Thương mại có bảo hộ: Là việc áp dụng biện pháp yêu cầu nâng cao một số
tiêuchuẩn thuộc các lĩnh vực như chất lượng, vệ sinh, an toàn, lao động, môi trường, xuất
xứ hay việc áp đặt thuế xuất nhập khẩu cao đối với một số mặt hàng nhập khẩu nào đó để
bảo vệ ngành sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nước
- Thương mại tự do hóa: sự nới lỏng can thiệp của Nhà nước hay Chính
phủ vào lĩnh vực trao đổi, buôn bán quốc tế.
1.3. NHỮNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN TRONG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Lý thuyết trao đổi thuần túy
1.3.1.1. Giả thiết và điều kiện thương mại
Lý thuyết trao đổi thuần túy chủ yếu nghiên cứu thuần túy quá trình trao đổi không
đề cập đến sản xuất. Các cá nhân được thiên nhiên thiên phú cho một khối lượng hàng hóa
nhất định, có hai các nhân tham gia vào quan hệ trao đổi.
Chủ thể A được thiên phú cho một cánh đồng lúa mỳ, chủ thể B đuợc thiên phú cho
một rừng trái cây, hai chủ thể này duy trì cuộc sống và cả gia đình họ bằng lúa mỳ và trái
cây. Giả sử hai chủ thể gặp nhau, họ mang theo 10 dạ lúa mỳ và 10 trái cây, họ nảy sinh ý
định trao đổi. Câu hỏi đặt ra họ trao đổi với tỷ lệ bao nhiêu, hay còn gọi điều kiện
thương mại. Câu hỏi thứ hai đặt ra là làm thế nào để xác định điều kiện thương mại.
1.3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến điều kiện thương mại
Các nhân tố ảnh hưởng đến điều kiện thương mại đó là: Sở thích của hàng hóa, rủi
ro trong kinh doanh, sự khan hiếm của hàng hóa, số ợng chủng loại hàng hóa, chất
lượng hàng hóa, sự nỗ lực của các bên, mong muốn thiện chí của các n về quan hệ
tương lai, chính sách của chính phủ, đạo đức kinh doanh, sự áp đặt về điều kiện của mỗi
bên tham gia quan hệ thương mại
1.3.1.3. Mô hình trao đổi thuần túy với hai chủ thể trao đổi
Giả sử A đồng ý đổi 6 dạ lúa mỳ lấy 6 trái cây khi đó điều kiện thương mại là 1 lúa
mỳ - 1 trái cây. Sau trao đổi A sẽ có 4 dạ lúa mỳ và 6 trái cây và B có 6 dạ lúa mỳ và 4 trái
lOMoARcPSD| 45740153
cây. Như vậy, việc trao đổi là tự nhiên, cả hai bên đều hy vọng sau trao đổi họ lợi hơn.
thuyết trao đổi thuần túy chỉ ra rằng cả hai bên trao đổi không phải vì quan hệ được mất
mà đơn giản chỉ là đôi bên cùng có lợi.
1.3.2. Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương.
Chủ nghĩa trọng thương là tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản, ra đời trước
hết ở Anh vào giữ thế kỷ XV. Đây được coi thuyết thương mại đầu tiên của thời kỳ
tiền bản trthành sluận cho chính sách thương mại Anh, Pháp, Đứctừ thế
kỷ XV đến thế kỷ XVIII. Các học thuyết tiêu biểu của chủ nghĩa trọng thương Jean
Bodin, Melon, Jully, Coblbert (người Pháp). Thomas Munn, Josias Chilld (người Anh).
tưởng chủ yếu của chủ nghĩa trọng thương là:
- Thứ nhất, họ đánh giá cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ (vàng bạc) tiêu
chuẩn cơ bản của của cải. Theo họ “một xã hội giàu có là có được nhiều tiền”, “sự giầu có
tích luỹ được ới hình thái tiền tệ sự giàu muôn đời vĩnh viễn”.Tiền tiêu chuẩn
căn bản của của cải, đồng nhất tiền với của cải sự giàu có, tài sản thực sự của một
quốc gia. Quốc gia ng nhiều tiền thì càng giàu, hàng hoá chỉ phương tiện m tăng
khối lượng tiền tệ. Tiền để đánh giá tính hữu ích của mọi hình thức hoạt động nghề nghiệp.
- Thứ hai, để tích luỹ tiền tệ phải thông qua hoạt động thương mại, trước
hết ngoại thương, họ cho rằng: “nội thương hệ thống ống dẫn, ngoại thương máy
bơm”, “muốn tăng của cải phải có ngoại thương dẫn của cải qua nội thương”. Từ đó đối
tượng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thương là lĩnh vực lưu thông, mua bán trao đổi.
- Thứ ba, họ cho rằng, lợi nhuận do lĩnh vực lưu thông buôn bán, trao đổi
sinh ra. Do đó, chỉ có thể làm giàu thông qua con đường ngoại thương, bằng cách hy sinh
lợi ích của dân tộc khác (mua rẻ, bán đắt).
- Thứ tư, Chủ nghĩa trọng thương rất đề cao vai trò của nhà nước, sử dụng
quyền lực nhà nước để phát triển kinh tế vì tích luỹ tiền tệ chỉ thực hiện được nhờ sự giúp
đỡ của nhà nước. Họ đòi hỏi nhà nước phải tham gia tích cực vào đời sống kinh tế để thu
hút tiền tệ về nước mình càng nhiều càng tốt, tiền ra khỏi nước mình càng ít càng phát
triển.
Một thời gian không lâu sau vào năm 1752, Hun (nhà kinh tế học người Anh) chỉ ra
rằng các chính sách theo khuynh ớng trọng thương thể dẫn đến lạm phát xấu đi
của vị thế cạnh tranh trên trường quốc tế. Năm 1776 Adam Smith lại chỉ ra sai lầm mới của
chủ nghĩa trọng thương coi thương mại kiểu quan hệ “được mất(zero - sum game).
Theo quan niệm này sgiàu có (lợi ích thu được) của một quốc gia từ thường mại được
thực hiện trên sở sự mất mát của một quốc gia khác. Về phần mình Adam Smith cho
rằng thương mại là kiểu quan hệ hai bên cùng có lợi (Positive - sum game).
1.3.3. Lý thuyết của chủ nghĩa tự do thương mại
Các lý thuyết của chủ nghĩa thương mại tự do a đời vào thế kỷ XVIII Anh. Theo
quan điểm của chủ nghĩa thương mại tự do thì một nền thương mại tự do thì sẽ có lợi cho
tất cả các Quốc gia sẽ liên kết tất cả các quốc gia lại trên sở phân công lao động
hội và chuyên môn hóa. thuyết nay đầu được xây dựng trên cơ sở tự do thương mại
và cạnh tranh hoàn hảo. Họ đã chỉ ra được lợi ích khách quan do thương mại đem lại bao
lOMoARcPSD| 45740153
gồm các lý thuyết tiêu biểu sau: lý thuyết “lợi thế tuyệt đối” (Absolute Advantage Theory,
Adam Smith, 1776), lý thuyết “lợi thế tương đối” (Comparative Advantage Theory, David
Ricardo, 1817) và lý thuyết “ tỉ lệ các yếu tố” của Hecksher - Ohlin, 1776.
1.3.3.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt của Adam Smith
Năm 1776 trong tác phẩm “ Của cải của dân tộc” Adam Smith bác bỏ quan niệm sai
lầm trong việc coi thương mại quan hệ được - mất”. Theo nhà kinh tế học Adam Smith,
mỗi một người khi làm công việc gì thì chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân nhưng nếu anh ta làm
tốt thì điều đó có lợi ích cho cả tập thể, một hội, một quốc gia. Như vậy, sẽ có một bàn
tay vô hình dẫn dắt mỗi cá nhân hướng đến lợi ích chung ngoài ý mong đợi của anh ta. Hệ
quả của tư tưởng này là chính quyền mỗi quốc gia không cần can thiệp vào cá nhân và các
doanh nghiệp, cứ để họ tự do hoạt động.
Trong tác phẩm nổi tiếng của mình "Nghiên cứu về bản chất nguyên nhân giàu
của một quốc gia", ông đã khẳng định "Sự giàu của một quốc gia đạt được không
phải do những qui định chặt chẽ mà bởi tự do kinh doanh". Đề cao vai trò của cá nhân
các doanh nghiệp, ủng hộ một nền thương mại tự do, không sự can thiệp của Chính phủ.
Mậu dịch tự do sẽ làm cho thế giới sử dụng i nguyên có hiệu quả hơn, mang lại lợi ích
nhiều hơn
Triết này của Adam Smith được mọi giới chấp nhận trở thành học thuyết ngự
trị suốt thế kỷ XIX. Điều gì đã có ảnh hưởng đến mậu dịch quốc tế xuất phát từ quan niệm
"Bàn tay hình" của Adam Smith. Theo ông, Chính phủ cũng không cần can thiệp vào
các hoạt động mậu dịch quốc tế. Hãy để cho được tự do. Nếu xem xét góc độ lợi ích
kinh tế tương lai lâu dài thì đây một quan điểm hết sức tích cực, ngược lại với quan
điểm của phái trọng thương cho rằng Chính phủ cần phải can thiệp vào các hoạt động mậu
dịch quốc tế. Khẳng định nguyên tắc phân công lao động để tạo ra nhiều lợi nhuận là cơ sở
cho sự ra đời của lí thuyết lợi thế tuyệt đối. Theo Adam Smith, hai quốc gia tham gia mậu
dịch với nhau là tự nguyện và cả hai đều cùng phải có lợi (Quan điểm này khác hẳn trường
phái trọng thương khi cho rằng trong mậu dịch quốc tế, một quốc gia chỉ có thể có lợi trên
sự hi sinh của một quốc gia khác).
Những lợi ích mậu dịch đó do đâu có? Theo ông, cơ sở mậu dịch giữa hai quốc
gia chính lợi thế tuyệt đối. Lợi thế tuyệt đối đây chi phí sản xuất thấp hơn (nhưng
chỉ có chi phí lao động mà thôi). Theo Smith, chẳng hạn, quốc gia I có lợi thế tuyệt đối về
một sản phẩm A nào đó không lợi thế tuyệt đối về sản phẩm B. Trong khi đó quốc
gia II có lợi thế tuyệt đối về sản phẩm B và không có lợi thế tuyệt đối về sản phẩm A. Khi
đó, cả hai quốc gia đều có thể có lợi nếu quốc gia I chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm A,
quốc gia II chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm B tự nguyện trao đổi cùng nhau. Bằng
cách đó, tài nguyên của mỗi nước sẽ được sử dụng hiệu quả hơn sản phẩm sản xuất
của hai nước sẽ tăng lên. Phần tăng lên này chính là lợi ích thu được từ chuyên môn hóa.
Mô hình minh họa
Chúng ta hãy xem xét hình thương mại dựa trên thuyết lợi thế tuyệt đối sau:
Giả sử 1 giờ lao động ở QG I sản xuất được 6 mét vải, 1 giờ lao động ở QG II chỉ sản xuất
lOMoARcPSD| 45740153
được 1 mét vải. Trong khi đó 1 giờ lao động ở QG I thì chỉ sản xuất được 4 kg lương thực,
còn ở II thì sản xuất được 5kg lương thực. Các số liệu được biểu thị như sau:
Sản phẩm
QG II
(A) Vải (mét/ giờ)
1
(B) Lương thực (kg/giờ)
5
Theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối (so sánh cùng 1 sản phẩm về năng suất lao động ở 2
quốc gia I II) thì QG I năng suất lao động cao hơn về sản xuất vải so với QG II và
ngược lại II có năng suất lao động cao hơn về sản xuất lương thực so với QG I.
Do đó, QG I sẽ tập trung sản xuất vải để đem trao đổi lấy ơng thực của QG II
(xuất khẩu vải nhập khẩu lương thực). Còn QG II sẽ tập trung sản xuất lương thực
trao đổi lấy vải (xuất khẩu lương thực và nhập khẩu vải).
Nếu QG I đổi 6 mét vải lấy 6kg lương thực của QGII thì QG I được lợi 2kg lương
thực vì nếu 1 giờ sản xuất trong nước thì QG I chỉ sản xuất được 4kg lương thực mà thôi.
Như vậy, QG I sẽ có lợi 2:4=1/2 giờ lao động. QG II sản xuất 1 giờ chỉ được 1mét vải, với
6m vải trao đổi được QG II phải mất 6 giờ đồng hồ. Giả sử QG II tập trung 6 giờ đó vào
sản xuất lương thực sẽ được 6 giờ x 5kg/giờ = 30 kg lương thực. Mang 6kg đem trao đổi
lấy 6 mét vải, còn lại 24kg. Như vậy, QG II sẽ tiết kiệm được 24:5kg/h ~ 5 giờ lao động.
Qua dụ trên ta thấy cả hai bên đều lợi khi chuyên môn hsản xuất xuất
khẩu những sản phẩm họ thế tuyệt đối đổi lấy sản phẩm họ không có lợi thế
tuyệt đối.
1.3.3.2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo. Năm 1817, Ricardo đã cho ra đời
tác phẩm “Những nguyên của Kinh tế chính trị học thuế khoá”, trong đó ông đã đề
cập tới lợi thế so sánh. Quy luật lợi thế so sánh Ricardo rút ra là: Mỗi quốc gia nên
chuyên môn hoá vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh và
nhập khẩu sản phẩm mà quốc gia đó không có lợi thế so sánh. Theo quy luật này, ngay cả
một quốc gia là "kém nhất" (tức là không có lợi thế tuyệt đối để sản xuất cả hai sản phẩm)
vẫn lợi khi giao thương với một quốc gia khác được coi "tốt nhất" (tức lợi thế
tuyệt đối để sản xuất cả hai sản phẩm). Và quốc gia thứ hai lại càng có lợi hơn so với trước
khi họ giao thương. Ricardo đã nhấn mạnh: Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn
hẳn các nước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi
sản phẩm, thì vẫn có thể và vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động và thương mại
quốc tế bởi mỗi nước một lợi thế so sánh nhất định về sản xuất một số sản phẩm và
kém lợi thế so sánh nhất định về sản xuất các sản phẩm khác. Bằng việc chuyên môn hoá
sản xuất xuất khẩu sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh, tổng sản lượng về sản phẩm
trên thế giới sẽ tăng lên, kết quả là mỗi nước đều có lợi ích từ thương mại. Như vậy, lợi thế
so sánh sở để c nước buôn bán với nhau sở để thực hiện phân ng lao
động quốc tế.
Mô hình minh họa: theo bảng số liệu sau:
lOMoARcPSD| 45740153
Sản phẩm
QG II
Vải (mét/ giờ)
1
Lương thực (kg/giờ)
2
Trong ví dụ trên ta nhận thấy: Lao động ở QGI có năng suất lao động cao hơn trong
việc sản xuất cả hai loại sản phẩm vải lương thực so với QGII. NSLĐ trong sản xuất vải
cao gấp 6 lần. NSLĐ trong sản xuất lương thực cao gấp 2 lần. Ngược lại QGII có năng suất
lao động thấp hơn trong việc sản xuất cả hai sản phẩm trên cụ thể; bằng 1/6 NSLĐ của
QGI trong sản xuất vải và bằng 1/2 NSLĐ trong việc sản xuất lương thực.
Do đó, QGII lợi thế so sánh trong việc sản xuất lương thực bất lợi thế ít hơn
(1/2 > 1/6). QGI có lợi thế so sánh trong việc sản xuất vải có lợi thế nhiều hơn (6 >2)
Theo thuyết lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ lợi từ thương mại quốc tế nếu
nước QGI chuyên môn hóa sản xuất vải và xuất khẩu một phần để đổi lấy lương thực được
sản xuất tại QGII. Còn QGII sẽ chuyên môn hóa sản xuất lương thực xuất khẩu một phần
và đổi lấy vải được sản xuất tại QGI. Từ việc chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu theo
mô hình trên thì cả QGI và QGII đều có lợi ích từ thương mại.
1.3.3.3. Lý thuyết của Heckscher - Ohlin
Hai nhà kinh tế học Thụy Điển Eli Heckscher (1919) và Recto Ohlin (1933) đưa ra
một cách giải thích khác về nguồn gốc của lợi thế so sánh. Theo hai ông, lợi thế so sánh
của một quốc gia xuất phát từ sự khác biệt về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất.c
yếu tố sản xuất mà lý thuyết này đề cập là: đất đai, lao động và tư bản. Trên cơ sở lý thuyết
về lợi thế tương đối, Heckscher Ohlin đã phân tích ảnh ởng của các yếu tố sản xuất
tiềm tàng đến thương mại và giải thích các động thái thương mại xuất phát từ sự khác nhau
về mức đsẵn của các yếu tố sản xuất. Một quốc gia sẽ chuyên môn a sản xuất
xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất chúng sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà nước
đó tương đối dư thừa và rẻ, đồng thời sẽ nhập khẩu những mặt hàng khi sản xuất chúng đòi
hỏi sử dụng nhiều yếu tố sản xuất nước đó tương đối khan hiếm đắt. Cụ thmột
quốc gia tương đối thừa lao động, nhưng lại thiếu vốn sẽ sản xuất và xuất khẩu những
mặt hàng cần nhiều lao động nhập khẩu những mặt hàng cần nhiều vốn. Heckscher
Ohlin cũng cho rằng trong trường hợp này, quan hệ thương mại làm lợi cho cả 2 quốc gia
tham gia vào trao đổi.
1.3.4. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia
Michael Porter, giáo đại học Harvard, đã cho xuất bản kết quả các công trình
nghiên cứu thuyết Lợi thế cạnh tranh quốc giaông các đồng sự tiến hành
nghiên cứu tại hơn 100 công ty hàng đầu 10 nước khác nhau. thuyết này nhiều
đóng góp quan trọng trong việc giải thích tại sao một số quốc gia lại thành công, một số
quốc gia khác lại thất bại một số ngành công nghiệp trên thị trường thế giới. Do vậy,
thuyết của Michael Porter rất hữu ích trong việc giải thích tại sao một quốc gia lai những
thành công quốc tế một số ngành công nghiệp nhất định: Tại sao Nhật Bản lại thành công
trong lĩnh vực sản xuất ô tô; Thuỵ Sỹ lại thành công trong lĩnh vực chế tạo công cụ nhỏ và

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI LIỆU HỌCTẬP
KINH TẾTHƯƠNG MẠI (LƯU HÀNH NỘIBỘ)
Đối tượng: Sinh viên Đại học
Ngành đào tạo: Kinh doanh thương mại HÀ NỘI, 2020 lOMoAR cPSD| 45740153 MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................L
LỜI GIỚI THIỆU............................................................................................................1

Chương 1...........................................................................................................................3
1.1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................3
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................…..3
1.1.3. Nội dung môn học...................................................................................................4
1.2. Bản chất kinh tế của thương mại............................................................................5
1.2.1. Lịch sử và sự ra đời của thương mại.....................................................................5
1.2.2. Bản chất của thương mại.......................................................................................8
1.2.3. Phân loại thương mại...........................................................................................10
1.3. NHỮNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN TRONG THƯƠNG MẠI................................11
1.3.1. Lý thuyết trao đổi thuần túy................................................................................11
1.3.2. Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương...............................................................12
1.3.3. Lý thuyết của chủ nghĩa tự do thương mại........................................................13
1.3.4. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia.................................................................16
Chương 2: CHỨC NĂNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI............................20
2.1. CHỨC NĂNG CỦA THƯƠNG MẠI.....................................................................20
2.1.1. Biểu hiện chức năng của Thương mại trong lĩnh vực Thương mại hàng hóa...........20
2.1.2. Biểu hiện các chức năng thương mại trong lĩnh vực dịch vụ............................22
2.2. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN LOẠI TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI.......22
2.2.1. Cơ sở luận nghiên cứu những tác động của Thương mại..................................22
2.2.2. Phân loại tác động của thương mại.....................................................................23
2.3. NHỮNG TÁC ĐỘNG CƠ BẢN CỦA THƯƠNG MẠI........................................24
2.3.1. Những tác động kinh tế của thương mại............................................................24
2.3.2. Những tác động môi trường của thương mại.....................................................27
2.3.3. Những tác động xã hội của thương mại..............................................................27
Chương 3: THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA.....................................................................34
3.1. BẢN CHẤT VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC MUA BÁN CHỦ YẾU TRONG
THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA........................................................................................34
3.1.1. Bản chất và phân loại thương mại hàng hóa......................................................34
3.1.2. Những đặc điểm cơ bản của thương mại hàng hóa............................................36
3.1.3. Các phương thức mua bán chủ yếu trong thương mại hàng hóa.....................37 lOMoAR cPSD| 45740153
3.2. Những vấn đề cơ bản của thương mại hàng hóa...................................................42
3.2.1. Nhu cầu có khả năng thanh toán về hàng hóa....................................................42
3.2.2. Cung ứng và nguồn cung ứng hàng hoá.............................................................45
3.2.3. Lưu thông hàng hoá.............................................................................................47
3.2.4. Kết quả và hiệu quả trong thương mại hàng hóa..............................................49
3.3. Phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng hóa......................................52
3.3.1. Kinh doanh và mục tiêu kinh doanh hàng hóa..................................................52
3.3.2. Loại hình kinh doanh và đặc trưng các loại hình kinh doanh thương mại hàng
hóa...................................................................................................................................55
3.3.3. Hệ thống kinh doanh thương mại hàng hóa trong nền kinh tế.........................57
3.3.4. Phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng hóa trong nền kinh tế thị
trường..............................................................................................................................60
Chương 4: THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ.........................................................................64
4.1. KHÁI QUÁT DỊCH VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM DỊCH VỤ...........64
4.1.1. Khái nệm dịch vụ..................................................................................................64
4.1.2. Đặc điểm của dịch vụ...........................................................................................64
4.1.3. Thương mại dịch vụ.............................................................................................65
4.2. CÁC LOẠI HÌNH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ......................................................70
4.2.1. Vai trò thương mại dịch vụ..................................................................................72
4.2.2. Các loại dịch vụ thương mại................................................................................74
4.3. TỔ CHÚC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ.....................79
4.3.1. Tổ chức các hoạt động thương mại dịch vụ........................................................79
4.3.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả thương mại dịch vụ...............................79
4.3.3. Phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ.........................................................80
Chương 5: THƯƠNG MẠI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ THƯƠNG MẠI LIÊN
QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ....................................................................................................86
5.1. THƯƠNG MẠI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ.......................................................86
5.1.1. Bản chất của thương mại quyền sở hữu trí tuệ..................................................86
5.1.2. Đặc điểm của thương mại quyền sở hữu trí tuệ.................................................89
5.1.3. Vai trò của thương mại quyền sở hữu trí tuệ.....................................................90
5.1.4. Các hiệp định liên quan đến thương mại quyền sở hữu trí tuệ.........................92
5.2. THƯƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN ĐÀU TƯ.......................................................93
5.2.1. Bản chất của thương mại liên quan đến đầu tư.................................................93
5.2.2. Vai trò của thương mại liên quan đến đầu tư....................................................94
5.2.3. Các hiệp định về thương mại liên quan đến đầu tư...........................................95
Chương 6: NGUỒN LỰC VÀ HIỆU QUẢ THƯƠNG MẠI.....................................110
6.1. NGUỒN LỰC THƯƠNG MẠI............................................................................110 lOMoAR cPSD| 45740153
6.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn lực thương mại................................................110
6.1.2. Vai trò của nguồn lực thương mại với sự phát triển thương mại...................113
6.1.3. Chi phí nguồn lực thương mại...........................................................................114
6.2. HIỆU QUẢ THƯƠNG MẠI.................................................................................115
6.2.1 Bản chất và phân loại hiệu quả thương mại......................................................115
6.2.2.Phuơng pháp phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của thương mại...............117
6.2.3. Nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại.............................................................119
6.3. KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC THƯƠNG MẠI THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.........................................................................................124
6.3.1. Bản chất của phát triển bền vững.....................................................................124
6.3.2. Những tiêu chí cơ bản của phát triển bền vững...............................................125
6.3.3. Khai thác và sử dụng nguồn lực thương mại theo hướng phát triển bền vững
.......................................................................................................................................126
Chương 7: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
VỀ THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM.......................................................................131
7.1. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VỀ THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM............131
7.1.1.Thương mại Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945............................131
7.1.2. Thương mại Việt Nam từ 1945-1986.................................................................132
7.1.3. Thương mại Việt Nam từ 1986 đến nay............................................................139
7.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM................................146
7.2.1. Chiến lược thương mại trong nền kinh tế quốc dân........................................146
7.2.2. Kế hoạch phát triển thương mại nền kinh tế quốc dân...................................147
7.3. HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM.........................148
7.3.1. Cơ sở hội nhập quốc tế về thương mại..............................................................148
7.3.2. Những cơ hội và thách thức của hội nhập........................................................149
7.3.3. Tác động của hội nhập quốc tế về thương mại đến nền kinh tế Việt Nam.........151
7.3.4. Các tổ chức và diễn đàn thương mại quốc tế Việt Nam tham gia...................152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................168
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương ASEM
Diễn đàn hợp tác Á – Âu CMCN Cách mạng công nghiệp lOMoAR cPSD| 45740153 CNH - HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CP Chính phủ CSVN Cộng sản Việt Nam DN Doanh nghiệp DV Dịch vụ EU Liên minh châu Âu GDP
Tổng sản phẩm quốc nội HDI
Chỉ số phát triển con người HĐBT Hội đồng Bộ trưởng KTTM Kinh tế thương mại LTM Luật thương mại NĐ Nghị định NQ Nghị quyết PCLĐXH
Phân công lao động xã hội QĐ Quyết định QG Quốc gia QSHTT Quyền sở hữu trí tuệ TMDV Thương mại dịch vụ TMĐT Thương mại điện tử TMHH Thương mại hàng hóa TMQT Thương mại quốc tế TRIMs
Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại TRIPs
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến TMQSHTT TTg Thủ tướng Chính phủ WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới XNK Xuất nhập khẩu lOMoAR cPSD| 45740153 LỜI GIỚI THIỆU
Hoạt động thương mại ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Nếu coi sản xuất là điểm xuất phát, tiêu dùng là điểm cuối cùng thì
thương mại thực hiện chức năng phân phối và trao đổi, là khâu trung gian, là cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng. Thương mại không chỉ thực hiện các hoạt động nhằm cung ứng các
tư liệu sản xuất cần thiết, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi mà
còn thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất, qua đó kích thích sản xuất phát triển.
Kinh tế thương mại là khoa học nghiên cứu các hiện tượng và quá trình kinh tế diễn
ra trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa (sự hình thành, cơ chế hoạt động, những
chính sách, công cụ quản lý thương mại, tính quy luật và xu hướng phát triển của thương
mại nói chung, của Việt Nam nói riêng), qua đó nghiên cứu tính chất của các mối quan hệ
kinh tế được hình thành trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa. Trên cơ sở đó
hình thành cơ sở khoa học cho việc tổ chức quản lý các hoạt động thương mại của nước ta
nhằm mục tiêu phát triển bền vững các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu, rộng và sự tác động to lớn của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Trong chương trình đào tạo Ngành kinh doanh thương mại của Trường Đại học Kinh
tế Kỹ thuật Công nghiệp, học phần Kinh tế thương mại là học phần thuộc nhóm kiến thức
ngành của khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Học phần trang bị cho người học nắm
được các kiến thức về kinh tế thương mại, hiểu được chức năng, vai trò của thương mại,
những tác động của thương mại trong điều kiện hội nhập quốc tế đối với sự phát triển của
nền kinh tế, nắm được bản chất của các hình thức thương mại, cách thức tổ chức và quản
lý thương mại, từ đó rèn luyện ý thức kỷ luật, tự tin, kiên trì theo đuổi mục tiêu để giải
quyết tốt các vấn đề thực tiễn trong hoạt động thương mại hiện nay.
Để thực hiện được mục tiêu trên và đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh
viên Ngành Kinh doanh thương mại, Khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế
Kỹ thuật Công nghiệp đã tổ chức biên soạn tài liệu học tập Kinh tế thương mại. Tài liệu
học tập được biên soạn theo đúng đề cương chi tiết của học phần Kinh tế thương mại trong
chương trình đào tạo Ngành Kinh doanh thương mại cho sinh viên hệ Đại học và các quy
định về việc biên soạn của Nhà trường. Nội dung của tài liệu bao gồm 7 chương, trong mỗi
chương bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Mục đích của chương - Nội dung của chương
- Câu hỏi hướng dẫn ôn tập, thảo luận chương
- Bài tập ứng dụng chương
Trong quá trình thực hiện biên tập liệu học tập này, nhóm tác giả xin chân thành cảm
ơn sự góp ý rất cụ thể của tập thể giảng viên Khoa Quản trị kinh doanh nói chung, 1
Bộ môn Quản trị kinh doanh thương mại nói riêng, đặc biệt là những ý kiến đóng góp của
TS Nguyễn Thị Chi, TS Nguyễn Thị Phượng, Th.S Nguyễn Thị Minh Hương, Th.S Hoàng lOMoAR cPSD| 45740153
Hiếu Thảo….Tập thể nhóm tác giả đã tiếp thu với tinh thần cầu thị để hoàn thiện hơn tài
liệu học tập. Tuy nhiên, dù cố gắng cũng khó có thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định,
tập thể tác giả rất mong tiếp tục nhận được những góp ý của bạn đọc để tài liệu học tập
được tái bản hoàn thiện hơn trong những lần sau. Xin trân trọng cảm ơn!
Thay mặt tập thể tác giả
ThS, Trần Đăng Quân lOMoAR cPSD| 45740153 Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ THƯƠNG MẠI
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên cần nắm được:
- Đối tượng, phương pháp nghiên cứu môn học kinh tế thương
mại. - Bản chất kinh tế của thương mại - Phân loại thương mại. NỘI DUNG CHƯƠNG
1.1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Kinh tế thương mại là môn học kinh tế, môn kinh tế ngành. Giống như kinh tế chính
trị học và kinh tế học là những môn khoa học nghiên cứu các nguyên lý, các quy luật kinh
tế chi phối và vận động nền kinh tế quốc dân. Kinh tế thương mại dựa trên những nguyên
lý mà kinh tế chính trị học, kinh tế học đã phát hiện để đi sâu nghiên cứu các nguyên lý,
các quy luật kinh tế nhằm bổ sung và cụ thể hóa chúng trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế thương mại là tất cả các hiện tượng, các hoạt
động và các mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực buôn bán trong một quốc gia và của quốc
gia đó với bên ngoài.

Các hiện tượng, các hoạt động và các mối quan hệ kinh tế trong buôn bán nội địa và
buôn bán quốc tế luôn vận động theo những quy luật và tính quy luật nhất định. Kinh tế
thương mại nghiên cứu chúng nhằm tìm ra bản chất kinh tế của chúng, cũng như tìm ra các
quy luật chung hoặc tính quy luật vận động của chúng. Trên cơ sở đó xây dựng cơ sở khoa
học cho việc tổ chức và quản lý các hoạt động thương mại phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Các hiện tượng, các hoạt động và các mối quan hệ
thương mại một mặt vận động theo những quy luật chung, phổ biến, tuy nhiên những biểu
hiện của chúng trong những điều kiện cụ thể, những quốc gia khác nhau và ở mỗi thời kỳ
khác nhau của lịch sử đều có những nét riêng, đặc thù. Kinh tế thương mại không chỉ
nghiên cứu những vấn đề chung, những nguyên lý chung và các quy luật chung trong lĩnh
vực buôn bán mà nó còn nghiên cứu những vấn đề đặc thù trong những hoàn cảnh cụ thể,
các quốc gia cụ thể và các giai đoạn lịch sử cụ thể. Việc nghiên cứu những biểu hiện cụ thể
của các nguyên lý, các quy luật chung trong lĩnh vực thương mại trong điều kiện của Việt
Nam trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường
định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt nam hiện nay cũng là một nội dung nghiên cứu quan
trọng của kinh tế thương mại
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Phát triển mạnh
thương mại trong nước, tăng nhanh xuất khẩu, nhập khẩu. Đẩy mạnh tự do hóa thương mại
phù hợp các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo bước phát triển mới, nhanh và toàn diện
thị trường dịch vụ, nhất là dịch vụ cao cấp, có hàm lượng trí tuệ cao, giá trị gia tăng cao”.
Đó là những đặc điểm của sự phát triển thương mại nước ta trong giai đoạn hiện nay mà
kinh tế thương mại phải nghiên cứu. Trong khi nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế diễn ra lOMoAR cPSD| 45740153
trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá, nghiên cứu đặc trưng và tính quy luật của sự vận động
và phát triển thương mại, kinh tế thương mại không thể không nghiên cứu những chính
sách, công cụ quản lý thương mại của Đảng và Nhà nước ta, vì những chính sách này đều
được xây dựng dựa trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật kinh tế khách
quan. Ngoài ra, còn nghiên cứu cả những phương pháp kế hoạch hoá thương mại bao gồm
cả chiến lược, định hướng kế hoạch, phương pháp luận xây dựng kế hoạch kinh doanh cũng
như phương pháp phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế thương mại.
1.1.2. Phương pháp nghiên cứu môn học
1.1.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu các sự vật và các hiện tượng trong sự vận
động và trong mối quan hệ tác động qua lại với các hiện tượng và sự vật khác, luôn luôn
có sự thống nhất, đấu tranh giữa các mặt đối lập, luôn luôn có sự tích lũy những biến đổi
về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
1.1.2.2. Phương pháp duy vật lịch sử
Đòi hỏi nghiên cứu sự vật, hiện tượng ở thực tại nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với
quá khứ, lịch sử của sự vật và hiện tượng đó để có thể dự báo được xu hướng vận động và
phát triển của sự vật và hiện tượng trong tương lai.
1.1.2.3. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Gạt bỏ những yếu tố cụ thể, ngẫu nhiên, rời rạc, để tìm thấy những cái điển hình,
bền vững, ổn định, có tính phổ biến trên cơ sở đó chỉ ra bản chất của các hiện tượng, phát
hiện ra các quy luật và tính quy luật vận động của các hiện tượng, các mối quan hệ của kinh tế thương mại.
Kinh tế thương mại là môn học chuyên ngành kinh doanh thương mại của Trường.
kinh tế thương mại còn có mối quan hệ với các môn học khác như; kinh tế học vi mô, kinh tế học vĩ mô…
1.1.3. Nội dung và kết cấu của học phần
1.1.3.1. Nội dung của học phần
Nội dung nghiên cứu của học phần kinh tế thương mại là: các hiện tượng, các hoạt
động, các mối quan hệ kinh tế trong buôn bán nội địa, buôn bán quốc tế, luôn luôn vận
động theo những quy luật và có tính quy luật nhất định. Kinh tế thương mại nghiên cứu
những vấn đề này để: Tìm ra bản chất kinh tế của chúng; tìm quy luật chung, tính quy luật
vận động của chúng; xây dựng cơ sở khoa học cho việc tổ chức và quản lý các hoạt động
thương mại phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Các hiện tượng, các hoạt động, các mối quan hệ thương mại một mặt vận động theo
những quy luật chung, phổ biến, mặt khác biểu hiện của chúng trong những điều kiện cụ
thể, những quốc gia khác nhau, ở mỗi thời kỳ khác nhau của lịch sử đều có những nét riêng,
đặc thù. Bởi vậy, kinh tế thương mại không chỉ nghiên cứu chung chung trong lĩnh vực
buôn bán, nó còn nghiên cứu những vấn đề đặc thù trong: Những hoàn cảnh cụ thể, những
quốc gia cụ thể, những giai đoạn lịch sử cụ thể. lOMoAR cPSD| 45740153
Ngoài ra, kinh tế thương mại sẽ còn tiếp tục nghiên cứu những biểu hiện cụ thể của
các nguyên lý, các quy luật chung trong lĩnh vực thương mại trong điều kiện của Việt Nam
trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.3.2. Kết cấu học phần
Học phần Kinh tế thương mại được biên soạn theo đúng đề cương nghiên cứu đã được
duyệt, bao gồm 7 chương. Cụ thể là:
Chương 1: Những vấn đề chung về Kinh tế Thương mại Chương
2: Chức năng và tác động của Thương mại.
Chương 3: Thương mại hàng hóa
Chương 4: Thương mại dịch vụ
Chương 5: Thương mại quyền sở hữu trí tuệ và thương mại liên quan đến đầu tư.
Chương 6: Nguồn lực và hiệu quả thương mại.
Chương 7: Quá trình hình thành phát triển và hội nhập quốc tế về thương mại của Việt Nam.
1.2. BẢN CHẤT KINH TẾ CỦA THƯƠNG MẠI
1.2.1. Lịch sử và sự ra đời của thương mại
1.2.1.1. Điều kiện ra đời của thương mại
Thương mại ra đời khi hội đủ 2 điều kiện là: Sự phát triển của phân công lao động
xã hội và sự độc lập về kinh tế (hay là sự sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất). Các ngành
ra đời và phát triển trong nền kinh tế quốc dân là do sự phân công lao động xã hội. Chuyên
môn hóa sản xuất đã làm tăng thêm lực lượng sản xuất xã hội và là một trong những động
lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chính yếu tố chuyên môn
hoá sản xuất đã đặt ra sự cần thiết phải trao đổi trong xã hội các sản phẩm giữa người sản
xuất và người tiêu dùng. Mối quan hệ trao đổi hàng tiền đó chính là lưu thông hàng hóa.
Sản xuất và lưu thông hàng hóa là những phạm trù lịch sử, lưu thông hàng hóa sinh ra ngay
từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ thay cho chế độ cộng sản nguyên thủy. Trong thời kỳ này, trong
xã hội đã có sự phân công giữa chăn nuôi và trồng trọt và những người chủ nô khác nhau
chiếm hữu sản phẩm thặng dư của những người nô lệ làm ra đã bắt đầu có những sản phẩm
thừa. Sự trao đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, dần dần nó phát triển đi đôi với sự
phát triển của sản xuất hàng hóa. Khi trao đổi hàng hóa phát triển đến trình độ nhất định
đã xuất hiện tiền tệ làm chức năng phương tiện lưu thông thì trao đổi hàng hóa được gọi là
lưu thông hàng hóa. Quá trình lưu thông hàng hóa tất yếu đòi hỏi một sự hao phí lao động
nhất định trong quan hệ trao đổi hàng hóa trực tiếp giữa người sản xuất với người tiêu dùng
và cả trong việc thực hiện những hoạt động mua - bán giữa họ với nhau. Lao động đó cần
thiết và ích lợi cho xã hội. Cũng giống như lao động ở các lĩnh vực khác, lao động trong
lưu thông hàng hóa luôn đòi hỏi được chuyên môn hoá cao. Nếu như mọi chức năng lưu
thông do chính người sản xuất và người tiêu dùng sản phẩm thực hiện thì việc chuyên môn
hoá lao động xã hội rất bị hạn chế. Việc phân công lao động xã hội không cụ thể, chi tiết
ngay từ đầu giữa các tập đoàn sản xuất dẫn tới hậu quả là năng suất lao động sẽ rất thấp, lOMoAR cPSD| 45740153
hiệu quả không cao. Sự xuất hiện mối quan hệ tổng hợp đó trong các doanh nghiệp, các hộ
tiêu dùng dẫn tới sự ra đời các ngành lưu thông hàng hóa - các ngành thương mại - dịch
vụ. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật, các ngành
thương mại - dịch vụ phát triển hết sức đa dạng và phong phú.
1.2.1.2. Lịch sử và sự ra đời của thương mại
Về mặt lịch sử, kinh tế loài người trải qua 2 quá trình là: Kinh tế tự nhiên (kinh tế
tự cung tự cấp) và Kinh tế hàng hóa. Như đã nói ở trên, nói đến thương mại là nói đến kinh
tế hàng hóa, là nói đến sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người này với người khác. Trao
đổi trải qua các nấc thang phát triển sau đây:
Trao đổi trực tiếp
Lịch sử xuất hiện: trong lịch sử phát triển loài người, trao đổi hàng hoá hay trao đổi
trực tiếp xuất hiện vào giai đoạn cuối của xã hội cộng đồng nguyên thuỷ và thời kỳ đầu của
chế độ chiếm hữu nô lệ. - Công thức: H - H’ -
Bản chất: Hoạt động trao đổi chỉ diễn ra khi người ta ngẫu nhiên có sản
phẩmthừa rồi đem trao đổi. -
Chủ thể của hoạt động trao đổi này chính là nhà sản xuất. Chủ thể A Chủ thể B Trao đổi H - H’
- vừa tạo ra H - vừa là nhà sản xuất - vừa có hàng hóa
- vừa là người tiêu dùng H’
- vừa là người tiêu dùng - vừa có nhu cầu A - vừa tạo ra H’ - vừa là nhà sản xuất - vừa có hàng hóa
- vừa là người tiêu dùng H
- vừa là người tiêu dùng - vừa có nhu cầu B -
Mục đích của trao đổi: Chính là nhằm vào giá trị sử dụng. Người ta muốn
trao đổi chỉ số lượng ít hàng thừa để lấy hàng hóa mà họ muốn tiêu dùng, sử dụng nhưng không có. -
Xuất hiện mâu thuẫn: Khi sản xuất và ngẫu nhiên có sản phẩm thừa và đem
traođổi thì chưa có mâu thuẫn. Khi có sản phẩm thừa, nảy sinh nhu cầu trao đổi. Khi có 2
chủ thể đều có sản phẩm và có nhu cầu về sản phẩm của nhau.Thì sự trao đổi diễn ra suôn
sẻ, không có mâu thuẫn. Nhưng khi: Sản phẩm sản xuất ra thừa nhiều có thể do công nghệ,
kinh nghiệm, điều kiện tự nhiên thuận lợi…Nhu cầu về nhiều hàng hóa, hàng hóa với số
lượng lớn. Sẽ xảy ra mâu thuẫn khi trao đổi trực tiếp H - H’. Để giải quyết mâu thuẫn, làm
cho trao đổi văn minh hơn thì việc trao đổi phải chuyển sang một hình thức khác, một nấc
thang khác mới và cao hơn . lOMoAR cPSD| 45740153
Lưu thông hàng hóa
Là hình thức trao đổi hàng hóa cao hơn trao đổi hàng hóa trực tiếp, giúp giải quyết
mâu thuẫn trong quá trình trao đổi trực tiếp. -
Lịch sử xuất hiện: Khi trao đổi hàng hóa có xuất hiện tiền làm vật môi giới
trunggian. Khi tiền xuất hiện, thay đổi hoàn toàn quá trình trao đổi và người ta cũng không
bao giờ trở về hình thức trao đổi H - H’ nữa. - Quá trình: H - T: Bán T - H’: Mua -
Nhận xét: Hai quá trình này được bóc tách rõ ràng. Nếu như trao đổi trực
tiếp,người mua - người bán, quá trình mua - quá trình bán không thể bóc tách, nó trùng
khít lên nhau thì tới lưu thông hàng hóa đã rõ ràng, tách biệt. -
Xuất hiện: 2 hành vi: Hành vi mua - Hành vi bán - là 2 hành vi quan trọng
cấuthành lên thương mại. -
Có sự rõ ràng: Chủ thể người mua - người bán. Tách bạch về thời gian mua
- thờigian bán (bán - thu T về - nhưng không mua ngay mà có thể ngày mai, ngày kia…) -
Mục đích: mục đích cuối cùng vẫn là giá trị sử dụng, thỏa mãn nhu cầu đơnthuần
Xét ở tầm vĩ mô: nếu phát triển kinh tế thì không thể sử dụng nấc thang này cũng
như không thể sử dụng hình thức trao đổi này.
Vì: H - T - H’: vòng quay sẽ dừng lại khi đạt được giá trị sử dụng, nếu muốn có giá
trị sử dụng khác thì phải quay sang vòng quay khác khi đó nó tồn tại những gián đoạn, đòi
hỏi chuyển sang vòng quay: H - T - H’
Thương mại - nấc thang cao nhất
Có nhiều lý do dẫn tới sự xuất hiện của thương mại, để thấy được thương mại là kết
quả phát triển của cả 1 quá trình, của các nấc thang mà nó là nấc thang cao nhất của sự trao đổi.
- Công thức trao đổi: T- H - T’
Trong công thức này cũng vẫn chỉ có T, H nhưng đã thay đổi vị trí, bắt đầu bằng :
T mua H bán T’ mua H’ bán T’’ … mà T’ = T + ΔT T’’ = T’ + ΔT’…
Nó tạo thành vòng quay liên tục. Sau mỗi một chu kỳ, chúng ta tạo ra lượng tiền lớn
hơn lượng tiền chúng ta đã bỏ ra. Và lượng tiền dư đó chính là lợi nhuận, nếu vòng quay
cứ liên tục mãi thì lợi nhuận càng nhiều như vậy ở tầm vĩ mô: đất nước muốn giàu có, phát
triển thì phải tăng cường vòng quay T - H - T’ -
Trao đổi hàng hóa dưới dạng thương mại gắn liền với sự xuất hiện của 1 tầng
lớpngười tách ra từ lĩnh vực sản xuất, thực hiện việc lưu thông hàng hóa với mục đích lợi
nhuận, đó chính là tầng lớp thương nhân, doanh nhân. -
Hoạt động thương mại của các thương nhân: họ bỏ tiền ra mua hàng hóa sau
đóbán lại cho người tiêu dùng để thu lợi nhuận, phần T’ là do người sản xuất nhượng lại 1 lOMoAR cPSD| 45740153
phần cho thương gia, là phần được lợi từ việc lưu thông hàng hóa, thực hiện quá trình đưa
hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng.
Bên cạnh đó, lợi nhuận còn do chính người tiêu dùng chi trả để thỏa mãn nhu cầu
về sản phẩm hàng hóa của mình.
Chính từ những mầm mống đó mà thương mại ra đời, là nấc thang cao nhất của sự trao đổi. NHẬN XÉT:
Ngành thương mại ra đời là kết quả tất yếu của sự phát triển của trao đổi và phân
công lao động xã hội (PCLĐXH). Trong lịch sử loài người đã trải qua 3 lần PCLĐXH: -
Lần 1: Tách chăn nuôi ra khỏi trồng trọt đã thúc đẩy sự phát triển của trao
đổi vàtiền tệ xuất hiện -
Lần 2: Tách thủ công nghiệp ra khỏi nông nghiệp từ đó sản xuất hàng hóa hìnhthành. -
Lần 3: Tách chức năng tiêu thụ khỏi chức năng sản xuất dẫn đến xuất hiện
mộtngành kinh tế chuyên làm chức năng trao đổi, mua bán nhằm mục đích lợi nhuận.
Sự phát triển của PCLĐXH vẫn tiếp tục và tạo ra nhiều ngành mới cho lĩnh vực
thương mại. Trong thế giới hiện đại, xuất hiện hình thái trao đổi kiểu mới: thương mại điện
tử vẫn là thương mại nhưng bằng phương pháp điện tử, thông qua các phương tiện công
nghệ điện tử mà không cần phải in ra giấy trong bất kỳ công đoạn nào của giao dịch. Chừng
nào còn nhu cầu hàng hóa, còn sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa thì thương mại
vẫn còn tồn tại và phát triển.
Qua phân tích trên, chúng ta có thể thấy rằng : Lưu thông hàng hóa phủ định trao
đổi trực tiếp, khi có lưu thông hàng hóa, sẽ không quay lại trao đổi trực tiếp. Thương mại
ra đời, nó không phủ định lưu thông hàng hóa mà ngược lại nó làm cho lưu thông hàng hóa
phát triển ở một trình độ cao hơn.
1.2.2. Bản chất kinh tế của thương mại
1.2.2.1. Một số các tiếp cận khi nghiên cứu bản chất kinh tế của thương mại
a. Thương mại - là một hoạt động kinh tế -
Đối tượng trao đổi của hoạt động thương mại: Là tất cả các hàng hóa
và dịch vụ.Hàng hóa và dịch vụ có những điểm khác nhau cơ bản nên hoạt động
thương mại đối với mỗi loại có sự khác nhau. -
Chủ thể của hoạt động thương mại bao gồm: Người bán (người sản
xuất hànghóa, người cung ứng dịch vụ, thương gia). Người mua (người sản xuất,
thương gia, người tiêu dùng). Những người khác: Người môi giới, người đại lý thương mại… -
Mục đích của hoạt động: Nhằm tìm kiếm lợi nhuận, với công thức: T
- H - T’.Trong Luật Thương mại cũ thì hoạt động thương mại là nhằm mục tiêu kinh
tế - xã hội. Trong Luật Thương mại mới thì hoạt động thương mại là nhằm mục tiêu
kinh tế. Tất cả các hoạt động tài trợ, làm từ thiện, đóng góp vào quỹ từ thiện thì mục lOMoAR cPSD| 45740153
đích cuối cùng vẫn là vì đánh bóng hình ảnh thương hiệu để bán được nhiều, thu lợi nhuận cao. -
Môi trường của hoạt động thương mại: Hoạt động thương mại diễn ra
trên thịtrường với những điều kiện kinh tế, xã hội, luật pháp và môi trường vật chất
cụ thể. Bởi vậy, một mặt nó chịu tác động của môi trường, mặt khác nó cũng tác
động trở lại đối với môi trường.
b. Thương mại - một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội -
Tái sản xuất xã hội bao gồm 4 khâu: sản xuất - phân phối - trao đổi -
tiêu dùng. 4 khâu này có quan hệ mật thiết với nhau. -
Thương mại là lĩnh vực phát triển cao nhất của trao đổi, lưu thông.
Nếu coithương mại là một khâu trong quá trình tái sản xuất xã hội thì thương mại
nằm ở khâu trao đổi, nằm trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. -
Thương mại có tác động đến cả sản xuất lẫn tiêu dùng: Thương mại
biến đổi nềnsản xuất từ khi rất sơ khai, sản xuất tự cung tự cấp đến một nền sản xuất
lớn, xã hội hóa sản xuất và lưu thông hàng hóa. Thương mại mang đến khối lượng
hàng hóa và số lượng rất nhiều các dịch vụ, kích thích nhu cầu tiêu dùng, hướng
dẫn tiêu dùng. Ngược lại, dựa vào động cơ tiêu dùng, định hướng tiêu dùng, định
hướng tiêu dùng mà thương mại có những ứng xử thích hợp trong sản xuất và lưu
thông, về cả không gian thời gian, số lượng chất lượng… -
Chế độ phân phối ở mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia lại có sự khác biệt. Ví
dụ: Ở ViệtNam. Trong thời kỳ kế hoạch hóa, chế độ phân phối là theo chế độ tem
phiếu. Trong thời kỳ kinh tế thị trường, phân phối thông qua trao đổi - mua bán. -
Nếu ví nền kinh tế giống như một cơ thể sống thì chính lưu thông
hàng hóa,thương mại được xem như là hệ tuần hoàn Thương mại phát triển, lưu
thông hàng hóa thông suốt là biểu hiện của nền kinh tế lành mạnh, thịnh vượng. c.
Thương mại - ngành kinh tế -
Cơ sở hình thành ngành: Do PCLĐXH, xuất hiện một bộ phận, một
nhóm ngườichuyên đảm nhận việc lưu thông hàng hóa. -
Tiền đề ngành: Ngành thương mại xuất hiện cùng với sự xuất hiện của
1 bộ phậnthương nhân. Hoạt động thương mại chỉ do một, hoặc một nhóm người
làm, sau đó do sức hấp dẫn nên có thêm một lực lượng đông đảo người tham gia
công việc lưu thông hàng hóa, gọi là thương gia. Có một nguồn tài chính để bỏ ra
mua hàng hóa, sau đó bán hàng hóa mới thu được tiền về cùng một khoản lợi nhuận,
tiếp tục vòng chu chuyển mới. Có một cơ sở hạ tầng (chợ, trung tâm thương
mại,trung tâm mua sắm…). Có các phương tiện, xe cộ thực hiện việc chuyên chở
hàng hóa, hay là hệ thống các kho tàng, bến bãi cất trữ hàng hóa để thực hiện việc
luân chuyển hàng hóa được thông suốt. Có một trình độ khoa học kỹ thuật công
nghệ để giúp biến đổi hàng hóa, đưa hàng hóa từ khấu sản xuất tới tiêu dùng, thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao và phong phú của người tiêu dùng. Có một hệ thống
kênh phân phối riêng đó là: các đại lý, người môi giới, trung gian thương mại…tạo lOMoAR cPSD| 45740153
mắt xích thương mại, tạo sự liên kết các khâu, các quá trình trong ngành thương mại. -
Ở Việt Nam hiện nay, cơ cấu tổ chức của ngành thương mại bao gồm
bộ phậnchuyên thực hiện hoạt động thương mại và bộ phận không thực hiện các
hoạt động thương mại (các cơ quan quản lý ở các cấp, các viện nghiên cứu…) -
Chức năng của ngành thương mại: Ngành thương mại chuyên đảm
nhận chứcnăng tổ chức lưu thông hàng hóa và cung ứng các dịch vụ cho xã hội
thông qua việc thực hiện mua bán nhằm sinh lợi. Ngành thương mại là một ngành
kinh tế độc lập trong nền kinh tế quốc dân. Ngành thương mại nếu trong nền kinh
tế bao cấp, tự cung tự cấp, thuộc khu vực sản xuất vật chất thì trong nền kinh tế thị
trường thuộc khu vực phi sản xuất vật chất. Ngành thương mại ra đời chính là cầu
nối trung gian giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, giúp hàng hóa,
dịch vụ có thể di chuyển, đáp ứng nhu cầu của con người.
Sự xuất hiện của ngành thương mại giúp nhà sản xuất cũng như các thương gia
chuyên tâm hơn cho công việc, năng suất tăng, chuyên môn hóa ngày càng sâu sắc.
1.2.2.2. Bản chất kinh tế của thương mại
Nghiên cứu thương mại dưới các góc độ cơ bản: hoạt động kinh tế, ngành kinh tế
của nền kinh tế quốc dân hay với tư cách là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội thì
chúng ta đều nhận thấy đặc trưng chung nhất của thương mại là buôn bán, trao đổi hàng
hóa và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi nhuận.
Từ đó, để nắm được những vấn đề cốt lõi khi nghiên cứu về thương mại, chúng ta
đưa ra kết luận về bản chất kinh tế chung của thương mại là tổng thể các hiện tượng, các
hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn liền và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung
ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
1.2.3. Phân loại thương mại
1.2.3.1. Theo phạm vi hoạt động thương mại -
Thương mại nội địa (gọi là nội thương): Là hoạt động mua bán, trao đổi
hànghóa diễn ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia giữa những cá nhân, tổ chức
trong cùng quốc gia đó thực hiện. -
Thương mại quốc tế (gọi là ngoại thương). Là hoạt động mua bán, trao đổi
hànghóa diễn ra giữa những cá nhân, tổ chức ở hai hay nhiều quốc gia thực hiện.
1.2.3.2. Theo các khâu của quá trình lưu thông -
Thương mại bán buôn: Là hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa với khối
lượnglớn, thông thường doanh nghiệp thực hiện hoạt động này mua hàng trực tiếp từ nhà
sản xuất để bán lại kiếm lời. -
Thương mại bán lẻ: Là hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa với khối
lượngnhỏ, thông thường các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động này mua hàng từ nhà
sản xuất hoặc các nhà bán buôn để bán lại kiếm lời. lOMoAR cPSD| 45740153
1.2.3.3. Theo đối tượng của hoạt động thương mại -
Thương mại hàng hóa: Là hoạt động buôn bán, trao đổi những sản phẩm
hữuhình, có hình thái vật chất cụ thể. -
Thương mại dịch vụ: Là hoạt động buôn bán, trao đổi những sản phẩm vô
hình,không có hình thái vật chất cụ thể.
1.2.3.4. Theo kỹ thuật trao đổi, buôn bán -
Thương mại truyền thống: Là hoạt động mua bán, trao đổi bằng cách gặp
mặttrong điều kiện có sự giới hạn về thời gian và không gian, việc giao hàng và thanh toán
(chủ yếu là tiền mặt) được tiến hành hầu như là đồng thời với nhau. -
Thương mại điện tử: Là hoạt động mua bán, trao đổi dựa trên nền tảng
côngnghệ thông tin và internet nên không bị giới hạn bởi không gian và thời gian, các bên
cũng không đòi hỏi phải gặp nhau.
1.2.3.5. Theo mức độ cản trở thương mại -
Thương mại có bảo hộ: Là việc áp dụng biện pháp yêu cầu nâng cao một số
tiêuchuẩn thuộc các lĩnh vực như chất lượng, vệ sinh, an toàn, lao động, môi trường, xuất
xứ hay việc áp đặt thuế xuất nhập khẩu cao đối với một số mặt hàng nhập khẩu nào đó để
bảo vệ ngành sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nước -
Thương mại tự do hóa: Là sự nới lỏng can thiệp của Nhà nước hay Chính
phủ vào lĩnh vực trao đổi, buôn bán quốc tế.
1.3. NHỮNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN TRONG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Lý thuyết trao đổi thuần túy
1.3.1.1. Giả thiết và điều kiện thương mại
Lý thuyết trao đổi thuần túy chủ yếu nghiên cứu thuần túy quá trình trao đổi không
đề cập đến sản xuất. Các cá nhân được thiên nhiên thiên phú cho một khối lượng hàng hóa
nhất định, có hai các nhân tham gia vào quan hệ trao đổi.
Chủ thể A được thiên phú cho một cánh đồng lúa mỳ, chủ thể B đuợc thiên phú cho
một rừng trái cây, hai chủ thể này duy trì cuộc sống và cả gia đình họ bằng lúa mỳ và trái
cây. Giả sử hai chủ thể gặp nhau, họ mang theo 10 dạ lúa mỳ và 10 trái cây, họ nảy sinh ý
định trao đổi. Câu hỏi đặt ra là họ trao đổi với tỷ lệ bao nhiêu, hay còn gọi là điều kiện
thương mại. Câu hỏi thứ hai đặt ra là làm thế nào để xác định điều kiện thương mại.
1.3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến điều kiện thương mại
Các nhân tố ảnh hưởng đến điều kiện thương mại đó là: Sở thích của hàng hóa, rủi
ro trong kinh doanh, sự khan hiếm của hàng hóa, số lượng và chủng loại hàng hóa, chất
lượng hàng hóa, sự nỗ lực của các bên, mong muốn và thiện chí của các bên về quan hệ
tương lai, chính sách của chính phủ, đạo đức kinh doanh, sự áp đặt về điều kiện của mỗi
bên tham gia quan hệ thương mại
1.3.1.3. Mô hình trao đổi thuần túy với hai chủ thể trao đổi
Giả sử A đồng ý đổi 6 dạ lúa mỳ lấy 6 trái cây khi đó điều kiện thương mại là 1 lúa
mỳ - 1 trái cây. Sau trao đổi A sẽ có 4 dạ lúa mỳ và 6 trái cây và B có 6 dạ lúa mỳ và 4 trái lOMoAR cPSD| 45740153
cây. Như vậy, việc trao đổi là tự nhiên, cả hai bên đều hy vọng sau trao đổi họ có lợi hơn.
Lý thuyết trao đổi thuần túy chỉ ra rằng cả hai bên trao đổi không phải vì quan hệ được mất
mà đơn giản chỉ là đôi bên cùng có lợi.
1.3.2. Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương.
Chủ nghĩa trọng thương là tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản, ra đời trước
hết ở Anh vào giữ thế kỷ XV. Đây được coi là lý thuyết thương mại đầu tiên của thời kỳ
tiền tư bản và trở thành cơ sở lý luận cho chính sách thương mại ở Anh, Pháp, Đứctừ thế
kỷ XV đến thế kỷ XVIII. Các học thuyết tiêu biểu của chủ nghĩa trọng thương là Jean
Bodin, Melon, Jully, Coblbert (người Pháp). Thomas Munn, Josias Chilld (người Anh). Tư
tưởng chủ yếu của chủ nghĩa trọng thương là: -
Thứ nhất, họ đánh giá cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ (vàng bạc) là tiêu
chuẩn cơ bản của của cải. Theo họ “một xã hội giàu có là có được nhiều tiền”, “sự giầu có
tích luỹ được dưới hình thái tiền tệ là sự giàu có muôn đời vĩnh viễn”.Tiền là tiêu chuẩn
căn bản của của cải, đồng nhất tiền với của cải và sự giàu có, là tài sản thực sự của một
quốc gia. Quốc gia càng nhiều tiền thì càng giàu, hàng hoá chỉ là phương tiện làm tăng
khối lượng tiền tệ. Tiền để đánh giá tính hữu ích của mọi hình thức hoạt động nghề nghiệp. -
Thứ hai, để có tích luỹ tiền tệ phải thông qua hoạt động thương mại, mà trước
hết là ngoại thương, họ cho rằng: “nội thương là hệ thống ống dẫn, ngoại thương là máy
bơm”, “muốn tăng của cải phải có ngoại thương dẫn của cải qua nội thương”. Từ đó đối
tượng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thương là lĩnh vực lưu thông, mua bán trao đổi. -
Thứ ba, họ cho rằng, lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông buôn bán, trao đổi
sinh ra. Do đó, chỉ có thể làm giàu thông qua con đường ngoại thương, bằng cách hy sinh
lợi ích của dân tộc khác (mua rẻ, bán đắt). -
Thứ tư, Chủ nghĩa trọng thương rất đề cao vai trò của nhà nước, sử dụng
quyền lực nhà nước để phát triển kinh tế vì tích luỹ tiền tệ chỉ thực hiện được nhờ sự giúp
đỡ của nhà nước. Họ đòi hỏi nhà nước phải tham gia tích cực vào đời sống kinh tế để thu
hút tiền tệ về nước mình càng nhiều càng tốt, tiền ra khỏi nước mình càng ít càng phát triển.
Một thời gian không lâu sau vào năm 1752, Hun (nhà kinh tế học người Anh) chỉ ra
rằng các chính sách theo khuynh hướng trọng thương có thể dẫn đến lạm phát và xấu đi
của vị thế cạnh tranh trên trường quốc tế. Năm 1776 Adam Smith lại chỉ ra sai lầm mới của
chủ nghĩa trọng thương coi thương mại là kiểu quan hệ “được mất” (zero - sum game).
Theo quan niệm này sự giàu có (lợi ích thu được) của một quốc gia từ thường mại được
thực hiện trên cơ sở sự mất mát của một quốc gia khác. Về phần mình Adam Smith cho
rằng thương mại là kiểu quan hệ hai bên cùng có lợi (Positive - sum game).
1.3.3. Lý thuyết của chủ nghĩa tự do thương mại
Các lý thuyết của chủ nghĩa thương mại tự do a đời vào thế kỷ XVIII ở Anh. Theo
quan điểm của chủ nghĩa thương mại tự do thì một nền thương mại tự do thì sẽ có lợi cho
tất cả các Quốc gia và sẽ liên kết tất cả các quốc gia lại trên cơ sở phân công lao động xã
hội và chuyên môn hóa. Cá lý thuyết nay đầu được xây dựng trên cơ sở tự do thương mại
và cạnh tranh hoàn hảo. Họ đã chỉ ra được lợi ích khách quan do thương mại đem lại bao lOMoAR cPSD| 45740153
gồm các lý thuyết tiêu biểu sau: lý thuyết “lợi thế tuyệt đối” (Absolute Advantage Theory,
Adam Smith, 1776), lý thuyết “lợi thế tương đối” (Comparative Advantage Theory, David
Ricardo, 1817) và lý thuyết “ tỉ lệ các yếu tố” của Hecksher - Ohlin, 1776.
1.3.3.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt của Adam Smith
Năm 1776 trong tác phẩm “ Của cải của dân tộc” Adam Smith bác bỏ quan niệm sai
lầm trong việc coi thương mại là quan hệ “ được - mất”. Theo nhà kinh tế học Adam Smith,
mỗi một người khi làm công việc gì thì chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân nhưng nếu anh ta làm
tốt thì điều đó có lợi ích cho cả tập thể, một xã hội, một quốc gia. Như vậy, sẽ có một bàn
tay vô hình dẫn dắt mỗi cá nhân hướng đến lợi ích chung ngoài ý mong đợi của anh ta. Hệ
quả của tư tưởng này là chính quyền mỗi quốc gia không cần can thiệp vào cá nhân và các
doanh nghiệp, cứ để họ tự do hoạt động.
Trong tác phẩm nổi tiếng của mình "Nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân giàu
có của một quốc gia", ông đã khẳng định "Sự giàu có của một quốc gia đạt được không
phải do những qui định chặt chẽ mà bởi tự do kinh doanh". Đề cao vai trò của cá nhân và
các doanh nghiệp, ủng hộ một nền thương mại tự do, không có sự can thiệp của Chính phủ.
Mậu dịch tự do sẽ làm cho thế giới sử dụng tài nguyên có hiệu quả hơn, mang lại lợi ích nhiều hơn
Triết lí này của Adam Smith được mọi giới chấp nhận và trở thành học thuyết ngự
trị suốt thế kỷ XIX. Điều gì đã có ảnh hưởng đến mậu dịch quốc tế xuất phát từ quan niệm
"Bàn tay vô hình" của Adam Smith. Theo ông, Chính phủ cũng không cần can thiệp vào
các hoạt động mậu dịch quốc tế. Hãy để cho nó được tự do. Nếu xem xét ở góc độ lợi ích
kinh tế và tương lai lâu dài thì đây là một quan điểm hết sức tích cực, ngược lại với quan
điểm của phái trọng thương cho rằng Chính phủ cần phải can thiệp vào các hoạt động mậu
dịch quốc tế. Khẳng định nguyên tắc phân công lao động để tạo ra nhiều lợi nhuận là cơ sở
cho sự ra đời của lí thuyết lợi thế tuyệt đối. Theo Adam Smith, hai quốc gia tham gia mậu
dịch với nhau là tự nguyện và cả hai đều cùng phải có lợi (Quan điểm này khác hẳn trường
phái trọng thương khi cho rằng trong mậu dịch quốc tế, một quốc gia chỉ có thể có lợi trên
sự hi sinh của một quốc gia khác).
Những lợi ích mậu dịch đó do đâu mà có? Theo ông, cơ sở mậu dịch giữa hai quốc
gia chính là lợi thế tuyệt đối. Lợi thế tuyệt đối ở đây là chi phí sản xuất thấp hơn (nhưng
chỉ có chi phí lao động mà thôi). Theo Smith, chẳng hạn, quốc gia I có lợi thế tuyệt đối về
một sản phẩm A nào đó và không có lợi thế tuyệt đối về sản phẩm B. Trong khi đó quốc
gia II có lợi thế tuyệt đối về sản phẩm B và không có lợi thế tuyệt đối về sản phẩm A. Khi
đó, cả hai quốc gia đều có thể có lợi nếu quốc gia I chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm A,
quốc gia II chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm B và tự nguyện trao đổi cùng nhau. Bằng
cách đó, tài nguyên của mỗi nước sẽ được sử dụng có hiệu quả hơn và sản phẩm sản xuất
của hai nước sẽ tăng lên. Phần tăng lên này chính là lợi ích thu được từ chuyên môn hóa. Mô hình minh họa
Chúng ta hãy xem xét mô hình thương mại dựa trên lí thuyết lợi thế tuyệt đối sau:
Giả sử 1 giờ lao động ở QG I sản xuất được 6 mét vải, 1 giờ lao động ở QG II chỉ sản xuất lOMoAR cPSD| 45740153
được 1 mét vải. Trong khi đó 1 giờ lao động ở QG I thì chỉ sản xuất được 4 kg lương thực,
còn ở II thì sản xuất được 5kg lương thực. Các số liệu được biểu thị như sau: Sản phẩm QG I QG II (A) Vải (mét/ giờ) 6 1 (B) Lương thực (kg/giờ) 4 5
Theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối (so sánh cùng 1 sản phẩm về năng suất lao động ở 2
quốc gia I và II) thì QG I có năng suất lao động cao hơn về sản xuất vải so với QG II và
ngược lại II có năng suất lao động cao hơn về sản xuất lương thực so với QG I.
Do đó, QG I sẽ tập trung sản xuất vải để đem trao đổi lấy lương thực của QG II
(xuất khẩu vải và nhập khẩu lương thực). Còn QG II sẽ tập trung sản xuất lương thực và
trao đổi lấy vải (xuất khẩu lương thực và nhập khẩu vải).
Nếu QG I đổi 6 mét vải lấy 6kg lương thực của QGII thì QG I được lợi 2kg lương
thực vì nếu 1 giờ sản xuất trong nước thì QG I chỉ sản xuất được 4kg lương thực mà thôi.
Như vậy, QG I sẽ có lợi 2:4=1/2 giờ lao động. QG II sản xuất 1 giờ chỉ được 1mét vải, với
6m vải trao đổi được QG II phải mất 6 giờ đồng hồ. Giả sử QG II tập trung 6 giờ đó vào
sản xuất lương thực sẽ được 6 giờ x 5kg/giờ = 30 kg lương thực. Mang 6kg đem trao đổi
lấy 6 mét vải, còn lại 24kg. Như vậy, QG II sẽ tiết kiệm được 24:5kg/h ~ 5 giờ lao động.
Qua ví dụ trên ta thấy cả hai bên đều có lợi khi chuyên môn hoá sản xuất và xuất
khẩu những sản phẩm mà họ có thế tuyệt đối và đổi lấy sản phẩm mà họ không có lợi thế tuyệt đối.
1.3.3.2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo. Năm 1817, Ricardo đã cho ra đời
tác phẩm “Những nguyên lý của Kinh tế chính trị học và thuế khoá”, trong đó ông đã đề
cập tới lợi thế so sánh. Quy luật lợi thế so sánh mà Ricardo rút ra là: Mỗi quốc gia nên
chuyên môn hoá vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh và
nhập khẩu sản phẩm mà quốc gia đó không có lợi thế so sánh. Theo quy luật này, ngay cả
một quốc gia là "kém nhất" (tức là không có lợi thế tuyệt đối để sản xuất cả hai sản phẩm)
vẫn có lợi khi giao thương với một quốc gia khác được coi là "tốt nhất" (tức là có lợi thế
tuyệt đối để sản xuất cả hai sản phẩm). Và quốc gia thứ hai lại càng có lợi hơn so với trước
khi họ giao thương. Ricardo đã nhấn mạnh: Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn
hẳn các nước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi
sản phẩm, thì vẫn có thể và vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động và thương mại
quốc tế bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về sản xuất một số sản phẩm và
kém lợi thế so sánh nhất định về sản xuất các sản phẩm khác. Bằng việc chuyên môn hoá
sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh, tổng sản lượng về sản phẩm
trên thế giới sẽ tăng lên, kết quả là mỗi nước đều có lợi ích từ thương mại. Như vậy, lợi thế
so sánh là cơ sở để các nước buôn bán với nhau và là cơ sở để thực hiện phân công lao động quốc tế.
Mô hình minh họa: theo bảng số liệu sau: lOMoAR cPSD| 45740153 Sản phẩm QG I QG II Vải (mét/ giờ) 6 1 Lương thực (kg/giờ) 4 2
Trong ví dụ trên ta nhận thấy: Lao động ở QGI có năng suất lao động cao hơn trong
việc sản xuất cả hai loại sản phẩm vải và lương thực so với QGII. NSLĐ trong sản xuất vải
cao gấp 6 lần. NSLĐ trong sản xuất lương thực cao gấp 2 lần. Ngược lại QGII có năng suất
lao động thấp hơn trong việc sản xuất cả hai sản phẩm trên cụ thể; bằng 1/6 NSLĐ của
QGI trong sản xuất vải và bằng 1/2 NSLĐ trong việc sản xuất lương thực.
Do đó, QGII có lợi thế so sánh trong việc sản xuất lương thực vì bất lợi thế ít hơn
(1/2 > 1/6). QGI có lợi thế so sánh trong việc sản xuất vải có lợi thế nhiều hơn (6 >2)
Theo lý thuyết lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ có lợi từ thương mại quốc tế nếu
nước QGI chuyên môn hóa sản xuất vải và xuất khẩu một phần để đổi lấy lương thực được
sản xuất tại QGII. Còn QGII sẽ chuyên môn hóa sản xuất lương thực xuất khẩu một phần
và đổi lấy vải được sản xuất tại QGI. Từ việc chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu theo
mô hình trên thì cả QGI và QGII đều có lợi ích từ thương mại.
1.3.3.3. Lý thuyết của Heckscher - Ohlin
Hai nhà kinh tế học Thụy Điển Eli Heckscher (1919) và Recto Ohlin (1933) đưa ra
một cách giải thích khác về nguồn gốc của lợi thế so sánh. Theo hai ông, lợi thế so sánh
của một quốc gia xuất phát từ sự khác biệt về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất. Các
yếu tố sản xuất mà lý thuyết này đề cập là: đất đai, lao động và tư bản. Trên cơ sở lý thuyết
về lợi thế tương đối, Heckscher và Ohlin đã phân tích ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất
tiềm tàng đến thương mại và giải thích các động thái thương mại xuất phát từ sự khác nhau
về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất. Một quốc gia sẽ chuyên môn hóa sản xuất và
xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất chúng sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà nước
đó tương đối dư thừa và rẻ, đồng thời sẽ nhập khẩu những mặt hàng khi sản xuất chúng đòi
hỏi sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà nước đó tương đối khan hiếm và đắt. Cụ thể một
quốc gia tương đối dư thừa lao động, nhưng lại thiếu vốn sẽ sản xuất và xuất khẩu những
mặt hàng cần nhiều lao động và nhập khẩu những mặt hàng cần nhiều vốn. Heckscher và
Ohlin cũng cho rằng trong trường hợp này, quan hệ thương mại làm lợi cho cả 2 quốc gia tham gia vào trao đổi.
1.3.4. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia
Michael Porter, giáo sư đại học Harvard, đã cho xuất bản kết quả các công trình
nghiên cứu lý thuyết “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” mà ông và các đồng sự dã tiến hành
nghiên cứu tại hơn 100 công ty hàng đầu ở 10 nước khác nhau. Lý thuyết này có nhiều
đóng góp quan trọng trong việc giải thích tại sao một số quốc gia lại thành công, một số
quốc gia khác lại thất bại ở một số ngành công nghiệp trên thị trường thế giới. Do vậy, lý
thuyết của Michael Porter rất hữu ích trong việc giải thích tại sao một quốc gia lai có những
thành công quốc tế ở một số ngành công nghiệp nhất định: Tại sao Nhật Bản lại thành công
trong lĩnh vực sản xuất ô tô; Thuỵ Sỹ lại thành công trong lĩnh vực chế tạo công cụ nhỏ và