-
Thông tin
-
Quiz
Tài liệu học tập môn Luật kinh tế 1 | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Loại hình SQL databases là cơ sở dữ liệu dựa trên bảng và các bảng này có quan hệ với nhau. Chẳng hạn thông tin books trong bảng được đặt tên books. Mỗi một row ứng với một record, mỗi column ứng với mỗi 昀椀eld dữ liệu. NoSQL databases có thể dựa trên cặp tài liệu, cặp khóa giá trị từng cặp một, cơ sở dữ liệu biểu đồ. Ngôn ngữ Query SQL: Structured Query Language. NoSQL: Không có ngôn ngữ Query. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Luật kinh tế 1 51 tài liệu
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2 K tài liệu
Tài liệu học tập môn Luật kinh tế 1 | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Loại hình SQL databases là cơ sở dữ liệu dựa trên bảng và các bảng này có quan hệ với nhau. Chẳng hạn thông tin books trong bảng được đặt tên books. Mỗi một row ứng với một record, mỗi column ứng với mỗi 昀椀eld dữ liệu. NoSQL databases có thể dựa trên cặp tài liệu, cặp khóa giá trị từng cặp một, cơ sở dữ liệu biểu đồ. Ngôn ngữ Query SQL: Structured Query Language. NoSQL: Không có ngôn ngữ Query. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Luật kinh tế 1 51 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:



Tài liệu khác của Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Preview text:
lOMoAR cPSD| 32573545 • Loại hình
SQL databases là cơ sở dữ liệu dựa trên bảng và các bảng này có quan hệ với nhau. Chẳng
hạn thông tin books trong bảng được đặt tên books. Mỗi một row ứng với một record, mỗi
column ứng với mỗi 昀椀 eld dữ liệu.
NoSQL databases có thể dựa trên cặp tài liệu, cặp khóa giá trị từng cặp một, cơ sở dữ liệu biểu đồ. Ngôn ngữ Query
SQL: Structured Query Language.
NoSQL: Không có ngôn ngữ Query. • Khả năng mở rộng
SQL: Có thể mở rộng theo chiều dọc. Trong SQL databases, bạn có thể thêm dữ liệu nếu tạo
bảng và 昀椀 eld types tương ứng được gọi là schema.
Schema chứa những thông tin về database mà bạn đang sử dụng như: indexes, primary
keys, relationships,… Do đó schema phải được design và implements đầu tiên. Tuy nhiên nó
cũng có thể update sau nhưng những thay đổi lớn sẽ trở nên phức tạp hơn khi nhìn vào 昀 椀 le schema.
NoSQL: Có thể mở rộng theo chiều ngang. Dữ liệu có thể được add mọi nơi và bất kỳ lúc
nào. Chính vì vậy mà nó phù hợp hơn cho các dự án mà yêu cầu dữ liệu ban đầu rất khó xác định.
Lưu trữ dữ liệu phân cấp
SQL: Không thích hợp cho việc lưu trữ dữ liệu phân cấp.
NoSQL: Phù hợp cho kho lưu trữ dữ liệu phân cấp vì nó hỗ trợ phương thức cặp khóa – giá trị. • Mục đích sử dụng
SQL: Được thiết kế dành cho các ứng dụng xử lý giao dịch trực tuyến, trong giao dịch có độ
ổn định cao và thích hợp để xử lý phân tích trực tuyến.
NoSQL: Được thiết kế phục vụ cho việc phân tích dữ liệu có cấu trúc chưa hoàn chỉnh. • Lựa chọn sử dụng
SQL: Những dự án đã có yêu cầu dữ liệu rõ ràng xác định quan hệ logic có thể được xác định trước.
NoSQL: Dự án yêu cầu dữ liệu không liên quan, khó xác định, đơn giản mềm dẻo khi đang phát triển. • Mã nguồn lOMoAR cPSD| 32573545
SQL: Kết hợp của các mã nguồn mở như Postgres & MySQL và thương mại như Oracle Database. NoSQL: Open-source. • Hiệu suất
NoSQL thường được cho là nhanh hơn SQL. Điều này không đáng ngạc nhiên, NoSQL thì
denormalized cho phép bạn lấy được tất cả thông tin về một item cụ thể với các codition
mà không cần join liên quan hoặc truy vấn SQL phức tạp.
Để hệ thống SQL hoạt động tốt và nhanh thì việc design tốt là cực kỳ quan trọng và ngược lại. Transactions
SQL: Hai hoặc nhiều record update có thể được thực hiện trong một transaction. Đảm bảo
tất cả update thành công hoặc nếu 1 record update fails thì sẽ rollback lại toàn bộ các
record khác. Điều này đảm bảo tính đồng nhất cho dữ liệu.
NoSQL: Việc sửa đổi document là riêng lẻ. Nếu bạn đang cập nhật ba giá trị trong một
document, cả ba đều được cập nhật thành công hoặc nó vẫn không thay đổi. Tuy nhiên,
không có transaction tương dương để update cho nhiều document. Có những option tương
tự như transaction nhưng chúng phải được xử lý thủ công trong khi viết code.
Neo4j là hệ quản trị cơ sở dữ liệu đồ thị đầu tiên được giới thiệu vào năm 2007 và công bố
phiên bản 1.0 vào năm 2010. Hiện nay neo4j là một trong những hệ quản trị cơ sở dữ liệu
đồ thị được sử dụng nhiều nhất.
Nếu như cơ sở dữ liệu quan hệ như SQLServer, MySQL, Oracle để mô tả một đối tượng như MonHoc (subject
Nếu như cơ sở dữ liệu quan hệ như SQLServer, MySQL, Oracle để mô tả một đối tượng như
MonHoc (subject) và các đặc điểm của đối tượng (properties) thì chúng mô tả bằng một
bảng dữ liệu gồm nhiều cột với tên bảng là tên của đối tượng, các cột trong bảng mô tả đặc
điểm của đối tượng. Mối quan hệ giữa các đối tượng được xây dựng bằng cách ghi nhận
thông tin của thực thể cha vào thực thể con, ví dụ như như muốn xác định môn học nào là
môn điều kiện của môn học hiện tại thì chúng ta cần lưu thông tin về id của môn học điều
kiện vào môn học hiện tại. Bảng môn học: lOMoAR cPSD| 32573545
Đối với neo4j đối tượng được mô tả thành các đỉnh của đồ thị, đặc điểm của đối tượng
được mô tả qua thuộc tính của đỉnh và mối quan hệ giữu các đối tượng được mô tả bằng
liên kết có hướng giữa các đỉnh. Như hình trên ta thắng rằng môn học ASP.NET có môn điều kiện là C#. Neo4j có 02 chế độ:
1. Quản trị dữ liệu và thể hiện nội dung trên nền tảng riêng (Neo4j Server)
2. Nhúng vào các nền tảng khác neo4j chỉ đóng vai trò lưu trữ. *
DynamoDB là môt dịch vụ quản lý NoSQLcó khả năng đáp ứng hiệu suất cao và
nhanh kèm theo khả năng mở rộng. Nếu bạn là một nhà phát triển, bạn có thể sử dụng
DynamoDB để tạo ra một bảng có khả năng lưu trữ và truy xuất bất kỳ số lượng dữ liệu, mà
vẫn có thể phục vụ cho bất kỳ mức độ request tra 昀케 c. *
DynamoDB tự động phân tán dữ liệu và tra 昀케 c của một bảng ra một số lượng
server vừa đủ để có thể xử lý request capacity đặt ra bơi khách hàng và lượng dữ liệu lưu
trữ, và đồng thời đảm bảo hiệu suất nhanh và đồng nhất. Tất cả dự liệu được lưu trữ trên
SSD và tự động được sao chép ra các vùng sẵn sằng (Availability Zones) trong một khu vực
(Region) để cung cấp độ sẵn sàng cao và độ bền của dữ liệu (high availablity and data durability) *
Nếu bạn là một nhà quản lý dữ liệu, bạn có thể tạo một bảng dữ liệu mới, mở rộng
hay thu hẹp request capacity mà không bị giảm hiệu suất, và có thể thây được các thông số
qua AWS Management Console. Với DynamoDB, bạn có thể phó thác gánh nặng quản lý và
mở rộng dữ liệu cho AWS và không phải lo lắng về việc cung cấp hardware, thiết lập và cài
đặt, sao chép dữ liệu.