









Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60701415
Câu 1. Mục tiêu của QLGD là gì? Trong quản lí giáo dục cần phải đảm bảo hệ 
thống những nguyên tắc nào? Làm rõ nội dung và yêu cầu của nguyên tăc đảm bảo kết 
hợp hài hòa các lợi ích trong quản lí giáo dục. 
* Mục tiêu quản lý giáo dục 
- Đảm bảo quyền học sinh vào học các cấp học, lớp học, ngành học đúng tiêu chuẩn vàchỉ  tiêu 
- Đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo 
- Xây dựng và phát triển tập thể sư phạm ngang tầm với nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầungày 
càng cao của xã hội về chất lượng giáo dục. 
- Xây dựng, sử dụng, bảo quản tốt cơ sở vật chất kỹ thuận phục vụ cho dạy học và giáodục  học sinh. 
- Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng để thựchiện 
tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. 
- Phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục và cộng đồng xã hội để làm 
tốtcông tác giáo dục thế hệ trẻ. 
* Trong quản lí giáo dục cần phải đảm bảo 7 nguyên tắc: 
Nguyên tắc 1: Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý giáo dục. 
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc tập trung dân chủ. 
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc pháp chế. 
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học. 
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc tính hiệu quả thiết thực và cụ thể. 
Nguyên tắc 6: Nguyên tắc kết hợp với nhà nước và xã hội trong QLGD 
Nguyên tắc 7: Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa các lợi ích 
* Làm rõ nội dung và yêu cầu của nguyên tăc đảm bảo kết hợp hài hòa các lợi 
ích trong quản lí giáo dục. 
Nội dung của nguyên tắc: Lợi ích của nhà trường phải đảm bảo cân đối hài hòa giữa lợi 
ích nhà trường với lợi ích của giáo viên, lợi ích của người học và lợi ích của xã hội. 
Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc: 
Kết hợp hài hòa các lợi ích phải được xem xét đề ra ngay từ khi xây dựng kế hoạch đến 
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Cụ thể: 
- Trong xây dựng kế hoạch: Việc phân công trách nhiệm đi đôi với các quyền lợi kinh 
tếchính trị của thành viên trong tổ chức giáo dục. Việc phân công phải dựa trên cơ sở năng lực 
phẩm chất uy tin của cá nhân. 
- Luôn chú ý đến nhu cầu người học, lọi ích người học. Lợi ích người học phải là xuấtphát 
điểm của toàn bộ quá trình quản lý giáo dục và mọi hoạt động giáo dục của nhà trường. Chỉ có 
như vậy mới thu hút được sự đóng góp đầu tư của các lực lượng xã hội đối với giáo dục. 
- Luôn xem xét yêu cầu xã hội đối với quy mô cơ cấu và chất lượng giáo dục. Trên cơ 
sởnhu cầu đó để quy hoạch, triển khai và kiểm tra đánh giá công tác giáo dục. Trong phân phối 
lao động phải đảm bảo tính khoa học, tính công bằng. Trong phân chia lợi ích vật chất, lợi ích 
tinh thần phải đảm bảo tính cân đối giữa lợi ích tập thể với lợi ích cá nhân, lợi ích giữa cá nhân  này với cá nhân khác.      lOMoAR cPSD| 60701415
- Khen thưởng và trách phạt kịp thời, khách quan công bằng với những thành viên cóthành 
tích hoạc vi phạm nội quy, quy chế của nhà trường. 
- Đảm bảo chế độ chính sách kịp thời công bằng đối với giáo viên, học sinh để tạo điềukiện 
cho hệ thống quản lý vận hành thuận lợi và có hiệu quả.  * Ví dụ minh hoạ 
Đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục( có nhiệm vụ, thời gian thực 
hiện, người thực hiện, có chỉ tiêu cụ thể, …), nhà trường công khai kế hoạch này tới tất cả cán 
bộ GV, nhân viên trong nhà trường vào phiên họp đầu năm và có ghi vào Nghị quyết trường. 
Trong năm học cán bộ,GV, nhân viên nhà trường thực hiện theo kế hoạch( có thể có điều 
chỉnh bổ sung tuỳ vào tình hình thực tế và được Hiệu trưởng báo trước). Sau mỗi thời điểm 
nhất định( cuối tuần, cuối tháng, giữa học kỳ, cuối học kỳ, …) nhà trường có tổ chức đánh giá 
tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ, … Cuối năm học họp ban thi đua nhà trường đánh giá 
tổng kết kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, GV, nhân viên bình chọn ra những người có 
thành tích xuất sắc trong năm học đề nghị cấp trên hoặc Hiệu trưởng khen thưởng. 
Câu 2. Tại sao nói: “Quản lí giáo dục vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật”? Phân 
tích mục đích và ý nghĩa của thông tin trong hoạt động quản lí giáo dục.  
* “Quản lí giáo dục vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật”. Vì:  - 
Quản lí một cách khoa học: Đòi hỏi ở người quản lí những hiểu biết khoa học về 
đốitượng quản lí, về môi trường...nhưng năng lực quản lí lại phụ thuộc vào khả năng vận dụng 
một cách khôn khéo và hiệu quả các quy luật, sử dụng các phương pháp thích hợp vào tình  huống cụ thể.  - 
Do đó, quản lí xã hội nói chung, quản lí giáo dục nói riêng vừa là khoa học, vừa  lànghệ thuật. 
* Mục đích và ý nghĩa của thông tin trong hoạt động quản lí giáo dục.  
Mục đích của thông tin trong hoạt động quản lí giáo dục:  - 
Xây dựng và phổ biến các mục tiêu phát triển giáo dục cũng như các mục tiêu  quản lýgiáo dục.  - 
Lập kế hoạch giáo dục, kế hoạch quản lý để đạt được các mục tiêu giáo dục và  mụctiêu quản lý.  - 
Tổ chức các nguồn lực và nguồn nhân lực khác nhằm đạt mục tiêu giáo dục, mục  tiêuquản lý giáo dục  - 
Lựa chọn, phát triển và đánh giá các thành viên trong tổ chức  - 
Lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển, thức đẩy và tạo môi trường thuận lợi cho việc 
pháthuy tính chủ động, sáng tạo của các tổ chức trong và ngoài ngành giáo dục tham gia xây  dựng giáo dục. 
Ý nghĩa của thông tin trong hoạt động quản lý giáo dục:   - 
Thông tin là cơ sở, là chất liệu để hình thành các quyết định quản lý.  - 
Thông tin quản lý chi phối, điều chỉnh toàn bộ hoạt động của bộ máy.      lOMoAR cPSD| 60701415
Câu 3. Hãy cho biết các điều kiện diễn ra tác động quản lí giáo dục? Để xây dựng 
hệ thống thông tin khoa học, chính xác cho hoạt động quản lí giáo dục, chủ thể quản lí 
phải thực hiện qua những khâu (bước) nào? 
* Các điều kiện diễn ra tác động quản lí giáo dục 
- Để quản lí giáo dục diễn ra những tác động quản lí cần thỏa mãn các điều kiện sau: 
+ Có chủ thể quản lí và đối tượng quản lí: Chủ thể quản lí có thể là cá nhân, một tổ chức, 
một tập thể. Đối tượng quản lí là nhân tố mà chủ thể quản lí nhằm tác động. 
+ Có thông tin 2 chiều: Từ chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí và ngược lại, thông tin 
là huyết mạch làm nên sự vận hành của quá trình quản lí. 
+ Chủ thể quản lí và đối tượng quản lí có khả năng thích nghi theo 2 kiểu thích nghi: Đối 
tượng quản lí thích nghi với chủ thể (giáo viên thích nghi với Hiệu trưởng); Chủ thể quản lí 
thích nghi với đối tượng quản lí. 
* Để xây dựng hệ thống thông tin khoa học, chính xác cho hoạt động quản lí giáo 
dục, chủ thể quản lí phải thực hiện qua những khâu (bước):  1. Đầu vào:  
+ Thu thập thông tin là bước đầu của việc xây dựng hệ thống thông tin. Yêu cầu của 
bước này là thu nhận từ nhiều kênh, nhiều nguồn, nhiều mặt. 
+ Chọn lọc thông tin: Không phải tất cả thông tin đều chính xác, cần thiết cho nên phải  phân tích, chọn lọc. 
+ Xử lý thông tin: So sánh, phân tích, tổng hợp, biến đổi khối thông tin đa dạng, phức 
tạp thành lượng tri thức thông tin cần thiết, có giá trị. 
+ Phân loại thông tin: Hoạt động quản lý giáo dục cần sử dụng nhiều loại thông tin như: 
thông tin khoa học kỹ thuật, thông tin về chủ trương, chính sách giáo dục, thông tin về kinh tế 
- xã hội, thông tin về hoạt động dạy học - giáo dục trong hệ thống…để chủ thể quản lý thuật 
tiện chuyển giao các bộ phận sử dụng thì nhà quản lý cần phân loại thông tin cho khoa học. 
+ Bảo quản: Là sự lưu trữ thông tin bằng cách như ghi nhớ bằng trí tuệ con người, bằng 
văn bản, bằng phương tiện kỹ thuật hiện đại, máy tính điện tử.  2. Đầu ra: 
+ Biến tri thức thông tin thành khoa học, nghệ thuật trong quá trình thực hiện các chức 
năng quản lí: Xây dựng kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra…tạo ra phản ứng tích cực hay hạn 
chế, chủ thể quản lí giáo dục lại thu thập thông tin. 
Câu 4. Kiểm tra nội bộ trường học là gì? Phân tích những nguyên tắc cơ bản của kiểm 
tra nội bộ trường học. Cho ví dụ minh hoạ. 
* Khái niệm về Kiểm tra nội bộ trường học 
- Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo dục, 
điều kiện dạy - học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển sự 
nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và học sinh nói  riêng. 
* Những Nguyên tắc cơ bản của Kiểm tra nội bộ trường học 
- Kiểm tra phải chính xác, khách quan      lOMoAR cPSD| 60701415
 Đây là nguyên tắc hàng đầu của kiểm tra. Kết quả kiểm tra phải phản 
ánh đúng thực trạng về đối tượng kiểm tra. Tránh định kiến, suy diễn cũng như 
tránh làm hình thức, giả tạo. 
- Kiểm tra phải có hiệu quả 
 Kiểm tra không phải là “bới lông tìm vết”. Kiểm tra phải có tác dụng 
đôn đốc thúc đẩy việc thực hiện được tốt hơn. Đặc biệt, trong giáo dục còn phải 
tính đền hiệu quả giáo dục trong kiểm tra. 
 Kiểm tra phải giúp cho nhà quản lý nâng cao hiệu quả quản lý nhờ 
những thông tin xác thực về hoạt động của đối tượng quản lý và hoạt động của 
các cấp quản lý trong nhà trường. 
 Ngoài ra, còn phải tính đến tính đến hiệu quả kinh tế trong kiểm tra,  nghĩa là các 
lợi ích mà kiểm tra mang lại phải lớn hơn các chi phí cùng hậu quả do kiểm tra gây ra. 
- Kiểm tra phải thường xuyên, kịp thời 
 Kiểm tra là một chức năng quản lý, là công việc của nhà quản lý phải 
thực hiện thường xuyên, không phải “khi có vấn đề” mới kiểm tra. 
- Kiểm tra phải công khai 
 Đó là sự thể hiện dân chủ trong quản lý. 
 Cần phải động viên, thu hút cá nhân, đơn vị tham gia vào quá trình  kiểm tra, 
biến quá trình kiểm tra bên ngoài thành quá trình tự kiểm tra của các cá nhân, bộ phận trong  nhà trường.  * 
Cho ví dụ minh hoạ. 
Hàng năm, phòng giáo dục có kế hoạch kiểm tra nội bộ các nhà trường(cơ sở vật chất, 
trang thiết bị phục vụ dạy-học, dự giờ GV, kiểm tra hồ sơ GV, hồ sơ CBQL, …). Trong quá 
trình kiểm tra người thực hiện kiểm tra cần ghi rõ những điểm mạnh, hạn chế của người được 
kiểm tra( hoặc nội dung kiểm tra), có tư vấn kịp thời những nội dung chưa thực sự hiệu quả để 
người được kiểm tra kịp thời khắc phục chỉnh sửa lại những hạn chế của bản thân để nâng cao 
chất lượng hiệu quả công việc( thông qua dự giờ sẽ rút kinh nghiệm về việc chuẩn bị bàidạy, 
cách tổ chức các hoạt động dạy học, khả năng bao quát lớp, tư vấn giúp đỡ đánh giá HS,.. ). 
Câu 5. Nêu những nội dung Hiệu trưởng trường Tiểu học cần thực hiện để quản lí hoạt 
động dạy của thầy? Làm rõ nội dung Hiệu trưởng quản lí việc soạn bài và chuẩn bị bài 
lên lớp của giáo viên.  * 
Nội dung Hiệu trưởng trường Tiểu học cần thực hiện để quản lí hoạt 
động dạy của thầy: 
 Quản lí việc thực hiện chương trình; 
 Quản lí việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên; 
 Quản lí giờ lên lớp; 
 Chỉ đạo quản lí dự giờ và phân tích bài học sư phạm; 
 Quản lý về phương pháp dạy học;      lOMoAR cPSD| 60701415
 Quản lý việc hướng dẫn học sinh học tập; 
 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh;  Quản lý hồ sơ chuyên môn của  giáo viên.  * 
Hiệu trưởng quản lí việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên  - 
Hiệu trưởng phải có quan điểm đúng đắn về vai trò của kế hoạch bài học, những 
yêucầu cần có đối với một kế hoạch bài học.  - 
Phải chỉ đạo GV xây dựng được bản thiết kế một giờ lên lớp đảm bảo tính chính 
xác,rõ ràng về nội dung, phong phú, mới mẻ về phương pháp dạy học.  - 
Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài vào đầu năm.  - 
Hướng dẫn sử dụng SGK, sách giáo viên.  - 
Quy định việc sử dụng các bài soạn đã có, những bài soạn tốt không cần soạn lại, 
chỉcần bổ sung những gì cần thiết.  - 
Tổ chức những buổi thảo luận chủ yếu về việc soạn bài, trao đổi những bài soạn 
khó;thống nhất hoặc cải tiến một số nội dung, phương pháp soạn bài, trao đổi kinh nghiệm, tốt 
nhất là yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học tích cực.  - 
Kiểm tra, theo dõi, nắm bắt tình hình soạn bài của giáo viên- Đảm bảo đủ các điều 
kiện vật chất - kỹ thuật cho giờ lên lớp.  * Ví dụ minh hoạ 
Sau khi phân công nhiệm vụ cho mỗi GV, Hiệu trưởng tổ chức tập huấn, thảo luận cho 
GV trong nhà trường thấy được tầm quan trong của việc soạn bài, quy định chung về bài soạn( 
bài soạn phải ghi rõ tên bài, tiết số, ngày thực hiện, mục tiêu, chuẩn bị(GV, HS), các hoạt động 
dạy học( cách tổ chức hoạt động),thời gian cụ thể cho mỗi hoạt động, điều chỉnh sau bài dạy). 
Quy định thời gian ký duyệt giáo án( trước khidạy 1 tuần). Hàng tuần Hiệu trưởng kiểm tra( 
xác suất) việc soạn bài,nội dung bài soạn, việc ký duyệt và việc thực hiện giảng dạy theo giaosn 
đã soạn, … Hiệu trưởng hỗ trợ tư vấn kịp thời cho GV những vấn đề mà GV còn băn khoăn 
trong khi soạn bài hoặc khi thực hiện giảng dạy. Hiẹu trưởng có sổ theo dõi việc soạn bài, ký 
duyệt giáo án của mỗi GV. 
Câu 6. Hãy cho biết mục tiêu quản lí giáo dục tiểu học? Phân tích vị trí, vai trò và 
nội dung của chức năng kế hoạch hoá (lập kế hoạch) trong quản lí giáo dục. 
* Mục tiêu quản lí giáo dục tiểu học  - 
Củng cố, ổn định và phát triển ngành giáo dục tiểu học với nhiều loại hình đa 
dạng,linh hoạt, phù hợp với yêu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trong  từng giai đoạn.  - 
Đảm bảo cho các cơ sở giáo dục tiểu học nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo 
dụcHS theo mục tiêu đào tạo của ngành.  - 
Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý của ngành ngày càng đảm bảo chất 
lượngvà tâm huyết với nghề.  - 
Củng cố mạng lưới trường lớp và xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các 
cơ sởgiáo dục tiểu học.  - 
Phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục với cộng đồng xã hội 
nhằmthu hút các lực lượng xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.      lOMoAR cPSD| 60701415 - 
Đổi mới công tác quản lý ngành học. 
* Vị trí, vai trò của chức năng kế hoạch trong QLGD:  - 
Chức năng kế hoạch (lập kế hoạch) là chức năng đầu tiên của quá trình quản  lí.  - 
Có vai trò khởi đầu định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình  QL.  - 
Là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiên mục tiêu quản  lí.  - 
Là căn cứ cho việc đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của nhà 
trườngcủa từng cá nhân. 
* Nội dung của chức năng kế hoạch: 
- Xác định mục tiêu và phát triển mục tiêu. 
- Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu. 
- Triển khai thực hiện các kế hoạch. 
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. 
Người quản lí nhà trường có thể chia quá trình thực hiện 4 nội dung trên thành 4 giai 
đoạn: Giai đoạn tiền kế hoạch; Giai đoạn lập kế hoạch; Giai đoạn triển khai kế hoạch; Giai 
đoạn đánh giá tổng kết việc thực hiên kế hoạch. 
Câu 7. Phương pháp kỷ luật tích cực là gì? Phân tích lợi ích của việc sử dụng các 
biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong trường tiểu học. Cho ví dụ minh hoạ.  * Khái niệm: 
- Phương pháp kỷ luật tích cực là biện pháp giáo dục học sinh không sử dụng đến các 
hình thức bạo lực, trừng phạt mà thay vào đó là sử dụng những hình thức kỉ luật tích cực, phù 
hợp để giúp học sinh giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực 
và phát triển nhân cách một cách tốt đẹp, bền vững. 
* Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong trường tiểu  học. 
Đối với học sinh:  - 
Có nhiều cơ hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, luôn cảm nhận được sự quan tâm, tôn 
trọng,lắng nghe ý kiến từ thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh.  - 
Nhận ra được lỗi lầm, hạn chế của họ để khắc phục, sữa chữa, phát triển toàn diện  bản thân.  - 
Tích cực, chủ động hơn trong học tập và rèn luyện bản thân.  - 
Tự tin trước đám đông, không mặc cảm tự ti về những khuyết điểm, hạn chế của  bản thân.  - 
Phát huy được những tiềm năng, những mặt tích cực, điểm mạnh của cá nhân. 
Đối với giáo viên:   - 
Giảm được áp lực quản lý lớp vì học sinh hiểu và tự giác chấp hành kỷ luật. Giáo 
viên không phải nhắc nhở, mất nhiều thời gian theo dõi, giám sát việc thực hiện kỷ luật của 
học sinh; đỡ mệt mỏi căng thẳng vì phải xử lý nhiều vụ vi phạm kỷ luật, giải quyết nhiều vấn 
đề khúc mắc trong quan hệ với học sinh, gia đình và nhà trường.      lOMoAR cPSD| 60701415 - 
Xây dựng được mối quan hệ thân thiện Thầy - Trò. Trò kính trọng, tin tưởng và 
yêu quý thầy cô; thầy cô hiểu, thông cảm với khó khăn của trò, yêu thương và hết lòng vì học  sinh.  - 
Nâng cao hiệu quả QL lớp học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục HS. 
Đối với nhà trường, gia đình, cộng đồng xã hội:  - 
Nhà trường thực hiện được mục tiêu GD, nâng cao chất lượng và hiệu quả GD;  - 
Nhà trường tạo ra môi trường học tập thân thiện, an toàn tạo được niềm tin đối  vớigia đình HS và XH.  - 
Gia đình: HS trở thành những người có đủ phẩm chất và năng lực cho tương lai. 
Điềunày làm cha mẹ HS yên tâm lao động và công tác, gia đình hòa thuận, hạnh phúc. 
+ Cộng đồng xã hội: Giảm thiểu được các tệ nạn XH, các hành vi bạo hành, bạo lực; tiết 
kiệm kinh phí quốc gia trong việc chăm sóc, điều trị và trợ giúp giải quyết các tệ nạn trên góp 
phần nâng cao đời sống cộng đồng, xây dựng XH phồn vinh.  * Ví dụ minh hoạ. 
Trong lớp có một học sinh thường xuyên không hoàn thành các nhiệm vụ học tập mà 
giáo viên giao về nhà. Thay vì quát mắng tra khảo hay phạt HS đó em sẽ tranh thủ giờ ra chơi 
gọi HS đó ra nói chuyện, trong khi nói chuyện em tìm hiểu lý do vì sao mà học sinh thường 
xuyên không hoàn thành các nhiệm vụ học tập ở nhà. HS đó nói là bận bế em cho mẹ đi làm, 
em sẽ nói với HS là nếu về nhà em bận quá mà không có thời gian học thì cuối buổi học cô và 
em cùng ở lại thêm chút thời gian để em hoàn thành xong nhiệm vụ rồi về. HS đó vui vẻ ở lại 
và em cũng đã giúp HS đó hoàn thành nhiệm vụ học tập 
Câu 8. Hãy nêu những nội dung của giáo viên chủ nhiệm lớp với công tác quản lí và giáo 
dục học sinh trong các giờ học chính khoá ở trường tiểu học. Làm rõ nội dung giáo viên 
chủ nhiệm lớp trong công tác phối hợp với giáo viên bộ môn để giáo dục học sinh. 
* Những nội dung của giáo viên chủ nhiệm lớp với công tác quản lí và giáo dục 
học sinh trong các giờ học chính khoá ở trường tiểu học: 
1. Nghiên cứu, nắm vững tình hình học sinh của lớp; 
2. Xây dựng bộ máy tổ chức tự quản của lớp; 
3. Thiết lập tốt các mối quan hệ trong tập thể; 
4. Tổ chức các hoạt động đa dạng cho tập thể học sinh; 
5. Phối hợp với giáo viên bộ môn và các lực lượng giáo dục khác để giáo dục HS;6. Phối 
hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với cha mẹ học sinh; 7. Hồ sơ về công tác chủ nhiệm  lớp. 
* Giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác phối hợp với giáo viên bộ môn để giáo  dục học sinh. 
Trước hết giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp chặt chẽ với các giáo viên bộ môn để: 
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh kém, học 
sinh có hoàn cảnh khó khăn, tổ chức các hình thức học tập ngoại khóa, trao đổi về phương pháp  học tập… 
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục: tham quan, cắm trại, tổ chức những ngày 
lễ truyền thống, kế hoạch giúp đỡ các đoàn thể hoạt động…      lOMoAR cPSD| 60701415
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và hạnh kiểm của 
học sinh, nhận xét, ghi học bạ. 
- Giáo viên chủ nhiệm lớp thường xuyên trao đổi với giáo viên bộ môn để biết tình hình 
học tập hàng ngày của lớp, để có những biện pháp giáo dục kịp thời. Thường xuyên rút kinh 
nghiệm về nội dung và phương pháp giảng dạy và giáo dục cho phù hợp với học sinh của lớp.  * Ví dụ minh hoạ 
Trong quá trình giảng dạy và giáo dục GVCN và GVBM( âm nhạc, mĩ thuật, thể dục, 
tiếng anh, tin học) thường xuyển tao đổi kịp thời phát hiện những HS có năng khiếu đồng thời 
trao đổi với CMHS, HS nắm bắt tâm tư nguyện vọng của HS xem HS đó có muốn được bồi 
dưỡng và phát triển năng khiếu không sau đó lập danh sách đưa vào nhóm bồi dưỡng HS có 
năng khiếu để GVBM bồi dưỡng phát triển năng khiếu 
Câu 9. Lao động sư phạm của người giáo viên tiểu học có những đặc điểm nào? Làm rõ 
đặc điểm về tính chất lao động của giáo viên tiểu học. 
* Lao động sư phạm của người giáo viên tiểu học có những đặc điểm sau:  -  Mục đích lao động;  - 
Đối tượng lao động;- Công cụ lao động.  -  Phương pháp lao động  -  Sản phẩm lao động  - 
Tính chất lao động của giáo viên tiểu học. 
* Đặc điểm về tính chất lao động của giáo viên tiểu học. 
1. Tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo trong lao động sư phạm của 
người giáo viên tiểu học.  - 
Tính khoa học của nghề dạy học thể hiện ở chỗ "giáo viên phải phát triển các quy 
tắc và quy trình rõ ràng có thể làm được để quản lý lớp học tốt".  - 
Tính nghệ thuật của dạy học thể hiện ở chỗ giáo viên vận dụng linh hoạt các quy 
tắc trong các tình huống dạy học và giáo dục học sinh, phối hợp các hình thức, phương pháp, 
phương tiện dạy học và giáo dục.  - 
Tính sáng tạo đòi hỏi người giáo viên tiểu học không được rập khuôn, máy móc 
trong việc sử dụng các tri thức mà phải vận dụng chúng một cách linh hoạt, đa dạng, phong 
phú, cải tiến sao cho phù hợp với từng tình huống và đối với từng HS cụ thể. 
2. Nghề lao động trí óc chuyên nghiệp 
- Lao động của người giáo viên không chỉ tính theo tiết lên lớp hay tám giờ vàng ngọc, 
mà được tính theo khối lượng, chất lượng và tính sáng tạo của công việc. 
→ Tóm lại, lao động sư phạm của người giáo viên tiểu học mang tính đặc thù, vừa mang 
tính khoa học, vừa là nghệ thuật, sáng tạo đó là dạng lao động vừa khó khăn, vừa phức tạp. Do 
đó, người GVTH phải xây dựng cho mình một tinh thần trách nhiệm cao, một lương tâm nghề 
nghiệp cao thượng, một tâm hồn nhạy cảm cùng vốn kiến thức vững vàng, vốn văn hóa phong 
phú để có thể tạo nên sự kết hợp chặt chẽ giữa tính khoa học, nghệ thuật và tính sáng tạo trong 
các hoạt động sư phạm của mình.  * Ví dụ minh hoạ      lOMoAR cPSD| 60701415
GVTH ngoài việc lập kế hoach bài dạy theo khung hướng dẫn của bộ thì còn phải xây 
dựng kế hoạch phù hợp với thực tế lớp mình giảng dạy, vận dụng linh hoạt các phương pháp 
hình thức tổ chức dạy học phù hợp với HS nhằm tạo hứng thú học tập và phát huy tối đa khả 
năng học tập của HS, giảng dạy và giáo dục HS bằng tất cả sự nhiệt tình, lòng yêu nghề đặc 
biệt GV dạy lớp Một có khi còn vừa dạy vừa dỗ dành HS, … 
Câu 10. Mục đích của lập kế hoạch là gì? Trong quá trình lập kế hoạch cần phải 
đảm bảo những nguyên tắc đặc thù nào? Phân tích nội dung của nguyên tắc đảm bảo tập 
trung dân chủ. Cho ví dụ minh hoạ. 
* Mục đích của lập kế hoạch:  - 
Việc lập kế hoạch giúp CBQL hình dung rõ ràng, đầy đủ mọi công việc cần phải 
làm để chủ động điều hành mọi hoạt động trong nhà trường.  - 
Giúp hiệu trưởng ứng phó được với sự biến đổi của các yếu tố chi phối quá trình 
tiến tới mục tiêu, lường trước được các biến cố có thể xảy ra và có phương hướng giải quyết  những biến cố đó.  - 
Cơ sở để thống nhất mọi hoạt động của các thành viên trong nhà trường và các 
lựclượng giáo dục ngoài nhà trường nhằm thực hiện nhiệm vụ năm học.  - 
Giúp cho các hoạt động tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, giúp hiệu trưởng 
chủđộng trong quá trình điều hành công việc mà không bị chồng chéo.  - 
Là cơ sở để xây dựng kế hoạch của từng đơn vị và kế hoạch cá nhân.  - 
Kế hoạch là căn cứ để cấp trên kiểm tra, đánh giá và nhà trường tự kiểm tra đánh 
giávề kết quả thực hiện nhiệm vụ.  - 
Xây dựng kế hoạch là tạo tiền đề cho quá trình quản lý, đó là chương trình hành 
động của nhà trường, quá trình quản lý của người hiệu trưởng là quá trình chỉ đạo thực hiện 
các mục tiêu đề ra trong kế hoạch. 
* Trong quá trình lập kế hoạch cần phải đảm bảo những NT đặc thù:  - 
Nguyên tắc 1: Kế hoạch phải quán triệt đường lối, quan điểm, chủ trương 
của Đảng, phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành.  - 
Nguyên tắc 2: Kế hoạch phải có cơ sở khoa học và bám sát thực tiễn.  - 
Nguyên tắc 3: Kế hoạch phải đảm bảo tính cân đối, toàn diện và có trọng  tâm.  - 
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính tập trung dân chủ.  - 
Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch. 
* Nội dung của nguyên tắc đảm bảo tập trung dân chủ  - 
Sự kết hợp giữa chỉ huy tập trung thống nhất với sự tham gia của người lao động 
vào công tác xây dựng kế hoạch ở cơ sở.  - 
Sự kết hợp chỉ đạo tập trung của Chính phủ, Bộ với sự phát huy sáng kiến và chủ 
động của chính quyền và cơ quan giáo dục các cấp ở địa phương.  - 
Thực hiện chế độ thủ trưởng trong các cơ quan quản lý các cấp trong đó có cơ sở  trường học.  - 
Kế hoạch của nhà trường phải do đích thân hiệu trưởng soạn thảo và ban hành với 
sựtham gia thảo luận rộng rãi của tập thể nhà trường và các lực lượng giáo dục.      lOMoAR cPSD| 60701415 - 
Kế hoạch cần được dân chủ hoá nhằm phát huy trí tuệ, nhiệt tình đóng góp và 
tráchnhiệm của cá nhân trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch.  - 
Phải đảm bảo tính tập trung thông qua sự quyết định dứt khoát của người hiệu 
trưởng trên cơ sở dân chủ, tránh tình trạng dân chủ quá trớn. 
* Cho ví dụ minh hoạ. 
Đầu năm học sau khi phân công nhiệm vụ chuyên môn thì mỗi GV đều tự xây dựng cho 
mình một bản kế hoạch giảng dạy và giáo dục sau đó trong buổi họp Tổ chuyên môn GV trình 
bày kế hoạch của mình, các GV trong tổ thống nhất và kết luận chung để xây dựng bản kế 
hoạch của tổ chuyên môn. Các tổ trưởng báo cáo kế hoạch của tổ mình với BGH, trên cơ sở đó 
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cho nhà trường. Hiệu trưởng trình bày kế hoạch trước Hôị 
đồng sư phạm trường lấy ý kiến GV bổ sung thống nhất ý kiến và người quyết định cuối cùng 
là Hiệu trưởng. Sau khi thông qua kế hoạch thì mọi thành viên trong nhà trường thực hiện theo 
kế hoạch( có thể có điều chỉnh bổ sung tuỳ theo tình hình thực tế và được thông báo công khai 
trước tập thể su phạm) 
Câu 11. Bài tập tình huống: Giải quyết 1 tình huống trong công tác giáo viên chủ  nhiệm lớp. 
Lớp của anh (chị) chủ nhiệm có một học sinh bị bệnh “tự kỉ”. Đến lớp, em không học 
chỉ ngồi chơi một mình, thỉnh thoảng bị bạn trêu chọc. Biết được điều này, phụ huynh 
muốn xin cho con nghỉ học. Anh (chị) sẽ xử lí vấn đề này như thế nào? Gợi ý trả lời: 
Thuyết phục để em học sinh đó tiếp tục được tham gia học tập. Nếu cho học sinh đó nghỉ học 
là đánh mất cơ hội sau này của em. 
Chia sẻ với phụ huynh về những khó khăn của bạn đề nghị phối hợp để cùng giúp đỡ em học  sinh đó. 
Hứa với PHHS quan tâm đến học sinh đó nhiều hơn, không để các bạn HS khác trêu trọc nữa 
GV cần có biện pháp giáo dục đạo đức, tinh thần đồng đội đối với học sinh của lớp. Xây dựng 
mối quan hệ giữa học sinh với học sinh : Phân tích, giải thích cho các em hiểu việc trêu trọc 
bạn là sai, giáo dục cho các em hiểu sự thiệt thòi của HS khuyết tật, giáo dục các em biết cách 
chia sẻ, đồng cảm giúp bạn hòa nhập. 
Trao đổi với lãnh đạo trường, đồng nghiệp để chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm...