-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tài liệu học tập - Nhập môn nhân học | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh
Tài liệu học tập - Nhập môn nhân học | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Nhập môn nhân học 10 tài liệu
Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh 174 tài liệu
Tài liệu học tập - Nhập môn nhân học | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh
Tài liệu học tập - Nhập môn nhân học | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Nhập môn nhân học 10 tài liệu
Trường: Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh 174 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
C
CHỦ ĐỀ 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC GIÁO DỤC
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT: KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC GIÁO DỤC
1.1. Khái niệm năng lực giáo dục
Năng lực giáo dục là hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết, được kết
hợp nhuần nhuyễn không tách rời để thực hiện được các nhiệm vụ giáo dục cụ thể theo
chuẩn đề ra trong những điều kiện nhất định.
Năng lực giáo dục không phải là một thuộc tính đơn nhất, đó là tổ hợp các thuộc
tính tâm lý của cá nhân bao gồm các yếu tố là tri thức, kĩ năng, thái độ. Những yếu tố
này không tách rời nhau mà chúng tích hợp, gắn kết, thống nhất với nhau, nó được
chuyển hóa, vận dụng trong những tình huống cụ thể trong hệ thống giáo dục tổng thể
(bao gồm dạy học và giáo dục). Do vậy năng lực giáo dục rất cần thiết đối với mỗi người giáo viên.
Năng lực giáo dục là những năng lực phức hợp gồm nhiều năng lực khác nhau, có
thể hệ thống thành 3 nhóm năng lực chính đó là: nhóm năng lực nghiên cứu các văn bản
dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo dục; nhóm năng lực thực hiện hoạt động
dạy học, hoạt động giáo dục và nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập và kết quả giáo
dục của người học. Trong đó:
Nhóm năng lực nghiên cứu văn bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo
dục được thể hiện qua một số năng lực cụ thể hơn, đó là:
- Năng lực phân tích nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục: nội
dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục khá đa dạng bao gồm kế hoạch,
chương trình dạy học - giáo dục, chỉ thị, nhiệm vụ năm học, sách giáo khoa, giáo án,
sách tham khảo, sách hướng dẫn giáo viên… liên quan đến việc dạy học môn học và
giáo dục người học mà người giáo viên phải thường xuyên cập nhật, nghiên cứu và khai
thác sử dụng vào quá trình dạy học - giáo dục người học một cách phù hợp. Năng lực
này giúp nhà giáo dục hình dung được một cách rõ ràng về môn học, hoạt động giáo dục
họ sẽ thực hiện trong tương lai.
- Năng lực tìm hiểu đối tượng dạy học - giáo dục: nội dung của năng lực này là tìm hiểu
khả năng, trình độ học tập của học sinh, cũng như tìm hiểu các đặc điểm về thể chất,
tâm lí, đạo đức, hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội... của họ. Năng lực này giúp nhà
giáo dục có thể tiến hành hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục có kết quả, đảm bảo
sự phân hóa trong dạy học - giáo dục cũng như xác định được mức độ phát triển về tâm
lí, thể chất cũng như trình độ kiến thức, kĩ năng của người học ở một lứa tuổi cụ thể và
đặc điểm chung của tập thể học sinh để từ đó lựa chọn nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học - giáo dục phù hợp và có hiệu quả với độ tuổi.
Nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục bao gồm một số năng lực thành phần cụ thể:
- Năng lực xác định mục tiêu dạy học - giáo dục: có ba loại mục tiêu cơ bản là mục tiêu
về kiến thức, mục tiêu về kĩ năng và mục tiêu về thái độ. Năng lực này thể hiện ở việc
xác định đầy đủ, chính xác những kiến thức, kĩ năng và thái độ cơ bản mà người học
phải đạt được sau một quá trình dạy học và giáo dục cụ thể. 1
- Năng lực lựa chọn, xây dựng nội dung dạy học - giáo dục: năng lực này biểu hiện ở
việc lựa chọn, xây dựng được những nội dung dạy học - giáo dục phù hợp với mục tiêu
đặt ra; đảm bảo đúng trọng tâm, có tính khoa học, chính xác, thực tiễn, có hệ thống,
đảm bảo quan hệ liên môn trong dạy học và phù hợp với lứa tuổi của người học; thể
hiện tính giáo dục, kết hợp giữa dạy tri thức với giáo dục các phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho người học.
- Năng lực thiết kế các hoạt động dạy học - giáo dục: năng lực này biểu hiện ở việc phân
tích nội dung bài học và hoạt động giáo dục, xác định được nội dung trọng tâm, cơ bản
và chuyển hóa nó thành các hoạt động hướng vào những mục tiêu dạy học - giáo dục cơ
bản, cốt lõi mà người học phải thực hiện để lĩnh hội các nội dung đó; sử dụng nhiều
dạng hoạt động khác nhau để người học được trải nghiệm nhằm chuyển hóa tri thức,
chuẩn mực xã hội ở bên ngoài thành kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành vi của bản thân;
kết hợp phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động của người học với vai trò lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của giáo viên khi tham gia các hoạt động. Sản phẩm của hoạt động
thiết kế dạy học - giáo dục được thể hiện thành giáo án dạy học và giáo án tổ chức hoạt
động giáo dục cụ thể.
- Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học: năng lực
này thể hiện ở việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức dạy học phù hợp với mục tiêu, với nội dung của bài học, phù hợp với trình độ
chung của người học, quán triệt đầy đủ các nguyên tắc dạy học và thể hiện đúng đặc
trưng của phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu quả các
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học để phát huy tính tích cực học tập
của người học, tạo ra hiệu quả cho dạy học.
- Năng lực xử lý tình huống trong dạy học - giáo dục: năng lực này thể hiện ở việc giải
quyết các tình huống đề ra một cách bình tĩnh, chủ động, tự tin, tôn trọng nhân cách
người học, hợp lí, khéo léo và đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của dạy học, giáo dục.
- Năng lực tổ chức môi trường dạy học: năng lực này thể hiện ở việc tạo ra môi trường
học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác tích cực và lành mạnh trong dạy học để giúp cho
dạy học đạt kết quả cao bằng cách thiết lập và duy trì được sự tương tác với người học,
thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên – người học thông qua việc sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực cũng như giao tiếp bằng ánh mắt, cử chỉ với người học;
khả năng quản lí lớp học, xây dựng bầu không khí học tập cởi mở, lôi cuốn được mọi
người học tham gia tích cực vào các hoạt động học tập qua động viên, khen ngợi,
khuyến khích động cơ học tập và sự tự tin của người học, lắng nghe ý kiến người học và
giúp họ tích cực phát biểu ý kiến, mạnh dạn trả lời các câu hỏi, nêu thắc mắc, cũng như
trình bày ý kiến của mình.
- Năng lực vận dụng nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục:
năng lực này thể hiện ở việc lựa chọn và vận dụng các nguyên tắc, phương pháp,
phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với mục tiêu, với nội dung giáo dục,
phù hợp với đối tượng giáo dục, thể hiện đúng đặc trưng của nguyên tắc, phương pháp, 2
hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu quả các phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức giáo dục trong việc giáo dục người học.
- Năng lực giáo dục qua dạy học các môn học: năng lực này thể hiện ở việc khai thác,
lồng ghép các nội dung giáo dục tương ứng vào bài dạy trong quá trình dạy học bằng
cách nghiên cứu nội dung môn học, bài học để lựa chọn những nội dung giáo dục phù
hợp đưa vào bài dạy, đảm bảo cho bài dạy có tính giáo dục cao.
Nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập, kết quả giáo dục của người học bao gồm các năng lực:
- Năng lực phân tích các phương pháp, công cụ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá kết
quả dạy học, kết quả giáo dục: năng lực này thể hiện ở việc xác định mục tiêu đánh giá
của bài kiểm tra, lựa chọn những phương pháp, công cụ kiểm tra phù hợp với mục tiêu
đánh giá, đảm bảo các nguyên tắc đánh giá.
- Năng lực nhận xét, đánh giá kết quả dạy học, kết quả giáo dục của người học trong
quá trình dạy học, quá trình giáo dục: năng lực này thể hiện ở việc vận dụng các phương
pháp và công cụ kiểm tra để thu thập thông tin về kết quả học tập và kết quả giáo dục
của người học trong quá trình dạy học - giáo dục; nhận xét, phản hồi thông tin cho
người học một cách nhanh chóng làm cho việc học tập sôi nổi, tích cực và hiệu quả hơn.
1.2. Những nội dung giáo dục cơ bản trong nhà trường phổ thông
1.2.1. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của
nhân cách học sinh dưới tác động và ảnh hưởng có mục đích, được tổ chức có kế hoạch,
có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục với vai trò chủ đạo của giáo viên.
Nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong nhà trường có thể khái quát như sau:
- Hình thành cho người học thế giới quan khoa học, nắm được những quy luật cơ bản
của sự phát triển xã hội, có ý thức thực hiện nghĩa vụ của người công dân, từng bước
trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên định, rõ ràng; tránh sự lạc hậu, sai lầm, mê tín dị đoan.
- Giúp cho học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường lối chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập, làm việc tuân nthủ theo hiến pháp và pháp luật.
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình thành niềm tin
đạo đức, yều cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức do xã
hội quy định, biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Dẫn dắt học sinh biết rèn luyện để hình thành hành vi, thói quen đạo đức, có ý thức
tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, có ý thức đấu tranh chống những biểu
hiện tiêu cực, lạc hậu.
1.2.2. Giáo dục thẩm mỹ
Giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường phổ thông là quá trình giáo dục nhằm bồi
dưỡng cho học sinh sự biểu biết, cảm thụ, phát hiện, đánh giá đúng cái đẹp trong tự 3
nhiên, trong cuộc sống, trong nghệ thuật. Hình thành ở học sinh nhu cầu và năng lực
sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống.
Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường là:
- Giúp học sinh hình thành quan điểm thẩm mỹ đúng đắn, nâng cao năng lực thẩm mỹ.
- Bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ lành mạnh, kích thích học sinh yêu thích và vươn tới cái đẹp chân chính.
- Giúp cho học sinh phát triển năng lực biểu hiện và sáng tạo cái đẹp.
1.2.3. Giáo dục lao động
Giáo dục lao động là quá trình cung cấp cho học sinh kiến thức kỹ thuật tổng hợp,
tạo lập thói quen, thái độ và kỹ năng lao động tuỳ theo lứa tuổi và giới tính để làm chủ
cuộc sống trong thực tại và tương lai.
Nhiệm vụ của giáo dục lao động trong nhà trường phổ thông:
- Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn đối với lao động.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức về học vấn kỹ thuật tổng hợp, phát triển tư duy kỹ thuật hiện đại.
- Chuẩn bị cho học sinh có những kĩ năng lao động kĩ thuật nghề nghiệp ở một lĩnh vực
nghề nghiệp nhất định trong các khu vực kinh tế.
- Hình thành cho học sinh thói quen lao động có văn hóa: làm việc có kế hoạch, khoa
học, kỷ luật, tiết kiệm,…
- Tổ chức các hoạt động để làm cho học sinh có những hiểu biết cơ bản về các ngành,
nghề và thị trường lao động trước mắt và sự phát triển lâu dài của kinh tế, sản xuất để có
khả năng lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng của bản thân và yêu cầu của xã hội.
- Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia lao động sản xuất và các loại hình lao động
khác để góp phần sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần cho bản thân và xã hội.
1.2.4. Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất hướng vào việc hoàn thiện cơ thể con người về mặt hình thái và
chức năng, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo vận động cơ bản; phát triển các phẩm chất và
năng lực hoạt động thể lực, hình thành lối sống văn hoá thể chất lành mạnh, mở rộng
giới hạn hoạt động trong đời của một con người, chuẩn bị cho con người tham gia vào
hoạt động thể chất đa dạng và phong phú của một xã hội phát triển.
Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong nhà trường:
- Tăng cường thể chất, sức khỏe cho học sinh.
- Giúp cho học sinh dần dần nắm vững tri thức cơ bản và kỹ năng kỹ xảo của vận động
thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học.
- Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ sinh tốt,
phòng chống bệnh tật, tăng cường sức khỏe,…
- Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.2.5. Những nội dung giáo dục mới
Để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những con người mới có khả năng và bản lĩnh
thích ứng cao với những biến động của xã hội hiện đại, giáo dục trong nhà trường hiện
nay đã được bổ sung những nội dung giáo dục cho phù hợp hơn: 4
- Giáo dục kỹ năng sống. - Giáo dục môi trường. - Giáo dục dân số. - Giáo dục giới tính. - Giáo dục giá trị. - Giáo dục quốc tế.
1.3. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục 1.3.1. Trò chơi a. Khái niệm
Trò chơi thiếu nhi là một hình thức vui chơi giải trí, dùng các kĩ thuật, các phương
tiện (cử chỉ, hành động, ngôn ngữ…) để biểu đạt một sự vật, hiện tượng, việc làm, hoạt
động… trong đời sống tự nhiên, xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi giải trí của
thiếu nhi, đồng thời thông qua đó để giáo dục các em một cách toàn diện. b. Cách thức thực hiện
- Chuẩn bị: Sân chơi, đạo cụ. - Các bước tiến hành:
+ Giới thiệu tên, chủ đề, ý nghĩa trò chơi. + Hướng dẫn cách chơi.
+ Hướng dẫn luật chơi. + Chơi thử. + Chơi thật. + Nhận xét.
- Kết thúc: Thu dọn đạo cụ chơi.
c. Một số lưu ý khi thực hiện
- Cần lựa chọn trò chơi phù hợp với đối tượng chơi (tâm lý lứa tuổi, giới tính, trình độ
nhận thức, hoàn cảnh cá biệt), với mục đích chơi (trò chơi này nhằm mục đích giáo dục
gì), với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể (trong nhà, ngoài sân…)
- Cần chuẩn bị cơ sở vật chất tối thiểu cần thiết cho cuộc chơi, tính toán các điều kiện
khác như người phục vụ chơi, sân chơi, quà… sao cho an toàn, chu đáo và thu hút người chơi.
- Giáo viên phải nắm vững đối tượng chơi, tổ chức trò chơi từ đơn giản đến phức tạp,
chú ý động viên các em chơi kém tạo điều kiện cho các em được tham gia chơi nhiều
cùng các bạn giúp các em bạo dạn hơn; phải luôn tìm tòi, học hỏi để biết cách hướng
dẫn, tổ chức trò chơi làm cho học sinh ham thích, đây là nghệ thuật sư phạm của người thầy.
Trong tổ chức các hoạt động giáo dục, có thể phân loại trò chơi thành 4 loại sau:
- Trò chơi khởi động: thường được tổ chức đầu chương trình tổ chức hoạt động giáo
dục, diễn ra trong thời gian ngắn để khuấy động bầu không khí lớp học.
- Trò chơi khám phá kiến thức: thường là phần chính của các chương trình tổ chức hoạt
động giáo dục, nội dung của trò chơi liên quan đến việc tìm tòi các kiến thức giáo dục của học sinh. 5
- Trò chơi chuyển tiếp: thường là các trò chơi nhỏ, vui vẻ diễn ra giữa các hoạt động
tĩnh và động trong chương trình tổ chức.
- Trò chơi vận động: thường được tổ chức vào phần cuối của chương trình trong đó khi
thực hiện các nhiệm vụ của trò chơi, học sinh sử dụng các hoạt động như: nói, hát, trả
lời, chạy, nhảy, ném, vượt qua chướng ngại vật, bảo vệ bản thân, bảo vệ đồng đội…
1.3.2. Tham quan, dã ngoại a. Khái niệm
Tham quan, dã ngoại là một hoạt động giáo dục nhằm tổ chức cho các em đi theo
tìm hiểu, tiếp xúc với một thắng cảnh, một di tích lịch sử, văn hóa, một công trình, một
nhà máy… hoặc một địa danh nổi tiếng của đất nước ở xa nơi các em đang sống và học
tập; thông qua đó giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cho học sinh. b. Cách thức thực hiện
- Xây dựng kế hoạch tham quan du lịch. Quy trình lập kế hoạch hoạt động như sau:
+ Bước 1: Công tác chuẩn bị.
+ Bước 2: Lập kế hoạch.
+ Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch.
+ Bước 4: Kiểm tra, đánh giá, tổng kết.
- Công việc chuẩn bị của giáo viên:
+ Đầu tư cho nội dung lập kế hoạch hoạt động (chọn thời điểm tham quan, xác định địa
điểm tham quan và thời gian, thiết kế nội dung và chương trình cuộc tham quan)
+ Cử người đi tiền trạm liên hệ nơi ăn, ở, sinh hoạt cùng toàn bộ nội dung của cuộc tham quan.
+ Chuẩn bị đồ dùng cá nhân và những phương tiện, điều kiện cho tập thể lên đường,
sinh hoạt tập thể, ăn uống, ngủ nghỉ…
+ Thông báo cho hội cha mẹ học sinh để có sự phối hợp ủng hộ và giúp đỡ.
- Công tác chuẩn bị của học sinh:
+ Chuẩn bị chu đáo các điều kiện thuộc yêu cầu cá nhân: trang phục, đồ ăn, bút, sách…
+ Chuẩn bị của tập thể: lều, trại, túi thuốc cứu thương…
+ Thông báo kế hoạch hoạt động cho phu huynh.
- Tổ chức hoạt động tham quan, du lịch:
+ Phổ biên nội quy đi đường và phát lệnh hành quân (tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, vui chơi giải trí trên đường đi). Đến địa điểm tham quan để các em nghỉ 15
phút nhận địa điểm cắm trại hoặc nơi nghỉ (tùy điều kiện để đưa ra các phương án).
+ Cho học sinh xếp hàng theo thứ tự nghe giới thiệu của hướng dẫn viên (có thể đặt câu
hỏi hoặc ghi chép, chụp ảnh…)
+ Sau khi hoàn thành toàn bộ chương trình và nội dung của cuộc tham quan, dã ngoại có
thể kết thúc hoạt động đúng dự kiến.
c. Mội số lưu ý khi thực hiện
- Người tổ chức (GV) phải biết cách kìm chế, quản lý chặt chẽ để không xảy ra những
sự việc đáng tiếc như thất lạc, làm hỏng vỡ các hiện vật, làm ảnh hưởng đến uy tín của
đoàn và các đoàn tham quan khác. 6
- Nếu số lượng các em tham gia quá đông nên chia thành các nhóm nhỏ và cử người quản lý.
- Đảm bảo an toàn sức khỏe cho các em trong ăn uống, sinh hoạt ngoài trời, dự kiến các
tình huống xấu nhất có thể xảy ra.
- Kết thức hoạt động đúng thời gian dự kiến, tránh kéo dài hoặc thay đổi tùy tiện
chương trình làm ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn bộ hoạt động.
- Sau cuộc tham quan nên bố trí thời gian để các em viết thu hoạch.
1.3.3. Hội thi, cuộc thi a. Khái niệm
Hội thi, cuộc thi là một hình thức hoạt động nhằm giúp cá nhân hoặc tập thể thể
hiện khả năng của mình, khẳng định những thành tích, kết quả của quá trình tu dưỡng
rèn luyện phấn đấu trong học tập và trong các hoạt động tập thể; thông qua đó nâng cao
đời sống tinh thần, góp phần vào việc bồi dưỡng hoàn thiện nhân cách cho học sinh. b. Cách thức thực hiện - Lập kế hoạch:
+ Chuẩn bị chủ đề hội thi/cuộc thi.
+ Xác định thời gian hội thi/cuộc thi. + Thành phần tham gia.
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất. - Công tác chuẩn bị:
+ Thành lập Ban tổ chức hội thi/cuộc thi (Trưởng Ban, Phó Ban tổ chức, các ủy viên).
+ Thành lập Ban giám khảo, dẫn chương trình.
- Tiến hành hội thi/cuộc thi. + Ổn định trật tự. + Nghi lễ chào cờ.
+ Tuyên bố lý do, giới thiệu đai biểu.
+ Đọc quyết định thành lập Ban tổ chức, Ban giám khảo.
+ Dẫn chương trình điều hành hội thi/cuộc thi theo chương trình của Ban tổ chức.
+ Công bố kết quả hội thi/cuộc thi.
+ Mời các đại biểu/thầy cô giáo lên trao quà lưu niệm, giải thưởng…
+ Trưởng Ban tổ chức công bố bế mạc hội thi/cuộc thi.
- Tổng kết rút kinh nghiệm sau hội thi/cuộc thi:
+ Đánh giá những mặt thành công, biểu dương các đơn vị, cá nhân tích cực.
+ Rút ra những bài học kinh nghiệm, những mặt còn hạn chế.
c. Một số lưu ý khi thực hiện
- Cần phổ biến, triển khai mục đích, yêu cầu, nội dung, số lượng tiết mục, chủ đề cho tất
cả các cá nhân, tập thể tham gia để họ có kế hoạch tập luyện và phải tổng duyệt toàn bộ
chương trình trước khi tiến hành tổ chức chính thức.
- Ban giám khảo cần tiến hành chấm một cách công khai và thông báo bằng các thẻ điểm.
- Thư ký cần ghi chép tổng hợp thật nhanh kết quả. 7
- Dẫn chương trình cần chuẩn bị 1 số câu hỏi dành cho khán giả để tạo hứng khởi trong
hội thi/cuộc thi (nên có phần quà để tặng thưởng những người trả lời đúng).
1.3.4. Sân khấu tương tác (đóng vai) a. Khái niệm
Sân khấu tương tác (đóng vai) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt
động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại
được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ,
thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.
Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh
đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội
dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được
tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng
phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,
khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,… b. Cách thức thực hiện
+ Trước khi tiến hành tổ chức hoạt động cần lên kế hoạch thực hiện, vạch ra mục đích,
chủ đề của hoạt động.
+ Xây dựng kịch bản chi tiết thành từng cảnh. + Phân vai diễn. + Tiến hành tập luyện. + Tổng duyệt. + Trình diễn.
+ Tổng kết, rút kinh nghiệm.
c. Mội số lưu ý khi thực hiện - Về nhận thức:
Các em tham gia hoạt động phải thấy hết ý nghĩa, mục đích, yêu cầu, nội dung của tiểu phẩm, kịch… - Về cơ sở vật chất:
Hội trường, kì đài cần được trang trí có ý nghĩa phù hợp với nội dung kịch bản;
trang phục của các vai diễn phù hợp; loa đài, đèn, âm thanh… - Tập luyện:
+ Trước buổi trình diễn phải được tập dượt nhiều lần, từ người dẫn chương trình, các
nhân vật, vai diễn đến những người kéo phông màn…
+ Tổng duyệt đầy đủ các chi tiết và tổng duyệt trên địa điểm tổ chức.
+ Thống nhất chỗ đứng, chỗ ngồi, ra, vào với những động tác ổn định. Kết hợp cùng
ánh sáng, âm nhạc, tiếng động một cách nhịp nhàng. - Trình diễn:
+ Sau tổng duyệt tuyệt đối không thay đổi chương trình và những người tham gia biểu diễn. 8
+ Trong buổi lễ đang diễn biến nếu gặp vấp váp, cần bình tĩnh tiếp tục tiến hành không
nên sửa chữa, uốn nắn lại lần nữa.
1.3.5. Sử dụng video-phim ngắn a. Khái niệm
Sử dụng video-phim ngắn là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm truyền đạt nội
dung giáo dục trong một đoạn video-phim ngắn, giúp người học đặt mình vào các tình
huống cụ thể để phát hiện, giải quyết đưa ra ý nghĩa của các nội dung giáo dục. b. Cách thức thực hiện
- Chuẩn bị: lựa chọn đoạn video-phim ngắn, máy phát, máy chiếu… - Các bước tiến hành:
+ Đặt một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các ý cần tập trung để học sinh chú ý có mục đích. + Chiếu video-phim ngắn.
+ Dành thời gian để người học làm việc một mình hoặc theo cặp và trả lời các câu hỏi
hay viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
+ Thảo luận và trình bày ý kiến trước lớp.
+ Chốt lại các nội dung giáo dục.
c. Một số lưu ý khi thực hiện
- Giáo viên cần xem qua trước để đảm bảo là phim phù hợp để chiếu cho các em xem.
- Đoạn video-phim ngắn phải diễn ra thời gian ngắn.
1.3.6. Câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở
thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo
môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với
thầy cô giáo, với những người lớn khác.
Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết
của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học
sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy
nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ
năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,… CLB là nơi để học sinh được thực hành các
quyền trẻ em của mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham
gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận
và phổ biến thông tin,…
Thộng qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu
cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. CLB hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực
khác nhau như: CLB học thuật; CLB thể dục thể thao; CLB văn hóa nghệ thuật; CLB võ
thuật; CLB hoạt động thực tế; CLB trò chơi dân gian…
1.3.7. Diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia
của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông
đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. 9
Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết
thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay
những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng
thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập
lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý
kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn
thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động
cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học sinh được
bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò và tiếng
nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định mình.
Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có liên quan
nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà
trường và gia đình,… tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em
với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học.
Bên cạnh đó, diễn đàn còn giúp học sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến,
quyền được lắng nghe và quyền được tham gia,… đồng thời giúp các nhà quản lí giáo
dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà học sinh quan
tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em.
1.3.8. Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho học
sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ
chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động.
Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết,
đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan
hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê.
Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng
chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, các em còn phải biết cách xoay xở và ứng phó
trong mọi tình huống bất kì xảy đến.
Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như:
- Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…;
- Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật;
- Các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra thể hình, thể chất của học sinh;
- Đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu;
- Hoạt động học tập thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật;
- Hoạt động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán;
- Chuyến đi khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài…
1.3.9. Giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để
cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển
hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ 10
phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và
hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau:
- Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có những
thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng để
học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh.
- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh quan tâm và hào hứng.
- Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi giữa
học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến
lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em. Với những đặc trưng
trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo chủ đề.
Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường.
1.3.10. Hoạt động chiến dịch
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học sinh mà tới
cả các thành viên cộng đồng.
Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua
đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Việc học
sinh tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm
của học sinh đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn giao thông, an
toàn xã hội,… giúp học sinh có ý thức hành động vì cộng đồng; tập dượt cho học sinh
tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở học sinh một số kĩ năng cần thiết
như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng đánh giá và kĩ năng ra quyết
định. Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như:
- Chiến dịch giờ trái đất;
- Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học;
- Chiến dịch ứng phó vơi biến đổi khí hậu;
- Chiến dịch bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng ngập mặn;
- Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn;
- Chiến dịch tình nguyện hè, Chiến dịch ngày thứ 7 tình nguyện …
Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch để triển khai
chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và học sinh phải được trang
bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để tham gia vào chiến dịch.
1.3.11. Hoạt động nhân đạo
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của
học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của
người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật,
người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những
đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước
khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng.
Hoạt động nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm
và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết 11
quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như:
tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc,…
Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: - Hiến máu nhân đạo;
- Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn;
- Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam;
- Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”;
- Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn học sinh vùng cao;
- Tổ chức trung thu cho học sinh nghèo vùng sâu, vùng xa…
CHỦ ĐỀ 2: KĨ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT: CÁC NHÓM KĨ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
2.1. Nhóm kĩ năng thiết kế
2.1.1. Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin
Thu thập và xử lý thông tin là kỹ năng phục vụ trực tiếp cho quá trình thiết kế hoạt
động giáo dục, lập kế hoạch và ra quyết định. Nhờ có thông tin mà nhà giáo dục có thể
nhận thức được vấn đề cần phải thiết kế hoạt động, xác lập được cơ sở tiền đề khoa học
cần thiết để xây dựng mục tiêu, lựa chọn các nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục.
Khi tiếp cận một chủ đề giáo dục mới, việc tìm kiếm thông tin là điều bắt buộc
phải làm của mỗi nhà giáo dục. Có nhiều cách để có được thông tin như tìm kiếm sách
báo ở thư viện, hỏi ai đó rõ về vấn đề này hoặc tìm kiếm trên internet… Trong thời đại
bùng nổ về công nghệ thông tin như hiện nay, mọi thông tin đều có thể tìm kiếm được
trên internet song để tìm được thông tin cần thiết, thích hợp, đảm bảo kiếm thức đó là
đúng thì cần phải có kỹ năng.
2.1.2. Kỹ năng xác định mục tiêu giáo dục
Xác định mục tiêu giáo dục của hoạt động giáo dục có tác dụng định hướng cho
việc tổ chức hoạt động giáo dục của sinh viên. Xác định chính xác mục tiêu giáo dục
giúp sinh viên có cơ sở để xây dựng nội dung giáo dục và lựa chọn hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục phù hợp. Giúp sinh viên dự kiến trước kết quả hoạt động cần đạt
được và có căn cứ để điều chỉnh hoạt động sao cho đúng hướng.
Đối với các hoạt động giáo dục nói chung, hoạt động giáo dục nói riêng, mục tiêu
giáo dục cần xác định bao gồm 3 thành phần: Mục tiêu kiến thức, mục tiêu kỹ năng và
mục tiêu thái độ. Sinh viên cần vận dụng lý thuyết về mục tiêu giáo dục để xác định
mục tiêu giáo dục của từng hoạt động giáo dục cụ thể sẽ tổ chức cho học sinh THCS.
- Giáo dục về nhận thức: Thông qua hoạt động giáo dục, học sinh hiểu biết những thông
tin gì? (Dựa vào chủ điểm hoạt động để xác định thông tin cần cung cấp cho học sinh).
- Giáo dục về thái độ: Qua hoạt động hình thành ở học sinh thái độ và tình cảm nào?
(Yêu, ghét, hứng thú, tích cực…).
- Hình thành kỹ năng: Qua hoạt động thực tế bồi dưỡng, hình thành cho học sinh những kĩ năng gì? 12
Tùy vào tên gọi, chủ đề có thể xác định các yêu cầu cơ bản. Ví dụ đối với chủ đề kỷ
niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 ở trên, ta có thể xác định các mục tiêu như sau:
Về nhận thức: Cung cấp những thông tin về ngày 8/3, giúp học sinh hiểu biết về
lịch sử ngày 8/3, ý nghĩa về ngày đó, biết cách ứng xử hợp lý với phụ nữ…
Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng giao tiếp và cách ứng xử đúng đắn với phụ nữ nói
chung và với mẹ, cô giáo, bạn gái nói riêng…
Về thái độ: Giáo dục thái độ tôn trọng, yêu quý đối với phụ nữ, hình thành quan
niệm đúng đắn về phụ nữ…
2.1.3. Kỹ năng xây dựng nội dung và hình thức hoạt động giáo dục
Để có thể xây dựng được nội dung và hình thức hoạt động giáo dục thì sinh viên
cần phải tìm kiếm, sử dụng và lưu trữ thông tin để tìm ra một khối lượng thông tin đa
dạng và phong phú về mỗi chủ điểm giáo dục. Tuy nhiên không thể đưa hết khối lượng
thông tin đó vào mỗi chương trình hoạt động giáo dục vì sẽ tạo nên sự quá tải đối với
học sinh. Vì vậy để xác định nội dung hoạt động, sinh viên cần dựa vào mục tiêu giáo
dục đã đề ra để xác định những nội dung giáo dục nào sẽ giúp họ đạt được mục tiêu
giáo dục đó. Cần căn cứ vào đặc điểm tâm lí của đối tượng học sinh hoặc căn cứ vào
nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của học sinh. Đồng thời khi xác định nội dung giáo
dục phải chú ý đảm bảo tính vừa sức với học sinh, đảm bảo cung cấp thêm cho các em
những kiến thức mới về chủ điểm giáo dục đó.
Để chuyển tải được những nội dung giáo dục, sinh viên cần lựa chọn những hình
thức tổ chức hoạt động tương ứng. Những hình thức hoạt động phổ biến trong chương
trình hoạt động giáo dục ở bậc phổ thông bao gồm: sinh hoạt truyền thống, sinh hoạt
dưới cờ, hội thi, diễn đàn thanh niên, thảo luận, hội diễn văn nghệ, trò chơi…
Kỹ năng này có các yêu cầu sau: Lựa chọn hoạt động đảm bảo chuyển tải được nội dung
giáo dục đã xây dựng, phải phong phú, đa dạng, thu hút được sự tham gia tích cực của
học sinh. Nội dung và hình thức hoạt động phải phù hợp với khả năng tổ chức của cả giáo
viên và học sinh, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, hoàn cảnh thực tiễn của lớp, của
nhà trường… để đảm bảo hoạt động giáo dục đạt hiệu quả.
- Kỹ năng xây dựng nội dung: Nội dung hoạt động phải:
+ Phù hợp với chủ đề trong tháng, vừa sức và gây được hứng thú với đối tượng tham
gia, phải đảm bảo về thời lượng và thời gian tổ chức.
+ Phải đạt được mục tiêu hoạt động đã đề ra.
+ Phải xuyên suốt trong toan bộ hoạt động, có trọng tâm, có hệ thống.
+ Phải phong phú, mở rộng nhiều kiến thức mới cho học sinh, phù hợp với tình hình
chính trị-xã hội và sự phát triển của đất nước, của địa phương.
- Kỹ năng xác định hình thức:
Các hình thức lựa chọn phải thể hiện được nội dung cần truyền tải, phải đa dạng,
gây được hứng thú cho học sinh.
Trong 1 hoạt động lớn, mỗi nội dung hoạt động có 1 hình thức khác nhau, không
chọn 1 hình thức hoạt động cho nhiều nội dung trong 1 hoạt động lớn tránh gây nhàm
chán, không tạo hứng thú hoạt động cho học sinh. 13
Ví dụ, đối với hoạt động văn hóa nghệ thuật có các hình thức như: Hội diễn văn
nghệ, làm bưu thiếp, thi ra câu đối, thi viết báo tường…; với hoạt động vui chơi giải trí,
thể dục thể thao có các hình thức như: Trò chơi dân gian, trò chơi liên hoàn…; với hoạt
động xã hội có các hình thức như: Hội chợ từ thiện, thăm bà mẹ Việt Nam anh hùng…;
với hoạt động lao động công ích có các hình thức như: Hoạt động “Sân trường em sạch
đẹp”, áo mới cho sân trường…; với hoạt động tiếp cận khoa học-kỹ thuật có các hình
thức như: làm thiệp, cách làm báo tường, làm đèn hoa…
Hình thức trang trí: thể hiện chủ đề giáo dục, đẹp, trang trọng, không rườm rà, đại khái,
không quá cầu kỳ, phù hợp với điều kiện kinh tế…
2.1.4. Kỹ năng xây dựng tiến trình hoạt động
Trên cơ sở nội dung giáo dục đã xây dựng và các hình thức tổ chức đã lựa chọn, để
xây dựng tiến trình hoạt động, sinh viên cần tập trung thực hiện tốt 3 công việc sau:
+ Sắp xếp các nội dung, hình thức tổ chức hoạt động theo một trình tự hợp lý: Sinh viên
cần nắm vững được cấu trúc mẫu một chương trình hoạt động giáo dục nói chung, hoạt
động giáo dục nói riêng gồm 3 phần: Phần mở đầu bao gồm các nghi lễ, thủ tục, khởi
động hay giới thiệu về chương trình nhằm mục đích thu hút sự chú ý của người tham
dự, phát huy tính tích cực, nhiệt tình của học sinh. Phần diễn biến bao gồm các hoạt
động được sắp xếp theo trình tự hợp lý nhằm đạt được mục đích giáo dục đề ra. Phần
kết thúc bao gồm tổng kết lại toàn bộ các hoạt động đã đạt được, những nội dung cần
ghi nhớ và giới thiệu chủ điểm giáo dục tiếp theo.
Dựa trên cấu trúc của hoạt động giáo dục, sinh viên cần sắp xếp những nội dung và
hình thức đã lựa chọn thành một chương trình hoạt động hợp lí. Cần chú ý đan xen giữa
các hoạt động nhận thức, hoạt động trí tuệ với các hoạt động mang tính chất vui chơi,
văn nghệ… Đan xen giữa hoạt động tĩnh với các hoạt động vận động, đan xen giữa hoạt
động có tính chất thi đua với hoạt động có tính chất giải trí, nhẹ nhàng… Chú ý thiết kế
các hoạt động nối tiếp nhau đẩy lên thành một cao trào tạo điểm nhấn đáng chú ý, gây
ấn tượng mạnh trong một chương trình hoạt động.
+ Phân chia thời gian thích hợp cho mỗi hoạt động cụ thể: Việc phân phối thời gian
dành cho mỗi hoạt động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ tiến trình hoạt động.
Thông thường mỗi hoạt động giáo dục có thời gian tương đương với 1 tiết học. Tuy
nhiên do tính chất linh hoạt của chương trình hoạt động giáo dục cho phép giáo viên có
thể ghép 2 tiết sinh hoạt thực hiện một lần hoặc có những chương trình hoạt động giáo
dục kéo dài cả một buổi, một ngày hay hai ngày. Như vậy tùy theo điều kiện thời gian
cho phép, sinh viên cần có sự phân chia thời gian hợp lý. Tránh tình trạng phần đầu thì
kéo dài, phải chờ đợi, đến cuối chương trình lại quá vội vàng hoặc ngược lại.
+ Thể hiện toàn bộ chương trình hoạt động giáo dục dưới dạng văn bản hoặc giáo án
điện tử PowerPoint: Sinh viên cần có kỹ năng chuyển thể toàn bộ chương trình dưới
dạng văn bản (kỹ năng soạn giáo án). Thông thường sinh viên cần thể hiện chương trình
dưới dạng giáo án giấy theo mẫu (xem thêm phụ lục số 4) hoặc soạn thảo văn bản Word.
Hiệu quả quá trình tổ chức hoạt động giáo dục sẽ còn được nâng cao hơn rất nhiều
khi sinh viên có kỹ năng thiết kế chương trình hoạt động giáo dục bằng giáo án điện tử 14
PowerPoint. Giáo án điện tử cho phép thể hiện những nội dung kiến thức một cách rõ
ràng, chính xác. Có thể sử dụng các sơ đồ, biểu bảng, ô chữ… đã được thiết kế, được
lượng hóa. Có thể sử dụng các hiệu ứng về hình ảnh và âm thanh sinh động nhằm gây
ấn tượng, thu hút sự chú ý của học sinh THCS. Có thể lồng ghép những hình ảnh kĩ
thuật số, những đoạn phim tư liệu, âm thanh…có chất lượng cao tạo nên sự hấp dẫn, lôi
cuốn đối với học sinh. Đặc biệt sử dụng phần mềm soạn thảo trên PowerPoint cho phép
tạo nên những đường liên kết để hỗ trợ mở rộng, minh họa cho một nội dung hay một
hình thức hoạt động cụ thể. Giáo án điện tử này tạo nên sự khác biệt về chất so với giáo
án viết tay hay soạn thảo dưới dạng văn bản. Vì vậy để rèn luyện kỹ năng thiết kế
chương trình hoạt động giáo dục, giảng viên nên khuyến khích sinh viên thiết kế
chương trình trên PowerPoint.
Kỹ năng xây dựng tiến trình hoạt động giáo dục yêu cầu sinh viên phải soạn được giáo
án hoạt động giáo dục bằng văn bản Word hoặc giáo án PowerPoint theo đúng qui định.
Cần đối chiếu mục đích, yêu cầu, nội dung hoạt động cùng với điều kiện thực tiễn
để từ đó đề ra chương trình, cách tổ chức.
Khi xây dựng tiến trình hoạt động phải nêu rõ mục tiêu hoạt động, thời gian thực
hiện, cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động và các hình thức tổ chức, hình thức thi đua.
2.2. Nhóm kỹ năng tổ chức
2.2.1. Kỹ năng hướng dẫn học sinh thực hiện
Đây là một kỹ năng phức hợp gồm các kỹ năng sau:
+ Kỹ năng thuyết trình: Là kỹ năng diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng các vấn đề cần trình bày
trước học sinh. Ngôn ngữ diễn đạt cần chuẩn mực, âm lượng vừa đủ, nhấn mạnh vào
những từ ngữ quan trọng, thay đổi nhịp điệu của lời nói để biểu thị rõ sắc thái tình cảm.
Khi thuyết trình nên kết hợp ngôn ngữ hình thể như nét mặt, ánh mắt, nụ cười, động tác
tay, tư thế và di chuyển hợp lí. Luôn thể hiện sự tự tin, nhiệt tình và yêu thích những
công việc đang hướng dẫn học sinh.
+ Kỹ năng làm mẫu (kỹ năng thị phạm): Trong nhiều trường hợp khi đã hướng dẫn
bằng ngôn ngữ nói nhưng học sinh vẫn không hiểu, sinh viên cần làm mẫu một phần
hoặc toàn bộ công việc đó một cách chính xác, rõ ràng để học sinh có thể quan sát được.
Tuy nhiên làm mẫu không có nghĩa áp đặt hay bắt buộc học sinh phải thực hiện đúng
mẫu mà cần khuyến khích sự sáng tạo của học sinh.
+ Kỹ năng đặt câu hỏi: Trong quá trình hướng dẫn học sinh, sinh viên nên nêu ra các
câu hỏi ngắn để thu thập thông tin phản hồi từ phía học sinh và thu hút sự chú ý tham
gia của các em. Cần biết lắng nghe học sinh trả lời với thái độ thiện chí, giải thích ngắn
gọn các ý kiến của học sinh. Thuyết phục, sửa chữa những sai sót học sinh có thể mắc phải.
+ Kỹ năng động viên, khuyến khích học sinh thực hiện hoạt động giáo dục: Sinh viên
cần biết cách đưa ra những lời nhận xét mang tính chất động viên, khuyến khích học
sinh trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục nhằm ghi nhận những kết quả học
sinh đạt được, kích thích tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên những nhận xét
này cần thể hiện đúng lúc, đúng chỗ mới có tác dụng giáo dục, 15
Ngoài ra để hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động giáo dục còn cần các kỹ năng khác
như kỹ năng thuyết phục học sinh,kỹ năng lắng nghe, kỹ năng chia sẻ cảm xúc, kỹ năng
hoạt náo… Các kỹ năng này có tác động qua lại với nhau sẽ giúp sinh viên hướng dẫn
được hoạt động giáo dục một cách hiệu quả.
2.2.2. Kỹ năng quản lý, điều khiển
Quản lý, điều khiển các hoạt động trong dạy học cũng như trong tổ chức hoạt
động giáo dục không chỉ là một kỹ năng mà phải được rèn luyện để trở thành một thói
quen cần thiết đối với người giáo viên. Quản lý, điều khiển quá trình tổ chức hoạt động
giáo dục nhằm duy trì kỉ luật lớp học, lắng nghe học sinh, kịp thời động viên, khuyến
khích học sinh tham gia vào hoạt động giáo dục . Kỹ năng quản lý, điều khiển hoạt
động giáo dục bao gồm nhiều kỹ năng nhưng trong đó kỹ năng quản lý học sinh thực
hiện hoạt động giáo dục và kỹ năng quản lý thời gian là quan trọng hơn cả.
Kỹ năng quản lý học sinh thực hiện hoạt động giáo dục cần được thực hiện một
cách khéo léo và sư phạm. Sinh viên nên quan sát học sinh từ phía sau hoặc từ xa,
không nên quan sát học sinh trực diện. Trong quá trình học sinh thực hiện hoạt động,
cần di chuyển một cách tự nhiên để thay đổi vị trí quan sát và phân phối đều sự chú ý
của mình cho mọi đối tượng học sinh. Cần chú ý lắng nghe các thông tin phản hồi chính
thức và không chính thức từ học sinh để đưa ra các tác động phù hợp. Sinh viên cần rèn
thói quen không làm việc với một nhóm hay một cá nhân học sinh quá lâu hoặc chỉ tập
trung vào các đối tượng ở các vị trí gần, dễ quan sát.
Kỹ năng quản lý về mặt thời gian để đảm bảo hoạt động giáo dục luôn được thực
hiện theo đúng kế hoạch. Vì vậy việc lượng hóa thời gian cụ thể cho mỗi hoạt động là
hết sức cần thiết. Đồng thời sinh viên còn cần chủ động tạo nên những khoảng thời gian
dừng lại, kiểm soát tiến trình tổ chức hoạt động. Không nên để bị cuốn vào các hoạt
động của học sinh mà đánh mất vai trò chủ đạo của mình. Kỹ năng này còn đòi hỏi sự
nhanh nhạy, khéo léo và quyết đoán của người sinh viên để kéo dài thêm hay cắt bỏ bớt
một số phần nhằm đảm bảo đúng thời gian qui định.
2.2.3. Kỹ năng giải quyết các tình huống sư phạm nảy sinh
Trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục, chương trình diễn ra sẽ không thể
trùng khớp hoàn toàn với bản thiết kế, thậm chí có thể sẽ khác rất xa. Đó là do sự xuất
hiện hàng loạt các vấn đề mang tính khách quan và chủ quan đòi hỏi sinh viên phải kịp
thời giải quyết để hoạt động giáo dục diễn ra đúng kế hoạch.
Để có kỹ năng giải quyết vấn đề, trước hết cần xác định đúng vấn đề nảy sinh. Kỹ
năng này có quan hệ mật thiết với kỹ năng quản lý điều hành lớp ở trên vì khi sinh viên
quan sát, bao quát lớp tốt sẽ dễ dàng nhận ra vấn đề cần giải quyết ngay khi nó mới phát
sinh. Sinh viên cần tìm hiểu nguyên nhân phát sinh vấn đề và đánh giá mức độ cần thiết
của vấn đề. Đây là thao tác quan trọng trong kỹ năng giải quyết vấn đề vì nếu vấn đề
không mang tính cấp thiết, không làm ảnh hưởng nhiều lắm đến chương trình thì nên
chấp nhận và bỏ qua, tránh lãng phí công sức, thời gian và dễ bị sa đà vào những tình
tiết đơn lẻ, vụn vặt. Còn nếu vấn đề là cần thiết, có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
chương trình thì cần tập trung ngay vào việc suy nghĩ để đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề. 16
Trong kỹ năng đề xuất giải pháp, sinh viên phải đề xuất được một số giải pháp theo
những hướng khác nhau và đánh giá các giải pháp đó. Yếu tố tư duy sáng tạo ở đây cần
được huy động tối đa vì khi đánh giá từng giải pháp lại là gợi ý để tìm được giải pháp
tốt hơn hay phối hợp được các giải pháp khác nhau để trở thành giải pháp tối ưu. Khi
đánh giá từng giải pháp phải chú ý trả lời được các câu hỏi: Giải pháp này có khả thi
hay không? Có phù hợp với điều kiện hiện tại hay không? Giải pháp này có hiệu quả
như thế nào? Có đảm bảo tính giáo dục hay không? Sinh viên cũng cần có khoảng thời
gian tạm dừng để tham khảo ý kiến của các bạn, của giáo viên hướng dẫn, thậm chí của
cả học sinh. Việc nhận phản hồi từ những người có quan điểm khác, có cách suy nghĩ
khác sẽ giúp sinh viên có tầm nhìn rộng hơn, có trách nhiệm hơn với các quyết định của mình.
Dựa trên những kênh thông tin khác nhau, sinh viên cần quyết định lựa chọn một
phương án được đánh giá là khả thi nhất và bắt tay vào giải quyết vấn đề. Khi đã thực
hiện kỹ năng giải quyết vấn đề, sinh viên cần đảm bảo đã hiểu căn kẽ vấn đề và tin
tưởng vào quyết định lựa chọn của mình. Sau khi vấn đề đã được giải quyết, sinh viên
cần có sự nhìn nhận lại để đánh giá hiệu quả việc giải quyết vấn đề đó nhằm tích lũy
thêm kinh nghiệm thực tiễn cho bản thân. Kỹ năng này yêu cầu phương án sinh viên lựa
chọn phải đạt hiệu quả giáo dục và có căn cứ khoa học.
2.3. Nhóm kĩ năng đánh giá
2.3.1. Kỹ năng xây dựng tiêu chí đánh giá và thang đánh giá
Kỹ năng này bao gồm các công việc sau:
+ Xác định mục tiêu đánh giá hoạt động giáo dục:
Có thể xác định các loại mục tiêu đánh giá hoạt động giáo dục như: Mục tiêu đánh
giá hướng vào việc phân loại được học sinh bằng điểm số, bằng thứ hạng A,B,C hay giỏi,
khá, trung bình, yếu, kém…
Mục tiêu đánh giá nhằm củng cố hành vi đã đạt được, khuyến khích học sinh tiếp tục
vươn lên cải thiện thái độ và tác phong hành động.
Mục tiêu đánh giá nhằm giúp giáo viên điều hành các hoạt động giáo dục được
thuận lợi hơn hay là cơ sở để thay đổi các vai trò của học sinh trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục.
Ngoài ra còn có thể xác định các mục tiêu khác tùy theo từng điều kiện nhất định
như đánh giá để tìm ra những học sinh có năng lực đặc biệt, đánh giá để sắp xếp các tổ, nhóm học sinh..
+ Xác định tiêu chí đánh giá:
Là những yêu cầu cụ thể mà giáo viên và học sinh cần đạt được để đảm bảo hiệu
quả hoạt động giáo dục. Tiêu chí đánh giá là sự cụ thể hóa mục tiêu đánh giá và nhằm
mục đích cung cấp thông tin cần thiết cho việc đánh giá. Đồng thời tiêu chí đánh giá
phải được xây dựng dựa trên nội dung chương trình hoạt động giáo dục. + Xây dựng thang đo:
Tiêu chí đánh giá cần phải rõ ràng, cụ thể, được biểu hiện ra bằng các hành động
có thể quan sát được và có thể lượng hóa được bằng thang đánh giá. Tuy nhiên tiêu chí
và thang đánh giá trong giáo dục nói chung, trong hoạt động giáo dục nói riêng đều 17
không thể phân tách rạch ròi, chính xác như đánh giá trong hoạt động dạy học. Hơn
nữa, một trong các nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm khi tổ chức hoạt động giáo dục là
phải hướng dẫn học sinh THCS làm quen dần với hoạt động đánh giá và tự đánh giá. Vì
vậy yêu cầu của kỹ năng này là tiêu chí đánh giá và thang đánh giá trong hoạt động giáo
dục nên thiết kế đơn giản, dễ hiểu và dễ vận dụng.
2.3.2. Kỹ năng hướng dẫn học sinh THCS đánh giá hoạt động giáo dục
Kỹ năng hướng dẫn học sinh THCS đánh giá bắt đầu từ việc cung cấp cho học sinh
mục tiêu cần đánh giá là gì? Hướng dẫn cho học sinh nhận thức được đầy đủ về các tiêu
chí đánh giá đặt ra và các thang đo mức độ trong đánh giá.
Cần hướng dẫn học sinh biết đặt mình vào vị trí của người khác để phân tích hoạt
động một cách khách quan hơn, biết đưa ra các lời nhận xét, phê phán, đánh giá mang
tính chất xây dựng. Bước đầu học sinh có thể được tập đánh giá các bạn cùng nhóm,
cùng tổ, cùng tham gia hoạt động... rồi mở rộng ra biết đánh giá các bạn cùng lớp, cùng
trường... Mức độ cao nhất của kỹ năng đánh giá là tự đánh giá chính bản thân mình.
Cần hướng dẫn học sinh có ý thức tự đánh giá trong suốt quá trình hoạt động để tự
điều chỉnh kịp thời và tự rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết. Để hướng dẫn
được học sinh THCS biết đánh giá và tự đánh giá, chính bản thân sinh viên sư phạm
phải là người có kỹ năng đánh giá và tự đánh giá tốt.
2.3.3. Kỹ năng tổng kết kinh nghiệm tổ chức hoạt động giáo dục
Tổng kết kinh nghiệm là kỹ năng cần thiết đối với mỗi cá nhân khi tiến hành hoạt
động. Biết tự đánh giá, rút kinh nghiệm cho bản thân chính là biểu hiện của năng lực tự
hoàn thiện, ý thức phấn đấu vươn lên trong cuộc sống. Vì vậy kỹ năng tổng kết kinh
nghiệm là rất cần thiết, đặc biệt đối với người trưởng thành.
Kỹ năng tổng kết kinh nghiệm tổ chức hoạt động giáo dục đối với sinh viên sư
phạm bắt đầu từ việc đánh giá những điểm thuận lợi và khó khăn trong quá trình tổ chức
hoạt động giáo dục. Từ đó phân tích rõ những nguyên nhân nào dẫn đến những thuận lợi
và khó khăn đó. Việc phân tích đúng các nguyên nhân khách quan và chủ quan làm ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động chính là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục
phát huy hay tháo gỡ, khắc phục trong những lần tổ chức hoạt động sau. Đồng thời sinh
viên luôn có ý thức lưu giữ các sản phẩm, kết quả sau mỗi lần tổ chức hoạt động giáo
dục để trở thành nguồn tư liệu tham khảo hay kinh nghiệm cho những lần tổ chức hoạt
động giáo dục tiếp sau.
Các kỹ năng thành phần trong kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục có mối quan hệ
tác động qua lại với nhau. Sự hình thành và phát triển của mỗi kỹ năng thành phần sẽ
tạo tiền đề để hình thành kỹ năng thành phần kế tiếp, sự phát triển đồng bộ các kỹ năng
thành phần sẽ là sự phát triển của kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục. Vì vậy để xác
định nội dung rèn luyện kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục cần xác định nội dung của
từng kỹ năng thành phần và cách hướng dẫn sinh viên rèn luyện từng kỹ năng thành phần đó. 18
Chương 2: HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
CHỦ ĐỀ 1: GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 1: KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
1.1. Quan niệm giá trị sống
Giá trị sống hay giá trị cuộc sống được coi là những điều chúng ta cho là quý giá,
là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi con người. Nó phù hợp với
những chuẩn mực xã hội mà chúng ta đang sống.
Nói cách khác thì giá trị sống là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong
các mối quan hệ giữa con người với con người, là một hình thái ý thức xã hội. Giá trị
sống về bản chất là những qui tắc, chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và
phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận.
Giá trị sống có vị trí to lớn trong đời sống, định hướng cho cuộc sống của mỗi cá
nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Giá trị sống trở thành
động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có được nó.
1.2. Khái niệm giáo dục giá trị sống
Giáo dục giá trị sống là một chương trình giáo dục về các giá trị. Chương trình này
đưa ra một loạt các hoạt động mang tính trải nghiệm và các phương pháp thực hành
dành cho người dạy nhằm giúp người học có điều kiện khám phá và phát triển 12 giá trị
căn bản của cá nhân và xã hội như: Hợp tác, Tự do, Hạn phúc, Trung thực, Khiên tốn,
Yêu thương, Hòa bình, Tôn trọng, Trách nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đoàn Kết.
1.3. Ý nghĩa của giáo dục giá trị sống cho học sinh phổ thông
Học giá trị sống để nhận diện đúng đâu là giá trị đích thực của cuộc sống, là điều
cần thiết với tất cả mọi người. Bởi vì không phải ai cũng nhận diện đúng giá trị của
cuộc sống. Có nhiều người, đặc biệt là tuổi trẻ đôi khi còn nhận nhầm giá trị ảo, coi đó là giá trị đích thực.
Giá trị sống cung cấp những nguyên tắc hướng dẫn và các kỹ năng để phát triển
con người một cách toàn diện.
Bên cạnh đó, chương trình giáo dục giá trị sống còn giúp con người suy ngẫm về
12 giá trị và tác động thực tế của những giá trị này với chính mình, với người khác, với
cộng đồng, với thế giới.
Giá trị sống cũng tạo nền tảng và cảm hứng cho học sinh trong việc lựa chọn
những giá trị mang tính cá nhân, xã hội, đạo đức và tinh thần.
Nếu con người không có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững chắc thì sẽ không
biết cách tôn trọng bản thân và người khác, không biết hợp tác, xây dựng và duy trì tình
đoàn kết trong mối quan hệ, không biết cách thích ứng trước những đổi thay. Đôi khi
còn tỏ ra tham lam, cao ngạo. Con người rất dễ bị ảnh hưởng bởi những giá trị vật chất
đôi khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỷ cá nhân.
Giá trị sống giúp chúng ta cân bằng lại những mục tiêu vật chất. Những giá trị sống
tích cực là chiếc neo giúp chúng ta ổn định, vững chãi giữa những biến động của cuộc
đời, có thể sẽ không dễ dàng gì nhưng ta vẫn vượt qua được mà không cảm thấy bị thua thiệt, mất mát. 19
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 2: NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
SỐNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
2.1. Hòa bình: Hòa bình không phải chỉ là không có chiến tranh. Hòa bình là tình trạng
bình tĩnh và thư thái của trí óc, là khi chúng ta đang sống hòa thuận và không có sự đấu
đá lẫn nhau. Hòa bình bắt đầu ở mỗi chúng ta. Nếu mỗi người đều cảm thấy bình yên ở
trong lòng thì hòa bình sẽ ngự trị khắp nơi trên thế giới. Hòa bình tạo điều kiện thuận
lợi cho sự hiểu biết về các mối quan hệ và sự hợp tác với tất cả mọi người.
2.2. Tôn trọng: Tôn trọng là sự coi trọng, quý mến, là việc tuân thủ, không coi thường.
Tôn trọng là phẩm chất của cá nhân. Trước hết là tôn trọng chính bản thân mình, nghĩa
là nhận biết được những giá trị, những phẩm chất của chính mình. Ý thức được bản thân
mình có sự khác biệt với người khác trong cách đánh giá. Khi chúng ta tôn trọng chính
bản thân mình, thì dễ dàng tôn trọng người khác, tạo tiền đề cho sự tin cậy lẫn nhau.
Thứ hai là tôn trọng người khác. Tôn trọng người khác là biết lắng nghe, biết người
khác cũng có giá trị như tôi. Những ai biết tôn trọng sẽ nhận được sự tôn trọng bởi mỗi
người đều có những giá trị riêng và khi thừa nhận giá trị của người khác thì thế nào
cũng chiếm được sự tôn trọng nơi người khác. Tự trọng phải gắn liền với trí tuệ và công
bằng, chính trực, như đó con người mới biết đối xử tốt với người khác.
2.3. Yêu thương: Yêu thương là biết quan tâm, chia sẻ, biết lắng nghe và thông hiểu
người khác, nhìn nhận người khác theo hướng tích cực hơn. Yêu thương người khác
nghĩa là bản thân mình mong muốn mang lại những điều tốt đẹp cho người khác. Yêu
thương sẽ giúp bản thân mình có thể trở thành người tử tế, bởi vì khi bạn yêu thương
trọn vẹn thì giận dữ sẽ tránh xa. Yêu thương làm cho mối quan hệ giữa chúng ta trở nên tốt hơn.
2.4. Khoan dung: Khoan dung là sự cởi mở và nhận ra vẻ đẹp của những điều khác
biệt. Người có lòng khoan dung là người biết trân trọng những giá trị tốt đẹp ở người
khác và nhìn thấy những điều tích cực trong mọi tình huống, dù đó là những điều không
thuận lợi trong cuộc sống. Khoan dung giúp cho bạn trở nên cởi mở, nhẹ nhàng, thanh
thản và tiếp tục tiến lên, chấp nhận sự khác biệt của người khác với những vẻ đẹp riêng.
2.5. Trung thực: Trung thực là nói sự thật, là cách xử sự tốt nhất. Trung thực thể hiện
trong tư tưởng, lời nói và hành động. Trung thực đem lại sự hòa thuận và làm cho cuộc
sống trở nên toàn vẹn hơn. Khi trung thực chúng ta sẽ cảm thấy tâm hồn trong sáng và
nhẹ nhàng. Trung thực với bản thân và với người khác sẽ nhận được sự tin cậy của mọi
người. Lòng tham lam và ích kỷ là gốc rễ của sự thiếu trung thực.
2.6. Khiêm tốn: Khiêm tốn là ăn ở, nói năng, làm việc một cách nhẹ nhàng, đơn giản và
có hiệu quả. Khiêm tốn gắn liền với tự trọng. Khiêm tốn giúp bạn nhận biết khả năng,
sức mạnh, uy thế của bản thân mình và của người khác. Bạn khiêm tốn nghĩa là bạn
không kiêu ngạo điều đó giúp bạn trở nên tuyệt vời hơn trong trái tim người khác.
Người khiêm tốn tìm được niềm vui khi lắng nghe người khác. Khiêm tốn tạo nên một
trí óc cởi mở và sự bình an trong tâm hồn.
2.7. Hợp tác: Hợp tác là làm việc cùng nhau vì mục đích chung. Hợp tác là chia sẻ, đôi
khi ta đưa ra ý tưởng và giữ vai trò dẫn dắt, lãnh đạo, nhưng cũng có lúc ta phải biết gác
lại ý tưởng của mình và tuân theo sự dẫn dắt, chỉ đạo của người khác. Để hợp tác cần 20
phải tôn trọng giá trị và sự đóng góp của người khác. Người có tinh thần hợp tác là
người có tâm hồn trong sáng, luôn mong muốn những điều tốt đẹp đến với mọi người
cũng như công việc. Một người biết hợp tác sẽ nhận được sự hợp tác từ người khác.
2.8. Hạnh phúc: Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn khiến con người không
có những thay đổi đột ngột hay bạo lực. Hạnh phúc sẽ mỉm cười khi lòng ta tràn ngập
hy vọng và sống có mục đích. Hạnh phúc được nhân lên khi tâm hồn bình yên và giàu
tình yêu thương. Khi hài lòng với chính mình, bạn sẽ cảm nhận được hạnh phúc bởi
hạnh phúc sẽ sinh ra hạnh phúc, trao hạnh phúc thì nhận được hạnh phúc. Hãy nói
“những bông hoa thay vì những hòn đá”, để đem lại hạnh phúc cho thế giới.
2.9. Trách nhiệm: Trách nhiệm là điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về
mình. Trách nhiệm là việc bạn góp phần của mình vào công việc chung, là thực hiện
nghĩa vụ do xã hội đề ra. Một người được coi là có trách nhiệm khi người ấy sẵn lòng
đóng góp công sức của mình để gánh vác công việc chung với các thành viên khác.
Trách nhiệm không phải là điều ràng buộc chúng ta mà nó tạo điều kiện để ta có được
những gì ta mong muốn. Một người có trách nhiệm thì biết thế nào là phải, là đẹp, là
đúng, nhận ra được điều gì tốt để góp phần. Quyền lợi gắn liền với trách nhiệm. Quyền
lợi càng rộng thì trách nhiệm càng lớn.
2.10. Giản dị: Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo, biết trân trọng những
điều nhỏ bé, bình thường trong cuộc sống. Giản dị là nhận ra giá trị của tất cả mọi
người, ngay cả những người được xem là xấu xa, tồi tệ. Giản dị là chấp nhận hiện tại và
không làm mọi điều trở nên phức tạp. Giản dị dạy chúng ta biết tiết kiệm, biết hoạch
định đường hướng cho tương lai. Giản dị giúp bạn kiên nhẫn, làm nảy sinh tình bạn.
2.11.Tự do: Tự do là không bị cấm đoán, ràng buộc, xâm phạm đến quyền sống và hoạt
động xã hội – chính trị theo ý nguyện của mình trên cơ sở nhận thức được quy luật phát
triển của tự nhiên và xã hội. Tất cả mọi người đều có quyền tự do. Trong sự tự do ấy,
mỗi người có bổn phận tôn trọng quyền lợi của những người khác. Chúng ta chỉ có thể
tự do thật sự khi các quyền được cân bằng với trách nhiệm và có quyền bình đẳng.
2.12. Đoàn kết: Đoàn kết là thống nhất ý chí, không mâu thuẫn, chống đối nhau. Đoàn
kết là sự hòa thuận giữa các cá nhân trong một nhóm, một tập thể. Đoàn kết được tồn tại
nhờ sự chấp nhập và hiểu rõ giá trị của mỗi người, cũng như biết đánh giá đúng sự đóng
góp của họ đối với tập thể. Đoàn kết mang đến tinh thần hợp tác, nâng cao lòng nhiệt
tình và tạo ra một bầu khí thân thiện, ấm áp, gia tăng sức mạnh cho mọi người. Đoàn
kết được xây dựng qua việc chia sẻ các mục tiêu, niềm hy vọng vào tương lai. Khi các
bạn đoàn kết thì những nhiệm vụ khó khăn sẽ trở nên dễ dàng thực hiện. Sự thiếu tôn
trọng dù là nhỏ có thể là lý do làm cho mất đoàn kết. 21
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 3: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
3.1. Tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động dạy học
Để tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh phổ thông thông qua hoạt
động dạy học có thể tiến hành theo các bước sau đây: Bước 1:
Xây dựng bầu không khí tâm lí thân thiện, gần gũi và cởi mở. Bước 2:
Các hoạt động nhận diện giá trị sống (tìm hiểu nội dung, suy ngẫm, tưởng tượng,
đưa ra ý tưởng riêng, nhận diện các giá trị thông qua tình huống thực tế như xem phim,
video, tham gia hoạt động thực tiễn…) Bước 3:
Tổ chức thảo luận, chia sẻ giá trị. Bước 4:
Tổ chức hoạt động để học sinh thể hiện sự hiểu biết và cảm nhận về giá trị một cách sáng tạo. Bước 5:
Tổ chức các hoạt động thực tiễn, đưa các giá trị vào thực tế cuộc sống.
3.2. Tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua mạng liên hệ các môn học
Giáo dục giá trị sống là một chương trình giáo dục lâu dài và thường xuyên, vì vậy
tất cả giáo viên được khuyến khích lồng ghép khai thác vào chương trình học tập hàng
ngày. Bởi vì mỗi giá trị đều có một số hoạt động nhất định.
Trong các giờ dạy về Lịch sử, Văn học sẽ rất thuận lợi cho việc kết hợp các cuộc
thảo luận về các giá trị. Trong các các giờ Ngữ văn, ngôn ngữ có thể kết hợp để khám
phá các giá trị thông qua những bài thơ, truyện ngắn, tiểu sử tự thuật...trong đó có
những nhân vật chính, điển hình đại diện cho giá trị đang được giảng dạy. Đề nghị học
sinh đóng góp ý kiến phản hồi.
Nghệ thuật là phương tiện tuyệt vời để kết hợp dạy về các giá trị. Khi diễn kịch,
chọn những vở diễn có liên quan đến những giá trị sống cụ thể:
- Trong giờ Âm nhạc, có thể yêu cầu học sinh thể hiện, biểu diễn những bài hát, đoạn
nhạc có nội dung thể hiện giá trị đó.
- Trong giờ Mỹ thuật có thể tô màu, vẽ những biểu tượng thể hiện nội dung của giá trị,
hoặc có thể tạo ra tác phẩm cắt dán... 22
CHỦ ĐỀ 2: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 1: KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
1.1. Các quan niệm về kỹ năng sống
- Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp
thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp
thu kiến thức, hành vi thái độ và kỹ năng.
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng
và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức
của cuộc sống hàng ngày
- Theo Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESSCO), kỹ năng
sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết gồm các kĩ năng tư duy như tư
duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu
quả…; học để làm gồm các kĩ năng thực hiện công việc và làm nhiệm vụ như kĩ năng
đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm…; học để cùng chung sống gồm các kĩ năng xã hội
như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự
cảm thông,…; học để làm người gồm các kĩ năng như ứng phó với căng thẳng, kiểm
soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…
Từ những quan niệm trên có thể thấy, kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng
cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của kỹ năng sống là
kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống,
học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản
thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Có nhiều tên gọi khác nhau về kỹ năng sống như: kỹ năng tâm lí xã hội, kỹ năng cá
nhân, lĩnh hội và tư duy. Kỹ năng sống không phải tự nhiên có được mà phải được hình
thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình
thành kỹ năng sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục
Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Kỹ năng sống mang tính cá
nhân vì đó là khả năng của cá nhân. Kỹ năng sống mang tính xã hội vì kỹ năng sống
phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống
và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
1.2. Các cách phân loại kỹ năng sống
- Theo UNESSCO, UNICEF, WHO, có thể xem kỹ năng sống gồm các kỹ năng cốt lõi sau:
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề.
+ Kỹ năng suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán.
+ Kỹ năng giao tiếp hiệu quả.
+ Kỹ năng ra quyết định.
+ Kỹ năng tư duy sáng tạo
+ Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân.
+ Kỹ năng tự nhận thức/tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị.
+ Kỹ năng thể hiện sự cảm thông. 23
+ Kỹ năng ứng phó với cẳng thẳng và cảm xúc.
- Trong giáo dục ở Anh quốc, kỹ năng sống được chia thành 6 nhóm chính là: + Hợp tác nhóm. + Tự quản. + Tham gia hiệu quả.
+ Suy nghĩ/tư duy bình luận, phê phán. + Suy nghĩ sáng tạo.
+ Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Trong giáo dục chính quy ở nước ta kỹ năng sống thường được phân loại theo các mối
quan hệ, bao gồm các nhóm sau:
+ Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình: gồm có các kỹ năng tự nhận
thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin.
+ Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với người khác: gồm có các kỹ năng giao tiếp có
hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác.
+ Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả: gồm có các kỹ năng tìm kiếm
và xử lý thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.
1.3. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống là quá trình hình thành những hành vi tích cực, lành mạnh
và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp học sinh có cả kiến thức,
giá trị, thái độ và kỹ năng thích hợp; là giáo dục những kỹ năng mang tính cá nhân và xã
hội nhằm giúp học sinh chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết), thái độ, giá trị (cái mà
học sinh cảm nhận, tin tưởng, quan tâm) thành hành động thực tế (làm gì và làm cách
nào ) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông sẽ đem lại những lợi ích thiết thực
cho người học và cộng đồng, xã hội:
- Giúp học sinh giải quyết được những nhu cầu của bản thân để phát triển theo hướng
tích cực, góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh, đảm bảo cho trẻ phát triển tốt
về thể chất, tinh thần và xã hội.
- Giúp học sinh hình thành hành vi sức khỏe đúng đắn, lành mạnh để phòng tránh các
nguy cơ như HIV/AIDS, lạm dụng ma túy, tạo ra sự thay đổi hành vi để làm giảm
những nguy cơ, cung cấp các thông tin cơ bản và giúp học sinh phát triển những kỹ
năng sống cần thiết để ra quyết định và hành động theo những quyết định liên quan đến sức khỏe.
- Thông qua giáo dục kỹ năng sống học sinh có được kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ
năng sống cần thiết để xây dựng nền móng vững chắc cho lòng tôn trọng quyền con
người, các nguyên tắc dân chủ và chống lại bạo lực, tội ác; giúp các em có thể phát triển
các kỹ năng phân tích, tư suy phê phán, ra quyết định, tự trọng, thiện chí, sáng tạo, giao
tiếp, giải quyết xung đột, hợp tác.
1.4. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông nhằm đạt những mục tiêu sau:
- Học sinh hiểu được sự cần thiết của các kỹ năng sống giúp cho bản thân có thể sống tự
tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể 24
chất, tinh thần và đạo đức của các em, hiểu tác hại của những hành vi, thói quen tiêu
cực trong cuộc sống cần loại bỏ.
- Có kỹ năng làm chủ bản thân, biết xử lý linh hoạt trong các tình huống giao tiếp hằng
ngày thể hiện lối sống có đạo đức, có văn hóa; có kỹ năng tự bảo vệ mình trước những
vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống, an toàn và lành mạnh của bản thân;
rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng.
- Học sinh có nhu cầu rèn luyện kỹ năng sống trong cuộc sống hàng ngày, yêu thích lối
sống lành mạnh, có thái độ phê phán đối với những biểu hiện thiếu lành mạnh; tích cực,
tự tin tham gia các hoạt động để rèn luyện kỹ năng sống và thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ của mình.
1.5. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông
1.5.1. Kĩ năng sống không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc
tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác
Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp học sinh thay đổi nhận thức về một vấn
đề nào đó. Nhiều kĩ năng sống được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với
bạn cùng học và những người xung quanh (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết
vấn đề...) thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường.
Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, học sinh có dịp thể hiện các ý
tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những
kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác.
Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà trường tạo
cơ hội quan trọng để giáo dục kĩ năng sống hiệu quả
1.5.2. Trải nghiệm
Kĩ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình
huống thực tế. Học sinh chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về
việc đó. inh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng
giúp các em dế dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế.
Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học
sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích
kinh nghiệm sống của chính mình và người khác
1.5.3. Tiến trình
Giáo dục kĩ năng sống không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai" mà đòi hỏi
phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Đây là một quá
trình mà mọi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó, nhà giáo dục có
thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong
muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ
1.5.4. Thay đổi hành vi
Mục đích cao nhất của giáo dục kĩ năng sống là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị,
thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là 25
một quá trình khó khăn, không đồng thời, có thời điểm người học lại quay trờ lại những
thái độ, hành vi hoặc giá trị trước.
Do đó, các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để
học sinh duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho học sinh điểu chỉnh
hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các
giá trị, thái độ và hành vi mới. Giáo viên không nhất thiết phẳi luôn luôn tóm tắt bài
“hộ" học sinh, mà cần tạo điểu kiện cho học sinh tự tóm tắt những ghi nhận cho bản
thân sau mỗi giờ học/phần học.
1.5.5. Thời gian – môi trường giáo dục
Giáo dục kĩ năng sống cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm
càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho học sinh
áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống “thực" trong cuộc sống.
Giáo dục kĩ năng sống được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và cộng
đồng. Người tổ chức giáo dục kĩ năng sống có thể là bố mẹ, là thầy cô, là bạn cùng học
hay các thành viên cộng đồng.
Trong nhà trường phổ thông, giáo dục kĩ năng sống được thực hiện trên các giờ
học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể - xã hội, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác.
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 2: NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
2.1. Kỹ năng tự nhận thức
Kĩ năng tự nhận thức là khả năng của con người nhận biết đúng đắn rằng mình là
ai; sống trong hoàn cảnh nào; tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, của
bản thân mình ra sao; vị trí của mình trong mối quan hệ với người khác như thế nào;
luôn ý thức được mình đang làm gì hoặc mình có thể thành công ở những lĩnh vực nào.
Tự nhận thức là một kỹ năng sống rất cơ bản của con người. Nó giúp chúng ta ứng
xử, hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân; biết nhận ra điểm mạnh
của mình để phát huy, điểm yếu của mình để khắc phục; biết điều chỉnh cảm xúc, suy
nghĩ của mình theo hướng tích cực. Có hiểu đúng về mình, con người mới có thể có
những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp, có thể điều chỉnh mục tiêu
hoạt động và mục tiêu cuộc sống cho phù hợp và khả thi.
Để có kỹ năng tự nhận thức, ta phải luôn đặt ra và trả lời được câu hỏi: Mình là ai?
Mình có ưu thế gì? Điểm khác biệt của mình với người khác là gì? Điểm mạnh, điểm
yếu của mình về tính cách và năng lực ra sao? Sở thích của mình là gì? Mục tiêu cuộc
sống của mình là gì? Mình hay thành công trong những công việc nào? Người khác
đánh giá về mình ra sao? Mình biết cách thức để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu của bản thân như thế nào? Từ đó, ta cần mạnh dạn nhận công việc mà mình thấy có
khả năng đảm nhiệm và làm tốt, tạo sự tin tưởng với người khác; đặt ra mục đích cho
bản thân và mục tiêu cho công việc; điều chỉnh bản thân để thích nghi với những hoàn cảnh khác nhau
2.2. Kỹ năng giao tiếp 26
Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói,
viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể (điệu bộ, động tác, cử chỉ, nét mặt) một cách phù
hợp với hoàn cảnh và văn hoá, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác
ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng,
nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đõ và sự tư vấn khi cần thiết.
Kỹ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huổng giao tiếp và điều chỉnh
cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng
không làm hại hay gây tổn thương cho người khác. Kỹ năng này giúp ta có mối quan hệ
tích cực với người khác, biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và là yếu tố rất
quan trọng đối với niềm vui cuộc sống. Kĩ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kĩ
năng khác như bày tỏ sự cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải
quyết mâu thuẫn, kiểm soát cảm xúc. Người có kĩ năng giao tiếp tốt biết dung hoà đối
với mong đợi của những người khác; có cách ứng xử phù hợp khi làm việc cùng và ở
cùng với những người khác trong một môi trường tập thể, quan tâm đến những điều
người khác quan tâm và giúp họ có thể đạt được những điều họ mong muốn một cách chính đáng.
Để giao tiếp có hiệu quả, phải sử dụng những cử chỉ, lời nói đẹp và cách nói phù
hợp; ngôn từ phải đơn giản, sử dụng những từ màngười đối thoại muốn được nghe,
tránh sử dụng các từ phản đối. Các thông tin phải chính xác và đầy đủ; tỏ thái độ ân cần,
quan tâm đến người nghe. Chú ý đến âm điệu, điểm nhấn và âm lượng của giọng nói,
diễn đạt trôi chảy, lưu loát; luôn hướng về người đang đối thoại để người đối thoại biết
rằng bạn quan tâm và thích thú với cuộc đối thoại, có thể sử dụng các điệu bộ, cử chỉ để
biểu đạt thêm cho phần nội dung cuộc nói chuyện. Nét mặt biểu đạt cảm xúc tuỳ theo
nội dung cuộc nói chuyện.
2.3. Kỹ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kỹ năng giao tiếp. Người có kĩ
năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng
nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các củ chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét
mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp
hợp lí trong quá trình giao tiếp.
Người có kĩ năng lắng nghe tích cực thường được nhìn nhận là biết tôn trọng và
quan tâm đến ý kiến của người khác, nhờ đó làm cho việc giao tiếp, thương lượng và
hợp tác của họ hiệu quả hơn. Lắng nghe tích cực cũng góp phần giải quyết mâu thuẫn
một cách hài hoà và xây dựng.
Kĩ năng lắng nghe tích cực có quan hệ mật thiết với các kỹ năng giao tiếp, thương
lượng, hợp tác, kiềm chế cảm xúc và giải quyết mâu thuẫn Các yếu tố chính của lắng nghe tích cực:
- Tập trung chú ý: Nhìn thẳng vào người nói. Gác lại những suy nghĩ làm mất tập trung.
Đừng chuẩn bị sự phản đối trong tâm trí. Tránh bị phân tán bởi yếu tố ngoại cảnh.
“Nghe" ngôn ngữ cơ thể của người nói. Không nói chuyện riêng.
- Thể hiện rằng bạn đang lắng nghe: Thỉnh thoảng gật đầu. Cười và sử dụng các cách
biểu đạt trên khuôn mặt. Lưu ý “ngôn ngữ cơ thể" của bạn và đảm bảo rằng bạn thể hiện 27
thái độ cởi mở và mời gọi người khác nói. Khuyến khích người nói tiếp tục bằng cách
đưa ra những nhận xét ngắn gọn (“vâng" hoặc “ừ hư").
- Cung cấp thông tin phản hồi: Suy nghĩ về điều vừa được nói bằng cách diễn đạt khác
(“Điều tôi vừa nghe là...” hoặc “có vẻ như bạn đang nói rằng...”. Hỏi câu hỏi để làm rõ
một số điểm (Ví dụ: “Bạn hàm ý gì khi nói rằng...?” hoặc “Đó có phải là điều bạn muốn
nói không?”). Thỉnh thoảng tóm tắt lại những nhận xét của người nói.
- Không vội đánh giá: Để cho người kia nói xong. Không ngắt lời bằng những tranh cãi đối lập.
- Đổi đáp hợp lí: Hãy thật thà, cởi mở và thành thật khi đối đáp. Đưa ra ý kiến của mình
một cách tôn trọng. Cư xử với người kia theo cách mà họ mong muốn.
Lắng nghe không đơn giản là im lặng; lắng nghe cũng không đơn giản là nghe.
Lắng nghe có nghĩa là cái đầu phải làm việc, phảiphân tích, phán đoán, phải có những
phản ứng phù hợp, phải chắt lọc thông tin, phải biết đặt câu hỏi phản hồi.
- Những điều nên làm trong quá trình lắng nghe:
+ Phải hoà mình vào cuộc đối thoại.
+ Phải nhìn chăm chú vào người nói. + Gật gù tán thưởng.
+ Nháy mắt khuyến khích.
+ Thêm một vài từ đệm: ừ hứ; vâng, đúng vậy, chính xác, tuyệt.
+ Nếu có cơ hội, đặt lại câu hỏi làm rõ thêm: Tại sao lại thế? Nói rõ hơn được không?
+ Nhắc lại một số ý mà mình đã nghe đuợc
- Điều không nên làm khi nghe:
+ Không nói leo, chen ngang, ngắt lời người khác.
+ Đặc biệt tránh những cử chỉ như ngồi rung đùi, gác chân lên ghế, đứng chống nạnh,
quay ngang quay ngửa, thỉnh thoảng liếc đồng hồ, dùng tay chỉ trỏ, thì thầm với người
bên cạnh (dù bạn đã cố gắng lấy tay hay tờ báo che miệng).
+ Không gây ồn ào quá múc, biểu hiện cảm xúc thái quá như lo lắng, co dúm người lại,
giật mình, lè lưỡi, lấc đầu quầy quậy khi nghe người khác nói.
2.4. Kỹ năng xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân
mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong
cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ và
thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó.
Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn
hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế.
Mọi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kĩ năng xác định giá trị là khả năng
con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh
hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mọi người. Kĩ năng này còn giúp người ta
biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác. 28
Giá trị không phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai đoạn
trưởng thành của con người. Giá trị phụ thuộc vào giáo dục, vào nền văn hoá, vào môi
trường sống, học tập và làm việc của cá nhân.
2.5. Kỹ năng kiên định
- Kỹ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lí
do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết
để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hoà được giữa
quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
- Kiên định khác với hiếu thắng- nghĩa là luôn chỉ nghĩ đến quyền và nhu cầu của bản
thân, bằng mọi cách để thoả mãn nhu cầu của mình, không quan tâm đến quyền và nhu cầu của người khác.
- Kiên định không phải là thô bạo: Bạn kiên định không có nghĩa là phải hùng hổ đe nẹt
người khác, bắt người khác nghe theo ý kiến của mình. Nếu người ta không chấp nhận
thì bạn lại tỏ ra tức giận, hoặc phá ngang.
- Kiên định cũng khác với phục tùng - nghĩa là luôn bị phụ thuộc vào người khác; hi
sinh cả quyền và nhu cầu chính dáng của bản thân để phục vụ cho quyền và nhu cầu
không chính đáng của người khác.
- Thể hiện tính kiên định trong mọi hoàn cảnh là cần thiết song cần có cách thức khác
nhau để thể hiện sự kiên định đối với từng đối tượng khác nhau.
- Kỹ năng kiên định sẽ giúp chúng ta tự bảo vệ được chính kiến, quan điểm, thái độ và
những quyết định của bản thân, đứng vững trước những áp lực tiêu cực của những
người xung quanh. Ngược lại, nếu không có kỹ năng kiên định, con người sẽ bị mất tự
chủ, bị xúc phạm, mất lòng tin, luôn bị người khác điều khiển hoặc luôn cảm thấy tức
giận và thất vọng. Kĩ năng kiên định cũng giúp cá nhân giải quyết vấn đề và thương lượng có hiệu quả.
- Để có kỹ năng kiên định, con người cần xác định được các giá trị của bản thân, đồng
thời phải kết hợp tốt với kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng thể hiện sự tự tin và kỹ năng giao tiếp.
- Khi cần kiên định trước một tình huống/vấn đề, chúng ta cần:
+ Nhận thức được cám xúc của bản thân.
+ Phân tích, phê phán hành vi của đối tượng.
+ Khẳng định ý muốn của bản thân bằng cách thể hiện thái độ, lời nói hoặc hành động
mang tính tích cực, mềm dẻo, linh hoạt và tự tin.
- Cách rèn luyện kỹ năng kiên định:
+ Tập nói thẳng: Điều này làm cho lời nói của bạn đơn giản và chân thật. Đừng nghĩ
những nhu cầu của mình là tội lỗi. Tuy nhiên nói thẳng nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên
tắc của văn hoá giao tiếp.
+ Hãy dùng đại từ “tôi”: Bạn nên làm chủ lời nói của mình. Thay vì nói “có lẽ tôi cần sự
giúp đỡ” hãy nói “Tôi mong bạn giúp tôi”. Thay vì nói “Ở đây khó chịu quá” hãy nói
“Tôi cảm thấy không thích ở đây lắm”. + Hãy kiên nhẫn truyền đạt thông tin mà bạn
mong muốn; nếu điều bạn nói không được chú ý đến, hãy nói lại và đừng tỏ ra giận dữ.
Hãy phát biểu như ban đầu cho đến khi được đón nhận. 29
+ Hãy tỏ ra thấu hiểu người khác trước khi bạn nói về ý kiến của mình: Hãy để người
khác biết bạn đang lắng nghe và cảm thông họ. Ví dụ: “Tôi hiểu rằng bạn muốn đi sớm
hơn, nhưng chúng ta sẽ phải chờ đến tháng sau”.
+ Hãy sử dụng hiệu quả ngôn ngữ cơ thể: Luôn để ý đến điệu bộ của cơ thể. Hãy luôn
đúng thẳng, vững vàng và nhìn vào mắt người đối diện.
2.6. Kỹ năng ra quyết định
Trong cuộc sống hằng ngày, con người luôn phải đối mặt với những tình huống,
những vấn đề cần giải quyết buộc chúng ta phải lựa chọn, đưa ra quyết định hành động.
Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án
tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
Mọi cá nhân phải tự mình ra quyết định cho bản thân; không nên trông chờ, phụ
thuộc vào người khác; mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết định
Kĩ năng ra quyết định rất cần thiết trong cuộc sống, giúp cho con người có được sự
lựa chọn phù hợp và kịp thời, đem lại thành công trong cuộc sống. Ngược lại, nếu
không có kỹ năng ra quyết định, con người ta có thể có những quyết định sai lầm hoặc
chậm trễ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ, đến công việc và tương lai cuộc
sống của bản thân; đồng thời còn có thể làm ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè và những người có liên quan.
Để ra được quyết định một cách phù hợp, cần phối hợp với những kỹ năng sống
khác như; kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng thu thập thông tin, kỹ
năng tư duy phê phán, kỹ năng tư duy sáng tạo.
Kĩ năng ra quyết định là phần rất quan trong của kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Để đưa ra quyết định phù hợp, chúng ta cần:
+ Xác định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ta đang gặp phải.
+ Thu thập thông tin về vấn đề hoặc tình huống đó.
+ Liệt kê các cách giải quyết vấn đề /tình huống đã có.
+ Hình dung đầy đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mãi phươmg án giải quyết
+ Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo từng phương án đó.
+ So sánh giữa các phương án để quyết định lựa chọn phương án tối ưu.
- Những điều “nên” và “không nên” khi ra quyết định:
+ Những điều “nên”: Trung thực trong việc xác định và đánh giá vấn đề. Chấp nhận
trách nhiệm cho các quyết định trong cuộc sống của mình. Sử dụng thời gian một cách
khôn ngoan khi bạn quyết định – sử dụng tối đa thời gian mà bạn cần để không tạo thêm vấn đề mới.
Có sự tự tin trong khả năng đưa ra quyết định của mình - và khả năng học hỏi từ
những sai lầm của bạn nữa.
+ Những điều “không nên”: Không nên có những mong muốn không thực tế cho bản thân bạn.
Không nên vội vàng quyết định, trừ khi thật cần thiết, cần tuân thủ theo 5 bước khi đưa ra quyết định. 30
Không nên làm những điều mà “làm cũng được, không làm cũng chẳng sao".
Không nên lừa gạt bản thân mình bằng cách chọn những giải pháp dễ dàng và thuận lợi,
nhưng không giải quyết được vấn đề.
Không nên né tránh, chần chừ khi cần ra quyết định. Bạn hãy dũng cảm ra quyết
định cho bản thân và chịu trách nhiệm trước quyết định ấy. Không làm điều gì, không
quyết định được một vấn đề gì... không phải là người “khôn ngoan" mà là người “chậm chạp".
2.7. Kỹ năng hợp tác
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc,
một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng
làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Biểu hiện của người có kỹ năng hợp tác:
Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tôn trọng những quyết
định chung, những điều đã cam kết.
Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với các thành
viên khác trong nhóm. Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của
nhóm. Đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm.
Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã
được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong quá trình hoạt động.
Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng mắc để
hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung.
Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về những sản phẩm do nhóm tạo ra.
Có kĩ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân trong một xã
hội hiện đại, bởi vì:
Mọi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác trong công việc
giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất,
vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho công việc chung. Trong
xã hội hiện đại, lợi ích của mọi cá nhân, mọi cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau, ràng
buộc lẫn nhau; mọi người như một chi tiết của một bộ phận lớn, phải vận hành đồng bộ,
nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ.
Kĩ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hoà và tránh xung đột trong quan hệ với người khác.
Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều kỹ năng sống
khác như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận
trách nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, kiên định, ứng phó với căng thẳng.
* 5 yếu tố thành công trong hợp tác
- Xây dụng mục tiêu chung để tất cả cùng biết. - Đoàn kết, tin cậy 31
- Đảm bảo mọi người đều có việc vừa tầm, vừa sức, phù hợp với khả năng - Nhìn người
khác làm và lắng nghe người khác nói để phối hợp nhịp nhàng.
- Phát triển các kỹ năng khác trong hợp tác như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng xây dựng và duy trì mối quan hệ liên cá nhân.
2.8. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng
Trong cuộc sống hằng ngày, con người thường gặp những tình huống gây căng
thẳng cho bản thân. Tuy nhiên, có những tình huống có thể gây căng thẳng cho người
này nhưng lại không gây căng thẳng cho người khác và ngược lại.
Sự căng thẳng biểu hiện ở yếu tố cơ thể, tinh thần, qua suy nghĩ, qua hành vi. Biểu
hiện cụ thể: có thể mệt mỏi, đổ mồ hôi, chóng mặt, đau cơ bắp, muốn ngất đi, tim đập
nhanh, mệt lả người, đau đầu, có nhiều cảm xúc lẫn lộn, cảm thấy bồi hồi, lo lắng, sợ
hãi, hân hoan cao độ, nổi giận, buồn chán, cảm thấy vô vọng, cảm thấy bị dồn nén, cảm
thấy mất phương hướng, dễ nổi nóng, tự đổ lỗi cho bản thân, cảm thấy dễ bị tổn thương,
khó tập trung không muốn suy nghĩ gì nữa, ý nghĩ quanh quẩn, không nhớ, bị lẫn lộn,
suy nghĩ tiêu cực, nghĩ ngờ, không biết quyết định thế nào; hồi tưởng lại những sự buồn
phiền gần đây nhất; cảm thấy mất lòng tin, khó ngủ, ăn không ngon, nói năng không rõ
ràng, khó hiểu, hay tranh luận, không muốn tiếp xúc với người khác, uống rượu, bia, uống thuốc an thần.
Khi bị căng thẳng, tùy từng tình huống, mỗi người có thể có cách ứng phó khác
nhau. Cách ứng phó tích cực hay tiêu cực khi căng thẳng phụ thuộc vào cách suy nghĩ
tích cực hay tiêu cực của cá nhân trong tình huống.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón
nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng
nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết
cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng có được những sự kết hợp của các kỹ năng sống
khác như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xử lí cảm xúc, kỹ năng giao tiếp, tư duy sáng
tạo, kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ và kĩ năng giải quyết vấn đề.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp cho con người biết suy nghĩ
và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng.
+ Duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân.
+ Xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
+ Chúng ta có thể ứng phó với trạng thái căng thẳng bằng cách quan tâm đến cơ thể và
hành vi của mình, tránh các tình huống căng thẳng nếu có thể, nghỉ ngơi và ngủ nhiều,
xác định nguyên nhân gây căng thẳng và làm gì đó để thay đổi các nguyên nhân này,
theo dõi những thay đổi khi áp dụng các biện pháp chống căng thẳng, quản lí thời gian -
hoàn thành từng việc một, suy nghĩ lạc quan, ăn uống hợp lí, tập các bài tập thư giãn,
đọc sách hoặc làm gì đó để không bị bận tâm về nguyên nhân gây căng thẳng.
Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống và làm
việc điều độ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, sống vui vẻ, chan 32
hòa, tránh gây mâu thuẫn không cần thiết với mọi người xung quanh, không đặt ra cho
mình những mục tiêu quá cao so với điều kiện và khả năng của bản thân...
2.9. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự
hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau:
- Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ.
- Biết xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy.
- Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó.
- Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
Khi tìm đến các địa chỉ hỗ trợ, chúng ta cần:
- Cư xử đúng mực và tự tin.
- Cung cầp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.
- Giữ bình tĩnh nếu gặp sự đổi xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của người thiếu
thiện chí, cố gắng tỏ ra bình thường kiên nhẫn nhưng không sợ hãi.
- Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí hãy kiên trì tìm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác.
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự
can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huống của mình; đồng thời
là cơ hội để chúng ta chia sẻ, giãi bày khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lí do bị
dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp cá nhân không cảm thấy
đơn độc, bi quan và trong nhiều trường hợp, giúp chúng ta có cách nhìn mới và hướng đi mới.
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn
và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời, để phát huy hiệu quả của kỹ năng này, cần kỹ
năng lắng nghe, khả năng phân tích thấu đáo ý kiến tư vấn, kĩ năng ra quyết định lựa
chọn cách giải quyết tối ưu sau khi được tư vấn.
2.10. Kỹ năng thể hiện sự tự tin
Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể
trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để
hoàn thành các nhiệm vụ.
Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ
suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề,
thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống.
Kĩ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết
định, đảm nhận trách nhiệm.
2.11. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh
của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác Vốn là những người rất
khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm
thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ. 33
Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp và ứng
xử với người khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc biệt trong bối cảnh xã
hội đa văn hoá, đa sắc tộc. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái
độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ.
Kĩ năng thể hiện sự cảm thông được dựa trên kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng xác
định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải
quyết mâu thuẫn, thương lượng, kiên định và kiềm chế cảm xúc.
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 3: CÁC BƯỚC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG 3.1. Khám phá
Mục đích của giai đoạn này là kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết
gì về những khái niệm, kỹ năng, kiến thức…mà các em sẽ được học. Điều đó giúp cho
giáo viên đánh giá/ xác định thực trạng (kiến thức/kỹ năng…) của học sinh trước khi
giới thiệu vấn đề mới
Giáo viên cùng với học sinh thiết kế hoạt động (có tính chất trải nghiệm), đặt
những câu hỏi nhằm gợi lại những hiểu biết đã có liên quan tới bài học mới. Giáo viên
giúp học sinh phân tích những hiểu biết, trải nghiệm của học sinh, tổ chức và phân loại chúng.
Trong giai đoạn này người giáo viên đóng vai trò lập kế hoạch, khởi động, đặt câu
hỏi, nếu vấn đề, ghi chép… Học sinh cần chia sẻm trao đổi, phản hồi, xử lý thông tin, ghi chép…
Một số kỹ thuật dạy học chính trong giai đoạn này là: Động não, phân loại, thảo
luận, chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi…
3.2. Kết nối
Mục đích của bước này chính là giới thiệu thông tin, kiến thức và kỹ năng mới
thông qua việc tạo “cầu nối” liên kết giữa cái đã “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này
sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới.
Trong bước này giáo viên giới thiệu mục tiêu bài học và kết nối chúng với các vấn
đề đã chia sẻ ở bước 1 (khám phá). Sau đó giáo viên giới thiệu kiến thức và kỹ năng
mới. Kiểm tra xem kiến thức và kỹ năng mới đã được cung cấp toàn diện và chính xác
chưa, cho những ví dụ thực tế giúp học sinh hiểu rõ vấn đề.
Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, học sinh là người phản hồi, trình bày
quan điểm/ý kiến, đặt câu hỏi/trả lời
Một số kỹ thuật dạy học được sử dụng trong giai đoạn này là: Chia nhóm thảo
luận, người học trình bày, khách mời, đóng vai, sử dụng phương tiện dạy học đa chức
năng (chiếu phim, băng, đài, đĩa…) 3.3. Thực hành
Mục đích của giai đoạn này là tạo cơ hội cho người học thực hành vận dụng kiến
thức và kỹ năng mới vào một bối cảnh/tình huống/ hoàn cảnh/ điều kiện có ý nghĩa.
Định hướng để học sinh thực hành đúng cách. Điều chỉnh những hiểu biết và kỹ năng còn sai lệch. 34
Giáo viên thiết kế/chuẩn bị hoạt động mà theo đó yêu cầu học sinh phải sử dụng
kiến thức và kỹ năng mới. Học sinh làm việc theo nhóm, cặp hoặc cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ. Giáo viên giám sát tất cả mọi hoạt động và điều chỉnh khi cần thiết.
Giáo viên khuyến khích học sinh thể hiện những điều các em suy nghĩ hoặc mới lĩnh hội được
Trong giai đoạn này người giáo viên nên đóng vai trò của người hướng dẫn, người
hỗ trợ. Học sinh đóng vai trò là người thực hiện, người khám phá.
Một số kỹ thuật dạy học được áp dụng trong giai đoạn này là: Đóng kịch ngắn, viết
luận, mô phỏng, hồi đáp, trò chơi, thảo luận nhóm, tranh luận…
3.4. Vận dụng
Mục đích của giai đoạn này là tạo cơ hội cho học sinh tích hợp, mở rộng và vận
dụng kiến thức và kỹ năng có được vào các tình huống/bối cảnh mới.
Trong bước này người giáo viên cùng với học sinh lập kế hoạch các hoạt động đối
với nhiều môn học/lĩnh vực học tập đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức và kỹ năng
mới. Học sinh làm việc theo nhóm, cặp và cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ. Giáo viên
và học sinh cùng tham gia hỏi và trả lời trong suốt quá trình tổ chức hoạt động. Giáo
viên có thể đánh giá kết quả học tập của học sinh tại bước này.
Người giáo viên đóng vai trò người hướng dẫn và người đánh giá. Học sinh đóng
vai trò người lập kế hoạch, người sáng tạo, thành viên nhóm, người giải quyết vấn đề,
người trình bày và người đánh giá
Một số kỹ thuật dạy học được sử dụng trong giai đoạn này là: Dạy học hợp tác,
làm việc nhóm, trình bày cá nhân, dạy học sự án…
CHỦ ĐỀ 3: GIÁO DỤC NẾP SỐNG THANH LỊCH, VĂN MINH CHO HỌC SINH HÀ NỘI Mục tiêu:
- Trình bày được quan niệm thanh lịch, văn minh.
- Phân tích được những nội dung biểu hiện của nếp sống thanh lịch, văn minh của người Hà Nội.
- Xác định được vai trò, mục tiêu và ý nghĩa của giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh
cho học sinh phổ thông Hà Nội
- Thực hành xây dựng, thiết kế các hoạt động giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh
cho học sinh phổ thông Hà Nội
- Học sinh có nếp sống thanh lịch, văn minh.
- Giúp học sinh học hỏi, tiếp thu truyền thống thanh lịch, văn minh – nét đẹp văn hóa
đặc trưng của người Hà Nội.
- Từ đó làm thay đổi nhận thức, hành vi, góp phần đào tạo, xây dựng các thế hệ người
Hà Nội ngày càng thanh lịch, văn minh.
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 1: KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC NẾP SỐNG THANH LỊCH, VĂN MINH
1.1. Thanh lịch: Thanh lịch là thanh nhã và lịch thiệp, một khuynh hướng thẩm mĩ
thiên về sự nhã nhặn và lịch thiệp đã trở thành nét đẹp trong nếp sống người Hà Nội. Đó
là nét đẹp hài hòa của diện mạo và phong cách, hành vi, sự tu dưỡng trải nghiệm của 35
con người. Và biểu hiện ở chiều sâu như một tính cách cơ bản, hồn cốt của con người,
là lối sống văn hóa phù hợp với thời đại. Thanh nhã là vẻ đẹp trong sáng, thanh cao,
không thô tục, có vẻ đẹp bên ngoài gắn kết với vẻ đẹp bên trong. Lịch sự là vẻ đẹp trong
giao tiếp, ứng xử của người từng trải, đi nhiều, hiểu rộng.
1.2. Văn minh: Văn minh là nền văn hóa có đặc trưng riêng tiêu biểu cho một xã hội
rộng lớn, một thời đại hay cả nhân loại. Văn minh thể hiện trình độ phát triển cao của
văn hóa về phương diện chất theo hướng xóa bỏ những lạc hậu, thấp kém để xây dựng
một xã hội tiến bộ hơn, hoàn thiện hơn.
Người văn minh là người hiểu biết, tiến bộ, luôn vươn tới tầm cao.
1.3. Biểu hiện của nếp sống thanh lịch, văn minh của người Hà Nội
1.3.1. Văn minh, thanh lịch trong ẩm thực: Người Hà Nội là những người có kiến
thức về việc ăn, uống, biết nâng việc ă
n uống lên thành nghệ thuật - “nghệ thuật ẩm thực”. Dù ă
n uống với ai, trong hoàn cảnh nào, thời gian nào, thì người Hà Nội đều có
thái độ, cách ứng xử chuẩn mực, phù hợp, tạo nên không khí chân thành, cởi mở đối với mọi người.
1.3.2. Văn minh, thanh lịch trong giao tiếp, ứng xử: Người Hà Nội luôn biết cách sử
dụng lời nói sao cho hay, cho đẹp, cách nói lưu loát, nhã nhặn, lịch sự, khiên nhường,
tôn trọng người đối thoại. Người Hà Nội có cách phát âm và dùng từ chuẩn xác khi nói,
gây được thiện cảm với người nghe.
1.3.3. Thanh lịch trong trang phục: Trang phục thể hiện rõ trình độ văn hóa, thẩm mỹ
của con người. Thanh lịch văn minh của người Hà Nội được thể hiện ở trang phục phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Người Hà Nội lựa chọn cho mình những trang
phục phù hợp với thời đại, phù hợp với các mùa trong năm, phù hợp với phong tục, tập
quán, điều kiện kinh tế, hoàn cảnh giao tiếp. Người Hà Nội thanh lịch, văn minh ngay ở
cách lựa chọn chất liệu cho trang phục, từ chất liệu mà chọn kiểu dáng trang phục sao
cho phù hợp. Ngoài ra, màu sắc, đường kẻ, hoa văn cũng là một tiêu chí để sao cho
trang phục tôn được lợi thế về vóc dáng, che bớt những khuyết điểm trên cơ thể mình.
Ngoài ra người Hà Nội còn chọn trang phục còn phải phù hợp với giới tính và tuổi tác.
Quần áo phải luôn gọn gàng, sạch sẽ.
1.3.4. Thanh lịch trong sắp xếp nơi ở: Người Hà Nội nhà ở dù rộng hay hẹp vẫn sắp
xếp gọn gàng, ngăn nắp, bày biện đồ dùng hài hòa, hợp lí, vệ sinh sạch sẽ, đặc biệt, rất
chú ý phòng khách, nơi thờ tự, góc học tập của học sinh. Những gia đình có điều
kiện, bố trí phòng ở phù hợp hướng gió, phong tục, tập quán, thuận tiện cho sinh hoạt chung của gia đình.
1.3.5. Thanh lịch trong ứng xử với các di tích, danh thắng: Hà Nội là một trong
những thành phố có mật độ các di tích lớn nhất trong khu vực. Đi trên những con
đường, qua những ngôi nhà, những công trình kiến trúc, dường như đâu ta cũng thấy
dấu ấn lịch sử của Thủ đô ngàn năm tuổi. Người Hà Nội thường lựa chọn những trang phục phù hợp, kín đ o
á , lịch sự khi đi đến những nơi linh thiêng, như đền, chùa, miếu
mạo. Nói những lời thanh lịch, nói nhỏ, vừa đủ nghe, không cười nói, đùa nghịch ồn ào
khi đến những di tích. Nhẹ nhàng nhắc nhở những người xung quanh khi họ có những
lời nói, hành vi thiếu văn hóa. Khi đến thăm di tích tuyệt đối không hái hoa, bẻ cành, 36
giữ gìn vệ sinh chung, vứt rác đúng nơi quy định, bảo vệ môi trường, cảnh quan chung.
Cương quyết tránh những thói quen không tốt, những quan niệm mê tín dị đoan, thiếu
căn cứ khoa học. Lên án những hành vi lấn chiếm di tích, danh thắng làm nơi ở, buôn
bán, khắc viết lên di tích, xả rác vô ý thức.
1.3.6. Thanh lịch trong thưởng thức văn hóa nghệ thuật: Người Thăng Long - Hà
Nội vốn biết “thưởng thức”: thưởng thức cuộc sống qua vui chơi giải trí, thưởng thức
đồ ăn, thức uống qua văn hóa ẩm thực và đặc biệt là thưởng thức cái hay, cái đẹp qua
văn hóa nghệ thuật, nói tóm lại là biết đề cao giá trị tinh thần. xem hát, nghe nhạc,…
1.3.7. Thanh lịch trong vui chơi, giải trí: Vui chơi, giải trí là một hình thức tái sản
xuất sức lao động và đồng thời cũng tạo ra những giá trị tinh thần mới. Người Hà Nội
biết lao động, sản xuất và c n
ũ g biết vui chơi, giải trí. Là một trong 10 thành phố du
lịch hấp dẫn nhất Châu Á, Hà Nội có nhiều loại hình du lịch, vui chơi giải trí như du
lịch văn hóa lịch sử, du lịch thể thao giải trí, thắng cảnh. Hoạt động vui chơi giải trí của
người Hà Nội vì thế cũng đa dạng hơn nhiều địa phương khác. Bao nhiêu thú ăn ch i ơ
của nhiều vùng miền có mặt tại Hà Néi nhưng đều được người Hà Nội làm cho nó trở
nên thanh lịch. Ví dụ như chơi hoa, cây cảnh là một thú vui tao nhã từ lâu đời của người
Hà Nội. Cây hoa được tạo ra những thế đứng như thế trực, thế hoành, bạt phong, phụ
tử,... không chỉ nhờ bàn tay mà còn nhờ khối óc của người Hà Nội.
Nét thanh lịch trong hoạt động vui chơi, giải trí của người Hà Nội là tính chừng mực.
Mặc dù ở Hà Nội có nhiều trung tâm vui chơi, giải trí nhưng người Hà Nội vui chơi ở
mức độ vừa phải. Hà Nội vẫn giữ nét thanh lịch trong một số loại hình vui chơi, giải
trí đặc trưng. Ví dụ như thú chơi cờ tướng là một hình thức giải trí tao nhã, trí tuệ.
Hàng ngày, ở quanhHồ Gươm, chúng ta có thể bắt gặp nhiều người cao tuổi ngồi chơi
cờ tướng, mỗi bàn cờ 2 người chơi, có từ 4-5 người xem.
1.3.8. Thanh lịch trong hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng: Hà Nội vốn là kinh đô của
một nước có lịch sử đấu tranh và là một nước nông nghiệp lâu đời. Hà Nội có hơn 500
ngôi chùa, gần 300 lễ hội dân gian, tiêu biểu là lễ hội Cổ Loa, hội Gióng, hội đền Hai
Bà Trưng, hội gò Đống Đa,... Sự đa dạng của các lễ hội dân gian ở Hà Nội cũng chính
là sự đa dạng của con người Hà Nội từ trước đến nay. Nếu như chùa chiền ở nông thôn
chủ yếu dành cho người cao tuổi thì các ngôi chùa của Hà Nội thu hút đông đảo dân cư
thuộc nhiều lứa tuổi đến lễ vào ngày rằm, mồng một. Nét thanh lịch trong tín ngưỡng,
tôn giáo của Hà Nội là lễ thức. Ở Hà Nội, mọi gia đình đều coi trọng đời sống tâm linh,
thờ cúng tổ tiên. Ở Hà Nội, dù không gian nhà ở không rộng rãi như ở nhiều vùng khác
nhưng hầu hết người Hà Nội vẫn dành một vị trí trang trọng trong nhà cho bàn thờ tổ
tiên. Hoạt động thờ cúng tổ tiên với quy mô toàn quốc gia chính là ngày giỗ tổ Hùng
Vương. Năm 2007, ngày giỗ tổ Hùng Vương trở thành ngày quốc giỗ và cả nước được nghỉ.
1.3.9. Thanh lịch trong tham gia giao thông: Việc sử dụng phương tiện đi lại bao
gồm cả việc chọn phương tiện để sử dụng và cách thức sử dụng phương tiện. Người
Hà Nội thường được đánh giá là “sành” hơn trong việc sử dụng phương tiện đi lại,
không chỉ coi trọng tính sử dụng của nó mà còn coi trọng cả kiểu dáng, loại xe. Người
Hà Nội gốc còn biểu hiện chất thanh lịch trong ứng xử với phương tiện đi lại. Người 37
Hà Nội thể hiện nếp sống thanh lịch, văn minh khi tham gia giao thông dưới nhiều hình
thức như có ý thức nâng cao nhận thức khi tham gia giao thông. Học để hiểu biết đầy
đủ, đúng các quy định về pháp luật và tự giác chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của
pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Khi tham gia giao thông phải có trách
nhiệm với bản thân và cộng đồng, tôn trọng, nhường nhịn và giúp đỡ người khác. Có
thái độ, hành vi thanh lịch, văn minh khi xảy ra va chạm; chấp hành qui định xử phạt
khi vi phạm Luật giao thông. Có ý thức tuyên truyền, nhắc nhở mọi người cùng thực
hiện tốt các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, đặc biệt là các em nhỏ.
1.4. Ý nghĩa của giáo dục nếp sống văn minh, thanh lịch cho học sinh Hà Nội
Văn minh, thanh lịch vốn là nét đẹp truyền thống đã được nhiều thế hệ người dân
Hà Nội tạo nên và lưu giữ. Trân trọng, kế thừa và phát huy nét đẹp ấy trong đời sống
người Hà Nội hôm nay và mai sau là trách nhiệm, là niềm tự hào và vinh dự của người
dân thủ đô, trong đó có thế hệ trẻ đang ngồi trên ghế nhà trường. Sinh viên sư phạm là
những người được đào tạo để trong tương lai trở thành các nhà giáo dục. Để hoàn thành
nhiệm vụ của mình nhà giáo dục trước tiên phải trau dồi phẩm chất, tác phong của mình
để trở thành tấm gương cho học sinh. Mặt khác, để khơi dậy niềm tự hào của các thế hệ
học sinh đồng thời kế thừa truyền thống thanh lịch, nét văn hóa đặc trưng của người Hà
Nội... cần phải nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông bởi đội
ngũ này có vai trò đặc biệt quan trong trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 2: NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NẾP SỐNG
VĂN MINH, THANH LỊCH CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
2.1. Chương trình cho học sinh tiểu học Lớp Bài
Chủ đề Tên bài 1 Em hỏi và trả lời Nói, nghe 2 Lời chào 3 Bữa ăn trong gia đình Ăn 4 Bữa ăn bán trú 1 5 Trang phục tới trường Mặc 6 Trang phục ở nhà 7 Cử chỉ Cách đi, đứng của em 8 Vui chơi Vui chơi ở trường 1 Ý kiến của em Nói, nghe 2 Tôn trọng người nghe 3 Bữa ăn cùng khách 4 Ăn Sinh nhật bạn 2 5
Bữa ăn trên đường du lịch 6 Trang phục khi ra đường Mặc 7 Trang phục thể thao 8 Cử chỉ Cách nằm, ngồi của em 3 1
Nói, nghe Em biết lắng nghe 38 2 Nói lời hay 3 Ở Em luôn sạch sẽ 4 Ngôi nhà thân yêu 5 Góc học tập của em 6 Ngôi trường của em 7 Cử chỉ Cử chỉ đẹp 8 Vui chơi Vui chơi lành mạnh 1
Chia sẻ với ông bà, cha mẹ 2
Trò chuyện với anh chị em 3 Đến nhà người quen 4
Thân thiện với hàng xóm 4 Giao tiếp 5
Nói chuyện với thầy cô giáo 6 Trò chuyện với bạn bè 7
Giao tiếp với người lạ 8 Gặp người nước ngoài 1
Kính trọng người lớn tuổi 2
Thân thiện với bạn bè, nhường nhịn em nhỏ 3
Thương người như thể thương thân 5 4 Ứng xử
Tôn trọng người lao động 5 Thăm khu di tích 6 Em yêu thiên nhiên 7 Tham gia giao thông 8 Đi mua đồ dùng
2.2. Chương trình cho học sinh trung học cơ sở Bài Tên bài
Số tiết LỚP 6
Bài 1 Thanh lịch, văn minh – Nét đẹp của người Hà Nội 1
Bài 2 Cách ăn uống của người Hà Nội 2
Bài 3 Trang phục của người Hà Nội 2
Bài 4 Nơi ở của người Hà Nội 1 LỚP 7
Bài 1 Tiếng nói của người Hà Nội 2
Bài 2 Giao tiếp, ứng xử trong gia đình 2
Bài 3 Giao tiếp, ứng xử trong nhà trường 2 LỚP 8
Bài 1 Tác phong của người Hà Nội 1
Bài 2 Giao tiếp, ứng xử ngoài xã hội 2
Bài 3 Ứng xử với môi trường tự nhiên 1
Bài 4 Ứng xử khi tham gia giao thông 1
Bài 5 Ứng xử với các di tích, danh thắng 1 39 LỚP 9 6 Hướng dẫn chung
2.3. Chương trình cho học sinh trung học phổ thông Bài Tên bài
Số tiết LỚP 10
Bài 1 Xây dựng nếp sống thanh lịch, văn minh 2
Bài 2 Phong cách thanh lịch, văn minh của người Hà Nội 2
Bài 3 Người Hà Nội giao tiếp thanh lịch, văn minh 2 LỚP 11
Bài 1 Người Hà Nội ứng xử thanh lịch, văn minh nơi công cộng 2
Bài 2 Người Hà Nội thân thiện với thiên nhiên môi trường 2
Người Hà Nội thanh lịch, văn minh trong giao lưu và hội Bài 3 2 nhập quốc tế
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 3: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NẾP SỐNG
THANH LỊCH, VĂN MINH CHO HỌC SINH HÀ NỘI
3.1. Tổ chức hoạt động giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho học sinh phổ
thông Hà Nội thông qua hoạt động dạy học
Thông thường một giờ giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho học sinh phổ
thông Hà Nội được tiến hành qua những bước sau đây:
- Bước1: Tạo không khí thoải mái, thân thiện
Vào đầu buổi học người giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề để kích thích,
thu hút sự chú ý, tính tích cực tìm hiểu của học sinh vào nội dung bài học. Có thể bắt
đầu bằng bài hát, câu chuyện…
- Bước 2: Nhận xét hành vi.
Ở bước này giáo viên sẽ bắt đầu bằng những câu chuyện kể, tình huống thực tế như
xem video, phim ngắn, xem tranh ảnh…sau đó yêu cầu học sinh nhận xét về những biểu
hiện của những hành vi của những nhân vật trong các video cụ thể. Học sinh thảo luận nhóm để trả lời
- Bước 3: Học sinh bày tỏ ý kiến.
Trong bước này giáo viên hướng dẫn, dẫn dắt để học sinh bày tỏ ý kiến, quan
điểm, hiểu biết của cá nhân mình
- Bước 4: Thảo luận nhóm.
Bước này học sinh thảo luận với nhau về những quan điểm, hiểu biết của mình về
những biểu hiện của từng nếp sống thanh lịch, văn minh cụ thể
- Bước 5: Vận dụng thực hành.
Giáo viên tổ chức các hoạt động để học sinh có cơ hội được vận dụng những kiến
thức đã được học vào thực tế, để mỗi học sinh có cơ hội thể hiện nếp sống thanh lịch văn minh.
3.2. Tổ chức hoạt động giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho học sinh phổ
thông Hà Nội thông qua dạy học tích hợp, lồng ghép với các môn học khác 40
Giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho học sinh phổ thông Hà Nội còn được
tiến hành thông qua dạy học tích hợp, lồng ghép với các môn học khác, hoặc thông qua
các hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh.
Trong quá trình dạy, các thầy cô giáo đã sử dụng hiệu quả biện pháp lồng ghép
kiến thức trong tài liệu với các môn học như Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân.
Dùng kiến thức thực tế làm sâu sắc hơn bài dạy chuyên môn trên lớp và ngược lại. Tổ
chức cho học sinh học chuyên đề tích hợp liên môn Văn – Sử - Địa – GDCD và GD nếp
sống thanh lịch, văn minh tại các khu di tích, danh lam, thắng cảnh, cho học sinh đi
thăm các cơ quan, đơn vị sản xuất, trường đại học, bảo tàng…
CHỦ ĐỀ 4: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học và
THCS; Hiểu được vị trí và vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; Phân tích
được nội dung chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Có kỹ năng thiết kế, tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và kỹ năng đánh giá
kết quả giáo dục của học sinh.
- Có hứng thú tìm tòi các cách tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sao cho phù
hợp với nhu cầu, sở thích và tâm lý lứa tuổi của học sinh.
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
1.1.Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà
trường phổ thông. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự nối tiếp hoạt động dạy học trên lớp, là con
đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với thực hành,
góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn cho học sinh. Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp là con đường để phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ.
1.2. Vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với sự phát triển nhân
cách của học sinh THCS
Trong nhà trường THCS, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là cầu nối giữa
hoạt động dạy học trên lớp với hoạt động giáo dục học sinh ở ngoài lớp thông qua các
hoạt động lao động, văn nghệ, vui chơi, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể, hoạt động xã
hội, ngoại khóa. Đó là sự nối tiếp hoạt động dạy – học, tạo nên sự hài hòa, cân đối của
quá trình sư phạm toàn diện, thống nhất, nhằm “thực hiện hóa” mục tiêu cấp học.
Đối với mỗi cá nhân học sinh, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp góp phần
quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Nếu như
dạy học là con đường chủ yếu để hình thành cho học sinh hệ thống các tri thức khoa học
thì hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo
nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
vừa củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển kỹ năng cơ bản của học
sinh, phát triển quan hệ giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa các lớp trong trường
học và cộng đồng xã hội. Thông qua nội dung phong phú, hình thức tổ chức đa dạng và 41
phạm vi tiến hành rộng, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là cơ hội tốt để các em
phát huy vai trò chủ thể và tính tích cực, tự giác trong mọi hoạt động.
1.3. Vai trò của các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1. Vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
Trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, dưới sự chỉ đạo
chung của nhà trường, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp giữ vai trò quan trọng trong việc
hiện thực hóa chương trình giáo dục sao cho sát thực và phù hợp với đặc điểm tình hình
của lớp, đồng thời trực tiếp hướng dẫn, tổ chức hoạt động cho học sinh cũng như đóng
vai trò phối hợp các lực lượng giáo dục khác như Cha mẹ học sinh, các tổ chức Đoàn
Đội trong nhà trường để nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Giáo viên chủ nhiệm lớp cũng là người lãnh đạo, huấn luyện, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ lớp các kỹ năng cơ bản để tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp một cách
bài bản và sáng tạo trong khả năng có thể.
1.3.2. Vai trò của học sinh
Trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, học sinh cần phát
huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo tự tổ chức, tự giác.
Dưới vai trò chủ đạo của giáo viên, học sinh được lôi cuốn tham gia vào các hoạt
động, tự giác tìm kiếm thông tin, chuẩn bị nội dung hoạt động, tích cực luyện tập theo
sự phân công của giáo viên và tập thể lớp. Đó là quá trình học sinh được tham gia các
hoạt động trải nghiệm, sáng tạo để tự tiếp cận các chuẩn mực xã hội, được củng cố niềm
tin, hình thành thái độ, tình cảm đứng đắn để rèn luyện các hành vi, thói quen phù hợp
với các yêu cầu của xã hội.
Trong quá trình hoạt động, học sinh còn được từng bước được làm quen với việc tự
quản lí, tự tổ chức các hoạt động để lĩnh hội thêm kiến thức, rèn luyện kỹ năng theo yêu
cầu giáo dục đặt ra. Nếu không phát huy được vai trò chủ động của học sinh thì không
thể đạt được các mục tiêu giáo dục của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
1.3.3. Vai trò của thành phần khác
Bên cạnh vai trò chủ đạo của giáo viên, vai trò chủ động của học sinh, để hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp trở nên phong phú và hiệu quả hơn, đòi hỏi sự định
hướng, chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường, sự phối hợp thực hiện của các tổ
chuyên môn, tổ chức Đoàn Đội trong nhà trường, cộng đồng địa phương và đặc biệt là
sự quan tâm đầu tư của Hội Cha mẹ học sinh.
Khi có sự cộng hưởng của các thành phần trên, học sinh sẽ được tiếp xúc với các
hình thức hoạt động mới mẻ, đa dạng, tạo nên sự gắn kết giữa dạy học và giáo dục, sự
thống nhất giữa lý thuyết và thực tiễn. 42
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 2: NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có nội dung rất phong phú, là sự tổng hợp
nội dung của nhiều loại hình hoạt động nhằm chuyển tải các nội dung giáo dục toàn
diện, đề cập đến các lĩnh vực: chính trị - xã hội, văn hóa nghệ thuật, vui chơi giải trí, thể
dục thể thao, tìm hiểu khoa học kỹ thuật, lao động công ích…Nội dung giáo dục ngoài
giờ lên lớp cần phải đảm bảo nguyên tắc được chọn lựa vừa phù hợp với tình hình phát
triển của xã hội, đất nước, đồng thời phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học
sinh. Nội dung của chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS
được chia làm hai phần: phần bắt buộc và phần tự chọn.
2.1. Phần bắt buộc
Yêu cầu tất cả các nhà trường và 100% học sinh phải tham gia vì đó là những nội
dung góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách thế hệ trẻ. Chương trình
giáo dục bắt buộc được xây dựng theo các chủ điểm giáo dục, mỗi chủ điểm thường gắn
với một ngày kỷ niệm lịch sử trong tháng, với nhiệm vụ trọng tâm của từng thời điểm
trong năm học. Các chủ đ ể
i m được thiết kế theo nguyên tắc đồng tâm, nghĩa là chúng
lặp đi lặp lại trong suốt 4 năm học ở bậc THCS. Ở từng khối lớp cụ thể, các chủ điểm
được khai thác với các mức độ khác nhau. Với mỗi chủ điểm, chương trình sẽ gợi ý từ
3-4 hoạt động để giáo viên tham khảo, lựa chọn và vận dụng sáng tạo trong quá trình tổ
chức giáo dục. Phần này được thực hiện trong suốt cả năm học và những tháng hè,
nhằm khép kín không gian và thời gian rèn luyện của học sinh, tạo ra quá trình giáo dục
liên tục và có hệ thống. Học sinh được đánh giá, phân loại như các môn học văn hóa.
2.2. Phần tự chọn
Là những hoạt động không bắt buộc, tùy theo điều kiện của từng trường, từng địa
phương và khả năng của học sinh mà lựa chọn những nội dung hoạt động cho phù hợp.
Phần này không bắt buộc học sinh thực hiện mà do sự tự nguyện, tự giác và nhu cầu, sở
thích của từng em. Nội dung và hình thức hoạt động tự chọn phải phù hợp với nhu cầu
và khả năng của học sinh, đảm bảo gây được hứng thú và sáng tạo trong hoạt động của
các em. Phần tự chọn không xây dựng thành chương trình khung, mà chỉ gợi ý một số
nội dung và hình thức hoạt động cụ thể. Trên cơ sở đó, từng trường, từng giáo viên có
thể vận dụng, lựa chọn để bổ sung vào phần bắt buộc những hình thức hoạt động mới.
Lưu ý rằng, phần tự chọn chỉ là bổ sung thêm, không thay thế chương trình bắt buộc.
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài lên lớp đa dạng và phong phú, thay đổi theo lứa
tuổi, theo vùng miền địa lý, theo dòng chảy của lịch sử và thời gian, vừa có tính địa
phương vừa có tính toàn cầu, có tính xã hội, văn hóa và lịch sử…Người giáo viên thông
qua lựa chọn nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp sẽ giúp học sinh biết quan tâm hơn
đến những vấn đề thời sự, cập nhật, mang hơi thở của cuộc sống hiện đại cũng như biết
trân trọng những giá trị truyền thống tạo cơ hội để học sinh trở thành một phần của đất
nước, như một công dân của một quốc gia và cũng là công dân toàn cầu. 43
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 3: HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
3.1. Hình thức tổ chức tiết chào cờ 3.1.1. Vị trí
Tiết chào cờ là một hình thức sinh hoạt tập thể chung của học sinh theo quy mô
toàn trường, có vị trí xác định trong thời khóa biểu, được tiến hành vào thứ hai hàng tuần.
3.1.2. Yêu cầu giáo dục
- Tiết chào cờ có tính chất định hướng hoạt động giáo dục cho 1 tuần hay một tháng, tạo
điều kiện cho học sinh được tiếp xúc với các lĩnh vực đời sống chính trị - xã hội, tăng
thêm vốn kinh nghiệm xã hội cho các em.
- Tiết chào cờ góp phần khắc sâu ý thức đối với Tổ quốc, với Đảng, với Bác Hồ; Xây
dựng ý thức và động cơ chính trị đúng đắn, xác định được trách nhiệm của mình là học
tập vì Tổ quốc, biến ý thức thành hành động thực tiễn.
- Tiết chào cờ phát huy tính tự giác và khả năng tự quản của học sinh trong các hoạt
động dưới cờ như khả năng điều khiển hoạt động, khả năng đánh giá thi đua, khả năng
nắm tình hình tham gia của lớp…
3.1.3. Các hoạt động diễn ra trong tiết chào cờ
Tiết chào cờ có nội dung rất đa dạng và phong phú, được tổ chức trang trọng với
các hoạt động chính như sau: a. Nghi thức chào cờ: - Chào cờ - Hát Quốc ca - Đội ca
- Hô đáp khẩu hiệu Đội “Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại. Sẵn sàng!”
- Phút sinh hoạt truyền thống (nếu có) b. Tổng kết thi đua:
Nhận xét các hoạt động tuần qua một cách toàn diện (về kết quả thi đua học tập,
thực hiện nội quy học tập, lao động, thể dục, vệ sinh…của nhà trường); Tuyên dương,
khen thưởng các tập thể, cá nhân còn vi phạm nội quy nhà trường; Phổ biến những quy
định của nhà trường, nội quy học sinh
c. Triển khai hoạt động mới:
Phổ biến các công việc cần tiến hành trong thời gian tới; Phát động các phong trào
thi đua; Giao ước thi đua theo chủ điểm giáo dục; Tổ chức hoạt động theo chủ điểm
giáo dục; Tổng kết việc tổ chức chủ điểm giáo dục; Những nội dung giáo dục khác (như
những nội dung giáo dục cập nhật, những nội dung mang tính chất vui chơi, giải trí, thông tin thời sự… )
d. Nhận xét tiết chào cờ 44
3.2. Hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp 3.2.1. Vị trí
Tiết sinh hoạt lớp là hình thức hoạt động tập thể theo phạm vi lớp, có vị trí xác
định trong thời khóa biểu, được tổ chức một lần trong một tuần, có thể được tổ chức
trong hoặc ngoài lớp nhằm chuyển yêu cầu của nhà trường thành nhiệm vụ mà lớp phải
thực hiện và triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. Hoạt động này do học sinh tự tổ
chức, tự điều khiển dưới sự cố vấn, chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm.
3.2.2. Yêu cầu giáo dục
- Tiết sinh hoạt tập thể cuối tuần nhằm giúp học sinh có những hiểu biết vè tập thể, về
vai trò và nhiệm vụ của bản thân trong việc đóng góp xây dựng tập thể.
- Nâng cao tính tích cực, tự giác trong hoạt động tập thể, có ý thức phấn đấu vì vinh dự
của lớp, của trường. Nâng cao ý thức tổ chức, kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trước tập
thể, có ý thức hợp tác, phê bình và tự phê bình.
3.2.3. Các hoạt động diễn ra trong tiết sinh hoạt lớp
a. Tổng kết các mặt hoạt động giáo dục toàn diện của lớp
- Tổng kết việc học sinh thực hiện các hoạt động giáo dục toàn diện trong tuần một cách
toàn diện theo tuần, theo tháng, theo học kỳ… Tập trung chủ yếu vào hoạt động học tập
và ý thức tổ chức kỷ luật, nề nếp.
- Thảo luận để xác định nguyên nhân, phương hướng phát huy thành tích và khắc phục
hay giải quyết các vấn đề còn tồn tại.
b. Triển khai hoạt động mới
- Phổ biến yêu cầu, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của lớp trong thời gian tới.
- Lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng tổ hoặc cá nhân học sinh.
- Hướng dẫn học sinh thực hiện các công việc được giao. c. Các hoạt động khác
- Tổ chức các hoạt động giáo dục theo chủ điểm.
- Tổng kết việc tổ chức các hoạt động theo chủ điểm.
- Những nội dung giáo dục cập nhật. d. Tổng kết dặn dò
Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cần phát huy tối đa khả năng tự quản của học sinh, nên
để các tổ học sinh luân phiên chịu trách nhiệm tổ chức sinh hoạt trong từng tuần. Tránh
kéo dài thời gian tổng kết, nhắc nhở và phổ biến công việc quá dài, nên dành nhiều thời
gian cho học sinh tham gia các hoạt động tập thể vui vẻ, đoàn kết nhằm phát triển các
kỹ năng tổng hợp ở học sinh.
3.3. Hoạt động giáo dục theo chủ điểm (sinh hoạt chủ điểm) 3.3.1. Vị trí
Sinh hoạt chủ điểm là hình thức tổ chức giáo dục được xây dựng nhằm thể hiện nội
dung giáo dục theo chương trình bắt buộc.
Đây là hình thức hoạt động mang tính tổng hợp, có thể lồng ghép nhiều nhất các
hình thức hoạt động khác nhau.
Đây là hình thức chính của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nên cần có sự cố
gắng nỗ lực, sự đầu tư công sức của cả giáo viên và học sinh. Mỗi tháng trong năm học, 45
học sinh được tham gia sinh hoạt với một chủ điểm giáo dục được quy định cụ thể trong chương trình.
3.3.2. Yêu cầu giáo dục
- Sinh hoạt chủ điểm giúp học sinh có những hiểu biết nhất định về các nội dung giáo
dục cơ bản như giáo dục lòng yêu nước và yêu nhân loại, giáo dục truyền thống nhà
trường, giáo dục đạo đức…
- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng trong học tập cũng như trong cuộc sống như kỹ
năng ứng xử có văn hóa với thầy cô, với bè bạn, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác
trong hoạt động chung của tập thể, từ đó nâng cao tính tích cực, tự giác, thái độ tôn
trọng, lịch sự với mọi người…
3.2.3. Các chủ điểm sinh hoạt trong một năm học ở trường THCS
- Tháng 9: Truyền thống nhà trường.
- Tháng 10: Chăm ngoan học giỏi.
- Tháng 11: Tôn sư trọng đạo.
- Tháng 12: Uống nước nhớ nguồn.
- Tháng 1 và tháng 2: Mừng Đảng, Mừng Xuân.
- Tháng 3: Tiến bước lên Đoàn.
- Tháng 4: Hòa bình và hữu nghị.
- Tháng 5: Bác Hồ kính yêu.
Đây là các chủ điểm cơ bản được quy định trong chương trình giáo dục ở bậc
THCS. Đối với mỗi chủ điểm này, các giáo viên sẽ xác định mục tiêu giáo dục để từ đó
xây dựng bản kế hoạch hoạt động. Chương trình hành động cần phải xác định thời gian
chuẩn bị, thời gian tiến hành hoạt động, thời gian kết thúc hoạt động. Nội dung hoạt
động phải phong phú, sát với mục tiêu, phù hợp với chủ đề, có tính giáo dục cao, phù
hợp với nhận thức của đối tượng tham gia. Hình thức đa dạng, được học sinh yêu thích
hào hứng tham gia, vừa sức với các em.
Ngoài ba hình thức cơ bản nêu trên, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn có
thể được thực hiện dưới nhiều hình thức hoạt động khác như hội thi, hội vui, diễn đàn
giao lưu, thảo luận theo chuyên đề, câu lạc bộ, tham quan du lịch, cắm trại… Tùy theo
yêu cầu đối với từng cấp học, điều kiện của nhà trường, của tập thể lớp, nguyện vọng
của học sinh mà giáo viên chủ nhiệm cần có sự phối hợp linh hoạt các loại hình hoạt
động sao cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức hấp dẫn, thu hút được
sự tham gia nhiều nhất của học sinh. 46
CHỦ ĐỀ 4: GIÁO DỤC “SỐNG ĐẸP” TRONG NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 1: QUAN NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA GIÁO DỤC “SỐNG ĐẸP”
1.1.Quan niệm về giáo dục “Sống đẹp ”
“Sống đẹp” là chương trình dùng cho các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
trong các nhà trường Tiểu học. Giáo dục “Sống đẹp” được hiểu là giáo dục cho học sinh
Tiểu học cách cư xử có văn hóa với thế giới xung quanh và với chính bản thân mình.
Các em được giáo dục thông qua các tình huống cụ thể của cuộc sống hiện đại, thay vì
chỉ thuộc lòng các quy tắc đạo đức có tính giáo điều.
Nếu như trong dạy học các môn khoa học cơ bản, sự hình thành khái niệm là
phương tiện chủ yếu để phát triển tư duy của học sinh thì kịch bản của giáo dục “Sống
đẹp” lại diễn ra một cách tự nhiên, gần gũi từ cuộc sống gia đình đến nhà trường và khu
cộng đồng dân cư mà các em được tiếp xúc. Giáo dục “Sống đẹp” giúp trẻ nhận ra các
giá trị và biểu hiện ở các hành vi tương ứng trong cuộc sống. Các hành vi đó cần phải
luyện tập hằng ngày, lặp đi lặp lại trong các tình huống và hoàn cảnh khác nhau để trở
thành thói quen. Để có thể đạt được mục tiêu của giáo dục “Sống đẹp”, đòi hỏi mỗi thầy
giáo, cô giáo, cán bộ nhân viên trong nhà trường phải thực hành “Sống đẹp” ở mọi lúc,
mọi nơi như là những tấm gương sáng cho các em học sinh noi theo. Hơn nữa, các bậc
cha mẹ cũng cần đọc hiểu tài liệu và có sự đồng tình, ủng hộ, phối hợp với nhà trường
trong giáo dục. Có như vậy, “Sống đẹp” mới thực sự là hoạt động giáo dục làm chuyển
biến nhận thức và hành vi trong lối sống của mỗi học sinh.
1.2.Ý nghĩa của giáo dục “Sống đẹp ”
Chương trình Sống đẹp giúp các em học sinh Tiểu học hình thành các năng lực và
phẩm chất thiết yếu để có thể ứng xử phù hợp với các tình huống của cuộc sống. Cụ thể là,
Chương trình giúp các em trau dồi các phẩm chất như: Tự tin, tự trọng, tự chịu trách
nhiệm; Trung thực, kỷ luật, đoàn kết; Yêu gia đình, bạn bè và những người khác; Yêu
trường, lớp, quê hương, đất nước… và giúp các em hình thành các năng lực như: Tự phục
vụ, tự quản; Đây được coi là các phẩm chất và năng lực thiết yếu nhất trong cuộc sống.
Thông qua đó, các em sẽ trở nên chủ động, tự tin hơn khi ứng xử trong cuộc sống, dần
dần hình thành lối sống đẹp và phát huy các giá trị đạo đức cho bản thân mình trong mối
quan hệ với gia đình, nhà trường và cộng đồng dân cư.
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 2: NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH “SỐNG ĐẸP”
Nội dung của tài liệu bao gồm các chủ đề xoay quanh cuộc sống hằng ngày của các
em học sinh. Mỗi lớp gồm 6 chủ đề, được chia thành 2 tập. Mỗi chủ đề trong một lớp là
một module có tính độc lập tương đối với nhau. Mặt khác, các chủ đề lại được xây dựng
theo cấu trúc đồng tâm, thống nhất và xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5 để phù hợp với đặc
điểm tâm lý lứa tuổi và trình độ nhận thức của các em.
Nội dung cũng được mở rộng dần theo phạm vi hoạt động của học sinh: từ gia đình
đến nhà trường, cộng đồng dân cư, quê hương đất nước. 2.1.Gia đình
Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên
của nó gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ tình cảm và 47
bởi tính cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu
cầu riêng của mỗi thành viên cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất
con người. Theo đó, gia đình chính là môi trường xã hội đầu tiên của bất cứ ai. Gia đình
không chỉ là tác nhân xã hội hóa đầu tiên, mà còn là môi trường giáo dục đầu tiên của mỗi
đứa trẻ. Ở đó trẻ em được học những kinh nghiệm xã hội, các giá trị, tiêu chuẩn văn hóa…
và dần dần trẻ em kết hợp nó vào ý thức cá nhân.
Trong chương trình này, các em được giáo dục nhận thức về các thành viên trong
gia đình như về về tuổi tác, nghề nghiệp và đặc biệt là tính cách của từng người; nhận thức
về các công việc trong gia đình, biết được những công việc nào các em phải tự làm như
một phần tự lập của cuộc sống, công việc nào các em cần giúp đỡ mọi người.
Thông qua đó, các em có thể nhận ra được điểm mạnh của mỗi thành viên, từ đó có
kỹ năng học hỏi, tiếp thu có chọn lọc các đức tính tốt đẹp của mỗi người, đồng thời tự
khám phá thế mạnh của bản thân bằng cách tích cực làm việc nhà, trò chuyện, chia sẻ với
ông bà, cha mẹ, người thân trong gia đình một cách cởi mở, đồng cảm. Các em được
hướng dẫn để có thể tham gia và có trách nhiệm với việc nhà một cách vừa sức, “Việc nhỏ
làm việc nhỏ, tùy theo sức của mình”.
Các em trở nên yêu quý cũng như tôn trọng các thành viên trong gia đình hơn. Đồng
thời, các em cũng chủ động hơn để có thể tạo dựng không khí cởi mở, vui vẻ, gắn bó
trong gia đình. Chẳng hạn như, các em mạnh dạn trong việc diễn đạt mong muốn cả nhà
mình sẽ có những buổi đi chơi như thế nào. 2.2.Nhà trường
Nhà trường là nơi con người bắt đầu được tiếp xúc với tính đa dạng xã hội, tương
tác với những thành viên không phải trong tập thể cơ bản là gia đình mình, được dạy dỗ
nhiều điều khác với nền tảng trong gia đình. Các nội dung giáo dục trong nhà trường được
thiết kế một cách khoa học, bài bản, đảm bảo tính vừa sức cho từng lứa tuổi. Các em
không chỉ đến trường để học hỏi kiến thức mà chính trường học là môi trường tạo các cơ
hội cho các em rèn luyện kỹ năng sống. Do đó, nhà trường được coi là cầu nối giữa gia đình và xã hội.
Khi tham gia học tập ở trường lớp, các em được giáo dục để có thể tự ý thức tốt hơn
về bản thân mình. Các em biết được mục tiêu của tập thể lớp mình nói chung trong một
năm học, một tháng học và thông qua đó biết được nhiệm vụ mà mình sẽ phải thực hiện để
đóng góp cho tập thể lớp.
Thông qua các nhiệm vụ cụ thể, mỗi cá nhân có kỹ năng đánh giá điểm mạnh, điểm
yếu của mình cũng như các khó khăn gặp phải. Có kỹ năng ứng xử một cách chan hòa,
đoàn kết với bạn bè trong các hoạt động chung của tập thể cũng như trong các tình huống
thường gặp như thăm hỏi bạn lúc bạn đau ốm, chia sẻ với bạn khi bạn gặp chuyện buồn…
Giữ an toàn cho bạn và cho mình.
Từ đó nâng cao ý thức thực hiện đúng nội quy, quy định của trường lớp, có trách
nhiệm với trường lớp, có thái độ quyết tâm vượt qua ngại ngần để hòa mình vào tập thể,
mạnh dạn tham gia cũng như nhiệt tình giúp đỡ bạn bè vì mục tiêu chung của tập thể
2.3.Cộng đồng dân cư 48
Cộng đồng dân cư/ Khu dân cư là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân cùng cư trú và
sinh sống. Một khu dân cư có những đặc trưng cơ bản như: nằm trên cùng một khu vực địa
lí, có số dân nhất định, giữa những người dân có cùng ý thức và lợi ích cộng đồng, đồng
thời có mối quan hệ xã hội tương đối mật thiết. Một thôn xóm, một con phố hay một
phường xã đều là những mô hình khu dân cư khác nhau
Nơi đó, các em cùng cư trú, sinh hoạt và vui chơi với mọi người xung quanh giống
như một đại gia đình. Đây cũng là môi trường để các em có thể học hỏi về cách sống, cách
cư xử từ đó dần dần trưởng thành hơn.
Các em được giáo dục để nhận thức được trách nhiệm của mình đối với những
người xung quanh cũng như đối với trật tự, an toàn và nếp sống văn minh của khu dân cư.
Các em được trang bị các kỹ năng góp phần đảm bảo trật tự an ninh khu dân cư; bảo
đảm vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư; xây dựng khu dân cư văn minh đoàn kết;
bảo vệ điều kiện sống của cư dân.
Từ đó các em có ý thức tích cực tham gia các hoạt động với cộng đồng, giữ mối
quan hệ tốt đẹp với hàng xóm, láng giềng, những người xung quanh, sẵn sàng giúp đỡ
những người gặp khó khăn.
2.4.Tự nhận thức và quản lý bản thân
Trong mọi chủ đề và hoạt động của bộ sách này, thông qua các mối quan hệ cơ bản
trong gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư, các em học sinh đều được học hỏi để có thể
tự nhận thức về bản thân mình rõ nhất, từ đó biết cách quản lý bản thân hiệu quả. Cụ thể như:
Các em được giáo dục nhận thức về điểm mạnh, điểm yếu của bản thân trong tính
cách, trong học tập, trong lao động. Các em cũng nhận thức được những thuận lợi và khó
khăn của các em ở nhà cũng như ở trường và trong cuộc sống
Các em được giáo dục kỹ năng tự phục vụ bản thân như: tự lựa chọn trang phục sao
cho phù hợp với thời tiết, với không gian, với công việc; Xác định mục tiêu, lập kế hoạch
để sử dụng thời gian hiệu quả, tự sắp xếp thứ tự ưu tiên các công việc cần phải làm trong
một ngày sao cho hợp lý, khoa học; Rèn luyện thói quen làm việc đúng theo thời gian mà mình đã định
Có kỹ năng giao tiếp, nói chuyện lễ phép, lịch sự, biết chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi
đúng lúc đúng chỗ; Có kỹ năng hợp tác với người khác để hoàn thành công việc của mình
như tôn trọng, lắng nghe, chia sẻ, chung sức.
Rèn luyện thói quen tốt để chăm sóc sức khỏe như tập thể dục hàng ngày, lựa chọn
các thức ăn thức uống vệ sinh sạch sẽ, khoa học, có kỹ năng phòng chống bệnh học đường
như cận thị, cong vẹo cột sống và các bệnh thường gặp như đau mắt đỏ, đau bụng giun...
hay các kỹ năng phòng tránh bị xâm hại. Có kỹ năng ứng phó với những căng thẳng như
xác định nguyên nhân và tìm kiếm biện pháp nhằm kiểm soát, giảm thiểu và thoát khỏi
tình trạng căng thẳng. Có kỹ năng giữ an toàn cho bản thân cả khi ở nhà, khi ở trường và
ứng phó với các tình huống khẩn cấp như sự cố về điện, hỏa hoạn, tham gia giao thông...
Từ những nhận thức và kỹ năng nói trên, các em sẽ bước đầu tự ý thức sâu sắc hơn
về bản thân mình, tham gia cuộc sống một cách tự tin và nhiệt tình hơn, định hình cho
mình những ước mơ, mong muốn trong tương lai xa cũng như tương lai gần. 49
Các chủ đề của “Sống đẹp” được thiết kế theo mức độ khó tăng dần tương ứng với
trình độ nhận thức của học sinh (từ lớp 1 đến lớp 5) và phạm vi hoạt động từ gia đình đến
nhà trường và cộng đồng dân cư.
Ở khối lớp 1, phần lớn các nội dung xoay quanh phạm vi ở gia đình (Em và gia
đình, Việc nhà của em, An toàn khi em ở nhà...).
Ở khối lớp 2, các nội dung chủ yếu xoay quanh phạm vi nhà trường (Em với việc
học tập, Chúng ta là những người bạn, Trách nhiệm của em với trường lớp, An toàn khi em ở trường...).
Bắt đầu từ khối lớp 3, phạm vi hoạt động được mở rộng hơn đối với khu dân cư hay
quê hương đất nước (Em và cộng đồng, Em là bông hoa nhỏ của quê hương...). Để khắc
sâu vào trí nhớ cũng như làm khăng khít mối liên hệ giữa bản thân mỗi em học sinh với
gia đình, nhà trường, xã hội; các chủ đề hầu như được thiết kế theo cấu trúc đồng tâm,
nghĩa là cứ mỗi một chủ đề lại được phát triển ở cả ba phạm vi hoạt động. Ví dụ như: Với
chủ đề “An toàn” có bài An toàn khi em ở nhà (lớp 1), An toàn khi em ở trường (lớp 2),
An toàn khi em đi bộ, tham quan, dã ngoại... (lớp 3).
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 3: HÌNH THỨC TỔ CHỨC CỦA CHƯƠNG TRÌNH “SỐNG ĐẸP”
3.1. Giáo dục thông qua tổ chức tiết dạy “Sống đẹp ”
Các hình thức tổ chức của mỗi chủ đề (tiết dạy) được sắp xếp theo 4 giai đoạn:
khám phá, kết nối, thực hành, vận dụng. Theo cách tiếp cận truyền thống, học sinh phải
bước đầu nắm được kiến thức cơ bản rồi trên cơ sở đó vận dụng kiến thức để rèn luyện các
kỹ năng tương ứng. Tuy nhiên, cách tiếp cận theo 4 giai đoạn nêu trên có phần mới mẻ và
phù hợp hơn với tâm lý lứa tuổi của học sinh Tiểu học. Các em sẽ không phải dung nạp
quá nhiều các khái niệm, lý thuyết mới một cách trừu tượng mà thay vào đó, việc học
được bắt đầu từ vốn kiến thức và vốn sống của mỗi học sinh. Đó cũng chính là tinh thần
của phương pháp giáo dục trải nghiệm. Phương pháp này sẽ lôi cuốn học sinh vào các hoạt
động để mỗi cá nhân có thể tự kết nối với hoàn cảnh của chính mình, từ đó có thể thực
hành giải quyết vấn đề trong những cả những tình huống quen thuộc và những tình huống
mới mẻ. Cụ thể như sau: Giai đoạn 1: Khám phá
Giai đoạn này kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về những khái
niệm, kiến thức, kĩ năng... sẽ được học, từ đó giúp giáo viên đánh giá/xác định xem học
sinh đã biết gì, có kinh nghiệm gì, có kĩ năng gì có liên quan đến bài mới. Trong giai đoạn
này, giáo viên cùng với học sinh thiết kế hoạt động có tính chất trải nghiệm. Để có thể
giúp cho học sinh Tiểu học hình dung một cách rõ ràng cũng như trở nên hào hứng hơn,
mỗi trải nghiệm đó phải được thiết kế càng cụ thể càng tốt. Các hoạt động trải nghiệm/
khám phá càng ấn tượng sẽ càng có tác dụng liên tưởng tốt. Thông qua đó, giáo viên đặt
các câu hỏi nhằm gợi lại những hiểu biết đã có liên quan đến bài học mới, sau đó giúp học
sinh xử lí/phân tích các hiểu biết hoặc trải nghiệm của học sinh tổ chức và phân loại
chúng. Như vậy, ở giai đoạn khám phá, giáo viên đóng vai trò lập kế hoạch, khởi động, đặt
câu hỏi, nêu vấn đề, ghi chép...Còn cần chia sẻ, trao đổi, phản hồi, xử lí thông tin, ghi 50
chép... Một số kĩ thuật dạy học chính là: động não, thảo luận, chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi... Giai đoạn 2: Kết nối
Giai đoạn này tạo "cầu nối" liên kết giữa cái "đã biết" với cái "chưa biết". Cầu nối
này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới. Giáo viên giới thiệu mục
tiêu bài học và kết nối chúng với các vấn đề đã chia sẻ ở bước 1. Giáo viên giới thiệu kiến
thức và kĩ năng mới, kiểm tra xem kiến thức và kĩ năng mới đã được cung cấp toàn diện
và chính xác chưa, nêu ví dụ khi cần thiết.
Như vậy, trong giai đoạn này, giáo viên nên đóng vai trò của người hướng dẫn
(facilitator); còn học sinh là người phản hồi, trình bày quan điểm/ý kiến, đặt câu hỏi/trả
lời. Một số kĩ thuật dạy học: thảo luận theo nhóm, người học trình bày, khách mời, đóng
vai, sử dụng phương tiện dạy học đa chức năng (chiếu phim, băng, đài, đĩa...). Giai đoạn 3: Thực hành
Giai đoạn này nhằm tạo cơ hội cho người học thực hành vận dụng kiến thức và kĩ
năng mới vào một bối cảnh/hoàn cảnh/điều kiện có ý nghĩa. Giáo viên sẽ định hướng để
học sinh thực hành đúng cách, đồng thời điều chỉnh những hiểu biết và kĩ năng còn sai
lệch. Trong giai đoạn này, giáo viên thiết kế/chuẩn bị hoạt động mà theo đó yêu cầu học
sinh phải sử dụng kiến thức và kĩ năng mới; học sinh làm việc theo nhóm, cặp hoặc cá
nhân để hoàn thành nhiệm vụ; giáo viên giám sát tất cả mọi hoạt động và điều chỉnh khi
cần thiết, đồng thời khuyến khích học sinh thể hiện những điều các em suy nghĩ hoặc mới lĩnh hội được.
Như vậy, giáo viên nên đóng vai trò của người hướng dẫn (facilitator), người hỗ trợ
còn học sinh đóng vai trò người thực hiện, người khám phá. Một số kĩ thuật dạy học: đóng
kịch ngắn, viết luận, mô phỏng, hỏi/đáp, trò chơi, thảo luận nhóm/ tranh luận... Giai đoạn 4: Vận dụng
Giai đoạn này tạo cơ hội cho học sinh tích hợp, mở rộng và vận dụng kiến thức và
kĩ năng có được vào các tình huống/bối cảnh mới. Để thực hiện giai đoạn này giáo viên
cần cùng với học sinh lập kế hoạch các hoạt động đối với nhiều môn học/lĩnh vực học tập
đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng mới. Học sinh làm việc theo nhóm, cặp và
cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ. Sau đó giáo viên và học sinh cùng tham gia hỏi và trả lời
trong suốt quá trình tổ chức hoạt động. Giáo viên có thể đánh giá kết quả học tập của học
sinh tại bước này. Như vậy, giáo viên đóng vai trò người hướng dẫn và người đánh giá.
Còn học sinh đóng vai trò người lập kế hoạch, người sáng tạo, thành viên nhóm, người
giải quyết vấn đề, người trình bày và người đánh giá. Một số kĩ thuật dạy học: dạy học
hợp tác, làm việc nhóm, trình bày cá nhân, dạy học dự án... Tóm lại, giáo dục qua trải
nghiệm là một quá trình phát triển kiến thức, kĩ năng và thái độ dựa trên những suy nghĩ
có ý thức về trải nghiệm đó. Vì vậy, phương pháp này bao gồm những trải nghiệm cá nhân
mang tính trực tiếp và chủ động, kết hợp với sự phân tích/chiêm nghiệm và phản hồi. Giáo
dục qua trải nghiệm về bản chất mang tính chất cá nhân và có tính hiệu quả, tác động cả
tới tình cảm và cảm xúc cũng như nâng cao kiến thức và kĩ năng.
3.2. Lồng ghép giáo dục “Sống đẹp” trong dạy học ở Tiểu học 51
Về bản chất, lồng ghép là một dạng của dạy học tích hợp – một xu thế hiện đại
trong dạy học ở các trường phổ thông nói chung và trường Tiểu học nói riêng. Lồng
ghép giáo dục “ Sống đẹp” trong dạy học các môn học nghĩa là liên hệ, mở rộng, khai
thác các nội dung dạy học phù hợp để thông qua đó có thể thực hiện các nhiệm vụ, mục
tiêu của giáo dục “Sống đẹp”.
Địa chỉ lồng ghép giáo dục “Sống đẹp” có hiệu quả nhất trong chương trình Tiểu
học phải kể đến là môn Đạo đức. Đây là môn học cung cấp cho học sinh các hiểu biết
ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và chuẩn mực hành vi mang tính pháp
luật phù hợp với lứa tuổi Tiểu học trong quan hệ của các em với bản thân và mọi người
xung quanh. Các quy tắc đạo đức được nhắc đến trong môn học này có nhiều điểm
tương đồng với các giá trị và hành vi, phẩm chất và năng lực được kỳ vọng trong giáo
dục “Sống đẹp”. Nếu như có thể lồng ghép “Sống đẹp” vào từng bài học Đạo đức sao
cho phù hợp thì có thể làm phong phú các hoạt động tổ chức trong giờ lên lớp, làm giảm
tính lý thuyết, hàn lâm khi triển khai dạy học và nâng cao hứng thú của học sinh trong học tập Đạo đức.
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
CHỦ ĐỀ 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
1.1. Mục đích, tính chất, nhiệm vụ của Đội TNTP Hồ Chí Minh
1.1.1. Mục đích của Đội TNTP HCM
- Đội TNTP Hồ Chí Minh là tổ chức của thiếu niên Việt Nam thống nhất trong cả nước,
do Đảng cộng sản Việt Nam và Hồ Chủ Tịch sáng lập, lãnh đạo, do Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh trực tiếp phụ trách.
- Đội TNTP Hồ Chí Minh giáo dục thiếu niên, nhi đồng theo năm điều Bác Hồ dạy,
phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, công dân tốt, cháu ngoan Bác Hồ và
phấn đấu trở thành đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh.
- Mục đích của Đội thể hiện cô đọng trong khẩu hiệu Đội “Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại. Sẵn sàng”.
- Mục đích của Đội phù hợp với:
+ Thực tiễn chính trị của đất nước, phù hợp với yêu cầu của xã hội.
+ Phù hợp với tâm lý lứa tuổi thiếu niên.
+ Phù hợp với vị trí, chức năng của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
+ Phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường phổ thông.
- Mục đích của Đội giành cho tất cả đội viên, thiếu niên.
- Để đạt được mục đích đề ra, tổ chức Đội phải kết hợp với các lực lượng khác để giáo
dục các em ở mọi nơi, mọi lúc và liên tục.
- Điều quan trọng là sự tự phấn đấu, tự rèn luyện của mỗi đội viên.
1.1.2. Tính chất của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
a. Tính chất quần chúng của Đội TNTP Hồ Chí Minh 52
- Đội TNTP Hồ Chí Minh là tổ chức của lớp người nhỏ tuổi (từ 9 đến 14 tuổi) do các
em làm chủ, tự quản trong mọi công việc, mọi hoạt động dưới sự hướng dẫn của phụ
trách. Đội thu hút tất cả thiếu nhi trong độ tuổi tham gia vào đội, không phân biệt thành
phần xuất thân, vùng lãnh thổ, khuyết tật, giới tính… miễn là các em có nguyên vọng
vào đội và tự nguyên viết đơn xin gia nhập đội, được quá nửa số đội viên trong vào đội
và tự nguyên viết đơn xin gia nhập đội, được quá nửa số đội viên trong chi đội biểu
quyết đồng ý kết nạp.
- Nhi đồng là lực lượng dự bị của Đội. Đội thu hút nhi đồng tham gia vào các hoạt động do Đội tổ chức.
- Như vậy Đội TNTP Hồ Chí Minh là tổ chức quần chúng của thiếu nhi Việt Nam.
- Phụ trách Đội cần tránh những khuynh hướng sai lầm sau:
+ Thu hẹp tổ chức Đội coi đội là tổ chức của những em chăm ngoan, học giỏi, hạn chế
kết nạp đội viên, cho việc kết nạp nhiều em vào đội sẽ làm giảm uy tín, vinh dự tổ chức đội của đội viên.
+ Buông lỏng giáo dục, buông lỏng quản lý, kết nạp ồ ạt vào Đội làm suy yếu tổ chức đội.
+ Không phát huy được quyền làm chủ, tự quản của đội viên, thiếu niên, “hành chính
hóa Đội” coi đội là lớp học thứ hai gồm nhiều học sinh quàng khăn đỏ.
b. Tính chất chính trị của Đội TNTP Hồ Chí Minh
Đội TNTP Hồ Chí Minh là lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, lấy 5
điều Bác Hồ dạy làm mục tiêu phấn đấu, rèn luyện cho đội viên. Đội TNTP Hồ Chí
Minh do Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập , do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trực tiếp
phụ trách. Đội cùng nhà trường xã hội chủ nghĩa giáo dục thế hệ trẻ theo đường lối,
quan điểm giáo dục của Đảng. Đội TNTP Hồ Chí Minh còn là nòng cốt trong các phong
trào thiếu nhi , đoàn kết , hợp tác với các tổ chức thiếu nhi trong khu vực và trên thế
giới đấu tranh vì quyền lợi của trẻ em, vì hoà bình hạnh phúc dân tộc.
c. Tính chất giáo dục của Đội TNTP Hồ Chí Minh
Đội TNTP Hồ Chí Minh giáo dục đội viên theo chương trình rèn luyện đội viên
TNTP (đối với đội viên và chương trình dự bị rèn luyện đội viên, đối với nhi đồng).
Điều lệ, nghi thức đội và chương trình rèn luyện đội viên là những yêu cầu, nội dung,
phương pháp giáo dục cụ thể, được thể chế hoá để tổ chức đội và mỗi đội viên phải thực hiện.
Mọi hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh đều đặt dưới sự phụ trách của Đội TNTP
Hồ Chí Minh và sự hướng dẫn sư phạm của các giáo viên và các anh, chị phụ trách.
1.1.3. Nhiệm vụ của Đội TNTP HCM
a. Tập hợp thiếu niên, nhi đồng tạo điều kiện cho thiếu nhi phát triển mọi khả năng
sáng kiến trong các hoạt động xã hội, học tập, lao động và vui chơi bổ ích
- Tập hợp, thu hút, đoàn kết tất cả các em thiếu nhi tham gia vào các hoạt động do Đội
tổ chức. Đối tượng là tất cả các em thiếu niên ở trong trường học và trên địa bàn dân cư.
- Để thực hiện được nhiệm vụ này, Đội phải tổ chức cho các em tham gia vào các hoạt
động xã hội, học tập, lao động và vui chơi bổ ích. Các hoạt động với nhiều nội dung 53
phong phú, các hình thức đa dạng, mang mầu sắc vui chơi, hấp dẫn mọi lứa tuổi thiếu
nhi, thu hút các em tham gia đông đảo.
- Phổ biến tuyên truyền Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh và Nghi thức Đội để tăng thêm
hiểu biết của thiếu nhi về tổ chức Đội và các em thấy được quyền lợi khi được đứng
trong hàng ngũ của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Rèn luyện thiếu nhi theo chương trình dự bị đội viên.
- Đại diện cho các em, đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đáng của người đội viên.
- Tạo điều kiện cho thiếu nhi phát triển mọi khả năng, sáng kiến trong các hoạt động do Đội tổ chức.
b. Xây dựng Đội vững mạnh; giúp đỡ đội viên phấn đấu trở thành đoàn viên TNCS
Hồ Chí Minh. Phụ trách Sao nhi đồng; giúp đỡ nhi đồng phấn đấu trở thành đội viên TNTP Hồ Chí Minh
- Muốn xây dựng tổ chức Đội vững mạnh, trước hết phải chăm lo xây dựng phân đội,
chi đội, liên đội thành những tập thể đoàn kết tự quản, sẵn sàng thực hiện mọi nghị
quyết của Đội, của Đoàn.
- Phong trào “Xây dựng chi đội mạnh” nhằm củng cố và xây dựng tổ chức đội vững mạnh.
- Muốn xây dựng tổ chức Đội vững mạnh thì phải chăm lo tới công tác lựa chọn và bồi
dưỡng ban chỉ huy các cấp của đội.
- Giao nhiệm vụ cho mỗi đội viên để các em tự rèn luyện, tự phấn đấu trở thành những
phụ trách sao giỏi, đội viên tốt, phấn đâú vươn lên đoàn. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao các em có điều kiện phấn đâú, rèn luyện, khẳng định mình trước
tập thể và đóng góp thành tích vào xây dựng tổ chức đội.
- Làm tốt công tác phụ trách sao nhi đồng là đội đã chuẩn bị cho mình một lực lượng
đội viên mới trong tương lai.
- Để làm tốt công tác phụ trách sao nhi đồng, phụ trách đội cần có kế hoạch bồi dưỡng,
cung cấp những thông tin phục vụ công tác NĐ cho đội ngũ phụ trách sao.
c. Đoàn kết hữu nghị, tích cực tham gia vào các hoạt động tiến bộ của phong trào thiếu nhi quốc tế
- Không ngừng củng cố và mở rộng đoàn kết hữu nghị quốc tế để làm tốt nhiệm vụ này
tổ chức đội cần nâng cao hiểu biết cho đội viên, thiếu niên về thiếu nhi quốc tế.
- Tổ chức cho các em tham gia vào các phong trào tiến bộ của thiếu nhi quốc tế như:
chống chiến tranh, đòi hòa bình, đòi thủ tiêu vũ khí hạt nhân: “Triệu lá thư, triệu việc
làm vì hòa bình, bảo vệ môi trường”.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về đất nước, con người của các nước. Giao lưu học tập,
ca múa, thể thao, tổ chức trại hè…
1.2. Hệ thống tổ chức của Đội TNTP Hồ Chí Minh
1.2.1. Khái quát chung về hệ thống tổ chức Đội TNTP HCM
- Cấp cơ sở của Đội bao gồm : phân đội, chi đội và liên đội TNTP.
- Liên đội TNTP thành lập trong trường học và trên địa bàn dân cư. Ngoài ra còn có các
liên đội, chi đội tạm thời được thành lập ở các nhà văn hóa thiếu nhi, cung thiếu nhi, trường đội… 54
- Trên liên đội có Hội đồng phụ trách Đội TNTPHCM (gọi tắt là Hội đồng thi) được
thành lập từ cấp Trung ương đến địa phương. Hội đồng đội tỉnh (thành phố), Hội đồng
đội quận (huyện), Hội đồng đội phường (xã).
1.2.2. Hệ thống tổ chức Đội TNTP HCM trong trường học a. Liên đội TNTP
- Liên đội TNTP trong trường phổ thông là một lực lượng giáo dục quan trọng, cùng
nhà trường GD, rèn luyện thiếu niện, nhi đồng theo mục tiêu GD của Đảng.
- Điều lệ đội qui định, mỗi trường tiểu học hoặc THCS có từ 2 chi đội trở lên được
thành lập một liên đội TNTP.
- Liên đội tập hợp, đoàn kết toàn thể đội viên, thiếu niên, nhi đồng trong nhà trường
thực hiện các hoạt động do Đội tổ chức.
- Liên đội được thành lập theo quyết định của Hội đồng đội cùng cấp, hoặc Ban chấp hành Đoàn cùng cấp.
- Đại hội liên đội tiến hành một năm một lần.
- Ban chỉ huy liên đội do đại hội liên đội bầu ra, chịu trách nhiệm hướng dẫn, lãnh đạo,
điều khiển hoạt động của liên đội và của các chi đội.
- Mỗi liên đội có một Tổng phụ trách và các phụ trách chi đội để giúp BCH liên đội
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Liên đội có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Đề ra chương trình hành động cho toàn liên đội. Thi hành chủ chương, nghị quyết của
cấp bộ Đoàn và Hội đồng đội.
+ Chủ trì phát động, sơ kết, tổng kết thi đua. Trực tiếp tổ chức các ho¹t ®éng lớn của
toàn liên đội như: phát động chủ đề, hội trại, hội thi, Đại hội cháu ngoan Bác Hồ....
+ Động viên theo dõi, chỉ đạo công tác của các chi đội. Đánh giá xếp loại chi đội. Xét
khen thưởng chi đội và đội viên.
+ Thành lập chi đội mới. tổ chức lễ trưởng thành cho các chi đội và đội viên lớn tuổi.
+ Chỉ đạo các chi đội về công tác nhi đồng.
+ Phối hợp công tác với các liên đội bạn và các lực lượng giáo dục trong công tác giáo
dục đội viên, thiếu nhi và trong công tác xây dựng đội. b. Chi đội TNTP
Chi đội là đơn vị trực tiếp tổ chức mọi hoạt động cụ thể của tổ chức đội đến từng
đội viên, thiếu niên. Chi đội là tế bào của tổ chức Đội TNTPHCM.
- Chi đội hoạt động theo kế hoạch, nghị quyết của liên đội, ngoài ra chi đội còn tự xây
dựng kế hoạch riêng biệt dựa trên đặc thù riêng của chi đội mà chọn các loại hình hoạt
động và tổ chức các hình thức giáo dục sát với mục tiêu giáo dục của đội.
- Chi đội có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Xây dựng chương trình hành động và tổ chức các hoạt động của đội trong năm học,
trong từng học kì, từng tháng, từng tuần và một số hoạt động đột xuất dưới sự hướng
dẫn của phụ trách đội.
+ Đi sát đội viên, giúp đỡ đội viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Động viên và uốn
nắn kịp thời các tập thể và cá nhân của chi đội có thành tích hoặc khuyết điểm. Bình xét
Cháu ngoan Bác Hồ cấp chi đội. 55
+ Kết nạp đội viên, bồi dưỡng đội viên lớn tuổi, nhận xét và giới thiệu đội viên lớn đủ
tiêu chuẩn để Đoàn kết nạp.
+ Làm tốt với công tác nhi đồng, lựa chọn, cử và bồi dưỡng đội ngũ phụ trách sao nhi
đồng. Trực tiếp phụ trách nhi đồng theo sự phân công của liên đội.
+ Tổ chức đại hội chi đội, bầu ban chỉ huy đội, cử đại biểu đi dự đại hội liên đội.
+ Giám sát hoạt động của các phân đội trong chi đội. c. Phân đội TNTP
- Phân đội TNTP là một tập thể hạt nhân của tổ chức đội. Trong trường học, phân đội
thường gắn với một tổ học sinh.
- Mỗi phân đội có một phân đội trưởng và một phân đội phó do tập thể phân đội bầu ra,
được sự đồng ý của ban chỉ huy chi đội.
- Sự lớn mạnh của phân đội là điều kiện cần và đủ để chi đội lớn mạnh.
1.2.3. Họp đội và ban chỉ huy đội a. Họp Đội
* Ý nghĩa của họp Đội
Họp đội là một hình thức sinh hoạt đội, nhằm thông báo hoặc thảo luận những vấn
đề có liên quan đến tập thể đội viên, là nơi phát huy mạnh mẽ trí tuệ tập thể của đội viên
đối với công việc của đội.
Tổ chức họp Đội nghiêm túc có ý nghĩa:
- Nâng cao nhận thức của đội viên về chính trị - xã hội.
- Xây dựng quan điểm tập thể và phát huy sáng kiến của đội viên, thiếu niên.
- Phát triển trong trẻ em tình bạn, tình đồng đội, tình cảm thắm thiết giữa con người với con người.
- Nâng cao ý thức đội viên, thúc đẩy hoạt động công tác đội, góp phần xây dựng đội vững mạnh.
- Hình thành cho các em thói quen xử lý các mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa
tập trung và dân chủ, giữa tổ chức và kỉ luật.
Họp đội là một quá trình SP, có tính mục đích, tính giáo dục rõ rệt. Đòi hỏi người PT
đội phải suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo để tổ chức buổi họp đội đạt hiệu quả.
* Các hình thức sinh hoạt đội
- Sinh hoạt thường kì của Đội:
Là các cuộc họp theo lịch định kì, nhằm bàn bạc, triển khai các hoạt động Đội và
giáo dục đội viên theo nghị quyết của liên đội, chi đội đề ra. - Đại hội Đội:
Đại hội các cấp của Đội tiến hành vào đầu năm học, để tổng kết công tác đội năm
học trước, rút kinh nghiệm, xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động năm học mới và
bầu ra Ban chỉ huy đội.
- Họp các ban chuyên môn của Đội:
Là cuộc họp một số các đội viên có khả năng, năng khiếu để bàn về một lĩnh vực
chuyên môn cụ thể và xây dựng kế hoạch tổ chức một mặt hoạt động nào đó như: hoạc
tập, lao động,, văn hoá văn nghệ, khoa học kĩ thuật, thể thao, du lịch, cắm trại... - Họp chỉ huy đội: 56
Ban chỉ huy liên đội, chi đội là bộ máy tự quản của đội, là cơ quan điều hành các
hoạt động đội ở đơn vị. Ban chấp hành đội họp thường xuyên định kì hàng tháng và họp
các cuộc họp bất thường khi cần triển khai một hoạt động đội đột xuất. Trong cuộc họp,
Ban chấp hành Đội thảo luận, quyết định các chủ trương, biện pháp thực hiện nghị quyết của Đội.
- Họp bất thường của đội:
Là cuộc họp không dự kiến trước theo lịch sinh hoạt. Các cuộc họp này nhằm triển
khai các công việc đột xuất. b. Ban chỉ huy đội
* Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của ban chỉ huy đội - Vị trí:
Ban chỉ huy đội là cơ quan điều hành công việc của đơn vị đến từng đội viên. Đây
là cơ quan tự quản của đội. - Vai trò:
Là người cộng tác đắc lực của giáo viên chủ nhiệm, ban giám hiệu trong việc giảng
dạy, giáo dục và quản lý học sinh.
- Nhiệm vụ của ban chỉ huy đội:
+ Thay mặt tập thể đội điều hành, quản lý công việc của đơn vị theo nghị quyết của đại
hội đội, dưới sự hướng dẫn của phụ trách đội.
+ Tổ chức, lãnh đạo toàn bộ công tác GDCT, tư tưởng, đạo đức của đơn vị.
+ Đại diện và tôn trọng lợi ích, quyền làm chủ của đội viên về các mặt: học tập, lao
động, vui chơi, rèn luyện sức khỏe.
+ Lập kế hoạch hoạt động đội theo tháng, học kì và cả năm học.
+ Tổ chức các hoạt động đội theo kế hoạch.
+ Báo cáo định kì về toàn bộ công tác của đơn vị theo quy định lên cấp trên và Đoàn TN.
- Tiêu chuẩn lựa chọn ban chỉ huy đội:
+ Ban chỉ huy liên đội (chi đội) do đại hội liên hội (chi đội) bầu ra bằng cách bỏ phiếu
kín hoặc biểu quyết công khai. Khi tiến hành đại hội, các đơn vị phải công khai tiêu
chuẩn lựa chọn để bàn bạc, phân tích, bầu những người có đủ phẩm chất, năng lực vào
ban chỉ huy đội. Các tiêu chuẩn chủ yếu là:
+ Nhận thức sâu sắc nhiệm vụ của tổ chức đội. Nắm vững điều lệ đội, thực hành thành
thạo Nghi thức đội. Nhiệt tình với công tác đội.
+ Là tấm gương điển hình về các mặt: học tập, lao động, hoạt động đội và công việc chung của tập thể.
+ Có tín nhiệm, có khả năng lôi cuốn các đội viên tham gia hoạt động.
+ Biết tôn trọng ý kiến của đội viên, trên cơ sở có sự phân tích, giải thích theo quan điểm của mình.
+ Tuân thủ nghiêm túc mọi quy định của tổ chức đội với ý thức tổ chức, kỷ luật cao.
- Công tác bồi dưỡng ban chỉ huy đội:
Trong thực tế khó có đội viên hoàn hảo, đạt được toàn bộ các tiêu chuẩn cần có của
người cán bộ chỉ huy đội. Để đ ề
i u hành, quản lý công việc của đơn vị theo Nghị quyết 57
của đại hội đội, đây là công việc khó đối với các em. Do đó công tác bồi dưỡng ban chỉ
huy đội là công tác trọng yếu của đội, đòi hỏi phụ trách đội phải quan tâm đúng mức
trong việc bồi dưỡng những kỹ năng, nghiệp vụ và phương pháp công tác đội cho các bạn chỉ huy đội. * Nội dung bồi dưỡng
- Nắm vững cách thức tiến hành họp đội và đại hội đội
- Cách triển khai các hoạt động giáo dục theo chủ đề, chủ điểm.
- Phương pháp luyện tập và thực hành nghi thức đội.
- Các biện pháp phát động, động viên và theo dõi thi đua.
- Cách thức điều khiển đơn vị bàn kế hoạch, triển khai kế hoạch và cách đánh giá kết quả hoạt động.
- Cách ghi sổ sách, viết báo cáo… - Cắm trại, trò chơi… * Hình thức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng thường xuyên:
Tiến hành hàng tháng khi họp triển khai kế hoạch hoạt động tháng tới. Phụ trách
hướng dẫn tỉ mỉ các công việc phải làm và cách thức điều hành hoạt động tập thể. Bồi
dưỡng giáo dục ban chỉ huy đội thông qua các công việc cụ thể của đội. Tùy theo từng
mảng hoạt động mà bồi dưỡng cho các thành viên phụ trách mảng hoạt động đó. Giúp
các em biết xây dựng kế hoạch hoạt động cho cá nhân…
- Bồi dưỡng chuyên đề:
Nhân dịp kỉ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại của đất nước, địa phương,
tập trung vào các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm. - Bồi dưỡng tập trung:
Tại các trường cán bộ đội, hoặc vào tháng hè.
* Phương pháp bồi dưỡng
- Phương pháp quan sát mẫu:
Tổng phụ trách chuẩn bị, tập luyện cho các đơn vị mẫu thật chu đáo cẩn thận. Cho
các ban chỉ huy chi đội quan sát, sau đó trao đổi, góp ý và về tiến hành triển khai tại đơn vị mình.
- Phương pháp luyện tập các kỹ năng và nghiệp vụ công tác đội: tập luyện, thực hành, chỉ huy…
* Lựa chọn và bồi dưỡng ban chỉ huy đội là công tác trọng yếu của tổ chức đội
Ban chỉ huy đội hoàn thành tốt nhiệm vụ và trách nhiệm được giao là một trong
những yếu tố đảm bảo tự quản của đội và xây dựng đội vững mạnh.
1.3. Hệ thống nhi đồng và sao nhi đồng trong trường tiểu học
1.3.1. Qui định chung về tổ chức nhi đồng trong trường tiểu học a. Khái niệm nhi đồng
- Nhi đồng là lớp trẻ em từ 6 đến 8 tuổi, đang học lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học hoặc cư
trú trên địa bàn dân cư.
- Nhi đồng là lực lượng dự bị của Đội TNTPHCM, là lực lượng đông đảo trong xã hội. 58
- Tất cả những em nhi đồng dù đi học hay chưa đến trường đều có quyền tham gia vào
các hoạt động nhi đồng do Đội TNTP tổ chức, không phân biệt nam, nữ, thành phần
xuất thân, tôn giáo, khuyết tật...
- Nhi đồng sinh hoạt sao nhi đồng và các hoạt động giành cho nhi đồng để phấn đấu trở thành đội viên TNTP.
- Tập thể nhi đồng theo lớp học (nhi đồng lớp 1A, nhi đồng lớp 2C...)
- Phụ trách nhi đồng là giáo viên chủ nhiệm lớp. Phụ trách nhi đồng có nhiệm vụ hướng
dẫn, giúp đỡ các phụt trách sao (đội viên TNTP của chi đội đỡ đầu) tổ chức cho các sao
nhi đồng lớp mình hoạt động.
- Mỗi lớp nhi đồng được một chi đội TNTP lớp trên đỡ đầu, giúp tổ chức các hoạt động
của các sao nhi đồng trong lớp.
b. Cách tổ chức sao nhi đồng
Sao nhi đồng là hình thức tập hợp các em nhi đồng do Đội TNTP tổ chức để hướng
dẫn các em rèn luyện theo chương trình dự bị đội viên. Giáo dục các em theo 5 điều Bác
Hồ dạy. Hướng dẫn nhi đồng làm quen với sinh hoạt tập thể, giúp đỡ các em phấn đấu
trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, cháu ngoan Bác Hồ, mong muốn trở thành đội viên TNTPHCM.
- Từ 5 đến 10 em nhi đồng thành một sao.
- Mỗi sao cử một trưởng sao (nhi đồng trong sao luân phiên nhau) để tập hợp và điều
khiển công việc của sao.
- Sao nhi đồng lấy tên theo đức tính mà các em ưa thích.
- Sao nhi đồng sinh hoạt 2 tuần một lần. Các sao nhi đồng trong lớp sinh hoạt chung một tháng một lần.
c. Phụ trách sao nhi đồng
- Mỗi sao nhi đồng có một phụ trách sao (là đội viên thiếu niên được phân công) ngoài
ra có thể có thêm 1 số đội viên khác hỗ trợ phụ trách sao tổ chức, giúp đỡ nhi đồng vui chơi, sinh hoạt. d. Bài hát
Nhanh bước nhanh nhi đồng – nhạc và lời của Phong Nhã.
e. Lời ghi nhớ của nhi đồng Vâng lời Bác Hồ dạy Em xin hứa sẵn sàng Là con ngoan, trò giỏi Cháu Bác Hồ kính yêu
f. Phấn đấu thành đội viên TNTP
Khi 8 tuổi nhi đồng có nguyện vọng được vào Đội TNTPHCM, nhi đồng được
đội viên TNTP – phụ trách sao hướng dẫn viết đơn xin vào Đội và giới thiệu với tổ chức
Đội theo Điều lệ đội.
g. Sinh hoạt sao nhi đồng
Sao nhi đồng sinh hoạt theo chương trình dự bị đội viên do Hội đồng đội Trung
ương Đội TNTPHCM soạn thảo.
1.3.2. Hướng dẫn tổ chức sinh hoạt nhi đồng ở trường tiểu học 59
a. Lễ công nhận sao nhi đồng
Lễ công nhận sao nhi đồng là hoạt động tập thể mang tính chất quần chúng đầu
tiên của nhi đồng. Vì vậy buổi lễ phải được tổ chức trang trọng gây ấn tượng sâu sắc cho các em. * Công tác chuẩn bị
- Chi đội TNTP đỡ đầu lớp nhi đồng cho các em tập:
+ Nghi thức đội với các động tác đơn giản như : Nghỉ, nghiêm, xếp hàng, điểm số, báo
cáo, chào kiểu đội viên TNTP...
+ Tập hát một số bài hát nhi đồng: “Nhanh bước nhanh nhi đồng”, “ Sao của em”, “ Ai
yêu nhi đồng bằng Bác Hồ Chí Minh”...
+ Tập cho nhi đồng một số điệu múa, kể chuyện, trò chơi
+ Nhi đồng học thuộc bài ghi nhớ của nhi đồng. + Trang trí phòng học.
+ Chọn cử đội viên làm phụ trách sao. + Lập danh sách các sao
+ Làm biểu trưng cho từng sao
+ Căn dặn nhi đồng mặc đẹp trong ngày lễ + Mời đại biểu * Diễn biến + Ổn định tổ chức
+ Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu
+ Tập thể hát bài hát truyền thống “ Nhanh bước nhanh nhi đồng”
+ Phụ trách sao đọc tên các em được kết nạp vào sao nhi đồng ( các em nhi đồng lần
lượt đứng lên phía trước)
+ Chi đội trưởng đỡ đầu đọc quyết định công nhận sao nhi NĐ
+ Đại biểu và phụ trách nhi đồng lên gắn hoa và phù hiệu. Phụ trách chúc mừng và căn dặn các em.
+ Nhi đồng đồng thanh đọc lời ghi nhớ của nhi đồng: Vâng lời Bác Hồ dạy Em xin hứa sẵn sàng Là con ngoan, trò giỏi Cháu Bác Hồ kính yêu + Văn nghệ chào mừng.
b. Lễ chọn, đặt tên sao và bầu trưởng sao * Lễ bầu trưởng sao
- Mỗi sao nhi đồng tự bầu một trưởng sao để tập hợp, điều khiển công việc của sao ( các
em nhi đồng thay phiên nhau làm trưởng sao)
- Cách làm: phụ trách nhi đồng gợi ý để các em bầu; Sao… chúng ta cần một trưởng sao
để cùng phụ trách tiến hành hoạt động của sao. Theo các em trưởng sao phải là người như thế nào ?
- Các em nhi đồng đưa ra một số tiêu chuẩn như: ngoan, mạnh dạn, đoàn kết với các bạn, học tập tốt. 60
- Phụ trách nói tiếp: ai xung phong làm trưởng sao hoặc các em cử bạn nào làm trưởng sao
- Các em biểu quyết: bầu bạn… làm trưởng sao.
- Phụ trách sao căn dặn các công việc mà trưởng sao phải thực hiện. Trưởng sao hứa làm tốt nhiệm vụ. - Toàn Sao vỗ tay.
* Lễ chọn và đặt tên sao
- Mỗi sao nhi đồng lấy tên một đức tính mà các em yêu thích để đặt cho sao của mình.
Tên sao nhằm hướng các hoạt động của sao theo một thời gian.
- Chọn, đặt tên cho sao là một buổi sinh hoạt giáo dục ý thức tập thể cho nhi đồng trong không khí vui vẻ. - Diễn biến:
+ Phụ trách sao nêu đại ý : Mỗi sao có mật tên gọi để khỏi nhầm với các sao khác. Các
em hãy chọn một đức tính mà các em yêu thích nhất để đặt tên cho sao của mình. Ví
dụ : sao đoàn kết, sao thật thà, sao sạch sẽ, sao chăm ngoan…
+ Từng sao nhi đồng phát biểu, đức tính nào, tại sao?
+ Phụ trách sao thống nhất lại các ý kiến của nhi đồng, cho biểu quyết tên sao
+ Phụ trách sao nhắc hướng phấn đấu của nhi đồng toàn sao, để xứng đáng với tên của sao.
+ Hát bài Năm cánh sao vui.
c. Sinh hoạt sao nhi đồng
* Sinh hoạt sao nhi đồng thường kỳ
- Hai tuần một lần, NĐ sinh hoạt sao vào tiết sinh hoạt tập thể.
- Chương trình sinh hoạt sao phải được chuẩn bị kỹ các nội dung:
- Diễn biến buổi sinh hoạt sao nhi đồng:
+ Tập hợp sao, điểm danh. Kiểm tra vệ sinh.
+ Từng nhi đồng kể những việc làm tốt. Những việc làm còn chưa tốt.
+ Toàn sao hoan hô những bạn đã làm được nhiều việc tốt.
+ Tiến hành nội dung sinh hoạt
* Sinh hoạt sao nhi đồng theo chủ điểm
+ Sinh hoạt theo chủ điểm gì.
+ Những câu chuyện, bài hát, tranh ảnh phù hợp với nội dung.
+ Thời gian, địa điểm.
- Diễn biến buổi sinh hoạt sao nhi đồng:
+ Tập hợp sao, điểm danh. Kiểm tra vệ sinh.
+ Tùng nhi đồng kể những việc làm tốt. Những việc làm còn chưa tốt.
+ Toàn sao hoan hô những bạn đã làm được nhiều việc tốt.
+ Tiến hành nội dung sinh hoạt theo chủ điểm (cần thông báo cho các em chuẩn bị từ buổi sinh hoạt trước)
+ Phụ trách sao nhận xét, dặn dò cho buổi sinh hoạt sau.
* Gợi ý một số chủ điểm sinh hoạt sao nhi đồng
- Tháng 9 : Em yêu trường em 61
- Tháng 10: Thủ đô yêu dấu
- Tháng 12: Chú bộ đội của em
- Tháng 1 : Vệ sinh sạch sẽ và bảo vệ môi trường
- Tháng 2 : Nói lời hay làm việc tốt. Mừng Đảng quang vinh. Mừng xuân mới.
- Tháng 3 : Em yêu chiếc khăn hồng
- Tháng 4 : Em yêu Tổ quốc Việt Nam
- Tháng 5 : Xứng đáng cháu ngoan Bác Hồ
Ngoài ra còn có một số chủ đề bổ trợ khác như: Giao thông, Hoa thơm tặng mẹ, Văn minh lịch sự, ớc Ư
mơ của em, Tổ ấm gia đình, Ai là bạn tốt....
CHỦ ĐỀ 2: NGHI THỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH Mục tiêu
- Nắm được những yêu cầu cơ bản của người đội viên, đội hình đội ngũ, nghi lễ thủ tục
của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Thành thạo kĩ năng thực hành nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Có kỹ năng soạn giáo án một tiết dạy nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Vận dụng 1 cách sáng tạo trong huấn luyện nghi thức Đội cho các em đội viên.
- Có những phẩm chất cơ bản của người cán bộ chỉ huy Đội.
- Nghiêm túc trong học tập, rèn luyện, say sưa, nhiệt trình, có trách nhiệm.
- Có ý thức trau dồi kiến thức, học hỏi, sáng tạo khi tổ chức hoạt động.
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 1: CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA ĐỘI VIÊN
1.1. Thuộc và hát đúng bài Quốc ca, Đội ca QUỐC CA Nhạc và lời: Văn Cao
Trống con: 1 2 3 - 2 2 3 - 3 2 3 -
Lời ca: Đoàn quân Việt Nam đi - chung lòng cứu quốc - bước chân dồn vang trên Trống cái: * * * * * *
Trống con: 12345678 9 - 1 2 3 - 2 2 3 -
Lời ca: đường gập ghềnh xa........... Cờ in máu chiến thắng mang hồn nước.....
Trống cái: * * * * * * *
Trống con: 1 2 3 - 12345678 9 1 2 3 -
Lời ca: súng ngoài xa chen khúc quân hành ca............ Đường vinh quang xây xác
Trống cái: * * * * * * *
Trống con: 2 2 3 - 3 2 3 - 12345678 9
Lời ca: quân thù, thắng gian lao cùng nhau lập chiến khu..................
Trống cái: * * * * * * *
Trống con: 1 2 3 - 2 2 3 - 3 2 3 - 4 2 3 -
Lời ca: Vì nhân dân chiến đấu không ngừng - tiến mau ra xa trường. Tiến – lên - Trống cái: * * * * * *
Trống con: 5 2 3 - 12345678 9 1 2 3 - 12345678 9
Lời ca: ---------cùng tiến lên ............... Nước non Việt Nam ta vững bền ............
Trống cái: * * * * * * * * * * 62
Trong lễ chào cờ, dứt 3 hồi trống, chỉ huy hô Quốc ca, Đội ca ( không hô 2,3 như
khi hát tập thể). Toàn đơn vị hát ngay ( Nhạc đệm theo lời bài hát, không dùng nhạc
thay lời bài hát. Nếu đơn vị đông nên có một lực lượng hát nòng cốt trên loa để giữ nhịp bài hát). ĐỘI CA Nhạc và lời: Phong Nhã
Trống con: 1 2 3 - 2 2 3 - 3 2 3 -
Lời ca: Cùng nhau ta đi lên theo bước Đoàn thanh niên đi lên, cố gắng xứng đáng
Trống cái: * * * * * * * * *
Trống con: 1 12 3 4 1 1 2 3 - 2 2 3 -
Lời ca: cháu ngoan Bác Hồ ...............Lời thề ta ghi sâu mãi mãi trong tim không phai
Trống cái: * * * * * * * * *
Trống con: 3 2 3 - 1 12 3 4 1
Lời ca: quyết xứng danh thiếu niên anh dũng nước nhà .................... Tiến quyết
Trống cái: * * * * * *
Trống con: 1 1 2 3 4 2 1 1 2 3 4 3 -
Lời ca: tiến hướng quốc kì thắm tươi. Anh em ta yêu Tổ quốc suốt đời Trống cái: * * * * * *
Trống con: 1 2 3 - 2 2 3 - 3 2 3 -
Lời ca: Cùng yêu nhân dân, yêu chuộng lao động tăng gia. Thi đua học hành
Trống cái: * * * * * * * * * Trống con: 1 12 3 4 1
Lời ca: ngày một tiến xa.................. Trống cái: * * *
1.2. Thắt và tháo khăn quàng đỏ
a. Động tác thắt khăn quàng đỏ
* Khẩu lệnh: Thắt khăn! * Cách thực hiện:
- Gấp xếp đổi chiều cạnh đáy khăn còn nhiều nếp nhỏ, phần chiều cao còn lại khoảng 15 cm. Dựng cổ áo.
- So hai đầu dải khăn bằng nhau. Đặt dải khăn bên trái lên trên dải khăn bên phải, vòng
đầu khăn bên trái vào trong, đưa lên trên và kéo ra ngoài.
- Tiếp tục dùng dải khăn bên trái làm thành vòng nút với dải khăn bên phải, thắt nút khăn.
- Sửa nút khăn vuông vắn, mở xoè hai dải khăn ra. Bẻ cổ áo xuống.
- Đưa tay ra sau, kiểm tra đỉnh của khăn nằm dọc sống lưng.
( Chú ý: Nếu thắt đúng, dải khăn bên trái ngắn hơn dải khăn bên phải)
b. Động tác tháo khăn quàng đỏ * Khẩu lệnh: Tháo khăn! * Cách thực hiện:
- Tay trái cầm chắc nút khăn.
- Tay phải cầm dải khăn bên phải ở phần trên nút khăn, rút khăn ra. 63
1.3. Động tác chào kiểu đội viên TNTP * Khẩu lệnh
Chào cờ, chào! (khi làm lễ chào cờ)
Chào! (khi báo cáo, khi đón khách)
Thôi! (Khi cần hạ tay xuống) * Cách thực hiện
- Khi chào, người đứng ở tư thế nghiêm, mặt hướng về phía chào. Tay phải giơ lên đầu,
cách thuỳ trán 5 cm. Bàn tay khép, tạo với cánh tay dưới một đường thẳng. Khuỷ tay
hơi chếch về phia trước.
(Chú ý: Khi chào đội viên đeo khăn quàng đỏ. Tay giơ lên, hạ xuống phải theo đường
ngắn nhất, không gây tiếng động, người không nghiêng ngả).
1.4. Cầm cờ, giương cơ, vác cờ, kéo cờ a. Cầm cờ
Đội viên danh dự, cầm cờ bằng tay phải, ngang thắt lưng. Đốc cờ đặt sát ngón út bàn chân phải.
* Cầm cờ ở tư thế nghiêm - Khẩu lệnh: Nghiêm! - Cách thực hiện:
Khi có lệnh nghiêm, tay cầm cờ kéo sát vào thân mình. Người ở tư thế nghiêm.
* Cầm cờ ở tư thế nghỉ - Khẩu lệnh: Nghỉ! - Cách thực hiện:
Khi có lệnh nghỉ, chân trái trùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, tay phải đưa cán
cờ ra phía trước, đốc cờ vẫn sát ngón út bàn chân phải. b. Giương cờ
Được thực hiện khi chào cờ, diễu hành, duyệt đội và khi đón đại biểu.
* Khẩu lệnh: Giương cờ! * Cách thực hiện
- Người đang ở tư thế cầm cờ nghiêm, khi có lệnh giương cờ, tay phải cầm cán cờ đưa
ra phía trước. Cán cờ song song với thân người, vuông góc với mặt đất.
- Tay trái cầm cán cờ dưới tay phải (khoáng 30 cm)
- Tay phải chuyển xuống nắm sát đốc cờ kéo sát vào thắt lưng bên phải, đưa về tư thế giương cờ.
- Chỉnh tay trái vuông góc ở khuỷu, cao ngang tầm ngực. c. Vác cờ
Được thực hiện khi diễu hành, đi đều, chạy đều vào vị trí chào cờ, duyệt đội và đón đại biểu. * Khẩu lệnh: Vác cờ! * Cách thực hiện
- Người đang ở tư thế cầm cờ nghiêm, khi có lệnh vác cờ, tay phải cầm cán cờ đưa ra
phía trước. Cán cờ song song với thân người, vuông góc với mặt đất.
- Tay trái cầm cán cờ dưới tay phải (khoáng 30 cm) 64
- Tay phải chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, đưa thẳng tay ra phía trước.
- Đặt cán cờ lên vai phải, đưa về tư thế vác cờ. Cán cờ chếch với mặt đất một góc khoảng 45 độ.
Chỉnh tay trái vuông góc ở khuỷu, cao ngang tầm ngực. d. Kéo cờ * Cách thực hiện
Đội cờ gồm 4 đội viên danh dự cầm 4 góc cờ ở vị trí tập kết. Khi có lệnh “ Đội cờ,
đội trống vào vị trí” cờ được dâng lên ngang vai tiến về phía cột cờ theo nhịp trống hành tiến.
Đến cột cờ, 4 đội viên hạ cờ ngang thắt lưng. Hai đội viên đứng trước buộc cờ vào
hai đầu dây, hai đội viên đứng sau nâng cờ.
Khi có khẩu lệnh “Chào cờ, chào” một đội viên cầm một đầu dây để kéo cờ lên,
một đội viên cầm dây thả dần ra, hai đội viên còn lại nâng cờ cao quá đầu, bỏ tay ra và
đứng hai bên cột cờ, đối diện với đơn vị, làm nhiệm vụ hộ cờ.
Khi cờ lên tới đỉnh cột cờ (lúc dứt 3 hồi trống) hai đội viên kéo cờ buộc dây vào
cột rồi đứng nghiêm hai bên cột cờ, đối diện với đơn vị, cùng hàng với hai hộ cờ.
1.5. Hô và đáp khẩu hiệu Đội * Cách thực hiện:
Trong lễ chào cờ, sau khi hát Quốc ca, Đội ca xong, chỉ huy đứng dưới cờ, đối diện
với đơn vị hô: “ Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại. Sẵn sàng!”
Toàn đơn vị đồng thanh đáp: “Sẵn sàng!” ( hô một lần, không giơ tay)
1.6. Đánh đúng các bài trống quy định TRỐNG CHÀO CỜ
Trống con 1234 1 2 3 2 11234 1 2 3 2 (2)1234 1 2 3 2 31234
Trống cái 1234 5 1 2 3 2 2 3 3 2 3
1 2 3 2 (4)1234 1 2 3 2 5 12345678 9 - 4 2 3 5 2 3 1 2 3 4 5
(Đánh liên tục 3 hồi trống)
TRỐNG HÀNH TIẾN
Trống con 1 1234 1 - 1 1234 1 2 3- 1 2 1- 121 2 3 12345678 9 -
Trống cái 1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 1 2 3
Trống con 1 2 1 - 1 2 2 1 2 1 12 1 2 3 4 5 12345678 9 -
Trống cái 1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 1 2 3
(Đánh liên tục đến khi kết thúc lễ diễu hành) 65
TRỐNG CHÀO MỪNG
Trống con 1 1234 112 3 4 1 1234 1 12 1 12 2 12 3 1234
Trống cái 1 - 2 - 3 - 4 - 5 6 7 Trống con 1 12 2 12 2 -
Trống cái 8 9 10 -
(Đánh liên tục 3 hồi trống trong lễ đón đại biểu hoặc lễ chào mừng) *Chú ý:
- Đánh trống cái: Bằng tay phải
- Đánh trống con: Tay phải cầm dùi úp tay, đánh vào phách mạnh (số lẻ). Tay trái cầm
dùi ngửa tay, đánh vào phách nhẹ (số chẵn). Riêng trống chào cờ số (2) và (4) là số lẻ-
đánh bằng tay phải, cách ghi như vậy để dễ nhận biết có 5 nhịp trống giống nhau.
- Các chữ số đậm, cỡ 1 hai tay cùng đánh xuống một lúc.
- Cỡ chữ to, nhỏ thể hiện sự nhanh, chậm của nhịp trống.
- Dấu là nốt nghỉ đầu phách
- Các gạch ngang(-) là nghỉ một đập
- Cách đeo trống: dây trống vắt qua vai trái, mặt trống cái để chếch với mặt đất 1 góc
75 – 85 độ, mặt trống con đề chếch với mặt đất 1 góc 15 – 30 độ.
1.7. Các động tác cá nhân tại chỗ và di động
a. Các động tác tại chỗ * Động tác nghỉ - Khẩu lệnh: Nghỉ. - Cách thực hiện:
Dứt khẩu lệnh, hai tay để thẳng thoải mái, chân trái hai trùng xuống, trọng tâm dồn
vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân. * Động tác nghiêm - Khẩu lệnh: Nghiêm. - Cách thực hiện:
Dứt khẩu lệnh, người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, hai tay khép sát thân người, hai
chân đứng thẳng, chụm hai gót chân, hai bàn chân mở chữ V (góc khoảng 60°) .
* Động tác quay bên trái
- Khẩu lệnh: “Bên trái, quay”. - Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh quay, gót chân trái làm trụ, mũi chân
phải làm điểm đỡ, quay người sang trái một góc 90°, sau đó đưa chân phải lên, trở về tư thế nghiêm.
* Động tác quay bên phải
- Khẩu lệnh: “Bên phải, quay”. 66 - Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh quay, gót chân phải làm trụ, mũi chân
trái làm điểm đỡ, quay người sang phải một góc 90°, sau đó đưa chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.
* Động tác quay đằng sau
- Khẩu lệnh: “Đằng sau, quay”. - Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh quay, gót chân phải làm trụ, mũi chân
trái làm điểm đỡ, quay người sang phải ra đằng sau một góc 180°, sau đó đưa chân trái
lên, trở về tư thế nghiêm.
* Động tác dậm chân tại chỗ
- Khẩu lệnh: “Dậm chân, dậm . ” - Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh “dậm”, bắt đầu vào chân trái dậm theo
nhịp hô 1, chân phải dậm theo nhịp hô 2,đầu gối không nhấc cao, không chuyển vị trí.
Khi dậm chân, mũi chân đặt xuống trước rồi đến gót chân. Phối hợp nhịp nhàng tay nọ
chân kia. Tay vung về phía trước, bàn tay cao ngang thắt lưng. Tay vung về phía sau,
cánh tay thẳng. Đang dậm chân, nghe khẩu lệnh “Đứng lại, đứng” động lệnh đứng rơi
vào chân phải, đội viên dậm thêm 2 nhịp chân (trái, phải), rồi về tư thế nghiêm.
* Động tác chạy tại chỗ chạy
- Khẩu lệnh: “Chạy tại chỗ, chạy”. - Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh “chạy”, bắt đầu vào chân trái chạy theo
nhịp hô 1, chân phải chạy theo nhịp hô 2. Chạy bằng hai nửa bàn chân trước, không
chuyển vị trí. Phối hợp nhịp nhàng tay nọ chân kia. Bàn tay nắm hờ, lòng bàn tay hướng
vào thân người. Hai tay co tự nhiên ngang thắt lưng, vung nhịp nhàng theo hướng chạy.
Đang chạy, nghe khẩu lệnh “Đứng lại, đứng” động lệnh đứng rơi vào chân phải, đội
viên chạy thêm 4 nhịp (trái, phải, trái, phải), rồi về tư thế nghiêm.
b. Các động tác di động * Động tác tiến
- Khẩu lệnh: “Tiến n bước, bước”. - Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh “bước”, bắt đầu bước chân trái, tiếp đến
chân phải, mỗi bước bằng một bàn chân. Bước liên tục đủ số bước qui định, rồi về tư thế nghiêm. * Động tác lùi
- Khẩu lệnh: “Lùi n bước, bước”. - Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh “bước”, bắt đầu lùi bằng chân trái, tiếp
đến chân phải, mỗi bước bằng một bàn chân. Bước liên tục đủ số bước qui định, rồi về tư thế nghiêm. 67
* Động tác bước sang trái
- Khẩu lệnh: “Sang trái n bước, bước”. - Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh “bước”, bắt đầu chân trái bước sang
ngang rộng bằng vai, tiếp đến chân phải, hai chân chụm vào nhau tính là một bước.
Bước liên tục đủ số bước qui định, rồi về tư thế nghiêm.
* Động tác bước sang phải
- Khẩu lệnh: “Sang phải n bước, bước . ” - Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh “bước”, bắt đầu chân phải bước sang
ngang rộng bằng vai, tiếp đến chân trái, hai chân chụm vào nhau tính là một bước. Bước
liên tục đủ số bước qui định, rồi về tư thế nghiêm. * Động tác đi đều
- Khẩu lệnh: “Đi đều, bước” - Cách thực hiện:
Đang dậm chân tại chỗ, dứt động lệnh “bước” (rơi vào chân phải), bắt đầu bước
chân trái lên theo nhịp hô 1, chân phải bước theo nhịp hô 2, đầu gối không nhấc cao. Đi
đều, người thẳng, mắt nhìn thẳng. Phối hợp nhịp nhàng tay nọ chân kia. Tay vung về
phía trước, bàn tay cao ngang thắt lưng. Tay vung về phía sau, cánh tay thẳng. Giữ vững
đội hình hàng ngang, hàng dọc. Đang đi đều, nghe khẩu lệnh “Đứng lại, đứng” động
lệnh đứng rơi vào chân phải, đội viên dậm thêm 1 nhịp chân trái, rồi thu chân phải về tư thế nghiêm. * Động tác chạy đều
- Khẩu lệnh: “Chạy đều, chạy” - Cách thực hiện:
Đang chạy tại chỗ, dứt động lệnh “chạy” (rơi vào chân phải), bắt đầu chân trái
chạy lên theo nhịp hô 1, chân phải chạy lên theo nhịp hô 2. Chạy bằng hai nửa bàn chân
trước, mắt hướng về phía trước. Phối hợp nhịp nhàng tay nọ chân kia. Bàn tay nắm hờ,
lòng bàn tay hướng vào thân người. Hai tay co tự nhiên ngang thắt lưng, vung nhịp
nhàng theo hướng chạy. Đang chạy, nghe khẩu lệnh “Đứng lại, đứng” động lệnh đứng
rơi vào chân phải, đội viên chạy thêm 3 nhịp (trái, phải, trái), rồi thu chân phải về tư thế nghiêm.
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 2: ĐỘI HÌNH ĐỘI NGŨ
2.1. Đội hình hàng dọc
- Đội hình hàng dọc để tập hợp, điểm số, báo cáo, khi hành tiến hoặc tổ chức các hoạt động.
a. Phân đội hàng dọc - Cách tập hợp:
Phân đội trưởng đứng trên cùng, các đội viên từ thấp đến cao tập hợp một hàng
dọc, phân đội phó đứng cuối phân đội. - Cách chỉnh đốn: 68
Phân đội trưởng đứng trước đơn vị hô “Nhìn trước, thẳng”. Dứt động lệnh thẳng,
các đội viên trong phân đội người đứng sau giơ tay trái chụm nghiêng chạm vai người
đứng trước. Phân đội trưởng hô “Thôi” tất cả bỏ tay xuống đứng nghiêm. b. Chi đội hàng dọc
Các phân đội xếp hàng dọc, phân đội 1 làm chuẩn, các phân đội khác lần lượt triển
khai về phía trái của phân đội 1. - Cách tập hợp: * Chi đội trưởng
- Chọn vị trí thích hợp đủ để chi đội tập hợp.
- Hô: “chi đội tập hợp” đồng thời giơ thẳng cánh tay trái lên cao, các ngón tay khép kín,
lòng bàn tay hướng vào thân người. * Các phân đội
+ Khi nghe lệnh tập hợp, tất cả các đội viên chạy tại chỗ, theo phân đội trưởng vào vị trí tập hợp.
+ Phân đội trưởng phân đội 1 dẫn phân đội của mình chạy theo đường ngắn nhất, từ
cuối đội hình chạy lên, có điểm “ rót” cách chỉ huy một khoảng bằng chiều dài phân đội,
tập hợp một hàng dọc phía sau chỉ huy. Khi vào đến vị trí tập hợp, phân đội trưởng phân
đội 1 giơ tay trái chạm vai chỉ huy để xác định khoảng cách và báo cho chỉ huy biết đơn
vị chuẩn đã vào vị trí tập hợp. Lúc này chi đội trưởng chuyển từ vị trí tập hợp lên vị trí điều khiển đơn vị.
+ Lần lượt các phân đội trưởng phân đội 2, 3, 4 dẫn phân đội của mình không đan chéo
nhau, triển khai đội hình hàng dọc về phía trái của phân đội 1.
- Cách chỉnh đốn: Tập hợp xong chi đội chỉnh đốn đội hình. * Chi đội trưởng
- Hô “ Nghiêm cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn thẳng” – đây là khẩu lệnh kép, có hai hàng chỉnh đốn đó là:
- Dứt động lệnh hàng phân đội 1 chỉnh đốn theo đội hình hàng dọc, luôn luôn được xác
định bởi cự li rộng. Bằng cánh tay trái của người đứng sau, giơ chụm nghiêng chạm vai người đứng trước.
- Hàng các phân đội trưởng chỉnh đốn theo đội hình hàng ngang, cự li rộng cách nhau
một cánh tay trái chạm vai người đứng cạnh. Cự li hẹp cách nhau một khuỷu tay.
- Các đội viên của phân đội còn lại nhìn phân đội trưởng của mình để chỉnh đốn đội
hình hàng dọc và nhìn đội viên phân đội 1 để chỉnh đốn đội hình hàng ngang. c. Liên đội hàng dọc
Các chi đội xếp hàng dọc, chi đội 1 làm chuẩn, đội hình triển khai về phía sau chi đội 1.
2.2. Đội hình hàng ngang
Đội hình hàng ngang được dùng khi tổ chức nghe nói chuyện, lễ duyệt đội, lễ chào
cờ, tập hợp toàn liên đội. a. Phân đội hàng ngang - Cách tập hợp: 69
Phân đội trưởng đứng trên cùng, các đội viên từ thấp đến cao tập hợp một hàng
ngang, phân đội phó đứng cuối phân đội. - Cách chỉnh đốn:
Phân đội trưởng đứng trước đơn vị hô “Cự li rộng (hẹp) nhìn chuẩn, thẳng”. Dứt
động lệnh thẳng, các đội viên trong phân đội giơ tay trái chỉnh đốn, cù li rộng cách
nhau một cánh tay, cù li hẹp cách nhau một khửu tay. Phân đội trưởng hô “Thôi” tất cả
bỏ tay xuống đứng nghiêm. b. Chi đội hàng ngang
Các phân đội xếp hàng ngang, phân đội 1 làm chuẩn đứng trên cùng, các phân đội khác
lần lượt triển khai về phía sau phân đội 1. - Cách tập hợp: * Chi đội trưởng
- Chọn vị trí thích hợp đủ để chi đội tập hợp.
- Hô: “chi đội tập hợp”, đồng thời giơ cánh tay trái sang ngang, cánh tay vuông góc với
thân người, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp. *Các phân đội
+ Khi nghe lệnh tập hợp, tất cả các đội viên chạy tại chỗ, theo phân đội trưởng vào vị trí tập hợp.
+ Phân đội trưởng phân đội 1 dẫn phân đội của mình chạy theo đường ngắn nhất, từ
cuối đội hình chạy lên, có điểm “ rót” cách chỉ huy một khoảng bằng chiều dài phân đội,
tập hợp một hàng ngang cùng hướng với chỉ huy. Khi vào đến vị trí tập hợp, phân đội
trưởng phân đội 1 chạm vai phải vào cánh tay chỉ định đội hình của chỉ huy để xác định
khoảng cách và báo cho chỉ huy biết đơn vị chuẩn đã vào vị trí tập hợp. Lúc này chi đội
trưởng chuyển từ vị trí tập hợp lên vị trí điều khiển đơn vị.
+ Lần lượt các phân đột trưởng phân đội 2, 3, 4 dẫn phân đội của mình không đan chéo
nhau, triển khai đội hình hàng ngang về phía sau của phân đội 1.
- Cách chỉnh đốn: Tập hợp xong chi đội chỉnh đốn đội hình. * Chi đội trưởng
- Hô “Nghiêm cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn, thẳng” – đây là khẩu lệnh kép, có hai hàng chỉnh đốn đó là:
- Dứt động lệnh hàng các phân đội trưởng chỉnh đốn theo đội hình hàng dọc, luôn luôn
được xác định bởi cự li rộng. Bằng cánh tay trái của người đứng sau, giơ ra chạm vai người đứng trước.
- Các đội viên của phân đội 1 chỉnh đốn theo đội hình hàng ngang, cự li rộng cách nhau
một cánh tay trái chạm vai người đứng cạnh. Cự li hẹp cách nhau một khuỷu tay.
- Các đội viên của phân đội còn lại nhìn phân đội trưởng của mình để chỉnh đốn đội
hình hàng ngang và nhìn đội viên phân đội 1 để chỉnh đốn đội hình hàng dọc. c. Liên đội hàng ngang
Chi đội 1 làm chuẩn, đội hình triển khai về phía trái chi đội 1. Có hai cách tập hợp:
- Chi đội hàng dọc, liên đội hàng ngang.
- Chi đội hàng ngang, liên đội hàng ngang.
2.2.3. Đội hình chữ U 70 - Cách tập hợp: * Chi đội trưởng
- Chọn vị trí thích hợp đủ để chi đội tập hợp.
- Hô: “chi đội tập hợp”, đồng thời giơ cánh tay trái sang ngang, cánh tay trên và dưới
vuông góc khuỷu, bàn tay nắm hờ, lòng bàn tay hướng vào trong. * Các phân đội
+ Khi nghe lệnh tập hợp, tất cả các đội viên chạy tại chỗ, theo phân đội trưởng vào vị trí tập hợp.
+ Phân đội trưởng phân đội 1 dẫn phân đội của mình chạy theo đường ngắn nhất, từ
cuối đội hình chạy lên, có điểm ‘ rót’ cách chỉ huy một khoảng bằng chiều dài phân đội.
Tập hợp một hàng dọc phía sau chỉ huy. Khi vào đến vị trí tập hợp phân đội trưởng
phân đội 1 giơ tay trái chạm vai chỉ huy để xác định khoảng cách và báo cho chỉ huy
biết đơn vị chuẩn đã vào vị trí tập hợp. Lúc này chi đội trưởng chuyển từ vị trí tập hợp
lên vị trí điều khiển đơn vị. Toàn phân đội 1 tự động ngoảnh mặt vào trong đội hình tạo
thành nhánh phải của chữ U.
+ Lần lượt các phân đội trưởng khác dẫn phân đội của mình làm thành cạnh đáy của chữ U.
+ Riêng hàng phân đội cuối làm thành cạnh đối diện với phân đội 1.
- Cách chỉnh đốn: Tập hợp xong chi đội chỉnh đốn đội hình * Chi đội trưởng
- Hô“ Nghiêm cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn, thẳng” .
- Dứt động lệnh tất cả các đội viên trong chi đội chỉnh đốn theo đội hình hàng ngang, cự
li động cách nhau một cánh tay trái chạm vai người đứng cạnh. Cự li hẹp cách nhau một khuỷu tay.
- Riêng các góc chữ U luôn được xác định bởi cự li rộng. Bằng cánh tay trái của phân
đội phó phân đội 1 giơ sang ngang, chạm vai phân đội 2 và cánh tay trái của phân đội
phó phân đội 2 ( 3) giơ ra phía trước, chạm vai phân đội trưởng phân đội cuối.
Chú ý: Nếu chứ U hai đáy thì hàng phân đội 3 cách hàng phân đội 2 bằng cánh tay trái
của phân đội trưởng phân đội 3 chạm vai phân đội trưởng phân đội 2, còn các đội viên
của phân đội 3 dóng hàng theo phân đội trưởng và theo đội viên phân đội 2.
2.2.4. Đội hình vòng tròn
Đội hình vòng tròn được sử dụng khi tổ chức các hoạt động tập thể như: múa, hát,
tổ chức trò chơi, lửa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời. - Cách tập hợp: * Chi đội trưởng
- Chọn vị trí thích hợp đủ để chi đội tập hợp.
- Hô: “chi đội tập hợp”, đồng thời vòng hai tay lên trên đầu, các ngón tay khép kín, hai
đầu ngón tay giữa chạm nhau. * Các phân đội
+ Khi nghe lệnh tập hợp, tất cả các đội viên chạy tại chỗ, theo phân đội trưởng vào vị trí
tập hợp. Dẫn đầu là phân đội 1, lấy chỉ huy làm tâm, chạy theo hướng ngược chiều kim 71
đồng hồ, vừa chạy vừa chỉnh vòng tròn. Khi chỉ huy bỏ tay xuống, toàn chi đội tự động
đứng lại và ngoảnh mặt vào trong đội hình.
- Cách chỉnh đốn: Tập hợp xong chi đội chỉnh đốn đội hình. * Chi đội trưởng
- Hô “ Nghiêm cự li rộng (hẹp) chỉnh đốn đội ngũ”
* Các đội viên lấy chỉ huy làm tâm chỉnh đốn cự li
- Cự li rộng xác định bởi hai đội viên đứng cạnh nhau, nắm tay nhau, cánh tay tạo với
thân người một góc 90 độ.
- Cự li hẹp xác định bởi hai đội viên đứng cạnh nhau, nắm tay nhau, cánh tay tạo với
thân người một góc 45 độ.* Chú ý: Khi muốn chuyển từ đội hình này sang đội hình
khác, chỉ huy phải cho giải tán đơn vị. Khẩu lệnh: “Chi đội giải tán, phân đội tập hợp”.
2.2.5. Điểm số, báo cáo a. Điểm số
- Điểm số chi đội: Chi đội trưởng đứng đối diện với chi đội, hô “Nghiêm, chi đội điểm
số”. Phân đội trưởng phân đội 1 đánh mặt sang trái hô 1, tiếp theo các đội viên trong
phân đội lần lượt đánh mặt sang trái hô to số của mình, người cuối cùng điểm số xong
hô hết. Phân đội trưởng phân đội 2 đánh mặt sang trái hô tiếp theo số cuối của phân đội
1 và cứ thế chi đội điểm số đến người cuối cùng. Chi đội trưởng báo cáo lên phụ trách (liên đội).
- Điểm số ở phân đội: Chi đội trưởng đứng đối diện với chi đội hô “Nghiêm, các phân
đội điểm số, báo cáo, nghỉ”. Phân đội trưởng phân đội số 1 bước lên một bước, đứng đối
diện với phân đội hô “Nghiêm, phân đội điểm số, 1”. Các đội viên trong phân đội lần
lượt đánh mặt sang trái hô to số của mình, người cuối cùng điểm số xong hô hết. Phân
đội trưởng phân đội 1 lên báo cáo với chi đội trưởng. Báo cáo xong phân đội trưởng trở
về trước phân đội, hô “nghỉ”, rồi vào vị trí của mình. Tiếp theo các phân đội trưởng
phân đội 2,3,4 lần lượt điều khiển phân đội điểm số và báo cáo lên chi đội trưởng. b. Báo cáo sĩ số
Đơn vị trưởng hô “nghiêm”, rồi chạy đến trước chỉ huy báo cáo. Khi đến cách chỉ
huy khoảng 2m, đơn vị trưởng hô “ báo cáo”, cả hai giơ tay chào, bỏ tay xuống. Đơn vị
trưởng hô “ Báo cáo phụ trách (chi đội trưởng), chi đội (phân đội) X có N đội viên, đi
A, vắng B, có lí do....không có lí do.......báo cáo hết
Chỉ huy đáp “Được”, cả hai giơ tay chào, bỏ tay xuống.
Đơn vị trưởng về trước đơn vị hô “Nghỉ”, rồi vào vị trí của mình.
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 3: NGHI LỄ THỦ TỤC 3.1. Lễ chào cờ
a. Ý nghĩa của lễ chào cờ
- Lễ chào cờ trong tổ chức Đội nhằm giáo dục cho thiếu nhi lòng yêu quê hương đất
nước, yêu Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, yêu tổ chức Đội, tự hào về Đội TNTP Hồ Chí
Minh. Từ đó hình thành ở các em tinh thần quyết tâm đóng góp sức lực của mình vào
xây dựng tổ chức Đội ngày càng vững mạnh. 72
- Lễ chào cờ thường được mở đầu cho các buổi sinh hoạt đội: lễ khai giảng, lễ kết nạp
đội viên, lễ công nhận chi đội, Đại hội đội, đại hội cháu ngoan Bác Hồ....
b. Các hình thức tổ chức lễ chào cờ
- Cờ treo trên lễ đài hoặc cột cờ. - Cờ cầm tay. - Chào cờ kéo. - Chào cờ diễu.
c. Diễn biến lễ chào cờ
- Toàn đơn vị tập hợp theo đội hình. Sau khi chuẩn bị xong cờ, trống, báo cáo sĩ số. Chỉ
huy hô: “Mời các vị đại biểu, các thầy cô giáo, cùng toàn thể các bạn chuẩn bị làm lễ
chào cờ”, “Mời đội cờ, đội trống vào vị trí”
- Chỉ huy hô: : Nghiêm, chào cờ, chào!”
Cờ giương, trống đánh 3 hồi, đội viên giơ tay chào.
- Dứt 3 hồi trống, chỉ huy hô: “Quốc ca” (đội viên hát Quốc ca – hát hết bài).
- Chỉ huy hô: “Đội ca” (đội viên hát Đội ca – hát hết bài).
- Chỉ huy bước lên đứng dưới cờ, đối diện với đơn vị, hô: “Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại. Sẵn sàng”.
- Đội viên đồng thanh đáp “sẵn sàng” (một lần, không giơ tay).
- Chỉ huy hô: : Mời các vị đại biểu, các thầy cô giáo, cùng toàn thể các bạn nghỉ”, “mời
đội cờ đội trống về đơn vị”.
* Chú ý: Nếu trong các buổi lễ lớn, có phút sinh hoạt truyền thống, thì sau lời đáp sẵn
sàng của đội viên, chỉ huy hô: “Phút sinh hoạt truyền thống bắt đầu”. Sinh hoạt truyền
thống xong, mời mọi người nghỉ, tiếp tục sinh hoạt chương trình khác.
3.2. Lễ diễu hành
a. Ý nghĩa lễ diễu hành
Lễ diễu hành nhằm biểu dương lực lượng, giới thiệu thành tích và thể hiện tính tổ
chức chặt chẽ của Đội TNTP Hồ Chí Minh. b. Công tác chuẩn bị - Trang trí lễ đài:
Trên lễ đài sắp xếp hình tượng biểu trưng của tổ chức Đội (huy hiệu măng non, cờ
đội, khăn quàng đỏ...) và những biểu hiện khái quát tinh thần nội dung buổi lễ. - Kẻ sân:
+ Vị trí tập kết trước khi diễu hành. + Đường diễu hành.
+ Các vị trí chào, thôi chào khi đi qua lễ đài.
+ Vị trí tập kết sau khi diễu hành. - Cơ sở vật chất:
Khăn quàng đỏ, đồng phục, băng nghi thức, cấp hiệu chỉ huy, cờ, trống, loa đài..
lời giới thiệu tóm tắt về thành tích của các đơn vị tham gia diễu hành. - Đội hình diễu hành:
Được tập hợp hàng dọc phía bên trái lễ đài (Nếu sân trường hẹp, có thể tập hợp ở
vị trí khác, tiện cho hướng tiến vào lễ đài) 73
c. Diễn biến lễ diễu hành
- Các đơn vị đã tập kết xong ở vị trí trước khi diễu hành.
- Liên đội trưởng hô “Nghiêm” rồi chạy đến trước lễ dài báo cáo: “Báo cáo đại biểu, các
đơn vị đã sẵn sàng, xin phép lễ diễu hành bắt đầu”.
- Đại biểu đáp: “Đồng ý”.
- Liên đội trưởng chạy về trước đơn vị hô: “Dậm chân, dậm”, kèn nổi, trống đánh hành
tiến, cờ vác vai, đội viên dậm chân theo nhịp trống con.
- Khi toàn đơn vị đã ổn định theo nhịp trống Liên đội trưởng hô: “Đi đều bước”.
- Các đơn vị lần lượt diễu hành từ trái qua phải lễ đài. Đến vạch chào, cờ chuyển sang tư
thế giương cờ, đội viên giơ tay chào, mặt đánh về phía lễ đài. Riêng hàng phân đội 1 đi
đều, mắt nhìn thẳng để giữ cự li và hướng của đội hình. Các đơn vị khi qua lễ đài đều
được giới thiệu tóm tắt thành tích của mình. Đến vạch thôi chào cờ chuyển sang tư thế
vác vai, đội viên bỏ tay xuống, đi đều, mắt nhìn thẳng.
- Diễu hành xong các đơn vị lần lượt vào vị trí tập kết sau khi diễu hành.
3.3. Lễ kết nạp đội viên
a. Yêu cầu, thủ tục kết nạp đội viên
Căn cứ vào Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh để tiến hành kết nạp một thiếu niên
vào đội, cần phải thực hiện các thủ tục sau:
- Điều tra, lập danh sách các em trong độ tuổi (từ 9 đến14 tuổi) không phân biệt tôn
giáo, thành phần xuất thân, dân tộc, thành phần kinh tế...
- Hướng dẫn giúp đỡ các em tìm hiểu lịch sử, nghi thức của Đội TNTP Hồ Chí Minh,
học và làm theo năm điều Bác Hồ dạy.
- Trên cơ sở tự nguyện của thiếu niên, phụ trách đội hướng dẫn các em viết đơn xin ra nhập đội.
- Tổ chức hội nghị chi đội xét kết nạp đội viên mới (phải được quá 50% đội viên biểu quyết đồng ý)
- Tiến hành tổ chức lễ kết nạp đội viên trọng thể, gây được ấn tượng sâu sắc cho các em. b.Công tác chuẩn bị - Thời gian:
Chọn các ngày lễ lớn như: 3/ 2; 26/ 3; 19/ 5; 20/ 11.... - Địa điểm kết nạp:
Phòng truyền thống, nơi có di tích lịch sử, nơi danh lam thắng cảnh đẹp... có tác dung giáo dục thiếu nhi. - Cơ sở vật chất:
Chi đội tiến hành tổ chức lễ kết nạp đội viên.
Có cờ Đội, cờ Tổ quốc, ảnh Bác Hồ, hoa, dòng chữ “Lễ kết nạp đội viên”, khăn đỏ, trống.... - Thành phần:
Toàn thể chi đội, phụ trách chi đội, đại diện ban chỉ huy liên đội, thiếu niên được
kết nạp, Ban Giám hiệu, cha mẹ các em được kết nạp.
c. Diễn biến lễ kết nạp đội viên 74
- Một em trong ban chỉ huy chi đội điều khiển lễ chào cờ, tuyên bố lí do giới thiệu đại
biểu, công bố danh sách thiếu niên được kết nạp (đọc đến tên em nào, em đó lên đứng trước đơn vị).
- Đại diện Ban chỉ huy liên đội lên đọc quyết định kết nạp đội viên.
- Mời một em đại diện cho đội viên mới lên đọc lời hứa:
“Em tên là.........đại diện cho.......bạn được kết nạp vào đội hôm nay xin hứa:
Thực hiện tốt năm điều Bác Hồ dạy
Tuân theo Điều lệ Đội TNTP HCM
Giữ gìn danh dự Đội TNTP HCM”
Toàn thể đội viên mới đồng thanh hô “ Xin hứa” (toàn chi đội đứng nghiêm)
- Phụ trách đội trao khăn quàng đỏ lên vai đội viên mới. Chi đội hát bài khăn quàng đỏ
- Phụ trách căn dặn: “Từ nay các em đã là đội viên TNTP, anh (chị) và các bạn mong
các em học tập, rèn luyện để xứng đáng là người đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ” - Đội
viên mới đồng thanh đáp “Sẵn sàng” và tự thắt khăn.
- Tất cả đội viên mới đứng nghiêm chào cờ, rồi quay lại chào các bạn.
- Chi đội trưởng phân công đội viên mới về các phân đội. đại diện các phân đội lên tặng
hoa và đón đội viên mới về đơn vị. - Văn nghệ chào mừng.
Chương 4: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG Mục tiêu Về kiến thức:
- Phân tích được vị trí, vai trò, chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong các nhà trường phổ thông.
- Phân tích được nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp. Về kỹ năng:
- Hình thành kỹ năng tổ chức, quản lý lớp học, xây dựng tập thể học sinh.
- Vận dụng được những nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp vào tổ chức
các hoạt động học tập, giáo dục toàn diện cho học sinh sau này. Về thái độ:
- Có thái độ học tập, nghiên cứu nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm một cách nghiêm túc.
- Nhiệt tình, có trách nhiệm trong rèn luyện các kỹ năng của một giáo viên chủ nhiệm.
CHỦ ĐỀ 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Mục tiêu:
- Phân tích được vị trí, vai trò, chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong các nhà trường phổ thông.
- Phân tích nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp.
- Bước đầu có kỹ năng tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh.
- Liên hệ với thực tế công tác chủ nhiệm lớp hiện nay tại các nhà trường phổ thông.
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 1: VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP 75
1.1. Vị trí của người giáo viên chủ nhiệm lớp
- Giáo viên chủ nhiệm là thành viên của tập thể sư phạm trong nhà trường, là người thay
mặt hiệu trưởng, hội đồng sư phạm và phụ huynh để quản lý và chịu trách nhiệm về
chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ trách. Đồng thời tổ chức triển khai
thực hiện những chủ trương, kế hoạch của nhà trường đến lớp chủ nhiệm.
- Đối với học sinh và tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm là nhà giáo dục, là người cố vấn,
hướng dẫn, lãnh đạo và kiểm tra toàn diện các hoạt động và các mối quan hệ ứng xử
thuộc phạm vi lớp mình dựa trên đội ngũ tự quản và tính tự giác, tích cực của mọi học sinh.
- Đối với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, Giáo viên chủ nhiệm là cầu
nối, chịu trách nhiệm phối hợp nhằm tổ chức tốt các hoạt động giáo dục học sinh.
1.2. Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp
1.2.1. Giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò lãnh đạo, quản lý
Để thực hiện vai trò lãnh đạo, quản lý giáo dục tập thể học sinh, người giáo viên
chủ nhiệm lớp cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm:
Là lựa chọn những phương án hoạt động trong tương lai cho cả tập thể hoặc từng
đối tượng học sinh để đạt được những mục tiêu mong đợi dựa trên cơ sở khả năng hiện tại.
Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp trước hết phải dựa trên việc phân tích thực trạng các
mặt hoạt động của tập thể học sinh, lựa chọn những điều kiện, cơ hội, dựa vào mục tiêu
phát triển chung của nhà trường để xác định mục tiêu cần đạt đến của tập thể. Từ đó xây
dựng những phương án hành động, sử dụng các phương tiện và huy động các nguồn lực
để tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra.
Cùng với việc lập kế hoạch chủ nhiệm, người giáo viên chủ nhiệm cần xác định sứ
mạng, giá trị và tầm nhìn để định hướng cho sự phát triển của tập thể lớp đạt đến mục tiêu mong đợi đó. - Tổ chức thực hiện:
Là giai đoạn thực hiện các hoạt động đã được đề ra trong kế hoạch bao gồm việc
phân công công việc hợp lý, khoa học; xác lập cơ chế phối hợp giữa các tổ, nhóm và các
thành viên; xác định các điều kiện và các nguồn lực hỗ trợ cần thiết để thực hiện hoạt động. - Chỉ đạo:
Là sự huy động mọi lực lượng cần thiết để thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm
đảm bảo các hoạt động được diễn ra đồng bộ và hiệu quả. Công việc chỉ đạo bao gồm
việc đưa ra các quyết định hợp lý; theo dõi, giám sát và điều chỉnh kịp thời những
vướng mắc, sai lầm có thể sảy ra; động viên, khuyến khích học sinh tích cực tham gia
thực hiện đúng theo kế hoạch. - Kiểm tra:
Là hoạt động được diễn ra trong mọi giai đoạn lãnh đạo, quản lý lớp học. Đó là
đánh giá tiến độ thực hiện và chất lượng công việc so với kế hoạch đề ra; ghi nhận 76
những kết quả đã đạt được; phát hiện kịp thời những sai lệch, những vấn đề mới phát
sinh để cùng học sinh điều chỉnh và rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết.
1.2.2. Giáo viên chủ nhiệm là nhà giáo dục
Bản chất của hoạt động giáo dục chính là tổ chức tốt các dang hoạt động và giao
lưu phong phú cho học sinh, lôi cuốn các em vào các hoạt động có mục đích giáo dục,
tạo môi trường thuận lợi để học sinh được phát triển mọi sở trường, năng khiếu và các năng lực cá nhân.
Người giáo viên chủ nhiệm phải đóng vai trò chủ đạo, phối hợp với các lực lượng
khác tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh. Lúc này đối tượng giáo dục trực tiếp
của giáo viên chủ nhiệm chính là tập thể học sinh lớp chủ nhiệm và từng cá nhân học
sinh. Giáo viên chủ nhiệm với tư cách là hướng dẫn, tổ chức phải đóng vai trò như một
cố vấn trên các mặt: định hướng, phân công, triển khai, điều chỉnh và đánh giá nhằm
phát huy hết hiệu quả của các hoạt động giáo dục được tổ chức cho học sinh.
Người giáo viên chủ nhiệm có ảnh hưởng lớp đến tập thể học sinh vì họ là người
gần gũi nhất, quan tâm đến học sinh nhiều nhất, là người định hướng phát triển cho cả
một tập thể cũng như từng các nhân học sinh. Chính nhân cách của người giáo viên chủ
nhiệm đã trở thành một phương tiện giáo dục học sinh có hiệu quả. Nếu như mối quan
hệ giữa giáo viên chủ nhiệm và học sinh thuận lợi sẽ để lại những ấn tượng, hình ảnh rõ
nét về quan điểm, tư tưởng, nét tính cách, tác phong... của giáo viên chủ nhiệm trên mỗi
học sinh hay có thể thấy sự phản chiếu nhân cách của giáo viên lên nhân cách của mỗi
học sinh trong lớp chủ nhiệm. Đó là sản phẩm của mối quan hệ liên nhân cách trong
giáo dục. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải có ý thức và tinh thần trách
nhiệm cao trong việc giữ gìn phẩm chất, danh dự và nâng cao uy tín của nhà giáo.
Người giáo viên chủ nhiệm lớp còn thực hiện chức năng tư vấn, tham vấn cho học
sinh khi các em gặp phải những vấn đề khó khăn, thách thức cần được giải quyết.
Người giáo viên chủ nhiệm phải đặt mình vào vị trí của học sinh để nhìn nhận,
đánh giá vấn đề qua lăng kính của các em để đưa ra những gợi ý, tham vấn để các em tự
giải quyết vấn đề bằng nội lực của mình. Người giáo viên chủ nhiệm luôn bên cạnh và
hỗ trợ, giúp đỡ các em khi cần thiết nhưng chú ý không can thiệp quá sâu để đảm bảo
quyền tự do của học sinh.
1.2.3. Giáo viên chủ nhiệm là người phối hợp các lực lượng giáo dục và các nguồn
lực giáo dục
Người giáo viên chủ nhiệm là đầu mối nối kết tập thể học sinh với các tổ chức giáo
dục trong và ngoài nhà trường. Để triển khai các hoạt động của nhà trường một cách
thống nhất, đồng bộ nhằm đạt được mục tiêu giáo dục, người giáo viên chủ nhiệm là
người thay mặt Hiệu trưởng nhà trường để điều hành các hoạt động của lớp theo chỉ đạo
chung của nhà trường, đảm bảo sự thông suốt các thông tin quản lý từ Hiệu trưởng
xuống các tập thể lớp.
Giáo viên chủ nhiệm chính là người thay mặt tập thể học sinh để phản ánh lên nhà
trường những tâm tư, nguyện vọng, những vấn đề thực tiễn đang tồn tại hay những khó
khăn của tập thể. Từ đó Hiệu trưởng có được những thông tin ngược chuẩn xác, kịp thời 77
để định hướng, lập kế hoạch, điều chỉnh cũng như thực hiện các giải pháp đảm bảo tính
hiệu quả của các hoạt động giáo dục.
Giáo viên chủ nhiệm cũng chính là người đại diện cho quyền lợi của học sinh trong
lớp phản ánh những nhu cầu, đề nghị của học sinh với hội đồng sư phạm, với các đoàn
thể trong nhà trường để giải quyết những quyền lợi chính đáng của học sinh. Đồng thời
giáo viên chủ nhiệm cũng cần xây dựng mối quan hệ phối hợp tích cực với các giáo
viên bộ môn, với tổ chức Đoàn TNCS và Đội TNTP Hồ Chí Minh cùng tổ chức tốt các
hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm còn có nhiệm vụ truyền đạt những chủ trương giáo dục của
nhà trường và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh đến cha mẹ học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm cần tạo điều kiện, nâng cao ý thức trách nhiệm, phối hợp tác
động với Hội cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra.
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
2.1. Nội dung và phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp
2.1.1. Nội dung tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm thể chất, sinh lý của
từng cá nhân học sinh như chiều cao, cân năng, tình trạng sức khỏe, các bệnh mãn tính,
khuyết tật... để có những biện pháp tác động phù hợp như bố trí chỗ ngồi hợp lý, phân
công công việc phù hợp, tạo sự thông cảm, giúp đỡ bạn có khó khăn về thể lực...
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm về tâm lý, tính cách
học sinh. Mỗi học sinh trong lớp chủ nhiệm sẽ có thái độ, tình cảm khác nhau, đặc điểm
tính cách riêng biệt, có năng khiếu, sở trường nhu cầu, hứng thú đa dạng và phong phú.
Vì vậy mỗi học sinh sẽ có mức độ đáp ứng trước các tác động giáo dục là khác nhau.
Nắm được những đặc điểm riêng của mỗi cá nhân học sinh sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm
có sự nhạy cảm trong chọn lựa biện pháp giáo dục học sinh, tạo nên mối liên hệ tình
cảm thầy trò đặc biệt hơn so với các giáo viên bộ môn khác.
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu mức độ nhận thức, khả năng tư duy của mỗi học
sinh, nắm được quá trình học tập và kết quả học tập của học sinh trong từng giai đoạn
để động viên, nhắc nhở kịp thời hoặc phối hợp với giáo viên bộ môn và phụ huynh để
giúp đỡ các em trong học tập.
- Giáo viên chủ nhiệm cần nắm được hoàn cảnh gia đình mỗi học sinh, về điều kiện
kinh tế, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của cha mẹ học sinh, quan điểm của cha mẹ trong
giáo dục con cái... Hiểu được điều kiện sống của mỗi học sinh giúp giáo viên chủ nhiệm
xác định được những thuận lợi, khó khăn tác động đến học sinh để tư vấn, phối hợp với
cha mẹ trong quản lý và giáo dục con em mình.
Ngoài ra giáo viên chủ nhiệm còn cần chú ý tìm hiểu những mối quan hệ bạn bè,
quan hệ xã hội, lối sống, phong cách của mỗi học sinh để giúp học sinh có định hướng
giá trị đúng đắn trong cuộc sống, tham vấn cho các em trong lúc khó khăn, phát huy khả
năng tự giáo dục của mỗi cá nhân học sinh.
2.1.2. Nội dung tìm hiểu đặc điểm tập thể lớp 78
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những số liệu hành chính cơ bản về
lớp chủ nhiệm bao gồm sĩ số, tỷ lệ nam, nữ, số lượng học sinh có hoàn cảnh đặc biệt,
kết quả học tập và rèn luyện trong những giai đoạn trước.
- Tìm hiểu về bầu không khí tâm lý của tập thể như tinh thần đoàn kết, hợp tác giúp đỡ
của học sinh trong lớp, dư luận tập thể có tích cực, lành mạnh hay không, có tồn tại các
mâu thuẫn hay không. Giáo viên chủ nhiệm cần đặc biệt chú ý đến các mối quan hệ
trong tập thể, các tổ, nhóm chính thức và cả không chính thức.
- Tìm hiểu để nắm được mức độ tích cực tham gia các hoạt động phong trào của nhà
trường, hiểu được những điều kiện thuận lợi và khó khăn của lớp hay nắm được nhu
cầu, nguyện vọng chung của tập thể để định hướng hoạt động giáo dục học sinh.
- Tìm hiểu để nắm được khả năng quản lý và tổ chức hoạt động của đội ngũ cán bộ lớp,
khả năng tự quản của tập thể
2.1.3. Phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp
- Nghiên cứu hồ sơ hành chính bao gồm sơ yếu lí lịch gia đình, học bạ, sổ điểm, sổ ghi
đầu bài, sổ thi đua, sổ biên bản họp lớp, sổ liên lạc, bản tự kiểm điểm, đánh giá của cá nhân học sinh.
- Quan sát các hoạt động của học sinh và tập thể học sinh trong học tập, vui chơi, lao
động, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể... Quan sát học sinh trong các giờ bán trú như
ăn trưa, ngủ trưa, vệ sinh lớp học, vệ sinh cá nhân...
- Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với học sinh, cán bộ lớp, với các giáo viên bộ môn, với
cha mẹ học sinh và bạn bè của các em... về những nội dung cần tìm hiểu.
- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của học sinh như bài kiểm tra, bài thi, tranh vẽ,
thơ, nhật kí, báo tường, tập san, các sản phẩm khéo tay tự làm...
- Thăm gia đình học sinh để tìm hiểu về điều kiện sinh hoạt, học tập của các em, tìm
hiểu về cộng đồng dân cư nơi học sinh cư trú.
Thực hiện những biện pháp trên giúp giáo viên chủ nhiệm thu thập được những
thông tin đa dạng, phong phú về tập thể lớp chủ nhiệm và từng cá nhân học sinh. Những
thông tin đó là cơ sở dữ liệu để giáo viên chủ nhiệm phân tích, sàng lọc, xử lý để có
nhận xét, đánh giá về tập thể lớp và từng học sinh trong lớp.
2.2. Nội dung và phương pháp xây dựng tập thể học sinh
2.2.1. Nội dung và phương pháp xây dựng môi trường lớp học thân thiện
Môi trường học tập, giáo dục là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng, hiệu quả giáo dục. Môi trường học tập thân thiện trong đó có các mối quan hệ
tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh được xây dựng dựa
trên nguyên tắc tôn trọng, dân chủ nhằm tạo ra môi trường cảm thông, chia sẻ, hợp tác
với nhau sẽ tạo nên động lực giúp mỗi cá nhân được phát triển mọi khả năng riêng biệt của mình.
Môi trường lớp học thân thiện thể hiện sự bình đẳng, không kì thị, không phân biệt
về giới tính, thể chất, trí tuệ, tâm lý, hoàn cảnh xuất thân và các đặc điểm khác. Môi
trường lớp học như vậy tạo nên cảm giác an toàn, yêu thương, tôn trọng quyền tự do của
mỗi cá nhân, đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của mỗi các nhân cũng như của 79
chung cả tập thể. Vì vậy đây chính là một nội dung quan trọng trong công tác chủ nhiệm của giáo viên.
Để xây dựng môi trường lớp học thân thiện cần hướng đến những nội dung công việc sau:
* Xây dựng các mối quan hệ trong lớp học - Quan hệ tổ chức:
Là quan hệ của các cá nhân theo nội dung, kỉ luật của tập thể. Tất cả học sinh phải
tuân thủ quan hệ này với ý thức tự giác cao. Mối quan hệ tổ chức này sẽ tạo nên sức
mạnh tổng hợp của tập thể, đảm bảo cho tập thể phát triển theo đúng định hướng đề ra. - Quan hệ chức năng:
Là quan hệ trách nhiệm công việc của các thành viên trong tập thể. Trong tập thể,
mỗi thành viên được phân công đảm nhận những công việc khác nhau. Để hoàn thành
nhiệm vụ, mỗi thành viên phải liên hệ, hợp tác với các thành viên khác và tuân theo
nguyên tắc, kế hoạch chung. Quan hệ chức năng tốt đẹp được thể hiện ở sự phối hợp
chặt chẽ giữa các thành viên trong tập thể lớp và cùng hoàn thành công việc. - Quan hệ tình cảm:
Là quan hệ bạn bè đoàn kết, thân ái, tương trợ, động viên, khích lệ nhau trong mọi
hoạt động. Các mối quan hệ này được nảy sinh và phát triển thông qua quá trình học
sinh được cùng học tập, sinh hoạt và giao lưu cùng nhau. Để xây dựng tốt các mối quan
hệ này, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến cả nhóm chính thức và nhóm không chính
thức để tạo nên sự thống nhất, đoàn kết trong tập thể.
Để xây dựng các mối quan hệ tốt trong lớp học, giáo viên chủ nhiệm cần:
- Chú trọng việc giáo dục tư tưởng, quan điểm cho học sinh, định hướng rõ mục tiêu
phấn đấu cho cá nhân và tập thể.
- Tổ chức các hoạt động thảo luận, trao đổi tích cực giữa giáo viên với học sinh, giữa
học sinh với học sinh để tìm thấy tiếng nói chung, để dễ cảm thông và có nhiều cơ hội được chia sẻ.
- Cần tổ chức nhiều hoạt động tập thể để học sinh có điều kiện được tham gia hoạt động
cùng nhau, được hướng dẫn, giúp đỡ các bạn khác và nhận được sự giúp đỡ của các bạn.
- Cần nhạy cảm trong việc phân chia cơ cấu tổ chức tổ, nhóm hợp lý, hướng dẫn bầu
chọn đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, được các bạn công nhận, chú ý bồi dưỡng và nâng
cao uy tín của đội ngũ cán bộ và giải quyết kịp thời những vướng mắc nảy sinh trong
các mối quan hệ giữa học sinh với học sinh.
Ngoài ra để xây dựng và phát triển những mối quan hệ trong tập thể lớp, giáo viên
chủ nhiệm cần có cơ chế ràng buộc rõ ràng về ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân
trước tập thể lớp, qui định rõ về chức năng và công việc của cá nhân, của tổ, nhóm hay
của tập thể để thuận lợi trong công tác chủ nhiệm lớp.
* Xây dựng văn hóa truyền thống, viễn cảnh và dư luận tập thể lành mạnh
Văn hóa lớp học được hiểu là những giá trị, niềm tin, chuẩn mực, đặc trưng hành
vi ứng xử... của một lớp học và khác biệt với các lớp học khác. Văn hóa ứng xử tạo nên
phong cách riêng để mỗi thành viên đều cảm thấy tự hào, được mọi thành viên trong tập 80
thể chấp nhận và tích lũy trở thành truyền thống. Truyền thống là nét đẹp tiêu biểu,
những thành công của tập thể đã được duy trì lâu dài. Truyền thống đẹp tạo nên sức
mạnh, niềm tự hào của mỗi thành viên phấn đấu hơn nữa. Truyền thống còn tạo cho tập
thể đoàn kết, nhất trí, tạo động lực vượt qua khó khăn vươn tới thành công mới. Văn
hóa và truyền thống đã tạo nên bầu không khí tâm lý đặc trưng khác biệt của tập thể,
thúc đẩy mỗi cá nhân trân trọng, giữ gìn trong quá trình sinh hoạt trong tập thể. Thậm
khí khi chia tay tập thể, cá nhân học sinh vẫn có những kỉ niệm đẹp, ghi nhớ và tự hào
về truyền thống và phong cách đặc trưng riêng của tập thể lớp.
Viễn cảnh của tập thể chính là mục tiêu, tầm nhìn có tác dụng định hướng cho sự
phát triển của tập thể. Viễn cảnh góp phần tạo nên động lực thúc đẩy tập thể phấn đấu
đạt được những mục tiêu đề ra. Vì vậy giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến việc xác định
tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu phát triển của tập thể. Cần chú ý những mục tiêu đó có
thể là mục tiêu ngắn hạn, trước mắt, có thể phấn đấu đạt được trong một khoảng thời
gian ngắn, có tác dụng động viên khích lệ tập thể. Hoặc đó là mục tiêu dài hạn, phải
thực hiện theo một kế hoạch hay lộ trình cụ thể để đạt được mục tiêu.
Dư luận tập thể lành mạnh là những thái độ, ý kiến, quan điểm đúng đắn, vì sự tiến
bộ của mỗi thành viên và sự phát triển của tập thể trước những hành vi tốt hay chưa tốt.
Những hành vi tốt được dư luận tập thể ủng hộ và bảo vệ, ghi nhận, còn những hành vi
chưa đúng sẽ bị dư luận tập thể phản đối, lên án, thậm chí tẩy chay. Dư luận tập thể lành
mạnh không chỉ điều chỉnh được thái độ, hành vi của cá nhân mà còn định hướng cho
sự phát triển của cá nhân và tập thể. Lhi sử dụng dư luận tập thể như một phương tiện
giáo dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn tập thể phải có thái độ tích cực,
thiện chí, tôn trọng nhân cách của mỗi người, cần phân biệt rõ hành vi và nhân cách, đặc
biệt phê phán, lên án hành vi tiêu cực chứ không đồng nhất với giá trị nhân cách hay
phủ nhận cái tôi của cá nhân. Dư luận tập thể lành mạnh phải thể hiện sự công bằng đối
với các thành viên trong tập thể, không phân biệt vị trí, ảnh hưởng của cá nhân trước lớp
hay những điều kiện kinh tế, hoàn cảnh xuất thân của học sinh.
Để xây dựng văn hóa truyền thống và viễn cảnh của tập thể, ngay từ khi nhận lớp
chủ nhiệm, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận về các vấn đề cụ thể của lớp
học như: xác định các giá trị của tập thể đã có; những văn hóa truyền thống nào cần gìn
giữ và phát huy; những mục tiêu, viễn cảnh các em mong muốn đạt được... Giáo viên
luôn cần khích lệ để mọi thành viên cùng suy nghĩ mình có thể đóng góp những gì để
xây dựng tập thể lớp như mong muốn. Từ đó cùng học sinh xây dựng các cam kết của
cá nhân, của tổ nhóm cũng như của tập thể và phương hướng, cách thức thực hiện những cam kết đó.
Giáo viên cần biết khuyến khích dư luận tập thể lành mạnh bằng cách khơi dậy ý
thức trách nhiệm vì mục tiêu chung của tập thể, vì sự tiến bộ của mọi người. Cần hướng
dẫn học sinh nhận thức được hậu quả của lối sống thờ ơ, vô cảm trong tập thể, cần nhạy
cảm để ngăn chặn kịp thời những hiện tượng a dua theo số đông. Khuyến khích dư luận
tập thể được thể hiện công khai, nghiêm túc trong các cuộc họp chung của lớp, mỗi cá
nhân đều được chia sẻ những quan điểm, ý kiến của mình trước những hành vi, thái độ
không mong đợi của bạn. Giáo viên chủ nhiệm nên hướng dẫn học sinh biết lắng nghe 81
một cách tích cực, thiện chí và biết chia sẻ những vấn đề của bạn. Giáo viên cần quan
tâm đến những thành tích học sinh đạt được để động viên, khuyến khích kịp thời và giáo
dục tuyên truyền để làm lan tỏa những kết quả đó trước tập thể.
* Xây dựng nội qui lớp học
Nội quy, nề nếp, kỉ luật là những điều cần thiết để xây dựng môi trường lớp học
thân thiện, lành mạnh và an toàn đối với học sinh. Nội qui, nề nếp hoạt động cũng là sự
phản ánh văn hóa, truyền thống của lớp học, giúp học sinh dễ xác định những hành vi,
thái độ phù hợp và không phù hợp. Vì vậy lôi cuốn sự tham gia của học sinh cùng xây
dựng nội qui, nề nếp, kỉ luật trong lớp học là rất cần thiết.
Trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông, những nội qui, nề nếp thường tập
trung vào các loại nề nếp: nề nếp học tập, nề nếp kỉ luật và nề nếp hoạt động tập thể.
Tùy theo trình độ phát triển của tập thể mà giáo viên chủ nhiệm phải xác định rõ những
nề nếp nào chưa có cần hình thành; nề nếp nào đã có nhưng chưa tốt, chưa ổn định cần
củng cố và những nề nếp đã tốt cần tiếp tục duy trì và phát huy. Tuy nhiên cần ý thức rõ
việc xác định những nội qui, nề nếp này không phải là qui định do giáo viên chủ nhiệm
áp đặt mà phải lôi cuốn được học sinh tham gia xây dựng nội qui thì các em mới tự giác,
tự nguyện thực hiện mà không bị cảm giác áp đặt, cưỡng chế.
Để xây dựng nội quy, nề nếp hoạt động của tập thể lớp, người giáo viên chủ nhiệm
cần hướng dẫn học sinh nắm được và yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm túc nội qui
chung của nhà trường. Bên cạnh đó hướng dẫn học sinh thảo luận để bổ sung thêm
những qui định, những yêu cầu riêng đối với tập thể lớp và nâng những qui định riêng
đó trở thành giá trị chuẩn mực, phong cách riêng của tập thể lớp mình. Điều này sẽ động
viên được học sinh tự giác thực hiện nghiêm túc.
Sau khi đã thống nhất được các qui định về nội qui của lớp, giáo viên chủ nhiệm
cần hướng dẫn học sinh thảo luận để trả lời được các câu hỏi: để thực hiện tốt nội qui
mỗi học sinh cần làm gì; điều gì đang cản trở gây khó khăn cho việc thực hiện nội qui
đó; mỗi người cần khắc phục và từ bỏ những thói quen nào; ai sẽ giám sát việc thực
hiện nội qui... Đồng thời cần hướng dẫn học sinh thảo luận để thống nhất những hình
thức khen thưởng hay kỉ luật đối với những hành vi đúng hay hành vi vi phạm nội qui
tập thể đề ra. Nên hướng dẫn học sinh viết nội qui riêng của lớp với hình thức đẹp, câu
chữ ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc và giáo dục học sinh có ý thức tự hào, tự giáo dục bản
thân theo những yêu cầu của nội qui đã đề ra.
Môi trường lớp học thân thiện là môi trường tập thể có những mối quan hệ giữa
học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên mang đậm tính nhân văn, có dư luận
tập thể lành mạnh, có mục tiêu, viễn cảnh tập thể trong sáng, cao đẹp, có nội qui, nề nếp
hoạt động khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm của tập thể học sinh. Môi trường
lớp học thân thiện ấy dựa trên sự tôn trọng, yêu thương, đoàn kết, ý thức trách nhiệm,
chia sẻ, cảm thông và hợp tác. Môi trường đó sẽ tạo nên niềm vui, sự hứng khởi cho cả
học sinh và giáo viên mỗi ngày đến trường, là động lực để khích lệ học sinh đạt được
kết quả cao trong quá trình học tập.
2.2.2. Nội dung và phương pháp hình thành, bồi dưỡng đội ngũ tự quản
* Hình thành đội ngũ tự quản 82
Sự trưởng thành của tập thể học sinh phụ thuộc vào năng lực tự quản của tập thể và
đặc biệt là khả năng tự quản của đội ngũ cán bộ lớp. Đội ngũ cán bộ lớp có năng lực tổ
chức hoạt động tốt, có khả năng quản lý, có uy tín trước tập thể sẽ là yếu tố quyết định
để xây dựng tập thể vững mạnh. Vì vậy lựa chọn để xây dựng đội ngũ tự quản là nhiệm
vụ quan trọng mà người làm công tác chủ nhiệm phải quan tâm.
Giáo viên chủ nhiệm trong vòng một tuần khi nhận lớp phải chỉ định một ban cán
sự lâm thời của lớp, phân chia các tổ chức học sinh, bắt đầu tổ chức các hoạt động. Chỉ
định ban cán sự lâm thời nên dựa trên tinh thần xung phong của học sinh, dựa trên hồ sơ
cá nhân, dựa tên kinh nghiệm học sinh đã làm ở các năm học trược và đặc biệt phải dựa
vào sự quan sát nhạy cảm của giáo viên.
Sau một thời gian học tập, giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức cho lớp bầu ra đội ngũ
tự quản chính thức. Đội ngũ tự quản phải thỏa mãn những yêu cầu như : có lực học từ
khá trở lên, có hạnh điểm tốt ; nhiệt tình, tích cực tham gia vào các sinh hoạt tập thể; có
khả năng bao quát tốt, biết quản lý tập thể; có năng khiếu thể dục, thể thao, văn nghệ….;
có tinh thần gương mẫu và uy tín, được đa số học sinh bầu chọn.
Giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn học sinh bầu chọn đúng và đủ số thành viên
trong đội ngũ tự quản, tránh tình trạng một học sinh được bầu chọn vào nhiều vị trí hoặc
có vị trí lại không có người ứng cử. Việc bầu chọn đội ngũ tự quản phải được tổ chức
công bằng, công khai với đầy đủ các bước bầu cử theo đúng qui định. Giáo viên chủ
nhiệm chỉ là người định hướng chứ không được can thiệp vào quá trình bầu cử, cần tôn
trọng quyết định và sự lựa chọn của tập thể học sinh.
* Bồi dưỡng đội ngũ tự quản
Trong đội ngũ tự quản cần có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng vị
trí. Giáo viên chủ nhiệm phải hướng dẫn cho học sinh nắm được vị trí, trách nhiệm, nội
dung công việc cần thực hiện. Cần đảm bảo mỗi học sinh đều được hướng dẫn về
phương pháp lập kế hoạch, cách thức tổ chức hoạt động, cách thức phối hợp theo quan
hệ dọc, ngang với các thành viên khác trong lớp trên cơ sở thực hiện các nhiệm vụ có
mối qun hệ phụ thuộc tích cực.
Giáo viên chủ nhiệm còn cần hướng dẫn cho các cán bộ lớp về cách thức phân
công công việc, cách phổ biến và hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các học sinh khác thực
hiện nhiệm vụ, cách ghi chép hồ sơ, biên bản và các công tác hành chính khác.
Trong quá trình hoạt động, giáo viên chủ nhiệm cần ở bên học sinh để có sự hướng
dẫn cụ thể, động viên cán bộ lớp phát huy tính tích cực, chủ động, kịp thời điều chỉnh
những lỗi sai, cùng học sinh rút kinh nghiệm từ chính trong hoạt động thực tiễn.
Để bồi dưỡng đội ngũ tự quản, giáo viên chủ nhiệm cũng có thể áp dụng hình thức
luân phiên vai trò tự quản để mỗi học sinh được trải nghiệm ở những vị trí công việc
khác nhau, được rèn luyện những kỹ năng quản lý và tổ chức các hoạt động khác. Điều
đó sẽ giúp các em biết chia sẻ kinh nghiệm, thông cảm, giúp đỡ lẫn nhau trong công
việc của tập thể, được phát huy sở trường, thế mạnh của mình, được phát triển ưu thế
riêng phục vụ cho sự phát triển chung của tập thể. 83
Đồng thời giáo viên chủ nhiệm cũng cần chú ý bồi dưỡng và củng cố uy tín của đội
ngũ tự quản trước tập thể lớp để tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ tự quản quản lý và
tổ chức tốt các hoạt động chung.
2.3. Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện
2.3.1. Nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động học tập
Hoạt động học tập luôn là hoạt động thường xuyên và quan trọng nhất trong nhà
trường phổ thông. Vì vậy tổ chức môi trường học tập tốt, hình thành nề nếp học tập,
phát triển động cơ, hứng thú học tập đúng đắn trong tập thể là một nội dung cần thiết
trong công tác chủ nhiệm.
Để lớp chủ nhiệm thực hiện tốt hoạt động học tập, trước hết giáo viên chủ nhiệm
cần tổ chức tốt việc thực hiện các nề nếp, nội qui học tập: Đi học đầy đủ, đúng giờ; học
và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp; chuẩn bị đồ dùng và sách vở đầy đủ theo qui định
của từng môn học; thực hiện nghiêm túc hoạt động truy bài đầu giờ, hoạt động ôn bài
trong giờ chuyển tiết; không mất trật tự, không làm việc riêng, không sử dụng điện thoại
trong giờ học; ghi chép bài đầy đủ; tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài; nghiêm
túc trong giờ kiểm tra...
Giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tổ chức các hoạt động hỗ trợ tích cực cho việc học
tập của học sinh như tổ chức thảo luận về phương pháp học tập, phổ biến những qui
định trong học tập, trong kiểm tra, đánh giá; hướng dẫn học sinh cách học, cách đọc
sách, cách ghi chép, tổng hợp vấn đề; tổ chức hoạt động thi đua học tập giữa các tổ,
nhóm học sinh hay cá nhân học sinh; hướng dẫn học sinh biết chia sẻ, giúp đỡ nhau
trong học tập; nêu gương, khen thưởng những học sinh có thành tích học tập cao và
những học sinh có tiến bộ trong học tập...
Để nâng cao kết quả học tập trong lớp, giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức thảo luận
với học sinh để đề ra những mục tiêu học tập cụ thể, những kết quả học tập mong muốn
và biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu đó.
Ngoài ra, mỗi giáo viên cũng cần phối hợp với giáo viên bộ môn để có kế hoạch
bồi dưỡng, giúp đỡ những học sinh giỏi hoặc học sinh yếu, kém để nâng cao kết quả học
tập, cùng với giáo viên bộ môn thống nhất các yêu cầu học tập trong lớp, thống nhất về
phương pháp dạy học, xây dựng phong trào học tập tích cực cho tất cả học sinh.
Bên cạnh đó, để cả giáo viên và học sinh cùng nắm được những yêu cầu của nhà
trường, của tập thể lớp đối với hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp với
gia đình học sinh, yêu cầu gia đình tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động học tập
của học sinh đạt hiệu quả cao.
2.3.2. Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục khác
a. Nội dung tổ chức các hoạt động giáo dục
Người giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục
toàn diện đối với học sinh trong lớp mình phụ trách. Vì vậy ngoài việc tổ chức tốt hoạt
động học tập, giáo viên chủ nhiệm phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục toàn
diện khác bao gồm: giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp luật và nhân văn; giáo dục lao
động và định hướng nghề nghiệp; giáo dục văn hóa, thẩm mỹ, thể dục thể thao và vui
chơi giải trí. Những nội dung giáo dục này được thực hiện thông qua các hình thức hoạt 84
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, qua hoạt động, giao lưu tập thể, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo... hay những hình thức đa dạng khác.
Trong điều kiện xã hội có nhiều biến động như hiện nay, bên cạnh những hoạt
động giáo dục truyền thống, nhiều nội dung hoạt động giáo dục khác đã được đưa vào
nội dung giáo dục trong nhà trường như giáo dục dân số, giáo dục giới tính và sức khỏe
sinh sản, giáo dục pháp luật, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống các tệ nạn xã
hội, giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống... Những nội dung giáo dục này được
đưa vào nhà trường tùy theo từng cấp học, từng loại hình nhà trường và điều kiện của
mỗi địa phương. Giáo viên chủ nhiệm cần căn cứ vào yêu cầu chung của nhà trường để
tổ chức triển khai đầy đủ và nghiêm túc các hoạt động giáo dục cho tập thể lớp chủ nhiệm.
Tuy nhiên giáo viên chủ nhiệm cần xác định đầy đủ và chính xác các hoạt động
giáo dục đó phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của lớp chủ nhiệm hay không, có tính
đến thứ tự ưu tiên của từng loại hoạt động.
Giáo viên chủ nhiệm cũng cần nhạy bén phát hiện những vấn đề nảy sinh trong tập
thể lớp, những nguyện vọng, nhu cầu khác biệt của học sinh để tổ chức thêm các hoạt
động giáo dục nhằm khắc phục và giải quyết các vấn đề tồn tại trong tập thể hay đáp
ứng đúng các nhu cầu, hứng thú của học sinh.
Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục toàn diện chính là biện pháp giáo dục để xây
dựng và củng cố các mối quan hệ trong tập thể, tăng cường tính đoàn kết, gắn bố giữa
học sinh với học sinh, giữa học sinh với tập thể và với giáo viên chủ nhiệm.
Thông qua các hoạt động tập thể cũng góp phần xây dựng môi trường tập thể lành
mạnh, thân thiết, phát triển các giá trị truyền thống, nhân văn và định hướng dư luận tập
thể lành mạnh. Vì vậy nội dung tổ chức hoạt động giáo dục toàn diện cho tập thể lớp
luôn được giáo dục chủ nhiệm chú trọng đầu tư.
b. Nguyên tắc tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện cho tập thể học sinh
* Nguyên tắc cùng tham gia
Nguyên tắc cùng tham gia trong các hoạt động giáo dục là thể hiện sự tôn trọng
con người, tôn trọng những ý kiến và kinh nghiệm của cá nhân, giúp học sinh tham gia
học tập một cách có ý thức, có ý nghĩa.
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động,
được trải nghiệm, chủ động, tích cực trong các hoạt động, được bày tỏ cảm xúc của mình.
Mục tiêu của nguyên tắc này không chỉ dừng lại ở việc nâng cao nhận thức mà còn
hình thành hành vi, thái độ cho học sinh, tạo môi trường học tập vui vẻ, thoải mái,
không có sự chỉ trích phê phán.
Roger A. Hart đã đưa ra 8 mức độ khác nhau của “thang tham gia” mà học sinh có
thể đạt được theo các nấc thang (xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp) sau đây:
8. Học sinh khởi xướng và cùng giáo viên quyết định: là khi dự án, hoạt động hoặc
chương trình do học sinh khởi xướng và việc ra quyết định sẽ được chia sẻ giữa học
sinh và giáo viên. Những dự án/hoạt động này trao quyền cho các em đồng thời giúp
các em có thể tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm sống và kỹ năng của giáo viên. 85
7. Học sinh khởi xướng và điều hành: là khi học sinh khởi xướng và điều hành dự
án, hoạt động hoặc chương trình, giáo viên chỉ tham gia với vai trò hỗ trợ.
6. Giáo viên khởi xướng, quyết định cùng với học sinh: là khi dự án, hoạt động
hoặc chương trình được giáo viên khởi xướng nhưng việc ra quyết định cho giáo viên tham gia.
5. Học sinh được hỏi ý kiến và được thông báo: là khi học sinh đưa ra ý kiến về dự
án, hoạt động hoặc chương trình do giáo viên xây dựng và thực hiện. Học sinh được
thông báo là ý kiến đóng góp của các em sẽ được sử dụng như thế nào và kết quả của
quyết định do giáo viên đưa ra.
4. Học sinh được giao nhiệm vụ và được thông báo: là lúc mà học sinh được giao
một vai trò cụ thể và được thông báo là các em sẽ được tham gia như thế nào và tại sao.
3. Hình thức tượng trưng: là lúc học sinh có vẻ như được có tiếng nói nhưng trong
thực tế các em có rất ít hoặc không có sự lựa chọn là phải làm gì hoặc tham gia như thế nào.
2. Hình thức trang trí: là lúc học sinh được sử dụng để trợ giúp hoặc “cổ động” cho
việc gì đó một cách tương đối gián tiếp, mặc dù giáo viên không làm ra vẻ như việc đó
do chính học sinh đưa ra.
1. Giáo viên điều khiển: là lúc giáo viên sử dụng học sinh để hỗ trợ những ý định
hoặc việc làm của mình và làm ra vẻ như những điều đó do chính học sinh đưa ra.
Như vậy, theo thang này thì ở các mức độ từ 1-3 là những mức độ học sinh không
có sự tham gia . Chỉ bắt đầu từ mức 4 mới thể hiện sự tham gia của các em vào quá
trình hoạt động giáo dục. * Nguyên tắc hợp tác
Nguyên tắc hợp tác trong các hoạt động giáo dục là sự phát huy vai trò chủ động,
tích cực của mọi học sinh để tất cả học sinh kể cả những học sinh nhút nhát, bị “cô lập”
được tham gia vào mọi khâu của quá trình tổ chức hoạt động.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi tổ chức các hoạt động giáo dục, người đứng ra tổ chức
hoạt động cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Động viên và tạo cơ hội để mọi học sinh được phát huy tối đa tính tích cực, chủ động
và sáng tạo trong hoạt động. Học sinh cần được tham gia vào mọi khâu của quá trình
hoạt động từ việc lập kế hoạch, phân công chuẩn bị, tổ chức hoạt động và đánh giá kết
quả hoạt động, rút kinh nghiệm.
- Trong quá trình tổ chức hoạt động cần yêu cầu học sinh phối hợp hoạt động, hợp tác
và giúp đơ lẫn nhau giữa các cá nhân và các nhóm. Giáo viên có thể tăng cường sự phụ
thuộc tích cực trong tập thể bằng cách tạo ra cho mỗi thành viên phải chuẩn bị một phần
của thông tin tài liệu hoặc những công cụ cần thiết để thực hiện hoạt động. Vì vậy các
thành viên phải kết hợp với nhau để đạt được mục đích chung.
- Để tạo ra các kỹ năng cộng tác giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu thế nào là
kỹ năng cộng tác và giúp các em luyện tập kỹ năng đó. Trong quá trình tổ chức các hoạt
động giáo dục, giáo viên cần phải theo dõi, xử lý sự phối hợp trong nhóm.
- Luôn luân phiên vai trò chỉ huy và thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong toàn bộ
chương trình tổ chức hoạt động. Giáo viên cần tạo cơ hội cho mỗi học sinh đều được 86
trải nghiệm các vai trò khác nhau để có kinh nghiệm hợp tác phong phú, tránh tạo ra
tâm lý, thói quen chỉ huy người khác hoặc thụ động khi tham gia.
- Khi phân nhóm học sinh nên phân chia theo nhóm hỗn hợp về năng lực, đạo đức, giới
tính, sức khỏe... Giáo viên cần giúp học sinh xóa bỏ những khác biệt khi làm việc cùng
nhau, học hỏi, bổ sung, giúp đỡ lẫn nhau, phát triển các mối quan hệ đoàn kết, thân
thiện và hiểu biết lẫn nhau. * Nguyên tắc phức hợp
Nguyên tắc phức hợp trong các hoạt động giáo dục là sự đảm bảo việc thực hiện
mục tiêu hoàn thành công việc được giao đồng thời hướng tới giáo dục toàn diện nhân
cách học sinh. Nói cách khác nguyên tắc phức hợp là sự kết hợp giữa nguyên tắc cùng
tham gia và nguyên tắc hợp tác.
Để thực hiện được nguyên tắc này, người giáo viên đặt ra được các mục tiêu kép
trong mỗi hoạt động. Cụ thể là việc hướng dẫn học sinh thực hiện các nhiệm vụ giáo
dục song hành với giáo dục về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động.
Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn tổ chức các hoạt động cho học
sinh để đảm bảo tất cả các em cùng được tham gia, cùng hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau; kích
thích, khơi gợi suy nghĩ của học sinh và lắng nghe ý kiến của họ; tìm ra những ý kiến
hợp lý để khẳng định, khen ngợi giúp học sinh củng cố niềm tin vào bản thân, tăng thêm
niềm tin vào bản thân mình; tương tác thầy-trò dưới dạng trao đổi thông tin, ý tưởng, tư
vấn, thừa nhận và khuyến khích.
Trong quá trình thực hiện các mục tiêu, giáo viên cần hợp tác với học sinh nhằm
trao đổi ý tưởng khi đề xuất các vấn đề, xác định mục đích, nhiệm vụ, cách thức thực
hiện và lập kế hoạch, hướng dẫn sinh viên phân công nhiệm vụ cho nhau để đảm bảo
mỗi sinh viên đều được tham gia vào các hoạt động, từ đó tự hoàn thiện nhân cách, nâng
cao các phẩm chất, năng lực cho bản thân.
CHỦ ĐỀ 2: CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG Mục tiêu:
- Phân tích được khái niệm, ý nghĩa, nội dung của công tác lập kế hoạch của giáo viên
chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông.
- Nắm được các phương pháp lập kế hoạch cho các hoạt động giáo dục.
- Liên hệ với thực tiễn công tác lập kế hoạch của giáo viên chủ nhiệm lớp trong các nhà trường phổ thông.
KIẾN THỨC ĐỀ XUẤT: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CỦA
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
1.1. Khái niệm lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Đối với người giáo viên chủ nhiệm, để thực hiện
vai trò là người tổ chức quản lý tập thể học sinh, thì việc lập kế hoạch chủ nhiệm là
chức năng rất quan trọng bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình
hành động của tập thể trong từng khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra. 87
Theo STEYNER thì : “Lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc thiết lập các
mục tiêu, quyết định các chiến lược, các chính sách, kế hoạch chi tiết để đạt được mục
tiêu đã định. Lập kế hoạch cho phép thiết lập các quyết định khả thi và bao gồm cả chu
kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa.”
Như vậy lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương
thức để đạt được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch nhằm mục đích xác định mục tiêu cần
phải đạt được là cái gì và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó như thế nào. Lập kế
hoạch còn phải xác định được những điều kiện và nguồn lực cần thiết để thực hiện
thành công kế hoạch. Lập kế hoạch chủ nhiệm còn thể hiện sự cụ thể hóa các quan
điểm, đường lối giáo dục của Đảng, nhiệm vụ năm học của mỗi nhà trường và mục tiêu của tập thể lớp.
1.2. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch chủ nhiệm
Việc lập kế hoạch chủ nhiệm có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thực hiện công tác chủ nhiệm. Đó là:
- Lập kế hoạch có tác dụng làm tăng tính chất ổn định của tập thể. Lập kế hoạch buộc
giáo viên chủ nhiệm phải nhìn về phía trước, dự đoán được những thay đổi trong sự
phát triển của tập thể cũng như những điều kiện bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng
của chúng để đưa ra những giải pháp thích hợp.
- Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo những hoạt động, tránh làm lãng phí thời
gian và công sức của học sinh.
- Lập kế hoạch chủ nhiệm cụ thể và khoa học sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm thiết lập được
những tiêu chuẩn, mục tiêu cụ thể, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao.
Do vậy, có thể nói nếu không có kế hoạch kế hoạch cụ thể thì cũng không có hoạt động
kiểm tra, đánh giá hoạt động của học sinh.
1.3. Nội dung kế hoạch chủ nhiệm lớp
Kế hoạch chủ nhiệm gồm 2 loại: kế hoạch dài hạn hay kế hoạch chiến lược và kế
hoạch ngắn hạn hay kế hoạch tác nghiệp trực tiếp. Kế hoạch chiến lược là những kế
hoạch được thực hiện trong một học kì, trong cả năm học hay một vài năm học. Đó là
kế hoạch đưa ra những mục tiêu tổng thể, dài hạn và phương thức cơ bản để thực hiện
kế hoạch đó. Các kế hoạch chiến lược liên quan đến định hướng phát triển tập thể và
mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể hay mối quan hệ với các tập thể khác. Kế
hoạch ngắn hạn hay kế hoạch tác nghiệp là các kế hoạch chi tiết cụ thể hoá cho các kế
hoạch chiến lược, nó trình bày rõ chi tiết tổ chức cần phải làm như thế nào để đạt được
những mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp thể hiện chi
tiết kế hoạch chiến lược thành những hoạt động cho từng tháng, từng tuần hay kế hoạch
tổ chức một chương trình, một hoạt động cụ thể. Kế hoạch tác nghiệp nhằm mục đích
bảo đảm cho cá nhân trong tập thể đều hiểu về các mục tiêu của hoạt động và xác định
rõ ràng trách nhiệm của họ trong việc thực hiện mục tiêu chung đó và các hoạt động cần
được tiến hành ra sao để đạt được những kết quả dự định trước. Nội dung của một kế
hoạch công tác chủ nhiệm thông thường bao gồm:
- Bản tóm tắt tình hình của nhà trường, đặc điểm riêng của lớp học, những thuận lợi, khó khăn của tập thể. 88
- Hệ thống các hoạt động được sắp xếp theo trật tự khoa học. Mỗi hoạt động bao gồm
mục tiêu giáo dục, những yêu cầu cụ thể, chính xác, có thể quan sát, đánh giá được. Mỗi
hoạt động thể hiện rõ công việc thực hiện ở đâu, vào thời điểm nào, thời gian tổ chức
hoạt động đó, những điều kiện, phương tiện, nguồn lực cần thiết để tổ chức hoạt động.
1.4. Phương pháp lập kế hoạch
- Bước 1: Thiết lập mục tiêu chung cần đạt được, thời gian cần hoàn thành, các yêu cầu
công việc. Đây là bước đầu tiên và mang tính chất quyết định đến sự thành công hay
thất bại của bản kế hoạch. Việc đề ra mục tiêu chung sẽ giúp giáo viên có được cái nhìn
tổng quát nhất cho hoạt động, về số lượng cũng như trình tự thời gian thực hiện các công việc.
- Bước 2: Xây dựng hệ thống các công việc cần làm. Ở bước này, mỗi giáo viên cần liệt
kê được tất cả các nội dung phục vụ các mục tiêu vừa thiết lập.
- Bước 3: Vạch ra ra cột mốc cần đạt được để hoàn thành mục tiêu vừa thiết lập. Các cột
mốc này giúp giáo viên định hướng được những công việc cần tập trung làm ngay và
chưa khẩn cấp để có nhưng ưu tiên nhất định cho mỗi loại công việc (có thể sắp xếp thứ
tự ưu tiên cho các loại công việc để dễ hình dung).
- Bước 4: Thiết lập các mục tiêu tương ứng cho mỗi hoạt động. Mục tiêu này có thể là
về thời gian, về kết quả mong muốn đạt được. Cần lưu ý rằng, để mục tiêu là phù hợp,
cần phải bám sát với mong muốn và khả năng của chính bản thân mỗi giáo viên. Nếu
đặt mục tiêu quá cao, không mang tính thực tiễn và lạc quan thái quá sẽ gây khó khăn
trong hoàn thành hoạt động hoặc gây giảm ý chí thực hiện các công việc khác.
- Bước 5: Xác định những điều kiện, phương tiện, nguồn lực cần thiết để tổ chức hoạt
động. Trong bước này, giáo viên cũng có thể vạch ra các phương án dự phòng nếu
những điều kiện, phương tiện nguồn lực sẵn có khó đáp ứng yêu cầu của hoạt động để
đảm bảo việc thực hiện hoạt động thuận lợi. 89