Tài liệu Kinh tế chính trị chương 2- Trường đại học Văn Lang

Theo quan điểm của C.Mác, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của co người thông qua trao đổi, mua bán.Như vậy, sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường,.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 47840737
1
Chương 2
HÀNG HÓA, THỊ TRƢỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ
THAM GIA THỊ TRƢỜNG
Sau khi ã hiểu ược về sự hình thành, phát triển, ối ợng cũng như chức năng của
kinh tế chính trị Mác – Lênin, chương 2 ược trình bày nhằm cung cấp một cách có hệ thống
về luận giá trị lao ộng của C.Mác thông qua các phạm trù bản về hàng hóa, tiền tệ,
giá cả, quy luật giá trị, tính hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hóa, năng suất lao ộng…
giúp cho việc nhận thức một cách căn bản cơ sở lý luận của các mối quan hệ kinh tế trong
nền kinh tế thtrường. Trên sở ó, góp phần vận dụng hình thành duy kỹ năng
thực hiện hành vi kinh tế phù hợp với yêu cầu khách quan của công dân khi tham gia các
hoạt ộng kinh tế - hội nói chung. Đây cũng căn cứ trên ó có thể tiếp tục bổ sung,
làm sâu sắc hơn một số khía cạnh lý luận của C.Mác về hàng hóa, giá trị hàng hóa mà thời
của mình, do hoàn cảnh khách quan, C.Mác chưa iều kiện nghiên cứu một cách sâu
sắc như trong iều kiện nền kinh tế thtrường với những quy luật của kinh tế thtrường hiện
nay.
Phù hợp với mục ích nêu trên, nội dung của chương 2 sẽ ược trình bày gồm hai phần trọng
tâm: i)Lý luận của C.Mác vsản xuất hàng hóa và hàng hóa. Nội dung này snhấn mạnh
những vấn ề lý luận thuộc học thuyết giá trị của C.Mác, trong ó có chú ý tới khía cạnh làm
sâu sắc hơn quan iểm của C.Mác về sự phong phú của thế giới hàng hóa trong bối cảnh
ngày nay; ii)Thị trường và vai trò của các chủ ththam gia thị trường. Nội dung này cung
cấp các tri thức rất căn bản về thị trường, cơ chế thtrường, kinh tế thị trường, và các quy
luật cơ bản của thị trường. Đây là sự bổ sung làm rõ hơn lý luận của
C.Mác trong bối cảnh ngày nay. Trêm sở hệ thống lý luận này, thể hiểu biết tri thức
luận nền tảng cho nghiên cứu về kinh tế thtrường ịnh hướng hội chủ nghĩa Vit
Nam.
2.1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỂ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
2.1.1. Sản xuất hàng hóa
lOMoARcPSD| 47840737
2
Khái nim sản xuất hàng hóa
Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa kiểu tổ chức kinh tế ó, những người sản xuất ra
sản phẩm không nhằm mục ích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình trao i,
mua bán.
Điều kiện ra ời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện ồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người. Để nền
kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển, C.Mác cho rằng cần hội hai iều kiện sau:
Điều kiện thứ nhất: Phân công lao ộng xã hội.
Phân ng lao ng hội sự phân chia lao ộng trong hội thành các ngành, các lĩnh
vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những
ngành, nghề khác nhau. Khi ó, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất ịnh.
Trong khi nhu cầu của họ lại òi hỏi nhiều loại sản phẩm. Để thỏa mãn nhu cầu của mình,
tất yếu những người sn xuất phải trao ổi sản phm với nhau.
Điều kiện thứ hai: Sự tách bit về kinh tế của các chủ thể sản xuất.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thsản xuất làm cho giữa những người sản xuất
ộc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong iều kiện ó, người này muốn tiêu dùng sản
phẩm của người khác phải thông qua trao ổi, mua bán, tức phải trao i ới hình thức
hàng hóa. C.Mác viết: “chỉ sản phẩm của những lao ộng nhân c lập không phụ
thuộc vào nhau mới ối diện với nhau như là những hàng hóa”. Sự tách bit về mặt kinh tế
giữa những người sn xuất là iều kiện ủnền sản xuất hàng hóa ra ời và phát trin.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thsản xuất xuất hiện khách quan
dựa trên sự tách biệt vquyền sở hữu. hội loài người càng phát triển, sự tách biệt về
quyền sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa ược sản xuất ra càng phong phú.
Khi còn sự hiện diện của hai iều kiện nêu trên, con người không thể dùng ý chí chủ quan
xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa ược. Việc cố tình xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa, sm
cho xã hội i tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa ó, cần khẳng ịnh, nền sản xuất
hàng hóa có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất t cấp, tự túc.
2.1.2. Hàng hóa
lOMoARcPSD| 47840737
3
Khái niệm hàng hóa
Theo quan iểm của C.Mác, hàng hóa sản phẩm của lao ộng, thể thỏa mãn một nhu
cầu nào ó của co người thông qua trao ổi, mua bán.
Như vậy, sản phẩm của lao ộng chỉ mang hình thái hàng hóa khi nhằm ưa ra trao i, mua
bán trên thị trường,. Nghĩa là, thể có yếu tố sản phẩm của lao ộng song không hàng
hóa khi sản phẩm ó không ược em ra trao ổi hoặc không nhằm mục ích sản xuất ể trao i.
Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc ở dạng phi vật thể.
Thuộc tính của hàng hóa
Dù khác nhau về hình thái tồn tại, song mọi thứ hàng hóa ều có hai thuộc tính là giá
trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng của hàng hóa công dụng của vật phẩms, thể thỏa mãn một nhu cầu
nào ó của con người; nhu cầu ó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; cũng
thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất.
Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên
hàng hóa ó quy ịnh. Nền sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ càng tiên tiến, càng
giúp cho con người phát hiện ra nhiều và phong phú các giá trị sử dụng của hàng hóa khác
nhau.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm áp ứng yêu cầu của người mua. Cho
nên, nếu là người sản xuất, tất yếu phải chú ý chăm lo giá trị sử dụng của hàng hóa do mình
sản xuất ra sao cho ngày càng áp ứng nhu cầu khắt khe và tinh tế hơn của người mua.
- Giá trị
Theo C.Mác, giá trị của hàng hóa là lao ộng của ngưi sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa ấy.
Để giải khái niệm này, C.Mác ặt vấn ề, tại sao giữa các hàng hóa giá trị sử dụng
khác nhau lại trao ổi ược với nhau?. Mối quan hệ tỷ lệ về lượng giữa các giá trị sử dụng
khác nhau ược C.Mác gọi là giá trtrao ổi.
lOMoARcPSD| 47840737
4
C.Mác cho rằng, sở các hàng hóa trao ổi ược với nhau chúng một iểm chung.
Điểm chung ó ở chỗ, chúng ều là kết quả của sự hao phí sức lao ộng.
Tức hàng hóa gtrị. Khi hàng hóa, dù khác nhau vgiá trị sử dụng, chúng ều
kết quả của sự hao phí sức lao ộng của người sản xuất ra hàng hóa ấy, nên hàng hóa có giá
trị.
Mặt khác, khi ã ề cập tới hàng hóa, có nghĩa là phải ặt sản phẩm của lao ộng ấy trong mối
liên hệ với người mua, người bán, trong quan hhội. Do ó, lao ng hao phí sản xuất
ra hàng hóa mang tính hội, tức hàm ý quan hệ giữa người bán vi người mua, hàm ý
trong quan hệ xã hội. Trên cơ sở ó, C.Mác quan niệm ầy ủ hơn:
Giá trị của hàng hóa là lao ộng hội của người sản xuất ã hao phí sản xuất ra hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
Như vậy, bản chất của giá trị là lao ộng xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hkinh tế giữa những người sản xuất, trao ổi hàng hóa
và là phạm trù tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao ổi hàng a, khi ó phạm trù
giá trị hàng hóa. Giá trị trao ổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội
dung, là cơ sở của trao i.
Hộp 2.1 Một squan niệm về hàng hóa trong kinh tế học
Hàng nhân một loại hàng hóa nếu ược một người tiêu dùng rồi thì người
khác không thể dùng ược nữa. Kem là một loại hàng nhân. Khi bạn ăn cái kem của mình
thì người bạn của bạn sẽ không lấy que kem ó mà ăn nữa. Khi ta mặc áo quần, thì bất kể ai
khác ều không ược cùng lúc mặc những quần áo ó nữa.
Hàng công cộng một loại hàng hóa thậm chí nếu một người dùng rồi, thì
những người khác vẫn còn dùng ược. Bầu không khí trong sạch là một loại hàng hóa công
cộng. Quốc phòng hoặc an toàn công cộng cũng vậy. Nếu như các lực lượng trang bảo
vệ ất nước khỏi hiểm nguy, thì việc bạn hưởng an toàn không vì lí do nào lại cản trở những
người khác cũng hưởng an toàn.
Hàng khuyến dụng những hàng hóa hội nghĩ rằng người dân nên tiêu dùng
hoặc tiếp nhận, cho dù thu nhập của họ ở mức nào i chăng nữa. Hàng khuyến dụng thường
bao gồm y tế, giáo dục, nhà ở và thực phẩm. Mọi người nên có ầy nơi ăn chốn ở và tiến
hành các bước ể ảm bo iều ó.
Nguồn: David Begg, Stanley Fisher, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Ni 1992, trang 71, 72, 74.
lOMoARcPSD| 47840737
5
Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng ến lượng giá tr của hàng hóa
- Thời gian lao ộng xã hội cần thiết – ơn vị o lường lượng giá trị của hàng hóa
Để o lường lượng giá trị của một hàng hóa nhất ịnh, sử dụng ơn vị thời gian hao phí lao
ộng ể sản xuất ra hàng hóa ó.
Tuy nhiên, không phải là ơn vị thời gian bất kmà là thời gian lao ộng xã hi cần thiết.
Thời gian lao ộng xã hội cần thiết thời gian òi hỏi sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào ó trong những iều kiện bình thường của xã hội với trình ộ thành thạo trung bình, cường
lao ộng trung bình.
Vậy, lượng giá trị của một ơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao ộng xã
hội cần thiết ể sản xuất ra ơn vị hàng hóa ó.
Trong thực hành sản xuất, người sản xuất thường phải tích cực i mới, ng tạo
nhằm giảm thời gian hao phí lao ng biệt tại ơn vị sản xuất của mình xuống mức thấp
hơn mức hao phí trung bình cần thiết. Khi ó sẽ có ược ưu thế trong cạnh tranh.
Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một ơn vị hàng hóa ược sản xuất ra bao hàm:
hao phí lao ộng quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu ã tiêu dùng ể sản
xuất ra hàng hóa ó) + hao phí lao ộng mới kết tinh thêm.
- Các nhân tố ảnh hưởng ến lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị trong một ơn vị hàng hóa ược o lường bởi thời gian lao ộng xã hội cần
thiết sản xuất ra hàng hóa ó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào nh hưởng tới
lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết sản xuất ra một ơn vị hàng hóa tất sẽ ảnh hưởng
tới lượng giá trị của hàng hóa. C.Mác cho rằng, có những nhân tố sau ây:
Một là, năng suất lao ộng.
Năng suất lao ộng năng lực sản xuất của người lao ộng, ược tính bằng slượng
sản phẩm sản xuất ra trong một ơn vị thời gian, hay sốợng thời gian hao phí sản xuất
ra một ơn vị sản phẩm.
Khi tăng năng suất lao ộng, slàm giảm lượng thời gian hao phí lao ộng cần thiết
trong một ơn vị hàng hóa. Cho nên, tăng năng suất lao ộng, sẽ làm giảm lượng giá trtrong
một ơn vị hàng hóa. Năng suất lao ng mối quan hệ tỉ lệ nghịch với lượng giá trị trong
lOMoARcPSD| 47840737
6
một ơn vị hàng hóa. Vì vậy, trong thực hành sản xuất, kinh doanh cần phải ược chú ý, ể
thgiảm hao phí lao ộng biệt, cần phải thực hiện các biện pháp góp phần tăng năng
suất lao ộng. Theo C.Mác, các nhân tố tác ộng ến năng suất lao ộng gồm những yếu tố ch
yếu như: trình của người lao ộng; trình tiên tiến mức trang bị kỹ thuật, khoa học,
công nghệ trong quá trình sản xuất, trình ộ quản lý; cường ộ lao ộng và yếu tố tự nhiên.
Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một ơn vị
hàng hóa, C.Mác còn chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường ộ lao ộng với lượng giá
trị của một ơn vị hàng hóa.
Cường lao ộng là mức khẩn trương, tích cực của hoạt ộng lao ộng trong sản xuất.
Tăng cường lao ộng tăng mức khẩn trương, tích cực của hoạt ộng lao ộng.
Trong chừng mực xét riêng vai trò của cường lao ng, việc tăng cường ộ lao ộng làm cho
tổng số sản phẩm tăng lên. Tổng ợng giá trcủa tất cả các hàng hóa gộp lại tăng lên. Song,
lượng thời gian hao phí sản xuất một ơn vị hàng hóa không thay ổi. Do chỗ, tăng cường
lao ộng chnhấn mạnh tăng mức khẩn trương, tích cực của hoạt ộng lao ộng thay
lười biếng mà sản xuất ra số lượng hàng hóa ít hơn.
Tuy nhiên, trong iều kiện trình ộ sản xuất hàng hóa còn thấp, việc tăng cường ộ lao
ộng cũng ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra số lượng các giá trị sử dụng nhiều hơn,
góp phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của hội. Cường lao ộng chịu ảnh hưởng của các
yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình tay nghề thành thạo của người lao ộng, công tác
tổ chức, kỷ luật lao ộng… Nếu giải quyết tốt những vấn ề này thì người lao ộng sẽ thao tác
nhanh hơn, thuần thục hơn, tập trung hơn, do ó tạo ra nhiều hàng hóa hơn.
Hai là, tính chất phức tạp hay giản ơn của lao ộng.
Khi xét với một hoạt ng lao ộng cụ thể, thể lao ng tính chất giản ơn,
cũng có thể là lao ộng có tính chất phc tạp. Dĩ nhiên, dù giản ơn hay phức tạp thì lao ộng
ó ều là sự thống nhất ca tính hai mt, mt cthể và mặt trừu tượng như ã ề cập ở trên.
Lao ộng giản ơn lao ộng không òi hỏi quá trình ào tạo một cách hthống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác ưc.
Lao ộng phức tạp là những hoạt ộng lao ng yêu cầu phải trải qua một quá trình ào
tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất ịnh.
lOMoARcPSD| 47840737
7
Với tính chất khác nhau ó, nên, trong ng một ơn vị thời gian, một hoạt ộng lao
ộng phức tạp sẽ tạo ra ược nhiều lượng giá trị hơn so với lao ng giản ơn. C.Mác gọi lao
ộng phức tạp là lao ộng giản ơn ược nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng ể cả nhà
quản trị và người lao ộng tính toán, xác ịnh mức thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt
ộng lao ộng trong quá trình tham gia vào các hoạt ộng kinh tế xã hội.
Tính hai mt của lao ộng sản xuất hàng hóa
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa với lao ộng sản xuất
hàng hóa, C.Mác phát hiện ra rằng, shàng hóa hai thuộc tính là do lao ng của người
sản xuất hàng hóa có tính hai mặt.Tính hai mặt ó là: mặt cụ thể mặt trừu tượng của lao
ộng.
- Lao ộng cụ thlao ộng ích dưới một hình thức cụ thế của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất ịnh. Mỗi lao ộng cụ th mục ích lao ộng riêng, ối tượng lao
ộng riêng, công cụ lao ộng riêng, phương pháp lao ộng riêng và kết quả riêng. Lao ộng cụ
thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. c loại lao ng cụ th khác nhau về chất nên tạo
ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng.
Trong ời sống xã hội, có vô số những hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau do lao
ộng cụ tha dạng, muôn hình muôn vẻ tạo nên. Phân công lao ộng hội càng phát triển
thì hội càng nhiều ngành nghề khác nhau, do ó, nhiều giá trị sử dụng khác nhau. Khoa
học kỹ thuật, phân công lao ộng càng phát triển thì các hình thức lao ộng cụ thcàng phong
phú, a dạng.
- Lao ộng trừu tượng là lao ộng xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể
ến hình thức cthể của nó; ó là sự hao phí sức lao ộng nói chung của người sản xuất hàng
hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Lao ộng trừu tượng là lao ộng ồng chất của người sản xuất
hàng hóa. Lao ộng trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao ộng trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Lao ộng trừu tượng là cơ sở ể so sánh, trao ổi các giá trị sử dụng khác nhau.
Trước C.Mác, D.Ricardo cũng ã thấy ược các thuộc tính của hàng hóa. Nhưng
D.Ricardo lại không thgiải ược sao lại hai thuộc tính ó. Vượt lên so với luận
của D.Ricardo, C.Mác phát hiện, cùng một hoạt ộng lao ộng nhưng hoạt ộng lao ộng ó
tính hai mặt. C.Mác người u tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao ộng sản xuất
lOMoARcPSD| 47840737
8
hàng hóa. Phát hiện y sở C.Mác phân tích một cách khoa học sự sản xuất giá trị
thặng dư sẽ ược nghiên cứu tại chương 3.
Đồng thời, nhờ việc phát hiện ra tính chất hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hóa,
C.Mác, ngoài việc ã giải thích ược một cách khoa học vững chắc sao hàng hóa hai
thuộc tính, còn chỉ ra ược quan hệ chặt chgiữa người sản xuất người tiêu dùng hàng
hóa. Lao ộng cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao ộng sản xuất hàng hóa, bởi việc sản
xuất cái gì, âu, bao nhiêu, bằng công cụ nào… việc riêng của mỗi chủ thsản xuất.
Ngược li, lao ộng trừu tượng phản ánh tính chất xã hi của lao ộng sản xuất hàng hóa,bởi
lao ộng của mỗi người một bộ phận của lao ộng hội, nằm trong hệ thống phân công
lao ộng hội. Nên, người sản xuất phải ặt lao ng của mình trong sự liên hvới lao ộng
của xã hội. Do yêu cầu của mối quan hệ này, viêc sản xuất trao ổi phải ược xem là một
ththống nhất trong nền kinh tế hàng hóa.Lợi ích của người sản xuất thống nhất với lợi ích
của người tiêu dùng. Người sản xuất phải thực hiện trách nhiệm hội ối với người tiêu
dùng, người tiêu dùng ến lượt mình lại thúc y sphát triển sản xuất. Mâu thuẫn giữa lao
ộng cthlao ộng trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất hàng
hóa riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu hội, hoặc khi mức tiêu hao laong
biệt cao hơn mức tiêu hao hội thể chấp nhận ược. Khi ó, sẽ một số hàng hóa
không bán ược hoặc bán thấp hơn mức hao phí lao ộng ã bỏ ra, không ắp chi phí.
Nghĩa là có một số hao phí lao ộng cá biệt không ược xã hội thừa nhận. Đây là mầm mống
của khủng hoảng thừa.
2.1.3. Tiền
Quan hệ hàng hóa tin tệ là một trong những mối quan hệ kinh tế cốt lõi của nền
kinh tế hàng hóa. Do ó, sau khi nghiên cứu vhàng hóa, nội dung sau ây sẽ phân tích về
nguồn gốc bản chất, chức năng của tiền ttrong nền kinh tế hàng hóa cũng như sự liên
hệ giữa tiền với giá tr hàng hóa.
Ngun gc và bản chất của tiền
Trên cơ sở tổng kết lịch sử phát triển của sản xuất hàng hóa và sự phát triển của các
hình thái tiền, C.Mác khẳng ịnh: tiền là kết quả của quá trình phát triển sản xuất và trao ổi
hàng hóa, là sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp ến cao.
Trong lịch sử, khi sản xuất chưa phát triển, việc trao ổi hàng hóa c u chỉ mang
tính ơn lẻ, ngẫu nhiên, người ta trao i trực tiếp hàng hóa giá trị sử dụng này ổi lấy
lOMoARcPSD| 47840737
9
một hàng hóa có giá trị sử dụng khác. Đây là hình thái sơ khai, C.Mác gọi là hình thái giản
ơn hay ngẫu nhiên của giá trị.
Quá trình sản xuất phát triển hơn, hàng hóa ược sản xuất ra phong phú hơn, nhu cầu
của con người cũng a dạng hơn, trao ổi ược mở rộng trở nên thường xuyên hơn, một
hàng hóa có thể ược em trao ổi với nhiều hàng hóa khác nhau. Ở trình ộ này, C.Mác gọi
hình thái mở rộng của giá trị. Lúc này, trao ổi ược mở rộng song không phải khi nào cũng
dễ dàng thực hiện. Nhiều khi người ta phải i vòng qua trao ổi với nhiều loại hàng hóa mới
ược hàng hóa mà mình cần. Khắc phục hạn chế này, những người sản xuất hàng hóa quy
ước thống nhất sử dụng một loại hàng hóa nhất ịnh làm vật ngang giá chung. Hình thái tiền
của giá trị hàng hóa xuất hiện. Quá trình ó tiếp tục ược thúc ẩy ến khi những người sản xuất
hàng hóa cố ịnh yếu tngang giá chung ó vàng hoặc bạc. Tiền vàng hoặc tiền bạc xuất
hiện trở thành yếu tố ngang giá chung cho toàn bộ thế giới hàng hóa. Khi ó, người tiêu
dùng muốn ược một loại hàng hóa thỏa mãn nhu cầu, họ thể sử dụng tiền mua
hàng hóa ấy.
Như vậy, tiền, về bản chất, là một loại hàng hóa ặc biệt, kết quả của quá trình phát
triển của sản xuất và trao ổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới
hàng hóa. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa. Tiền phản ánh lao ộng xã hội
mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao ổi hàng hóa.
Hộp 2.2 Quan niệm vtiền trong kinh tế học
Tiền bất cứ một phương tiện nào ược thừa nhận chung thanh toán cho việc giao
hàng hoặc ể thanh toán nợ nần. Nó là phương tiện trao ổi. Những chiếc răngchó ở quần ảo
Admiralty, các vsứ một số vùng châu Phi, vàng thế kỷ 19 ều là các ví dvề tiền. Điều
cần nói không phải hàng hóa vật chất phải sử dụng là qui ước xã hội cho rằng nó sẽ ược
tha nhận không bàn cãi với tư cách là một phương tiện thanh toán.
Nguồn: David Begg, Stanley Fisher, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Ni 1992, trang 70.
Khi giá trị của một ơn vị hàng hóa ược ại biểu bằng một số tiền nhất ịnh thì số tiền
ó ược gọi là giá cả hàng hóa. Giá cả hàng hóa lên xuống xoay quanh giá trị của nó. C.Mác
cho rằng, giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: giá trị hàng hóa, mức
khan hiếm, quan hệ giữa số lượng người mua và số lượng người bán, tình trạng ầu cơ, giá
trị của ồng tiền… Để kiểm soát sự ổn ịnh của giá cả, người ta phải sử dụng nhiều loại công
cụ kinh tế khác nhau, trong ó có việc iều tiết lượng tiền cung ứng.
lOMoARcPSD| 47840737
10
Chức năng của tiền
Theo C.Mác, tiền có năm chức năng sau:
Thước o giá trị: Khi thực hiện chức năng thước o giá trị, tiền ược dùng biểu hiện
o lường giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác nhau. Để o lường giá trcủa các hàng
hóa, tiền cuãng phải có giá trị. Vì vậy,thực hiện chức năng thước o giá trị người ta ngầm
hiểu ó là tiền vàng. Sở như vậy giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong
thc tế ã phản ánh lượng lao ộng xã hội hao phí nhất ịnh.
Phương tiện u thông: Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền ược
dùng làm môi giới cho quá trình trao ổi hàng hóa. Để phục vụ lưu thông hàng hóa, ban ầu
nhà nước úc vàng thành những ơn vị tiền tệ nhất ịnh, sau ó úc tiền bằng kim loại. Dần
dần, xã hội nhận thấy, thc hiện chức năng phương tiện lưu thông, không nhất thiết phải
dùng tiền vàng, chỉ cần tiền hiệu giá trị. Từ ó tiền giấy ra ời sau này các loi
tiền ký hiệu giá trị khác như tiền kế toán, tiền sec, tiền iện tử, gần ây với sự phát triển của
thương mại iện tử, các loại tiền ảo xuất hiện (bitcoin) và ã có quốc gia chấp nhận bitcoin
phương tiện thanh toán. Trong tương lai, thể nhân loại sẽ phát hiện ra những loại tiền
khác nữa ể giúp cho việc thanh toán trong lưu thông trở nên thuận lợi.
Tiền giấy ra ời giúp trao ổi hàng hóa ược tiến hành dễ dàng, thuận lợi và ít tốn kém
hơn tiền vàng, tiền kim loại. Tuy nhiên, tiền giấy chỉ hiệu giá trị, bản thân chúng
không giá trị thực nên nhà nước phải in phát hành slượng tiền giấy theo yêu cầu
của quy luật u thông tiền tệ, không thể phát hành tùy tiện. Nếu in và phát hành quá nhiều
tiền giấy sẽ làm cho giá trị của ồng tiền giảm xuống, kéo theo lạm phát xuất hiện.
Phương tiện cất trữ: Tiền là ại diện cho giá trị, ại diện cho của cải, nên khi tiền xuất
hiện, thay cất trữ hàng hóa, người dân thể cất trữ bằng tiền. Lúc này tiền ược rút ra
khỏi lưu thông, i o cất trữ dưới hình thái vàng, bạc sẵn sàng tham gia lưu thông khi
cần thiết.
Phương tiện thanh toán: Khi thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, tiền ược
dùng trnợ, trả tiền mua chịu hàng hóa… Chức năng phương tiện thanh toán của tiền gắn
liền với chế tín dụng thương mại, tức mua n thông qua chế tín dụng, thanh toán không
dùng tiền mặt chỉ dùng tiền trên sổ sách kế toán, hoặc tiền trong tài khoản, tiền ngân
hàng, tiền iện tử…
lOMoARcPSD| 47840737
11
Tiền tệ thế giới: Khi trao ổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia, tiền làm
chức năng tiền tệ thế giới. Lúc này, tiền ược dùng làm phương tiện mua bán, thanh toán
quốc tế giữa các nước với nhau. Để thực hiện chức năng này, tiền phải có ủ giá trị, phải
tiền vàng hoặc những ồng tiền ược công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
2.1.4. Dịch vụ và một số hàng hóa ặc biệt
Nội dung trình bày mục này thể hiện sự nghiên cứu có tính chất làm rõ thêm mt
số khía cạnh mà trong iều kiện thời của mình, C.Mác chưa có iều kiện nêu ra một cách ầy
ủ.
Dịch vụ
Theo cách hiểu của kinh tế chính trị Mác Lênin, dịch v một loại hàng hóa,
nhưng ó là hàng hóa vô hình.
Đểược các loại dịch vụ, người ta cũng phải hao phí sức lao ộng mục ích của
việc cung ng dịch vụ cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu của người nhu cầu về loại hình
dịch vụ ó.
Giá trị sử dụng của dịch vụ không phải là phục vụ trc tiếp người cung ứng dịch vụ.
Với cách tiếp cận như vậy, dịch vụ là hàng hóa, nhưng ó là hàng hóa vô hình.
Lưu ý, nền sản xuất hàng hóa của các quốc gia giai oạn lúc C.Mác còn tại thế, dịch
vụ chưa phát triển mạnh mẽ như ngày nay. Khi ó, khu vực chiếm ưu thế của nền kinh tế
vẫn là sản xuất hàng hóa vật thể hữu hình. Khu vực dịch vchưa trở thành phổ biến. Cho
nên trong luận của mình, C.Mác chưa iều kiện trình bày về dịch vụmột cách thật
sâu sắc. Điều y làm cho nhiều người ngộ nhận cho rằng, C.Mác chỉ biết tới hàng hóa vật
thể. Trái lại, theo C.Mác, dịch vụ, nếu ó là dịch vụ cho sản xuất thì nó thuộc khu vực hàng
hóa cho sản xuất, còn dịch vụ cho tiêu dùng thì nó thuộc phạm trù hàng hóa cho tiêu dùng.
Về tổng quát, dịch vụ. về thc chất cũng là một kiểu hàng hóa mà thôi.
Khác với hàng hóa thông thường, dịch vụ là hàng hóa không thể cất trữ. Việc sản
xuất và tiêu dùng dịch vụ ược diễn ra ồng thời. Trong iều kiện ngày nay, do sự phát triển
của phân công lao ộng xã hội dưới tác ộng của sự phát triển khoa học công nghệ, dịch v
ngày càng có vai trò quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu văn minh của con người.
Một số hàng hóa ặc biệt
lOMoARcPSD| 47840737
12
Nền sản xuất hàng hóa ngày nay hình thành quan hmua bán nhiều yếu tố không
hoàn toàn do lao ộng hao phí mà có. Những yếu tố này ược xem là những hàng hóa ặc biệt.
Tính ặc biệt của các hàng hóa ó thể hiện ở iểm, chúng có các ặc trưng như:có giá trị
sử dụng, giá cả, có thể trao ổi, mua bán nhưng lại không do hao phí lao ng trực tiếp tạo
ra như các hàng hóa thông thường khác.
Khi xuất hiện hiện tượng trao ổi, mua bán các hàng hóa c biệt như vậy, làm cho
nhiều người ngộ nhận cho rằng luận về hàng hóa của C.Mác không còn phù hợp. Thực
cht do họ chưa phân biệt ược hàng hóa và những yếu tố có tính hàng hóa. Quyền sử dụng
ất ai, thương hiệu (danh tiếng), chứng khoán, chứng quyền một số yếu tiềnố iển hình
trong số ó. Sau ây sẽ xem xét về các yếu tố này.
Quyền sử dụng ất ai
Khi thực hiện mua, n quyền sử dụng ất, nhiều người lầm tưởng ó mua bán ất
ai. Trên thực tế, họ traoi với nhau quyền sử dụng ất.
Quyền sử dụng ất, có giá trị sử dụng, có giá cả nhưng không do hao phí lao ộng tạo
ra theo cách như các hàng hóa thông thường. Thực tế, giá cả của quyền sử dụng ất nảy sinh
là do tính khan hiếm ca bề mặt vquả ịa cầu và do trình ộ phát triển của sản xuất.
Sự phát triển của sản xuất gia tăng làm nảy sinh nhu cầu cần mặt bằng ể kinh doanh;
sự gia tăng quy mô dân số thúc ẩy nhu cầu về mặt bằng ể cư trú. Trong khi quyền sử dụng
ất lại ược ấn ịnh cho các chthnhất ịnh. Cho nên, xuất hiện nhu cầu mua, bán quyền sử
dụng ất. Trong quan hệ ó, người mua và người bán phải trả hoặc nhận ược một lượng tiền.
Đó là giá cả của quyền sử dụng ất.
Ngày nay, do nhu cầu nguồn lực và mặt bằng ể phục vụ sản xuất, kinh doanh, người
ta thể mua, bán cả quyền sử dụng mặt nước, thậm chí một phần mặt biển, sông,
hồ…những hiện tượng này chlà sự phái sinh của việc sdụng mảnh vỏ quả ịa cầu trao
i, mua bán da trên quyền sử dụng ã ưc tha nhận mà thôi.
Trong hội hiện ại, xuất hiện hiện tượng một bộ phận hội trở nên số lượng
tiền nhiều (theo quan niệm thông thường giàu có) do mua bán quyền sử dụng t. Vậy bản
cht ca hiện tượng này là gì?
lOMoARcPSD| 47840737
13
Xét về bản chất, số lượng tiền ó chính hệ quả của việc tiền từ túi chủ th này,
chuyển qua túi chủ th khác. Tiền trong trường hợp như vậy phương tiện thanh toán,
không phải là thước o giá trị.
Nhưng do thực tế, nhiều tiền là có thể mua ược các hàng hóa khác, nên người ta
thường cho rằng có nhiều giá trị (hay giàu có). Sthực, không phải như vậy. Từng cá nhân
có thể trnên giàu nhờ buôn bán quyền sử dụng ất, do so sánh stiền họ bỏ ra với
số tiền mà họ thu ược có chênh lệch dương. Nhưng, một hội chỉ có thể giàu nhờ i
từ sản xuất tạo ra hàng hóa (bao gồm cả dịch vụ), của cải chứ không thể chi từ mua bán
quyền sử dụng ất.
Thương hiệu (danh tiếng)
Trong thực tế ngày nay, thương hiệu của một doanh nghiệp (hay danh tiếng của một
nhân) cũng thể ược trao ổi, mua bán, ược ịnh giá, tức chúng giá cả, thậm chí
giá cả cao. Đây là những yếu tố tính hàng hóa gần với luận hàng hóa của C.Mác.
Bởi lẽ, thương hiệu hay danh tiếng không phải ngay tự nhiên mà có ược, nó phải là kết quả
của snỗ lực của shao phí sức lao ộng của người nắm giữ thương hiệu, thậm chí của
nhiều người. Ngay kể cmột cầu thủ á bóng ược ịnh giá rất cao, thì cầu thủ ó cũng ã phải
hao phí thần kinh, cơ bắp thực scùng với tài năng. Người ta mua bán hoạt ộng lao ộng là
á bóng của cầu thủ ó, nghĩa là mua cái cách thức á bóng của cầu thủ ó, chứ không phải mua
cái thể sinh học. Nhưng hoạt ộng á bóng của cầu thủ ó gắn với thể sinh học của
anh ta, nên người ta nhầm tưởng ó mua bán danh tiếng của anh ta. Sở giá cả của các
vụ mua bán ó rất cao sự khan hiếm của lối chơi bóng của cầu thủ ó khác với lối chơi
bóng của cầu thủ khác.lối chơi này, không phải ai cũng có ược, nó còn do năng khiếu
bẩm sinh. Giá cả trong các vụ mua bán như vậy vừa phản ánh giá trị hoạt ng lao ộng á
bóng, vừa phản ánh yếu tố tài năng, vừa phản ánh quan hệ khan hiếm, vừa phản ánh lợi ích
kỳ vọng của câu lạc bộ mua.
Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá
Ngày nay, chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) do các công ty, doanh nghiệp cổ phần
phát hành, chứng quyền do các công ty kinh doanh chứng khoán chứng nhận một số loi
giấy tờgiá (ngân phiếu, thương phiếu) cũngthể mua bán, trao ổi và em lại lượng tiền
lớn hơn cho người mua, bán.
lOMoARcPSD| 47840737
14
Chứng khoán, chứng quyền, các loại giấy tgiá khác cũng một số ặc trưng
như hàng hóa, mang lại thu nhập cho người mua, bán. Sự phát triển của các giao dịch mua,
bán chứng khoán, chứng quyền dần thúc ẩy hình thành một loại thị trường yếu tố có tính
hàng hóa phái sinh, phân biệt với thị trường hàng hóa (dịch vụ thc) thtrường chứng
khoán, chứng quyền. C.Mác gọi những hàng hóa này bản giả, phân biệt với bản
tham gia quá trình sản xuất trao ổi hàng hóa thc trong nền kinh tế.
Để thể ược mua, n, các loại chứng khoán, chứng quyền hoặc giấy tờ giá ó
phải dựa trên sở tồn tại của một tổ chức sản xuất kinh doanh thực. Người ta không
mua các loại chứng khoán, chứng quyền, giấy tờ có giá không gắn với một chủ thsản xuất
kinh doanh thực trong nền kinh tế. Do ó, chứng khoán, chứng quyền loại yếu tố phái
sinh, tính hàng hóa, bản thân chúng không phi hàng hóa như hàng hóa thông
thường.
Sự giàu có của các cá nhân có ược do số lượng tiền tăng lên sau mỗi giao dịch ng
thực chất sự chuyển tiền từ người khác vào trong túi của anh ta. Tiền trong trường hợp
này cũng thực hiện chức năng thanh toán, không phản ánh giá trị của chứng khoán. Giá cả
của chứng khoán phản ánh lợi ích kỳ vọng người mua thể ược. Toàn thể hi
không thể giàu có ược bằng con ường duy nhất là buôn bán chứng khoán, chứng quyền.
Mặc thị trường chứng khoán, chứng quyền một kênh rất quan trọng một số
chthể làm giàu và thúc ẩy các giao dịch vốn cho nền kinh tế, song thực tế cũng cho thấy,
nhiều người giàu lên, cũng có nhiều người rơi vào tình trạng khánh kiệt khi chứng khoán
không mua, bán ược.
2.2. THỊ TRƢỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ
TRƢỜNG
Sau khi nghiên cứu về hàng hóa quan hệ hàng hóa tiền tệ, vấn tiếp theo làm
quan hệ ó ược biểu hiện trong ời sống nền kinh tế hiện thực ngày càng phong phú như thế
nào. Kinh tế chính trị Mác Lênin cho rằng các quan hệ hàng hóa tiền tệ ó biểu hiện
nhất thị trường.
Muốn làm sáng tỏ những biểu hiện như vậy, cần phải thấy ược vai trò của các chth tham
gia thtrường. Các quy luật của thị trường sẽ iều tiết các quan hệ giữa những người sản
xuất trao ổi, giữa các chủ ththam gia thị trường. vậy, nội dung nghiên cứu về th
lOMoARcPSD| 47840737
15
trường vai trò của các chủ ththam gia thị trường khía cạnh làm hơn luận của
C.Mác về nền sản xuất hàng hóa trong iều kiện ngày nay.
2.2.1. Thị trƣờng
2.2.1.1. Khái niệm và vai trò của thị trường
Khái nim thị trường
Thị trường ra ời, phát triển gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hóa. Cùng với sự
phát triển nhanh chóng của sản xuất trao ổi, khái niệm thị trường cũng những cách
quan niệm khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, thtrường nơi diễn ra hành vi trao ổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ
thkinh tế với nhau. Tại ó, người nhu cầu vhàng hóa, dịch vụ sẽ nhận ược thứ
mình cần và ngược lại, người có hàng hóa, dịch vụ sẽ nhận ược một số tiền tương ứng. Thị
trường biểu hiện dưới hình thái thể chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu ộng, văn phòng giao
dịch hay siêu thị...
Theo nghĩa rộng, thtrường tổng hòa các mối quan hệ liên quan ến trao ổi, mua bán
hàng hóa trong xã hội, ược hình thành do những iều kiện lịch sử, kinh tế , xã hội nhất ịnh.
Theo nghĩa này, thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan
hệ hàng tiền; quan hgiá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong
nước, ngoài nước... Cùng với ó là các yếu tố kinh tế như nhu cầu (người mua hàng); người
bán; tiền – hàng; dịch vụ mua bán... Tất cả quan hệ và yếu tố kinh tế y ược vận ộng theo
quy luật của thị trường.
Hộp 2.3. Quan niệm vthị trƣờng
Thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua ó các quyết ịnh ca các gia
ình về tiêu dùng các mặt hàng nào, c quyết ịnh của các công ty vsản xuất cái , sản
xuất như thế nào và các quyết ịnh của người công nhân về việc làm bao lâu cho ai u ược
dung hòa bằng sự iều chỉnh giá cả.
Nguồn: David Begg, Stanley Fisher, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Ni 1992, trang 11.
Nghiên cứu về thtrường nhiều cách tiếp cận khác nhau tùy theo tiêu thức hoc
mục ích nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 47840737
16
Căn cứ vào ối tượng hàng hóa ưa ra trao i, mua bán trên thị trường, thể chia ra
thị trường tư liệu sản xuất và thị trường tư liệu tiêu dùng.
Căn cứ vào phạm vi hoạt ộng, có thể chia ra thị trường trong nước và thị trường thế
giới.
Căn cứ vào ầu vào u ra của quá trình sản xuất,có thể chia ra thị trường các yếu
tố ầu vào, thị trường hàng hóa ầu ra.
Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường, có thể chia thành các loại thị trường gắn
với các lĩnh vực khác nhau của ời sống xã hội.
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường, có thể chia ra thị trường tự
do, thị trường có iều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn
hảo ( ộc quyền).
Ngày nay, các nền kinh tế phát triển ngày càng nhanh phức tạp hơn, do ó hệ thống
thị trường cũng biến ổi phù hợp với iều kiện, trình ộ phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, ể tổ
chức có hiệu quả hoạt ộng sản xuất kinh doanh, òi hỏi phải hiểu rõ về bản chất hệ thống th
trường, những quy luật kinh tế cơ bản của thị trường và các vấn ề liên quan khác.
Vai trò của thị trường
Xét trong mối quan hệ với thúc ẩy sản xuất trao ổi hàng hóa (dịch vụ) cũng như
thúc ẩy tiến bộ xã hội, vai trò chủ yếu của thị trường có thể ược khái quát như sau:
Một là, thị trường là iều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra càng nhiều hàng hóa, dịch vthì càng
òi hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị trường ến lượt nó lại thúc ẩy trở lại
sản xuất phát triển. vậy, thị trường là môi trường kinh doanh, là iều kiện không thể thiếu
ược ca quá trình sản xuất kinh doanh.
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Thị trường ặt ra các nhu cầu cho
sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng. vậy, thị trường có vai trò thông tin, nh hướng cho
mọi nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Hai là, thtrường kích thích sự ng tạo của mọi thành viên trong hội, tạo ra cách
thc phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 47840737
17
Thtrường thúc y các quan hkinh tế không ngừng phát triển. Do ó, òi hỏi các
thành viên tronghội phải không ngừng nỗ lực sáng tạothích ứng ược với sự phát triển
của thị trường. Sự sáng tạo ược thị trường chấp nhận, chthsáng tạo sẽ ược thụ hưởng
lợi ích tương xứng. Khi lợi ích ược áp ng, ng lực cho sự sáng tạo ược thúc ẩy. Cứ như
vậy, kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hi.
Thông qua các quy luật thị trường, các nguồn lực cho sản xuất ược iều tiết, phân bổ
tới các chủ thsử dụng hiệu quả nhất, thị trường tạo ra chế lựa chọn các chủ th
năng lực sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất.
Ba là, thtrường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc
gia với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất u thông, phân
phối, tiêu dùng trở thành mt ththống nhất. Thị trường không phụ thuộc vào ịa gii hành
chính. Thị trường gắn kết mọi chủ thgiữa các khâu, giữa các vùng miền vào một chỉnh
ththống nhất. Thị trường phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc ể tạo thành hệ
thống nhất ịnh trong nền kinh tế.
Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thtrường làm cho kinh tế trong c
gắn liền với nền kinh tế thế giới. Các quan hsản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng
không chỉ hẹp trong phạm vi nội bộ quốc gia, thông qua thị trường, các quan hệ ó
có sự kết nối, liên thông với các quan hệ trên phạm vi thế gii. Với vai trò này, thị trường
góp phần thúc ẩy sự gắn kết nền kinh tế quốc gia với nn kinh tế thế giới.
2.2.1.2.Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang ặc tính tiều chỉnh các cân
i ca nền kinh tế theo yêu cầu của các quy lut kinh tế.
Dấu hiệu ặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
Người bán, người mua thông qua thị trường ể xác ịnh giá cả của hàng hóa, dịch vụ.
Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản ể phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài
nguyên, công nghệ, sức lao ộng, thông tin, trí tuệ… Đây một kiểu chế vận hành nền
kinh tế mang tính khách quan, do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành, chế th
lOMoARcPSD| 47840737
18
trường ược A.Smith như một bàn tay hình khnăng tự iều chỉnh các quan h
kinh tế.
Nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thtrường là nền kinh tế ược vận hành theo cơ chế thtrường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ó mọi quan hệ sản xuất trao ổi u ược thông qua thị
trường, chịu sự tác ộng, iều tiết của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thtrường khách quan trong lịch sử từ kinh tế tự nhiên, tự
túc, kinh tế hàng hóa, rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thtrường. Kinh tế th
trường cũng trải qua quá trình phát triển các trình khác nhau từ kinh tế thtrường
khai ến kinh tế thtrường hiện ại ngày nay. Như vậy, nền kinh tế th trường sản phẩm
của văn minh nhân loại.
Hộp 2.4. Quan niệm của P.Samuelson về nền kinh tế thị trƣờng
Nền kinh tế th trường nền kinh tế trong ó các nhân các ng nhân ưa ra các
quyết ịnh chủ yếu về sản xuất tiêu dùng. Các hãng sản xuất hàng tiêu dùng thu ược lợi
nhuận cao nhất bằng các kỹ thut sản xuất có chi phí thấp nhất.
Nguồn: P.Samuelson, Kinh tế học, tập 1, bản dịch tiếng Việt, Nxb Chính trị quốc gia, H,
1997, tr.35.
Kinh tế thtrường ã phát triển qua nhiều giai oạn với nhiều hình khác nhau, song chúng
ều có những ặc trưng chung bao gồm:
Thứ nhất, kinh tế thtrường òi hỏi sự a dạng của các chủ thkinh tế, nhiều hình thức sở
hữu. Các chủ thể kinh tế bình ẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thtrường óng vai trò quyết nh trong việc phân bổ các nguồn lực hội thông
qua hoạt ộng của các thị trường bộ phận nthị trường hàng hóa, thtrường dịch vụ, th
trường sức lao ộng, thị trường tài chính, thị trường bất ộng sản, thị trường khoa học công
nghệ…
Thứ ba, giá cả ược hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa môi trường,
vừa là ộng lực thúc ẩy kinh tế thtrường phát triển.
Thứ tư, ộng lực trc tiếp của các chthể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hi.
lOMoARcPSD| 47840737
19
Thứ năm, nhà nước chththực hiện chức năng quản nhà nước i với các quan hệ
kinh tế, ồng thời nhà nước thực hiện khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc y
những yếu tố tích cực, m bảo sự bình ẳng xã hội và s ổn ịnh của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ u, kinh tế thị trường nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường
quốc tế.
Các ặc trưng trên mang tính phổ biến của mọi nền kinh tế thtrường. Tuy nhiên, tùy theo
iều kiện lịch sử cụ thể, tùy theo chế chính trị hội của mỗi quốc gia các ặc trưng ó
thể hiện không hoàn toàn giống nhau, tạo nên tính ặc thù và các mô hình kinh tế thị trường
khác nhau.
Nền kinh tế thị trường có nhiều ưu thế, tuy nhiên, nó cũng có những khuyết tt.
Những ưu thế và khuyết tật ó là:
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra ộng lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới
của các chthể kinh tế.
Trong nền kinh tế thtrường, các chủ thluôn hội tìm ra ng lực cho sự sáng tạo
của mình. Thông qua vai trò của thị trường nền kinh tế thtrường trthành phương
thức hữu hiệu kích thích ssáng tạo trong hoạt ộng của các chủ thkinh tế, tạo iều kiện
thuận lợi cho hoạt ộng tdo của họ, qua ó, thúc ẩy tăng năng suất lao ng, tăng hiệu quả
sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt ộng năng ộng, hiệu quả. Nền kinh tế thtrường chấp
nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh doanh quản lý. Nền kinh
tế thị trường tạo môi trường rộng mở cho các mô hình kinh doanh mới theo à phát triển của
xã hội.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn thực hin phát huy tốt nhất tim năng của mọi chủ th,
các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế u thể ược phát huy, ều thể tr
thành lợi ích óng góp cho hội. Thông qua vai trò gắn kết của thị trường mà nền kinh tế
thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự túc tự cấp hay nền
kinh tế kế hoạch hóa phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền
trong quốc gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế vi phần còn lại ca thế giới.
lOMoARcPSD| 47840737
20
Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức ể thỏa mãn tối a nhu cầu của con
người, từ ó thúc ẩy tiến bộ, văn minh xã hi.
Trong nền kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội luôn có thtìm thấy cơ hội tối a ể
thỏa mãn nhu cầu của mình. Nền kinh tế thtrường với sự tác ộng của các quy luật thị
trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Nhờ ó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau
ược áp ứng kịp thời; người tiêu dùng ược thỏa mãn nhu cầu cũng như áp ứng ầy mọi
chủng loại hàng hóa, dịch vụ. Thông qua ó, nền kinh tế thị trường trở thành phương thức ể
thúc ẩy văn minh, tiến bộ xã hội.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Bên cạnh những ưu thế, kinh tế thị trường cũng biểu hiện những khuyết tt vốn có.
Những khuyết tật chyếu của kinh tế thị trường bao gồm:
Một là, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất hội, nền kinh tế thtrường luôn tiềm ẩn
những rủi ro khủng hoảng.
Trong kinh tế thị trường, rủi ro về khủng hoảng luôn tiềm ẩn. Khủng hoảng có thể diễn ra
cục bộ, thể diễn ra trên phạm vi tổng thể. Khủng hoảng thxảy ra ối với mọi loại
hình thị trường, với mọi nền kinh tế thtrường. Sự khó khăn i với các nền kinh tế th
trường thể hiện ở chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời iểm xảy ra khủng hoảng.
Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục ược những rủi ro tiềm ẩn này do sự vận ộng tự
phát của các quy luật kinh tế. Tính tự phát này bên cạnh ý nghĩa tích cực, còn gây ra các
rủi ro tim ẩn dẫn ến khủng hoảng. Đây là thách thức vi nền kinh tế thị trường.
Hai là, nền kinh tế thtrường không tự khắc phục ược xu hướng cạn kiệt tài nguyên không
thtái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Do phần lớn các chủ thsản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn ặt mục tiêu
tìm kiếm lợi nhuận tối a nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn ối với nguồn lực tài nguyên,
suy thoái môi trường. Cũng vì ộng cơ lợi nhuận, các chủ thể sản xuất kinh doanh có thể vi
phạm cả nguyên tắc ạo ức ể chạy theo mục tiêu làm giàu thậm chí phi pháp, góp phần gây
ra sự xói mòn ạo ức kinh doanh, thậm chí cả ạo c xã hội. Đây là những mặt trái mang tính
khuyết tật của bản thân nền kinh tế thtrường. Cũng mục tiêu lợi nhuận, các chủ thể hoạt
ộng sản xuất kinh doanh có thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế
| 1/33

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47840737 Chương 2
HÀNG HÓA, THỊ TRƢỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ
THAM GIA THỊ TRƢỜNG
Sau khi ã hiểu ược về sự hình thành, phát triển, ối tượng cũng như chức năng của
kinh tế chính trị Mác – Lênin, chương 2 ược trình bày nhằm cung cấp một cách có hệ thống
về lý luận giá trị lao ộng của C.Mác thông qua các phạm trù cơ bản về hàng hóa, tiền tệ,
giá cả, quy luật giá trị, tính hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hóa, năng suất lao ộng…
giúp cho việc nhận thức một cách căn bản cơ sở lý luận của các mối quan hệ kinh tế trong
nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở ó, góp phần vận dụng ể hình thành tư duy và kỹ năng
thực hiện hành vi kinh tế phù hợp với yêu cầu khách quan của công dân khi tham gia các
hoạt ộng kinh tế - xã hội nói chung. Đây cũng là căn cứ mà trên ó có thể tiếp tục bổ sung,
làm sâu sắc hơn một số khía cạnh lý luận của C.Mác về hàng hóa, giá trị hàng hóa mà thời
của mình, do hoàn cảnh khách quan, C.Mác chưa có iều kiện ể nghiên cứu một cách sâu
sắc như trong iều kiện nền kinh tế thị trường với những quy luật của kinh tế thị trường hiện nay.
Phù hợp với mục ích nêu trên, nội dung của chương 2 sẽ ược trình bày gồm hai phần trọng
tâm: i)Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa. Nội dung này sẽ nhấn mạnh
những vấn ề lý luận thuộc học thuyết giá trị của C.Mác, trong ó có chú ý tới khía cạnh làm
sâu sắc hơn quan iểm của C.Mác về sự phong phú của thế giới hàng hóa trong bối cảnh
ngày nay; ii)Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường. Nội dung này cung
cấp các tri thức rất căn bản về thị trường, cơ chế thị trường, kinh tế thị trường, và các quy
luật cơ bản của thị trường. Đây là sự bổ sung làm rõ hơn lý luận của
C.Mác trong bối cảnh ngày nay. Trêm cơ sở hệ thống lý luận này, có thể hiểu biết tri thức
lý luận nền tảng cho nghiên cứu về kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỂ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
2.1.1. Sản xuất hàng hóa 1 lOMoAR cPSD| 47840737
Khái niệm sản xuất hàng hóa
Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở ó, những người sản xuất ra
sản phẩm không nhằm mục ích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà ể trao ổi, mua bán.
Điều kiện ra ời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện ồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người. Để nền
kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển, C.Mác cho rằng cần hội ủ hai iều kiện sau:
Điều kiện thứ nhất: Phân công lao ộng xã hội.
Phân công lao ộng xã hội là sự phân chia lao ộng trong xã hội thành các ngành, các lĩnh
vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những
ngành, nghề khác nhau. Khi ó, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất ịnh.
Trong khi nhu cầu của họ lại òi hỏi nhiều loại sản phẩm. Để thỏa mãn nhu cầu của mình,
tất yếu những người sản xuất phải trao ổi sản phẩm với nhau.
Điều kiện thứ hai: Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người sản xuất
ộc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong iều kiện ó, người này muốn tiêu dùng sản
phẩm của người khác phải thông qua trao ổi, mua bán, tức là phải trao ổi dưới hình thức
hàng hóa. C.Mác viết: “chỉ có sản phẩm của những lao ộng tư nhân ộc lập và không phụ
thuộc vào nhau mới ối diện với nhau như là những hàng hóa”. Sự tách biệt về mặt kinh tế
giữa những người sản xuất là iều kiện ủ ể nền sản xuất hàng hóa ra ời và phát triển.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất xuất hiện khách quan
dựa trên sự tách biệt về quyền sở hữu. Xã hội loài người càng phát triển, sự tách biệt về
quyền sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa ược sản xuất ra càng phong phú.
Khi còn sự hiện diện của hai iều kiện nêu trên, con người không thể dùng ý chí chủ quan
mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa ược. Việc cố tình xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa, sẽ làm
cho xã hội i tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa ó, cần khẳng ịnh, nền sản xuất
hàng hóa có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự cấp, tự túc. 2.1.2. Hàng hóa 2 lOMoAR cPSD| 47840737
Khái niệm hàng hóa
Theo quan iểm của C.Mác, hàng hóa là sản phẩm của lao ộng, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào ó của co người thông qua trao ổi, mua bán.
Như vậy, sản phẩm của lao ộng chỉ mang hình thái hàng hóa khi nhằm ưa ra trao ổi, mua
bán trên thị trường,. Nghĩa là, có thể có yếu tố sản phẩm của lao ộng song không là hàng
hóa khi sản phẩm ó không ược em ra trao ổi hoặc không nhằm mục ích sản xuất ể trao ổi.
Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc ở dạng phi vật thể.
Thuộc tính của hàng hóa
Dù khác nhau về hình thái tồn tại, song mọi thứ hàng hóa ều có hai thuộc tính là giá
trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩms, có thể thỏa mãn một nhu cầu
nào ó của con người; nhu cầu ó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; cũng có
thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất.
Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên
hàng hóa ó quy ịnh. Nền sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ càng tiên tiến, càng
giúp cho con người phát hiện ra nhiều và phong phú các giá trị sử dụng của hàng hóa khác nhau.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm áp ứng yêu cầu của người mua. Cho
nên, nếu là người sản xuất, tất yếu phải chú ý chăm lo giá trị sử dụng của hàng hóa do mình
sản xuất ra sao cho ngày càng áp ứng nhu cầu khắt khe và tinh tế hơn của người mua. - Giá trị
Theo C.Mác, giá trị của hàng hóa là lao ộng của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
Để lý giải rõ khái niệm này, C.Mác ặt vấn ề, tại sao giữa các hàng hóa có giá trị sử dụng
khác nhau lại trao ổi ược với nhau?. Mối quan hệ tỷ lệ về lượng giữa các giá trị sử dụng
khác nhau ược C.Mác gọi là giá trị trao ổi. 3 lOMoAR cPSD| 47840737
C.Mác cho rằng, sở dĩ các hàng hóa trao ổi ược với nhau là vì chúng có một iểm chung.
Điểm chung ó ở chỗ, chúng ều là kết quả của sự hao phí sức lao ộng.
Tức là hàng hóa có giá trị. Khi là hàng hóa, dù khác nhau về giá trị sử dụng, chúng ều là
kết quả của sự hao phí sức lao ộng của người sản xuất ra hàng hóa ấy, nên hàng hóa có giá trị.
Mặt khác, khi ã ề cập tới hàng hóa, có nghĩa là phải ặt sản phẩm của lao ộng ấy trong mối
liên hệ với người mua, người bán, trong quan hệ xã hội. Do ó, lao ộng hao phí ể sản xuất
ra hàng hóa mang tính xã hội, tức hàm ý quan hệ giữa người bán với người mua, hàm ý
trong quan hệ xã hội. Trên cơ sở ó, C.Mác quan niệm ầy ủ hơn:
Giá trị của hàng hóa là lao ộng xã hội của người sản xuất ã hao phí ể sản xuất ra hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
Như vậy, bản chất của giá trị là lao ộng xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao ổi hàng hóa
và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao ổi hàng hóa, khi ó có phạm trù
giá trị hàng hóa. Giá trị trao ổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội
dung, là cơ sở của trao ổi.
Hộp 2.1 Một số quan niệm về hàng hóa trong kinh tế học
Hàng cá nhân là một loại hàng hóa mà nếu ược một người tiêu dùng rồi thì người
khác không thể dùng ược nữa. Kem là một loại hàng cá nhân. Khi bạn ăn cái kem của mình
thì người bạn của bạn sẽ không lấy que kem ó mà ăn nữa. Khi ta mặc áo quần, thì bất kể ai
khác ều không ược cùng lúc mặc những quần áo ó nữa.
Hàng công cộng là một loại hàng hóa mà thậm chí nếu có một người dùng rồi, thì
những người khác vẫn còn dùng ược. Bầu không khí trong sạch là một loại hàng hóa công
cộng. Quốc phòng hoặc an toàn công cộng cũng vậy. Nếu như các lực lượng vũ trang bảo
vệ ất nước khỏi hiểm nguy, thì việc bạn hưởng an toàn không vì lí do nào lại cản trở những
người khác cũng hưởng an toàn.
Hàng khuyến dụng là những hàng hóa mà xã hội nghĩ rằng người dân nên tiêu dùng
hoặc tiếp nhận, cho dù thu nhập của họ ở mức nào i chăng nữa. Hàng khuyến dụng thường
bao gồm y tế, giáo dục, nhà ở và thực phẩm. Mọi người nên có ầy ủ nơi ăn chốn ở và tiến
hành các bước ể ảm bảo iều ó.
Nguồn: David Begg, Stanley Fisher, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội 1992, trang 71, 72, 74. 4 lOMoAR cPSD| 47840737
Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng ến lượng giá trị của hàng hóa
- Thời gian lao ộng xã hội cần thiết – ơn vị o lường lượng giá trị của hàng hóa
Để o lường lượng giá trị của một hàng hóa nhất ịnh, sử dụng ơn vị thời gian hao phí lao
ộng ể sản xuất ra hàng hóa ó.
Tuy nhiên, không phải là ơn vị thời gian bất kỳ mà là thời gian lao ộng xã hội cần thiết.
Thời gian lao ộng xã hội cần thiết là thời gian òi hỏi ể sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào ó trong những iều kiện bình thường của xã hội với trình ộ thành thạo trung bình, cường ộ lao ộng trung bình.
Vậy, lượng giá trị của một ơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao ộng xã
hội cần thiết ể sản xuất ra ơn vị hàng hóa ó.
Trong thực hành sản xuất, người sản xuất thường phải tích cực ổi mới, sáng tạo
nhằm giảm thời gian hao phí lao ộng cá biệt tại ơn vị sản xuất của mình xuống mức thấp
hơn mức hao phí trung bình cần thiết. Khi ó sẽ có ược ưu thế trong cạnh tranh.
Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một ơn vị hàng hóa ược sản xuất ra bao hàm:
hao phí lao ộng quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu ã tiêu dùng ể sản
xuất ra hàng hóa ó) + hao phí lao ộng mới kết tinh thêm.
- Các nhân tố ảnh hưởng ến lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị trong một ơn vị hàng hóa ược o lường bởi thời gian lao ộng xã hội cần
thiết ể sản xuất ra hàng hóa ó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào ảnh hưởng tới
lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết ể sản xuất ra một ơn vị hàng hóa tất sẽ ảnh hưởng
tới lượng giá trị của hàng hóa. C.Mác cho rằng, có những nhân tố sau ây:
Một là, năng suất lao ộng.
Năng suất lao ộng là năng lực sản xuất của người lao ộng, ược tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một ơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí ể sản xuất
ra một ơn vị sản phẩm.
Khi tăng năng suất lao ộng, sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao ộng cần thiết
trong một ơn vị hàng hóa. Cho nên, tăng năng suất lao ộng, sẽ làm giảm lượng giá trị trong
một ơn vị hàng hóa. Năng suất lao ộng có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với lượng giá trị trong 5 lOMoAR cPSD| 47840737
một ơn vị hàng hóa. Vì vậy, trong thực hành sản xuất, kinh doanh cần phải ược chú ý, ể có
thể giảm hao phí lao ộng cá biệt, cần phải thực hiện các biện pháp ể góp phần tăng năng
suất lao ộng. Theo C.Mác, các nhân tố tác ộng ến năng suất lao ộng gồm những yếu tố chủ
yếu như: trình ộ của người lao ộng; trình ộ tiên tiến và mức ộ trang bị kỹ thuật, khoa học,
công nghệ trong quá trình sản xuất, trình ộ quản lý; cường ộ lao ộng và yếu tố tự nhiên.
Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một ơn vị
hàng hóa, C.Mác còn chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường ộ lao ộng với lượng giá
trị của một ơn vị hàng hóa.
Cường ộ lao ộng là mức ộ khẩn trương, tích cực của hoạt ộng lao ộng trong sản xuất.
Tăng cường ộ lao ộng là tăng mức ộ khẩn trương, tích cực của hoạt ộng lao ộng.
Trong chừng mực xét riêng vai trò của cường ộ lao ộng, việc tăng cường ộ lao ộng làm cho
tổng số sản phẩm tăng lên. Tổng lượng giá trị của tất cả các hàng hóa gộp lại tăng lên. Song,
lượng thời gian hao phí ể sản xuất một ơn vị hàng hóa không thay ổi. Do chỗ, tăng cường
ộ lao ộng chỉ nhấn mạnh tăng mức ộ khẩn trương, tích cực của hoạt ộng lao ộng thay vì
lười biếng mà sản xuất ra số lượng hàng hóa ít hơn.
Tuy nhiên, trong iều kiện trình ộ sản xuất hàng hóa còn thấp, việc tăng cường ộ lao
ộng cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra số lượng các giá trị sử dụng nhiều hơn,
góp phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội. Cường ộ lao ộng chịu ảnh hưởng của các
yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình ộ tay nghề thành thạo của người lao ộng, công tác
tổ chức, kỷ luật lao ộng… Nếu giải quyết tốt những vấn ề này thì người lao ộng sẽ thao tác
nhanh hơn, thuần thục hơn, tập trung hơn, do ó tạo ra nhiều hàng hóa hơn.
Hai là, tính chất phức tạp hay giản ơn của lao ộng.
Khi xét với một hoạt ộng lao ộng cụ thể, nó có thể là lao ộng có tính chất giản ơn,
cũng có thể là lao ộng có tính chất phức tạp. Dĩ nhiên, dù giản ơn hay phức tạp thì lao ộng
ó ều là sự thống nhất của tính hai mặt, mặt cụ thể và mặt trừu tượng như ã ề cập ở trên.
Lao ộng giản ơn là lao ộng không òi hỏi có quá trình ào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác ược.
Lao ộng phức tạp là những hoạt ộng lao ộng yêu cầu phải trải qua một quá trình ào
tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất ịnh. 6 lOMoAR cPSD| 47840737
Với tính chất khác nhau ó, nên, trong cùng một ơn vị thời gian, một hoạt ộng lao
ộng phức tạp sẽ tạo ra ược nhiều lượng giá trị hơn so với lao ộng giản ơn. C.Mác gọi lao
ộng phức tạp là lao ộng giản ơn ược nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng ể cả nhà
quản trị và người lao ộng tính toán, xác ịnh mức thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt
ộng lao ộng trong quá trình tham gia vào các hoạt ộng kinh tế xã hội.
Tính hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hóa
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa với lao ộng sản xuất
hàng hóa, C.Mác phát hiện ra rằng, sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao ộng của người
sản xuất hàng hóa có tính hai mặt.Tính hai mặt ó là: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao ộng. -
Lao ộng cụ thể là lao ộng có ích dưới một hình thức cụ thế của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất ịnh. Mỗi lao ộng cụ thể có mục ích lao ộng riêng, ối tượng lao
ộng riêng, công cụ lao ộng riêng, phương pháp lao ộng riêng và kết quả riêng. Lao ộng cụ
thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao ộng cụ thể khác nhau về chất nên tạo
ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng.
Trong ời sống xã hội, có vô số những hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau do lao
ộng cụ thể a dạng, muôn hình muôn vẻ tạo nên. Phân công lao ộng xã hội càng phát triển
thì xã hội càng nhiều ngành nghề khác nhau, do ó, có nhiều giá trị sử dụng khác nhau. Khoa
học kỹ thuật, phân công lao ộng càng phát triển thì các hình thức lao ộng cụ thể càng phong phú, a dạng. -
Lao ộng trừu tượng là lao ộng xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể
ến hình thức cụ thể của nó; ó là sự hao phí sức lao ộng nói chung của người sản xuất hàng
hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Lao ộng trừu tượng là lao ộng ồng chất của người sản xuất
hàng hóa. Lao ộng trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao ộng trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Lao ộng trừu tượng là cơ sở ể so sánh, trao ổi các giá trị sử dụng khác nhau.
Trước C.Mác, D.Ricardo cũng ã thấy ược các thuộc tính của hàng hóa. Nhưng
D.Ricardo lại không thể lý giải ược vì sao lại có hai thuộc tính ó. Vượt lên so với lý luận
của D.Ricardo, C.Mác phát hiện, cùng một hoạt ộng lao ộng nhưng hoạt ộng lao ộng ó có
tính hai mặt. C.Mác là người ầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao ộng sản xuất 7 lOMoAR cPSD| 47840737
hàng hóa. Phát hiện này là cơ sở ể C.Mác phân tích một cách khoa học sự sản xuất giá trị
thặng dư sẽ ược nghiên cứu tại chương 3.
Đồng thời, nhờ việc phát hiện ra tính chất hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hóa,
C.Mác, ngoài việc ã giải thích ược một cách khoa học vững chắc vì sao hàng hóa có hai
thuộc tính, còn chỉ ra ược quan hệ chặt chẽ giữa người sản xuất và người tiêu dùng hàng
hóa. Lao ộng cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao ộng sản xuất hàng hóa, bởi việc sản
xuất cái gì, ở âu, bao nhiêu, bằng công cụ nào… là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất.
Ngược lại, lao ộng trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao ộng sản xuất hàng hóa,bởi
lao ộng của mỗi người là một bộ phận của lao ộng xã hội, nằm trong hệ thống phân công
lao ộng xã hội. Nên, người sản xuất phải ặt lao ộng của mình trong sự liên hệ với lao ộng
của xã hội. Do yêu cầu của mối quan hệ này, viêc sản xuất và trao ổi phải ược xem là một
thể thống nhất trong nền kinh tế hàng hóa.Lợi ích của người sản xuất thống nhất với lợi ích
của người tiêu dùng. Người sản xuất phải thực hiện trách nhiệm xã hội ối với người tiêu
dùng, người tiêu dùng ến lượt mình lại thúc ẩy sự phát triển sản xuất. Mâu thuẫn giữa lao
ộng cụ thể và lao ộng trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất hàng
hóa riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc khi mức tiêu hao lao ộng cá
biệt cao hơn mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận ược. Khi ó, sẽ có một số hàng hóa
không bán ược hoặc bán thấp hơn mức hao phí lao ộng ã bỏ ra, không ủ bù ắp chi phí.
Nghĩa là có một số hao phí lao ộng cá biệt không ược xã hội thừa nhận. Đây là mầm mống của khủng hoảng thừa. 2.1.3. Tiền
Quan hệ hàng hóa – tiền tệ là một trong những mối quan hệ kinh tế cốt lõi của nền
kinh tế hàng hóa. Do ó, sau khi nghiên cứu về hàng hóa, nội dung sau ây sẽ phân tích về
nguồn gốc và bản chất, chức năng của tiền tệ trong nền kinh tế hàng hóa cũng như sự liên
hệ giữa tiền với giá trị hàng hóa.
Nguồn gốc và bản chất của tiền
Trên cơ sở tổng kết lịch sử phát triển của sản xuất hàng hóa và sự phát triển của các
hình thái tiền, C.Mác khẳng ịnh: tiền là kết quả của quá trình phát triển sản xuất và trao ổi
hàng hóa, là sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp ến cao.
Trong lịch sử, khi sản xuất chưa phát triển, việc trao ổi hàng hóa lúc ầu chỉ mang
tính ơn lẻ, ngẫu nhiên, người ta trao ổi trực tiếp hàng hóa có giá trị sử dụng này ể ổi lấy 8 lOMoAR cPSD| 47840737
một hàng hóa có giá trị sử dụng khác. Đây là hình thái sơ khai, C.Mác gọi là hình thái giản
ơn hay ngẫu nhiên của giá trị.
Quá trình sản xuất phát triển hơn, hàng hóa ược sản xuất ra phong phú hơn, nhu cầu
của con người cũng a dạng hơn, trao ổi ược mở rộng và trở nên thường xuyên hơn, một
hàng hóa có thể ược em trao ổi với nhiều hàng hóa khác nhau. Ở trình ộ này, C.Mác gọi là
hình thái mở rộng của giá trị. Lúc này, trao ổi ược mở rộng song không phải khi nào cũng
dễ dàng thực hiện. Nhiều khi người ta phải i vòng qua trao ổi với nhiều loại hàng hóa mới
có ược hàng hóa mà mình cần. Khắc phục hạn chế này, những người sản xuất hàng hóa quy
ước thống nhất sử dụng một loại hàng hóa nhất ịnh làm vật ngang giá chung. Hình thái tiền
của giá trị hàng hóa xuất hiện. Quá trình ó tiếp tục ược thúc ẩy ến khi những người sản xuất
hàng hóa cố ịnh yếu tố ngang giá chung ó ở vàng hoặc bạc. Tiền vàng hoặc tiền bạc xuất
hiện trở thành yếu tố ngang giá chung cho toàn bộ thế giới hàng hóa. Khi ó, người tiêu
dùng muốn có ược một loại hàng hóa ể thỏa mãn nhu cầu, họ có thể sử dụng tiền ể mua hàng hóa ấy.
Như vậy, tiền, về bản chất, là một loại hàng hóa ặc biệt, là kết quả của quá trình phát
triển của sản xuất và trao ổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới
hàng hóa. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa. Tiền phản ánh lao ộng xã hội và
mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao ổi hàng hóa.
Hộp 2.2 Quan niệm về tiền trong kinh tế học
Tiền là bất cứ một phương tiện nào ược thừa nhận chung ể thanh toán cho việc giao
hàng hoặc ể thanh toán nợ nần. Nó là phương tiện trao ổi. Những chiếc răngchó ở quần ảo
Admiralty, các vỏ sứ ở một số vùng châu Phi, vàng thế kỷ 19 ều là các ví dụ về tiền. Điều
cần nói không phải hàng hóa vật chất phải sử dụng mà là qui ước xã hội cho rằng nó sẽ ược
thừa nhận không bàn cãi với tư cách là một phương tiện thanh toán.
Nguồn: David Begg, Stanley Fisher, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội 1992, trang 70.
Khi giá trị của một ơn vị hàng hóa ược ại biểu bằng một số tiền nhất ịnh thì số tiền
ó ược gọi là giá cả hàng hóa. Giá cả hàng hóa lên xuống xoay quanh giá trị của nó. C.Mác
cho rằng, giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: giá trị hàng hóa, mức ộ
khan hiếm, quan hệ giữa số lượng người mua và số lượng người bán, tình trạng ầu cơ, giá
trị của ồng tiền… Để kiểm soát sự ổn ịnh của giá cả, người ta phải sử dụng nhiều loại công
cụ kinh tế khác nhau, trong ó có việc iều tiết lượng tiền cung ứng. 9 lOMoAR cPSD| 47840737
Chức năng của tiền
Theo C.Mác, tiền có năm chức năng sau:
Thước o giá trị: Khi thực hiện chức năng thước o giá trị, tiền ược dùng ể biểu hiện
và o lường giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác nhau. Để o lường giá trị của các hàng
hóa, tiền cuãng phải có giá trị. Vì vậy, ể thực hiện chức năng thước o giá trị người ta ngầm
hiểu ó là tiền vàng. Sở dĩ như vậy là vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong
thực tế ã phản ánh lượng lao ộng xã hội hao phí nhất ịnh.
Phương tiện lưu thông: Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền ược
dùng làm môi giới cho quá trình trao ổi hàng hóa. Để phục vụ lưu thông hàng hóa, ban ầu
nhà nước úc vàng thành những ơn vị tiền tệ nhất ịnh, sau ó là úc tiền bằng kim loại. Dần
dần, xã hội nhận thấy, ể thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, không nhất thiết phải
dùng tiền vàng, mà chỉ cần tiền ký hiệu giá trị. Từ ó tiền giấy ra ời và sau này là các loại
tiền ký hiệu giá trị khác như tiền kế toán, tiền sec, tiền iện tử, gần ây với sự phát triển của
thương mại iện tử, các loại tiền ảo xuất hiện (bitcoin) và ã có quốc gia chấp nhận bitcoin là
phương tiện thanh toán. Trong tương lai, có thể nhân loại sẽ phát hiện ra những loại tiền
khác nữa ể giúp cho việc thanh toán trong lưu thông trở nên thuận lợi.
Tiền giấy ra ời giúp trao ổi hàng hóa ược tiến hành dễ dàng, thuận lợi và ít tốn kém
hơn tiền vàng, tiền kim loại. Tuy nhiên, tiền giấy chỉ là ký hiệu giá trị, bản thân chúng
không có giá trị thực nên nhà nước phải in và phát hành số lượng tiền giấy theo yêu cầu
của quy luật lưu thông tiền tệ, không thể phát hành tùy tiện. Nếu in và phát hành quá nhiều
tiền giấy sẽ làm cho giá trị của ồng tiền giảm xuống, kéo theo lạm phát xuất hiện.
Phương tiện cất trữ: Tiền là ại diện cho giá trị, ại diện cho của cải, nên khi tiền xuất
hiện, thay vì cất trữ hàng hóa, người dân có thể cất trữ bằng tiền. Lúc này tiền ược rút ra
khỏi lưu thông, i vào cất trữ dưới hình thái vàng, bạc và sẵn sàng tham gia lưu thông khi cần thiết.
Phương tiện thanh toán: Khi thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, tiền ược
dùng ể trả nợ, trả tiền mua chịu hàng hóa… Chức năng phương tiện thanh toán của tiền gắn
liền với chế ộ tín dụng thương mại, tức mua bán thông qua chế ộ tín dụng, thanh toán không
dùng tiền mặt mà chỉ dùng tiền trên sổ sách kế toán, hoặc tiền trong tài khoản, tiền ngân hàng, tiền iện tử… 10 lOMoAR cPSD| 47840737
Tiền tệ thế giới: Khi trao ổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia, tiền làm
chức năng tiền tệ thế giới. Lúc này, tiền ược dùng làm phương tiện mua bán, thanh toán
quốc tế giữa các nước với nhau. Để thực hiện chức năng này, tiền phải có ủ giá trị, phải là
tiền vàng hoặc những ồng tiền ược công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
2.1.4. Dịch vụ và một số hàng hóa ặc biệt
Nội dung trình bày ở mục này thể hiện sự nghiên cứu có tính chất làm rõ thêm một
số khía cạnh mà trong iều kiện thời của mình, C.Mác chưa có iều kiện nêu ra một cách ầy ủ. Dịch vụ
Theo cách hiểu của kinh tế chính trị Mác – Lênin, dịch vụ là một loại hàng hóa,
nhưng ó là hàng hóa vô hình.
Để có ược các loại dịch vụ, người ta cũng phải hao phí sức lao ộng và mục ích của
việc cung ứng dịch vụ cũng là nhằm thỏa mãn nhu cầu của người có nhu cầu về loại hình dịch vụ ó.
Giá trị sử dụng của dịch vụ không phải là phục vụ trực tiếp người cung ứng dịch vụ.
Với cách tiếp cận như vậy, dịch vụ là hàng hóa, nhưng ó là hàng hóa vô hình.
Lưu ý, nền sản xuất hàng hóa của các quốc gia giai oạn lúc C.Mác còn tại thế, dịch
vụ chưa phát triển mạnh mẽ như ngày nay. Khi ó, khu vực chiếm ưu thế của nền kinh tế
vẫn là sản xuất hàng hóa vật thể hữu hình. Khu vực dịch vụ chưa trở thành phổ biến. Cho
nên trong lý luận của mình, C.Mác chưa có iều kiện ể trình bày về dịch vụmột cách thật
sâu sắc. Điều này làm cho nhiều người ngộ nhận cho rằng, C.Mác chỉ biết tới hàng hóa vật
thể. Trái lại, theo C.Mác, dịch vụ, nếu ó là dịch vụ cho sản xuất thì nó thuộc khu vực hàng
hóa cho sản xuất, còn dịch vụ cho tiêu dùng thì nó thuộc phạm trù hàng hóa cho tiêu dùng.
Về tổng quát, dịch vụ. về thực chất cũng là một kiểu hàng hóa mà thôi.
Khác với hàng hóa thông thường, dịch vụ là hàng hóa không thể cất trữ. Việc sản
xuất và tiêu dùng dịch vụ ược diễn ra ồng thời. Trong iều kiện ngày nay, do sự phát triển
của phân công lao ộng xã hội dưới tác ộng của sự phát triển khoa học công nghệ, dịch vụ
ngày càng có vai trò quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu văn minh của con người.
Một số hàng hóa ặc biệt 11 lOMoAR cPSD| 47840737
Nền sản xuất hàng hóa ngày nay hình thành quan hệ mua bán nhiều yếu tố không
hoàn toàn do lao ộng hao phí mà có. Những yếu tố này ược xem là những hàng hóa ặc biệt.
Tính ặc biệt của các hàng hóa ó thể hiện ở iểm, chúng có các ặc trưng như:có giá trị
sử dụng, có giá cả, có thể trao ổi, mua bán nhưng lại không do hao phí lao ộng trực tiếp tạo
ra như các hàng hóa thông thường khác.
Khi xuất hiện hiện tượng trao ổi, mua bán các hàng hóa ặc biệt như vậy, làm cho
nhiều người ngộ nhận cho rằng lý luận về hàng hóa của C.Mác không còn phù hợp. Thực
chất do họ chưa phân biệt ược hàng hóa và những yếu tố có tính hàng hóa. Quyền sử dụng
ất ai, thương hiệu (danh tiếng), chứng khoán, chứng quyền là một số yếu tiềnố iển hình
trong số ó. Sau ây sẽ xem xét về các yếu tố này.
Quyền sử dụng ất ai
Khi thực hiện mua, bán quyền sử dụng ất, nhiều người lầm tưởng ó là mua bán ất
ai. Trên thực tế, họ trao ổi với nhau quyền sử dụng ất.
Quyền sử dụng ất, có giá trị sử dụng, có giá cả nhưng không do hao phí lao ộng tạo
ra theo cách như các hàng hóa thông thường. Thực tế, giá cả của quyền sử dụng ất nảy sinh
là do tính khan hiếm của bề mặt vỏ quả ịa cầu và do trình ộ phát triển của sản xuất.
Sự phát triển của sản xuất gia tăng làm nảy sinh nhu cầu cần mặt bằng ể kinh doanh;
sự gia tăng quy mô dân số thúc ẩy nhu cầu về mặt bằng ể cư trú. Trong khi quyền sử dụng
ất lại ược ấn ịnh cho các chủ thể nhất ịnh. Cho nên, xuất hiện nhu cầu mua, bán quyền sử
dụng ất. Trong quan hệ ó, người mua và người bán phải trả hoặc nhận ược một lượng tiền.
Đó là giá cả của quyền sử dụng ất.
Ngày nay, do nhu cầu nguồn lực và mặt bằng ể phục vụ sản xuất, kinh doanh, người
ta có thể mua, bán cả quyền sử dụng mặt nước, thậm chí một phần mặt biển, sông,
hồ…những hiện tượng này chỉ là sự phái sinh của việc sử dụng mảnh vỏ quả ịa cầu ể trao
ổi, mua bán dựa trên quyền sử dụng ã ược thừa nhận mà thôi.
Trong xã hội hiện ại, xuất hiện hiện tượng một bộ phận xã hội trở nên có số lượng
tiền nhiều (theo quan niệm thông thường là giàu có) do mua bán quyền sử dụng ất. Vậy bản
chất của hiện tượng này là gì? 12 lOMoAR cPSD| 47840737
Xét về bản chất, số lượng tiền ó chính là hệ quả của việc tiền từ túi chủ thể này,
chuyển qua túi chủ thể khác. Tiền trong trường hợp như vậy là phương tiện thanh toán,
không phải là thước o giá trị.
Nhưng do thực tế, có nhiều tiền là có thể mua ược các hàng hóa khác, nên người ta
thường cho rằng có nhiều giá trị (hay giàu có). Sự thực, không phải như vậy. Từng cá nhân
có thể trở nên giàu có nhờ buôn bán quyền sử dụng ất, do so sánh số tiền mà họ bỏ ra với
số tiền mà họ thu ược là có chênh lệch dương. Nhưng, một xã hội chỉ có thể giàu có nhờ i
từ sản xuất tạo ra hàng hóa (bao gồm cả dịch vụ), của cải chứ không thể chỉ i từ mua bán quyền sử dụng ất.
Thương hiệu (danh tiếng)
Trong thực tế ngày nay, thương hiệu của một doanh nghiệp (hay danh tiếng của một
cá nhân) cũng có thể ược trao ổi, mua bán, ược ịnh giá, tức chúng có giá cả, thậm chí có
giá cả cao. Đây là những yếu tố có tính hàng hóa và gần với lý luận hàng hóa của C.Mác.
Bởi lẽ, thương hiệu hay danh tiếng không phải ngay tự nhiên mà có ược, nó phải là kết quả
của sự nỗ lực của sự hao phí sức lao ộng của người nắm giữ thương hiệu, thậm chí là của
nhiều người. Ngay kể cả một cầu thủ á bóng ược ịnh giá rất cao, thì cầu thủ ó cũng ã phải
hao phí thần kinh, cơ bắp thực sự cùng với tài năng. Người ta mua bán hoạt ộng lao ộng là
á bóng của cầu thủ ó, nghĩa là mua cái cách thức á bóng của cầu thủ ó, chứ không phải mua
cái cơ thể sinh học. Nhưng vì hoạt ộng á bóng của cầu thủ ó gắn với cơ thể sinh học của
anh ta, nên người ta nhầm tưởng ó là mua bán danh tiếng của anh ta. Sở dĩ giá cả của các
vụ mua bán ó rất cao là vì sự khan hiếm của lối chơi bóng của cầu thủ ó khác với lối chơi
bóng của cầu thủ khác. Mà lối chơi này, không phải ai cũng có ược, nó còn do năng khiếu
bẩm sinh. Giá cả trong các vụ mua bán như vậy vừa phản ánh giá trị hoạt ộng lao ộng á
bóng, vừa phản ánh yếu tố tài năng, vừa phản ánh quan hệ khan hiếm, vừa phản ánh lợi ích
kỳ vọng của câu lạc bộ mua.
Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá
Ngày nay, chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) do các công ty, doanh nghiệp cổ phần
phát hành, chứng quyền do các công ty kinh doanh chứng khoán chứng nhận và một số loại
giấy tờ có giá (ngân phiếu, thương phiếu) cũng có thể mua bán, trao ổi và em lại lượng tiền
lớn hơn cho người mua, bán. 13 lOMoAR cPSD| 47840737
Chứng khoán, chứng quyền, các loại giấy tờ có giá khác cũng có một số ặc trưng
như hàng hóa, mang lại thu nhập cho người mua, bán. Sự phát triển của các giao dịch mua,
bán chứng khoán, chứng quyền dần thúc ẩy hình thành một loại thị trường yếu tố có tính
hàng hóa phái sinh, phân biệt với thị trường hàng hóa (dịch vụ thực) – thị trường chứng
khoán, chứng quyền. C.Mác gọi những hàng hóa này là tư bản giả, ể phân biệt với tư bản
tham gia quá trình sản xuất trao ổi hàng hóa thực trong nền kinh tế.
Để có thể ược mua, bán, các loại chứng khoán, chứng quyền hoặc giấy tờ có giá ó
phải dựa trên cơ sở tồn tại của một tổ chức sản xuất kinh doanh có thực. Người ta không
mua các loại chứng khoán, chứng quyền, giấy tờ có giá không gắn với một chủ thẻ sản xuất
kinh doanh thực trong nền kinh tế. Do ó, chứng khoán, chứng quyền là loại yếu tố phái
sinh, nó có tính hàng hóa, bản thân chúng không phải là hàng hóa như hàng hóa thông thường.
Sự giàu có của các cá nhân có ược do số lượng tiền tăng lên sau mỗi giao dịch cũng
thực chất là sự chuyển tiền từ người khác vào trong túi của anh ta. Tiền trong trường hợp
này cũng thực hiện chức năng thanh toán, không phản ánh giá trị của chứng khoán. Giá cả
của chứng khoán phản ánh lợi ích kỳ vọng mà người mua có thể có ược. Toàn thể xã hội
không thể giàu có ược bằng con ường duy nhất là buôn bán chứng khoán, chứng quyền.
Mặc dù thị trường chứng khoán, chứng quyền là một kênh rất quan trọng ể một số
chủ thể làm giàu và thúc ẩy các giao dịch vốn cho nền kinh tế, song thực tế cũng cho thấy,
có nhiều người giàu lên, cũng có nhiều người rơi vào tình trạng khánh kiệt khi chứng khoán không mua, bán ược.
2.2. THỊ TRƢỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƢỜNG
Sau khi nghiên cứu về hàng hóa và quan hệ hàng hóa – tiền tệ, vấn ề tiếp theo là làm rõ
quan hệ ó ược biểu hiện trong ời sống nền kinh tế hiện thực ngày càng phong phú như thế
nào. Kinh tế chính trị Mác – Lênin cho rằng các quan hệ hàng hóa – tiền tệ ó biểu hiện rõ nhất ở thị trường.
Muốn làm sáng tỏ những biểu hiện như vậy, cần phải thấy ược vai trò của các chủ thể tham
gia thị trường. Các quy luật của thị trường sẽ iều tiết các quan hệ giữa những người sản
xuất và trao ổi, giữa các chủ thể tham gia thị trường. Vì vậy, nội dung nghiên cứu về thị 14 lOMoAR cPSD| 47840737
trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường là khía cạnh làm rõ hơn lý luận của
C.Mác về nền sản xuất hàng hóa trong iều kiện ngày nay.
2.2.1. Thị trƣờng
2.2.1.1. Khái niệm và vai trò của thị trường
Khái niệm thị trường
Thị trường ra ời, phát triển gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hóa. Cùng với sự
phát triển nhanh chóng của sản xuất và trao ổi, khái niệm thị trường cũng có những cách quan niệm khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao ổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ
thể kinh tế với nhau. Tại ó, người có nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ sẽ nhận ược thứ mà
mình cần và ngược lại, người có hàng hóa, dịch vụ sẽ nhận ược một số tiền tương ứng. Thị
trường có biểu hiện dưới hình thái thể là chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu ộng, văn phòng giao dịch hay siêu thị...
Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan ến trao ổi, mua bán
hàng hóa trong xã hội, ược hình thành do những iều kiện lịch sử, kinh tế , xã hội nhất ịnh.
Theo nghĩa này, thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan
hệ hàng – tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong
nước, ngoài nước... Cùng với ó là các yếu tố kinh tế như nhu cầu (người mua hàng); người
bán; tiền – hàng; dịch vụ mua bán... Tất cả quan hệ và yếu tố kinh tế này ược vận ộng theo
quy luật của thị trường.
Hộp 2.3. Quan niệm về thị trƣờng
Thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua ó các quyết ịnh của các gia
ình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết ịnh của các công ty về sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào và các quyết ịnh của người công nhân về việc làm bao lâu cho ai ều ược
dung hòa bằng sự iều chỉnh giá cả.
Nguồn: David Begg, Stanley Fisher, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội 1992, trang 11.
Nghiên cứu về thị trường có nhiều cách tiếp cận khác nhau tùy theo tiêu thức hoặc mục ích nghiên cứu. 15 lOMoAR cPSD| 47840737
Căn cứ vào ối tượng hàng hóa ưa ra trao ổi, mua bán trên thị trường, có thể chia ra
thị trường tư liệu sản xuất và thị trường tư liệu tiêu dùng.
Căn cứ vào phạm vi hoạt ộng, có thể chia ra thị trường trong nước và thị trường thế giới.
Căn cứ vào ầu vào và ầu ra của quá trình sản xuất,có thể chia ra thị trường các yếu
tố ầu vào, thị trường hàng hóa ầu ra.
Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường, có thể chia thành các loại thị trường gắn
với các lĩnh vực khác nhau của ời sống xã hội.
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường, có thể chia ra thị trường tự
do, thị trường có iều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo ( ộc quyền).
Ngày nay, các nền kinh tế phát triển ngày càng nhanh và phức tạp hơn, do ó hệ thống
thị trường cũng biến ổi phù hợp với iều kiện, trình ộ phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, ể tổ
chức có hiệu quả hoạt ộng sản xuất kinh doanh, òi hỏi phải hiểu rõ về bản chất hệ thống thị
trường, những quy luật kinh tế cơ bản của thị trường và các vấn ề liên quan khác.
Vai trò của thị trường
Xét trong mối quan hệ với thúc ẩy sản xuất và trao ổi hàng hóa (dịch vụ) cũng như
thúc ẩy tiến bộ xã hội, vai trò chủ yếu của thị trường có thể ược khái quát như sau:
Một là, thị trường là iều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra càng nhiều hàng hóa, dịch vụ thì càng
òi hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị trường ến lượt nó lại thúc ẩy trở lại
sản xuất phát triển. Vì vậy, thị trường là môi trường kinh doanh, là iều kiện không thể thiếu
ược của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Thị trường ặt ra các nhu cầu cho
sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy, thị trường có vai trò thông tin, ịnh hướng cho
mọi nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách
thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế. 16 lOMoAR cPSD| 47840737
Thị trường thúc ẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển. Do ó, òi hỏi các
thành viên trong xã hội phải không ngừng nỗ lực sáng tạo ể thích ứng ược với sự phát triển
của thị trường. Sự sáng tạo ược thị trường chấp nhận, chủ thể sáng tạo sẽ ược thụ hưởng
lợi ích tương xứng. Khi lợi ích ược áp ứng, ộng lực cho sự sáng tạo ược thúc ẩy. Cứ như
vậy, kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội.
Thông qua các quy luật thị trường, các nguồn lực cho sản xuất ược iều tiết, phân bổ
tới các chủ thể sử dụng hiệu quả nhất, thị trường tạo ra cơ chế ể lựa chọn các chủ thể có
năng lực sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc
gia với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông, phân
phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Thị trường không phụ thuộc vào ịa giới hành
chính. Thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu, giữa các vùng miền vào một chỉnh
thể thống nhất. Thị trường phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc ể tạo thành hệ
thống nhất ịnh trong nền kinh tế.
Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường làm cho kinh tế trong nước
gắn liền với nền kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng
không chỉ bó hẹp trong phạm vi nội bộ quốc gia, mà thông qua thị trường, các quan hệ ó
có sự kết nối, liên thông với các quan hệ trên phạm vi thế giới. Với vai trò này, thị trường
góp phần thúc ẩy sự gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
2.2.1.2.Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang ặc tính tự iều chỉnh các cân
ối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Dấu hiệu ặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
Người bán, người mua thông qua thị trường ể xác ịnh giá cả của hàng hóa, dịch vụ.
Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản ể phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài
nguyên, công nghệ, sức lao ộng, thông tin, trí tuệ… Đây là một kiểu cơ chế vận hành nền
kinh tế mang tính khách quan, do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành, Cơ chế thị 17 lOMoAR cPSD| 47840737
trường ược A.Smith ví như là một bàn tay vô hình có khả năng tự iều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế ược vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở ó mọi quan hệ sản xuất và trao ổi ều ược thông qua thị
trường, chịu sự tác ộng, iều tiết của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử từ kinh tế tự nhiên, tự
túc, kinh tế hàng hóa, rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường. Kinh tế thị
trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình ộ khác nhau từ kinh tế thị trường sơ
khai ến kinh tế thị trường hiện ại ngày nay. Như vậy, nền kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại.
Hộp 2.4. Quan niệm của P.Samuelson về nền kinh tế thị trƣờng
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế trong ó các cá nhân và các hãng tư nhân ưa ra các
quyết ịnh chủ yếu về sản xuất và tiêu dùng. Các hãng sản xuất hàng tiêu dùng thu ược lợi
nhuận cao nhất bằng các kỹ thuật sản xuất có chi phí thấp nhất.
Nguồn: P.Samuelson, Kinh tế học, tập 1, bản dịch tiếng Việt, Nxb Chính trị quốc gia, H, 1997, tr.35.
Kinh tế thị trường ã phát triển qua nhiều giai oạn với nhiều mô hình khác nhau, song chúng
ều có những ặc trưng chung bao gồm:
Thứ nhất, kinh tế thị trường òi hỏi sự a dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở
hữu. Các chủ thể kinh tế bình ẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường óng vai trò quyết ịnh trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội thông
qua hoạt ộng của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị
trường sức lao ộng, thị trường tài chính, thị trường bất ộng sản, thị trường khoa học công nghệ…
Thứ ba, giá cả ược hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là môi trường,
vừa là ộng lực thúc ẩy kinh tế thị trường phát triển.
Thứ tư, ộng lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hội. 18 lOMoAR cPSD| 47840737
Thứ năm, nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước ối với các quan hệ
kinh tế, ồng thời nhà nước thực hiện khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc ẩy
những yếu tố tích cực, ảm bảo sự bình ẳng xã hội và sự ổn ịnh của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế.
Các ặc trưng trên mang tính phổ biến của mọi nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, tùy theo
iều kiện lịch sử cụ thể, tùy theo chế ộ chính trị xã hội của mỗi quốc gia mà các ặc trưng ó
thể hiện không hoàn toàn giống nhau, tạo nên tính ặc thù và các mô hình kinh tế thị trường khác nhau.
Nền kinh tế thị trường có nhiều ưu thế, tuy nhiên, nó cũng có những khuyết tật.
Những ưu thế và khuyết tật ó là:
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra ộng lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới
của các chủ thể kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn có cơ hội ể tìm ra ộng lực cho sự sáng tạo
của mình. Thông qua vai trò của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở thành phương
thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt ộng của các chủ thể kinh tế, tạo iều kiện
thuận lợi cho hoạt ộng tự do của họ, qua ó, thúc ẩy tăng năng suất lao ộng, tăng hiệu quả
sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt ộng năng ộng, hiệu quả. Nền kinh tế thị trường chấp
nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh doanh và quản lý. Nền kinh
tế thị trường tạo môi trường rộng mở cho các mô hình kinh doanh mới theo à phát triển của xã hội.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể,
các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế ều có thể ược phát huy, ều có thể trở
thành lợi ích óng góp cho xã hội. Thông qua vai trò gắn kết của thị trường mà nền kinh tế
thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự túc tự cấp hay nền
kinh tế kế hoạch hóa ể phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền
trong quốc gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới. 19 lOMoAR cPSD| 47840737
Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức ể thỏa mãn tối a nhu cầu của con
người, từ ó thúc ẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội luôn có thể tìm thấy cơ hội tối a ể
thỏa mãn nhu cầu của mình. Nền kinh tế thị trường với sự tác ộng của các quy luật thị
trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Nhờ ó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau
ược áp ứng kịp thời; người tiêu dùng ược thỏa mãn nhu cầu cũng như áp ứng ầy ủ mọi
chủng loại hàng hóa, dịch vụ. Thông qua ó, nền kinh tế thị trường trở thành phương thức ể
thúc ẩy văn minh, tiến bộ xã hội.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Bên cạnh những ưu thế, kinh tế thị trường cũng biểu hiện những khuyết tật vốn có.
Những khuyết tật chủ yếu của kinh tế thị trường bao gồm:
Một là, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn
những rủi ro khủng hoảng.
Trong kinh tế thị trường, rủi ro về khủng hoảng luôn tiềm ẩn. Khủng hoảng có thể diễn ra
cục bộ, có thể diễn ra trên phạm vi tổng thể. Khủng hoảng có thể xảy ra ối với mọi loại
hình thị trường, với mọi nền kinh tế thị trường. Sự khó khăn ối với các nền kinh tế thị
trường thể hiện ở chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời iểm xảy ra khủng hoảng.
Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục ược những rủi ro tiềm ẩn này do sự vận ộng tự
phát của các quy luật kinh tế. Tính tự phát này bên cạnh ý nghĩa tích cực, còn gây ra các
rủi ro tiềm ẩn dẫn ến khủng hoảng. Đây là thách thức với nền kinh tế thị trường.
Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục ược xu hướng cạn kiệt tài nguyên không
thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn ặt mục tiêu
tìm kiếm lợi nhuận tối a nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn ối với nguồn lực tài nguyên,
suy thoái môi trường. Cũng vì ộng cơ lợi nhuận, các chủ thể sản xuất kinh doanh có thể vi
phạm cả nguyên tắc ạo ức ể chạy theo mục tiêu làm giàu thậm chí phi pháp, góp phần gây
ra sự xói mòn ạo ức kinh doanh, thậm chí cả ạo ức xã hội. Đây là những mặt trái mang tính
khuyết tật của bản thân nền kinh tế thị trường. Cũng vì mục tiêu lợi nhuận, các chủ thể hoạt
ộng sản xuất kinh doanh có thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế 20